OUTLINE OF AMERICAN
HISTORY
|
LƯỢC SỬ NƯỚC MỸ - P7
|
|
President Abraham
Lincoln (center), at a Union Army encampment in October 1862, following the
battle of Antietam.
(Library of
Congress)
|
Tổng thống Abraham
Lincoln (giữa), tại một trại lính Liên bang tháng 10 năm 1862, sau trận
Antietam.
(Thư viện Quốc hội)
|
7 SECESSION AND
CIVIL WAR
"That this
nation under God shall have a new birth of freedom."
- President Abraham
Lincoln, November 19, 1863
|
CHƯƠNG 7: NỘI CHIẾN
VÀ CÔNG CUỘC TÁI THIẾT
“Dưới sự che chở của
Chúa, dân tộc này sẽ có một nền tự do mới"
Tổng thống Abraham
Lincoln, ngày 19/11/1863
|
SECESSION AND CIVIL
WAR
|
LY KHAI VÀ NỘI CHIẾN
|
Lincoln's victory in the presidential election of November
1860 made South Carolina's secession from the Union December 20 a foregone
conclusion. The state had long been waiting for an event that would unite the
South against the antislavery forces. By February 1, 1861, five more Southern
states had seceded. On February 8, the six states signed a provisional
constitution for the Confederate States of America. The remaining Southern
states as yet remained in the Union, although Texas had begun to move on its
secession.
|
Việc Lincoln thắng cử tổng thống tháng 11/1860 đã khiến
cho việc bang Nam Carolina ly khai khỏi liên bang ngày 20/12 là một kết quả
có thể đoán trước. Bang này đã chờ đợi sự kiện này từ lâu, một sự kiện sẽ
liên kết được miền Nam chống lại các lực lượng chống chế độ nô lệ. Cho tới
ngày 1/2/1861, năm bang khác nữa đã ly khai. Vào ngày 8/2, sáu bang này đã
thông qua hiến pháp tạm thời cho các bang ly khai. Tuy nhiên, các bang miền
Nam còn lại vẫn ở trong liên bang cho dù bang Texas đã bắt đầu chuẩn bị ly
khai.
|
Less than a month later, March 4, 1861, Abraham Lincoln
was sworn in as president of the United States. In his inaugural address, he
declared the Confederacy "legally void." His speech closed with a
plea for restoration of the bonds of union, but the South turned a deaf ear.
On April 12, Confederate guns opened fire on the federal garrison at Fort
Sumter in the Charleston, South Carolina, harbor. A war had begun in which
more Americans would die than in any other conflict before or since.
|
Chưa đầy một tháng sau đó, ngày 4/3/1861 Abraham Lincoln
đã tuyên thệ nhậm chức tổng thống Hoa Kỳ. Trong diễn văn nhậm chức ông tuyên
bố sự ly khai không có hiệu lực về mặt pháp luật. Bài diễn văn của ông kết
thúc bằng việc kêu gọi phục hồi những mối liên kết của liên bang, nhưng miền
Nam đã bưng tai giả điếc. Ngày 12/4, súng phe ly khai đã nổ nhằm vào các binh
đội liên bang đồn trú ở Đồn Sumter tại hải cảng Charleston, bang Nam
Carolina. Chiến tranh đã bắt đầu, một cuộc chiến mà trong đó số người Mỹ tử trận
nhiều hơn bất kỳ cuộc xung đột nào trước đây và về sau.
|
In the seven states that had seceded, the people responded
positively to the Confederate action and the leadership of Confederate
President Jefferson Davis. Both sides now tensely awaited the action of the
slave states that thus far had remained loyal. Virginia seceded on April 17;
Arkansas, Tennessee, and North Carolina followed quickly.
|
Trong bảy bang đã ly khai, dân chúng tích cực đáp lại hành
động và lãnh đạo của tổng thống mới của các bang ly khai, ông Jefferson
Davis. Cả hai phe lúc này đều căng thẳng chờ đợi hành động của các bang duy
trì chế độ nô lệ mà khi đó vẫn rất trung thành. Bang Virginia ly khai ngày
17/4; các bang Arkansas, Tennessee và Bắc Carolina cũng nhanh chóng làm theo.
|
No state left the Union with greater reluctance than
Virginia. Her statesmen had a leading part in the winning of the Revolution
and the framing of the Constitution, and she had provided the nation with
five presidents. With Virginia went Colonel Robert E. Lee, who declined the
command of the Union Army out of loyalty to his native state.
|
Không có bang nào rời liên bang lại miễn cưỡng hơn bang
Virginia. Các chính khách của bang này đã tham gia lãnh đạo trong chiến thắng
của Cách mạng và khởi thảo Hiến pháp và bang này cũng cung cấp năm tổng thống
cho đất nước. Đại tá Robert E. Lee đi theo bang Virginia, ông này đã khước từ
mệnh lệnh của Quân đội Liên bang để giữ lòng trung thành với bang của mình.
|
Between the enlarged Confederacy and the free-soil North
lay the border slave states of Delaware, Maryland, Kentucky, and Missouri,
which, despite some sympathy with the South, would remain loyal to the Union.
|
Giữa các bang ly khai đã được mở rộng và các bang tự do
miền Bắc là các bang nô lệ ở sát biên giới gồm Delaware, Maryland và Kentucky
và Missouri. Các bang này cho dù có đôi chút cảm thông với miền Nam nhưng vẫn
trung thành với liên bang.
|
Each side entered the war with high hopes for an early
victory. In material resources the North enjoyed a decided advantage.
Twenty-three states with a population of 22 million were arrayed against 11
states inhabited by nine million, including slaves. The industrial
superiority of the North exceeded even its preponderance in population,
providing it with abundant facilities for manufacturing arms and ammunition,
clothing, and other supplies. It had a greatly superior railway network.
|
Mỗi bên đều tham chiến với niềm hy vọng rất cao vào chiến
thắng nhanh chóng. Miền Bắc có được những lợi thế rõ ràng về các nguồn lực
vật chất. Hai mươi ba bang với số dân 22 triệu người dàn trận chống lại 11
bang với 9 triệu dân gồm cả nô lệ. Sự vượt trội về công nghiệp của miền Bắc
thậm chí còn quan trọng hơn cả ưu thế về dân số khi cung cấp được cho miền
Bắc lượng dồi dào các thiết bị để chế tạo vũ khí và đạn dược, quần áo và các
đồ cung cấp khác. Mạng lưới đường sắt ở miền Bắc cũng có ưu thế vượt trội.
|
The South nonetheless had certain advantages. The most
important was geography; the South was fighting a defensive war on its own
territory. It could establish its independence simply by beating off the
Northern armies. The South also had a stronger military tradition, and
possessed the more experienced military leaders.
|
Miền Nam cũng có những lợi thế nhất định. Lợi thế quan
trọng nhất là địa lý, miền Nam đang tiến hành chiến tranh tự vệ trên lãnh thổ
của mình. Miền Nam có thể giành được độc lập khi đánh bại đội quân miền Bắc.
Miền Nam cũng có truyền thống quân sự mạnh hơn và có những thủ lĩnh quân đội
có nhiều kinh nghiệm hơn.
|
WESTERN ADVANCE,
EASTERN STALEMATE
|
TẤN CÔNG Ở PHÍA TÂY,
BẾ TẮC Ở PHÍA ĐÔNG
|
|
Confederate dead
along a stone wall during the Chancellorsville campaign, May 1863. Victorious
at Chancellorsville, Southern forces advanced north into Pennsylvania, but
were defeated at the three-day battle of Gettysburg, the turning point of the
Civil War and the largest battle ever fought in North America. More Americans
died in the Civil War (1861-65) than in any other conflict in U.S. history.
(Library of
Congress)
|
Quân Liên minh Miền
Nam chết dọc theo một bức tường đá trong chiến dịch Chancellorsville, tháng 5
năm 1863. Chiến thắng tại Chancellorsville, lực lượng miền Nam tiến lên phía
bắc, vào Pennsylvania, nhưng bị đánh bại trong trận chiến kéo dài ba ngày ở
Gettysburg, bước ngoặt của cuộc nội chiến và là trận chiến lớn nhất từng xảy
ra ở Bắc Mỹ. Người Mỹ đã chết trong cuộc nội chiến này 1861-1865) nhiều hơn
bất kỳ cuộc xung đột nào khác trong lịch sử Hoa Kỳ.
(Thư viện Quốc hội)
|
The first large battle of the war, at Bull Run, Virginia
(also known as First Manassas) near Washington, stripped away any illusions
that victory would be quick or easy. It also established a pattern, at least
in the Eastern United States, of bloody Southern victories that never
translated into a decisive military advantage for the Confederacy.
|
Trận đánh lớn đầu tiên của chiến tranh tại Bull Run, bang
Virginia (cũng nổi tiếng với cái tên Manassas thứ nhất) gần Washington, đã
phá tan mọi ảo tưởng cho rằng chiến thắng sẽ nhanh chóng hay dễ dàng. Nó cũng
tạo nên một mẫu hình, ít nhất ở miền Đông nước Mỹ, về các chiến thắng đẫm máu
của miền Nam không bao giờ chuyển thành lợi thế quân sự mang tính quyết định
cho các bang ly khai.
|
In contrast to its military failures in the East, the
Union was able to secure battlefield victories in the West and slow strategic
success at sea. Most of the Navy, at the war's beginning, was in Union hands,
but it was scattered and weak. Secretary of the Navy Gideon Welles took
prompt measures to strengthen it. Lincoln then proclaimed a blockade of the
Southern coasts. Although the effect of the blockade was negligible at first,
by 1863 it almost completely prevented shipments of cotton to Europe and
blocked the importation of sorely needed munitions, clothing, and medical
supplies to the South.
|
Trái ngược với những thất bại quân sự của mình ở miền
Đông, các lực lượng Liên bang đã có các chiến thắng ở chiến trường phía Tây
và làm trì hoãn thành công chiến lược trên biển của phe ly khai. Phần lớn lực
lượng Hải quân vào lúc mới xảy ra chiến tranh nằm trong tay liên bang, nhưng
lực lượng hải quân đó dàn trải và yếu. Bộ trưởng Hải quân Gideon Welles đã
nhanh chóng thi hành các biện pháp củng cố lực lượng này. Sau đó Lincoln đã
tuyên bố bao vây các bờ biển miền Nam. Tuy hiệu quả của cuộc bao vây lúc đầu
là không đáng kể nhưng cho tới năm 1863, cuộc bao vây đó đã hầu như hoàn toàn
ngăn chặn được những chuyến tàu chở bông đi châu Âu và cắt đứt việc nhập khẩu
vũ khí đạn dược, quần áo và đồ y tế mà miền Nam đang cần đến.
|
A brilliant Union naval commander, David Farragut,
conducted two remarkable operations. In April 1862, he took a fleet into the
mouth of the Mississippi River and forced the surrender of the largest city
in the South, New Orleans, Louisiana. In August 1864, with the cry,
"Damn the torpedoes! Full speed ahead," he led a force past the
fortified entrance of Mobile Bay, Alabama, captured a Confederate ironclad
vessel, and sealed off the port.
|
Tư lệnh hải quân xuất sắc của Liên bang, David Farragut,
đã tiến hành hai chiến dịch tuyệt vời. Tháng 4/1862, ông đưa một hạm đội liên
bang tới cửa sông Mississippi và buộc New Orleans, bang Louisiana, thành phố
lớn nhất miền Nam, phải đầu hàng. Tháng 8/1864, với tiếng hô "Không sợ ngư
lôi, tiến lên với tốc độ tối đa", ông đã dẫn một lực lượng đi xuyên qua
lối vào được phòng thủ chặt dẫn tới vịnh Mobile, bang Alabama, bắt sống được
một tàu bọc sắt của phe ly khai và vây chặt cảng.
|
In the Mississippi Valley, the Union forces won an almost
uninterrupted series of victories. They began by breaking a long Confederate
line in Tennessee, thus making it possible to occupy almost all the western
part of the state. When the important Mississippi River port of Memphis was
taken, Union troops advanced some 320 kilometers into the heart of the
Confederacy. With the tenacious General Ulysses S. Grant in command, they
withstood a sudden Confederate counterattack at Shiloh, on the bluffs
overlooking the Tennessee River. Those killed and wounded at Shiloh numbered
more than 10,000 on each side, a casualty rate that Americans had never
before experienced. But it was only the beginning of the carnage.
|
Ở thung lũng sông Mississippi, các lực lượng Liên bang đã
giành được một loạt chiến thắng liên tiếp. Các chiến thắng đó bắt đầu bằng
việc đập tan tuyến quân ly khai kéo dài ở bang Tennessee, bởi thế nên quân
Liên bang có thể chiếm phần lớn toàn bộ phần phía tây của bang này. Khi cảng
Memphis quan trọng ở sông Mississippi bị chiếm, quân đội Liên bang lại tiến
thêm được chừng 320 cây số về phía trung tâm của phe ly khai. Có Tướng
Ulysses S. Grant kiên cường bền bỉ chỉ huy, quân đội Liên bang đã chống lại
được cuộc phản công bất ngờ của phe ly khai tại Shiloh trên các bờ dốc nhìn ra
sông Tennessee. Số người bị chết và bị thương ở Shiloh vượt quá con số 10.000
ở mỗi phe, một tỉ lệ thương vong mà Mỹ chưa bao giờ thấy trước đây. Nhưng đó
chỉ là màn mào đầu của cuộc tàn sát.
|
In Virginia, by contrast, Union troops continued to meet
one defeat after another in a succession of bloody attempts to capture
Richmond, the Confederate capital. The Confederates enjoyed strong defense
positions afforded by numerous streams cutting the road between Washington
and Richmond. Their two best generals, Robert E. Lee and Thomas J.
("Stonewall") Jackson, both far surpassed in ability their early
Union counterparts. In 1862 Union commander George McClellan made a slow,
excessively cautious attempt to seize Richmond. But in the Seven Days' Battles
between June 25 and July 1, the Union troops were driven steadily backward,
both sides suffering terrible losses.
|
Trái lại, ở Virginia quân đội Liên bang tiếp tục gặp hết
thất bại này đến thất bại khác. Trong khi tiếp tục những nỗ lực đẫm máu nhằm
chiếm được Richmond, thủ đô của phe ly khai, các lực lượng Liên bang liên tục
bị đẩy lùi. Phe ly khai có lợi thế phòng thủ lớn là vô số những dòng sông,
suối cắt ngang con đường nối Washington và Richmond. Hai viên tướng giỏi
nhất, Robert E.Lee và Thomas J (“Stonewall) Jackson, trội vượt hơn nhiều về
khả năng so với các vị tư lệnh chỉ huy quân đội liên bang thời kỳ đầu. Vào
năm 1862, một chỉ huy quân đội liên bang, ông George MeClellan đã có một nỗ
lực chậm rãi cẩn thận quá mức để chiếm Richmond. Nhưng trong trận đánh bảy ngày
từ ngày 25/6 đến 1/7, quân đội Liên bang đã bị đẩy lùi liên tục, cả hai bên
đều phải chịu những tổn thất ghê gớm.
|
After another Confederate victory at the Second Battle of
Bull Run (or Second Manassas), Lee crossed the Potomac River and invaded
Maryland. McClellan again responded tentatively, despite learning that Lee
had split his army and was heavily outnumbered. The Union and Confederate
Armies met at Antietam Creek, near Sharpsburg, Maryland, on September 17,
1862, in the bloodiest single day of the war: More than 4,000 died on both
sides and 18,000 were wounded. Despite his numerical advantage, however,
McClellan failed to break Lee's lines or press the attack, and Lee was able
to retreat across the Potomac with his army intact. As a result, Lincoln
fired McClellan.
|
Sau một thắng lợi khác của phe ly khai tại trận đánh thứ
hai ở Bull Run (hay là trận Manassas thứ hai) Tướng Lee đã vượt qua sông
Potomac và chiếm bang Maryland. McClellan lại phản ứng lừng chừng mặc dù biết
rằng Lee đã chia cắt được quân đội của ông và trội hơn hẳn về số quân. Các
đơn vị quân đội của liên bang và phe ly khai chạm trán ở Antietam Creek gần
Sharpsburg, bang Maryland ngày 17/9/1862, đó là một ngày đẫm máu nhất của
cuộc Nội chiến: Hơn 4.000 người chết ở cả hai phe và 18.000 người bị thương.
Tuy có lợi thế về số quân nhưng McClellan vẫn thất bại trong việc đánh tan
các phòng tuyến của Lee hay đè bẹp được cuộc tấn công và vì vậy Lee có thể
rút lui qua sông Potomac cùng đạo quân nguyên vẹn của mình. Vì vậy Lincoln đã
bãi nhiệm McClellan.
|
Although Antietam was inconclusive in military terms, its
consequences were nonetheless momentous. Great Britain and France, both on
the verge of recognizing the Confederacy, delayed their decision, and the
South never received the diplomatic recognition and the economic aid from
Europe that it desperately sought.
|
Tuy trận Antietam là chưa dứt khoát về phương diện quân sự
nhưng những hệ quả của nó là trọng đại. Nước Anh và nước Pháp, cả hai tuy đã
sẵn sàng công nhận phe ly khai, đã trì hoãn quyết định của mình, và miền Nam
không được công nhận về mặt ngoại giao và trợ giúp kinh tế từ châu Âu, điều
mà miền Nam đang nỗ lực tìm kiếm.
|
Antietam also gave Lincoln the opening he needed to issue
the preliminary Emancipation Proclamation, which declared that as of January
1, 1863, all slaves in states rebelling against the Union were free. In
practical terms, the proclamation had little immediate impact; it freed
slaves only in the Confederate states, while leaving slavery intact in the
border states. Politically, however, it meant that in addition to preserving
the Union, the abolition of slavery was now a declared objective of the Union
war effort.
|
Antietam cũng đem lại cho Lincoln cơ hội ông cần để công
bố Tuyên bố Giải phóng Nô lệ sơ bộ, văn kiện này tuyên bố rằng từ ngày mồng
1/1/1863, tất cả nô lệ ở các bang thuộc phe ly khai đang chống lại Liên bang
được tự do. Về phương diện thực tiễn thì Tuyên bố có ít tác động tức thời; nó
giải phóng cho nô lệ chỉ ở các bang của phe ly khai, trong khi đó lại giữ
nguyên tình trạng nô lệ ở các bang biên giới. Tuy vậy về mặt chính trị, Tuyên
bố có ý nghĩa rằng, ngoài việc trợ giúp bảo vệ Liên bang, việc bãi bỏ chế độ
nô lệ lúc này được tuyên bố là mục tiêu của nỗ lực chiến tranh do Liên bang
tiến hành.
|
The final Emancipation Proclamation, issued January 1,
1863, also authorized the recruitment of African Americans into the Union
Army, a move abolitionist leaders such as Frederick Douglass had been urging
since the beginning of armed conflict. Union forces already had been
sheltering escaped slaves as "contraband of war," but following the
Emancipation Proclamation, the Union Army recruited and trained regiments of
African-American soldiers that fought with distinction in battles from
Virginia to the Mississippi. About 178,000 African Americans served in the
U.S. Colored Troops, and 29,500 served in the Union Navy.
|
Tuyên bố Giải phóng Nô lệ cuối cùng được ban hành ngày
1/1/1863 cũng cho phép tuyển người da đen vào quân đội Liên bang, một việc mà
các thủ lĩnh phong trào bãi nô như Frederick Douglass đã thúc giục ngay từ
đầu cuộc xung đột vũ trang. Trên thực tế, các lực lượng bảo vệ Liên bang đã
bảo vệ những nô lệ chạy trốn như là làm trò buôn lậu thời chiến tranh, nhưng
theo Tuyên bố Giải phóng Nô lệ thì quân đội Liên bang đã tuyển mộ và huấn
luyện các trung đoàn lính da đen và đội quân này đã chiến đấu xuất sắc trong các
trận chiến đấu từ Virginia tới Mississippi. Khoảng 178.000 người Mỹ gốc Phi
đã phục vụ trong các Binh chủng hỗn hợp của Mỹ, và 29.500 người da đen phục
vụ trong lực lượng Hải quân Liên bang.
|
Despite the political gains represented by the
Emancipation Proclamation, however, the North's military prospects in the
East remained bleak as Lee's Army of Northern Virginia continued to maul the
Union Army of the Potomac, first at Fredericksburg, Virginia, in December
1862 and then at Chancellorsville in May 1863. But Chancellorsville, although
one of Lee's most brilliant military victories, was also one of his most
costly. His most valued lieutenant, General "Stonewall" Jackson,
was mistakenly shot and killed by his own men.
|
Tuy có những lợi ích về mặt chính trị do Tuyên bố Giải
phóng Nô lệ thể hiện, nhưng các triển vọng quân sự của miền Bắc vẫn mờ nhạt
vì quân đội Bắc Virginia của Lee tiếp tục đánh mạnh đội quân Potomac của Liên
bang, trận thứ nhất tại Fredericksburg, bang Virginia vào tháng 12/1862 và
sau đó tại Chancellorsville vào tháng 5/1863. Tuy trận Chancelllorsville là
một trong những thắng lợi quân sự rực rỡ nhất của Lee, nhưng đây cũng là
chiến thắng đắt giá nhất. Tướng Stonewall Jackson, sỹ quan có giá trị nhất, đã
bị chính quân của mình bắn nhầm và tử trận.
|
GETTYSBURG TO
APPOMATTOX
|
TỪ GETTYSBURG TỚI
APPOMATTOX
|
|
Encampment of Union
troops from New York in Alexandria, Virginia, just across the Potomac River
from the capital of Washington.
(American History
Slide Collection, © IRC)
|
Quân đội Liên Bang
đóng trại từ New York ở Alexandria, Virginia, ngay bên kia sông Potomac từ thủ
đô Washington.
(Bộ sưu tập hình
chiếu Lịch sử Mỹ, © IRC)
|
Yet none of the Confederate victories was decisive. The
Union simply mustered new armies and tried again. Believing that the North's
crushing defeat at Chancellorsville gave him his chance, Lee struck northward
into Pennsylvania at the beginning of July 1863, almost reaching the state
capital at Harrisburg. A strong Union force intercepted him at Gettysburg,
where, in a titanic three-day battle -- the largest of the Civil War -- the
Confederates made a valiant effort to break the Union lines. They failed, and
on July 4 Lee's army, after crippling losses, retreated behind the Potomac.
|
Tuy nhiên, không chiến thắng nào của phe ly khai mang tính
quyết định cả. Chính phủ Liên bang tập trung các đội quân mới và lại cố gắng
tấn công. Cho rằng thất bại tan tác của quân miền Bắc ở Chancellorville đã
đem lại một cơ hội, Lee liền tiến đánh lên phía bắc tới bang Pennsylvania và
vào đầu tháng 7/1863, ông đã gần như tới được thủ phủ của bang ở Harrisburg.
Một lực lượng mạnh của Liên bang đã chặn được Tướng Lee ở Gettysburg, tại đây
trong một trận đánh lớn kéo dài ba ngày - trận quyết chiến lớn nhất trong
cuộc Nội chiến - binh lính phe ly khai đã hết sức dũng cảm chiến đấu nhằm đập
tan các phòng tuyến của liên bang. Nhưng họ đã thất bại và sau những tổn thất
tai hại, các đội quân của Tướng Lee đã phải rút lui về bên kia bờ sông
Potomac.
|
More than 3,000 Union soldiers and almost 4,000
Confederates died at Gettysburg; wounded and missing totaled more than 20,000
on each side. On November 19, 1863, Lincoln dedicated a new national cemetery
there with perhaps the most famous address in U.S. history. He concluded his
brief remarks with these words:
|
Hơn 3.000 binh sỹ Liên bang và 4.000 lính phe ly khai tử
trận ở Gettysburg, tổng số binh lính bị thương và mất tích ở mỗi bên lên tới
hơn 20.000 người. Vào ngày 19/9/1863, Lincoln đã khánh thành một nghĩa trang
quốc gia mới ở Gettysburg với bài diễn văn có lẽ là nổi tiếng nhất trong lịch
sử nước Mỹ. Ông kết luận những nhận xét ngắn ngủi của mình bằng những lời
sau:
|
... we here highly resolve that these dead shall not have
died in vain -- that this nation, under God, shall have a new birth of
freedom -- and that government of the people, by the people, for the people,
shall not perish from the earth.
|
...Tại đây chúng ta quả quyết rằng sự hy sinh này sẽ không
hề vô ích - rằng dân tộc này, ơn Chúa, sẽ có nền tự do mới - rằng một chính
phủ của nhân dân, do nhân dân và vì nhân dân sẽ không bị tiêu diệt trên trái
đất này.
|
On the Mississippi, Union control had been blocked at
Vicksburg, where the Confederates had strongly fortified themselves on bluffs
too high for naval attack. In early 1863 Grant began to move below and around
Vicksburg, subjecting it to a six-week siege. On July 4, he captured the
town, together with the strongest Confederate Army in the West. The river was
now entirely in Union hands. The Confederacy was broken in two, and it became
almost impossible to bring supplies from Texas and Arkansas.
|
Trên sông Mississippi sự kiểm soát của Liên bang bị ngăn chặn
ở Vicksburg nơi quân phe ly khai đã củng cố chắc chắn trên những bờ dốc cao
đến nỗi hải quân không thể tấn công được. Cho tới đầu năm 1863, Grant bắt đầu
tiến quân về xuôi và xung quanh Vicksburg, đưa nó vào vị trí bị bao vây trong
sáu tuần. Vào ngày 4/7 ông chiếm được thành phố này và đánh bại đạo quân phe
ly khai mạnh nhất ở miền Tây. Lúc này con sông đã hoàn toàn lọt vào tay Liên
bang. Phe ly khai đã bị chia cắt thành hai phần và người ta không thể mang đồ
tiếp viện từ Texas và Arkansas đến được nữa.
|
The Northern victories at Vicksburg and Gettysburg in July
1863 marked the turning point of the war, although the bloodshed continued
unabated for more than a year-and-a-half.
|
Các chiến thắng của quân miền Bắc ở Virksburg và Getysburg
vào tháng 7/1863 đã đánh dấu bước ngoặt của cuộc chiến tranh, tuy các cuộc
chém giết đẫm máu vẫn tiếp tục không hề giảm sút trong suốt một năm rưỡi.
|
Lincoln brought Grant east and made him commander in chief
of all Union forces. In May 1864 Grant advanced deep into Virginia and met
Lee's Confederate Army in the three-day Battle of the Wilderness. Losses on
both sides were heavy, but unlike other Union commanders, Grant refused to
retreat. Instead, he attempted to outflank Lee, stretching the Confederate
lines and pounding away with artillery and infantry attacks. "I propose
to fight it out along this line if it takes all summer," the Union
commander said at Spotsylvania, during five days of bloody trench warfare
that characterized fighting on the eastern front for almost a year.
|
Lincoln đã phái Grant sang miền Đông và bổ nhiệm ông làm
Tổng Tư lệnh toàn bộ các lực lượng quân đội Liên bang. Tháng 5/1864, Grant đã
hành quân tiến sâu vào bang Virginia và gặp đạo quân phe ly khai của Tướng
Lee trong trận đánh kéo dài ba ngày ở Wilderness. Những tổn thất ở cả hai phe
thật nặng nề, nhưng khác với các vị chỉ huy khác của Liên bang, Grant không
rút lui. Thay vì như thế, ông nỗ lực dàn quân đánh thọc sườn Lee bằng cách
kéo căng phòng tuyến quân phe ly khai ra và dùng pháo binh nã mạnh rồi đưa bộ
binh tấn công. "Tôi đề nghị đánh bọn này đến cùng suốt phòng tuyến đó
cho dù có mất cả mùa đông"- vị chỉ huy quân Liên bang đã nói vậy ở
Spotsylvania trong suốt năm ngày chiến đấu trong chiến hào đẫm máu vốn rất
đặc trưng cho cuộc chiến đấu ở mặt trận miền Đông trong suốt gần một năm.
|
In the West, Union forces gained control of Tennessee in
the fall of 1863 with victories at Chattanooga and nearby Lookout Mountain,
opening the way for General William T. Sherman to invade Georgia. Sherman outmaneuvered
several smaller Confederate armies, occupied the state capital of Atlanta,
then marched to the Atlantic coast, systematically destroying railroads,
factories, warehouses, and other facilities in his path. His men, cut off
from their normal supply lines, ravaged the countryside for food. From the
coast, Sherman marched northward; by February 1865, he had taken Charleston,
South Carolina, where the first shots of the Civil War had been fired.
Sherman, more than any other Union general, understood that destroying the
will and morale of the South was as important as defeating its armies.
|
Ở miền Tây, các lực lượng Liên bang đã giành được quyền
kiểm soát bang Tennessee vào mùa thu năm 1863 bằng các thắng lợi ở
Chattanooga và gần núi Lookout và mở đường cho Tướng William T. Sherman đánh
chiếm bang Georgia. Sherman dùng chiến thuật giỏi hơn nên đánh bại một số đội
quân nhỏ hơn của phe ly khai và chiếm được thủ phủ bang là Atlanta, sau đó
ông hành quân tới bờ Đại Tây Dương, trên đường đi ông cho phá hủy một cách hệ
thống các đường sắt, nhà máy, kho hàng và những phương tiện khác. Binh lính
của ông do bị cắt đứt khỏi những nguồn tiếp viện nên đã cướp phá làng mạc để
lấy lương thực. Từ bờ biển, Sherman hành tiến lên phía bắc, và tới tháng
2/1865, ông đã chiếm Charleston ở Nam Carolina nơi những loạt đạn đầu tiên
của cuộc Nội chiến được phát hỏa. Hơn bất cứ một tướng lĩnh liên bang nào
khác, Sherman hiểu rằng, việc phá hủy ý chí và tinh thần của miền Nam cũng
quan trọng như đánh bại các đạo quân của họ.
|
Grant, meanwhile, lay siege to Petersburg, Virginia, for
nine months, before Lee, in March 1865, knew that he had to abandon both
Petersburg and the Confederate capital of Richmond in an attempt to retreat
south. But it was too late. On April 9, 1865, surrounded by huge Union
armies, Lee surrendered to Grant at Appomattox Courthouse. Although scattered
fighting continued elsewhere for several months, the Civil War was over.
|
Trong khi đó, Grant đang tiến hành bao vây thành
Petersburg, bang Virginia trong suốt chín tháng cho tới khi Lee bỏ cả thành
Peterburg lẫn thủ phủ của phe ly khai là Richmond trong một nỗ lực rút chạy
về phía nam vào tháng 3/1865. Nhưng như thế đã quá muộn. Vào ngày 9/4/1865,
bị các đạo quân đông đảo của Liên bang bao vây, Lee đã đầu hàng Tướng Grant
tại trụ sở Tòa án Appomattox. Tuy các trận đánh lẻ tẻ vẫn tiếp tục ở một số
nơi trong vài tháng nhưng như vậy là cuộc Nội chiến đã chấm dứt.
|
The terms of surrender at Appomattox were magnanimous, and
on his return from his meeting with Lee, Grant quieted the noisy
demonstrations of his soldiers by reminding them: "The rebels are our
countrymen again." The war for Southern independence had become the
"lost cause," whose hero, Robert E. Lee, had won wide admiration
through the brilliance of his leadership and his greatness in defeat.
|
Những điều kiện đầu hàng tại Appomattox quả thực là quảng
đại, và từ khi gặp gỡ với Lee trở về, Grant đã làm cho những cuộc diễu hành
ồn ào của binh lính dưới quyền ông trở nên im lặng bằng lời lẽ nhắc nhở họ:
“Những kẻ nổi loạn lại là đồng bào của chúng ta đấy. Cuộc chiến tranh vì nền
độc lập của miền Nam tuy trở thành một sự nghiệp thất bại, nhưng người anh
hùng của sự nghiệp đó, Robert E. Lee, đã được đông đảo mọi người thán phục vì
sự xuất sắc trong tài lãnh đạo và sự vĩ đại của ông trong thất bại.
|
WITH MALICE TOWARDS
NONE
For the North, the war produced a still greater hero in
Abraham Lincoln -- a man eager, above all else, to weld the Union together
again, not by force and repression but by warmth and generosity. In 1864 he
had been elected for a second term as president, defeating his Democratic
opponent, George McClellan, the general he had dismissed after Antietam.
Lincoln's second inaugural address closed with these words:
|
KHÔNG CHÚT TÀ TÂM ÁC
Ý
Với miền Bắc thì cuộc chiến tranh đã sản sinh ra một vị
anh hùng còn vĩ đại hơn trong con người Abraham Lincoln - một con người sốt
sắng, mê say hơn hẳn những người khác muốn hàn gắn liên bang lại với nhau,
nhưng không phải bằng sức mạnh và đàn áp, mà bằng tình cảm ấm áp và sự hào
phóng. Vào năm 1864, ông đã được bầu làm tổng thống nhiệm kỳ thứ hai sau khi
đánh bại đối thủ của ông thuộc Đảng Dân chủ, George McClellan, một vị tướng
mà Lincoln đã bãi chức sau trận Antietam. Bài diễn văn nhậm chức lần thứ hai
của Lincoln kết thúc bằng những lời lẽ sau:
|
… With malice toward none; with charity for all; with
firmness in the right, as God gives us to see the right, let us strive on to
finish the work we are in; to bind up the nation's wounds; to care for him
who shall have borne the battle, and for his widow, and his orphan -- to do
all which may achieve and cherish a just, and a lasting peace, among
ourselves, and with all nations.
|
... không chút tà tâm ác độc, với lòng từ thiện khoan dung
vì mọi người, với niềm tin vững chắc vào lẽ phải như đức tin về Chúa đã khiến
chúng ta nhìn thấy điều đúng đắn, chúng ta hãy nỗ lực hoàn thành công việc
chúng ta đang làm để hàn gắn những vết thương của dân tộc; để chăm lo cho
người lính đã từng phải ra trận, chăm lo cho góa phụ và những đứa trẻ mồ côi
- để làm tất cả những gì có thể đem lại và nuôi dưỡng nền hòa bình công bằng
và dài lâu giữa đồng bào chúng ta và với tất cả các dân tộc.
|
Three weeks later, two days after Lee's surrender, Lincoln
delivered his last public address, in which he unfolded a generous
reconstruction policy. On April 14, 1865, the president held what was to be
his last Cabinet meeting. That evening -- with his wife and a young couple
who were his guests -- he attended a performance at Ford's Theater. There, as
he sat in the presidential box, he was assassinated by John Wilkes Booth, a
Virginia actor embittered by the South's defeat. Booth was killed in a
shootout some days later in a barn in the Virginia countryside. His
accomplices were captured and later executed.
|
Ba tuần sau đó, và là hai ngày sau khi Lee đầu hàng,
Lincoln đã đọc bài diễn văn cuối cùng gửi quốc dân đồng bào, trong đó ông
trình bày một chính sách tái thiết rộng rãi. Vào ngày 14/4/1865, Tổng thống
đã triệu tập một cuộc họp mà đã trở thành một cuộc họp nội các cuối cùng của
ông. Buổi tối hôm ấy, ông đã cùng một cặp vợ chồng trẻ là khách của ông tới
xem buổi biểu diễn tại nhà hát Ford's. Tại đó, khi ông đã ngồi trong lô giành
cho tổng thống thì bị tên John Wilkes Booth, một diễn viên người bang Virginia
đắng cay thất vọng vì thất bại của miền Nam, ám sát. Vài ngày sau đó, tên
Booth đã bị giết chết trong một cuộc chạm súng ở một kho thóc vùng quê
Virginia. Những kẻ đồng lõa của y đã bị bắt và sau đó bị hành quyết.
|
Lincoln died in a downstairs bedroom of a house across the
street from Ford's Theater on the morning of April 15. Poet James Russell
Lowell wrote:
|
Lincoln đã qua đời trong một căn phòng ngủ tầng dưới một
ngôi nhà bên kia đường gần nhà hát Ford's vào buổi sáng ngày 15/4. Nhà thơ
James Russell Lowell đã viết:
|
Never before that startled April morning did such
multitudes of men shed tears for the death of one they had never seen, as if
with him a friendly presence had been taken from their lives, leaving them
colder and darker. Never was funeral panegyric so eloquent as the silent look
of sympathy which strangers exchanged when they met that day. Their common
manhood had lost a kinsman.
|
Trước buổi sáng tháng 4 choáng váng ấy chưa bao giờ lại có
nhiều người đến thế, chứa chan nước mắt khóc cái chết của một con người họ
chưa từng thấy mặt, dường như sự hiện diện thân tình của người ấy đã vĩnh
viễn bị tước đi khỏi cuộc đời họ và để lại họ lạnh lẽo hơn, tăm tối hơn. Chưa
bao giờ có khúc tụng ca tang lễ nào lại hùng biện như cái nhìn im lặng của
nỗi niềm thông cảm mà những người xa lạ trao đổi với nhau khi họ gặp nhau
ngày này. Tất cả đồng bào đã mất đi một người thân thích.
|
The first great task confronting the victorious North --
now under the leadership of Lincoln's vice president, Andrew Johnson, a
Southerner who remained loyal to the Union -- was to determine the status of
the states that had seceded. Lincoln had already set the stage. In his view,
the people of the Southern states had never legally seceded; they had been
misled by some disloyal citizens into a defiance of federal authority. And
since the war was the act of individuals, the federal government would have
to deal with these individuals and not with the states. Thus, in 1863 Lincoln
proclaimed that if in any state 10 percent of the voters of record in 1860
would form a government loyal to the U.S. Constitution and would acknowledge
obedience to the laws of the Congress and the proclamations of the president,
he would recognize the government so created as the state's legal government.
|
Nhiệm vụ lớn lao đầu tiên đối mặt với miền Bắc chiến thắng
- lúc này dưới sự lãnh đạo của vị phó tổng thống của Lincoln, Andrew Johnson,
một người miền Nam vẫn trung thành với Liên bang - là xác định cương vị của
các bang đã ly khai. Lincoln đã đưa ra sẵn lộ trình. Theo quan điểm của ông
thì mọi người ở các bang miền Nam chưa bao giờ ly khai hợp pháp cả; họ đã bị
một số công dân phản loạn lừa dối dẫn tới việc thách thức không tuân phục
Chính quyền Liên bang. Và vì chiến tranh là hành động của các cá nhân nên
Chính phủ Liên bang sẽ xử lý những cá nhân này chứ không phải với các bang.
Do đó, vào năm 1863, Lincoln tuyên bố rằng, nếu trong bất kỳ bang nào mà 10%
những người đã đi bầu vào năm 1860 thành lập chính phủ trung thành với Hiến
pháp nước Mỹ và công nhận sự phục tùng các luật của Quốc hội và những tuyên
bố của tổng thống, thì ông sẽ công nhận chính phủ được thành lập ấy như một
chính quyền hợp pháp của bang.
|
Congress rejected this plan. Many Republicans feared it
would simply entrench former rebels in power; they challenged Lincoln's right
to deal with the rebel states without consultation. Some members of Congress
advocated severe punishment for all the seceded states; others simply felt
the war would have been in vain if the old Southern establishment was
restored to power. Yet even before the war was wholly over, new governments
had been set up in Virginia, Tennessee, Arkansas, and Louisiana.
|
Quốc hội đã bác bỏ kế hoạch này. Nhiều đảng viên Cộng hòa
sợ rằng việc này sẽ khiến cho những kẻ nổi loạn trước đây sẽ lên nắm quyền;
họ phản đối quyền của Lincoln giải quyết vấn đề các bang nổi loạn mà không có
tham khảo ý kiến. Một số nghị sỹ Quốc hội ủng hộ cho việc trừng phạt nghiêm
khắc tất cả các bang đã ly khai; một số người khác thì cho rằng cuộc chiến đã
không thu được thắng lợi khi các lực lượng miền Nam lại khôi phục được quyền
lực của họ. Tuy nhiên, thậm chí ngay trước khi chiến tranh hoàn toàn chấm
dứt, các chính phủ mới vẫn được thiết lập ở các bang Virginia, Tennessee,
Arkansas và Louisiana.
|
To deal with one of its major concerns -- the condition of
former slaves -- Congress established the Freedmen's Bureau in March 1865 to
act as guardian over African Americans and guide them toward self support.
And in December of that year, Congress ratified the 13th Amendment to the
U.S. Constitution, which abolished slavery.
|
Để giải quyết một trong những mối lo lắng chính yếu - điều
kiện của các nô lệ trước đây - vào tháng 3/1865, Quốc hội đã thành lập Cục
Phụ trách nô lệ được giải phóng để hoạt động với tư cách người bảo vệ cho
những người Mỹ gốc châu Phi và hướng dẫn họ cuộc sống tự lập. Đến tháng 12
năm đó, Quốc hội đã phê chuẩn Điều bổ sung sửa đổi thứ 13 của Hiến pháp, văn
kiện này đã bãi bỏ chế độ chiếm hữu nô lệ.
|
Throughout the summer of 1865 Johnson proceeded to carry
out Lincoln's reconstruction program, with minor modifications. By
presidential proclamation he appointed a governor for each of the former
Confederate states and freely restored political rights to many Southerners
through use of presidential pardons.
|
Trong cả mùa hè năm 1865, Johnson đã tiếp tục thực hiện
chương trình tái thiết của Lincoln với những thay đổi nhỏ. Bằng tuyên bố của
tổng thống, ông đã bổ nhiệm thống đốc cho từng bang trong số các bang thuộc
phe ly khai trước đây và đã phục hồi một cách rộng rãi các quyền chính trị
cho đông đảo cá nhân miền Nam thông qua việc sử dụng các lệnh ân xá của tổng
thống.
|
In due time conventions were held in each of the former
Confederate states to repeal the ordinances of secession, repudiate the war
debt, and draft new state constitutions. Eventually a native Unionist became
governor in each state with authority to convoke a convention of loyal
voters. Johnson called upon each convention to invalidate the secession,
abolish slavery, repudiate all debts that went to aid the Confederacy, and
ratify the 13th Amendment. By the end of 1865, this process was completed,
with a few exceptions.
|
Các hội nghị đã kịp thời nhóm họp ở tất cả các bang thuộc
phe ly khai trước đây để thủ tiêu các sắc lệnh ly khai, bãi bỏ các món nợ
thời chiến và khởi thảo các hiến pháp bang mới. Đương nhiên một người theo
chủ trương Liên bang khi trở thành thống đốc của mỗi bang với quyền lực liền
triệu tập hội nghị những cử tri trung thành với Liên bang. Johnson kêu gọi
từng hội nghị đấu tranh làm mất hiệu lực của sự ly khai, bãi bỏ chế độ nô lệ,
không thừa nhận mọi khoản nợ đã dùng để trợ giúp cho phe ly khai và phê chuẩn
Điều bổ sung sửa đổi thứ 13 của Hiến pháp. Cho đến cuối năm 1865, với một vài
ngoại lệ, quá trình này đã được hoàn tất.
|
RADICAL
RECONSTRUCTION
Both Lincoln and Johnson had foreseen that the Congress
would have the right to deny Southern legislators seats in the U.S. Senate or
House of Representatives, under the clause of the Constitution that says, "Each
house shall be the judge of the ... qualifications of its own members."
This came to pass when, under the leadership of Thaddeus Stevens, those
congressmen called "Radical Republicans," who were wary of a quick
and easy "reconstruction," refused to seat newly elected Southern
senators and representatives. Within the next few months, Congress proceeded
to work out a plan for the reconstruction of the South quite different from
the one Lincoln had started and Johnson had continued.
|
CÔNG CUỘC TÁI THIẾT CẤP
TIẾN
Cả Lincoln và Johnson đều đã thấy trước rằng Quốc hội sẽ
có quyền phủ nhận ghế của các nhà lập pháp bang miền Nam trong Thượng viện
hay Hạ viện Mỹ căn cứ theo điều khoản của Hiến pháp cho rằng Mỗi viện sẽ là
người phán quyết những tiêu chuẩn của các nghị sỹ thuộc viện đó. Điều này đã
được thông qua khi dưới sự lãnh đạo của Thaddeus Stevens, các nghị sỹ được
mệnh danh là những đảng viên Đảng Cộng hòa cấp tiến, những người thận trọng
với công cuộc tái thiết nhanh gọn, đã từ chối sắp xếp chỗ cho các Thượng nghị
sỹ và Hạ nghị sỹ của miền Nam mới được bầu. Sau đó trong vòng vài tháng tiếp
theo, Quốc hội đã nhóm họp thảo ra một kế hoạch tái thiết miền Nam rất khác
với kế hoạch do Lincoln đã bắt đầu và Johnson đã tiếp tục.
|
Wide public support gradually developed for those members
of Congress who believed that African Americans should be given full
citizenship. By July 1866, Congress had passed a civil rights bill and set up
a new Freedmen's Bureau -- both designed to prevent racial discrimination by
Southern legislatures. Following this, the Congress passed a 14th Amendment
to the Constitution, stating that "all persons born or naturalized in
the United States, and subject to the jurisdiction thereof, are citizens of
the United States and of the State wherein they reside." This repudiated
the Dred Scott ruling, which had denied slaves their right of citizenship.
|
Sự ủng hộ rộng rãi của dư luận dần dần phát triển có lợi
cho các nghị sỹ Quốc hội chủ trương những người da đen cần được trao quyền
công dân hoàn toàn. Cho tới tháng 7/1866, Quốc hội đã thông qua dự luật các
quyền dân sự và thành lập một Cục Phụ trách nô lệ mới được giải phóng - cả
hai việc này đều nhằm ngăn ngừa sự phân biệt chủng tộc do các cơ quan lập
pháp miền Nam tiến hành. Tiếp theo việc này, Quốc hội đã thông qua Điều bổ
sung sửa đổi thứ 14 của Hiến pháp, điều khoản này nói rằng tất cả mọi người
sinh ra trên nước Mỹ hay được nhập quốc tịch Mỹ, và vì thế có quyền lợi pháp
lý, đều là công dân của Hợp chủng quốc và của các bang nơi họ cư trú. Điều bổ
sung sửa đổi này đã bãi bỏ luật Dred Scott vốn phủ nhận quyền công dân của nô
lệ.
|
All the Southern state legislatures, with the exception of
Tennessee, refused to ratify the amendment, some voting against it
unanimously. In addition, Southern state legislatures passed
"codes" to regulate the African-American freedmen. The codes
differed from state to state, but some provisions were common. African
Americans were required to enter into annual labor contracts, with penalties
imposed in case of violation; dependent children were subject to compulsory
apprenticeship and corporal punishments by masters; vagrants could be sold
into private service if they could not pay severe fines.
|
Tất cả các cơ quan lập pháp bang miền Nam, ngoại trừ bang
Tennessee, đều đã khước từ phê chuẩn Điều bổ sung sửa đổi này, một số bang
đồng lòng bỏ phiếu chống lại. Hơn nữa, các cơ quan lập pháp bang ở miền Nam
đã thông qua nhiều bộ luật để quản lý người da đen tự do. Các luật này khác
nhau ở các bang, nhưng một số điều khoản là chung. Người da đen bị đòi hỏi
phải tham gia các hợp đồng lao động thường niên với những hình phạt được thực
thi trong trường hợp vi phạm; trẻ em sống phụ thuộc phải bắt buộc học việc và
bị chủ trừng phạt bằng roi vọt; và những người lang thang có thể bị đem bán
để làm việc cho tư nhân nếu họ không thể trả các khoản tiền phạt nặng nề.
|
Many Northerners interpreted the Southern response as an
attempt to reestablish slavery and repudiate the hard-won Union victory in
the Civil War. It did not help that Johnson, although a Unionist, was a
Southern Democrat with an addiction to intemperate rhetoric and an aversion
to political compromise. Republicans swept the congressional elections of
1866. Firmly in power, the Radicals imposed their own vision of Reconstruction.
|
Nhiều người miền Bắc cho rằng phản ứng này của miền Nam là
nỗ lực nhằm tái lập chế độ nô lệ và không công nhận chiến thắng của Liên bang
trong cuộc Nội chiến. Việc Johnson, mặc dù là người ủng hộ Liên bang, là một
đảng viên Đảng Dân chủ ở miền Nam với thói quen dùng từ hoa mỹ quá mức và
ghét thỏa hiệp chính trị cũng không giúp giải quyết được tình hình này. Đảng
Cộng hòa chiếm đa số trong cuộc bầu cử Quốc hội năm 1866. Sau khi có quyền
lực, những người Cấp tiến đã áp đặt chương trình Tái thiết theo ý họ.
|
In the Reconstruction Act of March 1867, Congress,
ignoring the governments that had been established in the Southern states,
divided the South into five military districts, each administered by a Union
general. Escape from permanent military government was open to those states
that established civil governments, ratified the 14th Amendment, and adopted
African-American suffrage. Supporters of the Confederacy who had not taken
oaths of loyalty to the United States generally could not vote. The 14th Amendment
was ratified in 1868. The 15th Amendment, passed by Congress the following
year and ratified in 1870 by state legislatures, provided that "The
right of citizens of the United States to vote shall not be denied or
abridged by the United States or any state on account of race, color, or
previous condition of servitude."
|
Trong Đạo luật Tái thiết thông qua tháng 3/1867, Quốc hội
đã phớt lờ những chính phủ đã được thành lập ở các bang miền Nam và chia miền
Nam thành năm khu vực quân sự, mỗi khu vực do một viên tướng của Liên bang
điều hành. Việc quản lý quân sự thường xuyên sẽ không áp dụng cho những bang
mà ở đây đã thành lập các chính phủ dân sự phê chuẩn Điều bổ sung sửa đổi thứ
14 và chấp nhận quyền bầu cử của người da đen. Những người ủng hộ phe ly khai
và không tuyên thệ trung thành với nước Mỹ thường không được đi bầu cử. Điều
bổ sung sửa đổi thứ 14 được phê chuẩn năm 1868. Điều bổ sung sửa đổi thứ 15
được Quốc hội thông qua vào năm sau đó và được các cơ quan lập pháp bang phê
chuẩn năm 1870 đã quyết định rằng quyền đi bầu cử của công dân Hoa Kỳ sẽ
không bị phủ nhận hay hạn chế bởi Chính phủ Hoa Kỳ hay chính phủ bất kỳ bang
nào vì lý do chủng tộc, màu da hay tình trạng nô lệ trước đây.
|
The Radical Republicans in Congress were infuriated by
President Johnson's vetoes (even though they were overridden) of legislation
protecting newly freed African Americans and punishing former Confederate
leaders by depriving them of the right to hold office. Congressional
antipathy to Johnson was so great that, for the first time in American
history, impeachment proceedings were instituted to remove the president from
office.
|
Những đảng viên Cộng hòa cấp tiến trong Quốc hội đã nổi
khùng lên vì những lần phủ quyết (mặc dù những phủ quyết này đã bị bác bỏ)
của Tổng thống Johnson đối với luật bảo vệ những người da đen mới được giải
phóng và trừng phạt những thủ lĩnh của phe ly khai trước đây bằng cách tước
bỏ quyền tham gia quản lý nhà nước của họ. Mối ác cảm của Quốc hội đối với
Johnson lớn đến mức, lần đầu tiên trong lịch sử nước Mỹ, việc luận tội đã
được tiến hành nhằm bãi miễn tổng thống.
|
Johnson's main offense was his opposition to punitive
congressional policies and the violent language he used in criticizing them.
The most serious legal charge his enemies could level against him was that,
despite the Tenure of Office Act (which required Senate approval for the
removal of any officeholder the Senate had previously confirmed), he had
removed from his Cabinet the secretary of war, a staunch supporter of the Congress.
When the impeachment trial was held in the Senate, it was proved that Johnson
was technically within his rights in removing the Cabinet member. Even more
important, it was pointed out that a dangerous precedent would be set if the
Congress were to remove a president because he disagreed with the majority of
its members. The final vote was one short of the two-thirds required for
conviction.
|
Hành động chống đối chính của Johnson là việc ông đối đầu
với các chính sách trừng phạt của Quốc hội và thứ ngôn ngữ thô bạo mà ông
dùng để phê phán các chính sách đó. Sự buộc tội theo luật pháp nghiêm trọng
nhất mà những kẻ thù của ông có thể nhằm vào chống lại ông là tuy đã có Luật
Bổ nhiệm (một đạo luật đòi hỏi sự tán thành của Thượng viện về việc bãi miễn
bất kỳ quan chức nào mà Thượng viện trước đây đã phê chuẩn bổ nhiệm) nhưng
ông đã bãi nhiệm khỏi Nội các của mình viên Bộ trưởng Chiến tranh, một người
ủng hộ trung thành của Quốc hội. Khi việc luận tội được tiến hành tại Thượng
viện, Johnson đã được chứng minh là ông bãi nhiệm thành viên Nội các của mình
theo đúng quyền hạn. Thậm chí còn quan trọng hơn khi người ta vạch rõ rằng
một tiền lệ nguy hiểm sẽ được lập ra nếu Quốc hội buộc phải bãi nhiệm một
tổng thống chỉ vì ông bất đồng với đa số các nghị sỹ của Quốc hội. Việc bỏ
phiếu cuối cùng đã không đạt đủ hai phần ba số phiếu theo yêu cầu để kết tội
ông.
|
Johnson continued in office until his term expired in
1869, but Congress had established an ascendancy that would endure for the
rest of the century. The Republican victor in the presidential election of
1868, former Union general Ulysses S. Grant, would enforce the reconstruction
policies the Radicals had initiated.
|
Johnson tiếp tục tại vị cho đến khi nhiệm kỳ của ông kết
thúc vào năm 1869, nhưng Quốc hội đã thành lập được uy lực của mình cho tới
tận cuối thế kỷ XIX. Chiến thắng của Đảng Cộng hòa trong cuộc bầu cử tổng
thống năm 1868, viên cựu tướng của Liên bang Ulysses S. Grant, đã giúp cho
việc triển khai những chính sách tái thiết mà phe Cấp tiến khởi xướng.
|
By June 1868, Congress had readmitted the majority of the
former Confederate states back into the Union. In many of these reconstructed
states, the majority of the governors, representatives, and senators were
Northern men -- so called carpetbaggers -- who had gone South after the war
to make their political fortunes, often in alliance with newly freed African
Americans. In the legislatures of Louisiana and South Carolina, African
Americans actually gained a majority of the seats.
|
Cho tới tháng 6/1868, Quốc hội đã tái chấp nhận phần lớn
các bang thuộc phe ly khai vào liên bang. Trong nhiều bang được tái thiết
này, đa số các thống đốc, Hạ nghị sỹ và Thượng nghị sỹ là người miền Bắc -
những người được mệnh danh là đám người đầu cơ chính trị- họ đã đến miền Nam
sau chiến tranh để sắp đặt thời vận chính trị của mình, thường là liên minh
với những người Mỹ gốc Phi mới được giải phóng khỏi ách nô lệ. Trong các cơ
quan lập pháp ở bang Louisiana và Nam Carolina, người Mỹ gốc Phi đã thực sự
giành được đa số ghế.
|
Many Southern whites, their political and social dominance
threatened, turned to illegal means to prevent African Americans from gaining
equality. Violence against African Americans by such extra-legal
organizations as the Ku Klux Klan became more and more frequent. Increasing
disorder led to the passage of Enforcement Acts in 1870 and 1871, severely
punishing those who attempted to deprive the African-American freedmen of
their civil rights.
|
Nhiều người da trắng miền Nam do ưu thế chính trị và xã
hội của họ bị đe dọa nên đã quay sang dùng những biện pháp bất hợp pháp đề
ngăn chặn người da đen giành được quyền bình đẳng. Bạo lực chống người da đen
của các tổ chức bất hợp pháp như Ku Klux Klan trở nên ngày càng thường xuyên.
Vào năm 1870 sự hỗn loạn phát triển mạnh dẫn tới việc thông qua các Đạo luật
Cưỡng chế năm 1870 và 1871 trừng phạt nghiêm khắc những kẻ nào âm mưu tước
đoạt những quyền dân sự của người nô lệ da đen đã được giải phóng.
|
THE END OF
RECONSTRUCTION
As time passed, it became more and more obvious that the
problems of the South were not being solved by harsh laws and continuing
rancor against former Confederates. Moreover, some Southern Radical state
governments with prominent African-American officials appeared corrupt and
inefficient. The nation was quickly tiring of the attempt to impose racial
democracy and liberal values on the South with Union bayonets. In May 1872,
Congress passed a general Amnesty Act, restoring full political rights to all
but about 500 former rebels.
|
KẾT THÚC CÔNG CUỘC
TÁI THIẾT
Thời gian càng trôi qua thì người ta càng thấy rõ ràng hơn
là những vấn đề của miền Nam không thể giải quyết được bằng những luật lệ
khắc nghiệt và tiếp tục tạo mối hiềm thù chống lại các bang thuộc phe ly khai
trước đây. Hơn nữa, một số chính quyền bang Cấp tiến miền Nam với đa số quan
chức người Mỹ gốc Phi đã có dấu hiệu tham nhũng và kém hiệu quả. Nước Mỹ đã
nhanh chóng trở nên mệt mỏi với nỗ lực áp đặt nền dân chủ cấp tiến và giá trị
tự do đối với miền Nam bằng sức mạnh quân sự của Liên bang. Tháng 5/1872,
Quốc hội đã thông qua Đạo luật Ân xá chung nhằm phục hồi các quyền chính trị
cho tất cả mọi người, ngoại trừ chừng 500 kẻ nổi loạn trước đây.
|
Gradually Southern states began electing members of the
Democratic Party into office, ousting carpetbagger governments and
intimidating African Americans from voting or attempting to hold public
office. By 1876 the Republicans remained in power in only three Southern
states. As part of the bargaining that resolved the disputed presidential elections
that year in favor of Rutherford B. Hayes, the Republicans promised to
withdraw federal troops that had propped up the remaining Republican
governments. In 1877 Hayes kept his promise, tacitly abandoning federal
responsibility for enforcing blacks' civil rights.
|
Dần dần các bang miền Nam bắt đầu bầu các đảng viên Đảng
Dân chủ vào các chức vụ, trục xuất các chính quyền được gọi là đầu cơ chính
trị và hăm dọa người da đen đi bỏ phiếu hay cố gắng nắm giữ các chức vụ quản
lý nhà nước. Cho đến năm 1876, các đảng viên Đảng Cộng hòa cầm quyền chỉ ở ba
bang miền Nam. Như một phần của việc mặc cả nhằm giải quyết các cuộc bầu cử
tổng thống còn đang tranh cãi vào năm đó có lợi cho Rutherford B. Hayes, Đảng
Cộng hòa đã hứa rút quân đội liên bang đồn trú tại miền Nam nhằm hỗ trợ cho
các chính quyền của Đảng Cộng hòa. Vào năm 1877, Hayes đã thực thi lời hứa
của mình, ngầm ý từ bỏ trách nhiệm của liên bang nhằm thi hành các quyền dân
sự của người da đen.
|
The South was still a region devastated by war, burdened
by debt caused by misgovernment, and demoralized by a decade of racial
warfare. Unfortunately, the pendulum of national racial policy swung from one
extreme to the other. A federal government that had supported harsh penalties
against Southern white leaders now tolerated new and humiliating kinds of
discrimination against African Americans. The last quarter of the 19th
century saw a profusion of "Jim Crow" laws in Southern states that
segregated public schools, forbade or limited African-American access to many
public facilities such as parks, restaurants, and hotels, and denied most
blacks the right to vote by imposing poll taxes and arbitrary literacy tests.
"Jim Crow" is a term derived from a song in an 1828 minstrel show
where a white man first performed in "blackface."
|
Miền Nam vẫn là một vùng bị tàn phá bởi chiến tranh, chịu
gánh nặng nợ nần chồng chất do quản lý nhà nước kém và những hủ tục vì một
thập niên chiến tranh chủng tộc. Thật không may, con lắc của chính sách quốc
gia về chủng tộc đã văng từ thái cực này sang thái cực khác. Trước đây Chính
phủ Liên bang đã ủng hộ những hình phạt tàn nhẫn chống lại các thủ lĩnh da
trắng miền Nam, thì ngày nay chính phủ lại khoan dung cho những kiểu phân
biệt chủng tộc chống người da đen kiểu mới. Hai mươi lăm năm cuối thế kỷ XIX
đã chứng kiến vô số việc giống như luật lệ Jim Crow ở các bang miền Nam, luật
này phân biệt chủng tộc ở các trường công, cấm hoặc hạn chế người da đen vào
nhiều khu vực công cộng như quán ăn, công viên và khách sạn; phủ nhận quyền
của phần lớn người da đen được đi bỏ phiếu bằng việc đánh các sắc thuế thân
và thực hiện các cuộc kiểm tra tình trạng biết đọc biết viết một cách tùy
tiện. Jim Crow là thuật ngữ bắt nguồn từ một bài hát trong một buổi hát rong
năm 1828 và trong buổi diễn này lần đầu tiên một người da trắng biểu diễn với
bộ mặt đen.
|
Historians have tended to judge Reconstruction harshly, as
a murky period of political conflict, corruption, and regression that failed
to achieve its original high-minded goals and collapsed into a sinkhole of
virulent racism. Slaves were granted freedom, but the North completely failed
to address their economic needs. The Freedmen's Bureau was unable to provide
former slaves with political and economic opportunity. Union military
occupiers often could not even protect them from violence and intimidation.
Indeed, federal army officers and agents of the Freedmen's Bureau were often
racists themselves. Without economic resources of their own, many Southern
African Americans were forced to become tenant farmers on land owned by their
former masters, caught in a cycle of poverty that would continue well into
the 20th century.
|
Các nhà sử học có khuynh hướng phán xét nghiêm khắc công
cuộc Tái thiết như một giai đoạn của xung đột chính trị, tham nhũng và thụt lùi
và công cuộc Tái thiết này đã không đạt được những mục tiêu cao cả đề ra mà
còn rơi vào tình trạng phân biệt chủng tộc nguy hiểm. Nô lệ đã có tự do nhưng
miền Bắc hoàn toàn không đáp ứng được nhu cầu kinh tế của họ. Cục Phụ trách
Nô lệ được giải phóng không có khả năng đem lại cơ hội về kinh tế và chính
trị cho người nô lệ được trả tự do. Quân đội liên bang đồn trú thường thậm
chí không bảo vệ người da đen trước bạo lực và đe dọa. Thực ra thì chính các
sỹ quan quân đội liên bang và các nhân viên Cục Phụ trách Nô lệ được giải
phóng thường lại là người theo chủ nghĩa phân biệt chủng tộc. Không có các
nguồn lực kinh tế của riêng mình, nhiều người da đen miền Nam bắt buộc phải
trở thành những nông dân làm thuê trên mảnh đất mà các chủ cũ của họ đã sở
hữu, họ lại bị ném vào cái guồng nghèo đói mà sẽ còn tiếp tục cho tới thế kỷ
XX.
|
Reconstruction-era governments did make genuine gains in
rebuilding Southern states devastated by the war, and in expanding public
services, notably in establishing tax-supported, free public schools for
African Americans and whites. However, recalcitrant Southerners seized upon
instances of corruption (hardly unique to the South in this era) and
exploited them to bring down radical regimes. The failure of Reconstruction
meant that the struggle of African Americans for equality and freedom was
deferred until the 20th century -- when it would become a national, not just
a Southern issue.
|
Các chính phủ của thời kỳ tái thiết đã tạo ra những lợi
ích đích thực trong việc xây dựng lại các bang miền Nam vốn bị phá hoại do
chiến tranh và trong việc mở rộng các ngành dịch vụ công cộng, nổi bật là
trong việc thiết lập những trường học công không phải đóng tiền dành cho
người da đen và người da trắng. Tuy nhiên, những người miền Nam bất trị, ngoan
cố đã rình chộp lấy các trường hợp về nạn tham nhũng, sa đọa (vốn chẳng hiếm
hoi gì ở miền Nam thời kỳ ấy) và lợi dụng chúng để phá hoại các chế độ cấp
tiến. Sự thất bại của công cuộc Tái thiết có nghĩa rằng, cuộc đấu tranh của
người Mỹ gốc Phi giành quyền bình đẳng và tự do đã bị lui lại cho tới thế kỷ
XX - khi cuộc đấu tranh ấy trở thành vấn đề của cả dân tộc, chứ không phải
của chỉ riêng miền Nam.
|
THE CIVIL WAR AND
NEW PATTERNS OF AMERICAN POLITICS
The controversies of the 1850s had destroyed the Whig
Party, created the Republican Party, and divided the Democratic Party along
regional lines. The Civil War demonstrated that the Whigs were gone beyond
recall and the Republicans on the scene to stay. It also laid the basis for a
reunited Democratic Party.
|
NỘI CHIẾN VÀ HÌNH
THÁI CHÍNH TRỊ MỚI CỦA HOA KỲ
Những mâu thuẫn của thập niên 1850 đã làm tan rã Đảng
Whig, sáng lập ra Đảng Cộng hòa và chia rẽ Đảng Dân chủ theo hai miền. Cuộc
Nội chiến cho chúng ta thấy rằng những người của Đảng Whig đã không thể duy
trì được đảng của mình và những đảng viên Cộng hòa là những người đã tồn tại
được. Cuộc Nội chiến cũng đặt ra nền tảng cho sự thống nhất của Đảng Dân chủ.
|
The Republicans could seamlessly replace the Whigs
throughout the North and West because they were far more than a
free-soil/antislavery force. Most of their leaders had started as Whigs and
continued the Whig interest in federally assisted national development. The
need to manage a war did not deter them from also enacting a protective
tariff (1861) to foster American manufacturing, the Homestead Act (1862) to
encourage Western settlement, the Morrill Act (1862) to establish "land
grant" agricultural and technical colleges, and a series of Pacific
Railway Acts (1862-64) to underwrite a transcontinental railway line. These
measures rallied support throughout the Union from groups to whom slavery was
a secondary issue and ensured the party's continuance as the latest
manifestation of a political creed that had been advanced by Alexander
Hamilton and Henry Clay.
|
Đảng viên Đảng Cộng hòa đã thay thế đảng viên Đảng Whig ở
miền Bắc và miền Tây bởi Đảng Cộng hòa không chỉ đơn thuần là một lực lượng
chống lại chế độ nô lệ /ủng hộ chế độ tự do. Hầu hết lãnh đạo của Đảng Cộng
hòa đều xuất thân từ Đảng Whig và họ kế tục những lợi ích của Đảng Whig trong
chương trình phát triển quốc gia do liên bang hỗ trợ. Việc chỉ đạo chiến sự
không hề ảnh hưởng đến việc Đảng Cộng hòa ban hành thuế quan bảo hộ (năm
1861) nhằm thúc đẩy ngành công nghiệp chế tạo của Mỹ, Đạo luật Homestead
(1862) nhằm khuyến khích việc định cư của người châu Âu, Đạo luật Morill
(1862) nhằm tạo nền tảng cho các trường đại học công nghệ và nông nghiệp và
hàng loạt các Đạo luật Đường sắt Thái Bình Dương (1862-1864) nhằm xây dựng
tuyến đường sắt xuyên lục địa. Những biện pháp này đã tập hợp được sự ủng hộ
khắp Liên bang từ các nhóm coi vấn đề nô lệ là vấn đề quan trọng thứ hai và
đảm bảo được sự kế tục của Đảng Cộng hòa như là đại diện mới nhất của một
nhóm chính trị do Alexander Hamilton và Henry Clay lãnh đạo.
|
The war also laid the basis for Democratic reunification
because Northern opposition to it centered in the Democratic Party. As might
be expected from the party of "popular sovereignty," some Democrats
believed that full-scale war to reinstate the Union was unjustified. This
group came to be known as the Peace Democrats. Their more extreme elements
were called "Copperheads."
|
Nội chiến cũng tạo cơ sở cho sự thống nhất của Đảng Dân
chủ bởi phe phản đối chiến tranh ở miền Bắc chính là Đảng Dân chủ. Có thể là
do chủ trương của đảng này là chủ quyền nhân dân nên một số đảng viên Dân chủ
cho rằng việc tiến hành chiến tranh toàn diện để duy trì Liên bang là điều
phi lý. Đây là nhóm có tên Dân chủ Hòa bình. Những phần tử cực đoan của nhóm
này được gọi là Rắn hổ mang.
|
Moreover, few Democrats, whether of the "war" or
"peace" faction, believed the emancipation of the slaves was worth
Northern blood. Opposition to emancipation had long been party policy. In
1862, for example, virtually every Democrat in Congress voted against
eliminating slavery in the District of Columbia and prohibiting it in the
territories.
|
Hơn nữa, rất ít đảng viên Dân chủ, dù theo phe chủ chiến
hay chủ hòa, cho rằng việc giải phóng nô lệ không đáng phải đánh đổi bằng
xương máu của người miền Bắc. Đảng Dân chủ từ lâu đã có chính sách chống lại
việc giải phóng nô lệ. Chẳng hạn như vào năm 1862, gần như tất cả đảng viên
Đảng Dân chủ ở Quốc hội đã bỏ phiếu chống lại việc xóa bỏ chế độ nô lệ ở Quận
Columbia và cấm chế độ nô lệ ở các bang khác.
|
Much of this opposition came from the working poor,
particularly Irish and German Catholic immigrants, who feared a massive
migration of newly freed African Americans to the North. They also resented
the establishment of a military draft (March 1863) that disproportionately
affected them. Race riots erupted in several Northern cities. The worst of
these occurred in New York, July 13-16, 1863, precipitated by Democratic
Governor Horatio Seymour's condemnation of military conscription. Federal
troops, who just days earlier had been engaged at Gettysburg, were sent to
restore order.
|
Phần lớn sự phản đối này là của tầng lớp lao động nghèo,
đặc biệt là từ những người nhập cư gốc Đức và Ai-len theo đạo Thiên Chúa. Họ
sợ rằng những người da đen được tự do sẽ nhập cư ồ ạt lên phía Bắc. Họ cũng
bực tức với việc đưa ra dự thảo luật quân sự (tháng 3/1863) có ảnh hưởng bất
công đối với họ. Những cuộc bạo loạn sắc tộc đã nổ ra tại một vài thành phố ở
miền Bắc. Cuộc bạo loạn tồi tệ nhất xảy ra ở New York từ ngày 13 đến ngày 16
tháng 7/1863 do Thống đốc Horatio Seymour thuộc Đảng Dân chủ phản đối chính
sách cưỡng ép tòng quân. Đội quân Liên bang vừa mới giao chiến vài ngày trước
đó tại Gettysburg đã được cử đến New York để vãn hồi trật tự.
|
The Republicans prosecuted the war with little regard for
civil liberties. In September 1862, Lincoln suspended the writ of habeas
corpus and imposed martial law on those who interfered with recruitment or
gave aid and comfort to the rebels. This breech of civil law, although constitutionally
justified during times of crisis, gave the Democrats another opportunity to
criticize Lincoln. Secretary of War Edwin Stanton enforced martial law
vigorously, and many thousands -- most of them Southern sympathizers or
Democrats -- were arrested.
|
Phe Cộng hòa theo đuổi cuộc chiến không phải vì họ quan
tâm đến tự do dân sự. Tháng 9/1862, Lincoln đã đình chỉ lệnh đình quyền giam
giữ vào áp đặt quân luật đối với những ai ngăn cản việc tuyển quân hay trợ
giúp cho phe phản loạn. Sự vi phạm dân luật này, mặc dù là hợp hiến khi có
khủng hoảng, đã tạo ra cơ hội cho phe Dân chủ chỉ trích Lincoln. Bộ trưởng Bộ
Chiến tranh Edwin Stanton đã thực thi quân luật rất nghiêm khắc và hàng ngàn
người - phần lớn là những người ủng hộ miền Nam hay đảng viên Đảng Dân chủ -
đã bị bắt.
|
Despite the Union victories at Vicksburg and Gettysburg in
1863, Democratic "peace" candidates continued to play on the
nation's misfortunes and racial sensitivities. Indeed, the mood of the North
was such that Lincoln was convinced he would lose his re-election bid in
November 1864. Largely for that reason, the Republican Party renamed itself
the Union Party and drafted the Tennessee Democrat Andrew Johnson to be
Lincoln's running mate. Sherman's victories in the South sealed the election
for them.
|
Cho dù Liên bang đã dành thắng lợi tại Vicksburg và
Gettysburg năm 1863, các ửng cử viên phe chủ hòa của Đảng Dân chủ vẫn tiếp
tục lợi dụng lá bài sắc tộc và sự bất hạnh của dân tộc. Thực ra, tâm lý người
miền Bắc chính là điều mà Lincoln cho rằng ông sẽ bị mất điểm trong cuộc tái
tranh cử ghế tổng thống tháng 11/1864. Chủ yếu là vì lý do này mà Đảng Cộng
hòa đã đổi tên là Đảng Liên bang và dự định đưa Andrew Johnson, đảng viên Dân
chủ bang Tennessee, làm liên danh tranh cử với Lincoln. Chiến thắng của
Sherman ở miền Nam đã đảm bảo cho chiến thắng trong bầu cử của họ.
|
Lincoln's assassination, the rise of Radical
Republicanism, and Johnson's blundering leadership all played into a postwar
pattern of politics in which the Republican Party suffered from overreaching
in its efforts to remake the South, while the Democrats, through their
criticism of Reconstruction, allied themselves with the neo-Confederate
Southern white majority. U.S. Grant's status as a national hero carried the
Republicans through two presidential elections, but as the South emerged from
Reconstruction, it became apparent that the country was nearly evenly divided
between the two parties.
|
Việc Lincoln bị ám sát, sự phát triển của chủ nghĩa Cộng
hòa Cấp tiến và sự lãnh đạo tồi của Johnson đã dẫn đến một hình thái chính
trị thời hậu chiến theo đó Đảng Cộng hòa đã bị tổn thất khi cố gắng xây dựng
lại miền Nam trong khi phe Dân chủ thông qua những chỉ trích của họ đối với
công cuộc Tái thiết đã liên minh với người da trắng chiếm đa số ở miền Nam
thuộc phe ly khai mới. Vị thế anh hùng dân tộc của Grant đã giúp phe Cộng hòa
chiến thắng trong hai cuộc bầu cử tổng thống, nhưng khi miền Nam đã hồi phục
từ công cuộc Tái thiết thì rõ ràng là nước Mỹ lại gần như bị chia đôi với hai
đảng chính trị.
|
The Republicans would be dominant in the industrial
Northeast until the 1930s and strong in most of the rest of the country
outside the South. However, their appeal as the party of strong government
and national development increasingly would be perceived as one of allegiance
to big business and finance.
|
Đảng Cộng hòa chiếm ưu thế vượt trội ở vùng công nghiệp
Đông Bắc cho tới tận thập niên 1930 và mạnh ở các bang không thuộc miền Nam.
Tuy nhiên, uy tín của Đảng Cộng hòa vì có chính phủ mạnh và chính sách quốc
gia tốt ngày càng được coi là do họ ủng hộ giới tài phiệt và doanh nghiệp
lớn.
|
When President Hayes ended Reconstruction, he hoped it
would be possible to build the Republican Party in the South, using the old
Whigs as a base and the appeal of regional development as a primary issue. By
then, however, Republicanism as the South's white majority perceived it was
identified with a hated African-American supremacy. For the next
three-quarters of a century, the South would be solidly Democratic. For much
of that time, the national Democratic Party would pay solemn deference to
states' rights while ignoring civil rights. The group that would suffer the
most as a legacy of Reconstruction was the African Americans.
|
Khi Tổng thống Hayes kết thúc công cuộc Tái thiết, ông hy
vọng rằng có thể phát triển được Đảng Cộng hòa ở miền Nam với việc sử dụng
cựu đảng viên Đảng Whig làm tiền đề và lấy việc phát triển miền Nam làm vấn
đề chính. Nhưng vào thời điểm đó, người da trắng chiếm đa số ở miền Nam lại coi
chủ nghĩa Cộng hòa là chủ nghĩa đề cao vị thế người da đen mà họ rất ghét.
Trong 75 năm sau đó thì miền Nam hoàn toàn thuộc về phe Dân chủ. Trong suốt
thời gian đó, Đảng Dân chủ quốc gia chỉ nhất nhất đi theo đường lối quyền lợi
của bang và phớt lờ quyền công dân. Nhóm bị tổn hại lớn nhất từ di sản của
công cuộc Tái thiết chính là nhóm người Mỹ gốc Phi.
|
No comments:
Post a Comment
your comment - ý kiến của bạn