ПОЗНЕРА ПРОРВАЛО: «ОТОБРАВ КРЫМ, МЫ НАЧАЛИ ПУТЬ К ПОТЕРЕ
ВСЕХ ОСТАЛЬНЫХ ЗЕМЕЛЬ»
|
Posner đã lên tiếng:
“Sáp nhập Crimea, chúng ta bắt đầu đánh mất tất cả những vùng đất khác”
|
lifeinvest.com.ua
|
|
Известный журналист
и телеведущий Владимир Познер долгое время не хотел ничего говорить по поводу
политический баталий между Украиной и Россией, но в итоге все же решил
высказаться.
|
Nhà báo và phóng viên truyền hình nổi tiếng của Nga
Vladimir Pozner sau một thời gian dài im lặng, không muốn nói bất cứ điều gì
về những trận chiến chính trị giữa Nga và Ukraina, cuối cùng đã quyết định lên
tiếng.
|
Владимир Познер: «Вот не хотел писать ничего про Крым,
точнее, хотел, но запрещал себе, потому что столько уже написано, и верных
слов сказано, и вранья государства на поверхность вытащено, что и добавить
вроде нечего. Но оказалось, что столько моих знакомых, которых я считал
адекватными людьми, быстро запросились в бан на всех соцсетях, и показали
такое свое лицо, которое не у каждого пенсионера на митинге коммунистов
увидишь. Поэтому пишу этот пост и буду на него впредь ссылаться, чтобы не писать
снова много букв.
|
Vladimir Pozner: “Từ lâu tôi không muốn viết bất cứ điều
gì về Crimea, hay đúng hơn, tôi muốn cấm chính mình, bởi vì đã có rất nhiều
bài viết, và có rất nhiều người nói
lên sự thật, và các điều dối trá của nhà nước đã được phơi bày ra ánh sáng, đến nỗi không
cần phải bổ sung thêm gì nữa. Nhưng hóa ra có nhiều người bạn của tôi, những
người rất tích cực, với một sự tức giận cực điểm vì bị ngăn chặn và bị cấm
trên tất cả các trang mạng xã hội đã đề nghị tôi can thiệp. Vì vậy, tôi viết
bài này và tôi sẽ tiếp tục đề cập đến nó, để
không phải viết lại nữa.
|
MENU
BILINGUAL BLOG – BLOG SONG NGỮ ANH VIỆT – SHARE KNOWLEGE AND IMPROVE LANGUAGE
--------------------------- TÌM KIẾM TRÊN BLOG NÀY BẰNG GOOGLE SEARCH ----------------------------
TXT-TO-SPEECH – PHẦN MỀM ĐỌC VĂN BẢN
Click phải, chọn open link in New tab, chọn ngôn ngữ trên giao diện mới, dán văn bản vào và Click SAY – văn bản sẽ được đọc với các thứ tiếng theo hai giọng nam và nữ (chọn male/female)
CONN'S CURENT THERAPY 2016 - ANH-VIỆT
Showing posts with label RUSSIAN-Руский язык-T-NGA. Show all posts
Showing posts with label RUSSIAN-Руский язык-T-NGA. Show all posts
Thursday, June 9, 2016
ПОЗНЕРА ПРОРВАЛО: «ОТОБРАВ КРЫМ, МЫ НАЧАЛИ ПУТЬ К ПОТЕРЕ ВСЕХ ОСТАЛЬНЫХ ЗЕМЕЛЬ» Posner đã lên tiếng: “Sáp nhập Crimea, chúng ta bắt đầu đánh mất tất cả những vùng đất khác”
Sunday, January 26, 2014
ПРОПАЛА СОВЕСТЬ MẤT LƯƠNG TÂM
|
|
ПРОПАЛА СОВЕСТЬ
|
MẤT LƯƠNG TÂM
|
Михаил Салтыков-Щедрин
|
Mikhail. Santycov Sedrin
|
|
|
Пропала совесть.
По-старому толпились люди на улицах и в театрах; по-старому они то догоняли,
то перегоняли друг друга; по-старому суетились и ловили на лету куски, и
никто не догадывался, что чего-то вдруг стало недоставать и что в общем
жизненном оркестре перестала играть какая-то дудка. Многие начали даже
чувствовать себя бодрее и свободнее. Легче сделался ход человека: ловчее
стало подставлять ближнему ногу, удобнее льстить, пресмыкаться, обманывать,
наушничать и клеветать. Всякую болесть вдруг как рукой сняло; люди не шли, а
как будто неслись; ничто не огорчало их, ничто не заставляло задуматься; и
настоящее, и будущее -- все, казалось, так и отдавалось им в руки, -- им,
счастливцам, не заметившим о пропаже совести.
|
Lương tâm
biến mất. Dân tình vẫn tụ họp trên phố, trong nhà hát, vẫn chạy đuổi và chen
vượt nhau, vẫn chạy ngược chạy xuôi, giành giật miếng ăn, và không ai nhận ra
rằng đã vắng mất một cái gì, như trong dàn nhạc cuộc đời có cây sáo đã ngừng
chơi. Nhiều kẻ còn thấy như tự do hơn, khoan khoái hơn. Người ta dễ gây thủ
đoạn hơn, dễ hại ngầm, lường gạt, nịnh bợ, đặt điều vu khống nhau hơn. Bỗng
như xảy ra một phép màu nhiệm, những dằn vặt đau đớn được rũ bỏ, người ta
không còn đi, mà phóng chạy như bay; không có gì khiến phiền muộn, không gì
bắt nghĩ ngợi; cả hiện tại, cả tương lai đều như đã nắm chắc trong tay. Người
ta trở thành những kẻ sung sướng, không nhận ra lương tâm đã biến mất.
|
Friday, September 20, 2013
Senator John McCain: Russians deserve better than Putin - Người Nga đáng có được một tổng thống tốt hơn Putin
|
||
Senator John McCain:
Russians deserve better than Putin
|
Россияне заслуживают
лучшего, чем Путин
|
Người Nga đáng có
được một tổng thống tốt hơn Putin
|
Senator John McCain
|
Сенатор Джон Маккейн
|
Thượng Nghị sĩ John McCain:
|
Pravda Sep 19, 2013
|
Правда.Ру19-09-2013
|
Pravda 19-09-2013
|
|
|
|
When Pravda.ru editor, Dmitry Sudakov, offered to publish
my commentary, he referred to me as "an active anti-Russian politician
for many years." I'm sure that isn't the first time Russians have heard
me characterized as their antagonist. Since my purpose here is to dispel
falsehoods used by Russia's rulers to perpetuate their power and excuse their
corruption, let me begin with that untruth. I am not anti-Russian. I am
pro-Russian, more pro-Russian than the regime that misrules you today.
|
Когда редактор "Правды.Ру" Дмитрий Судаков
предложил опубликовать мой комментарий, он назвал меня политиком,
"выступающим с антироссийской точкой зрения уже много лет". И
действительно, российские граждане уже не в первый раз слышат обо мне как об
их противнике. Поскольку моя цель сегодня разрушить фальсификации,
используемые правителями России для сохранения их власти и оправдания
коррупционности, позвольте мне начать с исправления этой неправды. Я — не
антироссийский. Я пророссийский, более пророссийский чем тот режим, который
плохо управляет вами сегодня.
|
Khi ông Dmitry Sudakov – biên tập viên báo Pravda.ru – đề
nghị công bài bố bình luận của tôi, ông ấy đã gọi tôi là “một chính khách
năng nổ chống Nga trong nhiều năm qua”. Và tôi tin chắc rằng đây không phải
là lần đầu tiên người Nga được nghe người ta mô tả về tôi như một đối thủ. Do
mục đích bài viết này của tôi là để xóa tan sự xuyên tạc mà những người cầm
quyền ở Nga đã sử dụng để duy trì quyền lực và biện hộ cho sự thối nát, tôi
xin được bắt đầu nói về quan điểm sai sự thật này. Tôi không phải là người
chống lại người Nga, mà tôi là một người ủng hộ người Nga, tôi ủng hộ người
Nga hơn cả chế độ đang cai trị các bạn một cách kém cỏi hiện nay.
|
Tuesday, February 12, 2013
ДВА СПОСОБА ВЕРНУТЬ ЗАХВАЧЕННЫЕ РОССИЕЙ КИТАЙСКИЕ ТЕРРИТОРИИ. Hai cách lấy lại lãnh thổ Trung Quốc đã bị Nga chiếm
ДВА СПОСОБА ВЕРНУТЬ ЗАХВАЧЕННЫЕ РОССИЕЙ КИТАЙСКИЕ
ТЕРРИТОРИИ.
|
Hai cách lấy lại
lãnh thổ Trung Quốc đã bị Nga chiếm
|
Шунь Сяоцзин
|
Sun Siao Shin
|
Я не собираюсь никого защищать, хочу только сказать, что
история знает примеры, когда в древности ослабленные династии Хань и Тан
уступали племенам сюнну и туфаней в интересах развития, а набравшись сил –
возвращали свои западные владения. Поэтому последующие поколения не должны
ругать их за вынужденную уступку чужеземцам. Ныне Китай подписал договор о
границе с Россией, однако многие не замечают, что в последние несколько лет
наша страна также взяла на вооружение многие российские технические и военные
разработки (не буду лишний раз говорить о самолетах Су-27 и Су-30). В области
пилотируемых космических полетов Китай также заимствовал многие российские
технологии. Для того, чтобы в драке нанести сильный удар, необходимо сперва
отвести кулак. Сейчас Китай отступает, чтобы накопить силы и в будущем
нанести мощный удар.
|
Tôi không định biện hộ cho ai mà chỉ muốn nói rằng lịch sử
biết đến những ví dụ khi mà các triều đại Hán Đường thời cổ còn chưa cường
thịnh từng phải thần phục bọn Hung Nô, Đột Quyết. Đến khi cường thịnh lên đã
thu hồi lại cả vùng đất Tây vực. Vì vậy mà hậu thế đã không phải lên án họ vì
sự nhượng bộ bất đắc dĩ đối với bọn ngoại tộc. Hiện nay Trung Quốc đã ký hiệp
định biên giới với Nga nhưng nhiều người không nhận thấy rằng những năm gần
đây nước ta (Trung Quốc-ND) đã phải vũ trang bằng nhiều vũ khí, khí tài do
Nga sản xuất (chẳng cần nói thêm về những máy bay Su 27 và Su 30). Trong lĩnh
vực vũ trụ, Trung Quốc cũng vay mượn nhiều kỹ thuật của Nga. Khi đánh nhau,
để ra một đòn đánh mạnh, cần phải có nắm đấm chắc. Trung Quốc ngày nay nhân
nhượng để tích tụ sức mạnh cho một cú đánh chí mạng trong tương lai.
|
Сказать по совести, в нынешнем мире только Россия может
сравниться с США в военной, технической и других областях. Чьи технологии
использовать Китаю, если не российские? В Европе продолжаются ожесточенные
споры о том, стоит ли продавать оружие Китаю. Надежды на то, что европейские
страны поставят Китаю самые передовые технологии для его развития, весьма
зыбки. Япония – враг Китая. Надежды на то, что японцы станут способствовать
развитию Китая и вовсе несбыточны. Получается, что в 90х годах Китай может
использовать только Россию.
|
Nói thực lòng, trên thế giới ngày nay chỉ có Nga mới có
thể sánh với Mỹ về quân sự, kỹ thuật và các lĩnh vực khác. Trung Quốc đang sử
dụng kỹ thuật của ai nếu như không phải của Nga ? Châu Âu vẫn đang tranh cãi
nảy lửa xem có nên bán vũ khí cho Trung Quốc hay không. Hy vọng các nước châu
Âu bán cho Trung Quốc những vũ khí tiên tiến nhất là khá mong manh. Nhật Bản
là kẻ thù của Trung Quốc. Trông chờ vào chuyện Nhật Bản thúc đẩy cho sự phát
triển của Trung Quốc không thể thành sự thực. Cho nên trong những năm 1990
Trung Quốc chỉ có thể lợi dụng Nga.
|
Ознакомившись с материалами, можно увидеть, что 9
договоров, заключенных между Китаем и Россией на раннем этапе, были подписаны
Цинами [династия Цин правила в Китае с 1644 по 1911 годы – Прим.пер. ] и не
признавались правительством Китайской Республики и КНР. Не было возможности
ликвидировать их ни мирным, ни военным путем. В эпоху КР не только не были
аннулированы договора, но была потеряна Внешняя Монголия. Заключив договор с
СССР и признав независимость Внешней Монголии, Чан Кайши лишил Китай огромных
по площади степей и рудоносных районов, принадлежавших нашей стране в течение
нескольких сотен лет. Это превышает потери, понесенные Китаем в результате
заключения 9 договоров.
|
Nghiên cứu tư liệu lịch sử ta biết có 9 hiệp ước mà nhà
Thanh (triều đại trị vì Trung Quốc từ 1644 đến 1911-ND) đã ký với nước Nga
nhưng cả chính phủ Trung Hoa dân quốc và Cộng hòa nhân dân Trung Hoa đều
không thừa nhận. Nhưng không có cơ hội nào để xóa bỏ những hiệp ước ấy, cả
bằng con đường hòa bình hay bằng chiến tranh. Thời Trung Hoa dân quốc, chẳng
những đã không xóa bỏ được các hiệp ước ấy mà lại mất thêm vùng Ngoại Mông.
Ký hiệp ước với Liên Xô và thừa nhận nền độc lập của Mông Cổ, Tưởng Giới
Thạch đã làm Trung Quốc mất cả một vùng thảo nguyên mênh mông và những vùng
giàu khoảng sản đã từng thuộc về chúng ta nhiều thế kỷ. Điều đó còn lớn hơn
cả tổn thất mà Trung Quốc đã chịu đựng do ký kết 9 hiệp ước.
|
Поскольку ядерная угроза все еще существует, все понимают,
что вооруженный конфликт между мощными ядерными державами недопустим. Еще
одно обстоятельство, заслуживающее внимание, состоит в том, что действие
договоров между Цинской империей и Россией не ограничивается, подобно
«Китайско-британскому договору» 99 годами. Поэтому вернуть территории силой
оружия нереально.
|
Vì vũ khí hạt nhân đang tồn tại nên tất cả đều hiểu rằng
xung đột vũ trang giữa các cường quốc hạt nhân là không thể cho phép. Cũng có
một điểm nữa đáng chú ý là các hiệp ước ký giữa nhà Thanh và Nga không bị hạn
chế về thời hiệu như Điều ước Trung-Anh từng qui định hiệu lực trong 99 năm.
Bởi thế mà lấy lại lãnh thổ bằng vũ khí là không hiện thực.
|
Задача Китая сейчас состоит не в ядерном ударе с целью
ликвидации 9 цинско-российских договоров, а в возрождении китайской нации в
21 веке. Попытка силового решения территориального вопроса приведет к большой
войне между Китаем и Россией, что будет выгодно Европе, США и Японии, но
отнюдь не Китаю. Означает ли это, что проблема так никогда и не будет решена?
Вовсе нет – решение есть.
|
Nhiệm vụ của Trung Quốc ngày nay không phải là bằng vào
đòn đánh hạt nhân để tiêu hủy 9 hiệp ước Thanh-Nga mà là phục hưng dân tộc
trong thế kỷ XXI. Ý đồ dùng sức mạnh để giải quyết vấn đề lãnh thổ với sẽ dẫn
đến xung đột lớn giữa Trung Quốc và Nga. Điều đó chỉ có lợi cho châu Âu, Mỹ,
Nhật Bản chứ tuyệt nhiên không có lợi cho Trung Quốc. Nói thế thì hóa ra vấn
đề sẽ không bao giờ được giải quyết ? Hoàn toàn không phải, có giải pháp đấy.
|
Путей, ведущих к нему, может быть много. Автор позволит
себе сделать почин и предложить два способа:
|
Có nhiều con đường giải quyết. Tác giả xin đưa sáng kiến
bằng hai giải pháp:
|
1. Мирный способ
В ближайшие несколько десятилетий поддерживать российскую
политику благоприятствования Китаю, одновременно увеличивая эмиграцию ханьцев
[«ханьцы, хань» - самоназвание китайцев – Прим.пер. ] с целью изменения
состава населения Сибири. Когда спустя несколько десятилетий (или спустя
столетие) ханьское население здесь станет преобладающим, следует установить
на этих территориях ханьскую национальную автономию. Спустя еще несколько
десятилетий – провозгласить ханьскую республику. Затем данная республика
путем референдума принимает решение об отделении от России, присоединяется к
КНР и становится частью Китая, либо объединяется с КНР в новое федеративное
государство.
|
1. Phương pháp thu hồi hòa bình:
Trong vài thập kỷ tới, ủng hộ chính sách hữu hảo của Nga
với Trung Quốc, đồng thời gia tăng di dân người Hán để làm thay đổi cơ cấu
dân cư vùng Sibir. Vài chục năm sau, thậm chí một thế kỷ sau, cư dân Hán sẽ
chiếm đa số, cần phải lập khu tự trị của người Hán trên các vùng lãnh thổ
này. Lại thêm vài chục năm sau, tuyên bố nền cộng hòa của người Hán. Rồi
trưng cầu dân ý, nguyện vọng của dân muốn tách ra khỏi nước Nga, gia nhập vào
Trung Quốc thành một bộ phận của Trung Quốc hoặc thống nhất với Trung Quốc
thành một nhà nước liên bang.
|
Поскольку все эти шаги будут предприниматься в форме
«демократического выбора» и «народного волеизъявления», недовольная Россия
попытается вмешаться, однако предлога для этого у нее не будет. Однако Китай,
который к тому времени будет значительно сильнее России, имеет все основания
потребовать от России не препятствовать реализации «права нации на
самоопределение». Если же Россия пойдет на нарушение общепризнанных норм
международного права, Китай будет иметь право на ввод войск для защиты своих
эмигрантов.
|
Vì tất cả các bước đi này sẽ được thực hiện dưới hình thức
“bàu cử dân chủ” và trưng cầu ý dân, nước Nga bất bình sẽ can thiệp nhưng
không có lý do. Trung Quốc khi ấy đã mạnh hơn Nga nhiều lần sẽ có tất cả cơ
sở kiên quyết yêu cầu Nga không được cản trở thực thi “quyền tự quyết dân
tộc”. Nếu như Nga vẫn phá hoại các chuẩn mực luật pháp quốc tế đã được thừa
nhận thì Trung Quốc có quyền đưa quân đội vào bảo vệ các kiều dân của mình.
|
Если Россия будет силой оружия препятствовать возвращению
территорий в состав Китая путем «национального самоопределения», Китай
обретет моральную поддержку на мировой арене. У России не будет союзников, а
число стран, поддерживающих Китай, будет, очевидно, велико.
|
Nếu Nga dùng sức mạnh vũ khí để ngăn chặn việc đưa các
vùng lãnh thổ về với Trung Quốc bằng con đường dân tộc tự quyết thì Trung
Quốc sẽ có được sự ủng hộ của quốc tế. Nga sẽ không có đồng minh, còn số nước
ủng hộ Trung Quốc sẽ rất lớn.
|
Предложенный способ требует длительного времени, однако
позволяет избежать войны. Он представляется автору наиболее эффективным.
|
Phương pháp trên đòi hỏi thời gian lâu dài, nhưng tránh
được chiến tranh. Theo tác giả , nó có hiệu quả hơn cả.
|
2. Военный способ
Китай категорически требует от России выполнить данное
Лениным обещание «вернуть Китаю захваченные территории». Если Россия отвечает
отказом, Китай объявляет о своем решении использовать военную силу. В этом
случае между Россией и Китаем неминуемо начинается ядерный конфликт. Подобное
решение вопроса будет на руку только Европе, США и Японии. Автору данный
способ представляется наименее целесообразным.
|
2. Phương pháp chiến
tranh
Trung Quốc kiên quyết đòi Nga phải thực hiện lời hứa của
Lê Nin trả Trung Quốc “lãnh thổ bị chiếm”. Nếu Nga từ chối, Trung Quốc tuyên
bố giải pháp dùng vũ lực. Trong tình huống đó, giữa Nga và Trung Quốc không
tránh khỏi xung đột hạt nhân. Giải pháp đó chỉ có lợi cho châu Âu, Mỹ, Nhật
Bản. Theo tác giả, nó rất ít hợp lý.
|
Translated by Đức Nhuận
|
|
http://www.damanski-zhenbao.ru/materials.htm
|
http://vanhoanghean.vn/nhung-goc-nhin-van-hoa/nhin-ra-the-gioi/5604-nguoi-nga-voi-y-do-banh-truong-lanh-tho-cua-trung-quoc-.html
Sunday, July 8, 2012
Первую в мире плавучую АЭС разворовали заранее Tiền xây dựng nhà máy điện hạt nhân nổi đầu tiên trên thế giới bị ăn cắp
|
|
Первую в мире
плавучую АЭС разворовали заранее
|
Tiền xây dựng nhà
máy điện hạt nhân nổi đầu tiên trên thế giới bị ăn cắp
|
Nazhezda Popova
Новость на Newsland, 07.07.2012
|
Nazhezda Popova
Новость на Newsland, 07.07.2012
|
Об этом корреспонденту «В окияне-море» сообщил доктор технических
наук Иван Никитчук, депутат Госдумы.
|
Tiến sĩ khoa học kỹ
thuật Ivan Nikitchuk, đại biểu Duma quốc gia, đã thông báo cho phóng viên
"Trên đại dương-biển" về điều này.
|
– Плавучую атомную станцию начинали строить на Севмаше, в
Северодвинске. – говорит Иван Никитчук. – А сейчас она находится на
Балтийском заводе. В разобранном состоянии. Плавучий энергоблок – отдельно,
ядерные реакторы – отдельно. Картина, в целом, такая же, как на Севмаше.
«Михал Ломоносов» строится с 2006 года, но к настоящему моменту готов на 35
процентов. Деньги на строительство плавучей АЭС разворовали. Речь идет о
сумме в 7 млрд. рублей. Это выяснилось в ходе поездки депутатов Госдумы на
ядерные объекты Санкт-Петербурга и Ленинградской области. Кстати, Балтзавод
банкротят.
|
- Nhà máy điện nguyên tử nổi được bắt đầu xây dựng tại
Sevmash, ở Severodvinsk. - Ivan Nikitchuk nói. - Nhưng bây giờ nó nằm tại nhà
máy Baltic. Trong trạng thái tháo rời. Nhà máy điện - tách rời, các lò phản
ứng hạt nhân - tách rời. Tình hình, nói chung, cũng như ở Sevmash.
"Mikhail Lomonov" xây dựng từ năm 2006, nhưng đến thời điểm hiện
nay chỉ mới đạt được 35 phần trăm. Tiền xây dựng nhà máy điện nguyên tử đã bị
lấy cắp. Đó là nói về tổng số tiền 7 tỷ ruble. Điều này được phanh phui trong
thời gian các đại biểu đến các cơ sở hạt nhân ở Sant- Peterburg và tỉnh
Lennigrad. Đúng lúc, nhà máy Baltzavod bị vỡ nợ.
|
Напомним, плавучий энергоблок (ПЭБ) представляет собой
гладкопалубное несамоходное судно ледокольного типа с двумя реакторными установками
КЛТ-40С. По классификации Российского морского регистра судоходства, ПЭБ –
несамоходное стоечное судно. Его размерения: длина 144 метра, ширина 30
метров, высота по борту 10 метров, осадка 5,5 метра. «Михаил Ломоносов»
спущен на воду на Балтзаводе летом 2010 года.
|
Nhắc lại, nhà máy điện nổi là tàu không tự hành bong phẳng
dạng tàu phá băng với hai động cơ phản lực KLT-40S. Theo bảng phân loại
của Cục đăng kiểm hàng hải Nga, nhà
máy điện nổi - tàu cán giá không tự hành. Các kích thứơc của nó: chiều dài
144 m, chiều rộng 30 m, chiều cao theo bong 10 m, phần chìm 5,5 m.
"Mikhail Lomonsov" hạ thủy tại nhà máy Baltzavod mùa hè năm 2010.
|
Создать флотилию плавучих атомных станций главное атомное
ведомство страны – госкорпорация "Росатом" – обещает уже несколько
лет. Первоначально плавучую АЭС намеревались построить за 2,9 млрд. рублей
(обещание «Росатома» 2007 года). Потом проект стал активно тяжелеть в цене.
|
Cơ quan nguyên
tử chính của
đất nước - tập đoàn nhà nước
"Rosatom" hứa xây dựng phân hạm các nhà máy nguyên tử nổi vài năm
nay. Thoạt đầu, có ý định xây dựng nhà
máy điện hạt nhân nổi với số tiền 2,9 tỷ ruble (lời hứa của
"Rosatom" năm 2007). Sau đó dự án trở nên nợ nần chồng chất.
|
– По нашим подсчетам, сегодня стоимость референтного
образца плавучей атомной электростанции вместе с береговыми и
гидротехническими сооружениями превышает 30 миллиардов рублей, – говорит
заместитель директора по науке ВНИИ атомного энергетического машиностроения,
доктор технических наук, профессор Игорь Острецов. – На борту этого
специфического судна должны быть бомбовые материалы – почти две тонны
высокоообогащённого урана-235. Это топливо для двух ядерных реакторов «Михаила
Ломоносова» мощностью 35 МВт каждый.
|
- Theo các tính toán của chúng tôi, hiện nay giá của một
mẫu referet của một nhà máy điện hạt nhân nổi với các công trình kỹ thuật
thủy lợi và trên bờ vượt quá 30 tỷ ruble, - phó giám đốc khoa học của Viện
nghiên cứu khoa học kỹ
thuật chế tạo máy điện, tiến sĩ khoa học kỹ thuật, giáo sư Igor
Ostretsov cho biết. Trên bong của chiếc tàu đặc biệt này cần có các nhiên
liệu của bom - gần hai tấn uranium-235
đã được làm giàu cao. Nhiên liệu này dùng cho hai lò phản ứng hạt nhân của
"Mikhail Lomonosov" với công suất 35 MWT mỗi lò.
|
По планам, первая плавучая станция «Академик Михаил
Ломоносов» должна встать на «мёртвый якорь» в Авачинской губе, в бухте
Крашенинникова, у порта Вилючинск на восточном побережье полуострова
Камчатка. Но уже, точно, не встанет: не успеет достроиться. Отдельно нужно
разбираться с украденными 7 миллиардами рублей.
|
Theo kế hoạch, trạm nổi đầu tiên "Viện sĩ Mikhail
Lomonosov" sẽ được "Neo chết" trong vịnh Avacha,
Krasheninnikov, cạnh cảng Vilyuchinsk trên bờ biển phía đông của bán đảo
Kamchatka. Nhưng, chính xác, sẽ không có gì cả: không kịp thực hiện. Một phần
phải xử lý với việc 7 tỷ rúp bị đánh cắp cái đã.
|
К слову, камчадалы не испытывают особой радости по поводу
возможного прибытия к ним плавучей АЭС –«атомного поплавка». Две тонны высокообогащенного
урана на борту! Камчадалы напоминают: Камчатка – край вулканов. На
полуострове сегодня известно более 300 вулканов. Из них 29 - действующие. Сам
Авачинский залив – часть океана, который является Тихим только по названию. А
в шторм мёртвых якорей не бывает. Здесь нередки и цунами. К счастью, не
такие, как у японской префектуры Фукусима. Но только атомного поплавка на
Камчатке и не хватало!
|
Nhân thể nói thêm, những người dân Kamchatka không cảm
thấy hồ hởi đặc biệt về việc nhà máy điện hạt nhân nguyên tử nổi - "cái
phao hạt nhân" cập bến chỗ họ. Hai tấn uranium được làm giàu cao trên
bong! Những người dân Kamchatka nhắc lại: Camchatka - là vùng núi lửa. Trên
bán đảo hôm nay được biết có hơn 300 núi lửa. 29 trong số đó hiện đang hoạt
động. Bản thân eo biển Avanchinsk - một phần của đại dương mà nó là Thái Bình
Dương theo tên gọi. Vào lúc bão tố không có tàu thuyền neo đậu. Ở đây cả sóng
thần cũng không hiếm. May thay, không như sóng thần của tỉnh Fukusima ở Nhật
Bản. Nhưng chỉ phao hạt nhân nổi tại Kamchatka không đủ!
|
Ещё 6 станций типа «Михаил Ломоносов» Росатом обещает
разместить на всём протяжении Северного морского пути.
|
Còn thêm 6 nhà máy kiểu "Mikhail Lomonosov"
Rosatom hứa sẽ bố trí trên toàn bộ
hải trình biển Bắc.
|
Несмотря на то, что 7 миллиардов рублей пропали, концерн
«Росэнергоатом» (входит в структуру ГК «Росатом») выражает намерение
завершить строительство первой плавучей атомной станции «Академик Михаил
Ломоносов» в ближайшие два года. И отбуксировать её на Камчатку по Северному
морскому пути. Несамоходный плавучий энергоблок атомщики называют «корытом».
|
Mặc dù 7 tỷ ruble biến mất, hãng "Rosenergoatom"
(đơn vị con của tập đoàn nhà nước
"Rosatom") muốn kết thúc xây
dựng nhà máy điện hạt nhân nổi đầu tiên "Viện sĩ Mikhail Lomonosov"
trong hai năm sắp đến. Và lai dắt nó về Kamchatka theo hải trình biển Bắc.
Các nhà nguyên tử học gọi nhà máy điện nổi không tự hành là
"cái máng ăn".
|
|
Translated by Kichbu
|
|
|
http://www.newsland.ru/news/detail/id/991600/
|
Sunday, July 1, 2012
Поля сражений будущего Những bãi chiến trường tương lai
|
|
Поля сражений
будущего
|
Những chiến
trường tương lai
|
Петер Зингер (Peter Singer)
("Sueddeutsche Zeitung", Германия)
|
Peter Singer
(Sueddeutsche Zeitung)
|
Арктика, космос и киберпространство – еще недавно эти
области либо были недоступны, либо еще просто не существовали, тогда как
сегодня они имеют огромное экономическое значение. История заставляет нас
быть готовыми к конфликтам в этих недавно освоенных сферах.
|
Bắc Băng Dương, vũ trụ và không gian mạng – những khu vực
mà trước đây con người chưa với tay tới hay đơn giản là không tồn tại, nhưng
hiện nay đã có ý nghĩa kinh tế vô cùng to lớn. Lịch sử buộc chúng ta phải
chuẩn bị cho những cuộc xung đột trong những khu vực mà mới gần đây vẫn chưa
có người đặt chân đến này.
|
Когда политические лидеры задумываются о том, где могут
вспыхнуть будущие войны, то они обращают свой взгляд прежде всего на горячие
точки географической карты. Они пытаются понять, какое государство разрушится
в ближайшее время (Пакистан, Йемен?), или какая страна будет следующим
кризисным очагом (Иран, Корея?). Те, кто считают себя современными Бисмарками
и бьются над разработкой крупномасштабных стратегий, склоняются к тому, чтобы
рассматривать мир в большей степени как связанные между собой тектонические
плиты. Их внимание обращено на такие стремительно развивающиеся страны как
Китай и Индия, меняющие геополитический ландшафт. Эти стратеги обычно смотрят
на то, где пересекаются региональные сферы влияния, и заняты они поисками
линий разлома, а также тех мест, где могут произойти новые землетрясения. Но
если отойти на шаг от карты, то становится понятным и нечто другое:
происходят еще более значимые сдвиги, которые будут влиять на то, где в новом
столетии – и при этом новым способом - будут вестись войны.
|
Khi các lãnh đạo chính trị suy nghĩ về những khu vực có
thể bùng nổ chiến tranh trong tương lai trước hết họ thường nhìn vào những
điểm nóng trên bản đồ địa lí. Họ cố gắng tìm hiểu xem nước nào sẽ sụp đổ
trong thời gian sắp tới (Pakistan hay Yemen?) hay nước nào sẽ trở thành nguồn
gốc của khủng hỏang (Iran, Bắc Triều Tiên?). Còn những người tự coi mình là
Bismark của thời hiện đại và đang sọan thảo những chiến lược ở tầm rộng lớn
thì lại coi thế giới như là được xây dựng bằng những viên gạch liên hệ mật
thiết với nhau. Họ chú ý tới những nước phát triển rất nhanh và đang làm biến
đổi khung cảnh địa chính trị, như là Trung Quốc và Ấn Độ. Các chiến lược gia
này thường tập trung chú ý vào những khu vực ảnh hưởng chồng lấn lên nhau, và
họ tập trung vào việc tìm những đường đứt gãy cũng như những điểm có thể xảy
ra những trận động đất mới. Nhưng nếu ta đi xa bản đồ vài bước thì ta sẽ hiểu
một điều khác: đang xảy ra những vận động đầy ý nghĩa, có ảnh hưởng đến sự
kiện là trong thế kỉ mới chiến tranh sẽ diễn ra ở đâu và bằng phương pháp
nào.
|
От первых доисторических битв за места охоты до
европейских войн за золото в Новом Свете (к этому можно добавить последние
конфликты, возникшие из-за месторождений нефти на Ближнем Востоке): как
только люди открывали богатые местности, то из-за них, как правило, возникали
конфликты. По мере того, как на карте земного шара оставалось все меньше
белых пятен, именно новые технологии становились областью конкурентной
борьбы. В течение 5000 лет люди сражались только за землю и за водную поверхность.
Затем на рубеже прошлого столетия появились технологии, которые незадолго до
этого существовали только в историях, сочиненных Жюль Верном, и они позволили
противоборствующими сторонам во время первой мировой войны вести боевые
действия под водой, а также в воздухе. Подводные и воздушные войны
потребовали создания новых вооруженных формирований, новых законов,
определявших правила этих войн.
|
Từ những cuộc chiến tranh tranh giành nơi săn bắn trong
thời tiền sử đến những cuộc chiến tranh giành địa điểm khai thác vàng ở Tân
thế giới (có thể kể thêm những cuộc xung đột vì mỏ dầu ở Cận Đông trong thời
gian gần đây): hễ tìm ra khu vục giàu có là y như rằng ở đó sẽ có xung đột.
Do càng ngày trên bản đồ càng có ít những điểm trắng cho nên các ngành công
nghệ mới sẽ trở thành lĩnh vực cạnh tranh. Trong hơn 5 ngàn năm, lòai người
chỉ đánh nhau nhằm tranh giành mặt đất và mặt nước. Sau đó, trong giai đọan
chuyển tiếp giữa thế kỉ XIX và thế kỉ XX đã xuất hiện những ngành công nghệ
mà trước đó không lâu chỉ có trong những câu chuyện của Jules Verne, tức là những
ngành công nghệ cho phép các bên đối địch trong Thế chiến I đánh nhau cả trên
trời và dưới nước nữa. Những cuộc chiến tranh trên trời và dưới nước đòi hỏi
những đơn vị quân sự mới, những qui định mới.
|
Здесь появляется целый ряд параллелей с 21-м веком.
Арктикой, например, в политических кругах долгое время никто не
интересовался. Однако из-за изменений, вызванных в глобальном климате нашими
технологиями, воды стали теплее. По этой причине появляются возможности
использования новых судоходных маршрутов, а также разработки месторождений
полезных ископаемых в этом регионе, который когда-то был белым пятном на
географической карте. Там может находится такое же количество нефти и
природного газа, как и в Саудовской Аравии.
|
Ở đây có nhiều sự tương đồng với thế kỉ XXI. Thí dụ như
Bắc Băng Dương, giới chính trị đã chẳng hề quan tâm đến khu vực này trong một
thời gian dài. Nhưng do những thay đổi khí hậu mà công nghệ của chúng ta gây
ra, nước đã ấm hơn. Do đó đã xuất hiện khả năng sử dụng những con đường giao
thương mới cũng như khai thác những mỏ mới trong khu vực này, một khu vực có
thời từng là điểm trắng trên bản đồ địa lí. Ở đây cũng có thể có trữ lượng
dầu mỏ và khí tự nhiên tương tự như ở Saudi Arabia.
|
Когда открывается новая часть земного шара, то в связи с
этим возникают новые вопросы безопасности. На самом деле, такого большого
региона с открытыми территориальными вопросами не было с того времени, как
Папа Александр VI попытался разделить Новый Свет межу Испанией и Португалией,
что и это стало причиной начала военных действий со стороны тех держав,
которые не приняли участие в этой сделке. Сегодня различные актеры готовят
себя к соперничеству в районе Северного полюса, хотя конфликт между ними и не
представляется неизбежным. Один из советников российского премьер-министра
Владимира Путина заявляет: «Арктика принадлежит нам». Канада, Норвегия,
Соединенные Штаты, а также такие не граничащие с Арктикой государства как
Катай, судя по всему, придерживаются на этот счет иной точки зрения, и они
начали наращивать свой потенциал для того, чтобы обозначить свои претензии.
|
Khi một khu vực mới được phát hiện thì đồng thời cũng xuất
hiện những vấn đề an ninh mới. Trên thực tế, một khu vực rộng lớn như thế với
những vấn đề lãnh thổ còn bỏ ngỏ như thế chưa từng xuất hiện, kể từ khi Giáo
hòang Alexander VI tìm cách chia Tân thế giới cho Tây Ban Nha và Bồ Đào Nha
và là nguyên nhân của những hành động quân sự của tất cả các nước không có
phần trong cuộc chia chác này. Hôm nay các diễn viên mới cũng đang chuẩn bị
cho cuộc cạnh tranh ở khu vực Bắc cực, mặc dù xung đột không phải là không
tránh khỏi. Một cố vấn của Thủ tướng Putin của Nga từng tuyên bố: “Bắc Băng
Dương là của chúng tôi”. Canada, Na Uy, Mĩ cũng như các nước không tiếp giáp
với Bắc Băng Dương, thí dụ như Trung Quốc - theo tất cả những gì đã biết - có
quan điểm khác và họ đang tăng cường tiềm lực để có thể đưa ra đòi hỏi của
mình.
|
То же самое происходит в космосе – раньше это была
недоступная область, но теперь ее экономическое и военное значение
стремительно возрастает. То пространство, о котором рассказывали фильмы Фрица
Ланга (Fritz Lang) и Джорджа Лукаса (Geoge Lucas), теперь населено 947
действующими спутниками, в запуске которых участвовали более 60 стран. Через
них проходят важнейшие артерии мировой торговли и коммуникаций, а также
военных операций. 80% коммуникаций в Соединенных Штатах осуществляется через спутники.
Иронично сославшись на Клаузевица, генерал американских ВВС Лэнс Лорд (Lance
Lord) назвал космос «новым центром притяжения». По заказу Пентагона было
проведено более 20 исследований о ведении военных действий в космическом
пространстве.
|
Trong vũ trụ cũng diễn ra những chuyện tương tự - trước
đây đấy là khu vực không ai có thể với tới, nhưng nay ý nghĩa kinh tế và quân
sự của nó đang gia tăng một cách cực kì nhanh chóng. Cái không gian mà những
thước phim của Fritz Lang và Geoge Lucas từng nói tới hiện có 947 vệ tinh do
60 nước phóng lên. Đấy là điểm nối của những động mạch quan trọng nhất của
ngành thương mại, giao dịch cũng như họat động quân sự trên thế giới. 80%
giao dịch của Mĩ được thực hiện thông qua các vệ tinh nhân tạo.Khôi hài là
một viên tướng không quân Mĩ tên là Lance Lord đã bắt chước Clausewitz và gọi
vũ trụ là “trung tâm hấp lực mới”. Theo đơn đặt hàng của Lầu năm góc, người
ta đã tiến hành hơn 20 cuộc nghiên cứu về cách thức tiến hành chiến tranh
trong vũ trụ.
|
Генерал-майор Я Юньчжу (Ya Yunzhu) из Академии военных
наук Китайской народной армии предупредил о том, что Соединенные Штаты, «если
они думают стать космической сверхдержавой, не будут, естественно, в этом
отношении одиноки». Китай в прошлом году перегнал США по количеству ракетных
стартов и планирует в этом десятилетии вывести на околоземную орбиту еще 100
гражданских и военных спутников. Еще более важным представляется то, что оба
государства в прошедшие годы неоднократно демонстрировали свою способность
уничтожать спутники при помощи кинетического воздействия. Россия, Индия, Иран
и даже такие негосударственные игроки как «Тигры освобождения» из Шри-Ланки
также пытались уничтожить спутники или проводили операции, направленные
против целей в космическом пространстве.
|
Thiếu tướng Ya Yunzhu thuộc Viện hàn lâm quân sự quân giải
phóng nhân dân Trung Quốc cảnh báo rằng “nếu Mĩ nghĩ đến việc trở thành siêu
cường trong vũ trụ thì đương nhiên là họ sẽ không phải là người đơn độc”. Năm
ngóai Trung Quốc đã phóng nhiều hỏa tiễn hơn Mĩ và dự định trong mười năm tới
sẽ đưa vào quĩ đạo gần trái đất 100 vệ tinh dân sự và quân sự nữa. Quan trọng
hơn là trong những năm qua cả hai nước đều đã nhiều lần chứng tỏ khả năng
tiêu diệt vệ tinh bằng những phương tiện tự động. Nga, Ấn Độ, Iran, thậm chí
các tay chơi không mang tầm vóc quốc gia như Những con hổ giải phóng ở giải
phóng ở Shri Lanka cũng tìm cách tiêu diệt vệ tinh hay tiến hành những công
việc nhằm chống lại những mục tiêu trong vũ trụ.
|
Киберпространство, в отличие от пространства под водой, в
воздухе, в полярном холоде или в космосе, не только долгое время было
недоступным - еще несколько лет назад оно практически не существовало. Тем не
менее его центральную функцию для нашего образа жизни даже трудно себе
представить. Числа, при помощи которых можно было бы описать эту сферу,
настолько велики, что кажутся выдуманными. Глобальный интернет состоит из
примерно 250 миллионов сайтов, а в год направляется приблизительно 90
триллионов электронных сообщений. Военное использование интернета также
потрясает. Только Пентагон имеет в своем распоряжении 15 000 компьютерных
сетей на 4000 своих баз и объектах, расположенных в 88 странах.
|
Không gian điều khiển, khác với không gian dưới mặt nước,
trong không khí, trong những khu vực lạnh lẽo của Bắc cực hay trên vũ trụ
không chỉ ở chỗ chỉ mới tồn tại trong thời gian gần đây. Tuy nhiên ta khó mà
tưởng tưởng nổi chức năng của nó đối với cách sống của chúng ta. Những con số
nhằm mô tả lĩnh vực này lớn đến nỗi có cảm giác như đấy là những điều bịa
đặt. Mạng internet tòan cầu bao gồm khỏang 250 triệu website, mỗi năm luân
chuyển khỏang 90 ngàn tỉ tin tức. Trong lĩnh vực quân sự, internet cũng được
sử dụng rất rộng rãi. Chỉ riêng Lầu năm góc đã có tới 15.000 mạng máy tính
đặt trên 4000 cơ sở và căn cứ ở 88 nước.
|
Однако ввиду фактической стоимости богатств, находящихся в
этом новом виртуальном пространстве, оно также превращается в сферу действия
преступников, арену конфликтов, а также политического и экономического
противостояния. Работающая в области безопасности ИТ-фирма Symantec
обнаружила в прошлом году 240 миллионов вредоносных программ, и более 100
организаций, судя по всему, принимали участие в проведении крупных военных,
разведывательных или террористических операций. ФБР считает кибератаки
третьей по значению глобальной угрозой, и при этом следует отметить, что еще
десять лет назад у шефа этой организации на столе даже не было компьютера.
Американское киберкомандование в течение нескольких лет из умозрительной
концепции превратилось в организацию, в которой работают 90 000 сотрудников,
а бюджет ее составляет 3 миллиарда долларов.
|
Nhưng do giá trị thực tế của không gian ảo mà nó cũng đã
trở thành lĩnh vực họat động của bọn tội phạm, trở thành đấu trường xung đột
cũng như đối đầu về chính trị và kinh tế. Công ty Symatec, chuyên họat động
trong lĩnh vực an ninh công nghệ thông tin, phát hiện ra rằng năm ngóai có
240 triệu chương trình độc hại và hơn 100 tổ chức tham gia thực hiện những
chiến dịch quân sự, tình báo và khủng bố lớn. Cục điều tra liên bang Mĩ (FBI)
cho rằng những cuộc tấn công trên không gian ảo là nguy cơ đứng hàng thứ ba,
cần phải nói thêm rằng các đây mười năm trên bàn làm việc của giám đốc tổ
chức này vẫn chưa có một chiếc máy tính nào. Từ ý tưởng trong đầu, trong vòng
có mấy năm bộ chỉ huy không gian điều khiển của Mĩ đã biến thành một tổ chức
với 90 000 nhân viên và ngân sách lên tới 3 tỉ dollar.
|
Большая часть дискуссий до последнего времени вращалась
вокруг таких преувеличенных сценариев как «цифровой Перл-Харбор»,
российско-грузинская «кибервойна» или неприятные публикации дипломатических
депеш. Значительное большинство такого рода атак доставляют неприятности,
однако их можно сравнить с кибер-граффити или кибер-утечками, но не с войной.
Даже если это и не звучит слишком привлекательно, тем не менее настоящая
опасность состоит в том, что наши инновационные способности и наша защита
интеллектуальной собственности из-за постоянного воздействия могут ослабеть,
хотя они и является ключевым фактором экономического благосостояния, а также
безопасности в странах Запада. По существующим оценкам, американским и
европейским предприятиям в год наносится ущерб в миллиард долларов вследствие
несостоявшихся сделок, напрасно потраченных средств на исследования и
разработки, и это происходит из-за кибератак, проводимых против них
политическими, военными организациями, а также спецслужбами. Хакеры, оперирующие
с территории одного из восточноазиатских государств, похитили информацию,
связанную с программой создания международного боевого истребителя F-35,
объем которой составил несколько терабайт (один терабайт – 1 000 000 000 000
байт, и это примерно объем всего интернета десять лет назад). Миллиарды
похищенных терабайт означают не только миллиарды, затраченные на исследования
и разработку, то также и от 10 до 20 лет потерянного технологического
преимущества – на мировом рынке, а также на возможных полях сражений
будущего.
|
Cho mãi đến tận thời gian gần đây phần lớn các cuộc thảo
luận vẫn xoay quanh những kịch bản bị thổi phồng như “Trân Châu Cảng-số”, hay
“cuộc chiến trên không gian điều khiển” giữa Nga và Gruzia hay tin tức ngọai
giao bị tiết lộ. Phần lớn những vụ tấn công như thế đều gây rắc rối nhưng chỉ
có thể coi đấy là những vụ rò rỉ chứ không thể là chiến tranh được. Mối nguy
thật sự nằm ở chỗ do bị tác động thường xuyên mà khả năng sáng tạo của chúng
ta cũng như việc bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ của chúng ta có thể bị yếu đi,
mặc dù đấy chính là tác nhân quan trọng nhất đối với sự thịnh vượng và an
ninh trong các nước phương Tây. Theo những đánh giá hiện có, mỗi năm các công
ty Mĩ và châu Âu bị mất hàng tỉ dollar vì những thương vụ không thành, những
khỏan nghiên cứu và thử nghiệm vô ích, mà tất cả đều là do những cuộc tấn
công do các tổ chức chính trị và quân sự cũng như các cơ quan tình báo tiến
hành. Các haker họat động trên lãnh thổ của một nước Đông Nam Á đã ăn cắp
thông tin liên quan đến chương trình xây dựng máy bay tiêm kích F-35, với
dung lượng là mấy terabyte (1 terabyte = 1 000 000 000 000 byte, gần bằng
dung lượng của tòan bộ mạng internet mười năm trước). Hàng tỉ đồng bị đánh cắp
ở đây không chỉ là hàng tỉ đồng đã chi cho công tác nghiên cứu và thử nghiệm,
mà còn là mất ưu thế về công nghệ trên thị trường thế giới cũng như trên bãi
chiến trường tương lai từ 10 đến 20 năm.
|
Из этих трендов следует извлечь урок. Какой бы важной ни
представлялась в следующем году
обеспокоенность по поводу Афганистана или обозначившегося подъема Китая,
политики, принимающие решения в области безопасности, должны отдавать себе
отчет в том, что в мире происходят еще более масштабные изменения. В 21 веке
будут создаваться огромные ценности в тех областях, которые раньше были
недоступными или вообще не существовали. Это также означает, что мы – в
очередной раз в истории – должны быть готовыми к тому, чтобы бороться по ту
сторону географических карт и в тех местах, где мы этого еще никогда раньше
не делали.
|
Từ đó có thể rút ra một bài học. Đấy là dù mối lo về Afghanistan
hay sự trỗi dậy của Trung Quốc có quan trọng đến đâu thì các chính khác tham
gia quyết định những vấn đề trong lĩnh vực an ninh cũng phải nhận thức được
rằng trên thế giới đang diễn ra những thay đổi cực kì to lớn. Trong thế kỉ
XXI con người sẽ tạo ra những giá trị lớn trong những lĩnh vực mà trước đây
chưa ai với tới, thậm chí chưa hề tồn tại. Điều đó cũng có nghĩa là một lần
nữa chúng ta phải sẵn sàng chiến đấu ở những khu vực mà trước đây ta chưa bao
giờ làm.
|
Те, кому дорог мир, также должны усвоить этот урок. Можно
игнорировать эти новые сферы или просто отказаться от необходимой стратегии и
уповать на лучшее. Или следует работать над тем, чтобы предотвращать
конфликты и кризисы, создавая при этом нормы и институты для того, чтобы
иметь возможность с ними справляться и регулировать новые пространства,
определяющие облик нашего мира.
|
Những người yêu chuộng hòa bình cũng phải học bài học này.
Có thể làm ngơ những lĩnh vực đó hoặc đơn giản là từ bỏ chiến lược cần thiết
và hi vọng vào những điều tốt đẹp hơn. Hoặc là phải làm việc nhằm ngăn chặn
xung đột và khủng hỏang, tạo ra những định chế và tiêu chuẩn để có thể xử lí và
điều chỉnh những không gian mới, những không gian quyết định bộ mặt của thế
giới chúng ta.
|
Петер Зингер
является директором организации 21st Century Initiative в американском
исследовательском центре Brookings, а также автором книги «Wired for War».
|
Peter Singer là giám
đốc cơ sở Century Initiative trong thế kỉ XXI tại trung tâm nghiên cứu
Brookings (Mĩ), ông cũng là tác giả cuốn “Wired for War”.
|
Translated by Phạm Nguyên Trường
|
|
http://inosmi.ru/world/20110208/166329729.html
|
Письмо к китайцу Thư gửi một người Trung Hoa
|
|
Письмо к китайцу
|
Thư gửi một người
Trung Hoa
|
|
|
Лев Толстой
|
Lev Nikolaevich Tolstoi
|
|
|
1
Милостивый государь,
Я получил ваши книги и с большим интересом прочел их, в
особенности «Papers from a Viceroys Iamen»*.
|
1
Thưa ngài,
Tôi đã nhận được những cuốn sách của ngài và đã đọc chúng
với niềm thích thú lớn, đặc biệt "Papers from a Viceroys Iamen"[1].
|
Жизнь китайского народа всегда в высшей степени
интересовала меня, и я старался знакомиться с тем, что из китайской жизни
было доступно мне, преимущественно с китайской религиозной мудростью —
книгами Конфуция, Ментце, Лаотце и комментариями на них. Читал тоже и о
китайском буддизме, и книги европейцев о Китае. В последнее же время, после
тех злодеяний, которые были совершены против китайцев европейцами, — в том
числе, и в большой степени, русскими, — общее настроение китайского народа
особенно живо интересовало и интересует меня.
|
Đời sống của nhân dân Trung Quốc luôn luôn khiến tôi quan
tâm cao độ, và tôi đã cố gắng làm quen với những gì trong đời sống Trung Hoa
mà tôi có thể tiếp cận, chủ yếu với minh triết tôn giáo Trung Hoa - với những
sách của Khổng Tử, Mạnh Tử, Lão Tử và những chú giải cho các sách ấy. Tôi
cũng đọc cả về Phật giáo Trung Hoa và những sách của người Âu châu viết về
Trung Quốc. Trong thời gian gần đây, sau những tội ác mà người Âu - trong đó,
ở mức độ lớn, có cả người Nga - đã thực hiện chống lại người Trung Quốc, thì
tâm trạng chung của nhân dân Trung Quốc lại càng khiến tôi bận tâm một cách
đặc biệt.
|
Китайский народ, так много потерпевший от безнравственной,
грубо эгоистической, корыстолюбивой жестокости европейских народов, до
последнего времени на все совершаемые над ними насилия отвечал величественным
и мудрым спокойствием, предпочтением терпения в борьбе с насилием. Я говорю
про народ китайский, а не про правительство.
|
Nhân dân Trung Quốc, phải chịu đựng nhiều đến thế do sự
tàn nhẫn bất lương, ích kỷ và vụ lợi một cách thô bạo của các dân tộc Âu
châu, cho đến thời gian gần đây đã đáp trả lại tất cả những bạo lực được tiến
hành chống lại họ bằng sự bình tĩnh oai vệ và sáng suốt, bằng sự chọn lựa
kiên nhẫn trong cuộc đấu tranh với bạo lực. Tôi nói về nhân dân Trung Quốc,
chứ không phải về chính phủ.
|
И спокойствие и терпение великого и могущественного
китайского народа вызывало только все большую и большую наглость европейских
народов, как это всегда бывает с грубыми, эгоистическими людьми, живущими
одной животной жизнью, каковы были европейцы, имевшие дело с Китаем.
|
Cả sự bình tĩnh lẫn kiên nhẫn của nhân dân Trung Quốc vĩ
đại và hùng cường đã chỉ kích thích và kích thích hơn nữa sự hỗn xược của các
dân tộc Âu châu, như điều ấy vẫn thường thấy ở những kẻ thô bạo, ích kỷ, sống
chỉ bằng đời sống thú vật, mà những người Âu đang có việc với Trung Quốc đích
thị là những người như thế.
|
Испытание, которому подвергся и подвергается теперь
китайский народ, велико и трудно, но именно теперь-то и важно то, чтобы
китайский народ не потерял терпения и не изменил бы свое отношение к насилию,
лишив себя этим всех тех великих последствий, которые должно иметь
перенесение насилий без отвечания злом на зло.
|
Thử thách mà nhân dân Trung Quốc đã và đang phải trải qua
là to lớn và gian khổ, nhưng chính giờ đây việc quan trọng là sao cho nhân
dân Trung Quốc không mất kiên nhẫn và không thay đổi thái độ của mình đối với
bạo lực và bằng cách ấy không tước đi của mình những hệ quả vĩ đại, mà sự
chịu đựng bạo lực không lấy ác trả ác sẽ mang lại.
|
Только «претерпевый до конца спасен будет», говорится в
христианском законе. И я думаю, что это несомненная, хотя и трудно
принимаемая людьми, истина. Неотвечание злом на зло и неучастие в зле есть
вернейшее средство не только спасения, но и победы над теми, которые творят
зло.
|
Chỉ "người chịu đựng đến cùng mới được cứu rỗi",
luật Kitô giáo nói thế. Và tôi nghĩ đó là chân lý không thể hồ nghi, mặc dù
nó khó được loài người chấp nhận. Không lấy ác trả ác và không can dự vào cái
ác là phương sách chắc chắn nhất không chỉ cho sự cứu rỗi, mà còn cho sự
chiến thắng những người làm điều ác.
|
Китайцы могли видеть поразительное подтверждение
истинности этого закона после уступки ими России Порт-Артура. Самые великие
усилия силой оружия защитить Порт-Артур от японцев и русских не достигли бы
тех гибельных для России и Японии последствий, как те, которые имела для
России и Японии уступка России Порт-Артура, — и материального и нравственного
зол. То же неизбежно будет и с уступленными Китаем Англии и Германии Киочаем
и Вей-ха-Веем.
|
Người Trung Hoa đã có thể thấy một sự xác nhận đáng kinh
ngạc về tính chân lý của luật này sau khi họ đã thoái nhượng Lữ Thuận Khẩu(1)
cho Nga. Ngay những nỗ lực vĩ đại nhất nhằm bảo vệ Lữ Thuận Khẩu khỏi người
Nhật và người Nga cũng sẽ không đem lại được những hệ quả nguy hại cho Nga và
Nhật Bản như là những hậu quả, những tai ương vật chất và tinh thần mà sự
thoái nhượng Lữ Thuận Khẩu cho Nga đã mang đến cả cho Nga lẫn Nhật. Cũng sẽ
tất yếu là như thế với những vùng đất mà Trung Quốc đã nhượng cho Anh và Đức.
|
Успехи одних грабителей вызывают зависть других
грабителей, и захваченная добыча становится предметом раздора и губит самих грабителей.
Так это бывает с собаками, так это бывает с людьми, спускающимися на степень
животных.
|
Thành công của một lũ cướp này khiến lũ cướp khác ghen
ghét, và của cải bị cướp trở thành đối tượng giành giật và hãm hại chính
những kẻ cướp. Với loài khuyển vẫn xảy ra như thế, và cũng sẽ xảy ra như thế
với những người hạ mình xuống bậc thú.
|
* «Писания
вице-короля Ямена».
|
|
2
И вот поэтому-то я теперь со страхом и горестью слышу и в
вашей книге вижу проявление в Китае духа борьбы, желания силою дать отпор
злодеяниям, совершаемым европейскими народами.
|
2
Chính vì thế mà giờ đây tôi với nỗi lo ngại và buồn rầu
được nghe thấy và qua cuốn sách của ngài nhìn thấy những biểu hiện ở Trung
Quốc của tinh thần đấu tranh, ý muốn bằng sức mạnh giáng trả những tội ác mà
các dân tộc Âu châu đã phạm phải.
|
Если бы это было так, если бы действительно китайский
народ, потеряв терпение и вооружившись по образцу европейцев, прогнал бы от
себя силою всех европейских грабителей, — чего ему очень легко достигнуть с
его умом, выдержанностью, трудолюбием и, главное, с его многочисленностью, —
то это было бы ужасно. Ужасно не в том смысле, в котором понимал это один из
самых грубых и невежественных представителей Западной Европы — германский
император, не в том смысле, что Китай сделался бы спасен для Европы, а в том
смысле, что Китай перестал бы быть оплотом истинной, практической, народной
мудрости, состоящей в том, чтобы жить той мирной, земледельческой жизнью,
которой свойственно жить всем разумным людям и к которой рано или поздно
должны сознательно вернуться оставившие эту жизнь народы.
|
Giả sử sẽ xảy ra như thế, giả sử quả thật nhân dân Trung
Quốc, mất kiên nhẫn và vũ trang cho mình theo kiểu mẫu châu Âu, bằng sức mạnh
sẽ tống khỏi nước mình tất cả những kẻ cướp người Âu - điều mà họ rất dễ đạt
được với trí thông minh, tính điềm đạm và cần cù và, cái chính, với dân số
đông đảo của họ - thì cái đó sẽ là khủng khiếp. Khủng khiếp không theo nghĩa
như một trong những đại diện thô lỗ nhất và dốt nát nhất của Tây Âu - hoàng đế
Đức hiểu, không theo nghĩa là Trung Quốc sẽ trở nên nguy hiểm cho châu Âu, mà
theo nghĩa là Trung Quốc sẽ không còn là thành trì của nền minh triết dân
gian chân chính, thực tiễn, mà cốt lõi của nó là sống cuộc sống thanh bình
của nhà nông, một cuộc sống thích hợp với tất cả mọi người có lý trí mà sớm
hay muộn, những dân tộc đã rời bỏ lối sống ấy sẽ phải tự giác trở lại với nó.
|
Я думаю, что в наше время совершается великий переворот в
жизни человечества и что в этом перевороте Китай должен в главе восточных
народов играть великую роль.
|
Tôi nghĩ trong thời đại chúng ta đang diễn ra một bước
ngoặt vĩ đại trong đời sống của nhân loại và trong bước ngoặt ấy Trung Quốc
sẽ phải dẫn đầu các dân tộc phương Đông đóng một vai trò vĩ đại.
|
Мне думается, что назначение восточных народов Китая,
Персии, Турции, Индии, России и, может быть, Японии (если она еще не совсем
увязла в сетях разврата европейской цивилизации) состоит в том, чтобы указать
народам тот истинный путь к свободе, для выражения которой, как вы пишете в
вашей книге, на китайском языке нет другого слова, кроме Тао, пути, то есть
деятельности, сообразной с вечным основным законом жизни человеческой.
|
Tôi thiết nghĩ, sứ mệnh của các dân tộc Đông phương, của
Trung Quốc, Ba Tư, Thổ Nhĩ Kỳ, Ấn Độ, Nga và có thể Nhật Bản (nếu nó chưa sa
lầy hoàn toàn vào lưới bẫy đồi trụy của văn minh Âu châu) là chỉ ra cho tất
cả mọi dân tộc con đường chân chính dẫn tới tự do, mà để diễn đạt ý tưởng
này, như ngài viết trong sách của mình, trong tiếng Trung không có chữ nào
khác ngoài chữ Đạo (con đường), tức là sự hoạt động thích hợp với luật vĩnh
cửu của đời sống con người.
|
Свобода, по учению Христа, осуществляется тем же путем.
«Познаете истину, и истина сделает вас свободными», — сказано там. И вот
эту-то свободу, которую почти безвозвратно потеряли западные народы, призваны,
мне думет-ся, осуществить теперь восточные народы.
|
Theo học thuyết của Kitô, tự do được thực hiện cũng bằng
con đường ấy. "Các người sẽ nhận ra chân lý và chân lý sẽ làm cho các
người trở nên tự do", học thuyết ấy nói. Và chính cái tự do ấy, mà các
dân tộc phương Tây đã đánh mất một cách hầu như không thể lấy lại, giờ đây
thiết nghĩ các dân tộc phương Đông có sứ mệnh thực hiện cho bằng được.
|
3
Мысль моя такая:
С самых древних времен происходило то, что из среды людей
мирных и трудолюбивых выделялись люди хищные, предпочитающие насилие труду, и
эти хищные и праздные люди нападали на мирных и заставляли на себя работать.
Так это происходило и на западе,и на востоке, у всех народов, живущих
государственной жизнью, и так это продолжалось веками и продолжается и
теперь. Но в старину, когда завоеватели захватывали большие населенные
пространства, они не могли сделать много вреда подвластным: небольшое
количество властвующих и большое количество подвластных (особенно при
первобытных путях сообщения, на больших пространствах) делало то, что только
малая часть людей подвергалась насилиям властителей, большинство же могло
жить спокойной жизнью, не приходя в прямое соприкосновение с насильниками.
Так это было во всем мире, так это до последнего времени продолжается и среди
восточных народов, и в особенности в огромном Китае.
|
3
Ý của tôi là thế này:
Từ những thời cổ xưa nhất đã diễn ra cái chuyện, ấy là
giữa nhân loại hiền lành và cần cù lao động bỗng nảy nòi những kẻ hung dữ,
yêu thích bạo lực hơn lao động, và những kẻ hung dữ và vô công rồi nghề ấy
tấn công những người hiền lành và bắt họ làm việc cho chúng. Điều này diễn ra
cả ở phương Tây lẫn phương Đông, ở tất cả các dân tộc sống bằng cuộc sống của
nhà nước và kéo dài nhiều thế kỷ và giờ đây vẫn tiếp tục. Nhưng thời cổ, khi
mà những kẻ xâm lăng chiếm đoạt những không gian lớn có dân cư, chúng không
thể làm hại nhiều cho những người sống dưới quyền của chúng: một lượng ít ỏi
những kẻ cầm quyền và một số đông những người dưới quyền (đặc biệt trong điều
kiện giao thông nguyên thủy, trên những không gian rộng lớn) dẫn đến việc là
chỉ một phần nhỏ của loài người phải chịu đựng bạo lực của chính quyền, còn
đa phần thì vẫn có thể sống một cuộc sống yên bình, không tiếp xúc trực tiếp
với những kẻ bạo hành. Tình hình xưa kia là thế trên khắp thế gian, tình hình
vẫn tiếp tục là thế cho đến thời gian gần đây ở các dân tộc phương Đông, đặc
biệt ở nước Trung Hoa mênh mông.
|
Но такое положение не могло и не может продолжаться по
двум причинам. Во-первых, потому, что насильническая власть по самому
свойству своему все более и более развращается; во-вторых, потому, что
подвластные люди, все более и более просвещаясь, все яснее и яснее видят вред
от своего подчинения власти.
|
Nhưng tình hình ấy đã không thể và giờ đây lại càng không
thể kéo dài hơn nữa vì hai lý do. Thứ nhất, bởi vì quyền lực của những kẻ bạo
hành do ngay bản chất của nó càng ngày càng trở nên hủ bại, thứ hai, bởi vì
những người dưới quyền càng ngày càng được khai trí và càng thấy rõ hơn cái
tai hại của sự phục tùng quyền lực.
|
Действие этих двух причин усиливается еще и вследствие
технических усовершенствований в путях сообщения: дороги, почты, телеграфы,
телефоны, вследствие которых властители проявляют свое влияние там, где оно
не могло проявляться без путей сообщения, и подвластные, вследствие той же
причины теснее общаясь между собою, все яснее и яснее понимают невыгоды
своего положения.
|
Tác động của hai nguyên nhân ấy được tăng lên còn do hệ
quả của các cải tiến công nghệ trong giao thông: đường sá, bưu chính, điện
tín, điện thoại, mà nhờ có chúng những người cầm quyền giờ đây thể hiện ảnh
hưởng của mình cả ở những nơi mà trước đây nó không thể được thể hiện vì
không có giao thông, song cả những người dưới quyền cũng do nguyên nhân ấy mà
được giao tiếp với nhau ngày một mật thiết hơn và ngày một nhận thức rõ hơn
những bất lợi trong tình cảnh của họ.
|
И невыгоды эти со временем становятся так велики, что
подвластные чувствуют необходимость так или иначе изменить свое отношение к
власти.
|
Và cùng với thời gian những bất lợi ấy trở nên lớn đến nỗi
những người sống dưới quyền lực cảm thấy cần phải bằng cách này hay cách khác
thay đổi thái độ của mình đối với quyền lực.
|
И западные народы давно уже почувствовали эту необходимость
и давно уже изменили свое отношение к власти одним общим всем западным
народам способом: ограничением власти посредством представителей, то есть, в
сущности, распространением власти, перенесением ее от одного или нескольких
на многих.
|
Các dân tộc phương Tây từ lâu đã cảm thấy sự cần thiết ấy
và từ lâu đã thay đổi thái độ của mình đối với quyền lực bằng một phương thức
chung cho các dân tộc phương Tây: giới hạn quyền lực bằng hệ thống dân biểu,
tức là thực chất mở rộng quyền lực, chuyển dịch nó từ một hay một vài người
sang nhiều người.
|
В настоящее время, я думаю, что наступил черед и восточных
народов, и для Китая, точно так же почувствовать весь вред деспотической
власти и отыскивать средства освобождения от деспотической власти, при
теперешних условиях жизни ставшей непереносимой.
|
Bây giờ, tôi nghĩ, đã đến lượt cả các dân tộc phương Đông,
cả dân tộc Trung Hoa cũng như thế, phải cảm thấy hết toàn bộ cái hại của
quyền lực chuyên chế và tìm kiếm những phương tiện giải phóng mình khỏi cái
quyền lực chuyên chế đã trở nên không thể chịu đựng trong những điều kiện
sống ngày nay.
|
4
Знаю я, что в Китае существует учение о том, что главный
властитель, богдыхан, должен быть самый мудрый и добродетельный человек и что
если он не такой, то подданные могут и должны перестать повиноваться ему. Но
я думаю, что учение это есть только оправдание власти, столь же нетвердое,
как и распространение среди европейских народов, учение апостола Павла о том,
что власть от Бога. Китайский народ не может знать, мудрый ли и
добродетельный ли его император, точно так же, как не могли христианские
народы знать, что именно этому властителю, а не тому, который боролся с ним,
дана власть от Бога.
|
4
Tôi biết ở Trung Quốc có học thuyết nói rằng người cầm
quyền chính, hoàng đế, phải là người anh minh và đức hạnh nhất và nếu người
ấy không là như thế, thì thần dân có thể và cần phải không phục tùng anh ta.
Nhưng tôi nghĩ rằng học thuyết ấy chỉ là một cách biện chính cho quyền lực,
cũng không vững chắc như học thuyết được phổ biến giữa các dân tộc Âu châu
của thánh tông đồ Paul khẳng định rằng mọi quyền lực đều từ Thượng Đế. Nhân
dân Trung Quốc không thể biết được, hoàng đế của họ có anh minh và đức hạnh
hay không cũng như các dân tộc Kitô giáo đã không thể biết được rằng Thượng
Đế đã ban quyền lực đích thị cho kẻ cầm quyền này, chứ không phải kẻ tranh
đấu với y.
|
Эти оправдания власти были годны тогда, когда вред власти
был мало чувствителен для народов, но теперь, когда уже большинство людей
чувствует все невыгоды и всю неправду власти одного или нескольких над
многими, оправдания эти недействительны, и народам так или иначе приходится
изменить свое отношение к власти. И западные народы давно уже изменили свое
отношение к власти: теперь очередь за восточными. И в таком положении, я
думаю, находится теперь и Россия и Персия, Турция и Китай. Все народы эти
дожили до того времени, когда они уже не могут долее оставаться в прежнем
отношении к своим властителям.
|
Những luận điệu biện minh cho quyền lực ấy là thích hợp
xưa kia, khi mà cái hại của quyền lực ít được dân chúng cảm thấy, nhưng giờ
đây, khi đa phần dân chúng đã cảm thấy tất cả những bất lợi và tất cả sự phi
nghĩa của cái quyền lực của một hay một vài người đối với nhiều người, thì
những biện minh ấy mất hết hiệu lực và các dân tộc bằng cách này hay cách
khác phải thay đổi thái độ của mình đối với quyền lực. Và các dân tộc phương
Tây từ lâu đã thay đổi thái độ đối với quyền lực, bây giờ đến lượt các dân
tộc phương Đông. Tôi nghĩ, cả Nga, cả Ba Tư, cả Thổ Nhĩ Kỳ và Trung Quốc hiện
nay đang ở trong tình trạng ấy. Tất cả các dân tộc ấy đã sống đến lúc mà họ
không còn có thể duy trì thái độ cũ đối với quyền lực.
|
Как верно сказал русский писатель Герцен, Чингисхан с
телеграфами и электрическими двигателями невозможен. Если еще существуют до
сих пор на Востоке Чингисханы или их подобия, то ясно, что час их настал и
что они последние. Они не могут продолжать существовать и потому, что
вследствие телеграфов и всего, что называется цивилизацией, их власть
становится слишком тяжелой, и потому, что народы, благодаря той же
цивилизации, особенно живо чувствуют и сознают, что существование или
несуществование этих Чингисханов не безразлично для них, как это было в
старину, но что почти все бедствия, от которых они страдают, происходят
именно от этой власти, которой они подчиняются без всякой выгоды для себя, по
одной привычке.
|
Như nhà văn Nga Herzen nói đúng, không thể có một Thành
Cát Tư Hãn với những sở điện tín và những động cơ điện lực. Nếu những Thành
Cát Tư Hãn hay những nhân vật tương tự vẫn tồn tại ở phương Đông thì rõ ràng
giờ của họ đã điểm và họ là cuối cùng. Họ không thể tiếp tục tồn tại vừa bởi
vì do hệ quả của điện tín và của mọi thứ gọi là văn minh, quyền lực của họ
trở nên quá nặng nề và vừa bởi vì các dân tộc cũng nhờ cái văn minh ấy mà giờ
đây đã cảm thấy đặc biệt sống động rằng sự tồn tại hay không tồn tại của
những Thành Cát Tư Hãn ấy đã không phải là điều vô thưởng vô phạt đối với họ,
như trong thời cổ xưa, ngược lại, hầu hết những tai ương làm họ khốn khổ xuất
phát chính từ cái quyền lực ấy, mà họ xưa nay vẫn phục tùng mà không được lợi
gì, chỉ do thói quen.
|
В России это наверное так. Думаю, что так это и для
Турции, и для Персии, и для Китая.
Для Китая это в особенности так вследствие миролюбия его
народов, дурного устройства его войска, дающего возможность европейцам
безнаказанно грабить китайские земли под предлогом разных столкновений и
несогласия с китайским правительством.
Китайский же народ не может не чувствовать необходимость
изменения своего отношения к власти.
|
Ở Nga tình hình đúng là như thế. Thiết nghĩ cũng là như
thế với cả Thổ Nhĩ Kỳ, cả Ba Tư, cả Trung Quốc.
Đối với Trung Quốc đặc biệt là thế do tính yêu chuộng hòa
bình của dân tộc Trung Hoa và do tình trạng tồi tệ của quân đội nước này tạo
điều kiện cho người Âu cướp phá các vùng đất Trung Quốc mà không bị trừng
trị, vin cớ vào những xung đột và bất đồng khác nhau với chính phủ Trung
Quốc.
Nhân dân Trung Quốc không thể không cảm thấy sự cần thiết
thay đổi thái độ của mình đối với chính quyền.
|
5
И вот я вижу по вашей книге и по другим известиям, что
легкомысленные люди Китая, называемые партией реформ, думают, что это
изменение должно состоять в том, чтобы сделать то самое, что сделали западные
народы, то есть заменить деспотическое правительство представительным,
завести такое же войско, как у западных народов, такую же промышленность.
Решение это, кажущееся с первого взгляда самым простым и естественным, есть
решение не только легкомысленное, но очень глупое и по всему тому, что я знаю
о Китае, совершенно несвойственное мудрому китайскому народу. Завести такую
же конституцию, такое же войско, может быть, и такую же общую воинскую
повинность, такую же промышленность, как у западных народов, значило бы
отречься от всего того, чем жил и живет китайский народ, отречься от своего
прошедшего, отречься от разумной, миролюбивой, земледельческой жизни, той
жизни, которая составляет истинный и единый путь, Тао, не только для Китая,
но для всего человечества.
|
5
Và giờ đây qua cuốn sách của ngài và qua những tin tức
khác tôi thấy một số người Hoa nông nổi được gọi là phái cải lương cho rằng
sự thay đổi ấy phải làm được cũng cái mà các dân tộc phương Tây đã làm, tức
là thay thế chính phủ chuyên quyền bằng chính phủ đại diện, xây dựng cũng một
quân đội và một nền công nghiệp như ở các nước phương Tây. Quyết định ấy,
thoạt nhìn tưởng chừng đơn giản nhất và tự nhiên nhất, là quyết định không
chỉ nông nổi, mà còn rất dại dột và, căn cứ vào những gì mà tôi được biết về
Trung Quốc, hoàn toàn không thích hợp với nhân dân Trung Hoa. Thiết lập cũng
một hiến pháp như thế, cũng một quân đội như thế, và có thể cũng một chế độ quân
dịch phổ thông như thế, cũng nền công nghiệp như thế, hệt như ở các nước
phương Tây, sẽ có nghĩa là từ bỏ tất cả những gì mà bằng nó dân tộc Trung Hoa
đã và đang sống, từ bỏ cuộc sống nhà nông hợp lý, thanh bình và yêu chuộng
hòa bình mà chính nó là con đường chân chính và duy nhất, là chữ Đạo không
chỉ cho Trung Quốc mà còn cho cả loài người.
|
Допустим, что, введя у себя европейское устройство, Китай
прогонит европейцев и у него будет конституция, сильное, постоянное войско и такая
же промышленность, как и в Европе.
|
Cứ giả định rằng, du nhập kiểu tổ chức của châu Âu, Trung
Quốc sẽ đuổi cổ tất cả người Âu và sẽ có hiến pháp, có quân đội thường trực
hùng mạnh và nền công nghiệp giống như ở châu Âu.
|
Япония сделала это, ввела конституцию и усилила войско и
флот и развила промышленность, и последствия этих всех неразрывно связанных
между собою мер уже явны. Положение ее народа все более и более приближается
к положению народов Европы, а положение это очень тяжелое.
|
Nhật Bản đã làm cái đó, đã ban hành hiến pháp, tăng cường
sức mạnh của lục quân và hải quân và phát triển công nghiệp, và hậu quả của
tất cả những biện pháp liên quan khăng khít với nhau ấy giờ đây đã rõ. Tình
cảnh của nhân dân nước ấy càng ngày càng tiến gần tới tình cảnh của nhân dân
châu Âu, và tình cảnh ấy rất khốn khổ.
|
6
Государства Западной Европы, очень могущественные по
внешности, могут теперь раздавить китайское войско. Но положение людей,
живущих в этих государствах, не только не может сравниться с положением
китайцев, но положение это самое бедственное. Во всех народах этих не переставая
идет борьба обездоленного, озлобленного рабочего народа с правительством и
богатыми, сдерживаемая только силою обманутых людей, составляющих войско;
такая же борьба глухо кипит между государствами, требующая все больших и
больших, не имеющих конца вооружений, борьба, всякую иинуту готовая
разразиться величайшими бедствиями.
|
6
Các quốc gia Tây Âu, bề ngoài rất hùng cường, giờ đây có
thể đè bẹp quân đội Trung Quốc. Nhưng tình cảnh của những người sống trong
các quốc gia ấy không những không so sánh được với tình cảnh người Trung
Quốc, mà còn tệ hại nhất. Trong tất cả các dân tộc ấy diễn ra không ngớt cuộc
đấu tranh giữa nhân dân lao động khốn cùng và căm phẫn với chính phủ của
những người giàu, được kiềm chế chỉ bằng sức mạnh của những người bị lừa gạt
hợp thành quân đội; cũng cuộc đấu tranh như thế sôi sục giữa các quốc gia,
đòi hỏi những cuộc chạy đua vũ trang ngày một ráo riết và không có kết thúc,
và bất kỳ lúc nào cũng sẵn sàng bùng nổ thành những tai họa khủng khiếp nhất.
|
Но как ни ужасно это положение, не в этом сущность
бедственности западных народов. Главное и основное бедствие их в том, что вся
жизнь этих народов, не могущих кормиться своим хлебом, вся поставлена на
необходимости насилием и хитростью добывать себе средства пропитания у других
народов, живущих еще, как Китай, Индия, Россия и другие, разумной,
земледельческой жизнью.
|
Nhưng dù tình trạng ấy có đáng sợ thế nào, cốt lõi của
những tai ương của các dân tộc phương Tây không phải ở đấy. Cái tai ương
chính và cơ bản của họ là toàn bộ đời sống của các dân tộc ấy, những tộc
người đã không thể nuôi sống mình bằng bánh mỳ của mình, giờ đây được đặt
trên sự tất yếu phải bằng bạo lực và mưu mẹo tìm kiếm thức ăn cho mình ở các
dân tộc khác - các dân tộc như Trung Quốc, như Ấn Độ, Nga và một số nước khác
- vẫn sống bằng cuộc sống nông nghiệp hợp lý.
|
И этим-то паразитным народам и их деятельности приглашают
вас подражать люди партии реформ!
|
Thế mà những người thuộc phái cải lương lại mời gọi các
bạn bắt chước các dân tộc ăn bám ấy!
|
Конституция, покровительственные пошлины, постоянные армии
— все это вместе сделало людей западных народов тем, что они и есть, людьми,
покинувшими земледелие и отвыкшими от него и занятыми в городах, на фабриках
производством большей частью ненужных предметов и приспособленными со своими
армиями только ко всякого рода насилиям и грабежам. Как ни блестяще кажется
на первый взгляд их положение, положение это отчаянное, и они неизбежно
должны погибнуть, если не изменят всего строя своей жизни, основанного теперь
на обмане, развращении и грабеже земледельческих народов.
|
Hiến pháp, thuế bảo hộ, quân đội thường trực - tất cả cái
đó cộng lại đã biến người của các dân tộc phương Tây thành những người như
hiện thời, tức là những người đã rời bỏ nghề nông và mất thói quen làm nghề
nông, những người bận rộn với việc sản xuất ra tại các thành phố và nhà máy
vô thiên lủng những đồ vật đa phần không thiết dụng và, với những quân đội
của mình, họ thích hợp hơn cả với mọi hoạt động bạo lực và cướp bóc. Dù thoạt
nhìn tưởng chừng vị trí của họ có hào nhoáng thế nào, vị trí ấy là vô vọng,
và họ tất yếu sẽ bại vong, nếu không thay đổi toàn bộ thể chế đời sống của
mình, cái thể chế giờ đây đặt trên sự lừa đảo, sự làm hủ bại và cướp bóc các
dân tộc làm nghề nông.
|
Подражать западным народам, испугавшись их наглости и силы
— это все равно, что разумному, неиспорченному, трудолюбивому человеку
подражать промотавшемуся, отвыкшему от труда, нападающему на нас наглому
грабителю, то есть для того, чтобы с успехом противодействовать
безнравственному злодею, сделаться самому таким же безнравственным злодеем.
|
Bắt chước các dân tộc phương Tây, hoảng sợ trước sự hỗn
láo và sức mạnh của họ, chẳng khác nào một người tinh khôn, chưa hư hỏng, yêu
lao động lại đi bắt chước một kẻ cướp đã phá sản, đã mất thói quen lao động
và đang hỗn láo tấn công bạn, tức là để chống lại thành công một tên ác ôn
bất lương, chính mình cũng trở thành một tên ác ôn như thế.
|
Не подражать нужно китайцам западным народам, а
пользоваться их примером для того, чтобы не прийти в то же, как и они,
отчаянное положение.
|
Người Trung Quốc không nên bắt chước các dân tộc phương
Tây, mà nên rút kinh nghiệm từ tấm gương của họ để khỏi lâm vào tình cảnh vô
vọng như họ.
|
Все, что делают западные народы, может и должно быть
примером для восточных народов, но только примером не того, что нужно делать,
а того, чего ни в каком случае не должно делать.
|
Tất cả những gì các dân tộc phương Tây đang làm có thể và
phải trở thành tấm gương cho các dân tộc phương Đông, song chỉ không phải tấm
gương về cái cần làm, mà là tấm gương về cái không nên làm.
|
7
Идти по пути западных народов — значит идти на верный путь
погибели. Но и оставаться в том положении, в котором находятся русские в
России, персы в Персии, турки в Турции и ки-тайцы в Китае, тоже невозможно;
для вас, китайцев, это особенно явно невозможно, потому что вы со своим
миролюбием, оставаясь в положении государства без войска среди военных
держав, не могущих жить самостоятельной жизнью, неизбежно будете подвергаться
грабежам и захватам, которые эти державы должны делать для поддержания своего
существования.
|
7
Đi theo con đường của các dân tộc phương Tây có nghĩa là
đi con đường chắc chắn dẫn đến bại vong. Nhưng ở lại trong tình trạng như
người Nga ở nước Nga, người Ba Tư ở nước Ba Tư, người Thổ ở Thổ Nhĩ Kỳ và
người Hoa ở Trung Hoa cũng không thể được; đối với các bạn, những người Trung
Hoa, điều này rõ ràng đặc biệt, bởi vì các bạn, với tính yêu chuộng hòa bình
của mình, nếu vẫn ở lại trong tình trạng một quốc gia không có quân đội giữa
các cường quốc quân sự không thể sống một cuộc sống tự lập thì các bạn tất
yếu sẽ phải hứng chịu những cuộc cướp phá và đánh chiếm, mà các cường quốc ấy
sẽ phải tiến hành để duy trì sự tồn tại của mình.
|
Что же делать?
Для нас, русских, я знаю, несомненно знаю, чего нам,
русским, не надо и что нам надо делать для того, чтобы избавиться от тех зол,
от которых мы страдаем, и не впасть в худшие. Не надо нам, русским, прежде
всего, повиноваться существующей власти, но также не надо нам и делать того,
что затевает у нас, так же как и у вас, партия реформ, неумные люди; не надо,
подражая Западу, заменять одну власть другою, учреждая конституцию, какую бы
то ни было, монархическую или республиканскую. Этого наверное не нужно
делать, потому что это наверное привело бы нас к тому же бедственному положению,
в котором находятся западные народы.
|
Thế thì phải làm gì
đây?
Đối với chúng tôi, những người Nga, tôi biết, biết đến mức
không còn chút hồ nghi nào về những gì mà chúng tôi, những người Nga, không
cần làm và những gì cần phải làm để giải thoát mình khỏi những tai ương đang
gây khổ đau cho chúng tôi và không lâm vào những tai ương còn tồi tệ hơn.
Chúng tôi, những người Nga, trước hết không được phục tùng nhà chức trách,
nhưng cũng không cần làm cái điều mà ở chúng tôi cũng như ở nước các bạn phái
cải lương, những người không thông minh ấy, đề ra: không cần bắt chước phương
Tây thay thế chính quyền này bằng chính quyền khác, thiết lập hiến pháp, bất
kỳ hiến pháp nào, quân chủ hay cộng hòa. Cái đó chắc chắn không nên làm, bởi
vì cái đó chắc chắn sẽ dẫn chúng tôi đến tình cảnh tai ương mà các dân tộc
phương Tây đang sống trong đó.
|
Нужно же и можно нам делать только одно, и самое простое:
жить мирной, земледельческой жизнью, перенося те насилия, которые могут быть
совершены над нами, не противодействуя им силою и не участвуя в них. То же
самое, по моему мнению, и еще с большим основанием нужно делать и вам,
китайцам, не только для того, чтобы избавиться от тех захватов вашей земли и
грабежей, которые делают над вами европейские народы, но и от неразумных
требований вашего правительства, требующего от вас дел, противных вашему
нравственному учению и сознанию.
|
Chúng tôi cần và có thể làm chỉ một điều, điều đơn giản
nhất: sống cuộc sống nhà nông hòa mục, chịu đựng những bạo lực có thể được áp
dụng đối với chúng tôi, không chống đối bằng vũ lực và không tham gia bạo
lực. Cũng cái đó, và với nhiều căn cứ hơn, theo tôi, cả các bạn, những người
Trung Quốc, cũng nên làm, không phải chỉ để thoát khỏi những cuộc xâm chiếm
đất đai và cướp bóc mà các dân tộc Âu châu thực hiện chống lại các bạn, mà
còn để tự giải thoát khỏi những yêu sách vô lý của chính phủ đang đòi hỏi ở
các bạn những việc làm đi ngược lại với học thuyết đạo đức và tâm thức của
các bạn.
|
Только держитесь свободы, состоящей в следовании разумному
пути жизни, то есть Тао, и сами собой уничтожатся все действия, причиняемые
вам вашими чиновниками, и станут невозможны угнетения и грабежи европейцев.
Освободитесь от своих чиновников тем, что не будете исполнять их требований
и, главное, не будете, повинуясь им, помогать порабощению и ограблению друг
друга. Освободитесь от грабежей европейцев тем, что, соблюдая Тао, не будете
признавать себя принадлежащими ни к какому государству и ответственными за те
дела, которые совершает ваше правительство.
|
Chỉ cần các bạn kiên định trong tự do, tức là kiên định đi
theo đường sống đúng đắn, hay là Đạo, thế thì tất cả những tác hại mà giới
quan lại của các bạn gây cho các bạn sẽ tiêu tan, và những hà hiếp và cướp
bóc của người Âu sẽ trở nên không thể thực hiện được. Hãy tự giải phóng khỏi
những quan lại của các bạn, bằng cách không thực hiện những đòi hỏi của họ và,
cái chính, bằng cách sẽ không tuân lệnh họ giúp đỡ cho sự nô dịch và cướp bóc
lẫn nhau. Hãy tự giải phóng khỏi những cuộc cướp bóc của người Âu bằng cách,
tuân thủ chữ Đạo, không thừa nhận mình thuộc về bất kỳ một nhà nước nào và
không chịu trách nhiệm về những việc làm của chính phủ nước các bạn.
|
Ведь все захваты и грабежи европейских народов происходят
только оттого, что существует правительство, которого вы признаете себя подданными.
Не будь китайского правительства, не было бы никакого повода чужим народам
совершать свои злодеяния под видом международных отношений.
|
Bởi lẽ tất cả những cuộc xâm lăng và cướp bóc diễn ra chỉ
vì có chính phủ mà các bạn thừa nhận mình là thần dân của nó. Giả sử không có
chính phủ Trung Quốc thì các dân tộc khác sẽ không có một cớ nào để thực hiện
chống lại các bạn những tội ác dưới chiêu bài quan hệ quốc tế.
|
8
Для того чтобы избавиться от зла, надо бороться не с
последствиями его: злоупотреблениями правительства и захватами и грабежами
соседних народов, а с корнем зла, с тем ложным отношением, в котором
находится народ к человеческой власти. Признает народ человеческую власть
выше власти Бога, выше закона (Тао), и народ всегда будет рабом, и тем более
рабом, чем сложнее будет устройство власти (как конституционное) , которое он
учредит и которому подчинится. Свободен может быть только тот народ, для
которого закон Бога (Тао) есть единый высший яакон, которому должны быть
подчинены все другие.
|
8
Để thoát khỏi cái ác, cần phải đấu tranh không phải với
những hậu quả của nó: với những hà lạm của chính phủ và những cuộc xâm lăng,
cướp bóc của những dân tộc láng giềng, mà với cội rễ của cái ác, với cái thái
độ sai trái của dân chúng đối với quyền lực của con người. Nếu dân chúng đặt
quyền lực của con người cao hơn quyền lực của Thượng Đế, cao hơn luật Trời
(Đạo), thì dân chúng sẽ mãi mãi là nô lệ, và sẽ càng là nô lệ hơn, nếu cái tổ
chức quyền lực (theo hiến pháp) mà nó sẽ thiết lập và phục tùng càng trở nên
phức tạp hơn. Chỉ dân chúng nào mà đối với nó luật Trời (Đạo) là luật tối cao
duy nhất mà tất cả các luật khác phải phục tùng - chỉ dân chúng ấy mới có tự
do.
|
А не будете вы, не повинуясь своему правительству,
содействовать и чужим властям в их насилиях над вами, не будете служить им ни
в частной, ни в государственной, ни в военной службе, и не будет всех тех
бедствий, от которых вы страдаете.
|
Và nếu các bạn, không tuân lệnh chính phủ của mình, không
trợ giúp cho cả các chính quyền ngoại bang trong những hành vi bạo lực chống
lại các bạn, không phục vụ cho chúng cả trong khu vực tư nhân, cả trong khu
vực nhà nước, cả trong khu vực quân sự thì sẽ không còn tất cả những tai ương
đang gây khổ đau cho các bạn.
|
9
Люди и общества людей находятся всегда в переходном
состоянии от одного возраста к другому, но бывают времена, когда эти переходы
и для людей и для общества особенно чувствительны и живо сознаваемы. Как
бывает с человеком, который вдруг чувствует, что не может более продолжать
ребяческую жизнь, так и в жизни народов наступают периоды, когда общества не
могут уже более продолжать жить по-прежнему и чувствуют потребность изменить
свои привычки, устройство и деятельность. И вот такой период от детства к
возмужалости переживают теперь, мне думается, все народы, как восточные, так
и западные, живущие государственной жизнью. Переход этот состоит в
необходимости освобождения от ставшей непереносимой власти человеческой и
установлении жизни на иных, чем человеческая власть, началах.
|
9
Con người và các xã hội con người thường xuyên ở trong
trạng thái quá độ từ lứa tuổi này sang lứa tuổi khác, nhưng có những thời kỳ
khi mà sự quá độ ấy được con người và xã hội cảm thấy một cách nhạy bén đặc biệt
và được ý thức sống động đặc biệt. Tựa như vẫn xảy ra với từng người, khi nó
cảm thấy không thể tiếp tục cuộc sống hài nhi nữa, cũng thế trong đời sống
của các dân tộc có những thời kỳ, khi mà các xã hội đã không thể tiếp tục
sống như trước và thấy có nhu cầu thay đổi những lề thói, thể chế và hoạt
động của mình. Và tôi thiết nghĩ, chính hiện nay tất cả các dân tộc sống bằng
cuộc sống của nhà nước phương Đông lẫn phương Tây đang kinh qua một thời kỳ
quá độ như vậy từ ấu thơ sang trưởng thành. Cốt lõi của sự quá độ ấy là sự
tất yếu phải giải phóng mình khỏi quyền lực của con người và thiết lập cuộc
sống trên những nguyên lý khác với quyền lực nhân định.
|
И это дело, мне кажется, историческое, судьбой
предназначено именно восточным народам.
Восточные народы находятся в особенно счастливых условиях
для этого. Не оставив земледелия, не развратившись еще военной,
конституционной и промышленной жизнью и не потеряв веры в обязательность высшего
закона Неба или Бога, они стоят на том распутьи, с которого европейские
народы давно уже свернули на тот ложный путь, с которого освобождение от
человеческой власти стало особенно трудно*.
|
Và sự nghiệp lịch sử này, tôi thiết nghĩ, số mệnh đã dành
cho chính các dân tộc phương Đông.
Các dân tộc phương Đông đang có những điều kiện may mắn
đặc biệt để làm việc này. Chưa từ bỏ nghề nông, chưa bị tha hóa bởi đời sống
quân sự, công nghiệp và hiến pháp, và chưa đánh mất niềm tin vào luật tối cao
mang tính bắt buộc của Trời hay Thượng Đế - cái luật được gọi là Đạo - họ
đang đứng ở ngã ba, mà từ đấy các dân tộc châu Âu từ lâu đã rẽ vào con đường
sai lạc, khiến cho sự giải phóng khỏi quyền lực nhân định trở nên đặc biệt
khó khăn[2].
|
И потому восточным народам, видя всю бедственность
западных народов, естественно не пытаться освободиться от зла человеческой
власти тем запутанным, искусственным, скрывающим сущность дела средством —
мнимым ограничением власти и представительством, которым пытались
освободиться западные народы, а решить вопрос власти другим, более коренным и
простым способом, и способ этот представляется сам собою людям, не потерявшим
еще веры в высший обязательный закон Неба или Бога, в закон Тао, и состоит
только в следовании этому закону, исключающему возможность повиновения человеческой
власти.
|
Vì vậy đối với các dân tộc phương Đông, một khi họ đã nhìn
thấy tất cả những tai họa của các dân tộc phương Tây, sẽ là tự nhiên không cố
gắng giải phóng mình khỏi cái ác của quyền lực nhân định bằng cái phương sách
rắc rối, giả tạo, che giấu thực chất của sự việc - bằng sự hạn chế quyền lực
và bằng hệ thống dân biểu giả mạo, mà các dân tộc phương Tây đã sử dụng hòng
tự giải phóng, mà giải quyết vấn đề về quyền lực bằng phương thức khác, cơ
bản hơn và đơn giản hơn, mà phương thức ấy tự nó hiện ra trong tâm trí những
con người còn chưa đánh mất niềm tin vào luật tối cao và bắt buộc của Trời
hay Thượng Đế, hay là Đạo - phương thức ấy tựu trung chỉ là tuân thủ cái luật
thiên định loại trừ mọi khả năng phục tùng quyền lực nhân định.
|
Только бы продолжали китайские люди жить так, как они жили
прежде, мирной, трудолюбивой, земледельческой жизнью, следуя в поведении
основам своих трех религий: конфуцианству, таосизму, буддизму, сходящимся
всем трем в своих основах к освобождению от всякой человеческой власти
(конфуцианству), неделания другому, чего не хочешь чтобы тебе делали
(таосизму), самоотречения и смирения и любви ко всем людям и ко всем
существам (буддизму), и сами собой исчезнут все те бедствия, от которых они
страдают теперь, и никакие силы не одолеют их.
|
Chỉ cần người Trung Quốc tiếp tục sống như họ vẫn sống
trước đây, bằng cuộc sống nhà nông hiền hòa, cần mẫn, trong hành xử tuân theo
những nguyên lý của ba tôn giáo của mình: Khổng giáo, Đạo giáo, Phật giáo, mà
cả ba tôn giáo ấy trong những nguyên lý của chúng đều gặp nhau ở ba điểm
chung: tự do khỏi mọi quyền lực nhân định (Khổng giáo), không làm cho người
cái ta không muốn người làm cho ta (Đạo giáo), tự chối từ, khiêm nhường và
yêu thương mọi người và mọi sinh linh (Phật giáo), thế thì tự chúng sẽ biến
mất mọi tai ương giờ đây đang làm họ khổ đau, và sẽ không sức mạnh nào chiến
thắng được họ.
|
Дело, предстоящее теперь, по моему мнению, не только
Китаю, но и всем восточным народам, не в том только, чтобы избавиться самим
от тех зол, которые они терпят от своих правительств и от чужих народов, а в
том, чтобы указать всем народам выход из того переходного положения, в
котором они все находятся.
И выхода другого нет и не может быть, как освобождение
себя от власти человеческой и подчинение власти Божеской.
О том, почему это так, я изложил подробно в моем писании
под заглавием: «Значение русской революции».
|
Sự nghiệp mà, theo tôi, không chỉ Trung Quốc mà tất cả các
dân tộc phương Đông sẽ phải thực hiện, không chỉ là tự giải thoát khỏi những
tai họa mà họ đang phải chịu đựng từ các chính phủ của mình và từ các dân tộc
ngoại bang, mà còn chỉ cho tất cả các dân tộc lối ra từ cái tình trạng quá độ
mà tất cả đang ở trong đó.
Mà không có và không thể có một lối ra nào, ngoài giải
phóng mình khỏi quyền lực của con người và đặt mình dưới quyền lực của Thượng
Đế.
Vì sao lại thế, tôi đã trình bày tỉ mỉ trong bài viết của
mình mang tiêu đề “Về ý nghĩa của cách mạng Nga.”
|
|
[1] "Giấy tờ
của phó vương Iamen"
|
|
|
|
Translated by Phạm Vĩnh Cư
|
|
|
http://moscowchinaclub.ru/china-post/lev-tolstoj-pismo-k-kitajcu.html
|
Subscribe to:
Posts (Atom)