by Raja Petra Kamarudin
They say that patriotism is a matter of date. It all depends on when (the date) you are declared a patriot. You can be a patriot one day and a traitor the next, or vice versa. | Người ta nói rằng lòng yêu nước là một vấn đề của niên đại. Tất cả đều phụ thuộc vào KHI NÀO (ngày tháng) bạn tuyên bố một người yêu nước. Bạn có thể là một người yêu nước một ngày và một kẻ phản bội ngày hôm sau, hoặc ngược lại.
|
This would ring true for many a patriot. And it all depends on how the image of this patriot is built through the ages. Myths and legends have a way of creeping into facts to distort history and make the truth murky. It also depends a lot on who won the day. History is always recorded by the victor, not the vanquished, so the winner decides who becomes the patriot and who the traitor.
| Điều này quả đúng với nhiều người yêu nước. Và tất cả phụ thuộc vào hình ảnh của người yêu nước này được xây dựng qua các thời đại. Huyền thoại và truyền thuyết có cách len lỏi vào các sự kiện để làm sai lệch lịch sử và khiến sự thật u ám. Nó cũng phụ thuộc rất nhiều vào việc ai là người giành lấy ngày đó. Lịch sử luôn luôn được ghi lại bởi người chiến thắng, không phải là kẻ bại trận, vì vậy người chiến thắng quyết định ai trở thành người yêu nước và ai là kẻ phản bội.
|
Paul Revere is a patriot merely because the Americans won the ‘War of Independence’. Even the ‘War of Independence’ would not be known as the ‘War of Independence’ today if the British had won. It would have been called the ‘American Rebellion’.
| Paul Revere là một người yêu nước chỉ đơn thuần là bởi vì người Mỹ chiến thắng trong cuộc Chiến tranh giành chiến độc lập. Ngay cả cuộc chiến tranh giành độc lập” cũng sẽ không được biết đến như "Chiến tranh giành Độc lập" ngày nay nếu người Anh đã giành chiến thắng. Nó sẽ được gọi là 'Cuộc nổi loạn Mỹ.’
|
During the War of Independence, the Americans called themselves ‘Patriots’. The British, however, called them ‘Rebels’. But since the Americans won and the Americans wrote the history books, then they shall forever be known as ‘Patriots’ and not ‘Rebels’.
| Trong cuộc chiến tranh độc lập, người Mỹ tự gọi mình là 'yêu nước'. Thế nhưng người Anh gọi họ là người 'nổi dậy'. Nhưng bởi vì người Mỹ giành chiến thắng và người Mỹ đã viết những cuốn sách lịch sử, thành ra họ mãi mãi được gọi là 'những người yêu nước' và không phải là 'người nổi dậy'. |
Paul Revere is one of the more famous ‘Patriots’. He is credited with the famous ‘Midnight Ride’ from Boston to Lexington on 18 April 1775 where he was supposed to have ridden to warn the Americans that the British were coming. In 1940 a statue of Paul Revere was unveiled in Boston to commemorate this famous ride. | Paul Revere là một trong những người yêu nước nổi tiếng. Ông được gán cho câu chuyện "Kỵ sỹ nửa đêm" nổi tiếng từ Boston đến Lexington ngày 18 tháng 4 năm 1775 trong đó được cho là đã cưỡi ngựa để cảnh báo người Mỹ rằng người Anh đã đến. Năm 1940, một bức tượng của Paul Revere đã được khánh thành tại Boston để kỷ niệm chuyến đi nổi tiếng này.
|
But Paul Revere did not ride alone. In fact, he did not even complete the ride. He was captured by the British and later released. Others who managed to avoid capture actually completed the ride, though they are not mentioned by history.
| Tuy nhiên, Paul Revere đã không đi một mình. Trong thực tế, ông đã không hoàn thành chuyến đi. Ông đã bị bắt bởi người Anh và sau đó được thả. Những người khác tìm cách tránh bị bắt đã thực sự hoàn thành chuyến đi, mặc dù họ không được đề cập đến trong lịch sử.
|
So how come Paul Revere is credited with this ‘Midnight Ride’ and the impression given is that he was the sole rider and actually completed the ride? This is because of a poem written by Henry Wadsworth Longfellow 40 years after Paul Revere’s death, which opens with: | Thế thì, làm sao mà Paul Revere được gán là nhân vật "Kỵ sỹ nửa đêm" và với ấn tượng rằng ông là kỵ sỹ duy nhất và thực sự hoàn thành chuyến đi? Đó là do một bài thơ được viết bởi Henry Wadsworth Longfellow 40 năm sau cái chết của Paul Revere, mà mở đầu với:
|
Listen, my children, and you shall hear Of the midnight ride of Paul Revere, On the eighteenth of April, in Seventy-Five; Hardly a man is now alive Who remembers that famous day and year? | Lắng nghe, các em ơi, rồi em sẽ rõ Chuyến đi lúc nửa đêm của Paul Revere, Ngày mười tám, tháng Tư năm bảy lăm; Hầu như không một ai bây giờ còn sống Còn nhớ ngày tháng năm nổi tiếng đó?
|
This poem was memorised by American schoolchildren all over America and eventually immortalised Paul Revere, culminating in that statue in Boston 122 years after his death. | Bài thơ này được các học sinh Mỹ trên toàn nước Mỹ thuộc nằm lòng và cuối cùng làm cho Paul Revere trở thành bất tử, lên tới đỉnh điểm trong bức tượng tạc ở Boston 122 năm sau khi ông mất.
|
Paul Revere started his military career as a Major of the Infantry and was later promoted to Lieutenant Colonel of the Artillery. He was involved in the Penobscot Expedition, which ended in disaster and is said to be the worst American defeat in the war against the British.
| Paul Revere bắt đầu binh nghiệp với cấp bực thiếu tá bộ binh và sau đó được thăng trung tá pháo binh. Ông tham gia chiến dịch Penobscot, mà đã kết thúc trong thảm họa và được cho là thất bại tồi tệ nhất của người Mỹ trong cuộc chiến chống lại người Anh. |
Paul Revere was alleged to have demonstrated cowardice when he led a retreat and deserted the American forces, which were utterly destroyed by the British. Paul Revere's rather undistinguished military career ended with the failed Penobscot Expedition.
| Paul Revere bị cáo buộc là đã tỏ ra hèn nhát khi ông dẫn đầu một cuộc triệt thoái và bỏ mặc các lực lượng Mỹ, mà đã hoàn toàn bị người Anh tiêu diệt. Cuộc đời binh nghiệp không mấy tăm tiếng của Paul Revere đã kết thúc với chiến dịch Penobscot thảm bại.
|
After his return he was accused of having disobeyed the orders of one of his commanding officers and dismissed from the militia. Paul Revere was later cleared of the charges by a court martial.
| Sau khi trở về, ông bị buộc tội bất tuân lệnh của một trong những sĩ quan chỉ huy của mình, bãi nhiệm khỏi lực lượng dân quân. Paul Revere sau đó được miễn trừ buộc tội bởi một tòa án quân sự. |
Because of Longfellow’s poem, the Paul Revere myth lives on while the truth is forgotten. And what American schoolchildren remember is his famous ‘Midnight Ride’ and not the desertion and failure to obey orders and the court martial that followed (which exonerated him but does not change the facts of history).
| Bởi vì bài thơ của Longfellow, huyền thoại Paul Revere sống lại sau khi đã thật sự bị lãng quên. Và những gì học sinh Mỹ nhớ là "Chuyến cưỡi ngựa nửa đêm" nổi tiếng của ông và không có đào ngũ và không chấp hành mệnh lệnh và tòa án quân sự sau đó (mà đã minh oan cho ông nhưng không thay đổi sự thật của lịch sử). |
The problem is Paul Revere was unruly and defiant and very quarrelsome. He wanted to be the man in charge and not take orders from his superiors, with whom there was a lot of bad blood. So he refused to attack the British and instead retreated, giving the British their most successful victory of the entire campaign.
| Vấn đề là Paul Revere là người ngang tàng và bướng bỉnh và rất hay tranh cãi. Ông muốn làm người chỉ huy và không muốn nghe lệnh từ những cấp trên của mình, mà vốn có nhiều ác ý. Vì vậy, ông đã từ chối tấn công người Anh và thay vào đó đã rút lui, khiến cho người Anh giành chiến thắng vang dội nhất trong toàn bộ chiến dịch. |
For all intents and purposes, the British were winning the war and America would have remained a British colony if not for one fact. And that one fact is the French declared war on England because they thought the British were bogged down in America and would not be able to defend their more lucrative colonies in other parts of the world. | Với tất cả ý nghĩa và mục đích, người Anh đã chiến thắng trong chiến tranh và Mỹ sẽ vẫn là một thuộc địa của Anh nếu không phải vì một sự kiện. Và sự kiện đó là nước Pháp tuyên chiến với nước Anh vì họ nghĩ rằng người Anh đã bị sa lầy ở Mỹ và sẽ không thể bảo vệ các thuộc địa hấp dẫn hơn của họ ở các nơi khác của thế giới.
|
The British decided that from an economic point of view the other colonies should be defended first (they were bringing in more money). So the British withdrew from America and sent their army and navy to fight the French elsewhere.
| Từ quan điểm kinh tế, người Anh đã quyết định rằng các thuộc địa khác cần được bảo vệ đầu tiên (mang lại nhiều tiền hơn). Vì vậy, người Anh rút khỏi Mỹ và gửi quân đội và hải quân của họ để chống lại người Pháp ở những nơi khác.
|
So it was not the American ‘Patriots’ who made the birth of America possible. It was the French. In fact, the French played a crucial role in the American War of Independence, as did the native-Americans who fought alongside the Americans against the British. Left to the Americans, it was disaster after disaster.
| Vì vậy, không phải là “những người Mỹ yêu nước” đã làm cho sự ra đời của nước Mỹ trở nên có thể. Mà đó chính là người Pháp. Trong thực tế, người Pháp đã đóng một hết sức vai trò quan trọng trong Chiến tranh giành Độc lập Hoa Kỳ, cũng như thổ dân châu Mỹ đã chiến đấu bên cạnh những người Mỹ chống lại người Anh. Chỉ để một mình người Mỹ, thì chỉ có thàm hại này tới thảm họa khác.
|
George Washington, the first President of the United States, was actually a very bad general. While the Americans referred to him as ‘General Washington’ the British refused to acknowledge him as a general and addressed him as ‘Mister Washington’. | George Washington, Tổng thống đầu tiên của Hoa Kỳ, thực sự là một tướng tồi. Trong khi người Mỹ gọi ông là " Đại tướng Washington, người Anh đã từ chối thừa nhận ông là một vị tướng và gọi ông là "Ông Washington.”
|
|
|
The British refused to recognise Washington as a General because of his dismal track record on the battlefield.
| Người Anh đã từ chối công nhận Washington như một vị tướng vì thành tích ghi nhận quá ảm đạm của ông trên chiến trường. |
So, as I am trying to demonstrate above, history laced with myths, legends and cleverly written poems have a way of creating ‘Patriots’. Those who are ‘Patriots’ today could actually have been traitors or bungling fools in their days.
| Vì vậy, khi tôi đang cố gắng để minh chứng những điều trên, lịch sử được thêu dệt với huyền thoại, truyền thuyết và những bài thơ viết khéo léo đã tìm cách tạo ra 'những người yêu nước'. Những 'yêu nước' ngày hôm nay có thể thực sự đã là những kẻ phản bội, hay kẻ ngu ngốc cẩu thả trong thời của họ.
|
And is this not true of a Malay patriot called Tok Janggut? Today, he is a patriot. But back in his days he was a traitor who rebelled against the Sultan of Kelantan. Tok Janggut was arrested and put to death and his body hung upside down along the banks of the Kelantan River and left to rot.
| Và liệu điều này có đúng không với một người yêu nước Mã Lai có tên là Tok Janggut? Hôm nay, ông là một người yêu nước. Nhưng trở lại trong ngày của mình, ông là một kẻ phản bội đã nổi loạn chống lại vua Kelantan. Janggut Tok đã bị bắt và bị giết chết và cơ thể của ông bị treo ngược xuống dọc theo bờ sông Kelantan và được để cho thối rửa.
|
And what was Tok Janggut’s crime? He rebelled against the British and wanted independence for Kelantan. And for that the Sultan had him killed and refused to allow him a decent burial. In short, he had committed treason and was not a patriot.
| Và tội danh của Tok Janggut là gì? Ông đã nổi dậy chống lại người Anh và mong muốn độc lập cho Kelantan. Và vì điều đó Quốc vương đã giết ông và từ chối để ông được an táng xứng đáng. Nói ngắn gọn, ông đã phạm tội phản quốc và không phải là một người yêu nước.
|
And with that we end your history lesson for today -Traitor one day and Patriot the next, or vice versa. | Và với điều đó, chúng tôi kết thúc bài học lịch sử của bạn cho ngày hôm nay - Kẻ phản bội ngày này là người yêu nước hôm sau, hoặc ngược lại.
|
source:http://malaysia-today.net/mtcolumns/no-holds-barred/37939-patriotism-is-a-matter-of-date