|
|
Why China Won’t Rule
|
TẠI SAO TRUNG HOA
KHÔNG THỐNG TRỊ ĐƯỢC
|
LONDON – Is China poised to become the world’s next
superpower? This question is increasingly asked as China’s economic growth
surges ahead at more than 8% a year, while the developed world remains mired
in recession or near-recession. China is already the world’s second largest
economy, and will be the largest in 2017. And its military spending is racing
ahead of its GDP growth.
|
LUÂN ĐÔN – Liệu Trung Hoa đã sẵn sàng để trở thành siêu
cường tiếp theo của thế giới? Câu hỏi này ngày càng được đặt ra khi tăng
trưởng kinh tế của Trung Hoa ở mức hơn 8% hằng năm, trong khi thế giới các
quốc gia đã phát triển vẫn còn sa lầy trong suy thoái hoặc gần suy thoái.
Trung Hoa là nền kinh tế lớn thứ hai thế giới, và sẽ là lớn nhất vào năm
2017. Và chi tiêu quân sự của Trung Hoa đang chạy đua trước tốc độ tăng
trưởng GDP của nó.
|
The question is reasonable enough if we don’t give it an
American twist. To the American mind, there can be only one superpower, so
China’s rise will automatically be at the expense of the United States.
Indeed, for many in the US, China represents an existential challenge.
|
Câu hỏi đặt ra ở trên là hợp lý nếu chúng ta không cho nó
bện vào vòng xoắn Mỹ. Theo tư duy của Mỹ, chỉ có thể có một siêu cường, do
đó, sự trỗi dậy của Trung Hoa sẽ tự động trở thành là sự trả giá của Hoa Kỳ.
Thật vậy, đối với nhiều người ở Mỹ, Trung Hoa đại diện cho một thách thức
hiện thực.
|
This is way over the top. In fact, the existence of a
single superpower is highly abnormal, and was brought about only by the
unexpected collapse of the Soviet Union in 1991. The normal situation is one
of coexistence, sometimes peaceful sometimes warlike, between several great
powers.
|
Đây là cách để vượt lên đứng đầu. Trong thực tế, với sự
sụp đổ bất ngờ của Liên Xô vào năm 1991, và sự tồn tại chỉ một siêu cường duy
nhất là một bất thường. Tình trạng bình thường là cần một sự cộng sinh giữa
các cường quốc, đôi khi hòa bình thỉnh thoảng gây chiến, giữa các cường quốc
to lớn.
|
For example, Great Britain, whose place the US is often
said to have taken, was never a “superpower” in the American sense. Despite
its far-flung empire and naval supremacy, nineteenth-century Britain could
never have won a war against France, Germany, or Russia without allies.
Britain was, rather, a world power – one of many historical empires
distinguished from lesser powers by the geographic scope of their influence
and interests.
|
Ví dụ, Anh, nơi mà người Mỹ vẫn thường nói, không bao giờ
là một "siêu cường" trong ý thức của người Mỹ. Mặc dù đã từng là
một đế quốc uy quyền tối cao của hải quân, nước Anh đã vươn xa sức mạnh của
mình, nhưng nước Anh của thế kỷ XIX chưa bao giờ có thể giành được chiến
thắng ở một cuộc chiến tranh nào trong chống Pháp, Đức, Nga mà không có đồng
minh. Thay vì, Anh là một cường quốc thế giới - nó lại là một trong những đế
chế nhiều chiến tích lịch sử khác biệt với những cường quốc nhỏ hơn về phạm vi
địa lý của những lợi ích và ảnh hưởng của chúng.
|
The sensible question, then, is not whether China will
replace the US, but whether it will start to acquire some of the attributes
of a world power, particularly a sense of responsibility for global order.
|
Sau nữa, một câu hỏi rất thực tế là, không phải là liệu
Trung Hoa có thay thế Mỹ hay không, mà là liệu Trung Hoa sẽ bắt đầu như thế
nào để có được một số các thuộc tính của một cường quốc thế giới, đặc biệt là
ý thức trách nhiệm đối với trật tự toàn cầu.
|
Even posed in this more modest way, the question does not
admit of a clear answer. The first problem is China’s economy, so dynamic on
the surface, but so rickety underneath.
|
Thậm chí nếu nhìn theo cách khiêm tốn nhất thì, các câu
hỏi không nhận được một câu trả lời rõ ràng. Vấn đề đầu tiên là nền kinh tế
của Trung Hoa, dù năng động trên bề nổi, nhưng nền tảng bên dưới lại ọp ẹp.
|
The analyst Chi Lo lucidly presents a picture of macro
success alongside micro failure. The huge stimulus of RMB4 trillion ($586
billion) in November 2008, mostly poured into loss-making state-owned
enterprises via directed bank lending, sustained China’s growth in the face
of global recession. But the price was an increasingly serious misallocation
of capital, resulting in growing portfolios of bad loans, while excessive
Chinese household savings have inflated real-estate bubbles. Moreover, Chi
argues that the crisis of 2008 shattered China’s export-led growth model,
owing to prolonged impairment of demand in the advanced countries.
|
Nhà phân tích La Trí(*) trình bày một cách rõ ràng một bức
tranh về sự thành công vĩ mô bên cạnh với thất bại vi mô của Trung Hoa. Gói
kích thích kinh tế khổng lồ với 4 nghìn tỷ Mao tệ (tương đương 586 tỷ đô la)
trong tháng 11 năm 2008, chủ yếu đổ vào mất mát để cho các doanh nghiệp nhà
nước vay thông qua ngân hàng cho vay được chỉ đạo, để duy trì tăng trưởng của
Trung Hoa đối mặt với suy thoái kinh tế toàn cầu. Nhưng cái giá phải trả là
một phân bổ sai nguồn vốn ngày càng nghiêm trọng, kết quả trong danh mục đầu
tư ngày càng tăng các khoản nợ xấu, trong khi đó có quá nhiều khoảng tiền
tiết kiệm của các hộ gia đình Trung Hoa được dùng để đầu cơ và thổi phồng
bong bóng bất động sản. Ngoài ra, La Trí lập luận rằng cuộc khủng hoảng năm
2008 đã làm tiêu tan những mô hình tăng trưởng xuất khẩu của Trung Hoa, do
suy giảm kéo dài từ nhu cầu ở các nước tiên tiến.
|
China now urgently needs to rebalance its economy by
shifting from public investment and exports towards public and private
consumption. In the short run, some of its savings need to be invested in
real assets abroad, and not just parked in US Treasuries. But, in the longer
term, Chinese households’ excessive propensity to save must be reduced by
developing a social safety net and consumer credit instruments.
|
Trung Hoa hiện nay rất cần cân bằng lại nền kinh tế của
mình bằng cách chuyển từ đầu tư công và xuất khẩu sang tiêu dùng công cộng và
tư nhân. Trong ngắn hạn, một số tiết kiệm thặng dư cần phải được đầu tư vào
tài sản thực tế ở nước ngoài, và không chỉ nằm yên tại Kho bạc Mỹ. Tuy nhiên,
trong dài hạn, xu hướng tiết kiệm hộ gia đình Trung Hoa phải được giảm bằng
cách phát triển một mạng lưới an sinh xã hội và những công cụ tín dụng tiêu
dùng.
|
Moreover, to be a world economic power, China requires a
currency in which foreigners want to invest. That means introducing full
convertibility and creating a deep and liquid financial system, a stock
market for raising capital, and a market rate of interest for loans. And,
while China has talked of “internationalizing” the renminbi, it has done
little so far. “Meanwhile,” writes Chi, “the dollar is still supported by the
strong US political relations with most of the world’s largest
foreign-reserve-holding countries.” Japan, South Korea, Saudi Arabia, Kuwait,
Qatar, and the United Arab Emirates all shelter under the US military
umbrella.
|
Hơn nữa, để là một cường quốc kinh tế thế giới, Trung Hoa
cần có một đồng tiền mà người nước ngoài muốn đầu tư. Điều đó có nghĩa là
phải đưa vào chuyển đổi đầy đủ và tạo ra một hệ thống tài chính sâu và có
tính thanh khoản, một thị trường chứng khoán để huy động vốn, và một tỷ lệ
lãi suất có tính thị trường có lợi ích cho việc cho vay. Và, trong khi Trung
Hoa đã nói về "quốc tế hóa" đồng nhân dân tệ, thì họ lại thực hiện
việc này rất ít cho đến nay. “Trong khi đó”, Trí viết, đồng USD vẫn còn được
hỗ trợ bởi những mối quan hệ chính trị mạnh mẽ của Mỹ với hầu hết những quốc
gia xem nó là đồng ngoại tệ dự trử lớn nhất toàn cầu”. Nhật Bản, Hàn Quốc,
Ả-rập Xê-út, Kuwait, Qatar, và Các Tiểu vương quốc Ả Rập Thống nhất, tất cả
đều tìm nơi nơi trú ẩn dưới sự bảo trợ của quân đội Mỹ.
|
The second problem is one of political values. China’s
further “ascent” will depend on dismantling such classic communist policy
icons as public-asset ownership, population control, and financial
repression. The question remains how far these reforms will be allowed to go
before they challenge the Communist Party’s political monopoly, guaranteed by
the 1978 constitution.
|
Vấn đề thứ hai là một trong những giá trị chính trị. Tiếp
tục "đi lên" của Trung Hoa sẽ phụ thuộc vào việc tháo dỡ các biểu
tượng chính sách cộng sản cổ điển như công hữu tài sản, kiểm soát dân số, và
áp chế tài chính. Câu hỏi tồn tại là bao lâu nữa những cải cách này sẽ được
cho phép để thực hiện trước khi chúng thách thức độc quyền chính trị của Đảng
Cộng sản, đã được bảo đảm bởi hiến pháp 1978.
|
Two important cultural values underpin China’s political
system. The first is the hierarchical and familial character of Chinese
political thought. Chinese philosophers acknowledge the value of spontaneity,
but within a strictly ordered world in which people know their place. As the
Analects of Confucius puts it: “Let the ruler be a ruler, the subject a
subject, a father a father, and a son a son.”
|
Hai giá trị văn hóa quan trọng củng cố hệ thống chính trị
của Trung Hoa. Đầu tiên là đặc trưng tôn tri trật tự và tính thân thế gia
đình trong tư tưởng chính trị của Trung Hoa. Triết học Trung Hoa thừa nhận
giá trị của sự không ràng buộc, nhưng cái không ràng buộc đó phải được đặt
dưới sự lãnh đạo để công dân biết vị trí của mình. Vì Luận ngữ của Khổng Tử
đã nói: "Hãy để người cai trị là một người cai trị, dân là thần dân, cha
là một người cha, và con là con".
|
There is also very little belief in the sanctity of human
life: Buddhism holds that there is no difference between humans and animals
and plants. A pledge to protect human rights was written into the Chinese
constitution in 2004; but, as the recent case of the blind dissident Chen
Guangcheng illustrates, this is mostly a dead letter. Similarly, private
property ranks below collective property.
|
Ngoài ra còn có rất ít niềm tin vào sự thiêng liêng của
đời sống con người: Phật giáo cho rằng không có sự khác biệt giữa con người
với động vật và thực vật. Một cam kết bảo vệ nhân quyền đã được viết vào hiến
pháp Trung Hoa trong năm 2004, nhưng, như trường hợp gần đây của nhà bất đồng
chính kiến mù Trần Quang Thành(Chen
Guangcheng) đã minh họa, điều này hầu như là một thông điệp chết. Tương tự
như vậy, sở hữu tư nhân đứng dưới sở hữu tập thể.
|
Then there is the Confucian doctrine of the “mandate of
heaven,” by which political rule is legitimized. Today, the mandate of Marxism
has taken its place, but neither has any room for a mandate of the people.
Ambivalence about the source of legitimate government is not only a major
obstacle to democratization, but is also a potential source of political
instability.
|
Rồi thì, có học thuyết Nho giáo nói về "quyền lực của
thượng đế", mà nguyên tắc chính trị được hợp pháp hóa. Ngày nay, quyền
lực của chủ nghĩa Mác đã diễn ra, nhưng không có bất kỳ chỗ cho một quyền lực
của người dân. Sự mâu thuẫn về nguồn gốc của chính phủ hợp pháp không chỉ là
một trở ngại lớn để dân chủ hóa, mà còn là một nguồn tiềm năng cho bất ổn
chính trị.
|
These historical legacies limit the extent to which China
will be able to share in global leadership, which requires some degree of
compatibility between Chinese and Western values. The West claims that its
values are universal, and the US and Europe will not cease pressing those
values on China. It is hard to see this process going into reverse, with
China starting to export its own values.
|
Những di sản lịch sử làm hạn chế mức độ mà Trung Hoa sẽ có
thể chia sẻ trong việc lãnh đạo toàn cầu, nó đòi hỏi một mức độ tương hợp
giữa các giá trị Trung Hoa và phương Tây. Phương Tây tuyên bố rằng giá trị
của họ là phổ quát của quy luật, Mỹ và châu Âu sẽ không ngừng tìm cách nhấn
chìm những giá trị Trung Hoa. Thật khó để nhìn thấy quá trình này sẽ đảo
ngược, với một Trung Hoa bắt đầu xuất khẩu các giá trị riêng của mình.
|
China has a choice: it can either accept Western values,
or it can try to carve out an East Asian sphere to insulate itself from them.
The latter course would provoke conflict not only with the US, but also with
other Asian powers, particularly Japan and India. China’s best possible
future thus probably lies in accepting Western norms while trying to flavor
them with “Chinese characteristics.”
|
Trung Hoa có một sự lựa chọn: nó có thể hoặc là chấp nhận
các giá trị phương Tây, hoặc là có thể cố gắng để tạo ra một giá trị Đông Á
để bảo vệ chính nó từ những giá trị này. Giá trị Đông Á của Trung Hoa sẽ kích
động cuộc xung đột không chỉ với Mỹ, mà còn với các cường quốc châu Á khác,
đặc biệt là Nhật Bản và Ấn Độ. Cho nên, tương lai tốt nhất có thể của Trung
Hoa rất có thể nằm trong việc chấp nhận các tiêu chuẩn phương Tây trong khi
vẫn cố gắng vấn vươn với "màu sắc Trung Hoa."
|
But neither choice is a scenario for China “replacing” the
US. Nor, I think, is this what China wants. Its goal is respect, not
dominance.
|
Nhưng sự lựa chọn không phải là một kịch bản cho Trung Hoa
"thay thế" Mỹ. Theo tôi, cũng không phải là những gì Trung Hoa
muốn. Mục tiêu của nó là sự tôn trọng, chứ không phải thống trị.
|
Project – Syndicate 2012
|
|
|
(*) La Trí (智罗): là CEO của quỹ đầu tư tài chính của Hồng Kông, HFT Investment
Management (HK) Ltd
|
|
|
|
|
http://www.project-syndicate.org/commentary/why-china-won-t-rule
|
MENU
BILINGUAL BLOG – BLOG SONG NGỮ ANH VIỆT – SHARE KNOWLEGE AND IMPROVE LANGUAGE
--------------------------- TÌM KIẾM TRÊN BLOG NÀY BẰNG GOOGLE SEARCH ----------------------------
TXT-TO-SPEECH – PHẦN MỀM ĐỌC VĂN BẢN
Click phải, chọn open link in New tab, chọn ngôn ngữ trên giao diện mới, dán văn bản vào và Click SAY – văn bản sẽ được đọc với các thứ tiếng theo hai giọng nam và nữ (chọn male/female)
CONN'S CURENT THERAPY 2016 - ANH-VIỆT
Saturday, June 23, 2012
Why China Won’t Rule TẠI SAO TRUNG HOA KHÔNG THỐNG TRỊ ĐƯỢC
Vietnam Law on Contested Islands Draws China’s Ire Trung Quốc chỉ trích Luật Biển Việt Nam vềcác quần đảo tranh chấp
|
|
Vietnam Law on
Contested Islands Draws China’s Ire
|
Trung Quốc chỉ trích
Luật Biển Việt Nam vềcác quần đảo tranh chấp
|
By JANE PERLEZ
|
JANE PERLEZ
|
June 21, 2012
|
21-06-2012
|
BEIJING — In a show of its resolve in a dispute over the
South China Sea, China sharply criticized Vietnam on Thursday for passing a
law that claims sovereignty over the Paracel and Spratly Islands, saying they
are the “indisputable” territory of China.
The Foreign Ministry in Beijing summoned the Vietnamese
ambassador, Nguyen Van Tho, to strongly protest the new law, said a
spokesman, Hong Lei.
|
BẮC KINH – Một thể hiện mới về giải quyết tranh chấp ở
biển Đông (Nguyên văn: biển Hoa Nam), hôm thứ Năm, Trung Quốc gay gắt chỉ
trích Việt Nam khi nước này thông qua một đạo luật tuyên bố chủ quyền đối với
quần đảo Hoàng Sa và Trường Sa, nói rằng các quần đảo này là lãnh thổ “không
thể tranh cãi” của Trung Quốc. Bộ Ngoại giao ở Bắc Kinh đã triệu tập ông
Nguyễn Văn Thơ, Đại sứ Việt Nam đến để phản đối mạnh mẽ đạo luật mới này,
phát ngôn viên [Bộ Ngoại giao] Hồng Lỗi cho biết.
|
“Vietnam’s Maritime Law, declaring sovereignty and
jurisdiction over the Paracel and Spratly Islands, is a serious violation of
China’s territorial sovereignty,” a ministry statement said. “China expresses
its resolute and vehement opposition.”
|
Bộ Ngoại giao Trung Quốc tuyên bố: “Luật Biển Việt Nam
tuyên bố chủ quyền và quyền tài phán đối với quần đảo Hoàng Sa và Trường Sa
là một hành động vi phạm nghiêm trọng chủ quyền lãnh thổ của Trung Quốc.
Trung Quốc cương quyết và kịch liệt phản đối”.
|
The dispute between China and Vietnam over the law, which
had been in the works for years, is the latest example of Beijing’s
determination to tell its Asian neighbors that the South China Sea is China’s
preserve.
|
Tranh chấp giữa Trung Quốc và Việt Nam về luật này, đã
chuẩn bị trong nhiều năm, là ví dụ mới nhất về sự quả quyết của Bắc Kinh để
nói với các nước láng giềng châu Á rằng, biển Đông là khu vực của riêng Trung
Quốc.
|
The Chinese statement comes two weeks before a meeting of
foreign ministers of the Association of Southeast Asian Nations, or Asean, in
Phnom Penh, Cambodia, which will be attended by Secretary of State Hillary
Rodham Clinton. The South China Sea is expected to be high on the agenda.
|
Tuyên bố của Trung Quốc xảy ra hai tuần trước hội nghị các
ngoại trưởng ASEAN ở Phnom Penh, Campuchia, sẽ có sự tham dự của Ngoại trưởng
Mỹ, Hillary Rodham Clinton, và vấn đề tranh chấp biển Đông dự định sẽ là chủ
đề quan trọng trong chương trình nghị sự.
|
To reinforce its claims, China also announced that it had
raised the level of governance on three island groups in the sea: the
Spratlys, the Paracels and the Macclesfield Bank, known in Chinese as the
Nansha, Xisha and Zhongsha Islands.
|
Để củng cố tuyên bố của mình, Trung Quốc cũng tuyên bố, họ
đã nâng cấp quản lý trên ba nhóm đảo trong vùng biển: quần đảo Trường Sa,
quần đảo Hoàng Sa và bãi Macclesfield, được biết theo cách gọi của Trung Quốc
là quần đảo Tây Sa, Nam Sa và Trung Sa.
|
The Chinese State Council issued a statement placing the three
groups of islands and their surrounding waters under the city of Sansha as a prefectural-level
administration rather than a lower county-level one.
|
Quốc vụ viện Trung Quốc đã ban hành một tuyên bố, đặt ba
nhóm đảo và các vùng biển quanh ba nhóm đảo đó thuộc thành phố Tam Sa, như là
chính quyền cấp quận (prefectural-level), thay vì chính quyền cấp huyện
(county-level) thấp hơn.
|
Xinhua, the state-run news agency, quoted a Ministry of
Civil Affairs spokesman as saying that the new arrangement would “further
strengthen China’s administration and development” of the three island groups.
|
Tân Hoa Xã, cơ quan thông tấn nhà nước, trích lời phát
ngôn viên Bộ Nội vụ, nói rằng, sự sắp xếp mới sẽ “tăng cường hơn nữa việc
quản lý và phát triển của Trung Quốc” đối với ba nhóm quần đảo này.
|
|
|
China and South Vietnam fought over the Paracels and the
Spratlys in 1974, and a unified Vietnam fought briefly with China in 1988
over the islands. China controls the Paracels and reefs and shoals within the
Spratlys, according to the International Crisis Group, a research
organization. The Macclesfield Bank comprises a sunken atoll and reefs.
|
Trung Quốc và miền Nam Việt Nam (NV: tức Việt Nam Cộng
hòa) đã đánh nhau ở quần đảo Hoàng Sa năm 1974, và một nước Việt Nam thống
nhất đã có cuộc chiến đấu ngắn với Trung Quốc ở Trường Sa hồi năm 1988. Trung
Quốc kiểm soát quần đảo Hoàng Sa, dải đá ngầm và bãi cạn ở quần đảo Trường
Sa, theo Tổ chức Nghiên cứu Khủng hoảng Quốc tế (ICG). Bãi Macclesfield gồm
một đảo san hô và rạn san hô chìm gần hai đảo lớn hơn.
|
In another South China Sea squabble, President Benigno S.
Aquino III of the Philippines said Wednesday that he would order Philippine
government vessels back to the Scarborough Shoal if China did not remove its
ships from the disputed area, as had been promised.
|
Trong một trận tranh cãi khác về Biển Đông, Tổng thống
Philippines, ông Benigno S. Aquino III cho biết, ông sẽ ra lệnh cho các tàu
của chính phủ Philippines trở lại bãi cạn Scarborough nếu Trung Quốc không
rút các tàu khỏi khu vực tranh chấp như đã hứa.
|
A two-month standoff between China and the Philippines at
the shoal appeared to have been defused last weekend, when a typhoon forced
Philippine fishing boats and a navy vessel to leave. China pledged to remove
its vessels, too, the Philippines said at the time.
|
Hai tháng bế tắc giữa Trung Quốc và Philippines tại bãi
cạn này đã dịu bớt hồi cuối tuần trước khi một cơn bão buộc các tàu đánh cá
Philippines và một tàu hải quân rời khỏi [khu vực tranh chấp]. Trung Quốc
cũng cam kết rút lui các tàu của họ, Philippines cho biết vào lúc đó.
|
But this week, Philippines officials said half a dozen
Chinese government vessels and fishing boats remained at the shoal. The exact
position of the Chinese boats — whether they were inside the shoal’s large
lagoon, or outside the lagoon in more open waters — was not clear.
|
Nhưng tuần này, các viên chức Philippines cho biết, khoảng
5-6 tàu của chính phủ Trung Quốc và các tàu đánh cá vẫn còn ở tại bãi cạn.
Vẫn không rõ vị trí chính xác của các tàu Trung Quốc là nằm bên trong đầm lớn
của bãi cạn, hay là bên ngoài.
|
The Philippine government spokesman, Raul Hernandez, said
a verbal agreement between China and the Philippines applied only to the
withdrawal of vessels from the sheltered lagoon, where Chinese fishermen were
poaching rare corals, fish and sharks.
|
Ông Raul Hernandez, phát ngôn viên của chính phủ
Philippines, cho biết, một thỏa thuận bằng miệng giữa Trung Quốc và
Philippines chỉ áp dụng cho việc rút các tàu ra khỏi đầm của bãi cạn, nơi mà
các ngư dân Trung Quốc đánh bắt trộm san hô quý hiếm, cá và cá mập.
|
“The two sides are still talking about the vessels outside
the lagoon,” he told a Philippine radio station.
|
“Hai phía vẫn còn đàm phán về các tàu ở bên ngoài đầm”,
ông nói với một đài phát thanh Philippines.
|
The Asean ministerial meeting in Phnom Penh will almost
certainly come under competing pressures from China and the United States
over the tensions in the South China Sea.
|
Hội nghị Bộ trưởng ASEAN ở Phnom Penh gần như chắc chắn sẽ
chịu áp lực từ Trung Quốc và Hoa Kỳ về những căng thẳng ở biển Đông.
|
Last month, at an Asean session in Phnom Penh in preparation
for the ministerial meeting, Cambodia, which holds the chairmanship of the
regional bloc and is a close ally of China, refused to allow the issuing of a
statement on the need for a peaceful resolution of the disputes.
|
Tháng trước, tại một phiên họp ASEAN ở Phnom Penh, đã kêu
gọi chuẩn bị cho hội nghị bộ trưởng sắp tới. Campuchia, nước hiện đang làm
chủ tịch tổ chức khu vực này trong năm nay và là một đồng minh thân cận của
Trung Quốc, đã từ chối cho phép ban hành một tuyên bố về sự cần thiết để giải
quyết các tranh chấp một cách hòa bình.
|
The United States is expected to urge the association to
strengthen an existing code of conduct on the South China Sea, probably over
China’s objections.
|
Hoa Kỳ dự định sẽ đôn đốc ASEAN đẩy mạnh quy tắc ứng xử
trên biển Đông hiện tại, nhiều khả năng có sự phản đối của Trung Quốc.
|
|
Translated by Dương Lệ Chi
|
|
|
http://www.nytimes.com/2012/06/22/world/asia/china-criticizes-vietnam-in-dispute-over-islands.html?_r=2#h[]
|
10 Reasons Countries Fall Apart MƯỜI LÝ DO KHIẾN CÁC QUỐC GIA TAN RÃ
|
|
10 Reasons Countries
Fall Apart
|
MƯỜI LÝ DO KHIẾN CÁC
QUỐC GIA TAN RÃ
|
BY DARON ACEMOGLU, JAMES A. ROBINSON
Foreign Policy, JULY/AUGUST 2012
|
DARON ACEMOGLU, JAMES A. ROBINSON
Foreign Policy, Tháng 7-8/2012
|
States don't fail overnight. The seeds of of their destruction
are sown deep within their political institutions.
|
Các nhà nước không thể sụp đổ chỉ trong một đêm. Mà nguyên
nhân tan rã nằm ở các tổ chức chính trị của chúng.
|
Some countries fail spectacularly, with a total collapse
of all state institutions, as in Afghanistan after the Soviet withdrawal and
the hanging of President Mohammad Najibullah from a lamppost, or during the
decade-long civil war in Sierra Leone, where the government ceased to exist
altogether.
|
Một số quốc gia tan rã một cách nghiêm trọng, do sự sụp đổ
hoàn toàn của mọi cơ quan nhà nước, như trường hợp của Afganistan sau khi
Liên Xô rút lui, với vụTổng thống Mohammad Najibullah(1) bị treo cổ ở cột
đèn, hay như cuộc nội chiến kéo dài cả thập kỷ ở Siera Leone, nơi mà chính
phủ hoàn toàn không tồn tại.
|
Most countries that fall apart, however, do so not with a
bang but with a whimper. They fail not in an explosion of war and violence
but by being utterly unable to take advantage of their society's huge
potential for growth, condemning their citizens to a lifetime of poverty.
This type of slow, grinding failure leaves many countries in sub-Saharan
Africa, Asia, and Latin America with living standards far, far below those in
the West.
|
Tuy nhiên, đối với phần lớn các đất nước đã sụp đổ, quá
trình này không diễn ra ào ạt mà âm ỷ. Không phải bằng thảm họa chiến tranh
và bạo lực, mà chúng sụp đổ bởi không còn có thể tăng trưởng bằng cách lợi
dụng tiềm năng to lớn của xã hội, đẩy người dân vào cuộc đời nghèo túng. Sự
lụn bại một cách chậm chạp và thê thảm này khiến nhiều nước ở vùng cận sa mạc
Sahara ở châu Phi, châu Á và châu Mỹ Latinh có mức sống thấp hơn rất nhiều so
với các nước phương Tây.
|
What's tragic is that this failure is by design. These
states collapse because they are ruled by what we call "extractive"
economic institutions, which destroy incentives, discourage innovation, and
sap the talent of their citizens by creating a tilted playing field and robbing
them of opportunities. These institutions are not in place by mistake but on
purpose. They're there for the benefit of elites who gain much from the
extraction -- whether in the form of valuable minerals, forced labor, or
protected monopolies -- at the expense of society. Of course, such elites
benefit from rigged political institutions too, wielding their power to tilt
the system for their benefit.
|
Đáng buồn là sự sụp đổ này là do thiết kế của nó. Các quốc
gia sụp đổ vì chúng được điều hành bằng thứ gọi là các thể chế kinh tế “khai
thác”, những thứ phá hủy động lực, không khuyến khích phát minh và làm thui
chột nhân tài bằng cách tạo ra sân chơi không công bằng và cướp đi cơ hội của
họ. Các thể chế rơi vào tình cảnh này không phải bởi sai lầm mà là do có mục
đích là: vì lợi ích của các tầng lớp hưởng lợi phần lớn từ công cuộc “khai
thác” - bất kể là dưới dạng tài nguyên có giá trị, bóc lột sức lao động hay
bảo vệ các nhóm độc quyền - làm thiệt hại thuộc về xã hội. Tất nhiên, các
tầng lớp này cũng hưởng lợi từ các thể chế chính trị gian lận, giữ quyền điều
hành hệ thống sao cho có lợi cho họ.
|
But states built on exploitation inevitably fail, taking
an entire corrupt system down with them and often leading to immense
suffering. Each year the Failed States Index charts the tragic stats of state
failure. Here's our guide to 10 ways it happens.
|
Nhưng các quốc gia được xây dựng dựa trên sự bóc lột tất
yếu phải sụp đổ, kéo theo sự sụp đổ hoàn toàn của bộ máy tham nhũng và thường
để lại hậu quả nặng nề. Hàng năm chỉ số sụp đổ quốc gia (Failed States Index)
cho thấy các số liệu thống kê đáng buồn về quá trình này. Dưới đây là luận
giải của chúng tôi về 10 cách mà việc sụp đổ xảy ra.
|
1. North Korea: Lack
of property rights
|
1. Bắc Triều Tiên:
Không có quyền sở hữu tài sản
|
|
|
North Korea's economic institutions make it almost
impossible for people to own property; the state owns everything, including
nearly all land and capital. Agriculture is organized via collective farms.
People work for the ruling Korean Workers' Party, not themselves, which
destroys their incentive to succeed.
|
Các thể chế kinh tế của Bắc Triều Tiên khiến phần lớn mọi
người không thể sở hữu tài sản; nhà nước sở hữu tất cả, bao gồm gần như toàn
bộ đất đai và vốn (tư bản). Nông nghiệp được tổ chức theo các nông trại tập
thể. Mọi người làm việc dưới sự chỉ đạo của Đảng Lao động Triều Tiên, thay vì
bản thân họ, điều này triệt tiêu động lực vươn tới thành công của họ.
|
North Korea could be much wealthier. In 1998, a U.N.
mission found that many of the country's tractors, trucks, and other farm
machinery were simply unused or not maintained. Beginning in the 1980s,
farmers were allowed to have their own small plots of land and sell what they
grew. But even this hasn't created much incentive, given the country's
endemic lack of property rights. In 2009, the government introduced a
revalued currency and allowed people to convert only 100,000 to 150,000 won
of the old currency into the new one (equivalent to about $35 to $40 at the
black-market exchange rate). People who had worked and saved up stocks of the
old currency found it to be worthless.
|
Bắc Triều Tiên lẽ ra có thể giàu có hơn. Năm 1998, một tổ
chức Liên Hợp quốc tìm thấy rất nhiều máy kéo, xe tải và các nông cụ khác của
đất nước này đơn giản là không được sử dụng hoặc không được gìn giữ. Bắt đầu
từ thập niên 1980, nông dân được phép sở hữu các lô đất nhỏ và được bán các
sản phẩm do họ trồng trọt. Nhưng ngay cả điều này cũng không tạo ra nhiều
động lực cho họ ở một nơi không có quyền sở hữu tài sản. Năm 2009, chính phủ
đưa ra một cuộc đổi tiền và chỉ cho phép người dân được đổi từ 100,000 tới
150,000 won tiền cũ sang đồng tiền mới (số tiền này chỉ còn tương đương với
35-40 đô la Mỹ theo tỷ giá chợ đen). Người dân bắc Hàn đã nhận ra rằng, những
khối tài sản tích cóp cả đời lao động nhọc nhằn của họ bỗng chốc trở thành vô
giá trị.
|
Not only has North Korea failed to grow economically --
while South Korea has grown rapidly -- but its people have literally failed
to flourish. Trapped in this debilitating cycle, North Koreans are not only
much poorer than South Koreans but also as much as 3 inches shorter on
average than the neighbors from whom they have been cut off for the last six
decades.
|
Bắc Hàn không chỉ suy tàn về kinh tế - trong khi Nam Hàn
tăng trưởng mạnh mẽ - mà cư dân ở đây còn thực sự suy sụp về cả sức khỏe. Bị
mắc kẹt trong vòng quay kiệt quệ này, công dân Bắc Hàn chẳng những nghèo hơn
rất nhiều so với người Nam Hàn mà còn thấp hơn 3 inches so với chiều cao
trung bình của đồng bào mình đã bị chia cắt trong suốt sáu thập kỷ qua.
|
2. Uzbekistan:
Forced labor
|
2. Lao động cưỡng
bức ở Uzbekistan
|
|
|
Coercion is a surefire way to fail. Yet, until recently,
at least in the scope of human history, most economies were based on the
coercion of workers -- think slavery, serfdom, and other forms of forced
labor. In fact, the list of strategies for getting people to do what they
don't want to do is as long as the list of societies that relied on them.
Forced labor is also responsible for the lack of innovation and technological
progress in most of these societies, ranging from ancient Rome to the U.S.
South.
|
Cưỡng chế là một cách chắc chắn để dẫn đến sụp đổ. Mặc dù
cho tới ngày nay, lịch sử nhân loại vẫn ghi nhận phần lớn nền kinh tế đã từng
dựa vào sự bóc lột công nhân: chế độ nô lệ, nông nô và các hình thức cưỡng
bức lao động khác. Trên thực tế, danh mục các chính sách buộc con người làm
việc mà họ không muốn làm cũng dài như danh mục các xã hội dựa trên những
chính sách ấy. Việc cưỡng bức lao động cũng là căn nguyên làm vắng bóng phát
minh và tiến bộ khoa học công nghệ ở phần lớn các xã hội này, từ La Mã cổ đại
cho tới Nam Mỹ.
|
Modern Uzbekistan is a perfect example of what that tragic
past looked like. Cotton is among Uzbekistan's biggest exports. In September,
as the cotton bolls ripen, the schools empty of children, who are forced to
pick the crop. Instead of educators, teachers become labor recruiters.
Children are given daily quotas from between 20 to 60 kilograms, depending on
their age. The main beneficiaries of this system are President Islam Karimov
and his cronies, who control the production and sale of the cotton. The
losers are not only the 2.7 million children coerced to work under harsh
conditions in the cotton fields instead of going to school, but also Uzbek
society at large, which has failed to break out of poverty. Its per capita
income today is not far from its low level when the Soviet Union collapsed --
except for the income of Karimov's family, which, with its dominance of
domestic oil and gas exploration, is doing quite well.
|
Uzbekistan hiện đại là một ví dụ hoàn hảo cho kịch bản
kinh điển này. Bông là một trong những hàng hóa xuất khẩu chủ lực của
Uzbekistan. Trong tháng Chín, thời điểm quả bông chín, trường học vắng bóng
trẻ em bởi chúng bị buộc phải đi thu hoạch. Thay vì là người giảng dạy, giáo
viên lại trở thành nhà tuyển dụng lao động. Trẻ em được đưa ra hạn mức sản lượng
hàng ngày từ 20 đến 60 kg bông thu hoạch, tùy vào độ tuổi. Đối tượng hưởng
lợi chính từ hệ thống này là Tổng thống Islam Karimov và bè đảng của ông ta,
những kẻ kiểm soát việc sản xuất và buôn bán bông. Người chịu thiệt thòi
không chỉ là 2.7 triệu trẻ em bị cưỡng bức lao động trong điều kiện khắc
nghiệt trên những cánh đồng bông thay vì được đến trường, mà còn là cả xã hội
Uzbekistan không thoát khỏi cảnh nghèo đói. Thu nhập đầu người của Uzbekistan
ngày nay không khá hơn bao nhiêu so với con số thấp kém kể từ thời Liên bang
Xô viết sụp đổ - ngoại trừ thu nhập của gia đình Karimov, nhờ vào kiểm soát
lĩnh vực thăm dò khí đốt và dầu nội địa, vẫn đang tăng trưởng tốt.
|
3. South Africa: A
tilted playing field
|
3. Nam Phi: Một sân
chơi bất bình đẳng
|
|
|
In 1904 in South Africa, the mining industry created a
caste system for jobs. From then on, only Europeans could be blacksmiths,
brickmakers, boilermakers -- basically any skilled job or profession. This
"color bar," as South Africans called it, was extended to the
entire economy in 1926 and lasted until the 1980s, robbing black South
Africans of any opportunity to use their skills and talents. They were
condemned to work as unskilled laborers in the mines and in agriculture --
and at very low wages, too, making it extremely profitable for the elite who
owned the mines and farms. Unsurprisingly, South Africa under apartheid
failed to improve the living standards of 80 percent of its population for
almost a century. For 15 years before the collapse of apartheid, the South
African economy contracted. Since 1994 and the advent of a democratic state,
it has grown consistently.
|
Năm 1904 ở Nam Phi, ngành khai khoáng đã tạo ra một hệ
thống đặc quyền đặc lợi trong lao động. Kể từ đó, chỉ có người châu Âu mới
được làm nghề thợ rèn, thợ đóng gạch, sản xuất nồi hơi - bất kể tay nghề công
việc hay chuyên môn như thế nào. “Thước đo màu da” này, theo cách gọi của
người Nam Phi, đã được áp dụng cho toàn bộ nền kinh tế từ năm 1926 và chỉ kết
thúc vào thập niên 1980s, nó đã cướp đi của những người da đen Nam Phi mọi cơ
hội được sử dụng kỹ năng và tài năng của họ. Họ bị buộc làm việc như những
lao động không có tay nghề trong các hầm mỏ và trong ngành nông nghiệp - với
mức lương rất thấp, tạo ra lợi nhuận khủng cho giai cấp sở hữu quặng mỏ và
nông trại. Không ngạc nhiên gì, Nam Phi dưới chế độ phân biệt chủng tộc
Apartheid đã thất bại trong việc nâng cao mức sống của 80% dân cư suốt gần
một thế kỷ. Trong 15 năm trước khi chế độ Apartheid sụp đổ, nền kinh tế Nam
Phi tiêu điều. Kể từ năm 1994, với sự ra đời của nhà nước dân chủ, nó đã phát
triển bền vững.
|
4. Egypt: The big
men get greedy
|
4. Ai Cập: Gã khổng
lồ tham lam
|
|
|
When elites control an economy, they often use their power
to create monopolies and block the entry of new people and firms. This was
exactly how Egypt worked for three decades under Hosni Mubarak. The
government and military owned vast swaths of the economy -- by some estimates,
as much as 40 percent. Even when they did "liberalize," they
privatized large parts of the economy right into the hands of Mubarak's
friends and those of his son Gamal. Big businessmen close to the regime, such
as Ahmed Ezz (iron and steel), the Sawiris family (multimedia, beverages, and
telecommunications), and Mohamed Nosseir (beverages and telecommunications)
received not only protection from the state but also government contracts and
large bank loans without needing to put up collateral.
|
Một khi đã kiểm soát nền kinh tế, giai cấp lãnh đạo thường
dùng quyền lực trong tay để tạo ra độc quyền và ngăn cản sự gia nhập của các
cá nhân và tổ chức mới. Đây đích xác là cách mà Ai Cập đã tiến hành suốt ba
thập niên dưới sự điều hành của Hosni Mubarak. Chính phủ và quân đội sở hữu
phần lớn ruộng đất - theo một số ước tính, khoảng 40%. Thậm chí khi đã tiến
hành “tự do hóa”, họ vẫn nắm giữ phần lớn quyền lợi kinh tế trong tay bạn bè
của Mubarak và con trai ông ta Gamal. Các thương nhân thân cận với bộ máy cai
trị, như Ahmed Ezz (sắt và thép), gia đình Sawiris (truyền thông, đồ uống và
viễn thông), và Mohamed Nosseir (đồ uống và viễn thông) nhận được không chỉ
sự bảo hộ từ Nhà nước mà còn là các giao kèo với chính phủ, và các món vay
ngân hàng lớn mà không cần tài sản thế chấp.
|
Together, these big businessmen were known as the
"whales." Their stranglehold on the economy created fabulous
profits for regime insiders, but blocked opportunities for the vast mass of
Egyptians to move out of poverty. Meanwhile, the Mubarak family accumulated a
vast fortune estimated as high as $70 billion.
|
Các tập đoàn nói trên được gọi chung là “những con cá
voi”. Sự bóp nghẹt nền kinh tế của chúng tạo ra lợi nhuận khổng lồ cho các cá
nhân bên trong bộ máy cai trị, nhưng ngăn chặn cơ hội cho phần lớn người Ai
Cập thoát khỏi cảnh đói nghèo. Trong khi đó, gia đình Mubarak tích lũy được
số tài sản ước tính vào khoảng 70 tỷ đô-la Mỹ.
|
5. Austria and
Russia: Elites block new technologies
|
5. Áo và Nga: Lãnh
đạo ngăn cấm công nghệ mới
|
|
|
New technologies are extremely disruptive. They sweep
aside old business models and make existing skills and organizations
obsolete. They redistribute not just income and wealth but also political
power. This gives elites a big incentive to try to stop the march of
progress. Good for them, but not for society.
|
Các công nghệ mới cực kỳ phiền toái. Chúng gạt đi các mô
hình kinh doanh lỗi thời và khiến các kỹ năng và tổ chức hiện hành trở nên
lạc hậu. Chúng phân phối lại không chỉ thu nhập và tài sản mà còn cả quyền
lực chính trị. Bởi vậy các giai cấp cầm quyền có động cơ lớn để ngăn chặn quá
trình đó diễn ra. Điều đó tốt cho họ, nhưng không tốt cho xã hội.
|
Consider what happened in the 19th century, as railways
were spreading across Britain and the United States. When a proposal to build
a railway was put before Francis I, emperor of Austria, he was still haunted
by the specter of the 1789 French Revolution and replied, "No, no, I will
have nothing to do with it, lest the revolution might come into the
country." The same thing happened in Russia until the 1860s. With new
technologies blocked, the tsarist regime was safe, at least for a while. As
Britain and the United States grew rapidly, however, Austria and Russia
failed to do so. The track tells the tale: In the 1840s, tiny Britain was
undergoing a railway mania in which more than 6,000 miles of track were
built, while only one railway ran in vast continental Russia. Even this line
was not built for the benefit of the Russian people; it ran 17 miles from St.
Petersburg to the tsar's imperial residences at Tsarskoe Selo and Pavlovsk.
|
Hãy xem xét chuyện gì đã xảy ra trong thế kỷ 19, khi mạng
lưới đường sắt phát triển trong khắp nước Anh và Mỹ. Khi bản đề xuất xây
đường sắt được trình tới Francis I, hoàng đế Áo, ông ta vẫn còn bị ám ảnh bởi
bóng ma của cuộc cách mạng tư sản Pháp năm 1789 và ông ta đã trả lời: “Không,
không, ta sẽ không làm gì để mà cuộc cách mạng có thể lan tới đất nước này”.
Điều tương tự đã xảy ra ở Nga vào những năm 1860. Với việc ngăn cấm công nghệ
mới, tầng lớp sa hoàng được an toàn, ít nhất trong một giai đoạn nào đó.
Trong khi Anh và Mỹ tăng trưởng nhanh chóng thì Áo và Nga trì trệ. Số liệu
minh chứng cho câu chuyện này là những năm 1840, nước Anh bé nhỏ có một hệ
thống đường sắt dài hơn 6,000 dặm, trong khi chỉ có một đoạn đường sắt chạy
trong cả lục địa Nga. Ngay cả đường ray này cũng không được xây dựng vì lợi
ích của nhân dân Nga; mà nó chỉ có chiều dài 17 dặm từ St. Petersbug tới thái
ấp của sa hoàng ở Tsarskoe Selo và Pavlovsk.
|
6. Somalia: No law
and order
|
6. Somalia: Không
luật pháp và trật tự
|
|
|
One must-have for successful economies is an effective
centralized state. Without this, there is no hope of providing order, an
effective system of laws, mechanisms for resolving disputes, or basic public
goods.
|
Một điều buộc phải có cho nền kinh tế thành công là một
nhà nước kiểm soát tập trung hiệu quả. Nếu không, sẽ không có hy vọng nào cho
việc thiết lập trật tự, tạo ra một hệ thống pháp luật hiệu quả, xây dựng cơ
chế giải quyết tranh chấp, hoặc cung cấp các hàng hóa công cộng thiết yếu.
|
Yet large parts of the world today are still dominated by
stateless societies. Although countries like Somalia or the new country of
South Sudan do have internationally recognized governments, they exercise
little power outside their capitals, and maybe not even there. Both countries
have been built atop societies that historically never created a centralized
state but were divided into clans where decisions were made by consensus
among adult males. No clan was ever able to dominate or create a set of
nationally respected laws or rules. There were no political positions, no
administrators, no taxes, no government expenditures, no police, no lawyers
-- in other words, no government.
|
Tuy nhiên vẫn còn một phần lớn thế giới ngày nay bị thống
trị bởi các xã hội phi thể chế. Mặc dù các quốc gia như Somalia hay quốc gia
mới của Nam Sudan có chính phủ được quốc tế công nhận, họ vẫn thực thi rất ít
quyền lực bên ngoài thủ đô của họ, thậm chí ngay cả trong phạm vi thủ đô. Cả
hai đất nước này đều được xây dựng trên nền tảng xã hội mà trong suốt lịch sử
chưa bao giờ có được nhà nước tập quyền mà bị phân tán thành các thị tộc, nơi
các quyết định được đưa ra bởi hội đồng những người đàn ông trưởng thành.
Không thị tộc nào đủ khả năng để cai trị hoặc tạo ra luật lệ được tuân thủ trong
phạm vi cả nước. Không có các vị trí chính trị, không có nhân viên hành
chính, không thuế, không chi tiêu chính phủ, không cảnh sát, không luật sư –
hay nói cách khác, vô chính phủ.
|
This situation persisted during the colonial period in
Somalia, when the British were unable even to collect poll taxes, the usual
fiscal basis for their African colonies. Since independence in 1960, attempts
have been made to create an effective central state, for example, during the
dictatorship of Mohamed Siad Barre, but after more than five decades it's fair
and even obvious to say they have failed. Call it Somalia's law: Without a
central state, there can be no law and order; without law and order, there
can be no real economy; and without a real economy, a country is doomed to
fail.
|
Tình trạng này tồn tại suốt thời kỳ thuộc địa ở Somalia,
khi người Anh thậm chí không thể thu được thuế thân (2), khoản mục tài khóa
cơ bản cho thuộc địa châu Phi của họ. Kể từ thời kỳ độc lập vào năm 1960, đã
có các nỗ lực để tạo ra chính quyền tập trung hiệu quả, ví dụ dưới thời kỳ
độc tài của Mohamed Siad Barre, nhưng sau hơn 5 thập kỷ có thể nói một cách
khách quan và rõ ràng rằng họ đã thất bại. Luật của Somalia có thể cô đọng
như sau: Không có chính quyền kiểm soát tập trung, dẫn đến không thể có pháp
luật hay trật tự; Vì không có pháp luật và trật tự, dẫn đến không thể có nền
kinh tế thực; và không có nền kinh tế thực, dẫn đến một quốc gia không tránh
khỏi sụp đổ.
|
7. Colombia: A weak
central government
|
7. Colombia: Chính
phủ yếu kém
|
|
|
Colombia isn't Somalia. All the same, its central
government is unable or unwilling to exert control over probably half the
country, which is dominated by left-wing guerrillas, most famously the FARC,
and, increasingly, right-wing paramilitaries. The drug lords may be on the
run, but the state's absence from much of the country leads not only to lack
of public services such as roads and health care, but also to lack of
well-defined, institutionalized property rights.
|
Colombia không phải là Somalia. Nhưng chẳng khác gì nhau,
chính quyền trung ương Columbia không thể hoặc không sẵn sàng giữ quyền kiểm
soát một nửa đất nước, để chúng rơi vào tay các du kích cánh tả, mà nổi tiếng
nhất là phiến quân với cái tên gọi là Lực lượng Vũ trang Cách mạng Columbia,
và, những tổ chức bán vũ trang(3) cánh hữu ngày càng lớn mạnh. Các công ty
dược phẩm có thể đã sẵn sàng, nhưng sự vắng bóng chính quyền trên phần lớn
đất nước dẫn tới việc không chỉ thiếu thốn dịch vụ công cộng như đường xá,
chăm sóc sức khỏe mà còn chẳng hề có các quyền sở hữu tài sản được định nghĩa
rõ ràng và thể chế hóa.
|
|
[FARC: Revolutionary
Armed Forces of Colombia (Fuerzas Armadas Revolucionarias de Colombia - the
FARC)]
|
Thousands of rural Colombians have only informal titles or
titles lacking any legal validity. Although this does not stop people from
buying and selling land, it undermines their incentives to invest -- and the
uncertainty often leads to violence. During the 1990s and early 2000s, for
example, an estimated 5 million hectares of land were expropriated in
Colombia, typically at gunpoint. The situation got so bad that in 1997, the central
government allowed local authorities to ban land transactions in rural areas.
The result? Many parts of Colombia essentially fail to take part in modern
economic activities, instead languishing in poverty, not to mention proving
to be fertile havens for armed insurgents and paramilitary forces of both the
left and right.
|
Hàng ngàn người dân nông thôn Colombia chỉ có sổ đỏ không
chính thức hoặc sổ đỏ không có giá trị pháp lý. Mặc dù điều này không làm
ngưng trệ việc mua bán đất đai, nhưng nó làm suy giảm động cơ để đầu tư – và
sự không chắc chắn thường dẫn tới bạo lực. Ví dụ, trong suốt thập niên 1990s
và 2000s, ước tính khoảng 5 triệu ha đất đã bị tước đoạt ở Colombia, thường
là bằng súng ống. Tình trạng này trở nên tồi tệ tới mức vào năm 1997, chính
phủ trung ương cho phép chính quyền địa phương ngăn cấm giao dịch bất động
sản ở các vùng nông thôn. Kết quả? Nhiều nơi ở Colombia không còn tham dự vào
các hoạt động kinh tế hiện đại, thay vào đó là sự suy tàn trong đói nghèo,
chưa kể đến việc đất đai màu mỡ trở thành nơi ẩn náu cho các phần tử vũ trang
nổi dậy và các lực lượng bán vũ trang của cả cánh tả và hữu.
|
|
|
8. Peru: Bad public
services
|
8. Peru: Dịch vụ
công cộng tệ hại
|
|
|
Calca and nearby Acomayo are two Peruvian provinces. Both
are high in the mountains, and both are inhabited by the Quechua-speaking
descendants of the Incas. Both grow the same crops, yet Acomayo is much
poorer, with its inhabitants consuming about one-third less than those in
Calca. The people know this. In Acomayo, they ask intrepid foreigners,
"Don't you know that the people here are poorer than the people over
there in Calca? Why would you ever want to come here?"
|
Calca và Acomayo gần đó là hai tỉnh của Peru. Cả hai đều ở
trên núi cao, và đều là nơi cư ngụ cho các hậu duệ nói tiếng Quechua của
người Inca. Cả hai đều trồng trọt giống nhau, nhưng Acomayo nghèo hơn, với
mức tiêu dùng của dân chúng chỉ bằng một phần ba so với người ở Calca. Mọi
người biết điều này. Ở Acomayo, họ hỏi những người nước ngoài phiêu lưu tới
đây: “Ông có biết rằng người ở đây nghèo hơn người ở Calca không? Tại sao ông
lại còn muốn tới đây”?
|
Indeed, it is much harder to get to Acomayo from the
regional capital of Cusco, the ancient center of the Inca Empire, than it is
to get to Calca. The road to Calca is paved, while the one to Acomayo is in
terrible disrepair. To get beyond Acomayo you need a horse or a mule -- not
due to any differences in topography, but because there are no paved roads.
In Calca, they sell their corn and beans on the market for money, while in
Acomayo they grow the same crops for their own subsistence. Acomayo's people
are one-third poorer than Calca's as a result. Infrastructure matters.
|
Thực vậy, tới Acomayo từ thủ phủ vùng Cusco, trung tâm của
đế chế Inca cổ đại, khó hơn là tới Calca. Đường tới Calca được trải nhựa,
trong khi đường tới Acomayo đang xuống cấp trầm trọng. Để di chuyển ở Acomayo
bạn cần ngựa hoặc lừa - không phải do sự khác biệt phong tục, mà bởi ở đây
không có đường rải nhựa. Ở Calca, họ bán ngô và đâu ở chợ để có tiền, trong
khi ở Acomayo họ chỉ trồng trọt cho chính nhu cầu của mình. Người Acomayo có
thu nhập chỉ bằng một phần ba so với người Calca là vì lẽ đó: Vấn đề cơ sở hạ
tầng.
|
9. Bolivia: Political
exploitation
|
9. Bolivia: Bóc lột
chính trị
|
|
|
Bolivia has a long history of extractive institutions
dating back to Spanish times -- a history that has brewed resentment over the
years. In 1952, Bolivians rose up en masse against the traditional elite of
land and mine owners. The leaders of this revolution were mostly urbanites
excluded from power and patronage under the previous regime. Once they seized
power, the revolutionaries expropriated most of the land and the mines and
created a political party, the Revolutionary Nationalist Movement (MNR).
Inequality fell sharply at first as a result of these land seizures, as well
as the MNR's educational reforms. But the MNR set up a one-party state and
gradually rescinded the political rights it had extended in 1952. By the late
1960s, inequality was actually higher than it had been before the revolution.
|
Bolivia có lịch sử lâu đời với các thể chế bóc lột kể từ
thời kỳ Tây Ban Nha trở lại đây - một lịch sử chất chứa oán hận trong nhiều
năm qua. Năm 1952, người Bolivia nổi dậy chống lại giai cấp sở hữu đất đai và
mỏ quặng truyền thống. Các lãnh đạo của cuộc cách mạng này phần lớn là người
dân thị thành, những người đã bị tước quyền lực và trợ cấp từ tầng lớp cai
trị trước đây. Một khi đã nắm quyền, những người làm cách mạng đoạt lấy phần
lớn đất đai và mỏ quặng và thành lập đảng chính trị mang tên Phong trào Cách
mạng Dân tộc (MNR: Revolutionary Nationalist Movement). Sự bất bình đẳng, ban
đầu đã giảm mạnh nhờ vào quá trình chiếm hữu đất đai nói trên, cũng như nhờ
vào công cuộc cải cách giáo dục của MNR. Nhưng MNR đã thành lập một chính
quyền độc đảng và từ từ loại bỏ các quyền chính trị mà nó đã khơi ra vào năm
1952. Vào cuối thập niên 1960, sự bất bình đẳng đã thực sự cao hơn mức trước
khi có cách mạng.
|
For the great mass of rural Bolivians, one elite had
simply replaced another in what German sociologist Robert Michels called the
"iron law of oligarchy." Rural people still had insecure property
rights and still had to sell their votes for access to land, credit, or work.
The main difference was that instead of providing these services to the
traditional landowners, they now provided them to the MNR.
|
Đối với phần lớn người dân nông thôn Bolivia, giai cấp này
đơn giản thay thế giai cấp kia theo cách mà nhà xã hội học người Đức Robert
Michels gọi là “luật sắt của đầu sỏ”. Người dân nông thôn vẫn chỉ có quyền tư
hữu tài sản rất lỏng lẻo và vẫn phải bán quyền bầu cử của họ để được tiếp cận
đất đai, tín dụng hay công việc. Sự khác biệt chính yếu là thay vì làm những
việc này với các điền chủ trước kia, giờ họ làm với đảng Phong trào Cách mạng
Dân tộc.
|
10. Sierra Leone:
Fighting over the spoils
|
10. Sierra Leone:
tranh giành mối lợi
|
|
|
Intense extraction breeds instability and failure because,
consistent with the iron law of oligarchy, it creates incentives for others
to depose the existing elites and take over.
|
Sự khai thác quá mức là mầm mống cho bất ổn và sụp đổ bởi
vì, cùng với luật sắt của kẻ đầu sỏ, nó tạo ra động lực cho các thế lực khác
hạ bệ chế độ hiện tại và tước đoạt quyền lực.
|
This is exactly what happened in Sierra Leone. Siaka
Stevens and his All People's Congress (APC) party ran the country from 1967
until 1985 as their personal fiefdom. Little changed when Stevens stepped
aside, passing the baton to his protégé, Joseph Momoh, who just continued the
plunder.
|
Đây chính xác là những gì đã diễn ra ở Sierra Leone. Siaka
Stevens và Đảng Quốc Đại của Toàn dân (APC: All People’s Congress) của ông ta
đã điều hành đất nước từ 1967 tới 1985 như một thái ấp cá nhân của họ. Cũng
chỉ có một thay đổi nhỏ là khi Stevens nhường ngôi, chuyển giao quyền lực cho
người được bảo hộ của ông ta, Joseph Momoh, nối tiếp quá trình bóc lột đó.
|
The trouble is that this sort of extraction creates
deep-seated grievances and invites contests for power from would-be strongmen
hoping to get their hands on the loot. In March 1991, Foday Sankoh's
Revolutionary United Front, with the support and most likely the command of
Liberian dictator Charles Taylor, crossed into Sierra Leone and plunged the
country into a vicious, decade-long civil war. Sankoh and Taylor were
interested in only one thing: power, which they could use, among other
things, to steal diamonds, and they could do so because of the regime that
Stevens and his APC had created. The country soon descended into chaos, with
the civil war taking the lives of about 1 percent of the population and
maiming countless others. Sierra Leone's state and institutions totally
collapsed. Government revenues went from 15 percent of national income to
practically zero by 1991. The state, in other words, didn't so much fail as
disappear entirely.
|
Vấn đề là sự bóc lột này gây ra bất bình sâu sắc và làm
khơi dậy cuộc tranh giành quyền lực từ những thế lực khác, hy vọng sẽ giành
được quyền sở hữu của cải bị cướp. Tháng Ba năm 1991, đảng Mặt trận Cách mạng
Thống nhất của Foday Sankoh (Foday Sankoh's Revolutionary United Front: RUF),
tiến vào Siera Leone và dìm đất nước trong một cuộc chiến tranh dân sự tồi tệ
kéo dài cả thập kỷ. Sankoh và Taylor chỉ đam mê một thứ duy nhất: quyền lực,
để họ có thể sử dụng, giữa các công cụ khác, để trộm cắp kim cương, và họ đã
có thể làm như vậy là vì có sự cai trị mà Stevens và Đảng APC của ông ta đã
thiết lập. Đất nước sớm rơi vào hỗn loạn, với cuộc chiến dân sự cướp đi mạng
sống của 1% dân số và làm bị thương số người không thể đếm được. Nhà nước và
các tổ chức của Sierra Leone hoàn toàn sụp đổ. Thu ngân sách giảm từ 15% tổng
thu nhập quốc dân xuống còn gần như 0% vào năm 1991. Nhà nước, nói theo cách
khác, không phải sụp đổ mà là hoàn toàn mất tích.
|
|
Translated by Trang La
|
http://www.foreignpolicy.com/articles/2012/06/18/10_reasons_countries_fall_apart?page=0,0
|
Subscribe to:
Posts (Atom)