|
|||
What is Patriotism?
|
Lòng Yêu nước là gì?
|
||
WISE GEEK
|
WISE GEEK
|
||
Patriotism generally is defined as the love of and
devotion to one's country and its ideals. A strong belief in nationalism,
which is a devotion to the national interests of a country, often is included
in the definition of patriotism. Patriotism also refers to a sense of unity
among a country's inhabitants, particularly the natives of the land, and a
firm will to be and to remain a sovereign government. Patriots also typically
view national independence as necessary for the protection of citizens and
their way of life. A person can be patriotic toward the country where he or
she is a citizen or permanent resident, or a person could be patriotic toward
his or her fatherland, even if he or she is not a citizen and does not live
there.
|
Lòng yêu nước thông thường được định nghĩa là tình yêu và
sự tận tâm với đất nước và lý tưởng của đất nước. Một niềm tin mạnh mẽ vào
chủ nghĩa dân tộc, mà vốn là sự hiến dâng cho các lợi ích quốc gia, cũng thường
được bao gồm trong định nghĩa của lòng yêu nước. Lòng yêu nước cũng dùng để
chỉ ý thức đoàn kết giữa các cư dân của một quốc gia, đặc biệt là người bản
xứ của vùng đất đó, và một ý chí vững
chắc để duy trì một chính phủ có chủ quyền. Tất nhiên, những người yêu nước cũng
thường xem độc lập dân tộc là cần thiết để bảo vệ các công dân và lối sống
của họ. Một người có thể yêu nước đối với xứ sở nơi họ là công dân hoặc
thường trú, hoặc một người có thể là yêu nước, hướng về quê hương mình, ngay
cả khi người đó không phải là công dân và không sống trên đất nước.
|
||
|
|||
In some cases, having a love of and devotion to one's
country does not mean having a love of and devotion to its government. A
person might believe in the principles upon which a country was founded but
might believe that its current government has strayed from those ideals. This
type of person might believe that it would be patriotic, therefore, to oppose
the current government and urge it to return to its founding principles.
|
Trong một số trường hợp, có tình yêu và tận tụy với quốc
gia không có nghĩa là có một tình yêu và tận tụy với chính phủ của đất nước
đó. Một người có thể tin tưởng vào các nguyên tắc mà dựa vào đó quốc gia được
thành lập, nhưng có thể tin rằng Do đó, những người có thể tin rằng phản đối
chính phủ hiện tại thúc giục chính phủ trở về các nguyên tắc lập quốc mới là
yêu nước.
|
||
|
|||
Although patriots usually agree on the basic definition of
what patriotism is, they don't always agree on how a patriot should react
when faced with a decision to support or resist the decisions and policies of
the country. One's personal and political opinion, status in society,
religious beliefs and life experiences can affect his or her beliefs
regarding just what it means to be patriotic. For example, a person's
devotion to his or her country might not go as far as supporting a decision
for the nation to go to war. He or she might react in different ways, such as
participating in public demonstrations against the war while supporting the
country in other decisions or refusing to become a soldier to fight for the
nation. Others believe that the demonstration of true patriotism in such a
situation would be to accept the nation's decision to go to war by refusing
to publicly demonstrate; by becoming a soldier, in some cases; or by
supporting the country's military and its personnel.
|
Mặc dù người yêu nước thường nhất trí về định nghĩa cơ bản
của tinh thần ái quốc, nhưng họ không luôn luôn đồng ý về việc người yêu nước
phải phản ứng như thế nào khi phải đối mặt với một quyết định unge hộ hoặc
chống lại các quyết định và chính sách của đất nước. Ý hiến cá nhân và quan
điểm chính trị, địa vị xã hội, tín ngưỡng tôn giáo và kinh nghiệm sống có thể
ảnh hưởng đến niềm tin về định nghĩa của lòng yêu nước. Ví dụ, một người tận
tâm với đất nước có thể không đi xa tới mức ủng hộ quyết định để quốc gia mình
đi đến chiến tranh. Họ có thể phản ứng theo những cách khác nhau, chẳng hạn
như tham gia vào các cuộc biểu tình công khai chống lại chiến tranh trong khi
lại ủng hộ đát nước trong các quyết định khác, hoặc từ chối làm lính chiến
đấu cho dân tộc. Những người khác thì tin rằng sự thể hiện lòng yêu nước thật
sự trong tình hình như vậy phải là chấp nhận quyết định đi đến chiến tranh của
quốc gia bằng cách từ chối biểu tình công cộng, trong một số trường hợp bằng cách
gia nhập quân đội, hoặc bằng cách hỗ trợ quân đội của đất nước và chính quyền.
|
||
|
|||
A person's religion also might affect his or her personal
definition of a patriot. For example, members of a religion who are citizens
of nations ruled by another religion often demonstrate patriotism only to a
certain degree because their beliefs are that they should follow their
religion over their government. If their beliefs are in conflict with the
government, they often choose to follow their religious beliefs.
|
Tôn giáo của một người cũng có thể ảnh hưởng đến định
nghĩa của mỗi cá nhân về người yêu nước. Ví dụ, các thành viên của một tôn
giáo là công dân của một quốc gia được cai trị bởi một tôn giáo khác thường
chứng thể hiện lòng yêu nước đến một mức độ nhất định, bởi vì niềm tin của họ
là họ nên theo tôn giáo của họ hơn là theo chính phủ. Nếu đức tin của họ cuộc
xung đột với chính phủ, họ thường chọn theo niềm tin tôn giáo của họ.
|
||
|
|||
People who are treated as second-class citizens also might
have different interpretations of the definition of a patriot. Members of an
oppressed class of people, for example, might not be patriotic toward their
country in the same way as members of other classes of people. For them,
patriotism might be expressed more as a hope for change in their country.
|
Những người được đối xử như công dân hạng hai cũng có thể
có giải thích khác nhau về định nghĩa một người yêu nước. Các thành viên của
một tầng lớp nhân dân bị áp bức, chẳng hạn, không có thể yêu nước mình theo
cùng một cách như các thành viên của các tầng lớp khác. Đối với họ, lòng yêu
nước có lẽ được thể hiện nhiều hơn như là một niềm hy vọng vào sự thay đổi ở đất
nước mình.
|
||
|
|||
http://www.wisegeek.com/what-is-patriotism.htm
|
MENU
BILINGUAL BLOG – BLOG SONG NGỮ ANH VIỆT – SHARE KNOWLEGE AND IMPROVE LANGUAGE
--------------------------- TÌM KIẾM TRÊN BLOG NÀY BẰNG GOOGLE SEARCH ----------------------------
TXT-TO-SPEECH – PHẦN MỀM ĐỌC VĂN BẢN
Click phải, chọn open link in New tab, chọn ngôn ngữ trên giao diện mới, dán văn bản vào và Click SAY – văn bản sẽ được đọc với các thứ tiếng theo hai giọng nam và nữ (chọn male/female)
CONN'S CURENT THERAPY 2016 - ANH-VIỆT
Tuesday, February 19, 2013
What is Patriotism? Lòng Yêu nước là gì?
Why the Founding Fathers Loved the National Debt Tại sao những người lập quốc Mỹ thích có nợ công
|
|
President George W.
Washington signed this bond worth $185.98 of assumed debt in 1792. Source:
Collection of the Museum of American Finance
|
Tổng thống George W.
Washington ký trái phiếu trị giá 185.98 USD một món nợ giả định vào năm 1792.
Nguồn: Bộ Sưu tập của Bảo tàng Tài chính Mỹ.
|
Why the Founding
Fathers Loved the National Debt
|
Tại sao những người
lập quốc Mỹ thích có nợ công
|
By William Hogeland
Bloomberg
Jan 25, 2013
|
William Hogeland
Bloomberg
25/1/2013
|
Although Republicans in Congress agreed this week to
suspend the U.S. debt limit for three months and forestalled another
budgetary showdown, most commentators think the peace won’t last.
|
Mặc dù các đảng viên Cộng hòa trong Quốc hội tuần này
(25/1/2013) đã đồng ý hoãn giới hạn nợ của Mỹ thêm 3 tháng và chặn trước một
cuộc đấu về ngân sách khác, hầu hết các nhà bình luận cho rằng hòa bình sẽ
không kéo dài lâu.
|
There’s sure to be a fight over automatic spending cuts
scheduled to kick in March 1 (part of last year’s debt-ceiling deal),
followed by a looming deadline for funding the government that could lead to
a shutdown. And House Speaker John Boehner has vowed to block any long-term
increase in the debt ceiling without corresponding spending cuts -- in
effect, holding out the possibility of default as a means of controlling the
country’s debt.
|
Chắc chắn sẽ có một cuộc đấu về các khoản cắt giảm chi
tiêu tự động vào ngày 1 tháng 3 (một phần trong thỏa thuận trần nợ công năm
ngoái), sau đó là hạn chót lờ mờ hiện ra về ngừng tài trợ khiến chính phủ
liên bang có thể phải đóng cửa. Và Chủ tịch Hạ viện John Boehner đã thề sẽ
ngăn cản bất kì sự gia tăng dài hạn nào trong mức trần nợ công mà không có sự
giảm chi tiêu tương ứng - trên thực tế, đưa ra triển vọng vỡ nợ như là một
cách để kiểm soát nợ quốc gia.
|
As Republicans engage in this brinkmanship, they claim to
be defending principles enshrined in the Constitution: low federal taxes,
little spending, no public debt.
|
Khi các đảng viên Cộng hòa áp dụng chính sách 'bên miệng
hố chiến tranh' này, họ tuyên bố nhằm bảo vệ các nguyên tắc được ghi trong
Hiến pháp: thuế liên bang thấp, chi tiêu ít, không nợ công.
|
In fact, however, the Founding Fathers were deeply
committed to -- some might say obsessed with -- supporting a national debt.
And during the founding period, the threat of default came not from
conservatives but from what the founders, at least, saw as a radical left.
|
Tuy nhiên, trên thực tế, các Tổ phụ lập quốc (Founding
Fathers) đã cam kết sâu sắc - một số người có thể nói là ám ảnh - với việc
ủng hộ nợ quốc gia. Và trong giai đoạn thành lập, mối nguy vỡ nợ không phải
đến từ những người bảo thủ mà từ những người mà các nhà lập quốc, ít nhất,
thấy là từ phía tả cấp tiến.
|
It’s a fact so little-understood as to remain startling
that the Constitution, far from trying to limit federal borrowing and shrink
government, was specifically intended to create a large and mighty government
capable of taxing all Americans for the purpose of funding a large federal
debt.
|
Thực tế ít được hiểu rõ này vẫn gây ngạc nhiên là Hiến
pháp, không phải hạn chế vay mượn liên bang và thu nhỏ chính phủ, mà thực sự
nhằm tạo ra một chính phủ lớn và hùng mạnh có khả năng đánh thuế tất cả những
người dân Mỹ để có thể tài trợ nợ liên bang lớn.
|
Domestic Debt
Although many historians today focus on the Revolutionary
War debt to foreign countries, the kind of debt that captivated the founders
themselves, and served as one of the main prods to forming a nation, was
domestic. It involved multiple tiers of bonds, issued by the wartime Congress
and bought by wealthy American investors, who hoped to finance the war in
return for tax-free interest payments of 6 percent. The first American
financiers, in other words, were also the first American nationalists.
|
Nợ trong nước
Mặc dù nhiều sử gia ngày nay tập trung vào món nợ từ Chiến
tranh Cách mạng đối với nước ngoài, loại thuế có sự hấp dẫn đối với các nhà
lập quốc, và được dùng như là một trong những cột trụ chính để hình thành
quốc gia, đó là thuế trong nước. Nó bao gồm nhiều tầng lớp trái phiếu, được
phát hành bởi Quốc hội thời chiến và được các nhà đầu tư Mỹ giàu có mua,
những người hi vọng tài trợ chiến tranh để đổi lấy các khoản lãi suất 6% được
hưởng mà không phải chịu thuế. Nói cách khác, những nhà tư bản tài chính Mỹ đầu
tiên cũng là những người theo chủ nghĩa dân tộc Mỹ.
|
Both the young Alexander Hamilton (savviest of the
founders regarding finance) and his mentor Robert Morris (the wartime
Congress’s superintendent of finance and America’s first central banker)
believed that a domestic debt, supported by federal taxes collected from all
the states, would unify the country. It would concentrate wealth, and yoke
that wealth to a consolidated government. The goal was a nation capable of
grand projects -- ultimately an economic empire to compete with England’s.
|
Cả Alexander Hamilton trẻ tuổi (người hiểu biết nhất về
vấn đề tài chính trong số những nhà lập quốc) và cố vấn của ông là Robert
Morris (người phụ trách tài chính của Quốc hội thời chiến và chủ ngân hàng
trung ương đầu tiên của Mỹ) tin rằng nợ trong nước, được hậu thuẫn bởi thuế
liên bang thu từ tất cả các bang, sẽ thống nhất đất nước. Nó sẽ tập trung sự
giàu có, và liên kết sự giàu có này với một chính phủ hợp nhất. Mục tiêu là
một quốc gia có khả năng thực hiện những dự án vĩ đại - nhằm mục tiêu tối
thượng là một cường quốc kinh tế để cạnh tranh được với nền kinh tế Anh quốc.
|
Other famous founders worked with Morris and Hamilton in
building nationhood around the public debt. James Madison, who became
Hamilton’s political enemy in the 1790s, was among his closest allies for
nationalism in the 1780s. Madison’s famous “Federalist No. 10” conveys a
horror of default on the domestic debt as deep as anything ever expressed by
Hamilton.
|
Các nhà lập quốc nổi tiếng khác cộng tác với Morris và
Hamilton trong việc xây dựng tính quốc gia xung quanh nợ công. James Madison,
người sau này trở thành đối thủ chính trị của Hamilton vào những năm 1790, là
một trong những đồng minh thân cận nhất của ông về vấn đề chủ nghĩa dân tộc trong
những năm 1780. Bài luận 'Lập chế độ liên bang số 10' nổi tiếng của Madison,
truyền đạt viễn cảnh khủng khiếp nếu vỡ nợ nợ trong nước, cũng uyên bác như
bất kì bài nào từng được Hamilton trình bày.
|
In letters written before the Constitutional Convention to
George Washington, another supporter of sustaining federal debt via taxes,
Madison made clear the nationalists’ shared desire to shore up public credit
by throwing out the Articles of Confederation and forming a nation. Edmund
Randolph opened the convention by charging the delegates to redress the
country’s failure to fund -- not pay off, fund -- the public debt by creating
a national government with the power to do so.
|
Trong các bức thư được viết cho George Washington trước
Hội nghị Lập hiến, một người ủng hộ duy trì nợ liên bang thông qua thuế khác,
Madison, làm rõ khát vọng chung của những người dân tộc chủ nghĩa nhằm vực
dậy tín dụng công, bằng cách đưa ra Điều lệ Liên bang và hình thành nhà nước.
Edmund Randolph khai mạc Hội nghị bằng việc giao các đại biểu việc giải quyết
thất bại của đất nước trong vấn đề tài trợ (không phải là trả nợ) nợ công
bằng việc tạo ra chính phủ quốc gia với quyền lực để làm được việc này.
|
Economic Radicals
Still, there’s a problem for today’s liberals who might
hope to cite the real U.S. fiscal history in opposing a “constitutional
conservative” rationale for threatening national default. The founding
alliance that made federal debt a supporter of nationhood, and nationhood a
supporter of federal debt, came about in direct opposition to a radically
egalitarian, communitarian movement that is in many ways the intellectual
antecedent of modern social-contract liberalism.
|
Các nhà cấp tiến
kinh tế
Tuy nhiên, vẫn tồn tại vấn đề đối với những người theo chủ
nghĩa Tự do ngày nay, những người hy vọng nhắc lại lịch sử tài khóa thật sự
của nước Mỹ để phản đối lập luận 'bảo thủ hiến pháp' về đe dọa vỡ nợ quốc
gia. Mối liên kết khi hình thành đất nước mà thuế liên bang ủng hộ tính quốc
gia, và tính quốc gia ủng hộ nợ liên bang, ngược hẳn với phong trào theo chủ
nghĩa cộng đồng, chủ nghĩa quân bình cấp tiến mà trong nhiều cách thức là
tiền đề trí tuệ của chủ nghĩa tự do khế ước xã hội hiện đại.
|
The radicals of that movement -- evinced in episodes such
as Shays’ Rebellion -- wanted to devalue the merchant class’s crushing loans
to ordinary people; disconnect bondholders and bankers from government;
prevent widespread foreclosures; more tightly regulate business; and
disseminate, rather than concentrate, American wealth.
|
Những người cấp tiến của phong trào này - chứng tỏ trong
các tập phim như Cuộc nổi loạn của Shays - muốn phá giá các món nợ kiệt quệ
của tầng lớp lái buôn đối với những người bình thường; phá vỡ liên kết giữa
những người nắm giữ trái phiếu và chủ ngân hàng khỏi chính phủ; ngăn chặn các
vụ tịch thu nhà tràn lan; điều tiết chặt chẽ hơn nữa việc kinh doanh; và phân
tán, chứ không phải là tập trung, sự giàu có của nước Mỹ.
|
Default on the national debt was a horrifying prospect to
the founders, but not because they thought it would damage ordinary people’s
economic conditions. They knew default would demolish the political alliance
between wealth and government that the nation’s founding had depended on. It
was those early economic radicals the nation was formed to suppress.
|
Sự vỡ nợ quốc gia là một triển vọng đáng sợ đối với các
nhà lập quốc, nhưng không phải bởi vì họ nghĩ rằng nó sẽ phá hoại các điều
kiện kinh tế của người dân bình thường, mà họ biết rằng vỡ nợ sẽ phá hủy mối
liên minh chính trị giữa sự giàu có và chính phủ mà sự hình thành quốc gia đã
dựa vào đó. Nhà nước được hình thành để đàn áp chính những nhà cấp tiến kinh
tế ban đầu đó
|
To debate today’s fiscal issues usefully might entail both
sides’ acknowledging the less edifying elements of our founding period -- and
moving beyond fantasies about what the founders supposedly would have wanted.
|
Để thảo luận các vấn đề tài khóa ngày nay một cách hữu ích
có lẽ cần sự thừa nhận của cả hai bên về các yếu tố ít rõ ràng hơn về thời kỳ
lập quốc của chúng ta - và vượt ra ngoài những ảo tưởng về những mong muốn
giả định của các nhà lập quốc.
|
(William Hogeland’s
most recent book is “Founding Finance: How Debt, Speculation, Foreclosures,
Protests, and Crackdowns Made Us a Nation.” The opinions expressed are his
own.)
|
(Sách mới nhất của
tác giả William Hogeland là "Tài chính lập quốc: Nợ, đầu cơ, tịch biên,
biểu tình và đàn áp đã hình thành nước Mỹ như thế nào" - "Founding
Finance: How Debt, Speculation, Foreclosures, Protests, and Crackdowns Made
Us a Nation.")
|
Translated by
|
|
Piracy and Fraud Propelled the U.S. Industrial Revolution Ăn cắp bản quyền và gian lận thương mại thúc đẩy cách mạng công nghiệp nước Mỹ
|
|
Francis Cabot
Lowell's industrial empire was built, in part, on stolen intellectual
property. Source: Library of Congress Prints and Photographs Division
|
Đế chế công nghiệp
của Francis Cabot Lowell được xây dựng, một phần, dựa trên ăn cắp tài sản trí
tuệ. Nguồn: Thư viện Quốc hội (Mỹ). Phòng In ấn và Nhiếp ảnh.
|
Piracy and Fraud Propelled
the U.S. Industrial Revolution
|
Ăn cắp bản quyền và
gian lận thương mại thúc đẩy cách mạng công nghiệp nước Mỹ
|
By Peter Andreas
Bloomberg
Feb 1, 2013
|
Peter Andreas
Bloomberg
1/2/2013
|
|
|
Although typically glossed over in high-school textbooks,
as a young and newly industrializing nation the U.S. aggressively engaged in
the kind of intellectual-property theft it now insists other countries
prohibit.
|
Mặc dù thường được che đậy trong các sách giáo khoa trung
học, khi còn là quốc gia non trẻ và mới công nghiệp hóa, nước Mỹ đã tích cực
chủ động trong việc ăn cắp tài sản trí tuệ mà ngày nay nước này vẫn kiên
quyết yêu cầu các nước khác cấm (hành vi ăn cắp đó).
|
In other words, the U.S. government’s message to China and
other nations today is “Do as I say, not as I did.”
|
Hay nói cách khác, thông điệp của Chính phủ Mỹ đối với
Trung Quốc và các quốc gia khác ngày nay là "Làm như tao nói, đừng làm như
tao đã làm".
|
In its adolescent years, the U.S. was a hotbed of
intellectual piracy and technology smuggling, particularly in the textile
industry, acquiring both machines and skilled machinists in violation of
British export and emigration laws. Only after it had become a mature
industrial power did the country vigorously campaign for
intellectual-property protection.
|
Trong những năm non trẻ của mình, nước Mỹ là hang ổ ăn cắp
bản quyền và buôn lậu công nghệ, đặc biệt là trong ngành dệt may, mua cả máy
móc và các thợ máy lành nghề mà vi phạm luật xuất khẩu và di cư của nước Anh.
Chỉ sau khi trở thành cường quốc công nghiệp trưởng thành, nước Mỹ mới có các
chiến dịch mạnh mẽ yêu cầu bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ.
|
The U.S. emerged from the Revolutionary War acutely aware
of Europe’s technological superiority. It aspired to catch up and rapidly
close the technology gap. The prevailing hope was that the acquisition of new
industrial technologies from abroad would help solve the country’s chronic
labor shortage and enhance its self-sufficiency and competitiveness.
|
Nước Mỹ nổi lên từ Chiến tranh Cách mạng nhận thức sâu sắc
được tính ưu việt công nghệ của châu Âu. Nó khao khát bắt kịp và nhanh chóng
thu hẹp khoảng cách công nghệ. Hi vọng phổ biến là việc mua những công nghệ
công nghiệp mới từ nước ngoài sẽ góp phần giải quyết việc thiếu hụt lao động
kinh niên của đất nước và tăng cường tính tự chủ cũng như khả năng cạnh
tranh.
|
As the Pennsylvania Gazette put it in 1788: “Machines
appear to be objects of immense consequence to this country.” It was
therefore appropriate to “borrow of Europe their inventions.” “Borrow,” of
course, really meant “steal,” since there was certainly no intention of
giving the inventions back.
|
Như báo Pennsylvania Gazette đưa tin vào năm 1788:
"Các máy móc dường như có tầm quan trọng lớn đối với đất nước." Do
đó, việc "mượn các phát minh của châu Âu" là thích hợp. Tất nhiên,
"mượn" ở đây thật sự nghĩa là "ăn cắp", bởi vì hiển nhiên
là không hề có ý định trả lại các phát minh này.
|
Hamilton’s Manifesto
The most candid mission statement in this regard was
Alexander Hamilton’s “Report on Manufactures,” submitted to Congress in
December 1791. “To procure all such machines as are known in any part of
Europe can only require a proper provision and due pains,” Hamilton wrote.
“The knowledge of several of the most important of them is already possessed.
The preparation of them here is, in most cases, practicable on nearly equal
terms.”
|
Bản tuyên ngôn của
Hamilton
Thông báo sứ mệnh thật thà nhất liên quan đến vấn đề này
là 'Báo cáo công nghiệp' (Report on Manufactures) của Alexander Hamilton,
trình lên Quốc hội vào tháng 12 năm 1791. 'Để mua tất cả các máy như được
biết đến ở bất kì đâu ở châu Âu chỉ có thể yêu cầu một điều khoản thích hợp
và những đau đớn thích đáng,' Hamilton viết. 'Kiến thức về một vài máy móc
quan trọng nhất đã được sở hữu. Trong hầu hết các trường hợp, sự chuẩn bị của
những máy móc này ở đây là thực hiện được trong những điều kiện gần như tương
tự.'
|
Notice that Hamilton wasn’t urging the development of
indigenous inventions to compete with Europe but rather the direct
procurement of European technologies through “proper provision and due pains”
-- meaning, breaking the laws of other countries. As the report acknowledged,
most manufacturing nations “prohibit, under severe penalties, the exportation
of implements and machines, which they have either invented or improved.” At
least part of the “Report on Manufactures” can therefore be read as a
manifesto calling for state-sponsored theft and smuggling.
|
Chú ý rằng Hamilton không hề thúc giục sự phát triển các
phát minh bản xứ để cạnh tranh, mà thay vào đó là mua trực tiếp công nghệ của
châu Âu thông qua 'điều khoản thích hợp và những đau đớn thích đáng' - có
nghĩa là, vi phạm luật lệ của các nước khác. Như báo cáo đã thừa nhận, hầu
hết các quốc gia công nghiệp 'cấm, thông qua trừng phạt nghiêm khắc, việc
xuất khẩu công cụ và máy móc được họ phát minh và cải tiến.' Ít nhất một phần
của 'Báo cáo công nghiệp' do đó có thể được coi là bản tuyên ngôn kêu gọi sự
ăn cắp và buôn lậu dưới sự bảo trợ của nhà nước.
|
The first U.S. Patent Act encouraged this policy. Although
the law safeguarded domestic inventors, it didn’t extend the same courtesy to
foreign ones -- they couldn’t obtain a U.S. patent on an invention they had
previously patented in Europe. In practice, this meant one could steal a
foreign invention, smuggle it to the U.S., and develop it for domestic
commercial applications without fear of legal reprisal.
|
Luật Bằng sáng chế Mỹ đầu tiên khuyến khích chính sách
này. Mặ dù luật bảo vệ các nhà phát minh trong nước, luật không dành phần
tương tự đối với các nhà phát minh nước ngoài - họ không thể có được bằng
sáng chế Mỹ đối với các phát minh họ đã được đăng ký ở châu Âu. Trên thực tế,
điều này có nghĩa là một ai đó có thể ăn cắp phát minh nước ngoài, buôn lậu
vào nước Mỹ, và phát triển nó cho các ứng dụng thương mại nội địa mà không
phải sợ bị trả đũa pháp lý.
|
The most important limitation to smuggling machines was
that they were useless unless one knew how to use them. After all, they
didn’t come with instructions. Thus, almost as important as the machines
themselves were machinists from the British Isles who knew how to operate
them. British emigration laws prohibited the departure of skilled machinists,
but thousands still made the clandestine crossing to the U.S.
|
Hạn chế quan trọng nhất đối với buôn lậu máy móc là những
máy móc này sẽ vô ích nếu không có ai đó biết cách sử dụng chúng, vì không có
hướng dẫn. Vì vậy, cũng không kém phần quan trọng như các máy móc, là các thợ
máy từ quần đảo Vương quốc Anh biết cách vận hành những máy móc này. Luật di
cư Vương quốc Anh cấm các thợ máy lành nghề bỏ nước, nhưng hàng nghìn người
vẫn bí mật đến nước Mỹ.
|
Remarkable Espionage
The most celebrated was Samuel Slater. Slater had worked
his way up from a teenage apprentice to middle management at the Jedediah
Strutt mills in Milford, England. Enticed by stories of opportunity and
success in America, he pretended to be a non- skilled laborer and boarded a
U.S.-bound ship in 1789. Leaving tools, machines, models and drawings behind,
all he brought with him was his memory.
|
Các vụ gián điệp nổi
bật
Nổi tiếng nhất là Samuel Slater. Slater đã đi từ một anh
thợ học việc lên đến chức quản lý cấp trung tại nhà máy Jedediah Strutt ở
Milford, nước Anh. Hấp dẫn bởi các câu chuyện về cơ hội và thành công ở nước
Mỹ, ông giả vờ là một lao động giản đơn và lên tàu đi Mỹ vào năm 1789. Để lại
sau lưng dụng cụ, máy móc, mô hình và các bản vẽ, tất cả những gì ông mang
theo chỉ là trí nhớ.
|
Meanwhile, in Rhode Island, the industrialist Moses Brown
was looking for someone to figure out how to use the spinning machines he had
illicitly imported. Slater took on the job and moved to Pawtucket. Brown’s
smuggled machines proved inoperable, but Slater was able to cannibalize them
for parts and build his own. Soon, Slater-style mills were proliferating, and
New England cloth manufacturing increased 50-fold from 1805 to 1815.
|
Trong khi đó, ở Rhode Island, nhà tư bản công nghiệp Moses
Brown đang tìm kiếm ai đó có thể biết làm thế nào để sử dụng máy quay sợi mà ông
vừa nhập lậu. Slater nhận việc và chuyển đến Pawtucket. Các máy móc được nhập
lậu của Brown không vận hành được, nhưng Slater đã tháo dỡ các bộ phận và làm
thành máy của riêng mình. Chẳng bao lâu sau, các nhà máy kiểu Slater sinh sôi
nảy nở và sản lượng vải New England tăng gấp 50 lần từ năm 1805 đến năm 1815.
|
But it was Boston businessman Francis Cabot Lowell who
truly transformed New England textile manufacturing into an internationally
competitive factory system. And he did so, in large part, by pulling off the
most remarkable case of industrial espionage in American history.
|
Nhưng chính doanh nhân Francis Cabot Lowell ở Boston là
người đã biến đổi thật sự ngành công nghiệp dệt may của New England thành hệ
thống nhà máy cạnh tranh quốc tế. Và ông làm được như vậy, phần lớn, bằng một
vụ gián điệp công nghiệp nổi bất nhất trong lịch sử Mỹ.
|
Lowell traveled to Britain in 1810 for an extended stay,
allegedly for “health reasons.” The wealthy merchant wasn’t considered a
rival by local manufacturers and therefore wasn’t treated with suspicion as
he toured the Glasgow factories in the spring of 1811. Soon after, he visited
other factories to obtain “all possible information” on cotton manufacturing
“with a view to the introduction of the improved manufacture in the United
States,” as his business partner later recounted.
|
Lowell đến Vương quốc Anh vào năm 1810 với lí do sức khỏe.
Thương lái giàu có này không bị các nhà công nghiệp địa phương coi là đối thủ
và vì vậy không nghi ngờ gì khi ông đi du lịch một vòng các nhà máy ở Glasgow
vào mùa xuân năm 1811. Không lâu sau đó, ông thăm các nhà máy khác để nắm bắt
'tất cả các thông tin có thể' về sản xuất bông 'với cái nhìn sẽ áp dụng máy
móc cải tiến ở Mỹ,' theo như đối tác kinh doanh của ông kể lại.
|
Lowell’s bags were searched before he returned to the
U.S., but the British customs agents came up empty-handed. Lowell, who had
majored in mathematics at Harvard University and had an exceptional memory,
used his mind to smuggle out British industrial secrets.
|
Các túi của Lowell bị kiểm tra trước khi trở về Mỹ, nhưng
các viên chức hải quan Vương quốc Anh đã ra về tay không. Lowell, người theo
học toán học tại trường Đại học Havard và có trí nhớ tuyệt vời, sử dụng bộ óc
của mình để 'buôn lậu' các bí mật công nghiệp Vương quốc Anh.
|
Lowell’s
Transformation
With the assistance of mechanical expert Paul Moody,
Lowell reproduced and even improved on the original models. Backed by his
newly formed Boston Manufacturing Co., he opened his first cotton mill in
Waltham, Massachusetts, in 1813. It was the first in the country to bring
together all phases of the textile- production process -- from carding and
spinning to weaving and dressing -- under one roof.
|
Sự biến đổi của
Lowell
Với sự trợ giúp của chuyên gia cơ khí Paul Moody, Lowell
đã tái tạo và thậm chí cải tiến các mô hình ban đầu. Được hỗ trợ bởi Công ty
công nghiệp Boston mới thành lập, ông đã mở nhà máy bông đầu tiên ở Waltham,
Massachusetts vào năm 1813. Đây là nhà máy đầu tiên ở nước Mỹ mà đã mang tất
cả công đoạn của quy trình sản xuất dệt - từ chải và kéo sợi đến dệt và hồ
vải dưới một mái nhà.
|
This all-in-one model was a transformative development in
textile manufacturing, ultimately replacing the smaller family- run mill
operations and making the American industry competitive with Britain for the
first time. This new system also required much larger-scale investment --
exemplified by the development of an entire mill town, appropriately named
Lowell.
|
Mô hình tất cả trong một này là sự phát triển biến đổi
toàn diện trong sản xuất dệt may, đã thay thế các nhà máy vận hành bởi các hộ
gia đình nhỏ và làm cho ngành công nghiệp Mỹ lần đầu tiên cạnh tranh được với
Vương quốc Anh. Hệ thống mới này cũng đòi hỏi sự đầu tư quy mô lớn hơn nhiều
- điển hình là sự hình thành toàn bộ thị trấn nhà máy, được đặt tên là
Lowell.
|
England loosened its restrictions in phases from 1824 to
1843. The emigration bans, which cut against growing public support for
freedom of movement, were lifted in 1824. While strict controls remained on
the export of spinning and weaving machinery, a licensing system was
implemented for other industrial equipment.
|
Nước Anh nới lỏng các hạn chế theo từng giai đoạn từ năm
1824 đến năm 1843. Các lệnh cấm di cư, trái với sự ủng hộ của công chúng ngày
càng tăng về tự do di trú, đã được dỡ bỏ vào năm 1824. Trong khi các kiểm
soát ngặt nghèo vẫn còn được áp dụng đối với xuất khẩu máy móc kéo sợi và
dệt, hệ thống cấp phép được áp dụng đối với các thiết bị công nghiệp khác.
|
Licensing, in turn, created opportunities for new forms of
smuggling: An exporter could receive a license to ship one machine and use it
as a cover to ship a different one -- gambling that port inspectors would
either not check beyond the paperwork or not be able to tell the difference.
Apparently, this practice was sufficiently institutionalized that illicit
exporters could even take out insurance to protect against the occasional
seizure.
|
Tuy nhiên, việc cấp phép đến lượt nó lại tạo cơ hội cho
các hình thái buôn lậu khác: một nhà xuất khẩu có thể nhận được giấy phép để
chở một loại máy và dùng nó để thực sự chở một máy khác - đánh cuộc vào việc
các kiểm soát viên hoặc không kiểm tra gì ngoài giấy tờ hoặc không thể phân
biệt được sự khác nhau này. Rõ ràng là, thông lệ này đã được thể chế hóa đầy
đủ mà một nhà xuất khẩu bất hợp pháp thậm chí có thể lấy bảo hiểm để bảo vệ
những vụ bắt giữ thường xuyên.
|
|
|
British export controls were finally repealed in 1843 with
the spread of free-trade ideology. By that time, the U.S. had established
itself as one of the leading industrial economies in the world -- thanks, in
no small part, to the successful evasion of British emigration and export
prohibitions.
|
Các biện pháp kiểm soát xuất khẩu của Vương quốc Anh cuối
cùng đã được hủy bỏ vào năm 1843 với sự lan truyền học thuyết thương mại tự
do. Vào thời điểm đó, nước Mỹ, đã trở thành một trong những nền kinh tế công
nghiệp hàng đầu thế giới - một phần không nhỏ, nhờ vào sự né tránh thành công
các lệnh cấm xuất khẩu và di trú của Vương quốc Anh.
|
(Peter Andreas is a
professor of political science and the interim director of the Watson
Institute for International Studies at Brown University. This essay is
adapted from his new book, “Smuggler Nation: How Illicit Trade Made America.”
The opinions expressed are his own.)
|
(Peter Andreas là
giáo sư khoa học chính trị và giám đốc lâm thời Viện Nghiên cứu quốc tế
Watson tại Trường đại học Brown. Bài luận này được chuyển thể từ quyển sách
mới của ông 'Quốc gia buôn lậu: Buôn bán bất hợp pháp hình thành nước Mỹ như
thế nào - "Smuggler Nation: How Illicit Trade Made America.")
|
|
|
|
|
|
Translated by Sơn Phạm
|
|
Founding Father of the Quants Was Revolutionary Marxist Ông tổ của các CFA là một nhà cách mạng Marxist
|
|
One of the founders
of quantitative finance had a curious early influence. Source: Library of
Congress Prints and Photographs Division
|
Một trong những ông
tổ của tài chính định lượng có sự ảnh hưởng ban đầu kì lạ. Nguồn: Thư viện
Quốc hội (Mỹ), Phòng In ấn và Nhiếp ảnh.
|
Founding Father of
the Quants Was Revolutionary Marxist
|
Ông tổ của các CFA
là một nhà cách mạng Marxist
|
By Colin Read
Bloomberg
Jan 16, 2013
|
Colin Read
Bloomberg
Jan 16/1/2013
|
One of the more interesting ironies of history is that the
man who laid the foundation for modern quantitative finance began his career
as a Marxist revolutionary.
|
Một trong những nghịch lí thú vị của lịch sử là người đặt
nền móng cho tài chính định lượng hiện đại bắt đầu sự nghiệp của mình như là
một nhà cách mạng Marxist.
|
Jacob Marschak may not be a household name today, but he
inspired a number of financial practitioners and thinkers, from Milton
Friedman to Harry Markowitz, and his insights are now the backbone of trading
strategies and computer algorithms worldwide.
|
Jacob Marschak có thể không là cái tên của mọi nhà ngày
nay, nhưng ông đã truyền cảm hứng cho một số người hành nghề tài chính và các
nhà tư tưởng, từ Milton Friedman đến Harry Markowitz, và những suy nghĩ sâu
sắc của ông giờ đây là xương sống của các chiến lược kinh doanh và thuật toán
máy tính trên toàn thế giới.
|
Marschak was born to a Jewish family in Kiev, Ukraine, in
1898. He played a part in the Russian Revolution as a teenager, working as a
Menshevik activist. The liberation of Ukraine from the czar’s Russian Empire
vaunted Marschak into the position of labor minister of the short-lived
independent state of Terek.
|
Marschak được sinh ra trong một gia đình Do Thái ở Kiev,
Ukraine năm 1898. Ông tham gia Cách mạng Nga khi còn là trẻ vị thành niên,
làm việc như là một nhà hoạt động Menshevik. Khi Ukraine được giải phóng khỏi
Đế chế Sa hoàng Nga, Marschak nắm chức Bộ trưởng Lao động của Nhà nước độc
lập ngắn ngủi Terek.
|
Within months, the state was absorbed by another region
and then subsumed into the Soviet Union. A disillusioned Marschak fled to
Germany, where he received training in the Austrian School of free-market
economics. He hoped to make a permanent home in Germany, but when the Nazis
came to power, the Jewish- radical-turned-Marxist-turned-Austrian-School-economist
wisely left the country, moving first to England and then to the U.S., where
he joined the New School in New York as part of an anti- fascist University
in Exile.
|
Trong vòng vài tháng, Nhà nước này bị sáp nhập bởi một
vùng đất khác và sau đó bị gộp vào Liên bang Xô viết. Marschak bị vỡ mộng bỏ
chạy tới Đức, ở đó, ông được đào tạo kinh tế học thị trường tự do trường phái
Áo. Ông hi vọng có nhà thường trú ở Đức, nhưng sau đó Đức Quốc xã lên nắm
quyền, người Do Thái cấp tiến chuyển thành nhà Marxist rồi chuyển thành nhà
kinh tế trường phái Áo này đã khôn ngoan rời đất nước, di cư đến Anh sau đó
đến Mỹ, nơi ông gia nhập New School ở New York như là một phần Trường đại học
lưu vong chống phát xít.
|
The Quants
Marschak was but one of a tide of theoretical financiers
and economists who flowed into the U.S. as the Nazis came to power in
Germany. Some of them gravitated toward the University of Chicago, including
Marschak, who became director of the Cowles Commission, an innovative
research institute founded by Alfred Cowles III. While there, Marschak
inspired a generation of financial theorists who would become known as the
“quants.”
|
Những nhà phân tích
định lượng
Marschak là một trong những người thuộc làn sóng các nhà
tài chính và kinh tế học lý thuyết đến Mỹ khi Đức quốc xã lên nắm quyền ở
Đức. Một vài trong số họ, đổ về Đại học Chicago, bao gồm cả Marschak, người
trở thành Giám đốc Ủy ban Cowles, một viện nghiên cứu sáng tạo được thành lập
bởi Alfred Cowles III. Ở đó, Marschak truyền cảm hứng cho một thế hệ những nhà
lý thuyết tài chính, những người sau này được biết đến như là những nhà phân
tích định lượng.
|
Before the rise of the quantitative approach, finance was
more an art than a science. Practitioners relied on instinct and experience,
and theoreticians used rudimentary tools based on expected discounted net
income to price securities. Yet there was a recognition that these approaches
didn’t properly price uncertainty. And there was an appreciation that one
shouldn’t put all eggs in a single basket.
|
Trước sự nổi lên của phương pháp định lượng, tài chính trở
thành một nghệ thuật hơn là khoa học. Những người hành nghề dựa trên bản năng
và kinh nghiệm, và các nhà lý luận sử dụng những công cụ thô sơ dựa trên thu
nhập thuần chiết khấu kỳ vọng để định giá chứng khoán. Tuy nhiên, có một sự
thừa nhận rằng các phương pháp này đã không định giá chính xác sự bất định.
Và có sự đánh giá rằng một người không nên đặt tất cả trứng vào một giỏ.
|
In 1935, the British economist John Hicks (subsequently a
Nobel Prize winner) noted that a prudent investor ought to place some assets
in risky enterprises and the remainder in safer investments. Doing so could
calibrate a portfolio to better match the investor’s tolerance of risk.
|
Năm 1935, nhà kinh tế học người Anh, John Hicks (sau này
được giải Nobel) lưu ý rằng một nhà đầu tư thận trọng nên đặt một số tài sản
vào những doanh nghiệp rủi ro và phần còn lại vào các khoản đầu tư an toàn.
Làm như vậy có thể xác định một danh mục đầu tư thích hợp tốt hơn đối với mức
độ chịu rủi ro của nhà đầu tư.
|
This observation was intuitively helpful, but it lacked
theoretical guidance. Before an investor can hedge risk, a measure of risk
must be created.
|
Sự quan sát này có ích một cách trực giác, nhưng thiếu
hướng dẫn lý thuyết. Trước khi một nhà đầu tư có thể tự bảo hiểm rủi ro, một
đo lường rủi ro phải được tính toán.
|
Marschak proposed a way to do so in his 1938 paper “Money
and the Theory of Assets.” He observed that investors, by their nature,
anticipate future production and prices. Yet while they try to assess the
expected mean of future prices, they must also assess the probability of a
range of possible future values and how they may be interrelated.
|
Marschak đề xuất một phương pháp để làm được điều này
trong nghiên cứu năm 1938 'Tiền tệ và Lý thuyết Tài sản' . Ông quan sát thấy
các nhà đầu tư, về bản chất, dự đoán sản xuất và giá cả tương lai. Tuy nhiên,
khi họ cố gắng định giá trung bình kỳ vọng giá cả tương lai, họ cũng phải
tính toán xác suất một khoảng giá trị tương lai có thể có và chúng có thể
liên quan đến nhau như thế nào.
|
Marschak proposed that such expectations could be defined
by two parameters: the mean and the coefficient of variation. He deemed the
latter to be a measure of risk, which we continue to use today.
|
Marschak đề xuất rằng những kỳ vọng như vậy có thể được
xác định bởi hai thông số (parameter): trung bình và hệ số biến đổi
(coefficient of variation). Ông coi thông số sau là đo lường rủi ro, mà chúng
ta vẫn còn dùng cho tới ngày nay.
|
Physicists had for a century used this same methodology to
describe means and probabilities. They had developed a way to calculate a
mean (or expected) value based on the probabilities of the various possible
future outcomes. This was called the first-moment calculation. They also
developed a measure of variability by weighting the probability of the square
of various outcomes compared with the mean. This second moment is our
now-familiar calculation of variance.
|
Từ một thế kỷ trước, các nhà vật lý đã sử dụng phương pháp
luận tương tự để mô tả trung bình và xác suất. Họ đã phát triển một cách để
tính toán giá trị trung bình (hay kỳ vọng) dựa trên các xác suất của kết quả
tương lai có thể khác nhau. Phương pháp này gọi là tính toán moment đầu tiên
(first-moment). Họ cũng phát triển cách đo lường sự biến thiên bằng cách gia
quyền (weighting) xác suất bình phương của các độ lệch khác nhau so với giá
trị trung bình. Tính toán moment thứ hai này là cách tính phương sai
(variance) phổ biến ngày nay.
|
An Insight
Marschak reasoned that this same mean-variance technique
could be applied to asset prices. But he took this natural extension still
further: He recognized that there may be a statistical relationship between
how one asset varies relative to another. This covariance would eventually
act as the basis for the insight of one of Marschak’s best-known students,
Harry Markowitz.
|
Sự hiểu biết thấu
đáo
Marschak lý luận rằng chính kỹ thuật trung bình - phương
sai này có thể áp dụng cho giá cả tài sản. Nhưng ông đã phát triển ứng dụng
tự nhiên này hơn nữa: Ông thừa nhận rằng có mối liên hệ thống kê giữa tài sản
này biến đổi so với tài sản khác. Tính hiệp biến này cuối cùng là một yếu tố
cơ bản trong sự hiểu biết thấu đáo (insight) của Harry Markowitz, một trong
những sinh viên nổi tiếng nhất của Marschak.
|
Markowitz had been intrigued with the Great Depression-era
research of John Burr Williams, who developed the first systematic theory of
discounted corporate cash flows. Under Marschak’s guidance, Markowitz
realized that although the mean present value of future cash flows is
important, so are their variances.
|
Markowitz từ lâu đã bị hấp dẫn bởi nghiên cứu thời Đại
khủng hoảng của John Burr Williams, người đầu tiên phát triển lý thuyết dòng
tiền chiết khấu của doanh nghiệp một cách có hệ thống. Dưới sự hướng dẫn của
Marschak, Markowitz nhận ra rằng mặc dù giá trị hiện tại trung bình của dòng
tiền tương lai là quan trọng, các phương sai của chúng cũng vậy.
|
This mentor-mentee collaboration soon resulted in
Markowitz’s thesis and seminal 1952 paper on modern portfolio theory in the
Journal of Finance, titled “Portfolio Selection.” From that point, modern
finance theory was born.
|
Sự hợp tác giữa hai người nhanh chóng cho ra kết quả là
luận văn và nghiên cứu năm 1952 của Markowitz về lý thuyết danh mục đầu tư
hiện đại trong Tạp chí Tài chính (Journal of Finance) với tiêu đề 'Lựa chọn
danh mục đầu tư' (Portfolio Selection). Kể từ thời điểm đó, lý thuyết tài
chính hiện đại đã được ra đời.
|
Marschak’s paper on money and the theory of assets -- and
his other work on market rationality published while he was inspiring the
thesis for a young Markowitz -- isn’t well-read among financial theorists or
professionals today. However, a reader would easily recognize his analyses.
The two-parameter mean-variance approach is now baked into every financial
calculator, and into formulas ranging from Markowitz’s market- security line
to William Sharpe’s capital-asset pricing model to the Black-Scholes-Merton
option-pricing formula. Each of these fundamental formulas in finance assumes
that the reward-risk trade-off can be described by only two parameters, just
as Marschak proposed in 1938. Marschak’s academic descendants were later
awarded Nobel Prizes for work that would have been impossible without him.
|
Nghiên cứu về tiền tệ và lý thuyết tài sản của Marschak -
và các công trình nghiên cứu khác của ông về sự hợp lý của thị trường (market
rationality) khi ông truyền cảm hứng cho luận văn của chàng sinh viên trẻ
tuổi Markowitz - ngày nay không được đọc nhiều bởi các nhà lý thuyết tài
chính hay các chuyên gia. Tuy nhiên, người đọc sẽ dễ dàng nhận ra các phân
tích của ông. Phương pháp trung bình - phương sai hai thông số ngày nay được
gắn (baked into) sẵn vào tất cả các máy tính tài chính, và trong các công
thức từ đường chứng khoán - thị trường (market- security line) Markowitz đến
mô hình định giá tài sản - vốn (capital-asset pricing model) của William
Sharpe tới công thức định giá giá trị hợp đồng quyền chọn (option-pricing
formula) Black-Scholes-Merton. Mỗi một công thức cơ bản này trong tài chính
giả định sự đánh đổi giữa rủi ro - tiền thưởng (reward-risk trade-off) có thể
được mô tả chỉ bởi hai thông số, như Marschak đã đề xuất vào năm 1938. Các
hậu duệ học thuật của Marschak sau đó được giải Nobel cho những công trình
nghiên cứu mà đã có thể không hoàn thành được nếu không có ông.
|
Marschak, the onetime radical, did indeed end up launching
a revolution -- just not the one that Karl Marx had in mind.
|
Marschak, nhà cấp tiến một thời, cuối cùng đã dấy lên một
cuộc cách mạng - nhưng không phải là cuộc cách mạng theo như Karl Marx nghĩ.
|
(Colin Read is
chairman of the finance department at the State University of New York,
Plattsburgh. He is the author of the “Great Minds in Finance” series and
other finance titles published by Palgrave MacMillan. The opinions expressed
are his own.)
|
(Colin Read là
Trưởng khoa tài chính của Trường đại học bang New York, Plattsburgh. Ông là
tác giả cuốn sách 'Những bộ óc vĩ đại trong ngành tài chính' - "Great
Minds in Finance" và các bài về tài chính khác được xuất bản bởi
Palgrave MacMillan.)
|
Translated by Sơn Phạm
|
|
http://www.bloomberg.com/news/2013-01-16/founding-father-of-the-quants-was-revolutionary-marxist-echoes.html
|
Subscribe to:
Posts (Atom)