|
|
How Much Power Does
China’s ‘People’s’ Army Have?
|
Quân đội “Nhân dân”
Trung Quốc có sức mạnh như thế nào?
|
By Peter Mattis
July 13, 2012
|
Peter Mattis
July 13/7/2012
|
Heated rhetoric out of Chinese military commentators in
recent months has some observers wondering whether the People’s Liberation
Army (PLA) is playing an increasing role in Beijing’s foreign and national
security policymaking. China’s ostensibly more assertive turn—seemingly in
line with hawkish pundits—even if more clever, makes the question of military
influence in Zhongnanhai important for understanding whether the U.S. policy
of shaping China is actually working.
|
Những luận điệu nóng giận phát ra từ các nhà bình luận
quân sự của Trung Quốc trong mấy tháng qua khiến một số nhà quan sát tự hỏi,
có phải chăng lực lượng Quân đội Giải phóng Nhân dân Trung Quốc (QĐTQ) đang
đóng vai trò ngày càng lớn trong chính sách đối ngoại và an ninh quốc gia của
Bắc Kinh? Bước ngoặt mà nhìn bề ngoài có vẻ quyết liệt hơn của Trung Quốc –
dường như phù hợp với quan điểm của các học giả phái diều hâu – ngay cả có
thông minh đi chăng nữa, thì cũng làm cho câu chuyện ảnh hưởng quân sự ở
Trung Nam Hải trở thành một vấn đề quan trọng để có thể hiểu chính sách của
Mỹ nhằm định hình Trung Quốc có thật sự hiệu quả không.
|
Can the apparently rising influence in Beijing of the PLA
be explained without resorting to the regularly heated rhetoric from hawkish
commentators—whose authority is at best unclear—such as the prolific Yang Yi
and Luo Yuan? The short answer is yes and evidence is accumulating to this
effect. The full implications of PLA influence, however, are far from clear.
|
Liệu có thể giải thích ảnh hưởng có vẻ ngày càng tăng của
QĐTQ ở Bắc Kinh mà không cần nhắc đến những lời lẽ thường xuyên sôi sục của
phái bình luận diều hâu – những người mà quyền lực của họ trong trường hợp
tốt đẹp nhất thì cũng vẫn khó hiểu – như hai nhà bình luận rất năng suất là
Dương Nghị (Yang Yi) và La Nguyên (Luo Yuan)? Câu trả lời ngắn gọn là có, và
số bằng chứng chứng minh điều này đang nhiều dần lên. Tuy nhiên, những hàm ý
về ảnh hưởng của QĐTQ thì vẫn chưa rõ ràng.
|
First, at a time when political factions seem less coherent
and relevant than before, observers should note the PLA controls just over 20
percent of the Central Committee—the body that ostensibly selects the
Politburo and its Standing Committee. The PLA may not be a kingmaker;
however, it may be able to veto senior selections at the 18th Party Congress
this fall. This potentially puts the military in the position to extract
concessions, collect promises, and encourage the politically ambitious to
support PLA preferences.
|
Thứ nhất là, vào thời điểm khi mà các phe phái chính trị
dường như ít gắn kết và ít đúng đắn hơn trước, thì các nhà quan sát nên lưu ý
rằng PLA kiểm soát chỉ hơn 20% Ban Chấp hành Trung ương Đảng – cơ quan mà về
hình thức là có quyền chọn ra Bộ Chính trị và Ban Thường vụ Bộ Chính trị.
QĐTQ có thể không phải là lực lượng chi phối việc bổ nhiệm; tuy nhiên, họ có
quyền phủ quyết những gương mặt được lựa chọn cho vị trí lãnh đạo cấp cao,
tại Đại hội Đảng 18 mùa thu tới đây. Điều này có khả năng đặt quân đội vào vị
trí có quyền ép các lực lượng khác phải nhượng bộ, hứa hẹn, và khuyến khích
các tham vọng chính trị nhằm ủng hộ ưu thế của QĐTQ.
|
Observers however should be careful not to read too much
into this—at least not without further research. The last major study of PLA
factions was published almost 20 years ago and we do not know the cohesion of
the PLA’s Central Committee representation as a power bloc. Moreover, the PLA
has only two seats on the Politburo and none on the Standing Committee, so
the military’s role in politicking may be indirect and not necessarily
day-to-day.
|
Tuy vậy, giới quan sát nên thận trọng, không nên đi quá
sâu vào chuyện này – ít nhất là nếu không có những nghiên cứu xa hơn. Nghiên
cứu lớn và gần đây nhất về các phe phái trong QĐTQ được xuất bản cách đây gần
20 năm, và chúng ta không biết đến sự gắn kết của Ban Chấp hành Trung ương
của QĐTQ như một khối quyền lực. Hơn thế nữa, QĐTQ chỉ có hai ghế trong Bộ
Chính trị, không có ghế nào trong Ban Thường vụ, do đó vai trò của quân đội
trong chính trị có thể là gián tiếp và không nhất thiết là có ảnh hưởng hàng
ngày.
|
Second, as David Finkelstein of CNA Corporation noted
earlier this year, the PLA also can present the leadership with policy
options. During the 1995/96 Taiwan Strait crises, the PLA had to admit to the
civilian leadership that it could do very little either to Taiwan or to the
U.S. forces deployed to the area. That is no longer the case today. Whether
the evacuation of Chinese citizens from Libya or the anti-piracy patrols in
the Gulf of Aden or new capabilities to coerce (but not take) Taiwan, the PLA
has proven it has something to offer Chinese policymakers. Those who can
present options and solutions almost always win out at the decision-making
table over those who present only obstacles.
|
Thứ hai là, như ông David Finkelstein thuộc Tập đoàn CNA
đã nói từ đầu năm nay, QĐTQ cũng có thể lãnh đạo bằng các lựa chọn chính
sách. Trong cuộc khủng hoảng eo biển Đài Loan năm 1995-1996, QĐTQ phải thừa
nhận trước các lãnh đạo dân sự rằng họ hầu như không làm gì được Đài Loan,
cũng không làm gì được lực lượng quân đội do Mỹ triển khai tới khu vực. Ngày
nay chuyện đó không còn nữa. Cho dù là bàn về việc sơ tán công dân Trung Quốc
khỏi Lybia, việc tuần tra chống cướp biển ở Vịnh Aden, hay về những năng lực
mới để cưỡng chiếm (nhưng không tiếp quản) Đài Loan, QĐTQ đều đã chứng tỏ
rằng họ có nhiều thứ để dâng cho Trung Quốc. Những người có thể đưa ra các
lựa chọn và giải pháp thì gần như luôn luôn chiến thắng trên bàn ra quyết
định, trước những người chỉ đem lại trở ngại.
|
Third, the PLA is becoming increasingly professional as a
fighting force with a wider array of capabilities across the land, sea, air,
and space domains. In pursuit of modernization, the Chinese military is
trying to break down the service stovepipes across these domains. The growing focus on precision operations
on top of a “system of systems operational capabilities” to cross these
stovepipes will allow the PLA to fight in a fundamentally different way. The PLA repeatedly has surprised observers
with the pace of its modernization; however, it is still an army in
transition amidst great change in doctrine and technology. This means
understanding what the PLA can do is a far more difficult task than it was
when China invaded Vietnam in 1979 or sent the “People’s volunteers” into
Korea in 1950.
|
Thứ ba là, QĐTQ đang ngày càng chuyên nghiệp hóa như một
lực lượng chiến đấu, với một dải rất rộng khả năng tác chiến trên đất liền,
biển, đường không, và tên miền không gian. Nhằm hiện đại hóa, quân đội Trung
Hoa đang cố gắng phá vỡ các ứng dụng kiểu “ống khói” (stovepipe services) ở
các miền (domain) này. Sự tập trung ngày càng lớn của Trung Quốc vào thao tác
chính xác, bên cạnh một “hệ thống của các hệ thống có năng lực vận hành” để
vượt qua những “ống khói” đó, sẽ giúp cho QĐTQ chiến đấu theo một cách khác
về căn bản. QĐTQ đã liên tục làm giới quan sát ngạc nhiên vì tốc độ hiện đại
hóa của họ; tuy nhiên, họ vẫn là một quân đội đang trong thời kỳ quá độ, đứng
trước những thay đổi lớn về lý thuyết và công nghệ. Điều đó có nghĩa là hiểu
được QĐTQ có thể làm gì là một nhiệm vụ khó khăn hơn nhiều, so với khi Trung
Quốc xâm lược Việt Nam vào năm 1979, hoặc là khi họ gửi “các tình nguyện viên
nhân dân” sang Hàn Quốc vào năm 1950.
|
Fourth, today’s civilian leadership has almost no direct
experience with military affairs and must rely entirely on the PLA for
military and, to a slightly lesser extent, political-military expertise.
Unlike Mao Zedong or Deng Xiaoping, Hu Jintao and his apparent successor Xi
Jinping do not have the direct experience with using military force to
achieve political ends and probably have to rely on others for that
expertise. In a system that deliberately limits civilian access to the
military, this means Hu and Xi must depend in large part on their limited
experience with military affairs to make judgments about appropriate courses
of action. Do they know what questions to ask? Does the PLA present
jargon-free, sensible decision memos that they understand? How responsive is
the PLA and the Central Military Commission staff to requests for further
information?
|
Thứ tư là, lãnh đạo dân sự ngày nay hầu như không có kinh nghiệm
trực tiếp nào với các vấn đề quân sự, và phải phụ thuộc hoàn toàn vào QĐTQ để
có thể có được chuyên môn quân sự, và ở một mức độ thấp hơn là chuyên môn
chính trị-quân sự. Không như Mao Trạch Đông hay Đặng Tiểu Bình, Hồ Cẩm Đào và
người nhiều khả năng sẽ kế nhiệm ông – Tập Cận Bình – không có kinh nghiệm
trực tiếp với việc sử dụng sức mạnh quân sự để đạt mục đích chính trị, và có
lẽ sẽ phải phụ thuộc vào lực lượng khác để có được kinh nghiệm ấy. Trong một
hệ thống vốn dĩ cố ý giới hạn quyền dân sự tiếp cận với quân sự, điều ấy có
nghĩa là Hồ và Tập phải phụ thuộc rất nhiều vào kinh nghiệm ít ỏi về quân sự
của họ mỗi khi cần đưa ra đánh giá về những hành động thích hợp nào đó. Họ có
biết phải hỏi những câu gì không? QĐTQ có đưa ra các quyết định sáng suốt,
không chứa biệt ngữ gì, để họ hiểu không? QĐTQ và Ban Quân sự Trung ương phản
ứng nhanh tới mức nào trước các đề nghị tăng cường cung cấp thông tin?
|
It also is not clear if Hu and Xi can find intellectual
support when they need it. Whether searching for military affairs articles on
the China National Knowledge Infrastructure or perusing Chinese bookstores,
PLA authors dominate strategic studies. In contrast to the United Kingdom or
the United States, China does not seem to have a well-developed civilian
defense analysis sector.
|
Cũng chưa rõ liệu Hồ và Tập có thể tìm được sự ủng hộ về
tri thức khi họ cần hay không. Cho dù là việc tìm kiếm các bài báo quân sự
trên tờ Hạ tầng Tri thức Quốc gia Trung Hoa, hay là nghiên cứu tủ sách Trung
Quốc, các tác giả của QĐTQ cũng giữ địa vị thống trị trong nghiên cứu chiến
lược. Ngược với Anh hay Mỹ, Trung Quốc dường như không có một giới phân tích
quốc phòng dân sự phát triển mạnh.
|
If the White House, for example, wants an alternative
assessment to the Pentagon, it can go to any of a number of research institutes
and think tanks—e.g. Center for Strategic and Budgetary Assessments, Center
for Strategic and International Studies, and the Center for a New American
Security to name but a few, and not counting the Federally-Funded Research
and Development Centers—and get professionally done military analysis. If
Zhongnanhai however wants to shake the trees, it is not clear that China’s
leaders can get any assessment independent of the PLA. This gives the PLA
tremendous power—even unintentionally—to obscure what it is really doing and
the full implications of its actions without penetrating scrutiny.
|
Chẳng hạn, nếu quan chức Nhà Trắng muốn có một bản đánh
giá khác ngoài bản của Lầu Năm Góc, họ có thể đi tới bất kỳ cơ quan nào trong
số một loạt viện nghiên cứu, viện tư tưởng (think tank) – ví dụ Trung tâm
Đánh giá Chiến lược và Ngân sách, Trung tâm Nghiên cứu Quốc tế và Chiến lược,
và Trung tâm An ninh Hoa Kỳ mới – và nhận được những bản phân tích quân sự
được làm rất chuyên nghiệp. Trong khi đó, nếu Trung Nam Hải muốn rung cây,
cũng chẳng biết liệu lãnh đạo Trung Quốc có thể có được bản đánh giá độc lập
nào từ QĐTQ không. Điều này tạo cho QĐTQ quyền lực cực lớn – thậm chí họ
không cố ý như thế – để che đậy những gì họ đang thực sự làm và ảnh hưởng đầy
đủ của các hành động của họ, mà không cần xem xét kỹ lưỡng.
|
Observers often point to the anti-satellite missile test
in 2007 as a sign that China’s decision-making process lacks coordination.
Some suggested the senior civilian leadership was not informed—or fully
informed. But what if the PLA only presented Hu Jintao with a memo asking
“Should we continue with the planned test of experimental program X?” Banal
bureaucratese can hide a tremendous amount unless someone has the time and
energy to pursue the full implications. And at that time, Hu was the only
civilian with authority over the PLA.
|
Giới quan sát thường nhắc đến vụ thử tên lửa chống vệ tinh
hồi năm 2007, coi đó như dấu hiệu cho rằng quá trình ra quyết định ở Trung
Quốc rất thiếu sự phối hợp. Một số người có ý nói là lãnh đạo dân sự cấp cao
đã không được thông tin – hoặc không được thông tin đầy đủ. Nhưng chuyện gì
sẽ xảy ra nếu QĐTQ chỉ trình cho Hồ Cẩm Đào một mẩu giấy đề nghị “Chúng ta có
nên tiếp tục cuộc thử nghiệm đã lên kế hoạch đối với chương trình X không?”.
Đám công chức quan liêu có thể che giấu được rất nhiều thứ, trừ phi có ai đấy
có đủ thời gian và sức lực để tìm hiểu mọi chuyện. Và vào thời điểm đó thì Hồ
là vị lãnh đạo dân sự duy nhất có quyền lực đối với QĐTQ.
|
The PLA’s influence probably is increasing for a number of
reasons. Irrespective of the personalities involved, the PLA is well-positioned
to press its interests and its views within the Chinese foreign and national
security policymaking apparatus. However, it remains unclear whether there is
an institutional voice on party politics and national policy—not just the
PLA’s material interests and how to fight—and whether that voice is coherent
across the military’s different branches.
|
Ảnh hưởng của QĐTQ có lẽ đang gia tăng, nhờ một số lý do.
Bất kể những người tham gia có là ai, QĐTQ có vị trí rất vững vàng để có thể
áp đặt lợi ích và quan điểm của họ lên bộ máy hoạch định chính sách đối ngoại
và an ninh của Trung Quốc. Tuy nhiên, vẫn còn chưa rõ liệu có tồn tại một
tiếng nói có tính chất tổ chức về chính trị đảng phái và chính sách quốc gia
– không chỉ là lợi ích vật chất của QĐTQ và biện pháp chiến đấu – và liệu
tiếng nói đó có nhất quán ở tất cả các chi nhánh khác nhau của quân đội
không?
|
Even if the PLA has a greater say in Chinese foreign and
national security policy, what the PLA says is not obvious. Dealing with
challenges of modernization is more likely to keep the PLA focused internally
and there are clear signs the PLA makes a determined effort to self-assess.
The Central Military Commission headed by President Hu endorsed the most
important evaluation, known as the “two incompatibles,”—PLA capabilities are
incompatible with winning a war under informatized conditions and
incompatible with fulfilling the PLA’s historic missions. This does not sound
like hawks, constantly edging the leadership to take action. And the
sophistication of PLA doctrinal and technological innovation suggests the
generals are not slavering warmongers enamored of a brutish approach.
|
Ngay cả khi QĐTQ có tiếng nói lớn hơn trong chính sách đối
ngoại và an ninh quốc gia của Trung Quốc, những gì QĐTQ nói cũng không rõ
ràng. Đương đầu với các khó khăn trong hiện đại hóa là việc nhiều khả năng sẽ
khiến QĐTQ phải tập trung vào nội bộ, và có những dấu hiệu rõ ràng cho thấy
QĐTQ có một nỗ lực, một quyết tâm tự đánh giá. Ủy ban Quân sự Trung ương do Chủ
tịch Hồ đứng đầu đã phê chuẩn bản đánh giá quan trọng nhất, gọi là “hai điểm
bất tương hợp” – năng lực của QĐTQ không phù hợp để chiến thắng trong một
cuộc chiến tranh tin học hóa và không phù hợp để đáp ứng các sứ mệnh lịch sử
của QĐTQ. Điều này nghe không giống giọng diều hâu, cái giọng luôn đòi lãnh
đạo phải hành động. Và những ngụy biện tinh vi của các lý thuyết QĐTQ cùng
các đổi mới công nghệ của họ cho thấy các tướng lĩnh không phải là những kẻ
hiếu chiến, đang mong muốn một cách tiếp cận thô bạo.
|
The real concern should be whether China’s civilian
leaders have the intellectual experience or the ability to draw on military
expertise independent of the PLA to manage the PLA’s increasing competence
and influence. The Party controls the gun—1.8 million out of roughly 3
million PLA and armed police personnel are party members—but this is not a
question about whether the PLA is rogue or will turn on Zhongnanhai. This
issue is to what extent China’s civilian policymakers, especially Hu and Xi,
truly understand the capabilities and limitations of the PLA and the options
it puts forward—and how that understanding affects decisions of war and
peace.
|
Mối lo lắng thực sự nên là, liệu các lãnh đạo dân sự của
Trung Quốc có kinh nghiệm tri thức hay là năng lực để tiếp cận thông tin quân
sự độc lập với QĐTQ, để kiểm soát sức mạnh và ảnh hưởng ngày càng gia tăng
của QĐTQ. Đảng kiểm soát súng – 1,8 triệu trong tổng số xấp xỉ 3 triệu quân
nhân QĐTQ và cảnh sát có vũ trang là đảng viên – nhưng vấn đề ở đây không
phải là QĐTQ có bất lương không, có quan tâm tới Trung Nam Hải không. Vấn đề
là các nhà hoạch định chính sách dân sự Trung Quốc, đặc biệt Hồ và Tập, thật
sự hiểu năng lực và giới hạn của QĐTQ cũng như những lựa chọn QĐTQ đưa ra đến
mức nào – và sự hiểu đó ảnh hưởng tới các quyết định liên quan tới chiến
tranh và hòa bình ra sao.
|
Peter Mattis is
Editor of China Brief at the Jamestown Foundation.
|
Tác giả: Peter
Mattis là chủ bút tờ China Brief của Quỹ Jamestown.
|
|
|
|
Translated by Đỗ Quyên
|
|
|
http://thediplomat.com/china-power/how-much-power-does-chinas-peoples-army-have/
|
MENU
BILINGUAL BLOG – BLOG SONG NGỮ ANH VIỆT – SHARE KNOWLEGE AND IMPROVE LANGUAGE
--------------------------- TÌM KIẾM TRÊN BLOG NÀY BẰNG GOOGLE SEARCH ----------------------------
TXT-TO-SPEECH – PHẦN MỀM ĐỌC VĂN BẢN
Click phải, chọn open link in New tab, chọn ngôn ngữ trên giao diện mới, dán văn bản vào và Click SAY – văn bản sẽ được đọc với các thứ tiếng theo hai giọng nam và nữ (chọn male/female)
CONN'S CURENT THERAPY 2016 - ANH-VIỆT
Monday, July 16, 2012
How Much Power Does China’s ‘People’s’ Army Have? Quân đội “Nhân dân” Trung Quốc có sức mạnh như thế nào?
Remarks of President Barack Obama: Back to School Event Phát biểu của Tổng thống Barack Obama: Nhân ngày khai trường
Remarks of President
Barack Obama: Back to School Event
|
Phát biểu của Tổng
thống Barack Obama: Nhân ngày khai trường
|
Hello, everybody! Thank you. Thank you. Thank you,
everybody. All right, everybody go ahead and have a seat. How is everybody
doing today? (Applause.) How about Tim Spicer? (Applause.) I am here with
students at Wakefield High School in Arlington, Virginia. And we’ve got
students tuning in from all across America, from kindergarten through 12th
grade. And I am just so glad that all could join us today. And I want to
thank Wakefield for being such an outstanding host. Give yourselves a big
round of applause. (Applause.)
|
Xin chào, tất cả mọi người! Xin cảm ơn. Cảm ơn. Cảm ơn các
bạn, tất cả mọi người. Được rồi, tất cả mọi người lên phía trước để có một chỗ
ngồi. Mọi người hôm nay thế nào? (Vỗ tay) Tim Spicer thế nào? (Vỗ tay) Tôi ở
đây với các học sinh tại trường Trung học Wakefield ở Arlington, Virginia. Và
chúng ta có các học sinh theo dõi trên khắp nước Mỹ, từ mẫu giáo đến lớp 12.
Và tôi rất vui mừng rằng tất cả mọi người đều có thể tham gia cùng chúng ta
ngày hôm nay. Và tôi muốn cảm ơn trường Wakefield là một chủ nhà xuất sắc.
Hãy tự thưởng cho các bạn một vòng tràng pháo tay thật lớn. (Vỗ tay)
|
I know that for many of you, today is the first day of
school. And for those of you in kindergarten, or starting middle or high
school, it’s your first day in a new school, so it’s understandable if you’re
a little nervous. I imagine there are some seniors out there who are feeling
pretty good right now -- (applause) -- with just one more year to go. And no
matter what grade you’re in, some of you are probably wishing it were still
summer and you could’ve stayed in bed just a little bit longer this morning.
|
Tôi biết rằng đối với nhiều người trong các em, hôm nay là
ngày đầu tiên đến trường. Và đối với những người bạn học lớp mẫu giáo, hoặc
bắt đầu học trung học hoặc trung học phổ thông, đây là ngày đầu tiên của bạn
trong một trường học mới, vì vậy thật dễ hiểu nếu các em có một chút lo lắng.
Tôi tưởng tượng có một số học sinh lớp trên, những người cảm thấy khá tốt ổn
bây giờ - (Vỗ tay) - chỉ còn thêm một năm là rời trường. Và cho dù các em học
lớp mấy đi nữa, một số bạn có thể còn ước muốn bbaay giò vẫn còn mùa hè và
bạn có thể ngủ rốn trên giường lâu hơn một chút vào buổi sáng này.
|
I know that feeling. When I was young, my family lived
overseas. I lived in Indonesia for a few years. And my mother, she didn’t
have the money to send me where all the American kids went to school, but she
thought it was important for me to keep up with an American education. So she
decided to teach me extra lessons herself, Monday through Friday. But because
she had to go to work, the only time she could do it was at 4:30 in the morning.
|
Tôi biết cảm giác đó. Khi tôi còn trẻ, gia đình tôi sống ở
nước ngoài. Tôi sống ở Indonesia một vài năm. Và mẹ tôi, không có tiền để gửi
cho tôi tới nơi mà tất cả các trẻ em Mỹ đã đi học, nhưng bà nghĩ rằng điều
quan trọng là tôi phải theo kịp một nền giáo dục Mỹ. Vì vậy, bà quyết định tự
mình dạy cho tôi những bài học thêm, từ Thứ Hai đến Thứ Sáu. Nhưng bởi vì bà
phải đi làm, thời gian duy nhất có thể làm điều đó là lúc 4:30 sáng.
|
Now, as you might imagine, I wasn’t too happy about
getting up that early. And a lot of times, I’d fall asleep right there at the
kitchen table. But whenever I’d complain, my mother would just give me one of
those looks and she’d say, "This is no picnic for me either,
buster." (Laughter.)
|
Bây giờ các em có thể tưởng tượng rằng tôi không được vui
cho lắm khi phải dậy sớm thế. Rất nhiều lần tôi đã ngủ gật ngay tại bàn ăn.
Nhưng dù có phàn nàn thế nào đi chăng nữa thì mẹ tôi cũng chỉ lườm tôi và
nói: “Đây cũng không phải là buổi dã ngoại của mẹ đâu, quỷ con”.
|
So I know that some of you are still adjusting to being
back at school. But I’m here today because I have something important to
discuss with you. I’m here because I want to talk with you about your
education and what’s expected of all of you in this new school year.
|
Vì vậy tôi biết một số học sinh vẫn đang điều chỉnh để
quen với việc trở lại trường học. Nhưng hôm nay tôi có mặt ở đây bởi vì tôi có
điều quan trọng muốn thảo luận với các em. Tôi đến đây vì tôi muốn nói về vấn
đề giáo dục và về những điều mọi người trông đợi ở các học sinh trong năm học
mới này.
|
Now, I’ve given a lot of speeches about education. And
I’ve talked about responsibility a lot.
|
Tôi đã phát biểu rất nhiều về giáo dục và tôi cũng đã nói
rất nhiều về trách nhiệm.
|
I’ve talked about teachers’ responsibility for inspiring
students and pushing you to learn.
|
Tôi đã nói rất nhiều về trách nhiệm của giáo viên, là phải
truyền cảm hứng cho học sinh, và thúc đẩy học sinh học tập.
|
I’ve talked about your parents’ responsibility for making
sure you stay on track, and you get your homework done, and don’t spend every
waking hour in front of the TV or with the Xbox.
|
Tôi đã nói rất nhiều về trách nhiệm của cha mẹ, phải dạy
các con đi đúng hướng, dặn dò các con làm bài tập và đảm bảo các con sẽ không
dùng cả ngày để ngồi trước TV hoặc chơi game trên các máy Xbox.
|
I’ve talked a lot about your government’s responsibility
for setting high standards, and supporting teachers and principals, and
turning around schools that aren’t working, where students aren’t getting the
opportunities that they deserve.
|
Và tôi đã nói rất nhiều về trách nhiệm của nhà nước trong
việc lập ra các tiêu chuẩn giáo dục cao, ủng hộ các giáo viên, các hiệu
trưởng và chỉnh đốn các trường học chưa tốt, nơi mà học sinh không có cơ hội
mà học sinh đáng được hưởng.
|
But at the end of the day, we can have the most dedicated
teachers, the most supportive parents, the best schools in the world -- and
none of it will make a difference, none of it will matter unless all of you
fulfill your responsibilities, unless you show up to those schools, unless
you pay attention to those teachers, unless you listen to your parents and
grandparents and other adults and put in the hard work it takes to succeed.
That’s what I want to focus on today: the responsibility each of you has for
your education.
|
Nhưng nếu có được tất cả điều đó, nếu chúng ta đã có được
rất nhiều các giáo viên cống hiến hết mình, các bậc phụ huynh biết khuyến
khích, giúp đỡ và những trường học hàng đầu thế giới, thì điều đó cũng chẳng
có ý nghĩa gì nếu như học sinh không làm tròn nhiệm vụ của mình, nếu như các
em không đến học ở những trường học đó, nếu như các em không chú ý lắng nghe
lời thầy cô giáo, nếu như các em không tiếp thu lời khuyên của cha mẹ, ông bà
và những người lớn tuổi khác mà nổ lực hết mình để thành công. Và đó chính là
điều tôi muốn nhấn mạnh ngày hôm nay: Trách nhiệm của học sinh đối với việc
học của mình.
|
I want to start with the responsibility you have to
yourself. Every single one of you has something that you’re good at. Every
single one of you has something to offer. And you have a responsibility to
yourself to discover what that is. That’s the opportunity an education can
provide.
|
Và tôi muốn các em bắt đầu từ việc có trách nhiệm với
chính bản thân mình. Mỗi một người trong các em đều có thể giỏi một thứ. Mỗi
người đều có một thứ để cống hiến. Và các em có trách nhiệm khám phá ra thứ
đó là gì. Đó chính là cơ hội mà giáo dục có thể mang lại.
|
Maybe you could be a great writer -- maybe even good
enough to write a book or articles in a newspaper -- but you might not know
it until you write that English paper -- that English class paper that’s
assigned to you. Maybe you could be an innovator or an inventor -- maybe even
good enough to come up with the next iPhone or the new medicine or vaccine --
but you might not know it until you do your project for your science class.
Maybe you could be a mayor or a senator or a Supreme Court justice -- but you
might not know that until you join student government or the debate team.
|
Có thể em sẽ là một nhà văn giỏi, có thể viết một cuốn
sách hoặc một bài viết được đăng trên báo - nhưng em sẽ không thể nào biết
được khả năng ấy cho đến khi em thử viết bài báo tiếng Anh ấy. Hoặc em có thể
là một nhà phát minh, có khi đủ giỏi để làm ra một loại iPhone hay tìm ra một
loại vắc-xin mới - nhưng có thể em không biết khả năng ấy cho đến khi thử làm
một dự án cho môn học khoa học... Có lẽ các em có thể là một thị trưởng, thượng nghị sĩ hoặc
một Chánh án Tòa án tối cao - nhưng các em có thể không biết điều đó cho đến
khi các em tham gia chính phủ sinh viên hay nhóm tranh luận.
|
And no matter what you want to do with your life, I
guarantee that you’ll need an education to do it. You want to be a doctor, or
a teacher, or a police officer? You want to be a nurse or an architect, a
lawyer or a member of our military? You’re going to need a good education for
every single one of those careers. You cannot drop out of school and just
drop into a good job. You’ve got to train for it and work for it and learn for
it.
|
Dù các em muốn làm gì trong đời, tôi đảm bảo rằng các em
cũng cần phải học để làm việc đó. Các em muốn làm một bác sĩ, một giáo viên,
một cảnh sát giỏi? Các em muốn làm y tá hay một kiến trúc sư, một luật sư
hoặc một nhân viên của quân đội? Các em sẽ cần phải có một sự giáo dục thật
tốt cho những công việc trên. Các em không thể bỏ học mà bỗng dưng có được
một công việc tốt. Các
em phải rèn luyện để làm điều đó và phải làm việc và tìm học tập để làm điều
đó.
|
And this isn’t just important for your own life and your
own future. What you make of your education will decide nothing less than the
future of this country. The future of America depends on you. What you’re
learning in school today will determine whether we as a nation can meet our
greatest challenges in the future.
|
Và việc đó không chỉ quan trọng cho cuộc sống và tương lai
của riêng các em. Những thứ các em đạt được từ việc học tập còn quyết định cả
tương lai của đất nước. Tương lại của đất nước phụ thuộc vào các em. Những gì
các em học được ở trường ngày hôm nay sẽ quyết định liệu chúng ta, với tu
cách một quốc gia, có chinh phục được những thử thách lớn lao trong tương lai
hay không.
|
You’ll need the knowledge and problem-solving skills you
learn in science and math to cure diseases like cancer and AIDS, and to develop
new energy technologies and protect our environment. You’ll need the insights
and critical-thinking skills you gain in history and social studies to fight
poverty and homelessness, crime and discrimination, and make our nation more
fair and more free. You’ll need the creativity and ingenuity you develop in
all your classes to build new companies that will create new jobs and boost
our economy.
|
Các em sẽ cần sự hiểu biết và các kĩ năng giải quyết vấn
đề được học trong toán học và khoa học để chữa các bệnh như AIDS hoặc ung
thư, và để khám phá những nguồn năng lượng mới và bảo vệ môi trường. Các em
cần phải nhìn thấu và có các nhận xét sâu sắc trong môn lịch sử và các môn
khoa học xã hội để chiến đấu với sự nghèo đói, không gia đình, tội phạm và sự
phân biệt chủng tộc, và hơn nữa là làm cho đất nước độc lập và công bằng hơn.
Các em cần sự sáng tạo và khôn khéo có được trong tất cả các môn học để xây
dựng những công ty mới, tạo các việc làm mới và thúc đẩy nền kinh tế của
chúng ta.
|
We need every single one of you to develop your talents
and your skills and your intellect so you can help us old folks solve our
most difficult problems. If you don’t do that -- if you quit on school --
you’re not just quitting on yourself, you’re quitting on your country.
|
Đất nước cần mỗi người các em thể hiện tài năng, kĩ năng
và sự thông minh để giải quyết những vấn đề khó khăn nhất. Nếu các em không
làm vậy, nếu các em bỏ học, các em sẽ không chỉ bỏ mặc chính mình, mà sẽ bỏ
mặc cả đất nước mình nữa.
|
Now, I know it’s not always easy to do well in school. I
know a lot of you have challenges in your lives right now that can make it
hard to focus on your schoolwork.
|
Tôi biết không không phải lúc nào cũng có thể học giỏi ở
trường. Tôi biết có rất nhiều học sinh đang gặp phải thách thức rất lớn và vì
thế rất khó mà tập trung vào việc học tập.
|
I get it. I know what it’s like. My father left my family
when I was two years old, and I was raised by a single mom who had to work
and who struggled at times to pay the bills and wasn’t always able to give us
the things that other kids had. There were times when I missed having a
father in my life. There were times when I was lonely and I felt like I
didn’t fit in.
|
Tôi hiểu điều đó. Tôi biết các khó khăn đó như thế nào. Bố
tôi bỏ gia đình tôi khi tôi mới có hai tuổi, và tôi đã được nuôi nấng bởi một
mình mẹ tôi, người luôn phải vật lộn để trả các hoá đơn và không thể cho tôi
tất cả những gì những đứa trẻ khác có. Có những thời gian tôi nhớ bố kinh
khủng và có những lúc tôi cô đơn đến nỗi mà cảm thấy không hoà hợp được.
|
So I wasn’t always as focused as I should have been on
school, and I did some things I’m not proud of, and I got in more trouble
than I should have. And my life could have easily taken a turn for the worse.
|
Và tôi không phải lúc nào cũng tập trung như cần thiết.
Tôi đã làm những việc tôi không tự hào, và tôi dây vào rắc rối nhiều hơn tôi
tưởng. Và cuộc đời tôi có thể sẽ chuyển sang chiều hướng tồi tệ hơn.
|
But I was -- I was lucky. I got a lot of second chances,
and I had the opportunity to go to college and law school and follow my
dreams. My wife, our First Lady Michelle Obama, she has a similar story.
Neither of her parents had gone to college, and they didn’t have a lot of
money. But they worked hard, and she worked hard, so that she could go to the
best schools in this country.
|
Nhưng tôi đã may mắn. Tôi có rất nhiều cơ hội trong cuộc
sống và tôi cũng có cơ hội được vào học đại học, vào trường luật, và theo
đuổi ước mơ của tôi. Vợ của tôi, Michelle Obama cũng có câu chuyện tương tự.
Bố mẹ cô ấy không học đại học, và họ cũng không giàu lắm. Nhưng họ làm việc
rất chăm chỉ và cô ấy cũng vậy, vì thế mà cô ấy đã vào được những ngôi trường
tốt nhất ở đất nước này.
|
Some of you might not have those advantages. Maybe you
don’t have adults in your life who give you the support that you need. Maybe
someone in your family has lost their job and there’s not enough money to go
around. Maybe you live in a neighborhood where you don’t feel safe, or have
friends who are pressuring you to do things you know aren’t right.
|
Một số học sinh có thể không có các lợi thế, không có
những người lớn tuổi bên cạnh để ủng hộ, có thể một người trong gia đình mất
việc, và không có đủ tiền để chi tiêu... Có thể các em sống trong một khu phố nơi các em không cảm
thấy an toàn, hoặc có bạn bè đang gây sức ép các em làm những điều các em
biết là không đúng.
|
But at the end of the day, the circumstances of your life
-- what you look like, where you come from, how much money you have, what
you’ve got going on at home -- none of that is an excuse for neglecting your
homework or having a bad attitude in school. That’s no excuse for talking
back to your teacher, or cutting class, or dropping out of school. There is
no excuse for not trying.
|
Nhưng rồi cuối cùng, hoàn cảnh sống của các em, ngoại hình
của các em, gốc gác gia đình, giàu hay nghèo, chuyện xảy ra trong gia đình
của các em... không phải là lí do cho việc các em làm xao nhãng bài tập ở nhà
hoặc có những thái độ xấu ở trường. Đó cũng không phải là lí do cho viêc cãi
lại thầy cô giáo, trốn lớp hoặc bỏ học. Và những thứ đó không phải là lí do
cho việc không chịu nỗ lực
|
Where you are right now doesn’t have to determine where
you’ll end up. No one’s written your destiny for you, because here in
America, you write your own destiny. You make your own future. That’s what
young people like you are doing every day, all across America.
|
Điểm xuất phát của các em không quyết định các em sẽ đi
được đến đâu. Không ai định đoạt vận mệnh cho các em mà các em định đoạt
chính vận mệnh của mình. Quyết định chính tương lai của mình. Đó là việc mà
những người trẻ tuổi vẫn làm trên khắp nước Mỹ.
|
Young people like Jazmin Perez, from Roma, Texas. Jazmin
didn’t speak English when she first started school. Neither of her parents
had gone to college. But she worked hard, earned good grades, and got a
scholarship to Brown University -- is now in graduate school, studying public
health, on her way to becoming Dr. Jazmin Perez.
|
Những người trẻ tuổi như Jazmin Perez đến từ Roma, Texas.
Jazmin không nói tiếng Anh lúc cô đi học những năm đầu tiên. Rất ít người ở
khu phố của cô có thể học đại học, và bố mẹ cô ấy cũng thế. Nhưng quan trọng
là cô ấy học và làm việc rất chăm chỉ, giành được nhiều điểm tốt, được nhận
vào Đại học Brown, và giờ đây cô ấy đang học cao học, ngành sức khoẻ cộng
đồng, và sắp sửa trở thành “Tiến sĩ Jazmin Perez”.
|
I’m thinking about Andoni Schultz, from Los Altos,
California, who’s fought brain cancer since he was three. He’s had to endure
all sorts of treatments and surgeries, one of which affected his memory, so
it took him much longer -- hundreds of extra hours -- to do his schoolwork.
But he never fell behind. He’s headed to college this fall.
|
Tôi đang nghĩ về Andoni Schultz, đến từ Los Altos,
California, chiến đấu với căn bệnh ung thư não từ khi cậu ấy mới 3 tuổi. Cậu bé
đã chịu đựng đủ mọi sự điều trị và các ca phẫu thuật mà một trong số đó đã
ảnh hưởng đến trí nhớ của cậu. Và cậu phải mất đến hàng trăm giờ hơn chúng ta
để có thể làm xong bài tập. Nhưng cậu ấy không bao giờ tụt lại đằng sau, và
cậu ấy sẽ vào đại học mùa thu này.
|
And then there’s Shantell Steve, from my hometown of
Chicago, Illinois. Even when bouncing from foster home to foster home in the
toughest neighborhoods in the city, she managed to get a job at a local
health care center, start a program to keep young people out of gangs, and
she’s on track to graduate high school with honors and go on to college.
|
Và có cả Shantell Steve, một người đồng hương với tôi ở
Chicago, Illinois. Mặc dù lang bạt từ nhà nuôi dưỡng này đến nhà nuôi dưỡng
khác, ở những nơi khó khăn nhất, cô ấy vẫn thành công trong việc kiếm được
một việc làm ở trung tâm chăm sóc sức khoẻ, lập ra một chương trình để cứu
mọi người khỏi những tên côn đồ, và cô ấy đã tốt nghiệp trung học phổ thông
với bằng danh dự và đã học đại học.
|
And Jazmin, Andoni, and Shantell aren’t any different from
any of you. They face challenges in their lives just like you do. In some
cases they’ve got it a lot worse off than many of you. But they refused to
give up. They chose to take responsibility for their lives, for their
education, and set goals for themselves. And I expect all of you to do the
same.
|
Còn Jazmin, Andoni và Shantell không khác với các em cho
lắm. Họ gặp những thử thách trong đời cũng như các em vậy. Nhưng họ không bỏ
cuộc. Họ đã chon sống trách nhiệm với cuộc đời mình, với việc học tập của
mình và tự đặt ra mục đích cho mình. Và tôi mong muốn các em cũng làm như
vậy.
|
That’s why today I’m calling on each of you to set your
own goals for your education -- and do everything you can to meet them. Your
goal can be something as simple as doing all your homework, paying attention
in class, or spending some time each day reading a book.
|
Vì thế mà hôm nay, tôi kêu gọi mỗi học sinh hãy tự đặt ra
mục tiêu cho việc học và hãy làm tất cả mọi thứ để đạt được mục tiêu đó.
Thành công của các em có thể là những thứ nhỏ như là làm bài tập hay chú ý
nghe cô giảng trong giờ, hoặc là mỗi ngày dành thời gian để đọc một cuốn
sách.
|
Maybe you’ll decide to get involved in an extracurricular
activity, or volunteer in your community. Maybe you’ll decide to stand up for
kids who are being teased or bullied because of who they are or how they
look, because you believe, like I do, that all young people deserve a safe
environment to study and learn.
|
Có lẽ em sẽ quyết định tham gia vào một hoạt động ngoại
khoá hoặc tình nguyện tại cộng đồng của mình. Có thể em sẽ quyết định bảo vệ
cho những đứa trẻ vì xuất thân và ngoại hình của mình mà đang bị bắt nạt hoặc
bóc lột, bởi vì cũng như tôi, các em cũng tin tưởng là tất cả trẻ con đều
xứng đáng được học và dạy dỗ trong một môi trường an toàn...
|
Maybe you’ll decide to take better care of yourself so you
can be more ready to learn. And along those lines, by the way, I hope all of
you are washing your hands a lot, and that you stay home from school when you
don’t feel well, so we can keep people from getting the flu this fall and
winter.
|
Có lẽ các em sẽ quyết định chăm sóc tốt hơn cho chính
mình, do đó các em có thể sẵn sàng hơn để học tập. Và theo hướng này, nhân
đây, tôi hy vọng tất cả các bạn rửa tay rất nhiều, và bạn nên nghỉ học ở nhà
khi bạn không cảm thấy khỏe, để chúng ta có thể giữ cho những người khác
không mắc bệnh cúm vào mùa thu và mùa đông này.
|
But whatever you resolve to do, I want you to commit to
it. I want you to really work at it. I know that sometimes you get that sense
from TV that you can be rich and successful without any hard work -- that
your ticket to success is through rapping or basketball or being a reality TV
star. Chances are you’re not going to be any of those things.
|
Nhưng dù các em quyết tâm làm bất cứ điều gì, tôi muốn các
em cam kết sẽ làm điều đó. Tôi muốn các em thực sự làm việc ở đó. Tôi biết
đôi khi, các em xem trên TV và thấy rằng có thể giàu có và thành đạt mà không
cần làm lụng gì cả - rằng chiếc vé thành công của bạn là thông qua nhạc rap,
bóng rổ hay là một ngôi sao truyền hình thực tế. Rất có thể bạn sẽ không làm
bất cứ thứ gì trong những nghề đã nêu đó.
|
The truth is, being successful is hard. You won’t love
every subject that you study. You won’t click with every teacher that you
have. Not every homework assignment will seem completely relevant to your
life right at this minute. And you won’t necessarily succeed at everything
the first time you try. That’s okay.
|
Nhưng sự thật là, để có được thành công rất khó. Các em sẽ
không thích tất cả các môn học, không thích tất cả các giáo viên, không phải
bài tập nào cũng thích hợp cho cuộc đời của các em trong hiện tại. Và các em
sẽ không thể thành công từ lần đầu tiên. Điều đó là bình thường.
|
Some of the most successful people in the world are the
ones who’ve had the most failures. J.K. Rowling’s -- who wrote Harry Potter
-- her first Harry Potter book was rejected 12 times before it was finally
published. Michael Jordan was cut from his high school basketball team. He
lost hundreds of games and missed thousands of shots during his career. But
he once said, "I have failed over and over and over again in my life.
And that’s why I succeed."
|
Một trong số những người thành công nhất thế giới lại là
những người có nhiều thất bại nhất. Tập Harry Potter đầu tiên của JK Rowling
đã bị từ chối đến 12 lần trước khi nó được xuất bản. Michael Jordan đã bị
loại ra khỏi đội bóng rổ của trường, anh ấy đã thua hàng trăm trận và trượt
hàng ngàn quả trong sự nghiệp. Nhưng một lần anh ấy đã nói: “Tôi đã thua rất
nhiều, rất nhiều và rất nhiều trong cuộc đời tôi và đó là lí do tại sao tôi
thành công”.
|
These people succeeded because they understood that you
can’t let your failures define you -- you have to let your failures teach
you. You have to let them show you what to do differently the next time. So
if you get into trouble, that doesn’t mean you’re a troublemaker, it means
you need to try harder to act right. If you get a bad grade, that doesn’t
mean you’re stupid, it just means you need to spend more time studying.
|
Những người này thành công vì họ hiểu rằng không thể để
thất bại đánh bại mình, các em phải học hỏi từ những thất bại đó. Các em phải
biết cách làm khác đi mỗi lần thất bại... Nếu các em có gặp rắc rối, nó không
có nghĩa các em là người gây ra rắc rối, nó chỉ có nghĩa là các em cần nỗ lực
hơn nữa để hành động đúng. Nếu các em nhận được một điểm thấp, điều đó không có nghĩa là các em
ngu ngốc, nó chỉ có nghĩa là các em cần dành thêm thời gian học tập.
|
No one’s born being good at all things. You become good at
things through hard work. You’re not a varsity athlete the first time you
play a new sport. You don’t hit every note the first time you sing a song.
You’ve got to practice. The same principle applies to your schoolwork. You
might have to do a math problem a few times before you get it right. You
might have to read something a few times before you understand it. You
definitely have to do a few drafts of a paper before it’s good enough to hand
in.
|
Không ai sinh ra đã giỏi mọi thứ, các em giỏi là nhờ chăm
chỉ. Các em không thể là người chơi thể thao dẫn đầu ngay khi mới bắt đầu
chơi một môn thể thao. Các em không hát ngay được mọi nốt nhạc khi lần đầu
tiên hát một bài. Các em cần phải luyện tập. Nó cũng giống như việc làm bài
tập về nhà. Các em có thể phải làm một bài toán vài lần trước khi làm đúng,
và đọc một điều gì đó vài lần trước khi hiểu nó. Các em chắc chắn phải viết nháp
vài lần một bài báo trước khi nó đủ tốt để nộp.
|
Don’t be afraid to ask questions. Don’t be afraid to ask
for help when you need it. I do that every day. Asking for help isn’t a sign
of weakness, it’s a sign of strength because it shows you have the courage to
admit when you don’t know something, and that then allows you to learn
something new. So find an adult that you trust -- a parent, a grandparent or
teacher, a coach or a counselor -- and ask them to help you stay on track to
meet your goals.
|
Đừng ngại hỏi. Đừng ngại đề nghị được giúp đỡ khi gặp khó
khăn. Tôi làm thế mọi ngày. Đề nghị được giúp đỡ không phải là dấu hiệu của
sự yếu đuối, đó là dấu hiệu của sự mạnh mẽ. Nó thể hiện các em có sự dũng cảm
để được nhận câu trả lời cho những điều mình không biết, và để học hỏi những
điều mới. Vì vậy hãy tìm một người lớn nào đó các em có thể tin tưởng, như bố
mẹ, ông bà hoặc cô giáo, một huấn luyện viên hay người tư vấn… và đề nghị họ
giúp các em vững bước trên con đường đạt được mục đích của mình.
|
And even when you’re struggling, even when you’re
discouraged, and you feel like other people have given up on you, don’t ever
give up on yourself, because when you give up on yourself, you give up on
your country.
|
Kể cả khi các em phải vật lộn, ngay cả khi các em nản chí,
và cảm thấy hình như mọi người đang bỏ rơi mình, các em cũng đừng bỏ cuộc. Vì
nếu các em bỏ cuộc, thì cả đất nước này cũng bỏ cuộc.
|
The story of America isn’t about people who quit when
things got tough. It’s about people who kept going, who tried harder, who
loved their country too much to do anything less than their best.
|
Lịch sử nước Mỹ không phải là lịch sử của những người bỏ
cuộc khi cuộc sống trở nên khó khăn. Đó là lịch sử của những con người tiến
lên phía trước, phấn đấu nhiều hơn, yêu đất nước của mình nhiều tới mức không
làm điều gì dưới sức mình.
|
It’s the story of students who sat where you sit 250 years
ago, and went on to wage a revolution and they founded this nation. Young
people. Students who sat where you sit 75 years ago who overcame a Depression
and won a world war; who fought for civil rights and put a man on the moon.
Students who sat where you sit 20 years ago who founded Google and Twitter
and Facebook and changed the way we communicate with each other.
|
Đó là câu chuyện về những sinh viên đã ngồi ở chỗ các em
ngồi cách đây 250 năm trước, đã tiến hành cách mạng và sinh ra dân tộc này.
Đó là những sinh viên đã ngồi ở chỗ các em 75 năm trước để vượt qua khủng
hoảng và chiến thắng chiến tranh thế giới, những người đấu tranh cho quyền
con người và đưa con người lên mặt trăng. Những sinh viên 20 năm trước đã
phát minh ra Google, Twitter và Facebook và thay đổi cách chúng ta giao tiếp
với nhau.
|
So today, I want to ask all of you, what’s your contribution
going to be? What problems are you going to solve? What discoveries will you
make? What will a President who comes here in 20 or 50 or 100 years say about
what all of you did for this country?
|
Vậy ngày hôm nay, tôi muốn hỏi các em, các em sẽ đóng góp
được gì? Các em sẽ giải quyết những vấn đề gì? Khám phá những gì? Liệu tổng
thống của đất nước trong 20 năm, 50 năm hay 100 năm nữa sẽ nói gì về các đóng
góp của các em cho đất nước.
|
Now, your families, your teachers, and I are doing
everything we can to make sure you have the education you need to answer
these questions. I’m working hard to fix up your classrooms and get you the
books and the equipment and the computers you need to learn.
|
Gia đình của các em, thầy cô giáo của các em và tôi đang
cố gắng hết sức để đảm bảo các em có được nền giáo dục mà các em cần để trả
lời các câu hỏi này. Tôi đang cố gắng rất nhiều để sửa sang lại trường học,
cung cấp sách vở, các dụng cụ học tập và máy vi tính mà các em cần để học tập.
|
But you’ve got to do your part, too. So I expect all of
you to get serious this year. I expect you to put your best effort into
everything you do. I expect great things from each of you. So don’t let us
down. Don’t let your family down or your country down. Most of all, don’t let
yourself down. Make us all proud.
|
Nhưng các em cũng phải làm tròn phần việc của mình. Tôi
mong muốn các em học tập nghiêm túc trong năm học mới này. Tôi muốn các em
làm việc hết sức có thể. Tôi mong muốn những điều tuyệt vời từ các em. Vì vậy
đừng làm chúng tôi thất vọng, đừng để gia đình hay đất nước thất vọng. Trước
hết đừng để bản thân các em phải thất vọng. Hãy làm cho tất cả chúng ta phải tự
hào.
|
Thank you very much, everybody. God bless you. God bless
America. Thank you.
|
Cảm ơn rất nhiều, tất cả mọi người. Cầu Chúa chúc lành cho
các bạn. Cầu Chúa ban phúc lành cho nước Mỹ. Xin cảm ơn.
|
http://www.whitehouse.gov/MediaResources/PreparedSchoolRemarks
|
Subscribe to:
Posts (Atom)