MENU

BILINGUAL BLOG – BLOG SONG NGỮ ANH VIỆT SHARE KNOWLEGE AND IMPROVE LANGUAGE

--------------------------- TÌM KIẾM TRÊN BLOG NÀY BẰNG GOOGLE SEARCH ----------------------------

TXT-TO-SPEECH – PHẦN MỀM ĐỌC VĂN BẢN

Click phải, chọn open link in New tab, chọn ngôn ngữ trên giao diện mới, dán văn bản vào và Click SAY – văn bản sẽ được đọc với các thứ tiếng theo hai giọng nam và nữ (chọn male/female)

- HOME - VỀ TRANG ĐẦU

CONN'S CURENT THERAPY 2016 - ANH-VIỆT

150 ECG - 150 ĐTĐ - HAMPTON - 4th ED.

VISUAL DIAGNOSIS IN THE NEWBORN

Showing posts with label LAW-LUẬT PHÁP. Show all posts
Showing posts with label LAW-LUẬT PHÁP. Show all posts

Sunday, December 8, 2013

Beijing Pressures Spain Over Tibet Genocide Case Bắc Kinh gây sức ép lên Tây Ban Nha về vụ án diệt chủng Tây Tạng

Beijing Pressures Spain Over Tibet Genocide Case

Bắc Kinh gây sức ép lên Tây Ban Nha về vụ án diệt chủng Tây Tạng


A Tibetan monk arrives at Spain's National Court in Madrid, on Monday May 19, 2008, ready to give evidence about genocide by the Chinese Communist Party's troops in Tibet. After the court issued arrests warrants against former CCP head Jiang Zemin and four other high-ranking officials in connection with this case, the Chinese regime warned Spain the case could damage Chinese-Spanish relations. (AP Photo/Paul White)

Một nhà sư Tây Tạng đến Tòa án Quốc gia ở Madrid, Tây Ban Nha, hôm thứ hai 19 tháng 5 năm 2008, để đưa ra bằng chứng về tội ác diệt chủng của quân đội Đảng Cộng sản Trung Quốc ở Tây Tạng. Sau khi tòa án ban hành lệnh bắt giữ đối với cựu lãnh đạo ĐCSTQ Giang Trạch Dân và bốn quan chức cấp cao khác liên quan với vụ việc này, chính quyền Trung Quốc đã cảnh báo Tây Ban Nha rằng vụ án này có thể làm tổn thương mối quan hệ Trung Quốc-Tây Ban Nha. (AP Photo / Paul White)

By Anastasia Gubin
Epoch Times
November 24, 2013

Anastasia Gubin
Epoch Times
November 24/11/2013

In diplomatic meetings in Beijing and Madrid, the Chinese regime made known its displeasure with a Nov. 18 decision by the Spanish National Court to issue arrest warrants for former Chinese regime head Jiang Zemin and four other high-ranking officials. The warrants are in connection with the court’s investigation of genocide in Tibet.


Trong các cuộc gặp ngoại giao ở Bắc Kinh và Madrid, chế độ Trung Cộng thể hiện sự không hài lòng với quyết định ngày 18 tháng 11 của tòa án quốc gia Tây Ban Nha về việc ra lệnh bắt cựu lãnh đạo Trung Quốc Giang Trạch Dân và bốn quan chức cấp cao khác. Các lệnh bắt có liên quan đến vụ điều tra tội ác diệt chủng ở Tây Tạng của tòa án.

Thursday, November 28, 2013

OUTLINE OF THE U. S. LEGAL SYSTEM HỆ THỐNG PHÁP LUẬT HOA KỲ P9

OUTLINE OF THE U. S. LEGAL SYSTEM
HỆ THỐNG PHÁP LUẬT HOA KỲ P9



8 IMPLEMENTATION AND IMPACT OF JUDICIAL POLICIES

CHƯƠNG 8: VIỆC THỰC THI VÀ TÁC ĐỘNG CỦA CÁC CHÍNH SÁCH TÒA ÁN

After a court's decision is reached, a variety of individuals -- other judges, public officials, even private citizens -- may be called upon to implement the decision. This chapter looks at the various actors involved in the implementation process, their reactions to judicial policies, and the methods by which they may respond to a court's decision.

Sau khi tòa án đưa ra phán quyết, rất nhiều cá nhân - các thẩm phán khác, các quan chức công, thậm chí cả các công dân bình thường - có thể được triệu tập để thực thi phán quyết. Chương nà y xem xét rất nhiều tác nhân khác nhau tham gia vào quá trình thực thi phán quyết, sự phản ứng lại của họ trước các chính sách của tòa án và những biện pháp mà họ có thể sử dụng để phản ứng lại một phán quyết của tòa.


OUTLINE OF THE U. S. LEGAL SYSTEM HỆ THỐNG PHÁP LUẬT HOA KỲ P8

OUTLINE OF THE U. S. LEGAL SYSTEM
HỆ THỐNG PHÁP LUẬT HOA KỲ P8



7 FEDERAL JUDGES

CHƯƠNG 7: CÁC THẨM PHÁN LIÊN BANG

The main actors in the federal system are the men and women who serve as judges and justices. What characteristics do these people have that distinguish them from the rest of the citizenry? What are the qualifications -- both formal and informal -- for appointment to the bench? How are judges selected and who are the participants in the process? How do judges learn to be judges? How are judges disciplined and when are they removed from the bench?

Các nhân vật chính của hệ thống pháp lý liên bang là những người đảm nhiệm chức vụ thẩm phán và chánh án. Những người này có đặc điểm gì để phân biệt họ với toàn thể các công dân còn lại? Có những phẩm chất nào - cả chính thức và không chính thức - để những người này được bổ nhiệm vào đội ngũ đó? Các thẩm phán được lựa chọn như thế nào và ai là người tham gia trong quá trình này? Các thẩm phán phải học tập như thế nào để trở thành thẩm phán? Các thẩm phán được rèn luyện như thế nào và khi nào họ sẽ bị bãi miễn?

Wednesday, November 27, 2013

OUTLINE OF THE U. S. LEGAL SYSTEM HỆ THỐNG PHÁP LUẬT HOA KỲ P7

OUTLINE OF THE U. S. LEGAL SYSTEM
HỆ THỐNG PHÁP LUẬT HOA KỲ P7



The Civil Court Process

Chương 6: Thủ tục tại tòa án dân sự

Civil actions are separate and distinct from criminal proceedings. This chapter focuses on civil courts: how civil law differs from criminal law, the most important categories of civil law, alternatives to trials, and a step-by-step look at the civil trial process.

Những hành động dân sự là riêng biệt và tách rời khỏi việc tố tụng hình sự. Chương này tập trung vào các tòa án dân sự: luật dân sự khác với luật hình sự như thế nào, những hạng mục quan trọng nhất trong luật dân sự, những biện pháp thay thế cho việc xét xử, và từng bước một xem xét thủ tục xét xử dân sự.

OUTLINE OF THE U. S. LEGAL SYSTEM HỆ THỐNG PHÁP LUẬT HOA KỲ P6

OUTLINE OF THE U. S. LEGAL SYSTEM
HỆ THỐNG PHÁP LUẬT HOA KỲ P6



5 THE CRIMINAL COURT PROCESS

CHƯƠNG 5: THỦ TỤC TỐ TỤNG HÌNH SỰ

The criminal process begins when a law is first broken and extends through the arrest, indictment, trial, and appeal. There is no single criminal, or civil, court process in the United States. Instead, the federal system has a court process at the national level, and each state and territory has its own set of rules and regulations that affect the judicial process. Norms and similarities do exist among all of these governmental entities, and the discussion will focus primarily on these, but no two states have identical judicial systems and no state's system is identical to that of the national government.

Tố tụng hình sự bắt đầu khi một đạo luật bị vi phạm và trải qua các giai đoạn bắt giữ, cáo trạng, xử sơ thẩm và phúc thẩm. Ở Mỹ không có một trình tự tố tụng hình sự hoặc dân sự thống nhất. Thay vào đó, hệ thống liên bang có một trình tự tố tụng ở cấp độ quốc gia, và mỗi bang và lãnh thổ có những quy tắc và quy định riêng tác động lên thủ tục tố tụng. Những chuẩn mực và sự tương đồng tồn tại giữa tất cả các thực thể chính quyền này, và ở đây chúng tôi sẽ tập trung trao đổi về các chuẩn mực và tương đồng đó, mặc dù thực tế không có hai bang nào có hệ thống tòa án hoàn toàn giống nhau, và không bang nào có hệ thống tòa án hoàn toàn giống với hệ thống tòa án của chính quyền quốc gia.


Tuesday, November 26, 2013

OUTLINE OF THE U. S. LEGAL SYSTEM HỆ THỐNG PHÁP LUẬT HOA KỲ P5

OUTLINE OF THE U. S. LEGAL SYSTEM
HỆ THỐNG PHÁP LUẬT HOA KỲ P5


4 LAWYERS, LITIGANTS, AND INTEREST GROUPS IN THE JUDICIAL PROCESS

CHƯƠNG 4: CÁC LUẬT SƯ, NGUYÊN ĐƠN VÀ NHÓM LỢI ÍCH TRONG THỦ TỤC TỐ TỤNG

This chapter focuses on three crucial actors in the judicial process: lawyers, litigants, and interest groups. Judges in the United States make decisions only in the context of cases that are brought to the courts by individuals or groups who have some sort of disagreement or dispute with each other. These adversaries, commonly called litigants, sometimes argue their own cases in such minor forums as small claims courts, but they are almost always represented by lawyers in the more important judicial arenas. Following an examination of the legal profession, the chapter discusses the role of individual litigants and interest groups in the judicial process.

Chương này tập trung vào ba nhân vật quan trọng trong thủ tục tố tụng: các luật sư, nguyên đơn và các nhóm lợi ích. Các thẩm phán ở Mỹ ra phán quyết chỉ trong các vụ án được các cá nhân hay nhóm có bất đồng hay tranh chấp với nhau đưa ra tòa. Những đối thủ này, thường được gọi là nguyên đơn, đôi khi tự tranh tụng trong những vụ án của mình tại các cơ quan xét xử nhỏ như tòa khiếu nại, nhưng họ hầu như thường được đại diện bởi các luật sư trong những vũ đài pháp lý quan trọng hơn. Sau khi xem xét nghề luật chuyên nghiệp, chương này sẽ bàn về vai trò của từng nguyên đơn và nhóm lợi ích trong thủ tục tố tụng.

OUTLINE OF THE U. S. LEGAL SYSTEM HỆ THỐNG PHÁP LUẬT HOA KỲ P4

OUTLINE OF THE U. S. LEGAL SYSTEM
HỆ THỐNG PHÁP LUẬT HOA KỲ P4



3 JURISDICTION AND POLICY-MAKING BOUNDARIES

In setting the jurisdictions of courts, Congress and the U.S. Constitution -- and their state counterparts -- mandate the types of cases each court may hear. This chapter considers how Congress, in particular, can influence judicial behavior by redefining the types of cases judges may hear. It also discusses judicial self-restraint, examining 10 principles, derived from legal tradition and constitutional and statutory law, that govern a judge's decision about whether to review a case.

CHƯƠNG 3: RANH GIỚI TÀI PHÁN VÀ LẬP CHÍNH SÁCH

Về vấn đề thẩm quyền xét xử tòa án, Quốc hội và Hiến pháp Hoa Kỳ, cũng như Quốc hội và hiến pháp bang, đã quy định chặt chẽ những loại vụ việc mà mỗi tòa án có thể xét xử. Chương này sẽ xem xét cụ thể xem Quốc hội có thể tác động lên hành vi tư pháp như thế nào thông qua việc thay đổi quy định những loại vụ việc thẩm phán được xét xử. Đồng thời, chương này cũng sẽ thảo luận về 10 nguyên tắc thẩm tra tự hạn chế tư pháp, xuất phát từ truyền thống pháp lý, hiến pháp và luật, nhằm điều chỉnh quyết định của thẩm phán có thể xem xét lại một vụ việc hay không.

Sunday, November 24, 2013

OUTLINE OF THE U. S. LEGAL SYSTEM HỆ THỐNG PHÁP LUẬT HOA KỲ P2



OUTLINE OF THE U. S. LEGAL SYSTEM
HỆ THỐNG PHÁP LUẬT HOA KỲ P2

1 HISTORY AND ORGANIZATION OF THE FEDERAL  JUDICIAL SYSTEM

CHƯƠNG 1: LỊCH SỬ VÀ TỔ CHỨC CỦA HỆ THỐNG TƯ PHÁP LIÊN BANG



 

One of the most important, most interesting, and, possibly, most confusing features of the judiciary in the United States is the dual court system; that is, each level of government (state and national) has its own set of courts. Thus, there is a separate court system for each state, one for the District of Columbia, and one for the federal government. Some legal problems are resolved entirely in the state courts, whereas others are handled entirely in the federal courts. Still others may receive attention from both sets of tribunals, which sometimes causes friction. The federal courts are discussed in this chapter and the state courts in chapter 2.

Một trong những đặc điểm quan trọng nhất, thú vị nhất và có lẽ rối rắm nhất của tư pháp Hoa Kỳ là hệ thống tòa án kép; tức là tại mỗi cấp chính quyền (bang và quốc gia) có một hệ thống tòa án riêng. Do đó, có một hệ thống tòa án riêng cho mỗi bang, một cho Hạt Columbia (Washington, D. C) và một cho chính quyền liên bang. Một số vấn đề pháp lý được giải quyết hoàn toàn ở tòa án bang, trong khi các vấn đề khác được giải quyết hoàn toàn tại tòa án liên bang. Nhưng vẫn còn các vấn đề khác được cả hai hệ thống xét xử quan tâm, và đôi khi có xuất hiện va chạm. Các tòa án liên bang được trao đổi trong chương này, còn các tòa án bang sẽ được xem xét trong chương 2.

Saturday, November 23, 2013

OUTLINE of the U. S. LEGAL SYSTEM HỆ THỐNG PHÁP LUẬT HOA KỲ P1

OUTLINE of the U. S. LEGAL SYSTEM
HỆ THỐNG PHÁP LUẬT HOA KỲ

United States Department of State
Bộ Ngoại giao Hoa Kỳ

CONTENTS
CHAPTER 1 History and Organization of the Federal Judicial System
CHAPTER 2 History and Organization ofState Judicial Systems
CHAPTER 3 Jurisdiction and Policy-Making Boundaries 
CHAPTER 4 Lawyers, Litigants, and Interest Groups in the Judicial Process 
CHAPTER 5 The Criminal Court Process
CHAPTER 6 The Civil Court Process 
CHAPTER 7 Federal Judges 
CHAPTER 8 Implementation and Impact ofJudicial Policies
The Constitution of the United States
Amendments to the Constitution of the United States. Glossary 
Bibliography 
Index

NỘI DUNG
Giới thiệu hệ thống pháp luật Hoa Kỳ
Chương 1: Lịch sử và tổ chức của hệ thống tư pháp liên bang
Chương 2: Lịch sử và tổ chức của các hệ thống tư pháp bang
Chương 3: Ranh giới tài phán và lập chính sách
Chương 4: Các luật sư, nguyên đơn và nhóm lợi ích trong thủ tục tố tụng
Chương 5: Thủ tục tố tụng hình sự
Chương 6: Thủ tục tại tòa án dân sự
Chương 7: Các thẩm phán liên bang
Chương 8: Việc thực thi và tác động của các chính sách tòa án
Hiến Pháp Hợp Chủng Quốc Hoa Kỳ
Chú giải các thuật ngữ và Danh mục tài liệu tham khảo
INTRODUCTION: U. S. LEGAL SYSTEM

GIỚI THIỆU: HỆ THỐNG PHÁP LUẬT HOA KỲ

Tuesday, November 19, 2013

CONVENTION AGAINST TORTURE CÔNG ƯỚC CHỐNG TRA TẤN

CONVENTION AGAINST TORTURE AND OTHER CRUEL,   INHUMAN OR DEGRADING TREATMENT OR PUNISHMENT
CÔNG ƯỚC CHỐNG TRA TẤN VÀ CÁC HÌNH THỨC TRỪNG PHẠT HAY ĐỐI XỬ TÀN ÁC, VÔ NHÂN ĐẠO HOẶC HẠ THẤP NHÂN PHẨM, 1984




A/RES/39/46
A/RES/39/46
10 December 1984
 Meeting no. 93
10 tháng 12 năm 1984
 Phiên họp thứ 93

Convention against Torture and Other Cruel,   Inhuman or Degrading Treatment or Punishment
Công ước chống tra tấn và các hình thức trừng phạt hay đối xử tàn ác, vô nhân đạo hoặc hạ thấp nhân phẩm

The General Assembly,

Đại hội đồng Liên Hiệp Quốc,
Recalling the Declaration on the Protection of All Persons from Being Subjected to Torture and Other Cruel, Inhuman or Degrading Treatment or Punishment, adopted by the General Assembly in its resolution 3452 (XXX) of 9 December 1975,

Nhắc lại Tuyên bố về bảo vệ mọi người không bị chịu tra tấn và các hình thức trừng phạt hay đối xử tàn ác, vô nhân đạo hoặc hạ thấp nhân phẩm khác, đã được thông qua bởi Đại hội đồng trong nghị quyết 3452 (XXX) ngày 09 tháng 12 1975,


Recalling also its resolution 32/62 of 8 December 1977, in which it requested the Commission on Human Rights to draw up a draft convention against
torture and other cruel, inhuman or degrading treatment or punishment, in the light of the principles embodied in the Declaration,


Nhắc lại nghị quyết 32/62 ngày 08 tháng 12 năm 1977, trong đó yêu cầu Ủy ban Nhân quyền xây dựng một dự thảo công ước chống tra và các hình thức trừng phạt hay đối xử tàn ác, vô nhân đạo hoặc hạ thấp nhân phẩm khác, dưới ánh sáng của những nguyên tắc thể hiện trong Tuyên Ngôn,

Sunday, March 31, 2013

The Charter of the United Nations Hiến chương Liên Hiệp Quốc




The Charter of the United Nations
Hiến chương Liên Hiệp Quốc


PREAMBLE

Lời mở đầu

WE THE PEOPLES OF THE UNITED NATIONS DETERMINED

to save succeeding generations from the scourge of war, which twice in our lifetime has brought untold sorrow to mankind, and

CHÚNG TÔI, NHÂN DÂN CÁC QUỐC GIA LIÊN HIỆP, QUYẾT TÂM

* phòng ngừa cho những thế hệ tương lai khỏi thảm hoạ chiến tranh, đã xảy ra hai lần trong đời chúng ta, gây cho nhân loại đau thương không kể xiết, và

Thursday, March 28, 2013

International Convention on the Elimination of All Forms of Racial Discrimination CÔNG ƯỚC QUỐC TẾ VỀ XOÁ BỎ MỌI HÌNH THỨC PHÂN BIỆT CHỦNG TỘC





International Convention on the Elimination of All Forms of Racial Discrimination

CÔNG ƯỚC QUỐC TẾ VỀ XOÁ BỎ MỌI HÌNH THỨC PHÂN BIỆT CHỦNG TỘC
Adopted and opened for signature and ratification by General Assembly resolution 2106 (XX) of 21 December 1965 entry into force 4 January 1969, in accordance with Article 19

Được  thông qua và để ngỏ cho các quốc gia ký, phê chuẩn theo Nghị quyết số 2106 A (XX) ngày 21/12/1965 của Đại hội đồng Liên Hợp Quốc. Có hiệu lực từ ngày 4/1/1969, căn cứ theo Điều 19

International Covenant on Economic, Social and Cultural Rights CÔNG ƯỚC QUỐC VỀ CÁC QUYỀN KINH TẾ, XÃ HỘI VÀ VĂN HOÁ





International Covenant on Economic, Social and Cultural Rights

CÔNG ƯỚC QUỐC VỀ CÁC QUYỀN KINH TẾ, XÃ HỘI VÀ VĂN HOÁ


Adopted and opened for signature, ratification and accession by General Assembly resolution 2200A (XXI) of 16 December 1966 entry into force 3 January 1976, in accordance with article 27
Được thông qua và để ngỏ cho các nước ký, phê chuẩn và gia nhập theo Nghị quyết số 2200A (XXI) ngày 16/12/1966 của Đại hội đồng Liên Hợp Quốc. Có hiệu lực từ ngày 3/01/1976, căn cứ theo Điều 27.

INTERNATIONAL COVENANT ON CIVIL AND POLITICAL RIGHTS CÔNG ƯỚC QUỐC TẾ VỀ CÁC QUYỀN DÂN SỰ VÀ CHÍNH TRỊ





INTERNATIONAL COVENANT ON CIVIL AND POLITICAL RIGHTS

CÔNG ƯỚC QUỐC TẾ VỀ CÁC QUYỀN DÂN SỰ VÀ CHÍNH TRỊ

Adopted and opened for signature, ratification and accession by General Assembly resolution 2200A (XXI) of 16 December 1966 entry into force 23 March 1976, in accordance with Article 49

Được thông qua và để ngỏ cho các quốc gia ký, phê chuẩn và gia nhập theo Nghị quyết số 2200 (XXI) ngày 16/12/1966 của Đại hội đồng Liên Hợp Quốc. Có hiệu lực ngày 23/3/1976, căn cứ theo điều 49.

Wednesday, March 27, 2013

Rule of Law as a Goal of Development Policy Pháp quyền dưới góc nhìn từ chính sách phát triển





Rule of Law as a Goal of Development Policy

Pháp quyền dưới góc nhìn từ chính sách phát triển

Law and Justice Institutions–The World Bank

Các thiết chế luật pháp và tư pháp – Ngân hàng Thế Giới

A prominent concern in the development community is the "rule of law" and the related concepts from other legal systems -- "etat de droit," "estado de derecho," "rechsstaat."  Economic growth, political modernization, the protection of human rights, and other worthy objectives are all believed to hinge, at least in part, on "the rule of law." Policymakers in developing and transition nations are thus seeking ways to establish or strengthen the rule of law in their countries.  Investment rating services, non-governmental organizations, and other students of development are producing indices that try to measure the degree to which a nation enjoys the rule of law.


Một trong những thuật ngữ được quan tâm nhất trong việc xây dựng và phát triển chính sách là “pháp quyền” [thượng tôn pháp luật], còn được biết với những cái tên gọi khác như “rule of law” trong tiếng Anh, “etat de droit” trong tiếng Pháp, “estado de derecho” trong tiếng Tây Ban Nha và “rechsstaat” trong tiếng Đức. Sự tăng trưởng kinh tế, quá trình hiện đại hóa chính trị, bảo vệ nhân quyền, và nhiều vấn đề quan trọng khác không ít thì nhiều đều được xây dựng trên nền tảng của “pháp quyền”. Do đó những nhà hoạch định chính sách ở những nước đang phát triển hoặc vẫn còn trong thời kỳ quá độ đang tìm kiếm phương pháp để thiết lập hoặc là củng cố pháp quyền ở đất nước của họ. Các dịch vụ đánh giá chỉ số đầu tư, các tổ chức phi chính phủ, và những nghiên cứu sinh trong các ngành phát triển nói chung đang tìm cách xây dựng khung chỉ số để đo đạc mức độ hiệu quả của pháp quyền ở mỗi quốc gia.

Thursday, July 21, 2011

The 48 Laws of Power - 48 quyền pháp

The 48 Laws of Power - Part 01



The 48 Laws of Power - Part 02



The 48 Laws of Power - Part 03