KỂ TỪ GIỜ
|
FROM NOW ONWARD
|
DP
|
by DP
|
Kể từ giờ em hãy sống vì em
Dù mạnh mẽ, hay yếu mềm, cũng được.
Miễn thản nhiên cười và vô tư bước,
Đau khổ hay không là tự do mình.
|
From now on, live for yourself, please
Whether you're stronger or weaker.
With natural smiles, do walk carefree,
As suffering is inner and not outer.
|
Kể từ giờ em phải thật là xinh,
Rạng rỡ yêu đời dù mưa hay nắng
Không phải để cho người nào nhìn ngắm,
Bởi thanh xuân ngắn lắm, sắp qua rồi...
|
From now on you should be really pretty,
Life-loving with ever-radiant
smiles
Not for just a particular person to admire,
As soon over is your short
youthful time...
|
Kể từ giờ em phải sống thật vui
Để chôn vùi nỗi buồn vào quá khứ.
Ai tổn thương mình thì cũng nên tha thứ,
Bởi sau cùng em đáng được bình yên.
|
From now on you should live happily
To bury sadness in the graveyard of the past.
Whoever has hurt you should also be forgiven,
As, after all, you deserve to be in peace with yourself.
|
Kể từ giờ không phải nhớ hay quên,
Không muộn phiền vì một người nào nữa.
Vui đi em, nếu không thì sẽ lỡ
Chuyến tàu mang hạnh phúc đến ga rồi.
|
From now on, whether you remember or forget,
Stop being grieved for anyone else.
And have fun, otherwise, you will miss
The arriving train that brings happiness to you.
|
MENU
BILINGUAL BLOG – BLOG SONG NGỮ ANH VIỆT – SHARE KNOWLEGE AND IMPROVE LANGUAGE
--------------------------- TÌM KIẾM TRÊN BLOG NÀY BẰNG GOOGLE SEARCH ----------------------------
TXT-TO-SPEECH – PHẦN MỀM ĐỌC VĂN BẢN
Click phải, chọn open link in New tab, chọn ngôn ngữ trên giao diện mới, dán văn bản vào và Click SAY – văn bản sẽ được đọc với các thứ tiếng theo hai giọng nam và nữ (chọn male/female)
CONN'S CURENT THERAPY 2016 - ANH-VIỆT
Showing posts with label POEMS-THƠ HAY. Show all posts
Showing posts with label POEMS-THƠ HAY. Show all posts
Saturday, November 18, 2017
KỂ TỪ GIỜ FROM NOW ONWARD
Wednesday, November 1, 2017
Quà tặng trong Chiến tranh Trần Mộng Tú The Gift in Wartime
Quà tặng trong Chiến tranh
Trần Mộng Tú
|
The Gift in Wartime
Trần Mộng Tú
|
Em
tặng anh hoa hồng
Chôn
trong lòng huyệt mới
Em
tặng anh áo cưới
Phủ
trên nấm mồ xanh
|
I
offer you roses
Buried
in your new grave
I
offer you my wedding gown
To
cover your tomb still green with grass
|
Anh
tặng em bội tinh
Kèm
với ngôi sao bạc
Chiếc
hoa mai mầu vàng
Chưa
đeo còn sáng bóng
|
You give me medals
Together with silver stars
And the yellow pips* on your badge
Unused and still shining
|
Em
tặng anh tuổi ngọc
Của
những ngày yêu nhau
Đã
chết ngay từ lúc
Em
nhận được tin sầu
|
I
offer you my youth
The
days we were still in love
My youth died away
When they told the bad news
|
Anh
tặng em mùi máu
Trên
áo trận sa trường
Máu
anh và máu địch
Xin em
cùng xót thương
|
You
give me the smell of blood
From your war dress
Your blood and your enemy's
So that I may be moved
|
Em
tặng anh mây vương
Mắt em
ngày tháng hạ
Em
tặng anh đông giá
Giữa
tuổi xuân cuộc đời
|
I
offer you clouds
That linger on my eyes on summer days
I
offer you cold winters
Amid
my spring time of life
|
Anh
tặng môi không cười
Anh
tặng tay không nắm
Anh tặng
mắt không nhìn
Một
hình hài bất động
|
You give me your lips with no smile
You give me your arms without tenderness
You give me your eyes with no sight
And your motionless body
|
Anh
muôn vàn tạ lỗi
Xin
hẹn em kiếp sau
Mảnh
đạn này em giữ
Làm di
vật tìm nhau.
|
Seriously, you apologize to me
And promise to meet me in our next life
I will
hold this shrapnel as a token
By
which we will recognize each other.
|
Tháng 7/ 1969
|
*Pips
are military badges of rank worn on the shoulder.
Translated by Van Pham |
Nếu bài thơ là lời của người nam thì mình có bản dịch như sau
Quà tặng trong Chiến tranh
Trần Mộng
Tú
|
The Gifts In Wartime
Trần Mộng
Tú
|
Em tặng anh hoa hồng
Chôn trong lòng huyệt mới
Em tặng anh áo cưới
Phủ trên nấm mồ xanh
|
You offer me some roses
To be buried in my fresh grave.
You offer your wedding gown
To blanket the greenish mound.
|
Anh tặng em bội tinh
Kèm với ngôi sao bạc
Chiếc hoa mai mầu vàng
Chưa đeo còn sáng bóng
|
I give you silver
star
Medal of
valor and
Yellow
insignia
Unworn and
still shiny.
|
Em tặng anh tuổi ngọc
Của những ngày yêu nhau
Đã chết ngay từ lúc
Em nhận được tin sầu
|
You offer blooms of youth
To all our
loving days
Which fade
and pass away
When sad
news’s told to you
|
Anh tặng em mùi máu
Trên áo trận sa trường
Máu anh và máu địch
Xin em cùng xót thương
|
I give you scent of
blood
Of mine and
of my foe’s
In my combat uniform
So you can miss us both
|
Em tặng anh mây vương
Mắt em ngày tháng hạ
Em tặng anh đông giá
Giữa tuổi xuân cuộc đời
|
You offer me white clouds
From summer
sky - your eyes.
You offer chill winters
From your springtime of life
|
Anh tặng môi không cười
Anh tặng tay không nắm
Anh tặng mắt không nhìn
Một hình hài bất động
|
I give my
lips with no smile
I give my
arms with no hug
I give my
eyes with no sight
And the
motionless body of mine
|
Anh muôn vàn tạ lỗi
Xin hẹn em kiếp sau
Mảnh đạn này em giữ
Làm di vật tìm nhau.
|
Profusely, I apologize
And vow to be
with you next life.
Please hold this bullet as a token
For us to identify each other some time.
|
Tháng 7/ 1969
|
Translated by Nguyen Quang
|
Monday, August 21, 2017
TIME'S PACES NHỊP BƯỚC THỜI GIAN
|
|
TIME'S PACES
|
NHỊP BƯỚC THỜI GIAN
|
Twell's Original
Version
|
Bản gốc của Twell (1823
- 1900)
|
When
as a child I laughed and wept,
Time
crept.
When
as a youth I waxed more bold,
Time
strolled.
When
I became a full grown man,
Time
RAN.
When
older still I daily grew,
Time
FLEW.
Soon
I shall find, in passing on,
Time
gone.
O
Christ! Wilt Thou have saved me then?
Amen.
|
Khi
còn nhỏ, tôi cười và khóc,
Thời
gian bò qua.
Khi
tuổi thanh xuân, tôi hóa bạo dạn hơn,
Thời
gian đi qua.
Khi
tôi làm một người trưởng thành,
Thời
gian CHẠY QUA.
Khi
tôi về già, tuổi ngày càng cao,
Chốc
đà, khi bước tiếp, mới thấy
Thời
gian đã trôi qua hết.
Chúa
ơi! Có cứu con chăng?
Amen.
|
Pentreath's Amended
Version
|
Bản sửa đổi của Pentreath
(1902 - 1985)
|
When
I was a babe and wept and slept,
Time
crept;
When
I was a boy and laughed and talked,
Time
walked.
Then
when the years saw me a man,
Time
ran.
But
as I older grew,
Time
flew.
Soon,
as I journey on,
I'll
find time gone.
May
Christ have saved my soul, by then,
Amen.
|
Khi
còn là đứa trẻ, tôi khóc và ngủ,
Thời
gian bò qua;
Khi
là một cậu bé, tôi cười và nói chuyện,
Thời
gian bước qua.
Rồi,
tháng năm thấy tôi trưởng thành,
Thời
gian chạy qua.
Nhưng
khi tôi lớn tuổi,
Thời
gian bay qua.
Chẳng
mấy chốc, khi tôi đi tiếp,
Tôi
sẽ tìm thấy thời gian trôi qua hết rồi.
Cầu
Chúa cứu rỗi linh hồn tôi, lúc đó,
Amen.
|
Thursday, August 10, 2017
Let these be your desires Cứ ham muốn những điều này
|
|
Let these be your desires
|
Cứ ham muốn những điều này
|
Khalil
Gibran
|
Khalil
Gibran
|
|
|
Love has
no other desire but to fulfill itself
|
Tình yêu chẳng ham muốn gì ngoài được hết mình yêu.
|
But if
your love and must needs have desires,
|
Nhưng nếu trong tình yêu phải cần ham muốn,
|
Let these
be your desires:
|
Thì cứ ham
cứ muốn những điều này:
|
To melt
and be like a running brook
That sings
its melody to the night.
|
Hãy tan ra như suối kia tuôn chảy
Mãi ngân nga giai điệu vào đêm.
|
To know
the pain of too much tenderness.
|
Hãy biết
khổ đau bởi quá nhiều dịu ngọt.
|
To be
wounded by your own understanding of love;
And to
bleed willingly and joyfully.
|
Hãy bi
thương bởi hiểu thấu tình yêu
Rồi nhỏ
máu hân hoan và tự nguyện.
|
To wake at
dawn with a winged heart
And give
thanks for another day of loving;
|
Hãy thức giấc lúc bình minh với trái
tim chắp cánh
Và cảm ơn đời thêm ngày nữa yêu
thương.
|
To rest at
the noon hour and meditate love's ecstasy;
|
Hãy nghỉ
ngơi lúc ban trưa, ngẫm suy phút say sưa tình ái;
|
To return
home at eventide with gratitude;
|
Chiều trở
lại nhà, lòng thấy biết ơn ai
|
And then
to sleep with a prayer
|
Ru giấc ngủ
với lời cầu nguyện
|
For the
beloved in your heart
|
Cho người
thương giấu kín trong lòng
|
And a song
of praise upon your lips.
|
Và khúc ngợi ca khẽ mấp máy môi hồng.
|
|
|
Tuesday, August 8, 2017
On Love and Marriage Về Tình yêu và Hôn nhân
|
|
On Love and Marriage
|
Về Tình yêu và Hôn nhân
|
Khalil Gibran, The Prophet
|
Khalil Gibran,
|
You were born together, and together you shall be
forevermore.
|
Các ngươi sinh ra bên
nhau và sẽ mãi
cùng nhau.
|
You shall be together when the white wings of death
scatter your days.
|
Các ngươi sẽ còn ở bên nhau khi đôi cánh trắng thiên
thần đến lấy đi năm tháng của mình.
|
Ay, you shall be together even in the silent memory of
God.
|
Các ngươi sẽ thậm chí
cùng nhau trong ký ức câm lặng của Tạo hoá.
|
But let there be spaces in your togetherness, and let the
winds of the heavens dance between you.
|
Nhưng hãy để những khoảng
trống giữa chỗ cùng
nhau và hãy để cho
những ngọn gió trời uốn lượn giữa hai người.
|
Love one another, but make not a bond of love:
|
Hãy yêu
nhau, nhưng chớ đem dây tình buộc chặt:
|
Let it rather be a moving sea between the shores of your
souls.
|
Hãy để tình yêu là mặt biển động giữa hai bờ linh hồn các
ngươi.
|
Fill each other's cup but drink not from one cup.
|
Rót đầy ly nhau mà không nên uống chỉ từ một cốc.
|
Give one another of your bread but eat not from the same
loaf.
|
Trao cho nhau bánh mì nhưng chớ ăn chỉ từ
một ổ bánh.
|
Sing and dance together and be joyous, but let each one of
you be alone;
|
Hãy hân hoan múa hát cùng nhau mà để mỗi người vẫn được một mình;
|
Even as the strings of a lute are alone though they quiver
with the same music.
|
Ngay cả những sợi dây đàn luýt cũng ở một mình dù cùng
rung lên chung một điệu nhạc.
|
Give your hearts, but not into each other’s keeping,
For only the hand of Life can contain your hearts.
|
Hãy trao nhau con
tim, nhưng không phải để
cất giữ, Bởi chỉ
bàn tay Cuộc Đời
mới có thể giữ được trái
tim các ngươi.
|
Stand together yet not too near together,
For the pillars of the temple stand apart,
|
Hãy đứng cùng nhau mà chẳng quá gần nhau:
Như những chiếc cột của
ngôi đền vẫn đứng
riêng rẽ,
|
and the oak tree and the cypress grow not in each other’s
shadow.
|
như những cây sồi, cây bách xù cùng vươn cao mà không che bóng lên nhau.
|
Subscribe to:
Posts (Atom)