| |
|
|
Ronald Reagan’s Remarks at the Brandenburg Gate delivered 12 June 1987, West Berlin
| Diễn văn của Tổng thống Ronald Regan tại cổng Brandenburg, Tây Berlin, 12.07.1987
|
American Rhetoric
| American Rhetoric
|
Thank you. Thank you, very much.
Chancellor Kohl, Governing Mayor Diepgen, ladies and gentlemen: Twenty four years ago, President John F. Kennedy visited Berlin, and speaking to the people of this city and the world at the city hall. Well since then two other presidents have come, each in his turn to Berlin. And today, I, myself, make my second visit to your city.
| Cảm ơn các bạn, cảm ơn rất nhiều!
Thưa Ngài Thủ tướng Kohl, Ngài thị trưởng Diepgen, các quí bà và quí ông: Hai mươi bốn năm trước, Tổng thống John F. Kennedy đã đến thăm Berlin, đã nói chuyện với nhân dân thành phố và với cả thế giới tại quảng trường thành phố này. Vâng, từ đó đến nay đã có hai tổng thống nữa đã lần lượt ghé thăm nơi đây. Và hôm nay, bản thân tôi thực hiện chuyến viếng thăm lần thứ hai của mình.
|
We come to Berlin, we American Presidents, because it's our duty to speak in this place of freedom. But I must confess, we’re drawn here by other things as well; by the feeling of history in this city -- more than 500 years older than our own nation; by the beauty of the Grunewald and the Tiergarten; most of all, by your courage and determination. Perhaps the composer, Paul Linke, understood something about American Presidents. You see, like so many Presidents before me, I come here today because wherever I go, whatever I do: “Ich hab noch einen Koffer in Berlin” [I still have a suitcase in Berlin.]
| Là những tổng thống Mỹ, chúng tôi đến Berlin, và nói chuyện ở đây, bởi đó là trách nhiệm phải làm ở chốn tự do này. Nhưng tôi phải thú nhận rằng, chúng tôi bị cuốn đến nơi đây cũng vì những thứ khác nữa; vì cảm xúc lịch sử của thành phố này – 500 năm lâu đời hơn cả đất nước chúng tôi; vì nét tuyệt vời của cánh rừng Grunewald, công viên Tiergarten và của những cư dân ở nơi đây; và trên hết, là vì lòng dũng cảm và sự quyết đoán của tất cả các bạn. Có lẽ người thốt ra câu nói này, diễn viên Paul Linke, đã hiểu được chút gì về các tổng thống Mỹ; các bạn thấy đấy, cũng giống như bao vị Tổng thống trước, tôi đến nơi đây hôm nay bởi vì mọi nơi tôi đến, mỗi lúc tôi đi: “Ich hab noch einen Koffer in Berlin” (Tôi vẫn để hành lý của mình ở Berlin)
|
Our gathering today is being broadcast throughout Western Europe and North America. I understand that it is being seen and heard as well in the East. To those listening throughout Eastern Europe, I extend my warmest greetings and the good will of the American people. To those listening in East Berlin, a special word: Although I cannot be with you, I address my remarks to you just as surely as to those standing here before me. For I join you, as I join your fellow countrymen in the West, in this firm, this unalterable belief: Es gibt nur ein Berlin. [There is only one Berlin.]
| Cuộc gặp gỡ của chúng ta hôm nay đang được giới truyền thông loan báo khắp nơi tại Tây Âu và Bắc Mỹ. Tôi hiểu rằng chúng ta cũng đang được quan sát từ phía Đông. Với những ai đang lắng nghe từ khắp Đông Âu, cho tôi gởi tới các bạn những thiện ý và những lời đón chào nồng nhiệt nhất từ người dân nước Mỹ. Với riêng những ai đang dõi theo từ Đông Berlin: Dù rằng tôi không thể đứng bên cạnh các bạn hôm nay, nhưng tôi vẫn đang chuyển lời tới các bạn y như các bạn đang đứng ở nơi này vậy. Bởi lẽ tôi đang tham dự cùng các bạn, cũng là với anh em đồng hương của các bạn đang ở phía Tây trong một niềm tin vững chắc, một niềm tin không lay chuyển: “Es gibt nur ein Berlin” (Chỉ có một Berlin)
|
Behind me stands a wall that encircles the free sectors of this city, part of a vast system of barriers that divides the entire continent of Europe. From the Baltic South, those barriers cut across Germany in a gash of barbed wire, concrete, dog runs, and guard towers. Farther south, there may be no visible, no obvious wall. But there remain armed guards and checkpoints all the same -- still a restriction on the right to travel, still an instrument to impose upon ordinary men and women the will of a totalitarian state.
| Đằng sau tôi đây tồn tại một bức tường đang giới hạn vùng tự do của thành phố này, là một phần của một hệ thống khổng lồ những rào cản đang chia rẽ lục địa Châu Âu rộng lớn.Từ phía nam Baltic, những rào cản này chia cắt nước Đức một các đớn đau bằng những hàng rào kẽm gai, bê tông cốt thép, chó săn và các tháp canh. Xa hơn về phía nam, dù rằng không có những bức tường hiện hữu, nhưng vẫn là những chốt gác vũ trang, trạm kiểm tra nghiêm ngặt y như vậy – vẫn là những giới hạn quyền di chuyển, vẫn là những công cụ áp đặt lên những con người bình dị ý chí của một nhà nước độc tài.
|
Yet, it is here in Berlin where the wall emerges most clearly; here, cutting across your city, where the news photo and the television screen have imprinted this brutal division of a continent upon the mind of the world.
| Vâng, ngay tại đây, ở Berlin, nơi mà bức tường kia hiện ra mồn một; ngay tại đây, nó cắt chia thành phố này, cũng tại nơi đây những hình ảnh được truyền đi xuất hiện trên những trang tin tức, màn ảnh vô tuyến hàng ngày đã in đậm vật chia rẽ tàn nhẫn lục địa này trong tâm trí nhân loại.
|
Standing before the Brandenburg Gate, every man is a German separated from his fellow men.
| Đứng trước cánh cổng Brandenburg, mỗi người Đức đều bị tách khỏi chính mình.
|
Every man is a Berliner, forced to look upon a scar.
President Von Weizsäcker has said, "The German question is open as long as the Brandenburg Gate is closed." Well today -- today I say: As long as this gate is closed, as long as this scar of a wall is permitted to stand, it is not the German question alone that remains open, but the question of freedom for all mankind.
| Ai là người Berlin, hãy nhìn vào chính vết thương này.
Tổng thống Von Weizsäcker đã nói: “Câu hỏi của nước Đức còn bỏ ngỏ chừng nào cánh cổng Brandenburg vẫn bị đóng lại”. Vâng, hôm nay, hôm nay tôi nói: Chừng nào cánh cổng này còn đóng, chừng nào vết thương- bức tường này còn được phép tồn tại, thì không chỉ là câu hỏi của riêng nước Đức còn bỏ ngỏ, mà còn là câu hỏi cho sự Tự do của toàn Nhân loại”
|
Yet, I do not come here to lament. For I find in Berlin a message of hope, even in the shadow of this wall, a message of triumph.
| Tuy nhiên, tôi đến đây không phải để than vãn. Bởi lẽ tôi thấy được ở Berlin thông điệp của Hy vọng - ngay cả khi đang ở trong bóng tối của bức tường này - một thông điệp của Khải hoàn.
|
In this season of spring in 1945, the people of Berlin emerged from their air-raid shelters to find devastation. Thousands of miles away, the people of the United States reached out to help. And in 1947 Secretary of State -- as you've been told -- George Marshall announced the creation of what would become known as the Marshall Plan. Speaking precisely 40 years ago this month, he said: "Our policy is directed not against any country or doctrine, but against hunger, poverty, desperation, and chaos."
| Cũng vào mùa này, mùa xuân năm 1945, nhân dân Berlin ra khỏi hầm trú ẩn chỉ để nhìn thấy những cảnh tượng hoang tàn. Từ cách xa ngàn dặm, nhân dân Mỹ đã vươn ra tương trợ. Vào năm 1947, Bộ trưởng Ngoại giao, như các bạn đã biết, George Marshall, đã công bố kế hoạch mà sau đó đã nổi tiếng với tên gọi “Kế hoạch Marshall”. Chính xác là vào tháng này 40 năm trước, ông đã nói: “Chính sách của chúng ta được xúc tiến không phải để chống lại bất cứ một quốc gia hay một học thuyết nào, mà là để chống lại đói kém, nghèo nàn, tuyệt vọng và hỗn loạn”
|
In the Reichstag a few moments ago, I saw a display commemorating this 40th anniversary of the Marshall Plan. I was struck by a sign -- the sign on a burnt-out, gutted structure that was being rebuilt. I understand that Berliners of my own generation can remember seeing signs like it dotted throughout the western sectors of the city. The sign read simply: "The Marshall Plan is helping here to strengthen the free world." A strong, free world in the West -- that dream became real. Japan rose from ruin to become an economic giant. Italy, France, Belgium -- virtually every nation in Western Europe saw political and economic rebirth; the European Community was founded.
| Ở Reichstag (nơi toạ lạc Quốc hội Đức) vài tháng trước, tôi đã trông thấy tấm biển kỷ niệm 40 năm Kế hoạch Marshall. Tôi ngạc nhiên vì nhìn thấy cái khung cũ mòn của tấm bảng đang được sửa mới lại. Tôi hiểu ra rằng, những người dân Berlin cùng thế hệ với tôi có thể nhớ được về những tấm bảng hiệu đã có mặt rải rác ở khắp phía Tây của thành phố này. Tấm bảng chỉ ghi đơn giản: “Kế hoạch Marshall nhằm giúp đỡ nơi này củng cố thế giới của Tự do”. Một thế giới tự do và mạnh mẽ ở phía Tây – giấc mơ đó đã trở thành sự thật. Nước Nhật đã đứng lên từ đống hoang tàn đổ nát mà trở thành một cường quốc kinh tế. Ý, Pháp, Bỉ - hầu như mọi quốc gia tại Tây Âu đều thấy được sự tái sinh về kinh tế và chính trị; Cộng đồng Âu châu đã ra đời.
|
In West Germany and here in Berlin, there took place an economic miracle, the Wirtschaftswunder. Adenauer, Erhard, Reuter, and other leaders understood the practical importance of liberty -- that just as truth can flourish only when the journalist is given freedom of speech, so prosperity can come about only when the farmer and businessman enjoy economic freedom. The German leaders -- the German leaders reduced tariffs, expanded free trade, lowered taxes. From 1950 to 1960 alone, the standard of living in West Germany and Berlin doubled.
| Ở Tây Đức và ngay tại đây, Berlin, sự màu nhiệm về kinh tế đã xuất hiện, chính sách Wirtschaftswunder (“tái thiết kinh tế”). Adenauer, Erhard, Reuter (các nguyên thủ tướng Đức) và các nhà lãnh đạo khác đã thấu hiểu tầm quan trọng thực tiễn của Tự do – vì rằng sự thật chỉ có thể thăng hoa khi nào báo chí được quyền tự do phát biểu, cho nên sự thịnh vượng chỉ có thể đến khi nào nông gia và thương gia cùng chung hưởng sự tự do về kinh tế. Các nhà lãnh đạo Đức, chính các nhà lãnh đạo Đức đã giảm thuế, mở rộng tự do thương mại. Chỉ tính từ năm 1950 đến 1960, mức sống ở Tây Đức và Berlin đã tăng lên gấp hai lần.
|
Where four decades ago there was rubble, today in West Berlin there is the greatest industrial output of any city in Germany: busy office blocks, fine homes and apartments, proud avenues, and the spreading lawns of parkland. Where a city's culture seemed to have been destroyed, today there are two great universities, orchestras and an opera, countless theaters, and museums. Where there was want, today there's abundance -- food, clothing, automobiles -- the wonderful goods of the Kudamm.¹ From devastation, from utter ruin, you Berliners have, in freedom, rebuilt a city that once again ranks as one of the greatest on earth. Now the Soviets may have had other plans. But my friends, there were a few things the Soviets didn't count on: Berliner Herz, Berliner Humor, ja, und Berliner Schnauze. [Berliner heart, Berliner humor, yes, and a Berliner Schnauze.²]
| Ở ngay nơi mà bốn thập kỷ trước đây chỉ là đống đổ nát, ngày nay Tây Berlin là nơi có sản lượng công nghiệp cao hơn bất kỳ thành phố nào trên nước Đức: những cao ốc bận rộn, những căn hộ, khu nhà khang trang, những đại lộ kiêu hãnh, những thảm công viên trải rộng. Ở nơi mà nét văn hoá của thành phố tưởng chừng như đã bị hủy diệt, ngày nay có hai viện đại học đồ sộ, những dàn nhạc và dàn giao hưởng khổng lồ, vô số các nhà hát và viện bảo tàng. Nơi trước đây luôn thiếu thốn, ngày nay là sự dư dả – thực phẩm, áo quần, ô-tô – những hàng hóa tuyệt vời của khu Kudamn. Từ chỗ tàn phá, đổ nát tận cùng, các bạn, những người Berlin, trong tự do, đã xây dựng lại thành phố, nơi mà thêm một lần nữa được xếp hạng một trong những nơi tốt nhất trên thế giới. Giờ đây, bên Sô viết có lẽ đã có những kế hoạch khác. Nhưng mà các bạn của tôi ơi, có một vài điều mà họ đã không tính tới: “Berliner Herz, Berliner Humor, ja, und Berliner Schnauze” (Trái tim Berlin, sự hài hước vui tươi Berlin, vâng, “phong cách” Berlin)
|
In the 1950s -- In the 1950s Khrushchev predicted: "We will bury you."
| Trong thập niên 1950, trong thập niên 1950 Krushchev đã dự đoán: “Chúng tôi sẽ đào mồ chôn các ông”
|
But in the West today, we see a free world that has achieved a level of prosperity and well-being unprecedented in all human history. In the Communist world, we see failure, technological backwardness, declining standards of health, even want of the most basic kind -- too little food. Even today, the Soviet Union still cannot feed itself. After these four decades, then, there stands before the entire world one great and inescapable conclusion: Freedom leads to prosperity. Freedom replaces the ancient hatreds among the nations with comity and peace. Freedom is the victor.
| Nhưng ở phương Tây ngày nay, chúng ta đã nhìn thấy một thế giới Tự do đã đạt được mức độ thịnh vượng và hạnh phúc chưa có tiền lệ trong lịch sử loài người. Trong thế giới Cộng sản, ta thấy được những sự thất bại, những lạc hậu về công nghệ, sự giảm dần về tiêu chuẩn y tế, thậm chí là sự thiếu thốn của thứ cơ bản nhất – quá ít thực phẩm. Ngay cả giờ đây, Cộng đồng Sô Viết còn không thể nuôi sống được chính mình. Cuối cùng thì, sau bốn thập kỷ vừa qua, một kết luận lớn lao và không thể lẩn tránh đã được đặt trước toàn thế giới: Tự do dẫn đến Thịnh vượng. Tự do thay thế những hằn thù truyền thống giữa các quốc gia bằng sự hài hoà và bình an cho xã hội. Tự do là người chiến thắng.
|
And now -- now the Soviets themselves may, in a limited way, be coming to understand the importance of freedom. We hear much from Moscow about a new policy of reform and openness. Some political prisoners have been released. Certain foreign news broadcasts are no longer being jammed. Some economic enterprises have been permitted to operate with greater freedom from state control.
| Và giờ đây, giờ đây chính những người Sô viết có lẽ, bằng một cách hạn hữu nào đó, đang tìm hiểu về tầm quan trọng của Tự do. Chúng ta nghe rất nhiều từ Moscow về chính sách cải tổ và mở cửa. Một số tù nhân chính trị đã được thả. Một vài đài tin tức nước ngoài đã không còn bị khoá nữa. Một số công ty thương mại đã được cho phép hoạt động tự do hơn dưới sự kiểm soát của nhà nước.
|
Are these the beginnings of profound changes in the Soviet state? Or are they token gestures intended to raise false hopes in the West, or to strengthen the Soviet system without changing it? We welcome change and openness; for we believe that freedom and security go together, that the advance of human liberty -- the advance of human liberty can only strengthen the cause of world peace.
| Đây có phải là sự bắt đầu cho những thay đổi sâu sắc ở quốc gia Sô viết? Hay đó là động tác được định hướng để tiếp tục nuôi dưỡng những niềm hy vọng lệch lạc từ phía Tây, hay chỉ là để củng cố hệ thống Sô viết mà không thay đổi nó? Chúng ta chào đón những đổi thay và mở cửa; vì chúng ta tin rằng Tự do và Ổn định luôn đi đôi với nhau, rằng việc tăng cường Tự do cho con người, chỉ bằng việc tăng cường Tự do cho con người mới có thể củng cố mục tiêu hoà bình cho Thế giới.
|
There is one sign the Soviets can make that would be unmistakable, that would advance dramatically the cause of freedom and peace.
| Chỉ có một dấu hiệu mà những người Sô viết có thể làm mà không sai lầm, điều này là sự thúc đẩy to lớn đối với sự nghiệp Hoà bình và Tự do.
|
General Secretary Gorbachev, if you seek peace, if you seek prosperity for the Soviet Union and Eastern Europe, if you seek liberalization: Come here to this gate. Mr. Gorbachev, open this gate. Mr. Gorbachev -- Mr. Gorbachev, tear down this wall!
| Tổng bí thư Gorbachev, nếu ông tìm kiếm Hòa bình, nếu ông tìm kiếm Thịnh vượng cho Cộng đồng Sô viết và Đông Âu, nếu ông tìm kiếm sự Giải phóng: Hãy lại đây nơi cánh cổng này. Ngài Gorbachev, hãy mở cánh cổng này ra. Ngài Gorbachev, Ngài Gorbachev, hãy đập bỏ bức tường này.
|
I understand the fear of war and the pain of division that afflict this continent, and I pledge to you my country's efforts to help overcome these burdens. To be sure, we in the West must resist Soviet expansion. So, we must maintain defenses of unassailable strength. Yet we seek peace; so we must strive to reduce arms on both sides.
| Tôi hiểu nỗi sợ hãi chiến tranh và những vết thương chia cắt đã làm đau đớn lục địa này, và tôi cam đoan với các bạn về những nỗ lực hỗ trợ vượt qua những gánh nặng này từ đất nước chúng tôi. Để đảm bảo điều đó, chúng ta từ phía Tây phải chống chọi lại sự bành trướng của Sô viết. Vì thế, chúng ta phải duy trì những sự phòng thủ với một lực lượng thiết yếu. Bởi chúng ta tìm kiếm hoà bình, nên chúng ta phải nỗ lực giải trừ quân bị ở cả hai bên.
|
Beginning 10 years ago, the Soviets challenged the Western alliance with a grave new threat, hundreds of new and more deadly SS-20 nuclear missiles capable of striking every capital in Europe. The Western alliance responded by committing itself to a counter-deployment (unless the Soviets agreed to negotiate a better solution) -- namely, the elimination of such weapons on both sides. For many months, the Soviets refused to bargain in earnestness. As the alliance, in turn, prepared to go forward with its counter-deployment, there were difficult days, days of protests like those during my 1982 visit to this city; and the Soviets later walked away from the table.
| Bắt đầu từ 10 năm trước, bên Sô viết đã đưa ra một thách thức liên minh phương Tây bằng sự đe doạ chết choc, hàng trăm tên lửa mới mang đầu đạn hạt nhân SS-20 có khả năng tấn công mọi thủ đô trên khắp châu Âu. Liên minh phương Tây trả lời bằng việc hiệp đồng đối đầu tương xứng (trừ phi Soviet đồng ý thương lượng một giải pháp tốt hơn) – chính là việc giảm trừ cùng loại vũ khí ở cả hai bên. Trong nhiều tháng, Soviet chối từ việc thương lượng trong sự lạnh lùng. Còn Liên minh, theo đó, sẵn sang đi tới cùng với việc đối đầu tương xứng của mình, đó là những ngày tháng khó khăn, những tháng ngày của sự khước từ giống như hồi tôi viếng thăm thành phố này năm 1982; và bên Soviet sau đó đã quay đi khỏi bàn đàm phán.
|
But through it all, the alliance held firm. And I invite those who protested then -- I invite those who protest today -- to mark this fact: Because we remained strong, the Soviets came back to the table. Because we remained strong, today we have within reach the possibility, not merely of limiting the growth of arms, but of eliminating, for the first time, an entire class of nuclear weapons from the face of the earth.
| Dù như thế, nhưng Liên minh đã rất vững vàng. Và tôi xin mời những ai khước từ khi đó – tôi xin mời những ai vẫn còn phản đối hôm nay – để ghi nhận một sự thật: Bởi vì chúng ta vững mạnh, Soviet đã quay lại bàn hội nghị. Bởi vì chúng ta vững mạnh, hôm nay chúng ta đã có được khả năng, không chỉ là việc hạn chế sự tăng cường vũ trang, mà còn loại trừ, lần đầu tiên, toàn bộ một trong những thế hệ vũ khí hạt nhân ra khỏi bề mặt Trái đất.
|
|
|
As I speak, NATO ministers are meeting in Iceland to review the progress of our proposals for eliminating these weapons. At the talks in Geneva, we have also proposed deep cuts in strategic offensive weapons. And the Western allies have likewise made far-reaching proposals to reduce the danger of conventional war and to place a total ban on chemical weapons.
| Trong khi tôi đang trình bày tại đây, các lãnh đạo NATO đang họp tại Iceland để xem lại tiến trình về những đề nghị của chúng ta trong việc tiêu hủy các loại vũ khí này. Tại bàn hội nghị ở Geneva, chúng ta đã đề nghị cắt giảm mạnh các vũ khí phòng thủ chiến lược. Hơn nữa, các đồng minh phương Tây còn đề nghị xa hơn là giảm nguy cơ chiến tranh qui ước và cấm hoàn toàn vũ khí hoá học.
|
While we pursue these arms reductions, I pledge to you that we will maintain the capacity to deter Soviet aggression at any level at which it might occur. And in cooperation with many of our allies, the United States is pursuing the Strategic Defense Initiative -- research to base deterrence not on the threat of offensive retaliation, but on defenses that truly defend; on systems, in short, that will not target populations, but shield them. By these means we seek to increase the safety of Europe and all the world. But we must remember a crucial fact: East and West do not mistrust each other because we are armed; we are armed because we mistrust each other. And our differences are not about weapons but about liberty. When President Kennedy spoke at the City Hall those 24 years ago, freedom was encircled; Berlin was under siege. And today, despite all the pressures upon this city, Berlin stands secure in its liberty. And freedom itself is transforming the globe.
| Khi chúng ta theo đuổi việc giải trừ quân bị, tôi xin cam đoan với các bạn rằng chúng ta sẽ duy trì khả năng để ngăn ngừa sự gây hấn của Soviet ở bất kỳ cấp độ nào có thể xảy ra. Và cùng với sự hợp tác của các đồng minh, Hiệp chúng Quốc đang theo đuổi “Kế hoạch phòng thủ chiến lược” – nghiên cứu để sự ngăn chặn không dựa trên cơ sở tấn công đáp trả, mà dựa trên sự phòng thủ thật sự là phòng thủ; dựa trên những hệ thống, nói một cách ngắn gọn, không hướng hoả lực vào dân chúng mà là để bảo vệ họ. Bằng cách này chúng ta theo đuổi việc tăng cường an toàn cho châu Âu và cả thế giới. Nhưng chúng ta phải ghi nhớ một sự thật tối quan trọng: phương Tây và phương Đông không ngờ vực lẫn nhau bởi vì chúng ta đều vũ trang; mà chúng ta vũ trang bởi vì chúng ta ngờ vực nhau. Và sự khác biệt của chúng ta không phải là ở vũ khí mà là ở Tự do. Khi tổng thống Kennedy nói chuyện tại Hội trường Thành phố này cách đây 24 năm, tự do bị trói buộc; Berlin lúc đó bị kềm tỏa. Và hôm nay, dù cho mọi áp lực dồn lên thành phố, Berlin vẫn đứng vững trong chính sự tự do của mình. Và chính Tự do đó đang biến đổi địa cầu này.
|
In the Philippines, in South and Central America, democracy has been given a rebirth. Throughout the Pacific, free markets are working miracle after miracle of economic growth. In the industrialized nations, a technological revolution is taking place, a revolution marked by rapid, dramatic advances in computers and telecommunications.
| Ở Philipine, ở Nam và Trung Mỹ, nền Dân chủ đã được tái sinh. Trên khắp Thái Bình dương, những thị trường tự do đang vận hành một cách nhiệm màu trong những bước tiến triển về kinh tế. Ở những quốc gia công nghiệp hoá, một cuộc cách mạng công nghệ đã bắt đầu, cuộc cách mạng được đánh dấu bằng những phát triển nhanh chóng và sâu sắc trong lĩnh vực vi tính và viễn thông.
|
In Europe, only one nation and those it controls refuse to join the community of freedom. Yet in this age of redoubled economic growth, of information and innovation, the Soviet Union faces a choice: It must make fundamental changes, or it will become obsolete.
| Ở châu Âu, chỉ có một quốc gia và những vùng phụ thuộc của nó từ chối gia nhập cộng đồng của tự do. Tuy nhiên ở thời đại mà kinh tế phát triển gấp đôi trong thông tin và sáng tạo, cộng đồng Soviet đối mặt với sự lựa chọn: Nó phải tạo ra những thay đổi cơ bản, hay là nó sẽ trở thành lạc hậu mà thôi.
|
Today, thus, represents a moment of hope. We in the West stand ready to cooperate with the East to promote true openness, to break down barriers that separate people, to create a safer, freer world. And surely there is no better place than Berlin, the meeting place of East and West, to make a start.
| Ngày nay, vì thế, cho ta khoảnh khắc của hy vọng. Chúng ta từ phía Tây đứng lên sẵn sang hợp tác với phiá Đông nhằm thúc đẩy một sự cởi mở thật sự, để phá bỏ những rào cản chia cắt con người, để tạo ra một thế giới an toàn hơn, tự do hơn. Và chắc chắn rằng không có nơi nào tốt hơn Berlin sẽ là nơi khởi đầu cho cuộc gặp gỡ Đông-Tây.
|
Free people of Berlin: Today, as in the past, the United States stands for the strict observance and full implementation of all parts of the Four Power Agreement of 1971. Let us use this occasion, the 750th anniversary of this city, to usher in a new era, to seek a still fuller, richer life for the Berlin of the future. Together, let us maintain and develop the ties between the Federal Republic and the Western sectors of Berlin, which is permitted by the 1971 agreement.
| Hỡi những người dân tự do của Berlin: Cũng ngày này năm trước, Hiệp chúng Quốc đã đứng ra theo dõi chặt chẽ và thực hiện đầy đủ mọi phần của “Hiệp ước Quân sự bốn bên 1971”. Chúng ta hãy nhân dịp này, kỷ niệm lần thứ 750 ra đời Thành phố, mà phục vụ cho một kỷ nguyên mới, mà theo đuổi việc gìn giữ một cuộc sống đầy đủ, sung túc cho Berlin trong tương lai. Cùng nhau, chúng ta hãy duy trì và phát triển mối quan hệ bền chặt giữa Liên Bang Cộng Hoà và các vùng phía Tây của Berlin đã được Hiệp ước 1971 cho phép.
|
And I invite Mr. Gorbachev: Let us work to bring the Eastern and Western parts of the city closer together, so that all the inhabitants of all Berlin can enjoy the benefits that come with life in one of the great cities of the world.
| Và tôi xin mời Ngài, Ngài Gorbachev: Chúng ta hãy làm việc để mang phía Đông và phía Tây của Thành phố lại gần với nhau, để rồi tất cả dân cư của mọi phần của Berlin có thể tận hưởng thành quả tươi đẹp của cuộc sống ở một trong những thành phố tuyệt vời nhất trên hành tinh.
|
To open Berlin still further to all Europe, East and West, let us expand the vital air access to this city, finding ways of making commercial air service to Berlin more convenient, more comfortable, and more economical. We look to the day when West Berlin can become one of the chief aviation hubs in all central Europe.
| Để Berlin được rộng mở với châu Âu, Đông và Tây, chúng ta hãy mở rộng các đường hàng không thiết yếu tiếp cận với Thành phố, hãy tìm cách làm cho dịch vụ hàng không thương mại thuận tiện hơn, thích hợp hơn và kinh tế hơn. Chúng ta trông chờ một ngày mai khi mà Đông Berlin trở thành một trong những cổng hàng không trọng yếu của toàn châu Âu.
|
With -- With our French -- With our French and British partners, the United States is prepared to help bring international meetings to Berlin. It would be only fitting for Berlin to serve as the site of United Nations meetings, or world conferences on human rights and arms control, or other issues that call for international cooperation.
| Cùng với – cùng với Pháp, đối tác Pháp và Anh của chúng ta Hiệp chúng Quốc được chuẩn bị để hỗ trợ mang các cuộc hội thảo cấp Quốc tế đến Berlin. Berlin sẽ rất phù hợp để tổ chức các cuộc hội đàm của Liên Hợp Quốc, hoặc các cuộc gặp của thế giới về nhân quyền và kiểm soát vũ khí, hay các vấn đề khác đòi hỏi sự hợp tác Quốc tế.
|
There is no better way to establish hope for the future than to enlighten young minds, and we would be honored to sponsor summer youth exchanges, cultural events, and other programs for young Berliners from the East. Our French and British friends, I'm certain, will do the same. And it's my hope that an authority can be found in East Berlin to sponsor visits from young people of the Western sectors.
| Không có phương thức nào tốt hơn để tạo dựng hy vọng cho tương lai bằng việc khai sáng cho những tâm hồn tuổi trẻ, và chúng ta rất hân hạnh được bảo trợ cho những cuộc giao lưu của thanh niên vào mùa hè, những sự kiện văn hoá, và những chương trình khác cho những người Berlin trẻ tuổi từ phía Tây. Những người bạn Anh, Pháp của chúng ta, tôi chắc chắn, cũng đang làm điều đó. Và tôi hy vọng rằng chúng ta sẽ tìm thấy một sự bảo trợ từ phía Đông Berlin cho những cuộc viếng thăm của thanh niên ở các vùng phía Tây.
|
One final proposal, one close to my heart: Sport represents a source of enjoyment and ennoblement, and you may have noted that the Republic of Korea -- South Korea -- has offered to permit certain events of the 1988 Olympics to take place in the North. International sports competitions of all kinds could take place in both parts of this city. And what better way to demonstrate to the world the openness of this city than to offer in some future year to hold the Olympic games here in Berlin, East and West.
| Một đề nghị cuối cùng, từ tận đáy lòng tôi: Thể thao mang lại niềm phấn khích cũng như tinh thần cao thượng, và các bạn nhớ chứ: Hàn Quốc – Nam Triều Tiên – đã đề nghị cho phép một số môn thi đấu trong Olympic 1988 được tổ chức ở Bắc Triều Tiên. Rồi những cuộc tranh tài Quốc tế sẽ có thể được diễn ra ở cả hai phía của Thành phố này. Và còn gì đẹp hơn khi ta cho cả thế giới thấy sự rộng mở của Thành phố bằng việc đề nghị được đăng cai tổ chức Thế vận hội Olympic trong vài năm tới tại đây, tại Berlin, ở cả hai phía Đông – Tây.
|
In these four decades, as I have said, you Berliners have built a great city. You've done so in spite of threats -- the Soviet attempts to impose the East-mark, the blockade. Today the city thrives in spite of the challenges implicit in the very presence of this wall. What keeps you here? Certainly there's a great deal to be said for your fortitude, for your defiant courage. But I believe there's something deeper, something that involves Berlin's whole look and feel and way of life -- not mere sentiment. No one could live long in Berlin without being completely disabused of illusions. Something, instead, that has seen the difficulties of life in Berlin but chose to accept them, that continues to build this good and proud city in contrast to a surrounding totalitarian presence, that refuses to release human energies or aspirations, something that speaks with a powerful voice of affirmation, that says "yes" to this city, yes to the future, yes to freedom. In a word, I would submit that what keeps you in Berlin -- is "love."
| Trong bốn thập kỷ vừa qua, như tôi đã nói, những người Berlin các bạn đã xây dựng được một Thành phố diệu kỳ. Các bạn đã thực hiện điều đó cho dù bị đe dọa – phía Soviet cố áp đặt chốt chặn phía Tây – chính sách cô lập. Ngày nay Thành phố đã vượt lên cho dù gặp phải thử thách ẩn chứa trong sự hiện hữu của bức tường này. Cái gì đã giữ các bạn ở lại đây? Điều chắc chắn có thể nói được đó là sự gan dạ tuyệt vời, sự đương đầu dũng cảm của các bạn. Nhưng tôi còn tin vào một lý do sâu thẳm hơn, một lý do bao trùm toàn bộ cách nhìn nhận và cảm thụ cuộc sống của Berlin – điều này không chỉ là cảm tính. Không ai có thể cư ngụ lâu năm ở Berlin mà không có sự độc lập khỏi các tư duy ảo vọng. Thay vào đó là dù sau khi đã thấy được những khó khăn ở Berlin mà vẫn chọn lựa chấp nhận nó, vẫn tiếp tục dựng xây thành phố tốt bụng và kiêu hãnh này theo một hướng trái ngược hẳn với chế độ độc tài vây quanh - chế độ khước từ sự giải phóng năng lực và khát vọng của con người; là dám vang lên tiếng nói khẳng định mạnh mẽ: nói “vâng” với Thành phố, nói “vâng” với Tương lai, nói “vâng” với Tự do. Nếu phải dùng một từ, tôi xin được nêu ra lý do giữ các bạn ở lại Berlin, đó là: “Tình Yêu”
|
Love both profound and abiding.
Perhaps this gets to the root of the matter, to the most fundamental distinction of all between East and West. The totalitarian world produces backwardness because it does such violence to the spirit, thwarting the human impulse to create, to enjoy, to worship. The totalitarian world finds even symbols of love and of worship an affront.
| Đó là một Tình Yêu vừa sâu sắc vừa vững bền.
Có lẽ đây chính là cội nguồn của vấn đề, đây là sự phân biệt cơ bản nhất trong mọi vấn đề giữa phương Đông và phương Tây. Thế giới độc tài sinh ra sự lạc hậu bởi vì nó sử dụng bạo lực đối với tinh thần, nó ngăn cản nhịp điệu rung cảm đa dạng của con người trong sự sáng tạo, tận hưởng và tôn thờ. Thậm chí thế giới đó còn đón nhận các biểu tượng khác biệt của Tình yêu và Tín ngưỡng bằng sự lăng mạ.
|
Years ago, before the East Germans began rebuilding their churches, they erected a secular structure: the television tower at Alexander Platz. Virtually ever since, the authorities have been working to correct what they view as the tower's one major flaw: treating the glass sphere at the top with paints and chemicals of every kind. Yet even today when the sun strikes that sphere, that sphere that towers over all Berlin, the light makes the sign of the cross. There in Berlin, like the city itself, symbols of love, symbols of worship, cannot be suppressed.
| Vài năm trước đây, trước khi Đông Đức bắt đầu công cuộc tái thiết các Nhà Thờ của mình, họ đã xây dựng một công trình kiến trúc “vô thần”: Tháp truyền hình tại quảng trường Alexander. Hầu như từ khi đó, nhà cầm quyền luôn tìm cách chỉnh sửa cái mà họ nhìn nhận như là một vết nhơ của toà tháp: họ xử lý bề mặt kính bao quanh đỉnh tháp bằng đủ mọi loại sơn và hoá chất. Tuy nhiên, đến tận bây giờ, mỗi khi ánh mặt trời chiếu lên trên bề mặt kính đó, cái đỉnh cầu mà ta có thể nhìn thấy từ mọi nơi ở khắp Berlin, ánh sáng vẫn luôn tạo lên hình Thánh Giá. Nơi đó ở Berlin, cũng như chính Thành phố, những biểu tượng của Tình Yêu, của Tín ngưỡng, không thể bị dập vùi.
|
As I looked out a moment ago from the Reichstag, that embodiment of German unity, I noticed words crudely spray-painted upon the wall, perhaps by a young Berliner (quote):
"This wall will fall. Beliefs become reality." | Vài phút trước, khi tôi đứng nhìn ra từ Reichstag, biểu tượng của sự thống nhất Đức, tôi để ý đến mấy chữ được sơn vội trên bức tường, có lẽ của một bạn trẻ Berlin:
“Bức tường này sẽ đổ xuống, những niềm tin sẽ thành sự thật”
|
Yes, across Europe, this wall will fall, for it cannot withstand faith; it cannot withstand truth. The wall cannot withstand freedom.
| Vâng, trên khắp châu Âu, bức tường này sẽ đổ xuống, bởi vì nó không thể chống lại niềm tin, bởi vì nó không thể chống lại sự thật, bởi vì nó không thể chống lại TỰ DO.
|
And I would like, before I close, to say one word. I have read, and I have been questioned since I've been here about certain demonstrations against my coming. And I would like to say just one thing, and to those who demonstrate so. I wonder if they have ever asked themselves that if they should have the kind of government they apparently seek, no one would ever be able to do what they're doing again.
| Và tôi muốn được nói, trước khi tạm biệt, một lời thôi. Tôi đã đọc, và tôi đã bị cật vấn từ khi tôi đến đây về một số cuộc biểu tình phản đối chuyến đi của tôi. Và tôi muốn nói một điều, nói luôn với những người biểu tình. Tôi tự hỏi là có bao giờ họ nhận ra rằng giả sử một khi họ có được kiểu hình thức chính quyền mà họ tìm kiếm, khi đó không có ai trong họ có thể thực hiện được điều mà họ đang làm lần nữa.
|
Thank you and God bless you all. Thank you. | Cám ơn các bạn và cầu Trời phù hộ cho tất cả các bạn. Xin cám ơn. |
|
|
| Translated by Cog Let |
|
|
http://www.americanrhetoric.com/speeches/ronaldreaganbrandenburggate.htm |
MENU
BILINGUAL BLOG – BLOG SONG NGỮ ANH VIỆT – SHARE KNOWLEGE AND IMPROVE LANGUAGE
--------------------------- TÌM KIẾM TRÊN BLOG NÀY BẰNG GOOGLE SEARCH ----------------------------
TXT-TO-SPEECH – PHẦN MỀM ĐỌC VĂN BẢN
Click phải, chọn open link in New tab, chọn ngôn ngữ trên giao diện mới, dán văn bản vào và Click SAY – văn bản sẽ được đọc với các thứ tiếng theo hai giọng nam và nữ (chọn male/female)
CONN'S CURENT THERAPY 2016 - ANH-VIỆT
Saturday, April 7, 2012
Ronald Reagan’s Remarks at the Brandenburg Gate delivered 12 June 1987, West Berlin Diễn văn của Tổng thống Ronald Regan tại cổng Brandenburg, T
Jefferson changed 'subjects' to 'citizens' in Declaration of Independence Jefferson đã đổi "thần dân" thành "công dân", trong Tuyên ngôn độc lập
| |
Jefferson changed 'subjects' to 'citizens' in Declaration of Independence
| Jefferson đã đổi "thần dân" thành "công dân", trong Tuyên ngôn độc lập
|
Marc Kaufman, Washington Post | Marc Kaufman, Washington Post |
Saturday, July 3, 2010
| 3/7/2010
|
"Subjects."
That's what Thomas Jefferson first wrote in an early draft of the Declaration of Independence to describe the people of the 13 colonies.
| "Thần Dân."
Đó là những gì mà Thomas Jefferson đã viết trước tiên trong một bản dự thảo ban đầu của Tuyên ngôn Độc lập để diễn tả người dân của 13 thuộc địa.
|
But in a moment when history took a sharp turn, Jefferson sought quite methodically to expunge the word, to wipe it out of existence and write over it. Many words were crossed out and replaced in the draft, but only one was obliterated.
| Nhưng trong một khoảnh khắc mà lịch sử rẽ sang một bước ngoặc, Jefferson đã cố tìm một cách hoàn toàn có tính phương pháp để xóa chữ đó, để tẩy sạch nó ra khỏi cuộc sống và viết (một trang sử mới) lên trên chữ đó. Nhiều chữ đã được gạch bỏ và được thay thế trong bản dự thảo này, nhưng chỉ có duy nhất một chữ bị bôi sạch.
|
Over the smudge, Jefferson then wrote the word "citizens."
| Sau đó, bên trên dấu mờ, Jefferson đã viết chữ "citizens - công dân".
|
No longer subjects to the crown, the colonists became something different: a people whose allegiance was to one another, not to a faraway monarch.
| Không còn nữa những thần dân đối với vua chúa, vương quyền, những người đi khai phá vùng đất mới đã trở thành một cái gì đó khác biệt: một dân tộc mà lòng trung thành, bổn phận của họ được dành cho nhau, không phải cho một quốc vương xa xôi.
|
Scholars of the revolution have long speculated about the "citizens" smear -- wondering whether the erased word was "patriots" or "residents" -- but now the Library of Congress has determined that the change was far more dramatic.
| Các học giả về cuộc cách mạng này, lâu nay đã suy đoán về vết tẩy xóa trên chữ "citizens - công dân" - tự hỏi liệu cái chữ bị tẩy xóa là "patriots - người yêu nước" hay "residents - cư dân" - nhưng bây giờ, Thư viện Quốc hội (Hoa kỳ) đã xác định rằng sự thay đổi đó thật là đầy kịch tính.
|
| |
| |
Using a modified version of the kind of spectral imaging technology developed for the military and for monitoring agriculture, research scientists teased apart the mystery and reconstructed the word that Jefferson banished in 1776.
| Sử dụng một phiên bản cải tiến của loại công nghệ hình ảnh quang phổ được phát triển cho quân đội và cho giám sát nông nghiệp, các nhà khoa học nghiên cứu đã tháo gở sự bí ẩn này và tái dựng lại cái chữ mà Jefferson đã trục bỏ vào năm 1776.
|
"Seldom can we re-create a moment in history in such a dramatic and living way," Library of Congress preservation director Dianne van der Reyden said at Friday's announcement of the discovery.
| "Hiếm khi chúng ta có thể tái tạo lại một thời điểm trong lịch sử bằng một cách thức đầy kịch tính và sống động đến như vậy," giám đốc bảo tồn Thư viện Quốc hội, bà Dianne Reyden Van Der, đã phát biểu tại cuộc họp báo về phát hiện này vào hôm thứ Sáu.
|
"It's almost like we can see him write 'subjects' and then quickly decide that's not what he wanted to say at all, that he didn't even want a record of it," she said. "Really, it sends chills down the spine."
| "Gần giống như là chúng ta có thể thấy ông viết "subjects - thần dân" và sau đó, một cách nhanh chóng ông đã quyết định rằng đó không phải là tất cả những gì mà ông muốn nói, thậm chí là ông còn không muốn một bản ghi nhớ về nó", bà cho biết như thế. "Thực sự, điều này gây cảm giác ớn lạnh cả xương sống."
|
The library deciphered the hidden "subjects" several months ago, the first major finding attributed to its new high-tech instruments. By studying the document at different wavelengths of light, including infrared and ultraviolet, researchers detected slightly different chemical signatures in the remnant ink of the erased word than in "citizens." Those differences allowed the team to bring the erased word back to life.
| Thư viện đã giải mã được cái chữ bí ẩn "subjects - thần dân" này vài tháng trước đó, khám phá chính đầu tiên là nhờ vào những thiết bị high-tech mới của nó. Bằng cách nghiên cứu bản văn này ở các bước sóng ánh sáng khác nhau, bao gồm cả tia hồng ngoại và tia tử ngoại, các nhà nghiên cứu đã phát hiện những dấu vết hóa học hơi khác nhau ở vết mực còn sót lại của chữ đã bị xóa so với chữ "citizens - công dân". Những sự khác biệt này đã cho phép nhóm nghiên cứu đem cái chữ đã bị xóa này trở lại cuộc sống.
|
But the task was made more difficult by the way Jefferson sought to match the lines and curves of the underlying smudged letters with the new letters he wrote on top of them. It took research scientist Fenella France weeks to pull out each letter until the full word became apparent.
| Nhưng công việc thực hiện gặp nhiều khó khăn hơn do bởi cách thức mà Jefferson đã tìm cách kết hợp những dòng và đường cong của các mẩu tự mờ nằm phía dưới với các mẩu tự mới mà ông đã viết đè lên trên chúng. Điều này đã làm cho nhà nghiên cứu khoa học Fenella France mất cả mấy tuần lể để lôi ra từng mẩu tự cho đến khi nguyên cả chữ trở nên rõ ràng.
|
"It's quite amazing how he morphed 'subjects' into 'citizens,' " she said. "We did the reverse morphing back to 'subjects.' "
| "Thật là hoàn toàn tuyệt vời với cái cách mà ông đã chuyển đổi chữ "subjects - thần dân" thành ra chữ "công dân." Bà nói. "Chúng ta đã thực hiện sự đảo ngược chuyển đổi trở lại chữ "subjects - thần dân".
|
France said the possibility that the erased word was "subjects" came up during a talk she gave to library donors and visitors about how to study historical documents without harming them. France had determined that a word existed beneath "citizens," and she asked the group for ideas. One woman called out "subjects," and library staff members immediately realized that she was on to something. The intensive work on the document soon began.
| Bà France cho biết cái khả năng mà chữ bị xóa là "subjects - thần dân" đã đến trong thời gian một cuộc nói chuyện mà bà dành cho các nhà tài trợ thư viện và du khách về cách thức nghiên cứu các tài liệu lịch sử mà không làm tổn hại chúng. Bà France đã xác định rằng một chữ đã tồn tại bên dưới chữ "citizens - công dân", và bà đã mời nhóm này cho biết ý kiến. Một phụ nữ đã gọi ra chữ "subjects - thần dân", và ngay lập tức, những thành viên của thư viện nhận ra rằng bà đã phát hiện ra điều gì đó thật quan trọng. Công việc tập trung sâu trên bản văn đó sớm bắt đầu.
|
The erased word is on the third of the draft's four pages, in the section that addressed grievances against King George III and outlined his incitement of "treasonable insurrections." The sentence is not found in the later Declaration of Independence, but "citizens" is used elsewhere in that document and "subjects" is not.
| Chữ bị xoá này nằm trên trang thứ ba của bản nháp có bốn trang, trong phần nhằm diễn giải các mối bất bình chống vua George III và vạch ra sự kích động của nhà vua về "những cuộc nổi dậy mưu phản." Câu này không được tìm thấy trong bản Tuyên ngôn Độc lập sau này, nhưng chữ "citizens - công dân" được sử dụng ở những nơi khác trong bản văn đó còn chữ "subjects - thần dân" thì không.
|
Scholars previously determined that Jefferson had been writing his early version based on the first draft of Virginia's constitution, where the words "our fellow subjects" appear.
| Các học giả trước đây xác định rằng Jefferson đã viết phiên bản ban đầu của ông dựa vào bản dự thảo hiến pháp đầu tiên của Virginia, bản đó có dòng chữ "our fellow subjects - những thần dân chúng ta" xuất hiện.
|
Finding Jefferson's erased word is the library's greatest accomplishment using its new technology, but several other projects are in progress. The imaging device, for instance, found thumb and fingerprints on the Gettysburg Address using infrared light, and library researchers are seeking to determine whether they are President Abraham Lincoln's.
| Phát hiện ra chữ bị tẩy xóa của Jefferson là thành tựu vĩ đại của thư viện nhờ vào việc sử dụng công nghệ mới của nó, ngoài ra, một số dự án khác cũng đang trong tiến trình. Ví dụ, các thiết bị hình ảnh, đã phát hiện dấu ngón tay cái và dấu vân tay trên bài Diễn văn Gettysburg - Gettysburg Address, bằng cách sử dụng tia sáng hồng ngoại, và các nhà nghiên cứu thư viện đang tìm kiếm để xác định xem cái nào là thuộc về Tổng thống Abraham Lincoln.
|
Light outside the visible range has also brought to life details of Pierre L'Enfant's design for Washington and notes on papers of Jefferson and Benjamin Franklin.
| Những tia sáng bên ngoài phạm vi hiển thị cũng đã mang đến cho cuộc sống những chi tiết về thiết kế của Pierre L'Enfant cho Washington và những ghi chú trên giấy tờ của Jefferson và Benjamin Franklin.
|
Van der Reyden said the research and discoveries illustrate why it's so important to keep and protect original documents. The erased "subjects," she said, could have been detected only from Jefferson's original draft. | Van der Reyden cho biết những khám phá, phát minh và nghiên cứu này giải thích tại sao nó lại quan trọng như vậy trong việc gìn giữ và bảo vệ những tài liệu, bản văn gốc. Bà nói, chữ bị xóa "subjects - thần dân", chỉ có thể được phát hiện từ bản dự thảo ban đầu của Jefferson.
|
| Translated by ViAn |
|
|
http://www.washingtonpost.com/wp-dyn/content/article/2010/07/02/AR2010070205525.html |
Nixon-CIA spy ploy in Vietnam backfired, new records show Âm mưu gài tình báo vào Hà Nội bị thất bại của Nixon và Kissinger
| |
Nixon-CIA spy ploy in Vietnam backfired, new records show
| Âm mưu gài tình báo vào Hà Nội bị thất bại của Nixon và Kissinger
|
By Jeff Stein, Washington Post
| Jeff Stein, Washington Post
|
President Richard M. Nixon and his national security adviser, Henry Kissinger, deliberately “leaked” word to North Vietnam that U.S. forces planned to invade Cambodia, in a failed attempt to intimidate Hanoi into retreat, declassified U.S. documents reveal.
| Tài liệu giải mật của Mỹ đã cho thấy, tổng thống Richard M. Nixon và cố vấn an ninh quốc gia Henry Kissinger của ông đã cố tình "để lộ" tin tức đến Bắc Việt rằng quân đội Mỹ có kế hoạch xâm lược Campuchia, trong một nỗ lực nhằm đe dọa Hà Nội rút lui đã bị thất bại.
|
Nixon and Kissinger also used a CIA double agent in Laos to concoct a false “leak” of U.S. plans to mine North Vietnam’s major port, Haiphong, in 1972, according to a separate set of documents, which were discovered in a new volume of Foreign Relations of the United States, the State Department's official history of the era.
| Theo một tài liệu riêng được tìm thấy từ bộ hồ sơ mới của bộ phận quan hệ đối ngoại Hoa kỳ, pho sử chính thức của Bộ ngoại giao lúc ấy, Nixon và Kissinger cũng sử dụng một gián điệp CIA nhị trùng tại Lào để dựng lên một pha “rò rỉ” giả tạo của Mỹ dự định đặt mìn ở bến cảng Hải Phòng quan trọng của Bắc Việt vào năm 1972.
|
But that ploy also failed to undermine North Vietnam’s resolve.
| Nhưng âm mưu đó cũng thất bại trong việc phá hoại khả năng của Bắc Việt.
|
“In both of these cases the action was a covert psychological warfare ploy that was taken at the direction of the president and Kissinger and not on the initiative of the CIA," says Merle Pribbenow, a retired CIA expert on Vietnam who discovered the overlooked documents in State Department records.
| "Hành động trong cả hai trường hợp này là một thủ đoạn chiến tranh tâm lý bí mật đã được thực hiện dưới sự chỉ đạo của Kissinger và Tổng thống chứ không dựa vào phát kiến của CIA", ông Merle Pribbenow, một chuyên gia CIA về Việt Nam đã hưu trí, người phát hiện ra các tài liệu bị bỏ sót trong các hồ sơ của Bộ Ngoại giao đã nói.
|
The documents have never been written about, Pribbenow said.
| Các tài liệu ấy đã chưa bao giờ được ai nhắc đến, Pribbenow cho biết.
|
“In both cases, the information was provided clandestinely by double agents who fed the information to North Vietnamese officials, claiming that they had obtained the information surreptitiously or fortuitously,” Pribbenow added.
| "Trong cả hai trường hợp, các tin tức đã được bí mật cung cấp bởi các điệp viên nhị trùng, những người đã mớm thông tin cho các quan chức Bắc Việt, với luận điệu là họ đã ngẫu nhiên hoặc khai thác được những thông tin bí mật" Pribbenow cho biết thêm.
|
"The idea was to make the North Vietnamese believe that they had obtained advance knowledge of a planned U.S. operation in order to frighten them into pulling their forces back, but in both cases the Nixon administration then went ahead and carried out the action,” Pribbenow said.
| "Ý đồ là để làm cho Bắc Việt tin rằng họ đã biết trước được kế hoạch của Mỹ nhằm làm họ e sợ để phảI rút các lực lượng về, nhưng sau đó, trong cả hai trường hợp chính quyền Nixon sẽ tiếp thục thực hiện các hoạt động này." Pribbenow cho biết.
|
"The end result was that, not only were the North Vietnamese not frightened out of doing what Nixon wanted to scare them out of doing, Nixon unintentionally gave them advance warning of what the U.S. was about to do.”
| "Rốt cuộc, chẳng những Bắc Việt không sợ hãi về những gì Nixon muốn dọa họ mà Nixon đã lại còn vô ý cảnh báo trước cho họ biết về những gì Hoa Kỳ dự định thực hiện".
|
The ploy, in short, ended up foiling Nixon’s main goal for invading Cambodia: to annihilate Hanoi’s command post for staging attacks on South Vietnam.
| Nói tóm lại, các thủ đoạn này cuối cùng đã đi đến việc làm hỏng mục tiêu chính của Nixon trong cuộc xâm lăng Campuchia: muốn tiêu diệt các vị trí tiền phương đang chuẩn bị tấn công vào Nam Việt Nam của Hà Nội.
|
“I have to say that when I read these documents I was absolutely appalled,” said Pribbenow, who spent 27 years in the CIA as a Vietnamese language and operations officer. “I have never been a big fan of psychological warfare and covert propaganda, as I think it is mostly just a waste of time and money, but in this case it could have cost us more than just time and money.”
| "Phải nói rằng, khi đọc những tài liệu này tôi đã hoàn toàn thất kinh", ông Pribbenow, người đã từng trải qua 27 năm trong ngành CIA như một viên chức hoạt động và nói tiếng Việt. "Tôi chưa bao giờ là một người quá hâm mộ loại chiến tranh tâm lý và tuyên truyền bí mật, vì tôi cho rằng đấy chỉ là một sự lãng phí thời gian và tiền bạc, nhưng trong trường hợp này đối với chúng tôi hẳn là nó đã làm tổn thất nhiều thứ hơn là thời gian và tiền bạc".
|
Pribbenow and other Vietnam scholars said was impossible to say with certitude whether the disinformation attempts resulted in increased U.S. casualties.
| Pribbenow và các nhà học giả Việt Nam khác cho biết rằng không thể khẳng định với sự quả quyết rằng những nỗ lực đánh lạc hướng thông tin ấy đã dẫn đến hậu quả gia tăng thương vong cho Hoa Kỳ.
|
“No U.S. aircraft were lost on 9 May 1972, when the mining of Haiphong Harbor occurred, so there certainly were no U.S. casualties from that warning,” Pribbenow said.
| "Không có máy bay Mỹ nào bị rơi ngày 09/5 1972, khi cuộc đánh mìn Cảng Hải Phòng xảy ra, do đó chắc chắn là đã không có thương vong nào của phía Mỹ từ lời cảnh báo ấy", Pribbenow nói.
|
But in regard to Cambodia, the picture is muddier, said Pribbenow and historian John Prados, author of several books on the Vietnam War and the CIA.
| Nhưng trong vấn đề Campuchia, bức tranh còn mập mờ hơn, Pribbenow và sử gia John Prados, tác giả của nhiều cuốn sách về cuộc chiến tranh Việt Nam và CIA đã cho biết.
|
Tipping Hanoi about American plans to invade Cambodia “might have” caused additional U.S. casualties, Prados said. Casualties “increased significantly” during the two months preceding the April 29, 1970 invasion, he noted, and “spiked” in May.
| Mánh khóe bỏ nhỏ cho Hà Nội biết về kế hoạch xâm lược Campuchia của Mỹ "có thể" đã gây thêm thương vong của Mỹ, Prados nói. Thương vong đã "tăng lên đáng kể" trong suốt hai tháng trước cuộc xâm lược ngày 29 Tháng Tư năm 1970 và “ngưng lại” vào tháng Năm, ông lưu ý như vậy.
|
The Nixon-Kissinger ploy probably foiled any chance to destroy North Vietnam’s command post in Cambodia -- known by its acronym COSVN, the Central Office for the War in Vietnam -- which Nixon repeatedly cited as his goal for the invasion.
| Âm mưu của Nixon-Kissinger có thể đã phá vỡ bất kỳ cơ hội nào nhằm tiêu diệt các cấp chỉ huy Bắc Việt tại Campuchia - được biết đến từ tên tắt là COSVN, Trung Ương Cục Miền nam - mà Nixon đã nhiều lần nhắc đến là một mục tiêu cho cuộc xâm lược của mình.
|
“If they were being explicit about invading Cambodia, it would have allowed them to move COSVN and to prepare the battlefield for the invasion,” Prados said in an interview.
| "Nếu họ biết được rõ ràng về vụ xâm chiếm Cambodia, tình thế sẽ khiến họ phải di chuyển Trung ương Cục (COSVN) và chuẩn bị chiến trường cho cuộc xâm lược", Prados đã cho biết trong một cuộc phỏng vấn.
|
“The effort to intimidate Hanoi ahead of the invasion of Cambodia would certainly have helped the North Vietnamese prepare for it more successfully than if it had been more of a surprise,” agreed Gareth Porter, author of “Peace Denied: United States, Vietnam and the Paris Agreement,” among other histories of the war.
| "Các nỗ lực để đe dọa Hà Nội trưóc về cuộc tấn công vào Campuchia chắc chắn đã giúp Bắc Việt đối phó được với nó thành công hơn là nếu như việc này xảy ra bất ngờ", Gareth Porter cũng đã đồng ý như thế, ông là tác giả của cuốn "Hòa bình bị chối từ: Hoa Kỳ, Việt Nam và Hiệp định Paris" cũng như những nghiên cứu lịch sử khác của cuộc chiến.
|
Pribbenow added a further damning detail. After analyzing a Vietnamese-language account of the operation, he said that the Nixon-Kissinger ploy probably prompted the communists to move COSVN only hours before a “massive B-52 strike.”
| Pribbenow còn thêm một chi tiết tệ hại hơn nữa. Sau khi phân tích một báo cáo bằng tiếng Việt của hoạt động này, ông nói rằng các âm mưu của Nixon-Kissinger có thể đã khiến những người cộng sản di chuyển Trung Ương Cục Miền Nam chỉ vài giờ trước một cuộc “công kích lớn bằng B52”.
|
“There is no explanation of why that particular time was chosen to leave,” he added, “but it is quite possible that the decision to move was either caused or at least influenced by the Nixon-directed warning.”
| "Không có giải thích nào về nguyên nhân tại sao thời gian cụ thể đó được chọn để di chuyển đi", ông cho biết thêm, "nhưng chắc nhiều khả năng là quyết định di chuyển hoặc là do từ ảnh hưởng hoặc có nguyên nhân từ cảnh báo được chỉ đạo bởi Nixon".
|
“It looks like a couple of classic cases of the left hand not knowing what the right hand is doing,” Pribbenow said.
| "Chuyện này cũng giống như một vài trường hợp cổ điển của việc tay trái không biết những gì tay phải làm" Pribbenow nói.
|
“In the Cambodian case, when the order to pass the [false] information was given, no one had any plan to send U.S. troops into Cambodia -- the plan was only to use South Vietnamese troops in selected areas -- and not against COSVN.
| "Trong trường hợp Campuchia, khi mệnh lệnh phát tán các tin tức (giả) được đưa ra, không ai có một kế hoạch gì để đưa quân đội Mỹ vào Campuchia - kế hoạch là chỉ sử dụng quân đội miền Nam Việt Nam trong các khu vực đã được lựa chọn - và không phải để chống lại Trung Ương cục Miền nam .
|
"And indeed," Pribbenow continued, "CIA Director Richard Helms suggested 10 days before the Cambodian invasion that to improve the [disinformation agent’s] ‘credibility,’ the U.S. should consider sending ‘selected’ U.S. troops up to points near the Cambodian border to make it appear as if the story was true. “
| "Và quả thật vậy" Pribbenow cho biết tiếp "Giám đốc CIA Richard Helms đề nghị 10 ngày trước cuộc xâm lược Campuchia để cải thiện củng cố ‘lòng tin’ [của các điệp viên đánh lạc hướng], Mỹ nên xem xét đến việc đưa một số lực lượng Mỹ 'có lựa chọn' đến các điểm gần biên giới Campuchia để làm cho câu chuyện có vẻ như thật ".
|
“Nixon did not make the decision to send U.S. troops into Cambodia until several days later,” Pribbenow added, “but apparently forgot to tell the agency to call off the operation, with the result that we ended up unintentionally giving the North Vietnamese advance warning of the upcoming attack on COSVN.”
| "Nixon đã không thực hiện quyết định đưa quân đội Mỹ vào Campuchia mãi cho đến một vài ngày sau đó" Pribbenow nói thêm, "nhưng dường như đã quên không báo cho cơ quan tình báo chấm dứt các hoạt động, kết quả là chúng tôi đã đi đến việc vô ý đưa ra các cảnh báo trước cho Bắc Việt về dự định sẽ tấn công vào Trung Ương Cục Miền Nam".
|
Sowing dissent in Hanoi
The documents also reveal a CIA operation that employed a double agent in North Vietnam’s ruling circles to plant false information about a nonexistent antiwar faction in Hanoi’s politburo.
| Chia rẽ nội bộ ở Hà Nội
Các tài liệu cũng cho thấy một hoạt động của CIA sử dụng một điệp viên nhị trùng trong giới cầm quyền ở Bắc Việt để cấy những thông tin sai lệch về một phe phản chiến không hề tồn tại trong bộ chính trị của Hà Nội.
|
“I was especially fascinated by the stuff on trying to convince North Vietnamese that the U.S. was in touch with a dissident faction,” said Porter.
| "Tôi đặc biệt bị thu hút bởi những thứ có liên quan đến những nỗ lực thuyết phục Bắc Việt rằng Mỹ đã bắt liên lạc được với một nhóm bất đồng chính kiến", ông Porter nói.
|
“I’m not so sure that one played so well, simply because of the [Hanoi’s] consensus on prosecuting the war strategy, at least in broad outlines. They wouldn't have believed that that there were Central Committee guys ready to give in to the U.S.”
| "Tôi không biết chắc là những kế hoạch loại ấy có thực hiện được xuông sẻ hay không, đơn giản chỉ vì lòng nhất trí [của Hà Nội] về việc tiến hành cuộc chiến tranh, ít nhất là trong các phác thảo rộng rãi. Họ sẽ không tin rằng có những người trong Uỷ ban Trung ương Đảng lại sẵn sàng nhượng bộ Hoa Kỳ".
|
Porter called the CIA’s plan “the usual self-delusions at work -- all familiar territory by now.”
| Porter gọi kế hoạch của CIA là "sự tự ảo tưởng thường gặp trong công việc - hiện nay đều là những lĩnh vực quen thuộc cả".
|
Indeed, a memo from George A. Carver, then-CIA Director Helms’s special assistant for Vietnam, reported that things hadn’t gone so well with that operation.
| Thật vậy, một bản ghi nhớ từ George A. Carver, khi ấy là trợ lý đặc biệt của Helm, Giám đốc CIA cho Việt Nam đã báo cáo rằng các sự việc không diễn tiến tốt đẹp lắm với kế hoạch hành động ấy.
|
“Our project to convince the Hanoi leadership that the U.S. government is in clandestine communication with a high-level dissident faction within North Vietnam hit a snag when our double agent … muffed his lines in a 22 May session with the North Vietnamese intelligence officer with whom he has been in contact,” Carver wrote to Richard T. White, a National Security Council staffer at the time.
| "Dự án của chúng tôi nhằm thuyết phục giới lãnh đạo Hà Nội rằng chính phủ Mỹ đang ở trong mối giao tiếp bí mật với một nhóm bất đồng chính kiến trong hàng ngũ cao cấp ở Bắc Việt đã gặp trở ngại khi điệp viên nhị trùng của chúng tôi ... vụng về trong cách tiến hành của mình trong một phiên họp ngày 22 Tháng Năm với các sĩ quan tình báo Bắc Việt mà ông đã từng tiếp xúc", Carver đã viết cho Richard T. White, một nhân viên Hội đồng An ninh Quốc gia lúc đó.
|
”Unfortunately, at the point in the conversation, where the agent was to allude to information about American contact with dissidents allegedly provided by the agent’s notional ‘American friend’ (the purported source of the earlier data on mining), the agent strayed from his prepared script and the North Vietnamese did not pick up the point or pursue it.”
| "Thật không may là vào một điểm quan trọng của cuộc trò chuyện, nơi các điệp viên ám chỉ đến tin tức về các mối liên hệ của Mỹ với những người bất đồng chính kiến được cho là cung cấp bởi một “người bạn Mỹ” tưởng tượng của người điệp viên (nguồn liên lạc có mục đích của dữ liệu trước đây về vụ đánh mìn), người điêp viên đã bị lạc khỏi kịch bản chuẩn bị của mình và người Bắc Việt đã không theo đuổi hoặc không nhận ra được chủ điểm đó".
|
Carver pleaded that double agent operations were “tricky.”
| Carver bào chữa rằng các hoạt động điệp viên nhị trùng là "lắt léo".
|
”As you recognize, structuring this kind of disinformation in a manner that whets the target’s appetite and remains plausible is a tricky proposition, which cannot be rushed, and which is always subject to the vagaries of chance and human nature,” he told White.
| "Như quý vị nhận thấy, cơ cấu của loại hình đánh lạc hướng theo một phương cách khêu gợi sự thèm thuồng của đối tượng mà vẫn giữ được sự đáng tin là một kế hoạch khó khăn, không thể vội vã, và luôn luôn phải tùy thuộc vào sự thay đổi bất thường của cơ hội và bản chất con người" ông nói với White.
|
“We will keep you advised of progress as it occurs.” Neither Kissinger nor White could not be reached for comment. | "Chúng tôi sẽ tiếp tục thông báo diễn tiến điều tra cho quý vị." Cả Kissinger và Nhà Trắng đều không liên lạc được để đưa ra lời nhận xét.
|
|
|
| Translated by Lê Quốc Tuấn |
|
|
http://blog.washingtonpost.com/spy-talk/2010/07/nixon-cia_spy_ploy_in_vietnam.html |