| |
President Roosevelt’s First Inauguration Address
| Diễn văn nhậm chức – Tổng thống Roosevelt
|
President Hoover, Mr. Chief Justice, my friends:
| Thưa Tổng thống Hoover, ngài Chánh án và các bằng hữu:
|
This is a day of national consecration. And I am certain that on this day my fellow Americans expect that on my induction into the Presidency, I will address them with a candor and a decision which the present situation of our people impels.
| Đây là một ngày thánh hiến quốc gia. Và tôi chắc chắn rằng vào ngày này bạn bè người Mỹ của tôi mong đợi rằng tôi nhậm chức tổng thống, tôi xin nói với mọi người một cách thẳng thắn một quyết định bị thúc ép bởi tình thế hiện nay của nhân dân của chúng ta.
|
This is preeminently the time to speak the truth, the whole truth, frankly and boldly. Nor need we shrink from honestly facing conditions in our country today. This great Nation will endure, as it has endured, will revive and will prosper.
| Đây là thời điểm cần thiết nói lên sự thật nhất, toàn bộ sự thật, một cách thẳng thắn và mạnh dạn. Chúng ta cũng không cần lưỡng lự về việc đối diện một cách trung thực với các điều kiện ở nước ta hiện nay. Quốc gia tuyệt vời này sẽ chịu đựng, như nó đã phải chịu đựng, sẽ hồi sinh và sẽ phát triển thịnh vượng.
|
So, first of all, let me assert my firm belief that the only thing we have to fear is fear itself — nameless, unreasoning, unjustified terror which paralyzes needed efforts to convert retreat into advance.
| Vì vậy, trước hết, hãy để tôi khẳng định niềm tin vững chắc của tôi rằng điều duy nhất chúng ta phải sợ hãi chính là sự sợ hãi – sự sợ hãi không tên, phi lý, không chính đáng, đang làm tê liệt những nỗ lực cần thiết để chuyển sự rút lui thành tiến lên.
|
In every dark hour of our national life, a leadership of frankness and of vigor has met with that understanding and support of the people themselves which is essential to victory. And I am convinced that you will again give that support to leadership in these critical days.
| Trong mỗi giờ phút đen tối của vận mệnh đất nước ta, người lãnh đạo một cách thẳng thắn và hăng hái đã nhận được niềm thông hiểu và sự hỗ trợ của chính nhân dân, điều thiết yếu cho chiến thắng. Và tôi tin chắc rằng các bạn một lần nữa sẽ dành cho người lãnh đạo sự hỗ trợ đó trong những ngày rất quan trọng này.
|
In such a spirit on my part and on yours we face our common difficulties. They concern, thank God, only material things. Values have shrunk to fantastic levels; taxes have risen; our ability to pay has fallen; government of all kinds is faced by serious curtailment of income; the means of exchange are frozen in the currents of trade; the withered leaves of industrial enterprise lie on every side; farmers find no markets for their produce; and the savings of many years in thousands of families are gone.
| Trong tinh thần đó cả về phía tôi và ở phía các bạn, chúng ta sẽ đối mặt với khó khăn chung của mình. Cảm ơn Chúa, đó chỉ là những điều vật chất. Các giá trị đã bị suy giảm đến mức ngoài sức tưởng tượng, thuế đã tăng; khả năng thanh toán của chúng ta đã giảm; mọi cơ quan chính phủ đang phải đối mặt với sự cắt giảm thu nhập nghiêm trọng; trong các hoạt động thương mại, các phương tiện thanh toán đã đóng băng; những lớp lá úa của các doanh nghiệp sản xuất nằm ở mọi hướng; nông dân không tìm được thị trường cho sản phẩm của mình; và các khoản tiết kiệm nhiều năm của hàng ngàn gia đình đã cạn kiệt.
|
More important, a host of unemployed citizens face the grim problem of existence, and an equally great number toil with little return. Only a foolish optimist can deny the dark realities of the moment.
| Quan trọng hơn nữa, một lượng lớn người dân thất nghiệp đang phải đối mặt với sự nghiệt ngã để tồn tại, và một số lượng lớn không kém đang lao động cực nhọc với đồng lương ít ỏi. Chỉ có một kẻ lạc quan ngu ngốc có thể phủ nhận những thực tế đen tối của thời điểm này.
|
And yet our distress comes from no failure of substance. We are stricken by no plague of locusts. Compared with the perils which our forefathers conquered, because they believed and were not afraid, we have still much to be thankful for. Nature still offers her bounty and human efforts have multiplied it. Plenty is at our doorstep, but a generous use of it languishes in the very sight of the supply.
| Thế nhưng sự đau khổ của chúng ta không phải từ những thất bại thật sự. Chúng ta không bị ảnh hưởng bởi dịch bệnh châu chấu. So với những hiểm họa mà tổ tiên của chúng ta chinh phục, nhờ họ tin tưởng và không sợ hãi, chúng ta vẫn còn nhiều điều để cám ơn. Thiên nhiên vẫn hào phóng ban phát và nỗ lực của con người đã nhân sự hào phóng đó lên. Sự sung túc đang ở ngưỡng cửa của chúng ta, nhưng sự sử dụng sung túc này một cách bao dung đang quằn quại với hình ảnh của hệ thống phân phát.
|
Primarily, this is because the rulers of the exchange of mankind’s goods have failed, through their own stubbornness and their own incompetence, have admitted their failure, and have abdicated. Practices of the unscrupulous money changers stand indicted in the court of public opinion, rejected by the hearts and minds of men.
| Căn bản, đó là vì những đầu nậu về việc trao đổi hàng hóa của nhân loại đã thất bại, do sự ngoan cố và thiếu năng lực của chính họ, đã thừa nhận thất bại của họ, và đã thoái vị. Việc làm của những kẻ đổi tiền vô lương tâm đang đứng trước sự truy cứu của tòa án công luận, bị tâm và trí của con người chối bỏ.
|
True, they have tried, but their efforts have been cast in the pattern of an outworn tradition. Faced by failure of credit, they have proposed only the lending of more money.
| Thật ra, họ đã cố gắng. Nhưng nỗ lực của họ đã bị đóng khung trong các mô hình của một truyền thống lỗi thời. Đối diện với sự thất bại của hệ thống tín dụng, họ chỉ biết đề xuất để vay nhiều hơn.
|
Stripped of the lure of profit by which to induce our people to follow their false leadership, they have resorted to exhortations, pleading tearfully for restored confidence. They only know the rules of a generation of self-seekers.
| Bị mất hẳn sự quyến rũ của lợi nhuận mà họ đã dùng để xui khiến nhân dân ta đi theo sự lãnh đạo sai lầm của họ, họ dùng đến những lời hô hào, khóc lóc cầu xin khôi phục sự tin tưởng. Họ chỉ biết các quy tắc của thế hệ những người tự tư tự lợi.
|
They have no vision, and when there is no vision the people perish.
| Họ không có tầm nhìn, và khi không có tầm nhìn, con người ta bị hỏng.
|
Yes, the money changers have fled from their high seats in the temple of our civilization. We may now restore that temple to the ancient truths. The measure of that restoration lies in the extent to which we apply social values more noble than mere monetary profit.
| Vâng, những kẻ đổi tiền đã chạy trốn khỏi ngai cao của họ trong đền thờ của nền văn minh chúng ta. Bây giờ chúng ta có thể khôi phục lại ngôi đền đó về với những chân lý cổ xưa. Các biện pháp phục hồi nằm trong mức độ mà chúng ta áp dụng các giá trị xã hội cao quý hơn lợi nhuận tiền bạc đơn thuần.
|
Happiness lies not in the mere possession of money; it lies in the joy of achievement, in the thrill of creative effort.
| Hạnh phúc không nằm trong việc có tiền, mà trong niềm vui trước thành tựu, trong sự xúc động của những nỗ lực sáng tạo.
|
The joy, the moral stimulation of work no longer must be forgotten in the mad chase of evanescent profits. These dark days, my friends, will be worth all they cost us if they teach us that our true destiny is not to be ministered unto but to minister to ourselves, to our fellow men.
| Niềm vui, sự kích thích tinh thần làm việc phải không còn bị lãng quên trong sự đuổi theo những lợi nhuận phù du một cách điên dại. Những ngày đen tối, hỡi bằng hữu, sẽ xứng đáng giá với cái giá chúng ta trả nếu chúng dạy được cho ta rằng số phận thật sự của chúng ta không phải là chờ đợi được chăm lo, mà là tự chăm lo mình, chăm lo đồng bào mình.
|
Recognition of that falsity of material wealth as the standard of success goes hand in hand with the abandonment of the false belief that public office and high political position are to be valued only by the standards of pride of place and personal profit; and there must be an end to a conduct in banking and in business which too often has given to a sacred trust the likeness of callous and selfish wrongdoing. Small wonder that confidence languishes, for it thrives only on honesty, on honor, on the sacredness of obligations, on faithful protection, and on unselfish performance; without them it cannot live.
| Công nhận rằng gian dối của cải vật chất như là tiêu chuẩn của sự thành công đi song hành với việc từ bỏ niềm tin sai lầm rằng các chức vụ nhà nước và địa vị chính trị cao chỉ được đánh giá bởi các tiêu chuẩn của sự kiêu hãnh của địa vị và lợi nhuận cá nhân; và phải chấm dứt thái độ trong kinh doanh và ngân hàng thường xuyên đã cho người ta một niềm tin thiêng liêng vào những hành vị sai trái nhẫn tâm và ích kỷ. Thảo nào lòng tin đã mòn mỏi, vì lòng tin chỉ phát triển mạnh trên sự trung thực, trên danh dự, trên sự thiêng liêng của nghĩa vụ, trên bảo vệ một cách trung thành, và trên hoạt động không ích kỷ, không có những điều nay, lòng tin không thể sống.
|
Restoration calls, however, not for changes in ethics alone. This Nation is asking for action, and action now. Our greatest primary task is to put people to work. This is no unsolvable problem if we face it wisely and courageously.
| Các cuộc gọi phục hồi, tuy nhiên, không phải chỉ cho những thay đổi về đạo đức. Quốc gia này đang đòi hỏi hành động, và hành động ngay. Nhiệm vụ chính lớn nhất của chúng ta là đưa mọi người quay lại làm việc. Đây không phải là vấn đề nan giải nếu chúng ta đối diện nó một cách khôn ngoan và can đảm.
|
It can be accomplished in part by direct recruiting by the Government itself, treating the task as we would treat the emergency of a war, but at the same time, through this employment, accomplishing great — greatly needed projects to stimulate and reorganize the use of our great natural resources.
| Điều này có thể thực hiện được một phần qua việc tuyển dụng nhân công trực tiếp của chính Chính phủ, hành xử việc này cũng như cách ta hành xử trường hợp khẩn cấp của chiến tranh, nhưng đồng thời, thông qua việc sử dụng lao động này, [chúng ta] hoàn thành các dự án cực kỳ cần thiết để kích thích và tổ chức lại việc sử dụng các nguồn tài nguyên thiên nhiên tuyệt vời của chúng ta.
|
Hand in hand with that we must frankly recognize the overbalance of population in our industrial centers and, by engaging on a national scale in a redistribution, endeavor to provide a better use of the land for those best fitted for the land.
| Đi đôi với chính sách đó, chúng ta phải thẳng thắn thừa nhận sự mất cân đối về dân số tại các trung tâm công nghiệp của chúng ta và, bằng cách phân phối lại ở quy mô quốc gia, nỗ lực để tạo sự sử dụng đất dai tốt hơn với những người thích hợp nhất với đất đai.
|
Yes, the task can be helped by definite efforts to raise the values of agricultural products, and with this the power to purchase the output of our cities.
| Vâng, nhiệm vụ này có thể được thực hiện bằng những nỗ lực nhất định để nâng cao giá trị sản phẩm nông nghiệp, và dùng sức mạnh này để mua các sản phẩm, dịch vụ mà các thành phố của chúng ta cung cấp.
|
It can be helped by preventing realistically the tragedy of the growing loss through foreclosure of our small homes and our farms.
| Nhiệm vụ này có thể được thực hiện bằng cách ngăn chặn trên thực tế tấn thảm kịch mất mát ngày càng tăng bởi việc xiết nợ những gia đình nhỏ, những trang trại nhỏ của chúng ta.
|
It can be helped by insistence that the Federal, the State, and the local governments act forthwith on the demand that their cost be drastically reduced.
| Nhiệm vụ này có thể được thực hiện bằng cách kiên định rằng Liên bang, Tiểu bang, và chính quyền địa phương hành động ngay lập tức theo các yêu cầu cắt giảm mạnh chi phí của mình.
|
It can be helped by the unifying of relief activities which today are often scattered, uneconomical, unequal. It can be helped by national planning for and supervision of all forms of transportation and of communications and other utilities that have a definitely public character.
| Nhiệm vụ này có thể được thực hiện bằng cách thống nhất các hoạt động cứu tế mà hiện nay thường phân tán, không kinh tế, bất bình đẳng. Nhiệm vụ này có thể được thực hiện bằng một kế hoạch quốc gia về, và việc giám sát trên, tất cả các hình thức vận tải, truyền thông và các tiện ích khác rõ ràng là có tính chất công ích.
|
There are many ways in which it can be helped, but it can never be helped by merely talking about it.
| Có rất nhiều cách để giúp thực hiện nhiệm vụ này, nhưng nhiệm vụ này không bao giờ có thể được giúp thực hiện chỉ đơn thuần bằng cách nói về nó.
|
We must act. We must act quickly.
| Chúng ta phải hành động. Chúng ta phải hành động nhanh chóng.
|
And finally, in our progress towards a resumption of work, we require two safeguards against a return of the evils of the old order. There must be a strict supervision of all banking and credits and investments. There must be an end to speculation with other people’s money. And there must be provision for an adequate but sound currency.
| Và cuối cùng, trong tiến trình để nối lại công việc của chúng ta, chúng ta cần hai biện pháp bảo vệ để tránh lặp lại những tồi tệ của trật tự cũ. Phải có giám sát chặt chẽ mọi hoạt động ngân hàng và tín dụng và đầu tư. Phải chấm dứt sự đầu cơ bằng tiền của người khác. Và phải cung cấp lượng tiền mặt đầy đủ nhưng lành mạnh.
|
These, my friends, are the lines of attack. I shall presently urge upon a new Congress in special session detailed measures for their fulfillment, and I shall seek the immediate assistance of the 48 States.
| Hỡi bằng hữu, đó là những đường tấn công. Tôi hiện đốc thúc một phiên họp đặc biệt của Quốc hội mới về các biện pháp cụ thể để họ thực hiện, và tôi sẽ tìm kiếm sự hỗ trợ tức thời của 48 Tiểu Bang.
|
Through this program of action we address ourselves to putting our own national house in order and making income balance outgo. Our international trade relations, though vastly important, are in point of time, and necessity, secondary to the establishment of a sound national economy. I favor, as a practical policy, the putting of first things first. I shall spare no effort to restore world trade by international economic readjustment; but the emergency at home cannot wait on that accomplishment.
| Qua chương trình hành động này chúng ta ra lệnh cho chính chúng ta tái lập trật tự của ngôi nhà quốc gia của chúng ta và làm tăng thặng dư cán cân thu nhập. Quan hệ quốc tế, mặc dù rất quan trọng, nhưng tại thời điểm này, và vì như cầu đòi hỏi, phải là thứ yếu so với việc thiết lập một nền kinh tế quốc gia sáng suôt. Như là một vấn đề thực tiễn, tôi muốn đặt những chuyện số một vào hàng số một. Tôi sẽ không tiếc công phục hồi thương mại thế giới bằng các điều chỉnh kinh tế quốc tế; nhưng trường hợp khẩn cấp trong nước không thể đợi các thành tựu quốc tế.
|
The basic thought that guides these specific means of national recovery is not nationally — narrowly nationalistic. It is the insistence, as a first consideration, upon the interdependence of the various elements in and parts of the United States of America — a recognition of the old and permanently important manifestation of the American spirit of the pioneer. It is the way to recovery. It is the immediate way. It is the strongest assurance that recovery will endure.
| Những tư tưởng cơ bản hướng dẫn các phương cách phục hồi quốc gia này không chỉ có tinh cách quốc gia một cách hẹp hòi. Đó là việc chú trọng, như là tư duy đầu tiên, vào sự phụ thuộc hỗ tương giữa những thành phần khác nhau trong nước Mỹ và các bộ phận khác nhau của nước Mỹ — sự công nhận một biểu lộ thường trực và truyền thống của tinh thần tiền phong của người Mỹ. Đó là con đường phục hồi. Đó là con đường ngay tức thì. Đó là bảo đảm mạnh mẽ nhất rằng sự phục hồi sẽ trường tồn.
|
In the field of world policy, I would dedicate this Nation to the policy of the good neighbor: the neighbor who resolutely respects himself and, because he does so, respects the rights of others; the neighbor who respects his obligations and respects the sanctity of his agreements in and with a world of neighbors.
| Trong lĩnh vực chính sách thế giới, tôi sẽ cống hiến quốc gia này cho chính sách của người hàng xóm tốt: người hàng xóm kiên quyết tôn trọng chính mình và, bởi vì anh ta như vậy, tôn trọng các quyền của người khác; những người hàng xóm tôn trọng nghĩa vụ của mình và tôn trọng sự thiêng liêng của thỏa thuận của ông trong và với một thế giới của hàng xóm.
|
If I read the temper of our people correctly, we now realize, as we have never realized before, our interdependence on each other; that we can not merely take, but we must give as well; that if we are to go forward, we must move as a trained and loyal army willing to sacrifice for the good of a common discipline, because without such discipline no progress can be made, no leadership becomes effective.
| Nếu tôi đọc được tâm tính của nhân dân ta một cách chính xác, chúng ta bây giờ nhận ra, như chúng ta chưa bao giờ nhận ra trước đây, sự phụ thuộc lẫn nhau giữa chúng ta, chúng ta có thể không chỉ đơn thuần là nhận, nhưng chúng ta cũng phải cho; nếu chúng ta muốn tiến tới, chúng ta phải di chuyển như một đội quân được đào tạo và trung thành sẵn sàng hy sinh vì lợi ích của một kỷ luật chung, bởi vì không có kỷ luật như vậy thì không thể có tiến bộ, không có lãnh đạo nào có hiệu lực.
|
We are, I know, ready and willing to submit our lives and our property to such discipline, because it makes possible a leadership which aims at the larger good. This, I propose to offer, pledging that the larger purposes will bind upon us, bind upon us all as a sacred obligation with a unity of duty hitherto evoked only in times of armed strife.
| Chúng ta, tôi biết, đã sẵn sàng và xung phong đặt cuộc sống và tài sản của chúng ta dưới một kỷ luật như vậy, bởi vì điều đó tạo ra một lãnh đạo nhắm vào lợi ích cao cả hơn. Điều này, theo thiển y’ của tôi, cam kết rằng các mục đích cao cả hơn sẽ liên kết chúng ta, liên kết tất cả chúng ta như là một nghĩa vụ thiêng liêng với một sự nhất trí về nhiệm vụ, mà xưa nay thấy trong thời chiến.
|
With this pledge taken, I assume unhesitatingly the leadership of this great army of our people dedicated to a disciplined attack upon our common problems.
| Với cam kết này, tôi không ngần ngại chấp lãnh đạo quân đội tuyệt vời này của nhân dân ta, ành riêng cho một cuộc tấn công vào các vấn đề chung của chúng ta.
|
Action in this image, action to this end is feasible under the form of government which we have inherited from our ancestors. Our Constitution is so simple, so practical that it is possible always to meet extraordinary needs by changes in emphasis and arrangement without loss of essential form. That is why our constitutional system has proved itself the most superbly enduring political mechanism the modern world has ever seen.
| Hành động trong hình ảnh này, hành động để đạt được điều này là khả thi theo hình thức chính phủ mà chúng ta đã thừa hưởng từ tổ tiên của chúng ta. Hiến pháp của chúng ta rất đơn giản , rất thực tế cho nên luôn luôn có thể đáp ứng nhu cầu đặc biệt với những thay đổi trong trọng tâm và bố trí mà không mất đi khuôn khổ căn bản. Đó là lý do tại sao hệ thống hiến pháp của chúng ta đã tự chứng minh là cơ chế chính trị lâu dài tuyệt vời nhất mà thế giới hiện đại đã từng nhìn thấy.
|
It has met every stress of vast expansion of territory, of foreign wars, of bitter internal strife, of world relations. And it is to be hoped that the normal balance of executive and legislative authority may be wholly equal, wholly adequate to meet the unprecedented task before us. But it may be that an unprecedented demand and need for undelayed action may call for temporary departure from that normal balance of public procedure.
| Hiến pháp đã đáp ứng mọi căng thẳng của việc mở rộng lãnh thổ rộng lớn, của các cuộc chiến tranh với nước ngoài, của các xung đột nội bộ đắng chát, của quan hệ thế giới. Và hy vọng rằng sự cân bằng bình thường giữa hành pháp và lập pháp có thể được hoàn toàn bình đẳng, hoàn toàn đầy đủ để đáp ứng nhiệm vụ chưa từng có trước chúng ta. Nhưng có thể là nhu cầu chưa từng có và sư cần thiết phải hành động cấp thời có thể đòi hỏi tạm thời thay đổi sự cân bằng bình thường trong các thủ tục công quyền.
|
I am prepared under my constitutional duty to recommend the measures that a stricken nation in the midst of a stricken world may require. These measures, or such other measures as the Congress may build out of its experience and wisdom, I shall seek, within my constitutional authority, to bring to speedy adoption.
| Tôi đã được chuẩn bị theo nhiệm vụ hiến định của mình để đề xuất các biện pháp mà một quốc gia đang khó khăn giữa một thế giới đang khó khăn có thể yêu cầu. Những biện pháp này, hoặc các biện pháp khác mà Quốc hội có thể kiến tạo từ kinh nghiệm và sự khôn ngoan của Quốc Hội, tôi sẽ tìm cách, theo thẩm quyền hiến định của tôi, để được thông qua nhanh chóng.
|
But, in the event that the Congress shall fail to take one of these two courses, in the event that the national emergency is still critical, I shall not evade the clear course of duty that will then confront me.
| Tuy nhiên, trong trường hợp Quốc hội không chọn một trong hai tiến trình này, trong trường hợp mà tình trạng khẩn cấp quốc gia vẫn còn nghiêm trọng, tôi sẽ không lảng tránh con đường nhiệm vụ rõ ràng đối diện tôi lúc đó.
|
I shall ask the Congress for the one remaining instrument to meet the crisis — broad Executive power to wage a war against the emergency, as great as the power that would be given to me if we were in fact invaded by a foreign foe.
| Tôi sẽ xin Quốc hội một công cụ còn lại để đương đầu với cuộc khủng hoảng – Quyền hành pháp rộng rãi để phát động một cuộc chiến chống lại tình trạng khẩn cấp, một quyền lực lớn như quyền lực tôi sẽ được trao nếu chúng ta bị ngoại bang xâm lược trên thực tế.
|
For the trust reposed in me, I will return the courage and the devotion that befit the time. I can do no less.
| Trước sự tin tưởng dựa nơi tôi, tôi đáp lại bằng lòng can đảm và lòng tận tụy thích đáng ở từng thời điểm. Tôi không thể làm ít hơn.
|
We face the arduous days that lie before us in the warm courage of national unity; with the clear consciousness of seeking old and precious moral values; with the clean satisfaction that comes from the stern performance of duty by old and young alike.
| Chúng ta phải đối diện với những ngày gian khổ phía trước trong sự dũng cảm nồng ấm của tình đoàn kết quốc gia; với ý thức rõ ràng về tìm kiếm những giá trị đạo đức truyền thống và quý giá, với sự hài lòng trong sạch đến từ việc thực hiện nghiêm khắc nghĩa vụ bởi cả già lẫn trẻ.
|
|
|
We aim at the assurance of a rounded, a permanent national life.
| Chúng ta nhắm vào việc bảo đảm của đời sống quốc gia đầy đặn và ổn định vĩnh viễn.
|
We do not distrust the future of essential democracy. The people of the United States have not failed. In their need they have registered a mandate that they want direct, vigorous action.
| Chúng ta không mất niềm tin vào tương lai của nền dân chủ thiết yếu. Nhân dân Hoa Kỳ đã không thất bại. Với nhu cầu của mình, nhân dân đã bày tỏ một mệnh lệnh la nhân dân muốn có hành động trực tiếp và mạnh mẽ.
|
They have asked for discipline and direction under leadership. They have made me the present instrument of their wishes. In the spirit of the gift I take it.
| Nhân dân Hoa Kỳ đã yêu cầu kỷ luật và đinh hướng dưới sự lãnh đạo. Nhân dân đã xem tôi là công cụ hiện thời cho mong mỏi của nhân dân. Tôi đón nhận điều này như một món quà.
|
In this dedication — In this dedication of a Nation, we humbly ask the blessing of God.
| Trong sự cống hiến này – Trong sự cống hiến của một quốc gia, chúng ta khiêm nhường xin phúc lành của Thiên Chúa.
|
May He protect each and every one of us.
May He guide me in the days to come | Xin Người hãy bảo vệ mỗi người và mọi người chúng con.
Xin Người hãy dẫn dắt con trong những ngày sắp tới.
|
| Translated by Quỳnh Linh
|
http://www.americanrhetoric.com/speeches/fdrfirstinaugural.html |
MENU
BILINGUAL BLOG – BLOG SONG NGỮ ANH VIỆT – SHARE KNOWLEGE AND IMPROVE LANGUAGE
--------------------------- TÌM KIẾM TRÊN BLOG NÀY BẰNG GOOGLE SEARCH ----------------------------
TXT-TO-SPEECH – PHẦN MỀM ĐỌC VĂN BẢN
Click phải, chọn open link in New tab, chọn ngôn ngữ trên giao diện mới, dán văn bản vào và Click SAY – văn bản sẽ được đọc với các thứ tiếng theo hai giọng nam và nữ (chọn male/female)
CONN'S CURENT THERAPY 2016 - ANH-VIỆT
Wednesday, February 1, 2012
President Roosevelt’s First Inauguration Address Diễn văn nhậm chức – Tổng thống Roosevelt
The Perils of Indifference Sự Nguy Hiểm của Vô Cảm
| |
| |
The Perils of Indifference
| Sự Nguy Hiểm của Vô Cảm
|
| |
Elie Wiesel delivered 12 April 1999, Washington, D.C.
| Elie Wiesel Thuyết trình ngày 12 tháng 4, 1999, Washington, D.C.
|
Mr. President, Mrs. Clinton, members of Congress, Ambassador Holbrooke, Excellencies, friends:
| Thưa Ngài Tổng thống, phu nhân Clinton, các thành viên của Quốc hội, Đại sứ Holbrooke cùng các bạn hữu: |
Fifty-four years ago to the day, a young Jewish boy from a small town in the Carpathian Mountains woke up, not far from Goethe's beloved Weimar, in a place of eternal infamy called Buchenwald. He was finally free, but there was no joy in his heart. He thought there never would be again. Liberated a day earlier by American soldiers, he remembers their rage at what they saw. And even if he lives to be a very old man, he will always be grateful to them for that rage, and also for their compassion. Though he did not understand their language, their eyes told him what he needed to know -- that they, too, would remember, and bear witness.
| Ngày này, năm mươi bốn năm trước đây, một thiếu niên Do Thái thức giấc trong một thành phố nhỏ miền Cao nguyên Carpathian, một thành phố cách thành phố Weimar yêu dấu của Goethe[1] không xa lắm, trong một nơi mà cái tên của nó đã bị nguyền rủa muôn đời: trại tập trung Buchenwald. Cuối cùng cậu đã được tự do, nhưng sao trong tim cậu không có một niềm vui. Cậu nghĩ rằng có lẽ sẽ chẳng bao giờ vui được nữa. Được quân đội Mỹ giải thoát một ngày trước đó, cậu đã thấy những quân nhân này nổi điên lên trước những cảnh tượng mà họ chứng kiến trong trại tập trung. Và nếu cậu sống được cho đến khi thành một ông lão, cậu sẽ suốt đời cám ơn cơn điên đó của lính Mỹ, cũng như cám ơn lòng nhân hậu của họ. Dù cậu không hiểu được họ nói gì, nhưng ánh mắt của họ đã nói cho cậu rõ là chính họ sẽ mãi mãi ghi nhớ những hình ảnh này và là những nhân chứng sống.
|
And now, I stand before you, Mr. President -- Commander-in-Chief of the army that freed me, and tens of thousands of others -- and I am filled with a profound and abiding gratitude to the American people. "Gratitude" is a word that I cherish. Gratitude is what defines the humanity of the human being. And I am grateful to you, Hillary, or Mrs. Clinton, for what you said, and for what you are doing for children in the world, for the homeless, for the victims of injustice, the victims of destiny and society. And I thank all of you for being here.
| Và ngày hôm nay, tôi đứng đây, trước mặt Tổng thống, người Tổng Tư lệnh của quân đội đã giải phóng cho tôi và hàng chục ngàn người khác, trong lòng tôi tràn ngập sự biết ơn sâu xa đến nhân dân Hoa Kỳ. "Lòng tri ân" là chữ mà tôi trân trọng. Lòng tri ân là điều xác định nhân tính trong con người. Và tôi xin ngỏ lời biết ơn tới bà Hillary, Phu nhân tổng thống Mỹ, về những điều bà đã nói và những điều bà đã làm cho trẻ con trên thế giới, cho những kẻ vô gia cư, cho những nạn nhân của bất công, cho những nạn nhân của số mệnh và xã hội. Và tôi xin cám ơn tất cả quý vị có mặt nơi đây.
|
We are on the threshold of a new century, a new millennium. What will the legacy of this vanishing century be? How will it be remembered in the new millennium? Surely it will be judged, and judged severely, in both moral and metaphysical terms. These failures have cast a dark shadow over humanity: two World Wars, countless civil wars, the senseless chain of assassinations (Gandhi, the Kennedys, Martin Luther King, Sadat, Rabin), bloodbaths in Cambodia and Algeria, India and Pakistan, Ireland and Rwanda, Eritrea and Ethiopia, Sarajevo and Kosovo; the inhumanity in the gulag and the tragedy of Hiroshima. And, on a different level, of course, Auschwitz and Treblinka. So much violence; so much indifference.
| Chúng ta đang đứng trước thềm một thế kỷ mới, một thiên niên kỷ mới. Di sản của thế kỷ đang qua là gì? Ta sẽ nhớ đến thế kỷ đã qua như thế nào trong thiên niên kỷ mới? Một điều chắc chắn là nó sẽ bị phán xét, một cách nghiêm khắc, cả về phương diện đạo đức và siêu hình. Những sự thất bại này đã che phủ một bóng đen trên nhân loại: hai cuộc Đại Chiến, vô số cuộc nội chiến, một chuỗi những cuộc ám sát vô nghĩa lý (Gandhi, anh em Kennedy, Mục sư Martin Luther King, Tổng thống Sadat, Thủ tướng Rabin), những cuộc tắm máu ở Cambodia và Alegria, Ấn Độ và Pakistan, Ireland và Rwanda, Eritrea và Ethiopia, Sarajevo và Kosovo; sự phi nhân của trại tập trung Xô-viết và thảm kịch Hiroshima. Và, trên một bình diện khác, dĩ nhiên, còn có trại tập trung Auschwitz và trại Treblinka.[2] Có quá nhiều bạo động; có quá nhiều sự vô cảm.
|
What is indifference? Etymologically, the word means "no difference." A strange and unnatural state in which the lines blur between light and darkness, dusk and dawn, crime and punishment, cruelty and compassion, good and evil. What are its courses and inescapable consequences? Is it a philosophy? Is there a philosophy of indifference conceivable? Can one possibly view indifference as a virtue? Is it necessary at times to practice it simply to keep one's sanity, live normally, enjoy a fine meal and a glass of wine, as the world around us experiences harrowing upheavals?
| Sự vô cảm là gì? Theo từ nguyên, nó có nghĩa là "không có cảm xúc." Đó là một trạng thái lạ lùng và trái tự nhiên, một trạng thái mà trong đó đường ranh giữa sáng và tối, bình minh và hoàng hôn, tội ác và hình phạt, tàn bạo và nhân đạo, tốt và xấu bị mờ đi. Tiến trình của vô cảm và những hậu quả không thể tránh được của nó là gì? Vô cảm có phải là một triết lý sống hay không? Có cái gọi là triết lý vô cảm hay không? Liệu ta có thể xem vô cảm là một đức tính không? Có phải đôi lúc chúng ta cũng cần áp dụng vô cảm để giữ cho mình không bị hóa điên, để sống một cách bình thường, để thưởng thức một bữa ăn và cốc rượu ngon, khi thế giới quanh ta đang trải qua những biến động tang thương?
|
Of course, indifference can be tempting -- more than that, seductive. It is so much easier to look away from victims. It is so much easier to avoid such rude interruptions to our work, our dreams, our hopes. It is, after all, awkward, troublesome, to be involved in another person's pain and despair. Yet, for the person who is indifferent, his or her neighbor are of no consequence. And, therefore, their lives are meaningless. Their hidden or even visible anguish is of no interest. Indifference reduces the Other to an abstraction.
| Dĩ nhiên, vô cảm có thể trở nên hấp dẫn--hơn thế nữa, còn có sức mê hoặc. Tránh đừng nhìn nạn nhân thì vẫn dễ hơn. Tránh đi đừng để những cảnh tượng đó làm cản trở công việc của ta, giấc mơ và hy vọng của ta thì vẫn dễ hơn. Vì, thực ra, dính vào nỗi đau và sự tuyệt vọng của người khác vẫn là điều gây nên rắc rối và làm cho ta ngượng nghịu. Thế nhưng, đối với người vô cảm, hàng xóm của họ đâu có nghĩa gì đâu, cho nên, sự sống của họ cũng chẳng có ý nghĩa gì. Nỗi đau ngấm ngầm hay lộ liễu của họ chẳng ăn thua gì đến kẻ vô cảm. Sự vô cảm biến tha nhân trở thành một khái niệm trừu tượng.
|
Over there, behind the black gates of Auschwitz, the most tragic of all prisoners were the "Muselmanner," as they were called. Wrapped in their torn blankets, they would sit or lie on the ground, staring vacantly into space, unaware of who or where they were -- strangers to their surroundings. They no longer felt pain, hunger, thirst. They feared nothing. They felt nothing. They were dead and did not know it.
| Ở đó, đằng sau những cánh cổng đen của trại tập trung Auschwitz, cảnh tượng thê thảm nhất là cảnh của những tù nhân vẫn thường được gọi là "người Hồi giáo." Quấn mình trong những tấm chăn rách nát, họ ngồi hay nằm trên mặt đất, mắt nhìn trừng trừng vào cõi không, họ không biết họ là ai và đang ở đâu--họ là những người xa lạ với môi trường chung quanh. Họ không còn cảm thấy đau đớn, đói, khát nữa. Họ không sợ gì nữa. Họ không cảm gì nữa. Họ đã chết rồi mà chưa biết đó thôi.
|
Rooted in our tradition, some of us felt that to be abandoned by humanity then was not the ultimate. We felt that to be abandoned by God was worse than to be punished by Him. Better an unjust God than an indifferent one. For us to be ignored by God was a harsher punishment than to be a victim of His anger. Man can live far from God -- not outside God. God is wherever we are. Even in suffering? Even in suffering.
| Được nuôi dưỡng trong truyền thống Do Thái giáo, một số người trong chúng tôi cảm thấy rằng bị nhân loại từ bỏ chưa phải là điều chung cục. Chúng tôi cảm thấy rằng bị Chúa từ bỏ còn đáng sợ hơn là bị hình phạt của Ngài. Thà là chịu hình phạt của một Thượng Đế bất công còn hơn là có một Đấng Tối cao vô cảm. Đối với chúng tôi, bị Chúa chối từ là một hình phạt nặng nề hơn là trở thành nạn nhân của cơn thịnh nộ của Ngài. Người ta có thể sống xa Thượng Đế, nhưng không thể sống ở bên ngoài Thượng Đế. Thượng Đế ở cùng với chúng ta ở bất cứ nơi đâu. Ngay cả trong cơn khốn khổ. Ngay cả trong khi đau đớn.
|
In a way, to be indifferent to that suffering is what makes the human being inhuman. Indifference, after all, is more dangerous than anger and hatred. Anger can at times be creative. One writes a great poem, a great symphony. One does something special for the sake of humanity because one is angry at the injustice that one witnesses. But indifference is never creative. Even hatred at times may elicit a response. You fight it. You denounce it. You disarm it.
| Nói cách khác, vô cảm trước sự đau khổ của đồng loại chính là điều làm cho con người trở nên bất nhân. Vô cảm, thực ra, còn nguy hiểm hơn là thù hận và giận dữ. Sự giận dữ có khi cũng là nguồn cảm hứng của sáng tạo. Trong cơn giận, ta có thể viết lên những vần thơ tuyệt bút hay những bản hòa tấu tuyệt hảo. Ta đang tạo ra một điều gì đó đặc biệt cho nhân loại vì ta đang nổi giận trước những bất công mà ta đang chứng kiến. Nhưng sự vô cảm không bao giờ tạo nên sự sáng tạo. Ngay cả cơn thù ghét cũng có lúc tạo ra tác động. Vì thù ghét, ta chống lại nó. Ta phản đối nó. Ta vô hiệu hóa nó.
|
| |
Indifference elicits no response. Indifference is not a response. Indifference is not a beginning; it is an end. And, therefore, indifference is always the friend of the enemy, for it benefits the aggressor -- never his victim, whose pain is magnified when he or she feels forgotten. The political prisoner in his cell, the hungry children, the homeless refugees -- not to respond to their plight, not to relieve their solitude by offering them a spark of hope is to exile them from human memory. And in denying their humanity, we betray our own.
| Sự vô cảm không gợi ra được một sự đáp ứng nào từ người khác. Sự vô cảm không phải là một sự đáp ứng. Sự vô cảm không phải là sự khởi đầu; nó là sự kết liễu. Và, vì vậy, sự vô cảm luôn luôn là bạn hữu của kẻ thù, vì nó làm lợi cho kẻ áp bức hung hăng, chứ không phải cho nạn nhân của những kẻ này; những kẻ mà nỗi đau được phóng đại lên nhiều lần khi họ cảm thấy bị quên lãng. Người tù chính trị ở trong xà-lim, những trẻ em đói khát, những người tị nạn vô tổ quốc--những người mà nếu ta không ngó ngàng gì đến cảnh ngộ của họ, nếu ta không cất đi nỗi cô đơn của họ chỉ bằng họ một tia hy vọng thôi, thì chính ta đã xua đuổi họ ra khỏi ký ức của nhân loại. Và khi khước từ nhân tính của họ, ta đã phản bội nhân tính của chính mình.
|
Indifference, then, is not only a sin, it is a punishment. | Sự vô cảm, vì thế, không những là một tội lỗi, nó chính là một hình phạt.
|
And this is one of the most important lessons of this outgoing century's wide-ranging experiments in good and evil.
| Và đây chính là một trong những bài học quan trọng nhất của thế kỷ đang qua đi, một thế kỷ gồm vô số những thí nghiệm cả xấu lẫn tốt.
|
In the place that I come from, society was composed of three simple categories: the killers, the victims, and the bystanders. During the darkest of times, inside the ghettoes and death camps -- and I'm glad that Mrs. Clinton mentioned that we are now commemorating that event, that period, that we are now in the Days of Remembrance -- but then, we felt abandoned, forgotten. All of us did.
| Ở chốn mà tôi đã ra đi, xã hội chỉ gồm có ba loại người: những kẻ sát nhân, nạn nhân, và những kẻ bàng quan. Trong những giờ phút đen tối nhất, bên trong những khu tập trung người Do Thái và trong những trại tử thần, chúng tôi đã cảm thấy bị bỏ rơi, và quên lãng. Hôm nay tôi rất vui khi thấy bà Clinton nói rằng chúng ta đang tưởng niệm lại cái biến cố đó, cái thời kỳ đó, và bây giờ ta có Ngày Tưởng Niệm Nạn nhân của Trại Tập trung Quốc Xã.
|
And our only miserable consolation was that we believed that Auschwitz and Treblinka were closely guarded secrets; that the leaders of the free world did not know what was going on behind those black gates and barbed wire; that they had no knowledge of the war against the Jews that Hitler's armies and their accomplices waged as part of the war against the Allies. If they knew, we thought, surely those leaders would have moved heaven and earth to intervene. They would have spoken out with great outrage and conviction. They would have bombed the railways leading to Birkenau, just the railways, just once.
|
Trong những ngày đen tối đó, niềm an ủi khốn khổ của chúng tôi là niềm tin rằng trại Auschwitz và Treblinka là những bí mật được Quốc Xã bảo vệ chặt chẽ, rằng những nhà lãnh đạo của thế giới tự do không biết có những gì đang xảy ra sau những cánh cổng sơn đen và hàng rào kẽm gai, và rằng họ không biết gì về cuộc chiến chống lại người Do Thái của quân đội Hitler và đồng lõa của chúng gây ra chính là một phần của cuộc chiến chống quân Đồng Minh. Nếu những vị lãnh đạo này mà biết được, chúng tôi nghĩ như thế, chắc họ sẽ can thiệp dù phải nghiêng trời lấp biển. Họ sẽ dõng dạc lên án những hành động sát nhân đó. Họ sẽ ném bom xuống những đường xe hỏa dẫn đến nhà tù Birkenau[3], chỉ cần ném bom đường xe hỏa, một lần thôi.
|
And now we knew, we learned, we discovered that the Pentagon knew, the State Department knew. And the illustrious occupant of the White House then, who was a great leader -- and I say it with some anguish and pain, because, today is exactly 54 years marking his death -- Franklin Delano Roosevelt died on April the 12th, 1945. So he is very much present to me and to us. No doubt, he was a great leader. He mobilized the American people and the world, going into battle, bringing hundreds and thousands of valiant and brave soldiers in America to fight fascism, to fight dictatorship, to fight Hitler. And so many of the young people fell in battle. And, nevertheless, his image in Jewish history -- I must say it -- his image in Jewish history is flawed.
| Và bây giờ chúng tôi biết được, học được, khám phá ra được là Ngũ giác Đài và Bộ Ngoại giao biết.[4] Và nhân vật nổi tiếng cư ngụ trong Nhà Trắng lúc ấy, và cũng là một nhà lãnh đạo kiệt xuất--tôi nói điều này với sự xót xa và đau khổ, vì, ngày hôm nay, đúng là ngày giỗ thứ 54 của ông--tổng thống Franklin Delano Roosevelt chết vào ngày 12 tháng 4, 1945. Cho nên ngày hôm nay ông vẫn còn hiện diện đối với tôi và với chúng ta. Ta không thể phủ nhận ông là một nhà lãnh đạo xuất chúng. Ông đã động viên nhân dân Mỹ và cả thế giới để tham chiến, đã đưa hàng trăm ngàn những chiến sĩ can trường của Mỹ vào cuộc chiến chống lại chủ nghĩa Phát-xít, chống chế độ độc tài, chống Hitler. Và cũng đã có rất nhiều thanh niên ngã xuống trên chiến trường. Thế nhưng, chân dung của ông trong lịch sử của dân Do Thái-tôi phải nói điều này-chân dung đó có khuyết điểm.
|
The depressing tale of the St. Louis is a case in point. Sixty years ago, its human cargo -- nearly 1,000 Jews -- was turned back to Nazi Germany. And that happened after the Kristallnacht, after the first state sponsored pogrom, with hundreds of Jewish shops destroyed, synagogues burned, thousands of people put in concentration camps. And that ship, which was already in the shores of the United States, was sent back. I don't understand. Roosevelt was a good man, with a heart. He understood those who needed help. Why didn't he allow these refugees to disembark? A thousand people -- in America, the great country, the greatest democracy, the most generous of all new nations in modern history. What happened? I don't understand. Why the indifference, on the highest level, to the suffering of the victims? | Câu chuyện não lòng của chiếc tàu St. Louis là một câu chuyện điển hình. Sáu mươi năm trước đây, hàng hóa chở trên chiếc tàu đó là những con người, gần một ngàn người Do Thái, và con tàu này đã bị buộc quay trở lại nước Đức Quốc Xã của Hitler. Và [đáng lưu ý là] chuyện này xảy ra sau khi đã có những cuộc bách hại người Do Thái, sau những cuộc tàn sát người Do Thái do nhà nước chủ trương với hàng trăm cửa tiệm của người Do Thái bị phá hủy, đền thờ bị đốt phá, hàng ngàn người bị nhốt vào trại tập trung. Và con tàu đó, đã cặp được vào bờ của nước Mỹ rồi, đã bị buộc quay trở lại. Tôi thật không hiểu nổi. Roosevelt là một người tốt, có trái tim nhân lành. Ông hiểu được những ai là ngưởi cần được giúp đỡ. Thế thì tại sao ông không cho phép những người tị nạn này được xuống tàu? Một ngàn người, có thấm vào đâu so với nước Mỹ vĩ đại, một quốc gia dân chủ và rộng lượng vào bậc nhất trong lịch sử hiện đại. Tại sao? Tôi không hiểu nổi. Tại sao lại lãnh đạm, vô cảm ngay tại thượng tầng quyền lực, trước những đau khổ của nạn nhân?
|
But then, there were human beings who were sensitive to our tragedy. Those non-Jews, those Christians, that we call the "Righteous Gentiles," whose selfless acts of heroism saved the honor of their faith. Why were they so few? Why was there a greater effort to save SS murderers after the war than to save their victims during the war? Why did some of America's largest corporations continue to do business with Hitler's Germany until 1942? It has been suggested, and it was documented, that the Wehrmacht could not have conducted its invasion of France without oil obtained from American sources. How is one to explain their indifference?
| Nhưng cũng có những người cảm động trước thảm trạng của chúng tôi. Những người không phải là Do Thái; họ là những người theo Thiên Chúa giáo, những người mà chúng tôi gọi là "Những Dân Ngoại đạo Công chính," những người mà hành động quên mình và anh hùng của họ đã làm vinh danh cho đức tin của họ. Tại sao lại chỉ có ít người như thế? Tại sao lại có những nỗ lực lớn lao hơn để cứu những tên sát nhân SS[5] sau khi chiến tranh chấm dứt thay vì cứu những nạn nhân trong chiến tranh? Tại sao lại có những đại công ty của Mỹ tiếp tục giao thương với nước Đức của Hitler mãi cho tới năm 1942? Đã có những tin tức, và những tin tức này đã được chứng minh bằng tài liệu, là quân đội của Đức không có khả năng tấn công nước Pháp nếu không có xăng dầu do Mỹ bán. Ta giải thích sự vô cảm của họ như thế nào đây?
|
| |
And yet, my friends, good things have also happened in this traumatic century: the defeat of Nazism, the collapse of communism, the rebirth of Israel on its ancestral soil, the demise of apartheid, Israel's peace treaty with Egypt, the peace accord in Ireland. And let us remember the meeting, filled with drama and emotion, between Rabin and Arafat that you, Mr. President, convened in this very place. I was here and I will never forget it.
| Thế nhưng, thưa quý vị, cũng có những điều tốt lành xảy ra trong thế kỷ tang thương này: sự bại trận của chủ nghĩa Quốc Xã; sự sụp đổ của chủ nghĩa Cộng Sản; sự hồi sinh của nước Do Thái trên mảnh đất của cha ông họ; sự tiêu vong của chủ nghĩa Phân Chủng; hiệp ước hòa bình giữa Do Thái và Ai Cập; hiệp ước hòa bình tại Ireland. Và ta hãy nhớ lại một phiên họp, đầy kịch tính và cảm động giữa thủ tướng Rabin và lãnh tụ Arafat mà chính Tổng thống Clinton đã triệu tập ngay tại phòng họp này. Tôi đã có mặt trong phiên họp đó và sẽ không bao giờ tôi quên được.
|
And then, of course, the joint decision of the United States and NATO to intervene in Kosovo and save those victims, those refugees, those who were uprooted by a man, whom I believe that because of his crimes, should be charged with crimes against humanity.
| Và dĩ nhiên chúng ta phải nhớ tới quyết định chung giữa Hoa Kỳ và NATO để can thiệp vào Kosovo và cứu những nạn nhân, những người tị nạn, đã xua đuổi khỏi quê hương của họ bởi một người, một người mà vì những tội ác của y, phải bị buộc tội chống lại nhân loại.
|
But this time, the world was not silent. This time, we do respond. This time, we intervene.
| Nhưng lần này, thế giới không im lặng nữa. Lần này, chúng ta đã trả lời. Lần này, chúng ta can thiệp.
|
Does it mean that we have learned from the past? Does it mean that society has changed? Has the human being become less indifferent and more human? Have we really learned from our experiences? Are we less insensitive to the plight of victims of ethnic cleansing and other forms of injustices in places near and far? Is today's justified intervention in Kosovo, led by you, Mr. President, a lasting warning that never again will the deportation, the terrorization of children and their parents, be allowed anywhere in the world? Will it discourage other dictators in other lands to do the same?
| Liệu điều này có nghĩa là ta đã học được bài học từ quá khứ chăng? Liệu điều này có nghĩa là xã hội đã thay đổi không? Có phải nhân loại đã trở nên bớt vô cảm và có tình người hơn không? Chúng ta đã có thực sự học được từ kinh nghiệm của chính mình chưa? Chúng ta đã bớt chai lì trước cảnh ngộ của những nạn nhân của sự tẩy rửa sắc tộc và những hình thức bất công khác đang diễn ra ở những nơi xa và ngay cả ở những nơi gần gũi với chúng ta không? Có phải sự can thiệp có chính nghĩa vào Kosovo ngày hôm nay, sự can thiệp do chính Tổng thống lãnh đạo, là một sự cảnh báo có tính cách trường kỳ, rằng sẽ không bao giờ những sự trục xuất, khủng bố trẻ con và cha mẹ của chúng, được dung túng ở bất kỳ nơi đâu trên thế giới không? Liệu điều này có làm cho những kẻ độc tài ở những nơi khác trên thế giới phải chùn tay không?
|
What about the children? Oh, we see them on television, we read about them in the papers, and we do so with a broken heart. Their fate is always the most tragic, inevitably. When adults wage war, children perish. We see their faces, their eyes. Do we hear their pleas? Do we feel their pain, their agony? Every minute one of them dies of disease, violence, famine.
| Thế rồi còn những đứa trẻ con thì sao? Ôi, ta thấy chúng trên truyền hình, ta đọc về chúng trên báo chí, với tấm lòng tan nát. Số phận của chúng là số phận thê thảm nhất, một số phận không thể tránh được. Khi người lớn gây chiến, trẻ con bị héo úa và tàn lụi. Ta thấy những gương mặt và đôi mắt của trẻ thơ. Ta có nghe thấy tiếng cầu xin của chúng không? Ta có cảm được nỗi thống khổ và sự đau đớn của chúng không? Mỗi phút lại có một trẻ thơ chết vì bệnh tật, bạo lực và đói khát.
|
Some of them -- so many of them -- could be saved.
| Một số trẻ thơ này--ôi, có quá nhiều trẻ thơ--có thể được chúng ta cứu vớt.
|
And so, once again, I think of the young Jewish boy from the Carpathian Mountains. He has accompanied the old man I have become throughout these years of quest and struggle. And together we walk towards the new millennium, carried by profound fear and extraordinary hope. | Và do đó, một lần nữa, tôi nghĩ về cậu bé Do Thái từ phố núi Carpathian. Cậu đã cùng bước đi với tôi, người mà năm tháng đã biến thành một ông lão, đi qua những năm dài đấu tranh và kiếm tìm chân lý. Và cùng nhau, chúng tôi và chúng ta bước về thiên niên kỷ mới, mang theo một nỗi lo sợ sâu xa cùng một niềm hy vọng phi thường.
|
|
|
| Elie Wiesel được giải thưởng Nobel Hòa Bình năm 1986 qua những hoạt động chống lại bạo lực, đàn áp, và kỳ thị chủng tộc. Wiesel sinh năm 1928 tại Romania; ông là người gốc Do Thái. Năm 1940, Đức Quốc Xã chia một phần lãnh thổ Romania cho Hungary. Thành phố Sighet nơi gia đình ông sinh sống bị chuyển sang cho Hungary, và năm 1944, Hungary cho phép quân đội Đức trục xuất những người Do Thái tại đây và giam họ trong trại tập trung Auschwitz. Mẹ và hai em của Wiesel bị đầy đọa và chết trong trại tập trung này. Wiesel và cha bị đưa sang trại Buchenwald, và người cha bị chết vì kiệt sức tại đây, chỉ vài ngày trước khi trại này được Quân Đoàn III của Mỹ giải phóng. Sau chiến tranh, Wiesel hành nghề ký giả, dạy học, và viết văn. Tác phẩm nổi tiếng nhất của ông, cuốn "Đêm Tối" khi phát hành lần đầu tiên không được dư luận chú ý. Xuất bản năm 1960, cuốn sách chỉ bán được hơn một ngàn ấn bản, nhưng sau đó đã được tái bản nhiều lần và in ra hàng triệu ấn bản. Năm 2006 cuốn "Đêm Tối" bán được sáu triệu cuốn chỉ riêng tại Hoa Kỳ. Tác phẩm này đã được dịch ra 30 thứ tiếng. Di cư sang Mỹ năm 1955, Wiesel đã viết hơn 40 cuốn sách gồm cả tiểu thuyết lẫn ký sự. Ông được tặng thưởng Huy chương Vàng của Quốc hội Mỹ và Huân chương Tự do của Tổng thống Mỹ năm 1985. Đây là bài phát biểu của Wiesel tại Tòa Bạch Ốc trong buổi tiệc đánh dấu một thiên niên kỷ sắp qua đi.
|
| [1] Johann Wolfgang von Goethe (1749-1832) là đại văn hào và nhà bác học của nước Đức thời hiện đại (cuối thế kỷ 18 sang đầu thế kỷ 19). Tác phẩm nổi tiếng nhất của Goethe là vở kịch thơ trường ca Faust, một bi kịch của kẻ bán linh hồn cho quỷ Satan.
[2] Treblinka là trại diệt chủng do Đức Quốc Xã thành lập trên đất Ba Lan. 850 ngàn người Do Thái và Romania đã bị giết bằng hơi ngạt tại trại này.
[3] Birkenau là khu trại dành để giết tù nhân hàng loạt bằng hơi ngạt, nơi được Himmler mệnh danh là nơi thực hiện "giải pháp cuối cùng cho vấn đề Do Thái." Ba triệu người Do Thái bị giết trong trại này (hai triệu rưỡi bị giết vì hơi ngạt, 500 ngàn chết vì đói và bịnh tật).
[4] Ngũ Giác Đài (Pentagon): Bộ Quốc Phòng Mỹ.
[5] SS, chữ viết tắt của chữ Schutzstaffel, lúc đầu là lực lượng vũ trang bán quân sự để bảo vệ đảng Quốc Xã và Hitler, do Himmler chỉ huy, nhưng sau đã phát triển thành cấp sư đoàn. Đồng phục của SS là màu đen, và huy hiệu là Sọ người. Quân số của SS lên đến trên một triệu người vào năm 1945.
|
http://www.americanrhetoric.com/speeches/ewieselperilsofindifference.html |