| 
WHY DO ECONOMIES STOP GROWING | 
Tại sao các nền kinh
  tế ngừng tăng trưởng? | 
| 
Michael Spence | 
Michael Spence | 
| 
Michael Spence, a Nobel laureate in economics, is currently
  Chairman of the Commission on Growth and Development, an international body
  charged with charting opportunities for global economic growth | 
Giáo sư Michael Spence, từng đoạt giải Nobel Kinh tế và là
  trưởng khoa Kinh doanh đại học Harvard, là chủ tịch ủy ban Tăng trưởng và
  phát triển, một cơ quan quốc tế có trách nhiệm tìm kiếm cơ hội tăng trưởng
  kinh tế toàn cầu. | 
| 
MILAN – Over the years, advanced and developing countries
  have experimented, sometimes deliberately and frequently inadvertently, with
  a variety of approaches to growth. Unfortunately, many of these strategies
  have turned out to have built-in limitations or decelerators – what one might
  call elements of unsustainability. And avoiding serious damage and difficult
  recoveries requires us to get a lot better at recognizing these self-limiting
  growth patterns early on. | 
MILAN – Trong nhiều năm, những nước tiên tiến và đang phát
  triển đã thí nghiệm nhiều phương thức tăng trưởng, đôi khi chủ tâm, nhưng
  thường là vô tình. Rủi thay, nhiều chiến lược trong số này hóa ra chứa sẵn
  những hạn chế hay giảm tốc – cái mà người ta có thể gọi là những yếu tố của
  phát triển không bền vững. Và để tránh tổn thất nghiêm trọng cùng hồi phục khó
  khăn, chúng ta buộc phải nhận rõ hơn ngay từ đầu những mô hình tăng trưởng tự
  hạn chế này. | 
| 
Here are some of the items in a growing library of
  decelerating growth models. 
In developing countries, import substitution as a way to
  jump-start economic diversification can work for a while; but, over time, as
  productivity growth lags and comparative advantage is over-ridden, growth
  grinds to a halt. | 
Đây là một số hạng mục trong vốn dữ liệu ngày càng nhiều
  về giảm chậm mô hình tăng trưởng. 
Trong các nước đang phát triển, sự thay thế nhập khẩu như
  một cách khởi động đa dạng hóa kinh tế có thể đạt hiệu quả trong một thời
  gian; nhưng dần dần, khi sản lượng trì trệ và lợi thế cạnh tranh bị gạt sang
  bên, tăng trưởng dừng lại. | 
| 
Small, open economies are naturally somewhat specialized,
  which leaves them vulnerable to shocks and volatility. But, in terms of
  growth and living standards, the cost of economic diversification, when
  implemented by protecting domestic industries from foreign competition,
  eventually outweighs the benefits. It is better to allow specialization, and
  build effective social safety nets and support systems to protect people and
  families during economic transitions. Such “structural flexibility” is better
  adapted to enabling the broad changes that rapidly evolving technological and
  global economic forces require. | 
Những nền kinh tế mở và nhỏ tự nhiên chuyên biệt hóa một
  chút, làm cho kinh tế dễ bị tổn thương khi có những cú sốc và bất ổn. Nhưng,
  đối với những tiêu chuẩn sinh hoạt và tăng trưởng, khi đa dạng hóa kinh tế
  được thực hiện bằng cách bảo vệ các nền công nghiệp trong nước trong cạnh
  tranh với nước ngoài, chi phí đa dạng hóa cuối cùng có nhiều tác dụng hơn lợi
  nhuận. Điều tốt hơn là cho phép chuyên biệt hóa, và xây dựng mạng lưới an
  toàn xã hội có hiệu quả và hỗ trợ các hệ thống bảo vệ con người và gia đình trong
  quá trình chuyển đổi kinh tế. “Sự linh động cơ cấu” như thế thích hợp hơn để
  cho phép những thay đổi rộng rãi mà những lực lượng kinh tế toàn cầu và công
  nghệ tiến triển nhanh chóng đòi hỏi. | 
| 
Mismanagement of natural-resource wealth underpins an
  especially potent self-limiting pattern of growth and development. If
  invested in infrastructure, education, and external financial assets,
  natural-resource revenues can accelerate growth. But, too often, such
  revenues distort economic incentives, which come to favor rent-seeking and
  interfere with the diversification that is essential for growth. | 
Quản lý yếu kém nguồn tài nguyên thiên nhiên dồi dào tạo
  thuận lợi cho một mô hình tăng trưởng và phát triển tự hạn chế đặc biệt lớn
  mạnh. Nếu được đầu tư cơ sở hạ tầng, giáo dục và tài sản tài chính bên ngoài,
  lợi nhuận từ tài nguyên thiên nhiên có thể đẩy nhanh tăng trưởng. Nhưng, tình
  trạng diễn ra quá thường xuyên là những lợi nhuận này phá hủy động lực kinh
  tế, dẫn đến việc tìm kiếm thuê mướn và cản trở đa dạng hóa, vốn chủ yếu cho
  tăng trưởng. | 
| 
More recently, many advanced countries have discovered a
  “new” set of growth models with built-in structural limitations: excessive
  private or public consumption, or both, usually accompanied and enabled by
  rising debt and inflated asset prices, and a corresponding decline in investment.
  This approach appears to work until domestic aggregate demand can no longer
  sustain growth and employment, at which point it ends in either gradual
  stagnation or a violent financial and economic crisis. (In fact, many
  developing countries have learned this the hard way, but the lessons seem not
  to have crossed over to advanced countries.) | 
Gần đây hơn, nhiều nước tiên tiến đã phát hiện một loạt mô
  hình tăng trưởng “mới” với những hạn chế cơ cấu sẵn có: tiêu thụ công hay tư
  quá mức, hay cả hai, thường đi kèm và được cho phép bởi nợ gia tăng và giá
  tài sản bị thổi phồng, và một sự sút giảm đầu tư tương ứng. Phương thức này
  bề ngoài có hiệu quả cho đến khi tổng cầu (aggregate demand) nội địa không
  còn có thể hỗ trợ tăng trưởng và việc làm, ở thời điểm mà cuối cùng dẫn đến
  chỗ hoặc là trì trệ hoặc là một khủng hoảng tài chính và kinh tế trầm trọng.
  (Thực tế, nhiều nước đang phát triển đã hiểu được điều này một cách khó khăn,
  nhưng những bài học có được dường như đã không thay đổi vị thế so với các
  nước tiên tiến). | 
| 
But the opposite of the excessive-consumption model –
  excessive reliance on investment to generate aggregate demand – is also a
  self-limiting growth pattern. When the private and social returns of
  investment diminish too much, growth cannot be sustained indefinitely, even
  though rising investment rates can sustain aggregate demand for a while.
  Altering this growth pattern is a significant part of the challenge that
  China now faces. | 
Nhưng trái với mô hình tiêu dùng quá mức – lệ thuộc đầu tư
  quá mức để tạo tổng cầu - cũng là một kiểu tăng trưởng tự hạn chế. Khi lợi
  nhuận đầu tư của tư nhân và xã hội giảm quá nhiều, tăng trưởng không còn có
  thể được hỗ trợ vô hạn, mặc dù tỉ lệ đầu tư tăng có thể hỗ trợ tổng cầu trong
  một thời gian. Thay đổi mô hình tăng trưởng này là một phần quan trọng trong
  thách thức mà Trung Quốc đang đối mặt. | 
| 
Rising inequality in either opportunity or outcomes (and
  often both) also poses threats to the sustainability of growth patterns.
  While people in a wide range of countries accept some degree of
  market-determined income variation, based on differential talents and
  personal preferences, there are limits. When they are breached, the typical
  result is a sense of unfairness, followed by resistance and, ultimately,
  political choices that address the inequality, though sometimes in
  counter-productive, growth-impeding ways. | 
Gia tăng bất bình đẳng hoặc là trong cơ hội hoặc là kết
  quả (và thường là cả hai) cũng tạo ra những mối đe dọa cho sự phát triển bền
  vững của các mô hình tăng trưởng. Cho người dân nhiều nước chấp nhận một mức
  độ thay đổi lợi nhuận nào đó do thị trường quyết định dựa vào tài năng khác
  biệt và ưu thế cá nhân, vẫn có những hạn chế. Khi những hạn chế bị phá vỡ,
  kết quả điển hình là một ý tưởng về sự bất công, theo sau là sự chống đối và
  cuối cùng, những chọn lựa chính trị nhằm giải quyết bất bình đẳng, cho dù đôi
  khi theo những cách phản tác dụng và cản trở tăng trưởng. | 
| 
Perhaps the largest long-run sustainability issue concerns
  the adequacy of the global economy’s natural-resource base: output will more
  than triple over the coming two or three decades, as high-growth developing
  economies’ four billion people converge toward advanced-country income levels
  and consumption patterns. Existing economic-development strategies will
  require significant adaption to accommodate this kind of growth. | 
Có lẽ vấn đề phát triển bền vững lâu dài lớn nhất liên
  quan đến sự đầy đủ của nền tảng tài nguyên thiên nhiên của kinh tế toàn cầu:
  sản xuất sẽ tăng hơn gấp ba trong vòng hai hay ba thập niên tới; khi bốn tỉ
  người của các nền kinh tế đang phát triển và tăng trưởng cao cùng hướng đến
  các mức lợi nhuân và mô hình tiêu dùng của nước tiên tiến. Các chiến lược
  phát triển kinh tế hiện có sẽ đòi hỏi thích nghi đáng kể để hỗ trợ kiểu tăng
  trưởng này. | 
| 
Some adaptation will occur naturally, as rising energy and
  other commodity prices generate incentives to economize or seek alternatives.
  But the un-priced environmental externalities – global warming and water
  depletion, for example – will require serious attention, not myopic, reactive
  mindsets and approaches.  | 
Một sự thích nghi nào đó sẽ tự nhiên xảy ra, khi giá năng
  lượng và các mặt hàng hóa khác tăng lên tạo động lực khuyến khích tiết kiệm
  hay tìm kiếm những phương thức khác. Nhưng trạng thái bên ngoài của môi
  trường không có giá – ví dụ, tình trạng nóng lên toàn cầu và cạn kiệt nước –
  sẽ cần được lưu ý nghiêm túc, mà không phải là những thói quen và phương pháp
  phản ứng thiển cận. | 
| 
All of these self-limiting growth patterns tend to have
  three things in common. First, in one or several dimensions, some part of the
  economy’s base of tangible, intangible, and natural-resource assets is being
  run down. I would include social cohesion as part of the asset base: it is
  the one that is depreciated by excessive inequality. | 
Tất cả những mô hình tăng trưởng tự hạn chế này có xu
  hướng có ba điểm chung. Thứ nhất, ở một hay vài phương diện, một phần nào đó
  của nền tảng kinh tế vô hình, hữu hình và tài sản tài nguyên thiên nhiên đang
  bị cạn kiệt. Michael Spence kể đến sự cố kết xã hội như là một phần của nền
  tảng của cải: chính là cái bị mất giá bởi bất bình đẳng quá mức. | 
|  | 
*John Maynard Keynes
  (1884-1946): nhà kinh tế học người Anh, sáng tạo thuyết Kinh tế học Keynes, ảnh
  hưởng lớn đến kinh tế học hiện đại và chính trị, cũng như chính sách tài
  chính của nhiều chính phủ. Một trong những ý tưởng của Keynes là ủng hộ sự
  can thiệp của chính phủ vào nền kinh tế, giảm đi những ảnh hưởng bất lợi của
  suy thoái kinh tế hay bùng phát kinh tế. | 
| 
Measurement issues play an important role here. It is
  easier to run down something that is partly invisible because it is not
  regularly or effectively measured. Expanded measurement of the dimensions of
  economic, social, and environmental performance is necessary to broaden
  awareness of sustainability issues.   | 
Những vấn đề về đo lường giữ một vai trò quan trọng ở đây.
  Điều dễ dàng hơn là tìm kiếm cái gì đó vốn một phần là vô hình bởi vì không
  được đo lường đúng đắn và thường xuyên. Mở rộng đo lường qui mô của hiệu quả
  kinh tế, xã hội và môi trường là điều cần thiết để mở rộng nhận thức về các
  vấn đề phát triển bền vững. | 
| 
Second, unidentified self-limiting growth patterns produce
  very bad results. Expectations come to exceed reality, and resetting the
  system to a sustainable growth pattern is difficult. After all, past
  investment shortfalls have to be made up and future-oriented investments
  undertaken simultaneously – a double burden that must be borne by the current
  generation. An inability to resolve the distributional and fairness problem
  can produce gridlock, paralysis, and prolonged stagnation. | 
Thứ hai, các mô hình tăng trưởng tự hạn chế không rõ ràng
  tạo ra những kết quả rất kém. Những mong muốn sẽ vượt quá hiện thực, và điều
  chỉnh lại hệ thống cho một mô hình tăng trưởng bền vững là điều khó khăn. Sau
  cùng, hao hụt đầu tư trong quá khứ phải được thu xếp và đầu tư hướng đến
  tương lai đồng thời được bảo đảm – một gánh nặng kép mà thế hệ hiện tại phải
  chịu đựng. Nếu không có khả năng giải quyết vấn đề công bằng và phân phối, có
  thể tạo ra tình trạng tắt nghẽn, tê liệt và trì trệ kéo dài. | 
| 
Finally, many of these flawed growth patterns involve fiscal
  distress. Contrary to the prevailing wisdom nowadays, some degree of
  Keynesian demand management in the transition to a more sustainable growth
  pattern is not in conflict with restoring fiscal balance over a sensible time
  period. On the contrary, applied both individually and together, fiscal
  stimulus and consolidation are necessary parts of the adjustment process. | 
Cuối cùng, nhiều mô hình trong số những mô hình tăng
  trưởng không hoàn thiện này kéo theo tình trạng kiệt quệ tài chính. Trái với
  cách nghĩ phổ biến hiện nay, một mức độ quản lý nhu cầu theo thuyết kinh tế
  của Keynes* trong quá trình chuyển đổi sang một mô hình tăng trưởng bền vững
  hơn sẽ không tương phản với hồi phục sự cân bằng tài chính trong một khoảng
  thời gian hợp lý. Ngược lại, khi được áp dụng cả cho cá nhân và tập thể, kích
  cầu và củng cố tài chính là những bộ phận cần thiết của quá trình điều chỉnh. | 
| 
But they are not sufficient. The crucial missing pieces
  are a shift in the structure of accessible aggregate demand and restoration
  of those parts of the economy’s asset base that have been run down, implying
  the need for structural change and investment. | 
Nhưng vẫn không đủ. Những phần chủ yếu còn thiếu là một sự
  chuyển đổi trong cơ cấu tổng cầu có thể đạt được và sự hồi phục những phần
  khác trong nền tảng tài sản kinh tế đã bị cạn kiệt, hàm ý nhu cầu thay đổi cơ
  cấu và đầu tư. | 
|  | 
Translated by Võ Phương | 
| 
http://www.project-syndicate.org/commentary/why-do-economies-stop-growing- | |
MENU
BILINGUAL BLOG – BLOG SONG NGỮ ANH VIỆT –  SHARE KNOWLEGE AND IMPROVE LANGUAGE
--------------------------- TÌM KIẾM TRÊN BLOG NÀY BẰNG GOOGLE SEARCH ----------------------------
TXT-TO-SPEECH – PHẦN MỀM ĐỌC VĂN BẢN
Click phải, chọn open link in New tab, chọn ngôn ngữ trên giao diện mới, dán văn bản vào và Click SAY – văn bản sẽ được đọc với các thứ tiếng theo hai giọng nam và nữ (chọn male/female)
CONN'S CURENT THERAPY 2016 - ANH-VIỆT
Thursday, May 24, 2012
WHY DO ECONOMIES STOP GROWING Tại sao các nền kinh tế ngừng tăng trưởng?
Subscribe to:
Comments (Atom)
 
 
