|
OUTLINE OF AMERICAN
HISTORY
|
LƯỢC SỬ NƯỚC MỸ
|
|
|
Acknowledgements
1. Early America
2. The Colonial Period
3. The Road to Independence
4. The Formation of a National Government
5. Westward Expansion and Regional Differences
6. Sectional Conflict
7. The Civil War and Reconstruction
8. Growth and Transformation
9. Discontent and Reform
10. War, Prosperity and Depression
11. The New Deal and World War I
12. Postwar America
13. Decades of Change
14. The New Conservatism and a New World Order
15. Bridge to the 21st Century
Bibliography
|
Giới thiệu
Chương 1: Nước Mỹ thời lập quốc
Chương 2: Thời kỳ thuộc địa
Chương 3: Chặng đường giành độc lập
Chương 4: Xây dựng một chính phủ quốc gia
Chương 5: Mở rộng sang phía Tây và sự khác biệt giữa các
vùng
Chương 6: Xung đột địa phương
Chương 7: Nội chiến và công cuộc tái thiết
Chương 8: Tăng trưởng và cải cách
Chương 9: Bất mãn và cải cách
Chương 10: Chiến tranh, thịnh vượng và suy thoái
Chương 11: Chính sách kinh tế mới và Chiến tranh Thế giới
thứ hai
Chương 12: Nước Mỹ sau chiến tranh
Chương 13: Những thập niên của sự thay đổi 1960-1980
Chương 14: Chủ nghĩa bảo thủ mới và trật tự thế giới mới
Chương 15: Cây cầu bắc sang thế kỷ XXI
Tài liệu tham khảo
|
Acknowledgements
Outline of U.S. History is a publication of the U.S.
Department of State. The first edition (1949-50) was produced under the
editorship of Francis Whitney, first of the State Department Office of
International Information and later of the U.S. Information Agency. Richard
Hofstadter, professor of history at Columbia University, and Wood Gray,
professor of American history at The George Washington University, served as
academic consultants. D. Steven Endsley of Berkeley, California, prepared
additional material. It has been updated and revised extensively over the
years by, among others, Keith W. Olsen, professor of American history at the
University of Maryland, and Nathan Glick, writer and former editor of the
USIA journal, Dialogue. Allan Winkler, professor of history at Miami
University (Ohio), wrote the post-World War II chapters for previous
editions.
|
Giới thiệu
Khái quát về lịch sử nước Mỹ là ấn phẩm của Bộ Ngoại giao
Hoa Kỳ. Ấn bản đầu tiên (1949-1950) đã được hoàn tất theo sáng kiến của
Francis Whitney, lúc đầu thuộc Văn phòng Thông tin Quốc tế của Bộ Ngoại giao
và sau này là Cục Thông tin Hoa Kỳ (USIA). Richard Hofstadter, Giáo sư Sử học
tại trường Đại học Columbia, và Wood Gray, Giáo sư Lịch sử Hoa Kỳ tại trường
Đại học George Washington, là tư vấn học thuật. D. Steven Endsley thuộc
trường Đại học Berkerley, California, soạn tài liệu bổ sung. ấn phẩm này đã
được cập nhật và hiệu chỉnh rất nhiều lần trong những năm qua bởi Keith W.
Olsen, Giáo sư Lịch sử Hoa Kỳ tại trường Đại học Maryland, Nathan Glick, nhà
văn và nguyên là biên tập viên tạp chí Dialogue của USIA, cùng nhiều người
khác. Alan Winkler, Giáo sư Sử học tại trường Đại học Miami (Ohio), đã viết
các chương về hậu Chiến tranh Thế giới Thứ hai cho các lần xuất bản trước.
|
This new edition has been completely revised and updated
by Alonzo L. Hamby, Distinguished Professor of History at Ohio University.
Professor Hamby has written extensively on American politics and society.
Among his books are Man of the People: A Life of Harry S. Truman and For the
Survival of Democracy: Franklin Roosevelt and the World Crisis of the 1930s.
Executive Editor— George Clack
Managing Editor— Mildred Solá Neely
Art Director/Design—Min-Chih Yao
Cover Illustration—Tom White
Photo Research— Maggie Johnson Sliker
|
Ấn bản mới lần này đã được Alonzo L. Hamby, Giáo sư Sử học
tại Đại học Ohio, hiệu chỉnh và cập nhật hoàn toàn. Giáo sư Hamby đã có nhiều
tác phẩm về của ông có Người con của dân tộc, Cuộc đời Harry S. Truman, và Vì
sự sống còn của nền dân chủ: Franklin Roosevelt và cuộc khủng hoảng trên thế
giới thập niên 1930.
Tổng biên tập -
George Clack
Phó Tổng biên
tập - Mildred Solá Neely
Phụ trách nghệ
thuật /thiết kế - Min-Chih Yao
Minh họa bìa -
Tom White
Nghiên cứu ảnh -
Maggie Johnson Sliker
|
1. Early America
The First Americans
At the height of the Ice Age, between 34,000 and 30,000
B.C., much of the world's water was locked up in vast continental ice sheets.
As a result, the Bering Sea was hundreds of meters below its current level,
and a land bridge, known as Beringia, emerged between Asia and North America.
At its peak, Beringia is thought to have been some 1,500 kilometers wide. A
moist and treeless tundra, it was covered with grasses and plant life,
attracting the large animals that early humans hunted for their survival.
|
Chương 1: Nước Mỹ
thời lập quốc
NHỮNG NGƯỜI MỸ ĐẦU
TIÊN
Lúc đỉnh cao của thời kỳ băng hà vào khoảng giữa năm 34000
và năm 30000 trước công nguyên, phần lớn lượng nước trên thế giới được bao
bọc trong những lớp băng lục địa rộng lớn. Vì vậy, biển Bering nông hơn mực
nước biển ngày nay hàng trăm mét, đồng thời khi đó có một dải đất mang tên
Beringia đã nổi lên giữa châu Á và Bắc Mỹ. Người ta cho rằng, tại đỉnh của
nó, Beringia rộng tới 1.500 km. Là vùng đất trơ trụi và ẩm ướt, Beringia được
bao phủ bởi thảm cỏ và các loài thực vật, thu hút các loài thú lớn - những
con mồi mà con người thời tiền sử đã săn bắt để đảm bảo sự sinh tồn của chính
họ.
|
The first people to reach North America almost certainly
did so without knowing they had crossed into a new continent. They would have
been following game, as their ancestors had for thousands of years, along the
Siberian coast and then across the land bridge.
|
Những con người đầu tiên đến Bắc Mỹ chắc chắn đã tới đây
mà không hề biết rằng họ đã vượt qua biển cả để đến một lục địa mới. Chắc
chắn họ đã săn đuổi các loài thú như tổ tiên họ đã làm suốt hàng nghìn năm
dọc bờ biển Siberia và sau đó băng qua vùng đất nổi ấy.
|
Once in Alaska, it would take these first North Americans
thousands of years more to work their way through the openings in great
glaciers south to what is now the United States. Evidence of early life in
North America continues to be found. Little of it, however, can be reliably
dated before 12,000 B.C.; a recent discovery of a hunting lookout in northern
Alaska, for example, may date from almost that time. So too may the finely
crafted spear points and items found near Clovis, New Mexico.
|
Khi đã tới Alaska, những cư dân Bắc Mỹ đầu tiên đó có thể
đã phải mất thêm hàng nghìn năm nữa mới xuyên qua những khoảng trống trong
những tảng băng hà khổng lồ ở phía nam để đến vùng đất ngày nay là Hoa Kỳ.
Người ta vẫn tiếp tục tìm thấy những bằng chứng về cuộc sống thời tiền sử ở
Bắc Mỹ. Tuy nhiên, có rất ít bằng chứng có thể được xác định một cách đáng
tin cậy là đã có từ trước năm 12000 trước công nguyên, chẳng hạn, việc một
chòi canh săn bắn ở miền Bắc Alaska được phát hiện gần đây có thể đã có từ thời
gian đó. Những mũi lao được gia công rất khéo cùng những cổ vật khác tìm thấy
gần Clovis, bang New Mexico, cũng được xác định có niên đại như vậy.
|
Similar artifacts have been found at sites throughout
North and South America, indicating that life was probably already well
established in much of the Western Hemisphere by some time prior to 10,000
B.C. Around that time the mammoth began to die out and the bison took its
place as a principal source of food and hides for these early North
Americans. Over time, as more and more species of large game vanished whether
from overhunting or natural causes plants, berries, and seeds became an
increasingly important part of the early American diet. Gradually, foraging
and the first attempts at primitive agriculture appeared. Native Americans in
what is now central Mexico led the way, cultivating corn, squash, and beans,
perhaps as early as 8,000 B.C. Slowly, this knowledge spread northward.
|
Các di vật tương tự cũng đã được tìm thấy tại nhiều nơi
khắp Bắc và Nam Mỹ. Điều đó chứng tỏ cuộc sống có thể đã rất phát triển ở
phần lớn diện tích thuộc Tây bán cầu trước năm 10000 trước công nguyên. Cũng
trong thời gian đó, voi ma-mút đã bắt đầu bị tuyệt diệt và bò rừng đã thay
thế voi ma -mút làm nguồn cung cấp thực phẩm và da cho những cư dân Bắc Mỹ
thời xa xưa ấy. Theo thời gian, do ngày càng nhiều loài thú lớn bị diệt vong
vì bị săn bắn quá mức hoặc do thiên tai, nên các loài cây, quả mọng và các
loại hạt ngày càng đóng vai trò quan trọng hơn trong thực phẩm của người Mỹ thời
tiền sử. Dần dần, việc tìm kiếm thức ăn và những nỗ lực canh tác nông nghiệp
nguyên thủy đã xuất hiện. Những người da đỏ ở khu vực nay là miền Trung
Mexico đã tiên phong trong việc trồng ngô, bí và đậu có thể ngay từ đầu năm
8000 trước công nguyên. Dần dần, tri thức của họ đã được phổ biến lên phía
Bắc.
|
By 3,000 B.C., a primitive type of corn was being grown in
the river valleys of New Mexico and Arizona. Then the first signs of
irrigation began to appear, and, by 300 B.C., signs of early village life.
|
Cho đến năm 3000 trước công nguyên, loại ngô nguyên thủy
đã được trồng ở các lưu vực sông ở tiểu bang New Mexico và Arizona. Sau đó,
những dấu hiệu đầu tiên của công tác thủy lợi đã xuất hiện và tới năm 300
trước công nguyên, những dấu hiện đầu tiên về cuộc sống theo công xã nguyên
thủy đã bắt đầu.
|
By the first centuries A.D., the Hohokam were living in
settlements near what is now Phoenix, Arizona, where they built ball courts
and pyramid like mounds reminiscent of those found in Mexico, as well as a canal
and irrigation system.
|
Trong những thế kỷ đầu sau công nguyên, người Hohokum sống
ở các khu vực quần cư ở những khu vực giáp Phoenix, bang Arizona ngày nay. Họ
đã xây dựng những ngôi nhà hình cầu và kim tự tháp như những cái gò khiến
chúng ta liên tưởng tới những công trình được phát hiện ở Mexico, và họ cũng
xây dựng một hệ thống kênh và thủy lợi nữa.
|
MOUND BUILDERS AND
PUEBLOS
The first Native-American group to build mounds in what is
now the United States often are called the Adenans. They began constructing
earthen burial sites and fortifications around 600 B.C. Some mounds from that
era are in the shape of birds or serpents; they probably served religious
purposes not yet fully understood.
|
NHỮNG NGƯỜI THỢ XÂY
DỰNG ĐỒI GÒ VÀ NHỮNG NGÔI LÀNG CỦA NGƯỜI BẢN ĐỊA
Nhóm người da đỏ đầu tiên xây dựng những khu đồi gò ở khu
vực nay là của Hoa Kỳ thường được gọi là người Adenans. Họ bắt đầu xây cất
những khu nghĩa địa và thành lũy vào khoảng năm 600 truớc công nguyên. Một số
gò đồi trong thời kỳ đó còn có hình những con chim hay những con rắn lớn. Có
thể những khu vực đó đã được dùng cho những mục đích tôn giáo nhưng cho đến
nay người ta vẫn chưa hiểu biết trọn vẹn.
|
The Adenans appear to have been absorbed or displaced by
various groups collectively known as Hopewellians. One of the most important
centers of their culture was found in southern Ohio, where the remains of
several thousand of these mounds still can be seen. Believed to be great
traders, the Hopewellians used and exchanged tools and materials across a
wide region of hundreds of kilometers.
|
Người Adenans dường như đã bị đồng hóa hoặc bị những nhóm
người khác - thường được gọi chung là Hopewellian - đánh đuổi khỏi khu vực
này. Một trong những trung tâm quan trọng nhất trong nền văn hóa của họ đã
được phát hiện ở miền Nam bang Ohio với những dấu tích của hàng ngàn đồi gò
như thế vẫn còn sót lại. Người ta tin rằng người Hopewellian là những lái
buôn cừ khôi bởi lẽ họ đã sử dụng và trao đổi các công cụ và nguyên liệu ở
một khu vực rộng hàng trăm cây số.
|
By around 500 A.D., the Hopewellians disappeared, too,
gradually giving way to a broad group of tribes generally known as the
Mississippians or Temple Mound culture. One city, Cahokia, near Collinsville,
Illinois, is thought to have had a population of about 20,000 at its peak in
the early 12th century. At the center of the city stood a huge earthen mound,
flattened at the top, that was 30 meters high and 37 hectares at the base.
Eighty other mounds have been found nearby.
|
Cho đến khoảng năm 500 sau công nguyên, người Hopewellian
cũng biến mất và dần dần nhường vị trí cho một nhóm đông đảo các bộ lạc mang
tên Mississippi hoặc văn hóa Đền. Người ta cho rằng đô thị Cahokia giáp
Collinsville, bang Illinois vào thời kỳ hưng thịnh nhất đầu thế kỷ XII đã có
số dân chừng hai vạn người. Tại trung tâm thành phố có một gò đất lớn với mặt
phẳng ở trên đỉnh, cao 30 mét và đáy rộng 37 hécta. Xung quanh đó cũng có tới
80 cái gò đồi khác.
|
Cities such as Cahokia depended on a combination of
hunting, foraging, trading, and agriculture for their food and supplies.
Influenced by the thriving societies to the south, they evolved into complex
hierarchical societies that took slaves and practiced human sacrifice.
|
Nguồn thực phẩm và các nhu yếu phẩm khác ở những đô thị
như Cahokia phụ thuộc vào việc kết hợp săn bắt, cướp phá, buôn bán và làm
nông nghiệp. Trước ảnh hưởng của những xã hội phồn thịnh ở phía nam, các đô
thị này phát triển thành những xã hội có tôn ti trật tự phức tạp, có chiếm
hữu nô lệ và tế thần bằng con người.
|
In what is now the southwest United States, the Anasazi,
ancestors of the modern Hopi Indians, began building stone and adobe pueblos
around the year 900. These unique and amazing apartment-like structures were
often built along cliff faces; the most famous, the "cliff palace"
of Mesa Verde, Colorado, had more than 200 rooms. Another site, the Pueblo
Bonito ruins along New Mexico's Chaco River, once contained more than 800
rooms.
|
ở vùng đất thuộc tây nam Hoa Kỳ, người Anasazi - tổ tiên
của người da đỏ Hopi hiện đại - đã bắt đầu xây dựng những ngôi làng bằng đá
và gạch thô vào khoảng năm 900. Những kiến trúc giống như khu chung cư độc
đáo này thường được xây dọc theo các vách đá. Nổi tiếng nhất là lâu đài vách
đá ở Mesa Verde, Colorado, có hơn 200 phòng. Một nơi khác - những tàn tích
của làng Bonito dọc sông Chaco ở bang New Mexico - đã từng có hơn 800 phòng.
|
Perhaps the most affluent of the pre-Columbian Native
Americans lived in the Pacific Northwest, where the natural abundance of fish
and raw materials made food supplies plentiful and permanent villages
possible as early as 1,000 B.C. The opulence of their "potlatch"
gatherings remains a standard for extravagance and festivity probably
unmatched in early American history.
|
Có lẽ những dân tộc phồn thịnh nhất trong số những người
da đỏ châu Mỹ thời kỳ tiền Columbus đã sống ở miền Tây bắc Thái Bình Dương
trù phú, có nhiều cá và nguyên liệu thô để làm nguồn thực phẩm rất dồi dào và
xây dựng những ngôi làng khoảng năm 1000 trước công nguyên. Sự xa hoa trong
những buổi lễ phân phát của cải vẫn là một chuẩn mực đánh giá sự hoang phí và
cảnh hội hè đình đám dường như không gì có thể sánh nổi trong lịch sử nước Mỹ
thời lập quốc.
|
|
Aerial view of the
Great Serpent Moundin Adams County, Ohio. Carbon tests of the effigy revealed
that the creators of this 1,330-foot monument were members of the
Native-American Fort Ancient Culture (A.D. 1000-1550).
(Mark C.
Burnett/Photo Researchers, Inc.)
|
Hạt Great Serpent Moundin
Adams, Ohio nhìn từ trên không. Kiểm tra niên đại bằng carbon cho thấy rằng
những người sáng tạo ra di tích 1,330 phút này là thành viên của Văn hóa cổ
Fort của người Mỹ bản địa (1000-1550 sau CN).
(Mark C. Burnett / Nhà
nghiên cứu hình ảnh, Inc)
|
NATIVE AMERICAN
CULTURES
The America that greeted the first Europeans was, thus,
far from an empty wilderness. It is now thought that as many people lived in
the Western Hemisphere as in Western Europe at that time - about 40 million.
Estimates of the number of Native Americans living in what is now the United
States at the onset of European colonization range from two to 18 million,
with most historians tending toward the lower figure. What is certain is the
devastating effect that European disease had on the indigenous population
practically from the time of initial contact. Smallpox, in particular,
ravaged whole communities and is thought to have been a much more direct
cause of the precipitous decline in the Indian population in the 1600s than
the numerous wars and skirmishes with European settlers.
|
NHỮNG NỀN VĂN HÓA
CỦA NGƯỜI DA ĐỎ
Như vậy, nước Mỹ khi chào đón những người châu Âu đầu tiên
đã hoàn toàn không phải là vùng đất hoang. Ngày nay, người ta cho rằng vào
thời đó, dân số của Tây bán cầu đã ngang bằng ở Tây Âu - khoảng 40 triệu
người. Những ước tính về số người da đỏ sinh sống ở vùng đất nay là Hoa Kỳ
khi mới là thuộc địa của người châu Âu dao động từ 2 tới 18 triệu. Tuy nhiên,
phần lớn các nhà sử học chọn con số thấp hơn. Một điều chắc chắn là ngay từ
buổi đầu tiếp xúc, những căn bệnh được mang tới từ châu Âu đã gây ra những
hậu quả tàn khốc cho cư dân bản xứ. Đặc biệt, bệnh đậu mùa đã tàn phá toàn bộ
nhiều cộng đồng và được coi là nguyên nhân trực tiếp làm sụt giảm nhiều người
da đỏ vào những năm 1600 hơn là các cuộc chiến và giao tranh với dân di cư từ
châu Âu.
|
Indian customs and culture at the time were
extraordinarily diverse, as could be expected, given the expanse of the land
and the many different environments to which they had adapted. Some
generalizations, however, are possible. Most tribes, particularly in the
wooded eastern region and the Midwest, combined aspects of hunting,
gathering, and the cultivation of maize and other products for their food
supplies. In many cases, the women were responsible for farming and the
distribution of food, while the men hunted and participated in war.
|
Phong tục và văn hóa của người da đỏ thời gian đó đa dạng
một cách lạ thường do họ sinh sống trên vùng lãnh thổ rộng lớn và thích nghi
với nhiều môi trường khác nhau. Tuy nhiên, chúng ta vẫn có thể đúc kết một số
khái quát chung về họ. Hầu hết các bộ lạc, đặc biệt ở miền Đông có rừng bao
phủ và ở miền Trung Tây, đã khéo léo kết hợp săn bắt, hái lượm, trồng ngô và
những sản phẩm khác để có đủ lương thực. Thông thường phụ nữ đảm đương việc
trồng cấy và phân phối thức ăn, còn đàn ông thì đi săn bắn và tham gia chiến
đấu.
|
By all accounts, Native-American society in North America
was closely tied to the land. Identification with nature and the elements was
integral to religious beliefs. Their life was essentially clan-oriented and
communal, with children allowed more freedom and tolerance than was the
European custom of the day.
|
Xét từ mọi góc độ, xã hội của người da đỏ ở Bắc Mỹ gắn bó
chặt chẽ với đất đai. Việc tìm hiểu thiên nhiên và các hiện tượng tự nhiên đã
góp phần tạo nên những tín ngưỡng của họ. Cuộc sống của họ về cơ bản được tổ
chức theo hình thức lãnh địa và công xã, trong đó trẻ em được hưởng nhiều
quyền tự do và khoan dung hơn so với phong tục châu Âu khi đó.
|
Although some North American tribes developed a type of
hieroglyphics to preserve certain texts, Native-American culture was
primarily oral, with a high value placed on the recounting of tales and
dreams. Clearly, there was a good deal of trade among various groups and
strong evidence exists that neighboring tribes maintained extensive and formal
relations - both friendly and hostile.
|
Tuy một số bộ lạc Bắc Mỹ có phát minh ra một kiểu chữ
tượng hình để giữ gìn tri thức, song nền văn hóa của người da đỏ vẫn mang đậm
nét truyền khẩu, đề cao việc thuật lại các câu chuyện và những giấc mơ. Đồng
thời, giữa các bộ tộc khác nhau đã có nhiều mối quan hệ buôn bán. Có rất
nhiều bằng chứng đầy thuyết phục cho thấy những bộ lạc sống gần nhau đã duy
trì những mối quan hệ thật rộng rãi và nghiêm túc - có cả hữu hảo lẫn thù
nghịch.
|
THE FIRST EUROPEANS
|
NHỮNG NGƯỜI CHÂU ÂU
ĐẦU TIÊN
|
|
The Castillo de San Marcos, built 1672-1695 to guard St.
Augustine, Florida, the first permanent European settlement in the
continental United States.
(© Miles Ertman/Masterfile)
|
Castillo de San Marcos, được xây dựng 1672-1695 để bảo vệ
Saint Augustine, Florida, khu định cư người châu Âu đầu tiên tại lục địa
Hoa Kỳ.
(© Miles Ertman / Masterfile)
|
The first Europeans to arrive in North America - at least
the first for whom there is solid evidence - were Norse, traveling west from
Greenland, where Erik the Red had founded a settlement around the year 985.
In 1001 his son Leif is thought to have explored the northeast coast of what
is now Canada and spent at least one winter there.
|
Những người châu Âu đầu tiên đến Bắc Mỹ - ít nhất là với
những người đầu tiên mà chúng ta có bằng chứng đáng tin cậy - là người Na Uy.
Họ đã khởi hành từ Greenland để đi về hướng tây - nơi thủ lĩnh Erik the Red
đã lập một khu định cư vào khoảng năm 985. Người ta cho rằng Leif, con trai
của ông, vào năm 1001 đã thám hiểm vùng duyên hải ông Bắc - Canada ngày nay -
và đã sống ở đó ít nhất một mùa đông.
|
While Norse sagas suggest that Viking sailors explored the
Atlantic coast of North America down as far as the Bahamas, such claims remain
unproven. In 1963, however, the ruins of some Norse houses dating from that
era were discovered at L'Anse-aux-Meadows in northern Newfoundland, thus
supporting at least some of the saga claims.
|
Mặc dù những trường ca của người Na Uy mô tả các thủy thủ
người Viking đã phiêu lưu thám hiểm duyên hải Đại Tây Dương của Bắc Mỹ đến
tới tận vùng Bahamas, song những nội dung như vậy vẫn chưa được chứng minh.
Tuy nhiên, vào năm 1963, những dấu tích của một số ngôi nhà của người Na Uy
có niên đại từ thời đồ đá được phát hiện ở L'Anse-aux-Meadows tại miền Bắc
Newfoundland, do đó đã minh chứng cho ít nhất một số nội dung trong trường ca
của người Na Uy.
|
In 1497, just five years after Christopher Columbus landed
in the Caribbean looking for a western route to Asia, a Venetian sailor named
John Cabot arrived in Newfoundland on a mission for the British king.
Although quickly forgotten, Cabot's journey was later to provide the basis
for British claims to North America. It also opened the way to the rich
fishing grounds off George's Banks, to which European fishermen, particularly
the Portuguese, were soon making regular visits.
|
Năm 1497, đúng 5 năm sau khi Christopher Columbus đặt chân
lên vùng đất Caribê để đi tìm đường từ phía Tây sang châu Á, một thủy thủ
người Venetia (vùng đông bắc Italia) tên là John Cabot đã tới Newfoundland
theo sứ mệnh của vua Anh. Mặc dù nhanh chóng bị chìm vào quên lãng, song
chuyến hành trình của Cabot về sau này đã trở thành căn cứ để người Anh đề ra
yêu sách với Bắc Mỹ. Chuyến đi đó cũng mở đường tới những khu vực giàu hải
sản ở ngoài khơi khu vực Georges Bank. Không lâu sau đó, ngư dân châu Âu, đặc
biệt là người Bồ Đào Nha, đã thường xuyên lui tới khu vực này.
|
Columbus never saw the mainland of the future United
States, but the first explorations of it were launched from the Spanish
possessions that he helped establish. The first of these took place in 1513
when a group of men under Juan Ponce de León landed on the Florida coast near
the present city of St. Augustine.
|
Mặc dù Columbus chưa bao giờ nhìn thấy đất liền của Hợp
chủng quốc Hoa Kỳ tương lai, song những cuộc thám hiểm đầu tiên với sự giúp
đỡ của ông đã được tổ chức nhờ đóng góp vật chất của người Tây Ban Nha. Cuộc
thám hiểm đầu tiên trong số đó được tiến hành năm 1513 khi một nhóm thủy thủ
dưới sự chỉ huy của Juan Ponce de Leon đã đặt chân lên bờ biển Florida gần
thành phố St.Augustine ngày nay.
|
With the conquest of Mexico in 1522, the Spanish further
solidified their position in the Western Hemisphere. The ensuing discoveries
added to Europe's knowledge of what was now named America - after the Italian
Amerigo Vespucci, who wrote a widely popular account of his voyages to a
"New World." By 1529 reliable maps of the Atlantic coastline from
Labrador to Tierra del Fuego had been drawn up, although it would take more
than another century before hope of discovering a "Northwest
Passage" to Asia would be completely abandoned.
|
Nhờ chinh phục được Mexico vào năm 1522, người Tây Ban Nha
đã củng cố vững chắc vị trí của mình ở Tây bán cầu. Những phát hiện tiếp theo
đã bổ sung thêm cho tri thức của người châu Âu về miền đất mà bây giờ được
gọi là nước Mỹ (America) theo tên của nhà hàng hải người Italia - Amerigo
Vespucci. Amerigo đã có những bài mô tả nổi tiếng về các cuộc hành trình của
ông tới Tân Thế giới. Đến năm 1529, người ta đã vẽ được những tấm bản đồ đáng
tin cậy của vùng bờ biển Đại Tây Dương từ Labrador đến Tierra del Fuego. Tuy
nhiên, trải qua hơn một thế kỷ nữa thì niềm hy vọng phát hiện ra con đường
phía tây sang châu Á mới hoàn toàn bị gác bỏ.
|
Among the most significant early Spanish explorations was
that of Hernando De Soto, a veteran conquistador who had accompanied
Francisco Pizarro in the conquest of Peru. Leaving Havana in 1539, De Soto's
expedition landed in Florida and ranged through the southeastern United
States as far as the Mississippi River in search of riches.
|
Một trong những cuộc thám hiểm đầu tiên quan trọng nhất
của người Tây Ban Nha là của Hernando De Doto. Ông đã từng tháp tùng
Francisco Pizzaro trong cuộc chinh phục Peru. Sau khi rời Havana vào năm
1539, đoàn thám hiểm của De Soto đặt chân tới Florida và đi sâu vào miền Đông
nam nước Mỹ tới tận sông Mississippi để tìm kiếm của cải.
|
Another Spaniard, Francisco Vázquez de Coronado, set out
from Mexico in 1540 in search of the mythical Seven Cities of Cibola.
Coronado's travels took him to the Grand Canyon and Kansas, but failed to
reveal the gold or treasure his men sought. However, his party did leave the
peoples of the region a remarkable, if unintended, gift: Enough of his horses
escaped to transform life on the Great Plains. Within a few generations, the
Plains Indians had become masters of horsemanship, greatly expanding the
range and scope of their activities.
|
Một người Tây Ban Nha khác, Francisco Coronado, đã khởi
hành từ Mexico vào năm 1540 để đi tìm bảy đô thị huyền bí của xứ Cibola.
Những cuộc thám hiểm đã đưa Coronado tới vùng Grand Canyon và Kansas, nhưng
ông đã không tìm thấy vàng hay kho báu mà người Tây Ban Nha đã ra sức tìm
kiếm. Tuy nhiên, nhóm
của ông đã để lại cho các dân tộc trong khu vực một món quà đáng chú ý, nếu
không nói là bất ngờ: số ngựa sổng ra đủ để biến đổi cuộc sống trên Bình
nguyên lớn. Trong vài thế hệ, những người da đỏ vùng đồng bằng đã trở thành
bậc thầy của nghệ thuật cưỡi ngựa, giúp mở rộng phạm vi hoạt động của họ.
|
While the Spanish were pushing up from the south, the
northern portion of the present-day United States was slowly being revealed
through the journeys of men such as Giovanni da Verrazano. A Florentine who
sailed for the French, Verrazano made landfall in North Carolina in 1524,
then sailed north along the Atlantic Coast past what is now New York harbor.
|
Trong khi người Tây Ban Nha ra sức thám hiểm miền Nam thì
miền Bắc nước Mỹ cũng đã dần được phát hiện thông qua những chuyến đi của các
nhà thám hiểm như Giovanni da Verrazano. Là người xứ Florence lái thuyền thuê
cho người Pháp, Verrazano đã đặt chân tới Nam Carolina vào năm 1524 và tiến
về phía bắc dọc theo Đại Tây Dương đến tận cảng New York ngày nay.
|
A decade later, the Frenchman Jacques Cartier set sail
with the hope - like the other Europeans before him - of finding a sea
passage to Asia. Cartier's expeditions along the St. Lawrence River laid the
foundation for the French claims to North America, which were to last until
1763.
|
Mười năm sau, một người Pháp tên là Jacques Cartier, cũng
giống như những người châu Âu khác trước đó, đã ra khơi với hy vọng tìm được
tuyến đường biển tới châu Á. Các cuộc thám hiểm của Cartier dọc theo sông St.
Lawrence đã trở thành căn cứ để người Pháp đưa ra yêu sách đòi đất ở Bắc Mỹ.
Những yêu sách này còn kéo dài tới tận năm 1763.
|
Following the collapse of their first Quebec colony in the
1540s, French Huguenots attempted to settle the northern coast of Florida two
decades later. The Spanish, viewing the French as a threat to their trade
route along the Gulf Stream, destroyed the colony in 1565. Ironically, the
leader of the Spanish forces, Pedro Menéndez, would soon establish a town not
far away - St. Augustine. It was the first permanent European settlement in
what would become the United States.
|
Sau khi thuộc địa Quebec đầu tiên của họ bị sụp đổ vào
những năm 1540, những người Pháp theo đạo Tin Lành tìm cách định cư ở vùng bờ
biển phía bắc Florida suốt hai mươi năm sau đó. Vì cho rằng người Pháp là mối
đe dọa đối với tuyến đường thương mại dọc hải lưu Gulf Stream của mình nên
người Tây Ban Nha đã tàn phá thuộc địa này vào năm 1565. Thật trớ trêu, thủ
lĩnh của đội quân Tây Ban Nha, Pedro Menendez, ngay sau đó đã xây dựng một
thị trấn cách đó không xa mang tên St. Augustine. Đây là khu vực định cư lâu
dài đầu tiên của người châu Âu ở vùng đất là nước Mỹ ngày nay.
|
The great wealth that poured into Spain from the colonies
in Mexico, the Caribbean, and Peru provoked great interest on the part of the
other European powers. Emerging maritime nations such as England, drawn in
part by Francis Drake's successful raids on Spanish treasure ships, began to
take an interest in the New World.
|
Số của cải khổng lồ từ các thuộc địa ở Mexico, quần đảo
Caribê và Peru được chở về Tây Ban Nha đã thôi thúc nhiều cường quốc châu Âu
khác. Những quốc gia hàng hải mới nổi lên như Anh đã bắt đầu quan tâm đến Tân
Thế giới, một phần là vì các cuộc tấn công dưới sự chỉ huy của Francis Drake
nhằm vào tàu chở kho báu của người Tây Ban Nha đã thành công.
|
In 1578 Humphrey Gilbert, the author of a treatise on the
search for the Northwest Passage, received a patent from Queen Elizabeth to
colonize the "heathen and barbarous landes" in the New World that
other European nations had not yet claimed. It would be five years before his
efforts could begin. When he was lost at sea, his half brother, Walter
Raleigh, took up the mission.
|
Năm 1578, Humphrey Gibert, tác giả luận thuyết về việc tìm
đường theo hướng tây bắc, đã được Nữ hoàng Elizabeth cho phép thành lập một
thuộc địa cho những vùng đất còn man di, mọi rợ ở Tân Thế giới nơi các nước
châu Âu khác vẫn chưa xác lập quyền kiểm soát. Phải mất năm năm Humphrey
Gibert mới thực sự bắt đầu những nỗ lực của mình. Song khi ông bị mất tích
trên biển, người em trai cùng mẹ khác cha của ông là Walter Raleigh đã tiếp
bước.
|
In 1585 Raleigh established the first British colony in
North America, on Roanoke Island off the coast of North Carolina. It was
later abandoned, and a second effort two years later also proved a failure.
It would be 20 years before the British would try again. This time - at
Jamestown in 1607 - the colony would succeed, and North America would enter a
new era.
|
Năm 1585, Raleigh thiết lập thuộc địa của người Anh đầu
tiên ở Bắc Mỹ trên đảo Roanoke ngoài khơi bờ biển bang Bắc Carolina. Sau đó
thuộc địa này đã bị từ bỏ, và những nỗ lực tiếp theo của ông hai năm sau đó
cũng bị thất bại. Hai mươi năm sau người Anh mới cố gắng lần nữa tại
Jamestown vào năm 1607. Thuộc địa của họ đã thành công và Bắc Mỹ bước vào một
kỷ nguyên mới.
|
EARLY SETTLEMENTS
|
NHỮNG KHU ĐỊNH CƯ
ĐẦU TIÊN
|
|
John Smith, the
stalwart English explorer and settler whose leadership helped save Jamestown
from collapse during its critical early years.
(Library of
Congress)
|
John Smith, nhà thám
hiểm và là người định cư gốc Anh kiên quyết mà sự lãnh đạo của ông đã giúp
cứu Jamestown khỏi sụp đổ trong những
năm đầu gian khó.
(Thư viện Quốc hội)
|
The early 1600s saw the beginning of a great tide of
emigration from Europe to North America. Spanning more than three centuries,
this movement grew from a trickle of a few hundred English colonists to a
flood of millions of newcomers. Impelled by powerful and diverse motivations,
they built a new civilization on the northern part of the continent.
|
Làn sóng nhập cư ồ ạt từ châu Âu sang Bắc Mỹ đã bắt đầu
vào đầu những năm 1600. Phong trào này kéo dài suốt hơn ba thế kỷ, bắt đầu từ
nhóm nhỏ vài trăm người Anh tới sự xuất hiện ồ ạt của hàng triệu người nhập
cư mới. Được thôi thúc bởi những động lực mạnh mẽ khác nhau, họ đã xây dựng
một nền văn minh mới ở phần phía bắc của lục địa này.
|
The first English immigrants to what is now the United
States crossed the Atlantic long after thriving Spanish colonies had been
established in Mexico, the West Indies, and South America. Like all early
travelers to the New World, they came in small, overcrowded ships. During
their six- to 12-week voyages, they lived on meager rations. Many died of
disease, ships were often battered by storms, and some were lost at sea.
|
Những dân nhập cư người Anh đầu tiên tới miền đất là Hoa
Kỳ ngày nay đã vượt Đại Tây Dương rất lâu sau khi người Tây Ban Nha đã gây
dựng được những thuộc địa giàu có ở Mexico, Tây ấn và Nam Mỹ. Cũng giống như
tất cả những người đầu tiên đến Tân Thế giới, họ đã tới đây trên những con
tàu nhỏ bé, chật chội. Suốt chặng đường kéo dài từ sáu tới 12 tuần lễ, họ chỉ
được ăn rất ít và rất nhiều người đã chết vì bệnh tật. Tàu của họ thường
xuyên bị đánh tơi tả trong các cơn bão và một số tàu đã mất tích ngoài khơi.
|
Most European emigrants left their homelands to escape
political oppression, to seek the freedom to practice their religion, or to
find opportunities denied them at home. Between 1620 and 1635, economic
difficulties swept England. Many people could not find work. Even skilled
artisans could earn little more than a bare living. Poor crop yields added to
the distress. In addition, the Commercial Revolution had created a burgeoning
textile industry, which demanded an ever-increasing supply of wool to keep
the looms running. Landlords enclosed farmlands and evicted the peasants in
favor of sheep cultivation. Colonial expansion became an outlet for this
displaced peasant population.
|
Phần lớn dân di cư châu Âu vượt biên để tránh các cuộc đàn
áp chính trị và tìm đến những vùng đất được tự do hành đạo hoặc được hưởng
những cơ hội luôn nằm ngoài tầm tay của họ ở cố quốc. Từ năm 1620 đến 1635,
nước Anh nhanh chóng lâm vào cảnh khó khăn kinh tế. Nhiều người không thể tìm
được việc làm. Thậm chí ngay cả những nghệ nhân cũng chỉ có mức thu nhập giúp
họ sống trên mức thiếu thốn. Những đợt mất mùa càng làm tình cảnh khốn khó
trở nên tồi tệ hơn. Ngoài ra, cuộc cách mạng thương mại đã mở đường cho ngành
dệt phát triển mạnh mẽ và đòi hỏi nguồn cung cấp lông cừu tăng nhanh chưa
từng có nhằm duy trì hoạt động của những cỗ máy dệt. Địa chủ đã rào đất, đuổi
nông dân để dành đất nuôi cừu. Do đó, việc mở rộng thuộc địa đã trở thành lối
thoát cho những tá điền bị gạt ra ngoài lề xã hội như vậy.
|
The colonists' first glimpse of the new land was a vista of
dense woods. The settlers might not have survived had it not been for the
help of friendly Indians, who taught them how to grow native plants - pumpkin,
squash, beans, and corn. In addition, the vast, virgin forests, extending
nearly 2,100 kilometers along the Eastern seaboard, proved a rich source of
game and firewood. They also provided abundant raw materials used to build
houses, furniture, ships, and profitable items for export.
|
Cảm nhận đầu tiên của những người dân di cư tới vùng đất
mới là khung cảnh những cánh rừng bạt ngàn. Nhưng chắc hẳn họ đã không thể
sống sót nếu như không có những người da đỏ tốt bụng giúp đỡ và dạy cách
trồng những loài cây bản địa như bí ngô, bí, đậu và ngô. Ngoài ra, những cánh
rừng nguyên sinh rộng lớn trải dài gần 2100 cây số dọc duyên hải phía đông
cung cấp cho họ nguồn củi gỗ và những loài thú săn thật phong phú. Rừng cũng
cung cấp cho họ gỗ để dựng nhà, đóng đồ, đóng thuyền và sản xuất những mặt hàng
có giá trị để xuất khẩu.
|
Although the new continent was remarkably endowed by
nature, trade with Europe was vital for articles the settlers could not
produce. The coast served the immigrants well. The whole length of shore
provided many inlets and harbors. Only two areas - North Carolina and
southern New Jersey - lacked harbors for ocean-going vessels.
|
Mặc dù lục địa mới được thiên nhiên ưu đãi, song việc buôn
bán với châu Âu vẫn đóng vai trò quan trọng sống còn, giúp những người định
cư có được những mặt hàng họ không thể tự sản xuất được. Khu vực duyên hải
rất có ý nghĩa với những người nhập cư. Dọc theo toàn bộ chiều dài của bờ
biển có vô số vịnh và hải cảng. Chỉ có hai khu vực Bắc Carolina và Nam New
Jersey là thiếu các cảng cho tàu viễn dương tới neo đậu.
|
Majestic rivers - the Kennebec, Hudson, Delaware,
Susquehanna, Potomac, and numerous others - linked lands between the coast
and the Appalachian Mountains with the sea. Only one river, however, the St.
Lawrence - dominated by the French in Canada - offered a water passage to the
Great Lakes and the heart of the continent. Dense forests, the resistance of
some Indian tribes, and the formidable barrier of the Appalachian Mountains
discouraged settlement beyond the coastal plain. Only trappers and traders
ventured into the wilderness. For the first hundred years the colonists built
their settlements compactly along the coast.
|
Những dòng sông hùng vĩ như Kennebec, Hudson, Delaware,
Susquehanna, Potomac và rất nhiều con sông khác nối các vùng đất nằm giữa bờ
biển và dãy núi Appalachian với đại dương. Tuy nhiên, chỉ duy nhất dòng sông
St. Lawrence thuộc quyền kiểm soát của người Pháp ở Canada là tuyến đường
thủy nối với vùng Hồ Lớn và trung tâm của lục địa. Những cánh rừng ngút ngàn,
sự phản kháng của một số bộ lạc da đỏ và dãy núi Appalachian cao sừng sững đã
làm nản lòng những người muốn lập khu định cư cách xa đồng bằng ven biển. Chỉ
có những người đặt bẫy thú lấy da và những lái buôn mới mạo hiểm tiến vào
vùng đất hoang vu. Trong một trăm năm đầu tiên, những người đi khai hoang đã
xây dựng những khu định cư thật khăng khít bên nhau dọc theo bờ biển.
|
Political considerations influenced many people to move to
America. In the 1630s, arbitrary rule by England's Charles I gave impetus to
the migration. The subsequent revolt and triumph of Charles' opponents under
Oliver Cromwell in the 1640s led many cavaliers - "king's men" - to
cast their lot in Virginia. In the German speaking regions of Europe, the
oppressive policies of various petty princes - particularly with regard to
religion - and the devastation caused by a long series of wars helped swell
the movement to America in the late 17th and 18th centuries.
|
Có nhiều lý do chính trị thôi thúc người ta di cư sang Mỹ.
Vào những năm 1630, chế độ cai trị chuyên quyền của vua Anh Charles đệ Nhất
đã trở thành động lực thúc đẩy phong trào di cư. Cuộc nổi dậy và những thắng
lợi sau đó của những người chống đối Charles đệ Nhất dưới sự lãnh đạo của
Oliver Cromwell trong những năm 1640 đã khiến những tên nịnh thần trong triều
đình phải tha hương tới vùng đất Virginia. Ở những khu vực nói tiếng Đức tại
châu Âu, các chính sách đàn áp của nhiều vị hoàng thân có tư tưởng hẹp hòi -
đặc biệt về vấn đề tôn giáo - cùng với hậu quả nặng nề của hàng loạt các cuộc
chiến đã tạo làn sóng di cư sang Mỹ cuối thế kỷ XVII và XVIII.
|
The journey entailed careful planning and management, as
well as considerable expense and risk. Settlers had to be transported nearly
5,000 kilometers across the sea. They needed utensils, clothing, seed, tools,
building materials, livestock, arms, and ammunition. In contrast to the
colonization policies of other countries and other periods, the emigration
from England was not directly sponsored by the government but by private
groups of individuals whose chief motive was profit.
|
Mỗi chuyến đi đều đòi hỏi việc lập kế hoạch và quản lý
thật cẩn trọng và phải tính tới chi phí cùng những rủi ro. Những người di cư
đã phải vượt chặng đường dài gần 5000 km trên biển cả. Họ cần có những dụng
cụ, quần áo, hạt giống, công cụ, vật liệu xây dựng, vật nuôi, vũ khí và đạn
dược. Khác với các chính sách thực dân của các quốc gia vào những thời kỳ
khác nhau, phong trào di cư từ nước Anh không trực tiếp do chính phủ hậu
thuẫn, mà do các nhóm gồm những cá nhân riêng rẽ thực hiện với động cơ chủ
yếu là lợi nhuận.
|
JAMESTOWN
The first of the British colonies to take hold in North
America was Jamestown. On the basis of a charter which King James I granted
to the Virginia (or London) company, a group of about 100 men set out for the
Chesapeake Bay in 1607. Seeking to avoid conflict with the Spanish, they
chose a site about 60 kilometers up the James River from the bay.
|
JAMESTOWN
Thuộc địa đầu tiên của nước Anh được thiết lập ở Bắc Mỹ là
khu Jamestown. Theo chiếu chỉ của vua James đệ Nhất ban cho công ty Virginia
(hay công ty Luân Đôn), vào năm 1607, một nhóm khoảng 100 người đã lên đường
tới vịnh Chesapeake. Để tránh xung đột với người Tây Ban Nha, họ đã chọn một
khu vực cách vịnh chừng 60 cây số ở thượng lưu sông James.
|
Made up of townsmen and adventurers more interested in
finding gold than farming, the group was unequipped by temperament or ability
to embark upon a completely new life in the wilderness. Among them, Captain
John Smith emerged as the dominant figure. Despite quarrels, starvation, and Native-American
attacks, his ability to enforce discipline held the little colony together
through its first year.
|
Nhóm người này chủ yếu là dân đô thị và những người phiêu
lưu, thích tìm vàng hơn làm nông nghiệp. Họ hoàn toàn không có chí khí hay
khả năng lập thân ở một vùng đất hoang sơ. Trong số họ, thuyền trưởng John
Smith đã vươn lên thành nhân vật chủ chốt. Mặc dù có các cuộc cãi vã, những
trận đói và các cuộc tấn công của người da đỏ, nhưng ông vẫn tăng cường tính
kỷ luật nội bộ. Chính điều đó đã giúp tạo nên tinh thần đoàn kết trong khu
định cư bé nhỏ trong suốt năm đầu tiên.
|
In 1609 Smith returned to England, and in his absence, the
colony descended into anarchy. During the winter of 1609-1610, the majority
of the colonists succumbed to disease. Only 60 of the original 300 settlers
were still alive by May 1610. That same year, the town of Henrico (now Richmond)
was established farther up the James River.
|
Năm 1609, sau khi Smith trở về nước Anh, khu định cư đó đã
rơi vào tình trạng vô chính phủ. Suốt mùa đông năm 1609-1610, phần lớn những
người ở lại đã không thể chiến thắng được bệnh tật. Đến tháng 5/1610, chỉ còn
60 trong số 300 người sống sót. Cũng vào năm đó, thị trấn Henrico (ngày nay
là thành phố Richmond) đã được xây dựng ở khu vực xa hơn nữa thuộc thượng lưu
sông James.
|
It was not long, however, before a development occurred
that revolutionized Virginia's economy. In 1612 John Rolfe began cross-breeding
imported tobacco seed from the West Indies with native plants and produced a
new variety that was pleasing to European taste. The first shipment of this
tobacco reached London in 1614. Within a decade it had become Virginia's
chief source of revenue.
|
Tuy nhiên, không bao lâu sau đã có một sự kiện làm nên
cuộc cách mạng trong nền kinh tế của Virginia. Năm 1612, John Rolfe bắt đầu
lai giống cây thuốc lá nhập từ vùng Tây ấn với cây bản địa và đã tạo ra giống
mới hợp khẩu vị người châu Âu. Chuyến tàu biển đầu tiên chở loại thuốc lá này
đã cập cảng Luân Đôn năm 1614. Trong suốt một thập niên sau đó, loại thuốc lá
này đã trở thành nguồn thu nhập chính của Virginia.
|
Prosperity did not come quickly, however, and the death
rate from disease and Indian attacks remained extraordinarily high. Between
1607 and 1624 approximately 14,000 people migrated to the colony, yet only
1,132 were living there in 1624. On recommendation of a royal commission, the
king dissolved the Virginia Company, and made it a royal colony that year.
|
Dẫu vậy, sự giàu có cũng không đến với họ một cách quá dễ
dàng và nhanh chóng. Tỷ lệ tử vong do bệnh tật và số lượng những cuộc tấn
công của người da đỏ vẫn rất cao. Từ năm 1607 đến năm 1624 đã có khoảng
14.000 người di cư tới khu vực này, song vào năm 1624 chỉ còn vỏn vẹn 1.132
người vẫn sống ở đó. Theo kiến nghị của một ủy ban trong hoàng triều, nhà vua
đã giải tán công ty Virginia và biến khu vực này thành thuộc địa của hoàng
gia ngay trong năm đó.
|
MASSACHUSETTS
|
MASSACHUSETTS
|
|
Statue of Roger
Williams, early champion of religious freedom and the separation of church
and state. Williams founded the colony of Rhode Island after leaving
Massachusetts because of his disapproval of its religious ties to the Church
of England.
(Library of
Congress)
|
Bức tượng tạc Roger
Williams, nhà vô địch đầu tiên của tự do tôn giáo và sự tách biệt giữa giáo
hội và nhà nước. Williams thành lập các thuộc địa đảo Rhode sau khi rời
Massachusetts vì ông không chấp nhận mối quan hệ tôn giáo của nó với Giáo hội
Anh.
(Thư viện Quốc hội)
|
During the religious upheavals of the 16th century, a body
of men and women called Puritans sought to reform the Established Church of
England from within. Essentially, they demanded that the rituals and
structures associated with Roman Catholicism be replaced by simpler Calvinist
Protestant forms of faith and worship. Their reformist ideas, by destroying
the unity of the state church, threatened to divide the people and to
undermine royal authority.
|
Trong những biến cố tôn giáo xảy ra vào thế kỷ XVI, một
nhóm gồm cả nam và nữ tín đồ Thanh giáo đã tìm cách cải tổ Anh giáo ngay từ
bên trong. Họ yêu cầu mọi nghi lễ và tổ chức gắn với Giáo hội La-mã phải được
thay thế bằng những hình thức tín ngưỡng và nghi lễ Can-vanh đơn giản hơn.
Với việc phá bỏ tính thống nhất giữa nhà nước và nhà thờ, tư tưởng cải cách
tôn giáo của họ đã đe dọa chia rẽ công chúng và ngầm phá hoại quyền lực của
hoàng triều.
|
In 1607 a small group of Separatists - a radical sect of
Puritans who did not believe the Established Church could ever be reformed - departed
for Leyden, Holland, where the Dutch granted them asylum. However, the
Calvinist Dutch restricted them mainly to low-paid laboring jobs. Some
members of the congregation grew dissatisfied with this discrimination and
resolved to emigrate to the New World.
|
Năm 1607, một nhóm nhỏ những người Phân lập - phái Thanh
giáo cấp tiến không tin Giáo hội chính thức có thể được cải tổ - đã bỏ tới
Leyden, Hà Lan bởi tại đây, Hà Lan cho phép họ được hưởng quy chế tị nạn. Tuy
nhiên, những người Hà Lan theo phái Can-vanh lại hạn chế họ chỉ được làm
những công việc có mức lương thấp. Một số người trong giáo đoàn đã chán nản
với sự kỳ thị này và quyết tâm di cư sang Tân Thế giới.
|
In 1620, a group of Leyden Puritans secured a land patent
from the Virginia Company. Numbering 101, they set out for Virginia on the
Mayflower. A storm sent them far north and they landed in New England on Cape
Cod. Believing themselves outside the jurisdiction of any organized
government, the men drafted a formal agreement to abide by "just and equal
laws" drafted by leaders of their own choosing. This was the Mayflower
Compact.
|
Năm 1620, một nhóm những tín đồ Thanh giáo ở Leyden đã
được công ty Virginia cấp phép sở hữu đất. 101 người trong số họ đã lên đường
tới Virginia trên con tàu Mayflower. Một trận bão đã đánh dạt họ về phía bắc
và họ đã đặt chân lên vùng đất New England tại Mũi Cá tuyết (Cape Cod). Do
tin rằng họ nằm ngoài phạm vi tài phán của bất kỳ một chính phủ có tổ chức
nào nên họ đã soạn một điều ước chính thức cam kết tuân thủ những đạo luật
công bằng và bình đẳng do các nhà lãnh đạo được họ lựa chọn soạn thảo. Đó chính
là Hiệp ước Mayflower.
|
|
|
In December the Mayflower reached Plymouth harbor; the
Pilgrims began to build their settlement during the winter. Nearly half the
colonists died of exposure and disease, but neighboring Wampanoag Indians
provided the information that would sustain them: how to grow maize. By the
next fall, the Pilgrims had a plentiful crop of corn, and a growing trade
based on furs and lumber.
|
Đến tháng 12, tàu Mayflower cập cảng Plymouth. Những người
hành hương đã bắt đầu xây dựng khu định cư trong suốt mùa đông. Gần một nửa
số người đi khai hoang đó đã bị chết trong cảnh màn trời chiếu đất và vì bệnh
tật, nhưng những người da đỏ thuộc bộ lạc Wampanoag gần đó đã cung cấp cho họ
kiến thức giúp họ tồn tại: đó là cách trồng ngô. Đến mùa thu năm sau, những
người hành hương đã có một vụ ngô bội thu và nghề buôn lông thú và gỗ xẻ đã
phát triển mạnh mẽ.
|
A new wave of immigrants arrived on the shores of
Massachusetts Bay in 1630 bearing a grant from King Charles I to establish a
colony. Many of them were Puritans whose religious practices were
increasingly prohibited in England. Their leader, John Winthrop, urged them
to create a "city upon a hill" in the New World - a place where
they would live in strict accordance with their religious beliefs and set an
example for all of Christendom.
|
Một làn sóng nhập cư mới đã ập đến bờ biển Vịnh
Massachusetts vào năm 1630 sau khi vua Charles đệ Nhất đã ban chiếu cho phép
họ lập thuộc địa. Nhiều người trong số họ theo Thanh giáo và những nghi lễ
tôn giáo của họ đã ngày càng bị cấm nghiêm ngặt ở nước Anh. John Winthrop,
thủ lĩnh của họ, đã kêu gọi xây dựng một thành phố trên đồi ở Tân Thế giới -
một nơi họ hoàn toàn có thể sống theo đúng đức tin của mình và là tấm gương
cho tất cả những ai theo đạo Cơ-đốc.
|
The Massachusetts Bay Colony was to play a significant
role in the development of the entire New England region, in part because
Winthrop and his Puritan colleagues were able to bring their charter with
them. Thus the authority for the colony's government resided in
Massachusetts, not in England.
|
Thuộc địa Vịnh Massachusetts chắc hẳn đã đóng vai trò rất
quan trọng quá trình phát triển toàn bộ vùng New England nói chung, một phần
là vì Winthrop và những chiến hữu theo Thanh giáo của ông đã có thể mang tới
đây hiến chương của riêng mình. Do đó, quyền lực của chính phủ thuộc địa chỉ
giới hạn ở Massachusetts, chứ không phải ở nước Anh.
|
Under the charter's provisions, power rested with the
General Court, which was made up of "freemen" required to be
members of the Puritan, or Congregational, Church. This guaranteed that the
Puritans would be the dominant political as well as religious force in the
colony. The General Court elected the governor, who for most of the next
generation would be John Winthrop.
|
Theo những điều khoản của hiến chương, quyền lực thuộc về
Tòa án Tối cao có thành viên là những công dân tự do - một điều kiện bắt buộc
để trở thành thành viên của giáo đoàn Thanh giáo. Điều này bảo đảm các tín đồ
Thanh giáo vừa là lực lượng chính trị vừa là lực lượng tôn giáo chính ở thuộc
địa. Tòa án Tối cao bầu ra thống đốc, và vị thống đốc không là ai khác ngoài
John Winthrop.
|
The rigid orthodoxy of the Puritan rule was not to
everyone's liking. One of the first to challenge the General Court openly was
a young clergyman named Roger Williams, who objected to the colony's seizure
of Indian lands and advocated separation of church and state. Another
dissenter, Anne Hutchinson, challenged key doctrines of Puritan theology.
Both they and their followers were banished.
|
Không phải ai cũng ưa giáo lý khắt khe của Thanh giáo. Một
trong số những người đầu tiên công khai thách thức Tòa án Tối cao là Roger
Williams, một mục sư trẻ tuổi. Ông đã phản đối việc thuộc địa chiếm đất của
người da đỏ, nhưng ủng hộ việc tách biệt nhà thờ và nhà nước. Anne Hutchinson,
một người bất đồng chính kiến khác, đã phản bác những triết lý chủ đạo trong
giáo lý của Thanh giáo. Kết quả là họ và những người ủng hộ đã bị trục xuất
khỏi thuộc địa.
|
Williams purchased land from the Narragansett Indians in
what is now Providence, Rhode Island, in 1636. In 1644, a sympathetic
Puritan-controlled English Parliament gave him the charter that established
Rhode Island as a distinct colony where complete separation of church and
state as well as freedom of religion was practiced.
|
Năm 1636, Williams đã mua đất của người da đỏ thuộc bộ lạc
Narragansett ở khu vực Providence, bang Rhode Island ngày nay. Năm 1644, Quốc
hội Anh do phe Thanh giáo kiểm soát đã cho phép ông biến Rhode Island thành
thuộc địa riêng, trong đó nhà thờ hoàn toàn tách khỏi nhà nước và người dân
được tự do hành đạo.
|
So-called heretics like Williams were not the only ones
who left Massachusetts. Orthodox Puritans, seeking better lands and
opportunities, soon began leaving Massachusetts Bay Colony. News of the
fertility of the Connecticut River Valley, for instance, attracted the
interest of farmers having a difficult time with poor land. By the early
1630s, many were ready to brave the danger of Indian attack to obtain level
ground and deep, rich soil. These new communities often eliminated church
membership as a prerequisite for voting, thereby extending the franchise to
ever larger numbers of men.
|
Những người bị coi là tín đồ dị giáo như Williams không
phải là những người duy nhất rời bỏ Massachusetts. Những tín đồ Thanh giáo
chính thống với mục tiêu tìm đến những vùng đất và vận hội tốt hơn cũng đã
bắt đầu rời bỏ thuộc địa Vịnh Massachusetts. Chẳng hạn, những tin tức thung
lũng sông Connecticut màu mỡ đã thôi thúc những nông dân đang gặp khó khăn vì
đất đai bạc màu, khô kiệt. Đến đầu thập niên 1630, nhiều người đã sẵn sàng
đối đầu với nguy cơ bị người da đỏ tấn công để chiếm vùng đất bằng phẳng và màu
mỡ. Những khu dân cư mới như vậy thường yêu cầu bắt buộc bỏ quy chế chỉ thành
viên giáo hội mới được quyền bầu cử. Bằng cách đó họ đã mở rộng quyền bầu cử
tới số lượng người đông đảo hơn.
|
At the same time, other settlements began cropping up
along the New Hampshire and Maine coasts, as more and more immigrants sought
the land and liberty the New World seemed to offer.
|
Cũng trong thời gian này, những khu định cư khác đã bắt
đầu xuất hiện dọc theo duyên hải New Hampshire và Maine bởi lẽ ngày càng có
nhiều người nhập cư đi tìm đất đai và tự do ở Tân Thế giới.
|
NEW NETHERLAND AND
MARYLAND
Hired by the Dutch East India Company, Henry Hudson in
1609 explored the area around what is now New York City and the river that
bears his name, to a point probably north of present-day Albany, New York.
Subsequent Dutch voyages laid the basis for their claims and early
settlements in the area.
|
TÂN HÀ LAN VÀ
MARYLAND
Vào năm 1609, công ty Đông Ấn, Hà Lan đã thuê Henry Hudson
khảo sát khu vực xung quanh vùng đất thành phố New York ngày nay và dòng sông
mang tên ông cho tới tận phía bắc Albany, bang New York ngày nay. Những cuộc
hành trình tiếp theo của người Hà Lan đã trở thành căn cứ đòi đất của họ và
xây dựng những khu định cư đầu tiên của người Hà Lan ở khu vực này.
|
As with the French to the north, the first interest of the
Dutch was the fur trade. To this end, they cultivated close relations with
the Five Nations of the Iroquois, who were the key to the heartland from
which the furs came. In 1617 Dutch settlers built a fort at the junction of
the Hudson and the Mohawk Rivers, where Albany now stands.
|
Giống như người Pháp ở phía bắc, người Hà Lan trước tiên
quan tâm tới nghề buôn bán lông thú. Để làm được điều đó, người Hà Lan gây
dựng mối quan hệ gần gũi với năm bộ tộc của người Iroquois. Họ là nguồn cung
cấp lông thú chủ yếu ở vùng đất trung tâm này. Vào năm 1617, người Hà Lan đã
xây dựng một pháo đài ở điểm gặp nhau của hai con sông Hudson và Mohawk thuộc
thành phố Albany ngày nay.
|
Settlement on the island of Manhattan began in the early
1620s. In 1624, the island was purchased from local Native Americans for the
reported price of $24. It was promptly renamed New Amsterdam.
|
Khu định cư trên đảo Manhattan bắt đầu được xây dựng từ
đầu thập niên 1620. Vào năm 1624, người ta đã mua hòn đảo này từ tay những da
đỏ địa phương với giá 24 đô-la. Ngay sau đó, hòn đảo được đổi tên thành New
Amsterdam.
|
In order to attract settlers to the Hudson River region,
the Dutch encouraged a type of feudal aristocracy, known as the
"patroon" system. The first of these huge estates were established
in 1630 along the Hudson River. Under the patroon system, any stockholder, or
patroon, who could bring 50 adults to his estate over a four-year period was
given a 25-kilometer river-front plot, exclusive fishing and hunting
privileges, and civil and criminal jurisdiction over his lands. In turn, he
provided livestock, tools, and buildings. The tenants paid the patroon rent
and gave him first option on surplus crops.
|
Để thu hút người định cư tới khu vực sông Hudson, người Hà
Lan đã khuyến khích xây dựng chế độ quý tộc phong kiến, hay còn gọi là chế độ
điền chủ. Thái ấp lớn như vậy đầu tiên được thiết lập dọc theo dòng sông
Hudson năm 1630. Theo chế độ điền chủ đó, bất kỳ ông chủ nào thu hút được 50
người lớn tới sinh sống trong lãnh địa của mình trong thời gian hơn bốn năm
thì sẽ được thưởng một khu đất dài 25 km dọc theo triền sông Hudson, được
hưởng đặc quyền đánh cá và săn bắn, và có quyền tài phán dân sự và hình sự trong
lãnh địa của mình. Đổi lại, điền chủ phải cung cấp cho họ vật nuôi, công cụ
và nhà ở. Tá điền phải trả tiền thuê đất và ưu tiên cho điền chủ mua nông sản
dư thừa.
|
Further to the south, a Swedish trading company with ties
to the Dutch attempted to set up its first settlement along the Delaware
River three years later. Without the resources to consolidate its position,
New Sweden was gradually absorbed into New Netherland, and later,
Pennsylvania and Delaware.
|
Ba năm sau, một công ty thương mại Thụy Điển có quan hệ
với người Hà Lan đã cố gắng lập khu định cư đầu tiên của họ dọc sông Delaware
về phía nam. Do không đủ sức để củng cố vị trí của mình, khu New Sweden (Tân
Thụy Điển) dần dần đã bị sáp nhập vào khu New Netherland (Tân Hà Lan) và sau
này là bang Pennsylvania và bang Delaware.
|
In 1632 the Catholic Calvert family obtained a charter for
land north of the Potomac River from King Charles I in what became known as
Maryland. As the charter did not expressly prohibit the establishment of
non-Protestant churches, the colony became a haven for Catholics. Maryland's
first town, St. Mary's, was established in 1634 near where the Potomac River
flows into the Chesapeake Bay.
|
Năm 1632, dòng họ Calvert theo đạo Cơ-đốc đã được vua
Charles đệ Nhất cho phép sở hữu vùng đất nằm ở phía bắc sông Potomac - bang
Maryland ngày nay. Vì chiếu chỉ của nhà vua không nêu rõ việc cấm xây dựng
các nhà thờ không thuộc đạo Tin Lành, nên thuộc địa này đã trở thành thiên
đường đối với những tín đồ Cơ-đốc giáo. Thị trấn đầu tiên của bang Maryland
là St.Mary's đã được thành lập năm 1634 gần khu vực nơi sông Potomac đổ vào
Vịnh Chesapeake.
|
While establishing a refuge for Catholics, who faced
increasing persecution in Anglican England, the Calverts were also interested
in creating profitable estates. To this end, and to avoid trouble with the
British government, they also encouraged Protestant immigration.
|
Trong khi thiết lập khu tị nạn cho những tín đồ Cơ-đốc
giáo ngày càng bị Anh giáo ngược đãi thậm tệ, dòng họ Calvert vẫn quan tâm
tới việc tạo ra những bất động sản sinh lợi. Để làm được điều đó và để tránh
phiền hà với Chính phủ Anh, họ cũng khuyến khích các tín đồ Tin Lành tới nhập
cư.
|
Maryland's royal charter had a mixture of feudal and
modern elements. On the one hand the Calvert family had the power to create
manorial estates. On the other, they could only make laws with the consent of
freemen (property holders). They found that, in order to attract settlers - and
make a profit from their holdings - they had to offer people farms, not just
tenancy on manorial estates. The number of independent farms grew in
consequence. Their owners demanded a voice in the affairs of the colony.
Maryland's first legislature met in 1635.
|
Chiếu chỉ của nhà vua ban cho vùng đất Maryland vừa có
những nội dung cổ hủ, vừa có những nội dung cấp tiến. Một mặt, dòng họ
Calvert có quyền lập thái ấp, mặt khác họ chỉ có thể ban hành luật nếu được
những công dân tự do (những người được ban đất) chấp thuận. Họ thấy rằng để
thu hút người định cư - và để kiếm lời từ việc cho thuê đất - họ đã phải cho
những người định cư trang trại chứ không chỉ có duy nhất việc thuê điền
trang. Do đó, số lượng các trang trại độc lập đã tăng lên. Những ông chủ
trang trại cũng đòi hỏi có tiếng nói trong những chuyện đại sự của thuộc địa.
Cơ quan lập pháp đầu tiên của bang Maryland đã được triệu tập vào năm 1635.
|
COLONIAL-INDIAN
RELATIONS
By 1640 the British had solid colonies established along
the New England coast and the Chesapeake Bay. In between were the Dutch and
the tiny Swedish community. To the west were the original Americans, then
called Indians.
|
MỐI QUAN HỆ GIỮA
THỰC DÂN VÀ NGƯỜI DA ĐỎ
Cho đến năm 1640, người Anh đã thiết lập được những thuộc
địa vững chắc dọc bờ biển New England và Vịnh Chesapeake. Ở giữa những thuộc
địa của họ là khu vực sinh sống của người Hà Lan và một nhóm nhỏ người Thụy
Điển. Ở phía tây là khu vực sinh sống của những người thổ dân da đỏ.
|
Sometimes friendly, sometimes hostile, the Eastern tribes
were no longer strangers to the Europeans. Although Native Americans
benefited from access to new technology and trade, the disease and thirst for
land that the early settlers also brought posed a serious challenge to their
long-established way of life.
|
Hết thân mật rồi tới thù nghịch, các bộ lạc ở miền Đông
không còn xa lạ với người châu Âu. Mặc dù thổ dân da đỏ được lợi nhờ tiếp cận
công nghệ mới và thương mại, song bệnh tật và cơn sốt đất đai do những người
định cư đầu tiên đem tới trở thành thách thức nghiêm trọng với lối sống vốn
đã có từ lâu đời của họ.
|
At first, trade with the European settlers brought
advantages: knives, axes, weapons, cooking utensils, fishhooks, and a host of
other goods. Those Indians who traded initially had significant advantage
over rivals who did not. In response to European demand, tribes such as the
Iroquois began to devote more attention to fur trapping during the 17th
century. Furs and pelts provided tribes the means to purchase colonial goods
until late into the 18th century.
|
Lúc đầu, việc buôn bán với người châu Âu đã đem lại nhiều
lợi ích. Họ đã có dao, rìu, vũ khí, đồ nấu ăn, lưỡi câu cá và vô số các loại
hàng hóa khác. Những người da đỏ buôn bán với người châu Âu ngay từ đầu đã
nhiều lợi thế hơn so với những đối thủ cạnh tranh sau này của họ. Trước nhu
cầu của người châu Âu, các bộ lạc như người Iroquois đã bắt đầu dốc sức săn
bắt thú lấy da trong suốt thế kỷ XVII. Đến tận thế kỷ XVIII, lông và da thú
chưa thuộc đã giúp các bộ lạc có tiền để mua hàng hóa của thực dân châu Âu.
|
Early colonial Native-American relations were an uneasy
mix of cooperation and conflict. On the one hand, there were the exemplary
relations that prevailed during the first half century of Pennsylvania's
existence. On the other were a long series of setbacks, skirmishes, and wars,
which almost invariably resulted in an Indian defeat and further loss of
land.
|
Mối quan hệ giữa thổ dân da đỏ với thực dân châu Âu trong
giai đoạn đầu vừa mang tính hợp tác vừa mang tính đấu tranh. Mối quan hệ hữu
hảo đến mẫu mực đã kéo dài trong suốt nửa thế kỷ tồn tại của Pennsylvania.
Tuy nhiên, đã có vô số những trở ngại, giao tranh và chiến tranh kéo dài, và
bao giờ cũng vậy, thổ dân da đỏ luôn bị thua và mất đất.
|
The first of the important Native-American uprisings occurred
in Virginia in 1622, when some 347 whites were killed, including a number of
missionaries who had just recently come to Jamestown.
|
Cuộc nổi dậy quan trọng đầu tiên của người da đỏ đã nổ ra
tại bang Virginia vào năm 1622, khiến gần 347 người da trắng bị thiệt mạng,
trong đó có một số nhà truyền giáo mới đặt chân tới Jamestown.
|
White settlement of the Connecticut River region touched
off the Pequot War in 1637. In 1675 King Philip, the son of the native chief
who had made the original peace with the Pilgrims in 1621, attempted to unite
the tribes of southern New England against further European encroachment of
their lands. In the struggle, however, Philip lost his life and many Indians
were sold into servitude.
|
Việc người da trắng định cư ở khu vực sông Connecticut đã
châm ngòi cho cuộc chiến với người Pequot vào năm 1673. Năm 1675, vua Philip
- con trai của một tù trưởng đã từng ký hòa ước đầu tiên với những người hành
hương vào năm 1621 - đã cố gắng đoàn kết các bộ lạc miền Nam New England chống
lại việc người châu Âu tiếp tục xâm lấn đất đai của họ. Tuy nhiên, Phillip đã
bị tử trận và nhiều người da đỏ bị bán đi làm nô lệ.
|
The steady influx of settlers into the backwoods regions
of the Eastern colonies disrupted Native-American life. As more and more game
was killed off, tribes were faced with the difficult choice of going hungry,
going to war, or moving and coming into conflict with other tribes to the
west.
|
Dòng người di cư liên tục đổ về khu vực hẻo lánh ở các
thuộc địa miền Đông đã phá vỡ cuộc sống của thổ dân da đỏ. Do các loài thú
hoang dã bị săn bắn đến cạn kiệt nên các bộ lạc buộc phải đứng trước những
lựa chọn đầy khó khăn - hoặc là bị chết đói hoặc là gây chiến hoặc xung đột
với các bộ lạc khác ở phía Tây.
|
The Iroquois, who inhabited the area below lakes Ontario
and Erie in northern New York and Pennsylvania, were more successful in
resisting European advances. In 1570 five tribes joined to form the most
complex Native-American nation of its time, the "Ho De No Sau Nee,"
or League of the Iroquois. The league was run by a council made up of 50
representatives from each of the five member tribes. The council dealt with
matters common to all the tribes, but it had no say in how the free and equal
tribes ran their day-to-day affairs. No tribe was allowed to make war by
itself. The council passed laws to deal with crimes such as murder.
|
Người Iroquois sinh sống ở hạ lưu vùng hồ Ontario và Erie
ở Bắc New York và bang Pennsylvania đã thành công hơn trong việc chống lại
các cuộc tấn công của người châu Âu. Năm 1570, năm bộ lạc đã hợp nhất thành
một quốc gia đa dạng nhất của thổ dân da đỏ lúc bấy giờ -
“Ho-De-No-Sau-Nee" hay còn gọi là Liên minh Iroquois. Liên minh này do
một hội đồng gồm 50 đại diện từ từng bộ lạc trong tổng số năm bộ lạc đó điều
hành. Hội đồng giải quyết công việc chung của tất cả các bộ lạc, nhưng không
quyết định cách thức các bộ lạc tự do và bình đẳng giải quyết các vấn đề hàng
ngày của họ như thế nào. Không một bộ lạc nào được phép tự tuyên chiến. Hội
đồng đã thông qua các đạo luật để đối phó với tội phạm, trong đó có tội giết
người.
|
The Iroquois League was a strong power in the 1600s and
1700s. It traded furs with the British and sided with them against the French
in the war for the dominance of America between 1754 and 1763. The British
might not have won that war otherwise.
|
Liên minh Iroquois là một thế lực hùng mạnh trong thế kỷ
XVII và XVIII. Họ đã buôn bán lông thú với người Anh và đứng về phía Anh để
chống lại người Pháp trong cuộc chiến giành vị trí thống lĩnh ở châu Mỹ từ
năm 1754 đến 1763. Chắc hẳn nếu không có sự giúp đỡ như vậy của họ, người Anh
đã không thể chiến thắng trong cuộc chiến đó.
|
The Iroquois League stayed strong until the American
Revolution. Then, for the first time, the council could not reach a unanimous
decision on whom to support. Member tribes made their own decisions, some
fighting with the British, some with the colonists, some remaining neutral.
As a result, everyone fought against the Iroquois. Their losses were great
and the league never recovered.
|
Liên minh Iroquois vẫn hùng mạnh cho tới khi Cách mạng Mỹ
nổ ra. Lần đầu tiên sau đó, hội đồng đã không thể nhất trí quyết định ủng hộ
phe nào. Các bộ lạc thành viên đã tự đưa ra quyết định riêng của họ. Một số
cùng chiến đấu với người Anh, một số đứng về phía những người khai hoang, số
còn lại thì giữ thái độ trung lập. Do vậy, tất cả đều chống lại Liên minh
Iroquois. Tổn thất của họ quá lớn và liên minh đó đã không bao giờ có thể hồi
phục trở lại.
|
SECOND GENERATION OF
BRITISH COLONIES
|
THẾ HỆ THỨ HAI CÁC
THUỘC ĐỊA CỦA ANH QUỐC
|
|
Detail from a
painting by American artist Benjamin West (1738-1820), which depicts William
Penn's treaty with the Native Americans living where he founded the colony of
Pennsylvania as a haven for Quakers and others seeking religious freedom.
Penn's fair treatment of the Delaware Indians led to long-term, friendly
relations, unlike the conflicts between European settlers and Indian tribes
in other colonies.
(Courtesy The
Pennsylvania Academy of Fine Arts)
|
Chi tiết từ một bức
tranh của nghệ sĩ người Mỹ Benjamin West (1738-1820), mô tả hiệp ước của William
Penn với người Mỹ bản địa sinh sống nơi ông thành lập thuộc địa Pennsylvania làm
nơi trú ẩn của những người Quakers và những người khác tìm kiếm tự do tôn giáo.
Đối xử công bằng của Penn với người da đỏ Delaware đã dẫn đến các mối quan hệ
thân thiện dài hạn, không giống như các cuộc xung đột giữa người định cư châu
Âu và các bộ tộc Anh-điêng ở các thuộc địa khác.
(Ảnh: Học viện Mỹ
thuật Pennsylvania)
|
The religious and civil conflict in England in the
mid-17th century limited immigration, as well as the attention the mother
country paid the fledgling American colonies.
|
Các cuộc nổi loạn của dân chúng và xung đột tôn giáo ở
nước Anh vào giữa thế kỷ XVII đã cản trở phong trào nhập cư và khiến cho mẫu
quốc thiếu quan tâm tới những thuộc địa còn non nớt ở châu Mỹ.
|
In part to provide for the defense measures England was
neglecting, the Massachusetts Bay, Plymouth, Connecticut, and New Haven
colonies formed the New England Confederation in 1643. It was the European
colonists' first attempt at regional unity.
|
Năm 1643, lợi dụng nước Anh đang xao nhãng các biện pháp
phòng ngự, các thuộc địa Vịnh Massachusetts, Plymouth, Connecticut và New
Heaven đã thành lập Liên minh New England. Đó là nỗ lực đầu tiên của những
người châu Âu đi khai hoang nhằm thống nhất địa giới.
|
The early history of the British settlers reveals a good
deal of contention - religious and political - as groups vied for power and
position among themselves and their neighbors. Maryland, in particular,
suffered from the bitter religious rivalries that afflicted England during
the era of Oliver Cromwell. One of the casualties was the state's Toleration
Act, which was revoked in the 1650s. It was soon reinstated, however, along
with the religious freedom it guaranteed.
|
Những trang sử đầu tiên của người Anh đi khai hoang ở vùng
đất mới chứa đựng vô số những mâu thuẫn tôn giáo và chính trị. Các phe phái
khác nhau cạnh tranh quyền lực và vị trí trong nội bộ và với những người láng
giềng của họ. Đặc biệt, bang Maryland đã phải gánh chịu những cuộc xung đột
tôn giáo gay gắt vốn đã từng gây tổn thất to lớn cho nước Anh trong thời kỳ
của Oliver Cromwell. Một trong số những tổn thất đó là việc hủy bỏ Đạo luật
Khoan dung trong những năm 1650. Tuy nhiên, chẳng bao lâu sau, đạo luật này
đã được phục hồi cùng với quyền tự do tôn giáo.
|
With the restoration of King Charles II in 1660, the
British once again turned their attention to North America. Within a brief
span, the first European settlements were established in the Carolinas and
the Dutch driven out of New Netherland. New proprietary colonies were
established in New York, New Jersey, Delaware, and Pennsylvania.
|
Cùng với việc vua Charles đệ Nhị khôi phục lại ngai vàng
vào năm 1660, người Anh lại một lần nữa quan tâm tới Bắc Mỹ. Trong một thời
gian ngắn, các khu định cư của người châu Âu đầu tiên đã được thiết lập tại
Carolinas, còn người Hà Lan đã bị đánh bật khỏi khu vực New Netherland. Các
thuộc địa có sở chủ sở hữu riêng cũng đã được thành lập ở các bang New York,
New Jersey, Delaware và Pennsylvania.
|
The Dutch settlements had been ruled by autocratic
governors appointed in Europe. Over the years, the local population had
become estranged from them. As a result, when the British colonists began
encroaching on Dutch claims in Long Island and Manhattan, the unpopular
governor was unable to rally the population to their defense. New Netherland
fell in 1664. The terms of the capitulation, however, were mild: The Dutch
settlers were able to retain their property and worship as they pleased.
|
Các khu vực định cư của người Hà Lan nằm dưới sự lãnh đạo
của các thống sứ độc tài được cử tới từ châu Âu. Qua nhiều năm, cư dân trong
các khu vực này đã xa lánh họ. Do vậy, khi thực dân Anh bắt đầu xâm chiếm đất
đai của người Hà Lan ở Long Island và Manhattan, các thống sứ không được lòng
dân đã không thể kêu gọi dân chúng đứng về phía họ. Khu vực New Netherland đã
bị sụp đổ vào năm 1664. Tuy nhiên, các điều kiện trong thỏa ước rất ôn hòa,
cho phép cư dân Hà Lan vẫn tiếp tục duy trì sở hữu và hành đạo theo ý muốn
của họ.
|
As early as the 1650s, the Albemarle Sound region off the
coast of what is now northern North Carolina was inhabited by settlers
trickling down from Virginia. The first proprietary governor arrived in 1664.
The first town in Albemarle, a remote area even today, was not established
until the arrival of a group of French Huguenots in 1704.
|
Ngay từ đầu thập niên 1650, khu vực Albemarle Sound ở
ngoài khơi phía bắc bang Bắc Carolina ngày nay chủ yếu có cư dân từ bang
Virginia chuyển xuống sinh sống. Vị thống sứ đầu tiên được cử tới khu vực này
vào năm 1664. MÃi tới khi một nhóm người Pháp theo đạo Tin Lành đến Albemarle
vào năm 1704 thì thị trấn đầu tiên mới được xây dựng ở khu vực này - một vùng
đất thậm chí đến nay vẫn còn hẻo lánh.
|
In 1670 the first settlers, drawn from New England and the
Caribbean island of Barbados, arrived in what is now Charleston, South
Carolina. An elaborate system of government, to which the British philosopher
John Locke contributed, was prepared for the new colony. One of its prominent
features was a failed attempt to create a hereditary nobility. One of the
colony's least appealing aspects was the early trade in Indian slaves. With
time, however, timber, rice, and indigo gave the colony a worthier economic
base.
|
Năm 1670, những người nhập cư đầu tiên từ New England và
đảo Barbados thuộc Ca-ri-bê đã chuyển tới khu vực Charleston, bang Nam
Carolina ngày nay. Người ta đã chuẩn bị sẵn cho thuộc địa mới này một hệ
thống chính quyền hết sức công phu theo tư tưởng của John Locke, triết gia
người Anh. Một trong những đặc điểm của hệ thống chính quyền này là loại bỏ
việc xây dựng chế độ quý tộc cha truyền con nối. Song một trong những điểm
tồi tệ nhất của thuộc địa này là họ đã bắt đầu buôn nô lệ người da đỏ từ rất
sớm. Tuy nhiên, theo thời gian, gỗ, gạo và bột chàm đã giúp thuộc địa này có
nền tảng kinh tế vững chắc hơn.
|
In 1681 William Penn, a wealthy Quaker and friend of
Charles II, received a large tract of land west of the Delaware River, which
became known as Pennsylvania. To help populate it, Penn actively recruited a
host of religious dissenters from England and the continent - Quakers,
Mennonites, Amish, Moravians, and Baptists.
|
Năm 1681, William Penn, một tín đồ Quaker giàu có và là
bạn của vua Charles đệ Nhị, đã được ban một vùng đất lớn nằm ở phía Tây sông
Delaware - sau này là bang Pennsylvania. Để giúp tăng dân số trong khu vực
này, Penn đã chủ động tuyển mộ hàng loạt những người bất đồng tôn giáo ở nước
Anh và châu Âu - bao gồm những tín đồ Quaker, tín đồ dòng Menno (Tin Lành ở
Hà Lan), Amish, Moravia và Baptist (giáo phái chỉ rửa tội cho người lớn).
|
When Penn arrived the following year, there were already
Dutch, Swedish, and English settlers living along the Delaware River. It was
there he founded Philadelphia, the "City of Brotherly Love."
|
Một năm sau khi Penn chuyển tới khu vực này đã có người Hà
Lan, Thụy Điển và người Anh sinh sống dọc theo sông Delaware. Cũng chính tại
đó ông đã thành lập Philadelphia - “Thành phố của Tình huynh đệ".
|
In keeping with his faith, Penn was motivated by a sense
of equality not often found in other American colonies at the time. Thus,
women in Pennsylvania had rights long before they did in other parts of
America. Penn and his deputies also paid considerable attention to the
colony's relations with the Delaware Indians, ensuring that they were paid
for land on which the Europeans settled.
|
Trong khi vẫn giữ vững đức tin của mình, Penn đã được thôi
thúc nhờ tinh thần bình đẳng thường không thể tìm thấy ở những thuộc địa khác
ở châu Mỹ lúc bấy giờ. Do đó, phụ nữ ở bang Pennsylvania có quyền từ rất lâu
trước khi những phụ nữ khác ở nước Mỹ được hưởng những quyền như vậy. Penn và
những chiến hữu của ông cũng rất quan tâm tới việc thúc đẩy quan hệ với người
da đỏ ở bang Delaware và đảm bảo những người thổ dân da đỏ này cũng được trả
tiền cho những mảnh đất dành cho người châu Âu đã tới định cư.
|
Georgia was settled in 1732, the last of the 13 colonies
to be established. Lying close to, if not actually inside the boundaries of
Spanish Florida, the region was viewed as a buffer against Spanish incursion.
But it had another unique quality: The man charged with Georgia's
fortifications, General James Oglethorpe, was a reformer who deliberately set
out to create a refuge where the poor and former prisoners would be given new
opportunities.
|
Người ta đã định cư tại bang Georgia vào năm 1732 - thuộc
địa cuối cùng trong tổng số 13 bang thuộc địa được thành lập. Nằm gần sát,
nếu không muốn nói là thực sự nằm trong địa giới của vùng đất Florida của
người Tây Ban Nha, khu vực này được coi là vùng đệm chống lại các cuộc đột
nhập của người Tây Ban Nha. Tuy nhiên, khu vực này còn có một nét nổi bật
khác: Tướng James Oglethorpe chịu trách nhiệm về các công trình bố phòng của
bang Georgia là một người có tư tưởng cải cách. Ông đã chủ động xây dựng một khu
vực nương náu an toàn cho những người nghèo và tù nhân trước đây để giúp họ
có những cơ hội mới.
|
SETTLERS, SLAVES AND
SERVANTS
Men and women with little active interest in a new life in
America were often induced to make the move to the New World by the skillful
persuasion of promoters. William Penn, for example, publicized the
opportunities awaiting newcomers to the Pennsylvania colony. Judges and
prison authorities offered convicts a chance to migrate to colonies like
Georgia instead of serving prison sentences.
|
DÂN DI CƯ, NÔ LỆ VÀ
NHỮNG KẺ HẦU
Những người ít quan tâm tới cuộc sống mới ở nước Mỹ thường
được lôi kéo sang Tân Thế giới nhờ những lời thuyết phục điêu luyện của những
người khởi xướng phong trào. Chẳng hạn, William Penn đã tuyên truyền về những
vận hội mới đang đón chờ những người sang định cư tại thuộc địa Pennsylvania.
Các thẩm phán và chức sắc trong các nhà lao cho phạm nhân cơ hội di cư sang
các thuộc địa như Georgia để thay cho việc chịu kết án tù.
|
But few colonists could finance the cost of passage for
themselves and their families to make a start in the new land. In some cases,
ships' captains received large rewards from the sale of service contracts for
poor migrants, called indentured servants, and every method from extravagant
promises to actual kidnapping was used to take on as many passengers as their
vessels could hold.
|
Nhưng hầu như không ai trong số họ có đủ tiền để chi trả
cho chuyến vượt biển của chính họ và gia đình họ nhằm bắt đầu một cuộc sống
mới ở miền đất mới. Trong một số trường hợp, thuyền trưởng của các tàu kiếm
được những khoản tiền kếch xù từ việc ký hợp đồng với những người di cư nghèo
khổ - hay còn gọi là người hầu. Họ cũng sử dụng mọi ngón nghề từ hứa hão cho
tới bắt cóc để càng thu hút nhiều số hành khách trên tàu càng tốt.
|
In other cases, the expenses of transportation and
maintenance were paid by colonizing agencies like the Virginia or
Massachusetts Bay Companies. In return, indentured servants agreed to work
for the agencies as contract laborers, usually for four to seven years. Free
at the end of this term, they would be given "freedom dues," sometimes
including a small tract of land.
|
Trong những trường hợp khác, chi phí đi lại và ăn uống,
sinh hoạt lại do các công ty, như công ty Virginia và Vịnh Massachusetts chi
trả. Nhưng đổi lại, những người hầu đó phải cam kết làm việc cho những công
ty này thông thường từ bốn tới bảy năm theo chế độ hợp đồng. Khi hết thời
hạn, họ sẽ được trao quyền tự do, đôi khi bao gồm cả một mảnh đất nhỏ.
|
|
|
Perhaps half the settlers living in the colonies south of
New England came to America under this system. Although most of them
fulfilled their obligations faithfully, some ran away from their employers.
Nevertheless, many of them were eventually able to secure land and set up
homesteads, either in the colonies in which they had originally settled or in
neighboring ones. No social stigma was attached to a family that had its
beginning in America under this semi-bondage. Every colony had its share of
leaders who were former indentured servants.
|
Có thể một nửa số người đến định cư ở các thuộc địa phía
nam New England đã đến Mỹ theo hình thức này. Mặc dù hầu hết trong số họ đã
hoàn thành những bổn phận theo đúng cam kết, song cũng có một số kẻ bỏ trốn.
Dẫu vậy, cuối cùng, nhiều người trong số họ đã có đất và xây nhà hoặc là ở
những thuộc địa mà họ đã đặt chân đến từ đầu hoặc là những thuộc địa lân cận.
Tuyệt nhiên không có sự kỳ thị trong xã hội đối với gia đình lập nghiệp ở
nước Mỹ theo hình thức này. Tất cả các thuộc địa đều có lãnh đạo trước đây từng
một thời đã là người hầu theo khế ước như vậy.
|
There was one very important exception to this pattern:
African slaves. The first black Africans were brought to Virginia in 1619,
just 12 years after the founding of Jamestown. Initially, many were regarded
as indentured servants who could earn their freedom. By the 1660s, however,
as the demand for plantation labor in the Southern colonies grew, the
institution of slavery began to harden around them, and Africans were brought
to America in shackles for a lifetime of involuntary servitude.
|
Còn một ngoại lệ rất quan trọng trong mô hình này, đó là
nô lệ châu Phi. Những người da đen đầu tiên được đưa tới bang Virginia vào
năm 1612, đúng 12 năm sau khi thị trấn Jamestown được thành lập. Lúc đầu,
nhiều người trong số họ được coi là những người hầu theo khế ước và sau này
có thể được tự do. Tuy nhiên, cho đến những năm 1660, do nhu cầu về lao động
trong các đồn điền ở thuộc địa miền Nam ngày càng gia tăng nên chế độ nô lệ
bắt đầu trở nên hà khắc đối với họ. Nhiều người châu Phi đã bị xiềng xích đưa
sang Mỹ làm nô lệ bắt buộc suốt cả cuộc đời.
|
THE ENDURING MYSTERY
OF THE ANASAZI
Time-worn pueblos and dramatic cliff towns, set amid the
stark, rugged mesas and canyons of Colorado and New Mexico, mark the
settlements of some of the earliest inhabitants of North America, the Anasazi
(a Navajo word meaning "ancient ones").
|
ĐIỀU HUYỀN BÍ BẤT
TẬN CỦA NGƯỜI ANASAZI
Những khu làng Pueblo đã bị phôi pha theo thời gian và
những thị trấn trên ghềnh đá nằm giữa những ngọn núi gồ ghề, trơ trụi cùng
những hẻm núi ở Colorado và New Mexico là nét đặc trưng của những nơi sinh
sống của những cư dân thời tiền sử ở Bắc Mỹ, hay còn gọi là người Anasazi
(theo tiếng Navajo, từ này có nghĩa là những người cổ đại).
|
By 500 A.D. the Anasazi had established some of the first
villages in the American Southwest, where they hunted and grew crops of corn,
squash, and beans. The Anasazi flourished over the centuries, developing
sophisticated dams and irrigation systems; creating a masterful, distinctive
pottery tradition; and carving multiroom dwellings into the sheer sides of
cliffs that remain among the most striking archaeological sites in the United
States today.
|
Đến năm 500 sau Công nguyên, người Anasazi đã xây dựng một
số ngôi làng đầu tiên ở Tây Nam nước Mỹ. Tại đây, họ đi săn và trồng ngô, bí
và đậu. Người Anasazi đã phát triển hưng thịnh qua nhiều thế kỷ. Họ xây dựng
hệ thống đê điều và thủy lợi rất tinh xảo cùng nghề gốm sứ khéo léo và độc
đáo. Họ đã khoét sâu vào những vách đá dựng đứng để xây dựng những ngôi nhà
nhiều phòng. Cho đến nay, những công trình kiến trúc của họ vẫn là một trong
những khu khảo cổ nổi bật nhất ở Hoa Kỳ ngày nay.
|
Yet by the year 1300, they had abandoned their
settlements, leaving their pottery, implements, even clothing - as though
they intended to return - and seemingly vanished into history. Their homeland
remained empty of human beings for more than a century until the arrival of new
tribes, such as the Navajo and the Ute, followed by the Spanish and other
European settlers.
|
Tuy nhiên, đến năm 1300, họ đã rời bỏ các khu định cư của
mình, bỏ lại mọi đồ gốm sứ, công cụ, đồ đạc, thậm chí cả quần áo - cứ như là
họ có ý định quay trở lại. Tuy vậy, sự tồn tại của họ chỉ còn lại trong sử
sách. MÃi tới khi các bộ lạc mới như Navajo và Ute, đặt chân tới đây và sau
đó là những người Tây Ban Nha và châu Âu khác thì quê hương của họ mới hết
cảnh hiu quạnh sau hơn một thế kỷ.
|
The story of the Anasazi is tied inextricably to the
beautiful but harsh environment in which they chose to live. Early
settlements, consisting of simple pithouses scooped out of the ground,
evolved into sunken kivas (underground rooms) that served as meeting and
religious sites. Later generations developed the masonry techniques for
building square stone pueblos. But the most dramatic change in Anasazi living
was the move to the cliff sides below the flat-topped mesas, where the
Anasazi carved their amazing, multilevel dwellings.
|
Câu chuyện về người Anasazi gắn chặt với vùng đất mà họ đã
lựa chọn để sinh sống - thật tươi đẹp nhưng cũng không kém phần khắc nghiệt.
Những khu định cư đầu tiên chỉ có những ngôi nhà hầm giản dị được khoét sâu
vào trong lòng đất và sau này đã trở thành những căn phòng bị lún sâu được sử
dụng làm nơi tụ họp và hành lễ. Những thế hệ kế tiếp đã tìm ra phương pháp
tạo nền xây dựng những ngôi làng Pueblo vuông bằng đá. Nhưng sự thay đổi ghê
gớm nhất trong cuộc sống của người Anasazi lại là quyết định chuyển tới những
vách đá bên dưới những ngọn núi có đỉnh bằng phẳng. Chính tại nơi đây, người
Anasazi đã khoét vách đá thành những căn nhà nhiều tầng đẹp đến kinh ngạc.
|
The Anasazi lived in a communal society. They traded with
other peoples in the region, but signs of warfare are few and isolated. And
although the Anasazi certainly had religious and other leaders, as well as
skilled artisans, social or class distinctions were virtually nonexistent.
|
Người Anasazi sống theo mô hình làng xã. Họ buôn bán với
những dân tộc khác trong vùng, tuy nhiên có rất ít vết tích về những cuộc
chiến tranh. Mặc dù người Anasazi chắc chắn có các thủ lĩnh tôn giáo và các
thủ lĩnh khác cũng như những người thợ tài hoa, song gần như không có bất kỳ
sự phân biệt về xã hội hay giai cấp nào tồn tại trong xã hội của họ.
|
Religious and social motives undoubtedly played a part in
the building of the cliff communities and their final abandonment. But the
struggle to raise food in an increasingly difficult environment was probably
the paramount factor. As populations grew, farmers planted larger areas on
the mesas, causing some communities to farm marginal lands, while others left
the mesa tops for the cliffs. But the Anasazi couldn't halt the steady loss
of the land's fertility from constant use, nor withstand the region's
cyclical droughts. Analysis of tree rings, for example, shows that a drought
lasting 23 years, from 1276 to 1299, finally forced the last groups of
Anasazi to leave permanently.
|
Những động lực tôn giáo và xã hội chắc chắn đã đóng vai
trò quan trọng trong việc xây dựng những khu dân cư trên vách đá và việc
quyết định rời bỏ khu vực đó. Nhưng việc vật lộn để tìm có thêm lương thực
trong hoàn cảnh ngày càng khó khăn có thể là nguyên nhân chính dẫn tới những
sự kiện trên. Khi dân số tăng, nông dân lại tăng diện tích canh tác trên
những ngọn núi có đỉnh bằng phẳng. Chính điều đó đã khiến một số cộng đồng
phải canh tác trên những phần đất sát vách núi trong khi những nhóm khác đã
rời các đỉnh núi bằng phẳng để sang khu vực vách đá. Nhưng người Anasazi đã
không thể ngăn chặn tình trạng đất đai dần dần mất độ phì nhiêu do liên tục
phải canh tác. Họ cũng không thể chống chọi lại được những trận hạn hán theo
chu kỳ. Chẳng hạn, việc phân tích các vòng tuổi thân cây đã cho thấy đợt hạn
hán cuối cùng kéo dài 23 năm, từ năm 1276 đến năm 1299, và cuối cùng đã buộc
những nhóm người Anasazi cuối cùng phải vĩnh viễn rời bỏ khu vực này.
|
Although the Anasazi dispersed from their ancestral
homeland, their legacy remains in the remarkable archaeological record that
they left behind, and in the Hopi, Zuni, and other Pueblo peoples who are
their descendants.
|
Mặc dù người Anasazi đã phải ly tán khỏi vùng đất của tổ
tiên, song những di sản mà họ để lại vẫn còn nguyên vẹn trong dấu tích khảo
cổ và còn lưu lại trong những tộc người như Hopi, Zuni và những người Pueblo
là con cháu của họ.
|
No comments:
Post a Comment
your comment - ý kiến của bạn