|
|
|
|
US Congressman Says
Media "Afraid" To Report On China
|
Nghị sĩ Mỹ nói rằng
các phương tiện truyền thông sợ đưa tin về Trung Quốc
|
US funded media like Radio Free Asia and Voice of America
have been failing to report on major issues in China, according to US
Congressman Dana Rohrabacher.
|
Các phương tiện truyền thông được Mỹ tài trợ như Đài phát
thanh Châu Á Tự do, RFA và Đài tiếng nói Hoa Kỳ, VOA đã luôn không đưa tin về
những vấn đề lớn ở Trung Quốc, theo Nghị sĩ Mỹ Dana Rohrabacher.
|
[Rep. Dana Rohrabacher, US Congressman, (R-CA)]:
"We also have China and the Chinese government exerting undue influence on our media because we have huge American corporations making quick and rapid profits from their association with this gangster regime in Beijing. And they're afraid to make the communists in Beijing mad at them." |
Nghị sĩ Dana Rohrabacher, (Đảng Cộng hòa – từ California),
nói:
“Chúng ta cũng thấy
Trung Quốc và chính quyền Trung Quốc tác động không đúng đắn lên các phương
tiện truyền thông của chúng ta bởi vì chúng ta có những công ty Mỹ khổng lồ
đang kiếm được những khoản lợi nhuận nhanh chóng từ mối quan hệ của họ với
chế độ lưu manh ở Bắc Kinh này. Và họ sợ làm cho những người cộng sản ở Bắc
Kinh tức giận.”
|
And that's has tremendous human rights implications. In an
interview with NTD on Tuesday, Congressman Rohrabacher singled out China's
practice of forced organ harvesting from still living prisoners of
conscience.
|
Và điều đó có những hệ lụy lớn về mặt nhân quyền. Trong
một cuộc phỏng vấn với NTD hôm thứ Ba, Nghị sĩ Rohrabacher đã nói riêng về
việc Trung Quốc cưỡng bức thu hoạch nội tạng từ các tù nhân lương tâm vẫn còn
đang sống.
|
[Rep. Dana Rohrabacher, US Congressman, (R-CA)]:
"If they didn't feel that they could get away with it, they wouldn't be throwing religious believers in prison, they wouldn't be harvesting organs, and they think they can get away with it and even the media in the United States won't cover the issue.” |
Nghị sĩ Dana Rohrabacher nói:
“Nếu như họ không cảm thấy rằng họ có thể chạy thoát tội,
thì họ sẽ không quẳng những người có tín ngưỡng tôn giáo vào tù, họ sẽ không
thu hoạch nội tạng, và họ nghĩ rằng họ có thể chạy thoát tội và thậm chí
những phương tiện truyền thông ở Mỹ sẽ không đưa tin về vấn đề này.”
|
He believes there are two major reasons why media in the
US and around the wrold are not reporting more about forced organ harvesting
in China. Aside from the economic pressure, the other is the lucrativ organ
tourism trade.
|
Ông tin rằng có hai lý do chính tại sao các phương tiện
truyền thông ở Mỹ và trên khắp thế giới đang không đưa tin nhiều hơn về việc
cưỡng bức thu hoạch nội tạng ở Trung Quốc. Ngoài sức ép về kinh tế, mặt khác
còn vì ngành du lịch ghép tạng béo bở.
|
[Rep. Dana Rohrabacher, US Congressman, (R-CA)]:
"One of the reasons is there is profit making sale involved in this. There are a lot of westerners involved in this and getting organs from "Chinese donors", who are really nothing more than political prisoners, and some of them are religious prisoners. And that, number one, makes our media 'well we don't want to cover that where Americans are involved in it.: |
Nghị sĩ Dana Rohrabacher nói:
“Một trong những lý do là có việc bán chác kiếm lời ở đây.
Có rất nhiều người phương tây dính líu vào việc này và lấy tạng từ “những
người hiến tạng Trung Quốc”, những người thực sự không gì khác hơn là những
người tù chính trị, và một số trong số họ là những tù nhân tôn giáo. Và điều
đó, số một, khiến các phương tiện truyền thông của chúng ta 'ồ chúng tôi
không muốn đưa tin về điều đó khi có những người Mỹ dính líu trong đó.”
|
Rohrabacher hosted a US congressional hearing last
September on the issue of organ harvesting. He also signed a letter to the US
State Department demanding the US release any information it may have on the
issue. NTD has obtained information from the offices of several Congress
members, stating that the US State Department has not responded.
|
Nghị sĩ Rohrabacher đã chủ trì một cuộc điều trần của Quốc
hội Mỹ tháng 9 năm ngoái về vấn đề thu hoạch nội tạng. Ông cũng đã ký tên vào
một bức thư gửi Bộ Ngoại giao Mỹ yêu cầu công bố bất cứ thông tin nào mà Bộ
có thể có về vấn đề này. NTD đã có được thông tin từ văn phòng của một số
thành viên Quốc hội Mỹ, nói rằng Bộ Ngoại giao Mỹ vẫn chưa phản hồi.
|
|
|
MENU
BILINGUAL BLOG – BLOG SONG NGỮ ANH VIỆT – SHARE KNOWLEGE AND IMPROVE LANGUAGE
--------------------------- TÌM KIẾM TRÊN BLOG NÀY BẰNG GOOGLE SEARCH ----------------------------
TXT-TO-SPEECH – PHẦN MỀM ĐỌC VĂN BẢN
Click phải, chọn open link in New tab, chọn ngôn ngữ trên giao diện mới, dán văn bản vào và Click SAY – văn bản sẽ được đọc với các thứ tiếng theo hai giọng nam và nữ (chọn male/female)
CONN'S CURENT THERAPY 2016 - ANH-VIỆT
Monday, February 4, 2013
US Congressman Says Media "Afraid" To Report On China Nghị sĩ Mỹ nói rằng các phương tiện truyền thông sợ đưa tin về Trung Quốc
Chinese Official Posts Sold for Millions MUA QUAN BÁN CHỨC Ở TRUNG QUỐC GIÁ HÀNG TRIỆU ĐÔ
|
|
Former Chinese regime
head Jiang Zemin attends the 18th Party Congress on Oct. 15, 2007, in
Beijing, China.
|
Nguyên lãnh đạo chế
độ Trung Quốc, Giang Trạch Dân tham dự Đại hội Đảng lần thứ 18 vào ngày 15
Tháng Mười, 2007, tại Bắc Kinh, Trung Quốc.
|
Chinese Official
Posts Sold for Millions
|
MUA QUAN BÁN CHỨC Ở
TRUNG QUỐC GIÁ HÀNG TRIỆU ĐÔ
|
By Wen Jun
The Epoch Times
January 20, 2013
|
Wen Jun
The Epoch Times
20 tháng một năm 2013
|
A high ranking Chinese Communist Party (CCP) official
attempted to buy a promotion from former CCP leader Jiang Zemin, with at
least 30 million yuan (US$4.8 million), according to recent reports.
|
Một viên chức cao cấp Đảng Cộng sản Trung Quốc (ĐCSTQ) tìm
cách mua một chức vụ từ cựu lãnh đạo đảng Giang Trạch Dân, với giá ít nhất 30
triệu nhân dân tệ (4,8 triệu USD), một báo cáo gần đây cho biết.
|
According to a February 2011 article published online by
the China-based newspaper the Economic Observer, Liu Zhijun, China's former
railway minister who was expelled from the CCP over serious disciplinary
violations, had colluded with a businesswoman named Ding Shumiao in a railway
bidding project and received a US$132 million commission from her. Later
reports by other news agencies put the sum at an even higher US$320 million.
|
Theo một bài báo đăng trực tuyến hồi tháng Hai 2011 trên tờ Nhà quan sát Kinh tế có trụ
sở tại Trung Quốc, Liu Zhijun, cựu Bộ trưởng đường sắt của Trung Quốc đã bị khai
trừ khỏi ĐCSTQ vì vi phạm nghiêm trọng kỷ luật, đã thông đồng với một nữ doanh
nhân tên là Ding Shumiao trong một dự án đấu thầu đường sắt và nhận được một
khoản hoa hồng 132 triệu USD từ bà ta. Các báo cáo sau đó của các cơ quan
thông tấn khác cho biết số tiền thậm chí còn cao hơn 320 triệu USD.
|
According to an insider, Liu had planned to use the money
to buy the position of Vice Premier of the State Department, which would also
make him a member of the Political Bureau, reported Hong Kong newspaper
Mingpao.
|
Theo một người trong cuộc, Liu đã có kế hoạch sử dụng tiền
để mua chức Thứ trưởng Bộ trưởng Ngoại giao, mà cũng sẽ làm cho y được trở
thành Thành viên Bộ Chính trị, tờ Minh
Báo Hồng Kông cho hay.
|
Hong Kong's Dongxiang Magazine published a recent article
titled “The CCP Faces a Loyalty Crisis.” The article said, “There is an
unanswered question in Liu's ongoing corruption trial: Liu is a
ministry-level official who wants to buy a promotion and become a vice
premier. Who can he buy it from? The answer is simple. A ministry level
official who wants to be promoted has to bribe at least half of the standing
members in the Political Bureau, at a price of no less than 10 million yuan
(US$1.6 million) per standing member. And should Liu choose to ask the favor
of a retired heavy-weight leader who has the power to intervene or suggest
his promotion, he will have to pay upwards of 30 million yuan (US$4.8
million).”
|
Tạp chí Dongxiang của Hồng Kông xuất bản một bài viết gần
đây có tiêu đề "ĐCSTQ Đối mặt
với một cuộc Khủng hoảng lòng trung thành". Bài báo cho biết, "Có
một câu hỏi chưa được trả lời trong phiên tòa xử Liu về tội tham nhũng đang diễn ra: Liu là một
quan chức cấp Bộ trưởng muốn mua một chức quan và muốn trở
thành một phó Thủ tướng. Ông ta có thể mua nó từ đâu? Câu trả lời là đơn
giản. Một quan chức cấp Bộ muốn được thăng chức phải hối lộ ít nhất một nửa
số thành viên thường trực Bộ Chính trị, ở một mức giá không ít hơn 10 triệu
nhân dân tệ (1.6 triệu USD) cho mỗi thành viên. Và nếu Liu chọn cách xin ơn
huệ của một nhà lãnh đạo đã nghỉ hưu mà tiếng nói còn trọng lượng và có khả
năng can thiệp hoặc đề nghị thăng chức cho mình, y sẽ phải trả lên tới 30
triệu nhân dân tệ (4.8 triệu USD). "
|
The article added that “the CCP General Secretary also
sold government positions.” This open secret of the CCP took place during
Jiang Zemin's tenure as CCP General Secretary and Party leader, lasting from
the time Deng Xiaoping died until Jiang stepped down.
|
Bài báo nói thêm rằng "Tổng Bí thư Đảng Cộng sản Trung
Quốc cũng mua quan bán chức trong chính phủ." Bí mật để mở này của ĐCSTQ
đã diễn ra trong suốt nhiệm kỳ của Giang Trạch Dân là Tổng Bí thư Đảng Cộng
sản Trung Quốc và lãnh đạo Đảng, kéo dài từ khi Đặng Tiểu Bình qua đời cho
đến khi Giang xuống.
|
The crisis of cadre's loyalty to the Party formed a few
years after the Tiananmen Massacre on June 4th 1989, and became an open issue
when Deng died in 1997. Despite the unsolved loyalty crisis, Jiang still went
ahead with the persecution of Falun Gong in 1999, and continued to suppress
religious beliefs such as underground Christianity, Tibetan Buddhism, and
Uyghurs, the article said. Jiang also actively promoted his personal belief
inside and outside the CCP: Quietly make a fortune and never mind the
politics.
|
Cuộc khủng hoảng về lòng trung thành của cán bộ đảng hình thành
vài năm sau cuộc thảm sát Thiên An Môn vào ngày 04 tháng 6 năm 1989, và đã
trở thành một vấn đề công khai khi Đặng Tiểu Bình qua đời năm 1997. Bất chấp
cuộc khủng hoảng lòng trung thành chưa được giải quyết, Giang vẫn tiến hành chính
sách đàn áp Pháp Luân Công vào năm 1999, và tiếp tục đàn áp các tín ngưỡng
tôn giáo như Thiên Chúa giáo, Phật giáo Tây Tạng, và người Duy Ngô Nhĩ, bài
báo cho biết. Giang cũng tích cực thúc đẩy niềm tin cá nhân của mình trong và
ngoài Đảng Cộng sản Trung Quốc: Lặng lẽ thu tóm của cải và không quan tâm về
chính trị.
|
The article commented that as a result, the ability of current
Party leader Xi Jinping to accomplish Hu Jintao's last wish will rely largely
upon whether he will be able to change this view among Party officials.
|
Bài báo nhận xét rằng, do hậu quả đó, khả năng của lãnh
đạo hiện thời Tập Cận Bình về thực hiện ước muốn cuối cùng của Hồ Cẩm Đào, sẽ
phụ thuộc phần lớn vào việc liệu ông có thể thay đổi quan điểm này trong số
các quan chức Đảng hay không.
|
http://www.theepochtimes.com/n2/china-news/chinese-official-post-sold-for-millions-337992.html
|
Why the South China Sea is not a “Sudetenland Moment” Tại sao Biển Đông không phải là "Thời điểm Sudetenland"
|
|
Why the South China
Sea is not a “Sudetenland Moment”
|
Tại sao Biển Đông
không phải là "Thời điểm Sudetenland"
|
By Douglas H. Paal
August 18, 2012
|
By Douglas H. Paal
Ngày 18 tháng 8 năm 2012
|
The United States must not take direct sides - and instead
encourage peaceful negotiation - lest it make matters worse.
|
Hoa Kỳ không đứng về một bên trực tiếp nào - và thay vào
đó, chỉ khuyến khích đàm phán hòa bình - vì sợ rằng nó làm cho vấn đề trở nên
tồi tệ hơn.
|
The rhetoric is growing hotter among China, most of its
Southeast Asian neighbors, and the United States. Recently, the U.S. State
Department took the unusual step of issuing a press statement that singled
out Chinese behavior for criticism in creating a new administrative district
covering most of the disputed islets in the South China Sea. Beijing’s media
outlets have been responding with invective that is stoking already high
emotions in the Chinese public. The issue of managing tensions and
territorial claims that are inherently difficult to resolve has become more
difficult, not less.
|
Tranh biện đang phát triển nóng hơn giữa Trung Quốc, hầu
hết các nước láng giềng Đông Nam Á, và Hoa Kỳ. Gần đây, Bộ Ngoại giao Mỹ đã có
bước đi bất thường khi phát hành một thông cáo báo chí phủ định hành vi của
Trung Quốc và chỉ trích nước này về việc tạo ra một khu hành chính mới bao
gồm hầu hết các đảo tranh chấp ở biển biển Đông. Các phương tiện truyền thông
của Bắc Kinh đã phản ứng với lời công kích đó, cho rằng nó chỉ việc tăng thêm
cảm xúc đang dâng cao trong công chúng Trung Quốc mà thôi. Vấn đề quản lý các
căng thẳng và tuyên bố chủ quyền lãnh thổ vốn đã khó giải quyết nay trở thành
khó khăn hơn, không giảm đi chút nào.
|
It was not apparently intended in Washington for the
situation to deteriorate in this fashion. In 2010, Secretary of State Hillary
Clinton spoke out against unilateral actions in the South China Sea and for
the development of an effective code of conduct to govern rivals’ activities
in the area. This was widely understood to be a needed shove in China’s
direction to quit stalling on agreeing to the code of conduct and to restrain
the aggressive actions of its fishermen and oil drillers. It was accompanied
by American professions of disinterest in the specific territorial disputes,
but insistence on freedom of navigation in the heavily trafficked waters and
peaceful resolution of the disputes under international law.
|
Không phải Washington có dự định để cho tình hình xấu theo
cách này. Trong năm 2010, Ngoại trưởng Mỹ Hillary Clinton đã lên tiếng chống
lại các hành động đơn phương ở Biển Đông và ủng hộ phát triển một quy tắc ững
xử có hiệu quả để quản lý các hoạt động của các bên yêu sacgs chủ quyền trong
khu vực. Điều này được mọi người hiểu là một cú hích cần thiết về phía Trung
Quốc để họ từ bỏ việc trì hoãn nhất trí về các quy tắc ứng xử và kiềm chế các
hành động gây hấn của ngư dân và người khai thác dầu Trung Quốc. Nó được đi
kèm với thái độ của Mỹ không thiên vị bên nào trong các tranh chấp lãnh thổ
cụ thể, nhưng nhấn có giao thương tấp nập và giải quyết hòa bình các tranh
chấp theo quy định của pháp luật quốc tế.
|
China did not like the American push then, at a time when
Chinese diplomacy was scoring costly “own goals” in the East China Sea and on
the Korean Peninsula. But by the end of 2010, China was trying harder to get
along with its neighbors and Clinton’s warning seemed to have done well. More
recently, National Security Advisor Thomas Donilon made a trip to Beijing
(and Tokyo) that was well received by Beijing’s highest leaders and seemed to
put discussion of thorny issues on a high-policy plane. Coming right after
his visit, the State Department statement must have arrived as a shock in
Beijing.
|
Trung Quốc không muốn có cú đẩy của Mỹ tại một thời điểm
khi ngoại giao Trung Quốc đã đạt được các "mục đích riêng" đầy tốn
kém ở Biển Hoa Đông và bán đảo Triều Tiên. Tuy nhiên, vào cuối năm 2010,
Trung Quốc đã cố gắng hơn để có được hòa thuận cùng với các nước láng giềng và
cảnh báo của bà Clinton dường như đã phát huy rất tốt. Gần đây hơn, Cố vấn An
ninh Quốc gia Thomas Donilon đã thực hiện một chuyến đi đến Bắc Kinh (và Tokyo)
mà được đón nhận bởi các nhà lãnh đạo cao nhất của Bắc Kinh và dường như để thảo
luận các vấn đề gai góc trên bình diện chính sách cấp cao. Xuất hiện ngay sau
chuyến thăm của ông, báo cáo Bộ Ngoại giao phải đã thể hiện một Bắc Kinh với
chính sách gây sốc.
|
The South China Sea presents complicated issues of
evolving international law, historic but ill-defined claims, a rush to grab
declining fish stocks, and competition to tap oil and gas reserves. Beijing’s
much discussed “nine-dashed line,” that purports to give China a claim on
about 80 percent of the South China Sea and its territories, used to be an
eleven-dashed line. Two dashes separating Chinese and Vietnamese claims were
resolved through bilateral negotiations years ago. This suggests that the
remaining nine dashes are equally negotiable. But China rigidly refuses to
clarify the basis for its claims, whether they are based on the accepted
international law of the United Nations Convention on the Law of the Sea
(UNCLOS) or the less widely accepted historical assertions. Beijing’s refusal
to choose suggests it wants to maximize its legal and political leverage,
even as the growth of its military and maritime assets gains physical
leverage over its weaker neighbors.
|
Biển Đông phơi bày các vấn đề phức tạp của phát triển luật
pháp quốc tế: yêu sách chủ quyền có tính lịch sử nhưng được xác định một cách
yếu kém, vội vàng giành giật khai thác trữ lượng cá vốn đang suy giảm, và
cạnh tranh để khai thác dầu và khí đốt. "Đường chín đoạn" của Bắc
Kinh được nhiều người thảo luận, mà mục đích là để cung cấp cho Trung Quốc
một yêu sách chủ quyền khoảng 80% Biển Đông và các lãnh thổ của nó, vốn trước
đây là đường đứt khúc mười một đoạn. Hai đoạn tách Trung Quốc và Việt Nam
được giải quyết thông qua đàm phán song phương mấy năm trước đây. Điều này
cho thấy rằng chín đoạn còn lại đều có giá trị thương lượng như thế. Nhưng
Trung Quốc kiên quyết từ chối làm rõ cơ sở của yêu sách của mình, dù các yêu
sách đó dựa trên luật pháp quốc tế được các nước chấp nhận là Công ước Liên
Hiệp Quốc về Luật Biển (UNCLOS) hoặc là các khẳng định lịch sử ít được chấp
nhận rộng rãi hơn. Việc Bắc Kinh từ chối lựa chọn cho thấy họ muốn tối đa hóa
đòn bẩy pháp lý và chính trị của mình, ngay cả khi tốc độ tăng trưởng tiềm
năng quân sự và hàng hải tạo được đòn bẩy vật lý mạnh hơn các nước láng giềng
yếu kém.
|
Beijing is not alone. Hanoi has leased oil exploration
blocks in contested waters, and Manila is trying the same. Their colonial
occupations left a discontinuous record of historic claims, inclining them to
rely more on UNCLOS to manage disputed resources. They eagerly encourage
American weight thrown onto their side of the competition with China for
free.
|
Bắc Kinh không phải chỉ có một mình. Hà Nội đã cho thuê các
lô thăm dò dầu ở vùng biển tranh chấp, và Manila đang cố gắng làm điều tương
tự. Việc chiếm đóng cư trú của họ đã để lại một thành tích không liên tục về
yêu sách lịch sử, khiến họ nghiêng nhiều hơn về UNCLOS để quản lý các nguồn
tài nguyên tranh chấp. Họ háo hức khuyến khích sức nặng Mỹ chuyển sang bên họ
trong cạnh tranh với đối thủ Trung Quốc mà không phải chịu phí tổn gì.
|
This is where the United States needs to move with caution
and only after thinking many steps ahead. The overriding strategic objective
of the United States in Asia is to manage China’s rise—which appears
inevitable—in ways that do not diminish vital American interests in the
region. Navigating the transition period peacefully requires strength and
consistency as well as the recognition of changing realities. Severe tests of
the Sino-American relationship are to be expected as the United States works
to persuade China to accept the existing international rules and principles
that have brought prolonged peace, stability, and prosperity to the
participants, especially China.
|
Đây là nơi mà Hoa Kỳ cần phải bước đi một cách thận trọng
và chỉ sau khi suy nghĩ kỹ về các bước tiếp theo. Mục tiêu chiến lược quan
trọng nhất của Hoa Kỳ ở châu Á là để quản lý sự trổi dậy của Trung Quốc – mà dường
như là điều không thể tránh được – theo các cách nào đó mà không làm giảm lợi
ích sống còn của Mỹ trong khu vực này. Chỉnh hướng giai đoạn chuyển tiếp một
cách hòa bình đòi hỏi sức mạnh và sự nhất quán cũng như công nhận những thực
tế đang thay đổi. Thue thách nghiêm trọng quan hệ Trung-Mỹ được dự kiến sẽ
xảy ra khi Hoa Kỳ hành động để thuyết phục Trung Quốc chấp nhận các quy chế
và nguyên tắc quốc tế hiện hành mà vốn đã mang lại hòa bình lâu bền, ổn định
và thịnh vượng cho các bên tham gia, đặc biệt là Trung Quốc.
|
China’s immediate neighbors are by definition weaker than
the much larger People’s Republic. Beijing’s temptations to exploit that
differential in power needs to be resisted with policies that reward positive
behavior and raise the cost of negative behavior.
|
Các nước láng giềng trực tiếp của Trung Quốc được xác định
nghĩa là yếu hơn so với nước Cộng hoà nhân dân to lớn hơn nhiều này. Dã tâm
của Bắc Kinh muốn khai thác sự chênh lệc về sức mạnh đó cần phải được chống
lại bằng các chính sách thưởng cho hành vi tích cực và nâng cao cái giá phải
trả của hành vi tiêu cực.
|
It was likely such a calculus that led to last week’s
State Department warning to Beijing. Many in Washington resented China’s
strong-arm tactics at the recent ASEAN Regional Forum meeting that prevented
the issuance of a communiqué from the annual gathering for the first time in
forty-five years, explicitly due to disputes about the South China Sea.
Moreover, China has increased its naval deployments and added to its various
civilian fleets operating in the sea. China’s announcement of the creation of
Sansha municipality and its sister military garrison in the disputed area
seemed to push Washington’s patience past its limits. One can imagine U.S.
officials arguing that aggressive People’s Liberation Army officers and other
Chinese nationalists need to be taught that their policies are
counterproductive.
|
Có khả năng một phép tính như vậy đã dẫn đến lời cảnh báo
tuần trước của Bộ ngoại giao đối với Bắc Kinh. Nhiều người ở Washington bực
bội với chiến thuật mạnh tay của Trung Quốc tại cuộc họp của Diễn đàn Khu vực
ASEAN gần đây đã ngăn cản việc phát hành một thông cáo từ cuộc họp thường
niên lần đầu tiên trong 45 năm qua, rõ ràng là do các tranh chấp về Biển Đông.
Hơn nữa, Trung Quốc đã gia tăng triển khai hải quân và bổ sung cho các đội
tàu dân sự khác nhau của nó hoạt động trên biển. Công bố việc thành phố thành
phố Tam Sa và đồn trú quân sự tại khu vực tranh chấp của Trung Quốc dường như
để đẩy sự kiên nhẫn của Washington đi qua giới hạn của nó. Người ta có thể
tưởng tượng các quan chức Mỹ lập luận rằng các sĩ quan Giải phóng quân hung
hăng và những người dân tộc chủ nghĩa khác của Trung Quốc cần phải được dạy
rằng các chính sách của họ là phản tác dụng.
|
The test for such an initiative by the United States is
whether it is effective in reaching its main strategic goal. Judging from the
outrage coming from China at being singled out, after Vietnam and the
Philippines had taken steps without being criticized to secure resources in
the contested sea before China’s own actions, the U.S. statement seems to be
backfiring.*
|
Thử thách với sáng kiến của Hoa Kỳ là liệu nó có hiệu quả trong việc đạt được mục
tiêu chính của chiến lược hay không. Phê phán những sự hằn học đang bị phủ nhận
đến từ Trung Quốc, sau khi Việt Nam và Phi-líp-pin đã tiến hành các bước đi
mà không bị chỉ trích để bảo vệ các nguồn tài nguyên ở vùng biển tranh chấp
trước khi Trung Quốc có các hành động riêng của mình, tuyên bố Mỹ dường như đang
chặn được đám cháy.*
|
* backfiring là đốt lửa trước để ngăn chặn một đám cháy kéo đến.
|
|
Just weeks before the recent upswing in tensions, the
Obama administration had successfully hosted a visit by Philippines President
Benigno S. Aquino III that Manila had hoped would bring Washington more
closely in line behind Philippine claims. Obama gently let Aquino know that
Washington’s support for the alliance is strong and growing, but that South
China Sea claims are for Manila to handle alone or together with the other
claimants. The United States will provide support for principled negotiations
and a peaceful resolution, but not specific outcomes.
|
Chỉ vài tuần trước khi xu hướng đi tăng căng thẳng, gần
đây, chính quyền Obama đã tiếp đón thành công chuyến thăm của Tổng thống
Philippines Benigno S. Aquino III mà Ma-ni-la hy vọng sẽ khiến cho Washington
xích lại gần hơn trong việc hậu thuẫn tuyên bố chủ quyền của Philippines.
Obama nhẹ nhàng cho Aquino biết rằng hỗ trợ của Washington cho các đồng minh là
mạnh mẽ và đang phát triển, nhưng yêu sách chủ quyền Biển Đông thì Manila phải
xử lý một mình hoặc cùng với các bên tranh chấp khác. Hoa Kỳ sẽ cung cấp hỗ
trợ cho các cuộc đàm phán nguyên tắc và giải pháp ôn hòa, nhưng không nêu kết
quả cụ thể.
|
Now, by singling Beijing out for criticism, but not the
others, Chinese observers believe the United States has taken sides against
China. This has undermined the U.S. assertions of a principled approach based
on international law by appearing not to be impartial.
|
Bây giờ, bằng đưa Bắc Kinh ra để chỉ trích, chứ không phải
những nước khác, các nhà quan sát Trung Quốc tin rằng Hoa Kỳ đã ra mặt chống
lại Trung Quốc. Điều này đã làm xói mòn các khẳng định về phương thức tiếp
cận có nguyên tắc dựa trên luật pháp quốc tế bằng cách tỏ ra không vô tư.
|
U.S. direct interests in the South China Sea are not
unlimited. The United States has no territorial claims on the minuscule land
features there. American firms and citizens are not now at risk. Freedom of
navigation is paramount, and China has a minority view under UNCLOS of what
constitutes legitimate activity by naval vessels in its exclusive economic
zones, which it claims for most of the South China Sea. There is a constant
risk of American intelligence collection activity crashing into China’s
insistence on the right to deny such activity. So far, this potential source
of friction is being managed through political leadership by both sides, in
the interest of preventing serious incidents and a deterioration of the
overall U.S.-China relationship.
|
Lợi ích của Mỹ trực tiếp ở Biển Đông không phải là không
giới hạn. Hoa Kỳ không có tuyên bố chủ quyền lãnh thổ trên các hình thái đất nhỏ
bé ở đó. Các công ty Mỹ và công dân hiện tại không gặp phải nguy cơ gì. Tự do
hàng hải là tối quan trọng, và Trung Quốc có một cái nhìn thiểu số theo quan
điểm của UNCLOS về những gì cấu thành hoạt động hợp pháp của các tàu hải quân
trong vùng đặc quyền kinh tế, mà Trung quốc đã yêu sách chủ quyền đối với hầu
hết Biển Đông. Có một nguy cơ liên tục về hoạt động thu thập thông tin tình
báo của Mỹ xung đột với khẳng định của Trung Quốc về quyền từ chối các hoạt
động đó. Cho đến nay, nguồn tiềm năng của va chạm này đang được quản lý thông
qua lãnh đạo chính trị của cả hai bên, đang quan tâm ngăn ngừa các sự cố
nghiêm trọng và suy thoái toàn bộ mối quan hệ Mỹ-Trung.
|
In view of the potential disruptive effects brought about
by China’s rise and its neighbors’ responses, the United States has a further
interest in a peaceful settlement. Moreover, reinforcement of the rule of
international law is in America’s interest in reducing the cost of
maintaining stability and managing change going forward.
|
Nhìn nhận tác động hủy hoại tiềm tang do sự trỗi dậy của
Trung Quốc mang lại và phản ứng của các nước láng giềng, Hoa Kỳ quan tâm hơn
nữa việc giải quyết bằng hòa bình. Hơn nữa, việc củng cố các quy tắc của luật
pháp quốc tế nằm trong mối quan tâm của Mỹ về việc giảm chi phí để duy trì sự
ổn định và quản lý thay đổi tiến về phía trước.
|
Today, the South China Sea is not at the “Sudetenland”
moment of the twenty-first century, which calls for standing up to aggression
and the rejection of appeasement. China has not militarized its foreign
policy and does not appear equipped to do so for a long time. Its neighbors
are not supine, and they show on occasion, when needed, that they are able to
coalesce against Chinese actions that they judge as going too far. At the
same time, China and those neighbors have more going constructively in trade,
investment, and other relations with each other than is at risk in this
dispute.
|
Hôm nay, Biển Đông không phải là thời điểm
"Sudetenland" của thế kỷ 21, kêu gọi đứng lên chống xâm lược và từ
chối nhân nhượng. Trung Quốc chưa quân sự hóa chính sách đối ngoại của họ và có
vẻ không trang bị để làm điều đó trong một thời gian dài nữa. Láng giềng của họ
không phải xuôi tay, và họ cho thấy, có dịp, khi cần thiết, họ có thể chống
lại những hành động của Trung Quốc mà họ đánh giá là đã đi quá xa. Đồng thời,
Trung Quốc và những người hàng xóm đã có đường hướng mang tính xây dựng trong
thương mại, đầu tư, và quan hệ khác với nhau nhiều hơn so với nguy cơ tranh
chấp này.
|
This suggests the makings of a manageable situation, even
if it remains impossible to resolve for years to come. Different Asian
societies are quite accustomed to living with unresolved disputes, often for
centuries.
|
Điều này gời ý tạo dựng một tình huống có thể quản lý
được, thậm chí nếu nó vẫn còn không thể giải quyết được trong nhiều năm tới.
Các xã hội châu Á khác nhau đã khá quen với việc sống chung với các tranh
chấp chưa được giải quyết, thường xuyên trong nhiều thế kỷ.
|
In light of this reality, the United States would do well
to adhere to principled positions it has already articulated, and stand for a
process that is fair to all disputants and those who will be affected at the
margins. To do that, Washington will need to protect its position of
impartiality and avoid repetition of the misconceived State Department press
statement.
|
Trong ánh sáng của thực tế này, Hoa Kỳ sẽ làm tốt để tuân
thủ các lập trường có tính nguyên tắc mà Hoa Kỳ đã tuyên bố, và ủng hộ quá
trình công bằng cho tất cả các bên tranh chấp và những bên sẽ bị ảnh hưởng ở
bên lề. Để làm điều đó, Washington sẽ cần phải bảo vệ lập trường không thiên
vị của mình và tránh lặp lại tuyên bố bó chí bị hiểu sai của Bộ ngoại giao.
|
Douglas H. Paal is
vice president for studies at the Carnegie Endowment for International Peace
where this article was originally published.
|
Douglas H. Paal là
phó chủ tịch nghiên cứu tại Quỹ Carnegie vì Hòa bình quốc tế nơi mà bài viết
này được xuất bản lần đầu.
|
http://thediplomat.com/2012/08/18/why-the-south-china-sea-is-not-a-sudetenland-moment/?all=true
|
How Obama’s India Policy Has Made America Stronger Vì sao chính sách Ấn Độ của Tổng thống Obama đã làm cho Mỹ mạnh hơn
|
|
Obama and Singh
|
Tổng thống Obama và
Thủ tướng Singh
|
|
|
How Obama’s India
Policy Has Made America Stronger
|
Vì sao chính sách Ấn
Độ của Tổng thống Obama đã làm cho Mỹ mạnh hơn
|
By Manik Suri
|
Manik Suri
|
The diplomat
October 11, 2012
|
The diplomat
11 Tháng 10 năm 2012
|
|
|
Part of President Obama's impressive foreign policy record
has been his persistent courting of India.
|
Một phần thành tích trong chính sách đối ngoại ấn tượng của
Tổng thống Obama là bền bỉ ve vãn Ấn Độ.
|
The Obama administration has proven its mettle time and
again in a series of major foreign policy wins, including the elimination of
Osama bin Laden, decimation of Al Qaeda’s leadership, withdrawal from Iraq,
and winding down of the war in Afghanistan.
|
Chính quyền Obama đã chứng minh dũng khí của mình nhiều
lần trong một loạt các thắng lợi về chính sách ngoại giao quan trọng, bao gồm
việc loại bỏ Osama bin Laden, tiêu diệt phần lớn lãnh đạo Al Qaeda, rút quân khỏi Iraq, và chuần bị kết
thúc cuộc chiến tranh ở Afghanistan.
|
Building on these successes, President Obama has stepped
boldly into the 21st century by advancing a forward-looking strategy of
“Asian rebalancing” that capitalizes on new opportunities and recognizes
emerging challenges – unlike his Republican opponent, who remains hopelessly
mired in the distant Cold War past. As we enter what Secretary of State
Hillary Clinton has called America’s “Pacific Century,” the Obama
administration has taken far-sighted measures to permanently station U.S.
Marines on Australia’s northern coast, redeploy American naval power with a
predominantly Pacific posture, and explore new deep-water harbors in
countries like Vietnam.
|
Tạo dựng trên những thành công này, Tổng thống Obama đã mạnh
dạn bước vào thế kỷ 21 bằng cách thúc đẩy một chiến lược hướng tới tương lai
"tái cân bằng châu Á" tận dụng những cơ hội mới và nhận diện các
thách thức đang nổi lên - không giống như đối thủ của đảng Cộng hòa của ông,
người vẫn vô vọng bị sa lầy trong cuộc chiến tranh lạnh xa xôi đã qua. Khi
chúng ta bước vào cái mà Ngoại trưởng Hillary Clinton gọi là “thế kỷ Thái
Bình Dương của Mỹ", chính quyền Obama đã thực hiện các biện pháp có tầm
nhìn xa, đóng quân lâu dài Thủy quân lục chiến Mỹ trên bờ biển phía Bắc nước
Úc, tái triene khai sức mạnh hải quân Mỹ với vị thế chủ yếu là Thái Bình
Dương, và thăm dò các cảng nước sâu mới ở các quốc gia như Việt Nam.
|
Partly anchoring this reorientation has been an expansion
of the United States’ strategic partnership with India. Since taking office,
President Obama has made significant strides in deepening ties with the
world’s largest democracy, holding his first state dinner in honor of Prime
Minister Singh, visiting the country himself, sending countless members of
his Cabinet to India, and declaring American support for a permanent Indian
seat on the U.N. Security Council. Obama’s “India policy” reflects a
principled approach rooted in liberal values, for both democracies share
deeply held commitments to universal franchise, secular government, and the
rule of law. Equally important, it demonstrates the Obama administration’s
recognition that India’s strategic interests are converging America's.
|
Một phần chủ đạo trong định hướng lại này là mở rộng quan
hệ đối tác chiến lược của Hoa Kỳ với Ấn Độ. Kể từ khi nhậm chức, Tổng thống
Obama đã thực hiện các bước tiến đáng kể trong việc làm sâu sắc hơn mối quan
hệ với nền dân chủ lớn nhất thế giới, tổ chức bữa quốc tiệc đầu tiên của mình
để vinh danh Thủ tướng Singh, khách quý đến thăm quốc gia này, phái đến Ấn Độ
vô số thành viên của nội các, và tuyên bố hỗ trợ của Mỹ dành cho Ấn Độ chiếc ghế
thường trực Hội đồng Bảo an Liên Hợp Quốc. "Ấn Độ chính sách" của Obama
phản ánh một cách tiếp cận rất nguyên tắc bắt nguồn từ các giá trị tự do, vì
cả hai nền dân chủ đều cùng chia sẻ cam kết sâu sắc về quyền thương mại phổ
quát, chính phủ thế tục, và các nhà nước pháp quyền. Quan trọng không kém, chính quyền Obama thể hiện sự công nhận rằng
các lợi ích chiến lược của Ấn Độ đang hội tụ với lợi ích chiến lược của Mỹ.
|
President Obama’s success in strengthening the U.S.-India
partnership partially rests upon deepening commercial ties. Under his
leadership, these have never been stronger: bilateral trade and investment is
expected to surpass $100 billion for the first time this year. Particularly
important from a strategic standpoint is the fact that American defense sales
to India, one of the world’s fastest growing defense markets, are growing
rapidly. Building on this foundation, the Obama administration has expanded
cooperation with New Delhi on a range of issues vital to U.S. national
security. In June 2010, President Obama launched an annual U.S.-India
Strategic Dialogue for both countries’ senior leaders to engage directly on
topics ranging from counterterrorism cooperation and nuclear nonproliferation
to cybersecurity and climate change. These high-level talks are more than
just a symbolic milestone: they underscore the substantive depth of the two
nations’ expanding security partnership, reflected, for instance, in the fact
that the United States and India jointly participated in 56 separate military
exercises across all services last year, which was more than India held with
any other country during that time.
|
Thành công trong việc tăng cường quan hệ đối tác Mỹ-Ấn của
Tổng thống Obama một phần dựa trên việc làm sâu sắc hơn quan hệ thương mại.
Dưới sự lãnh đạo của ông, những quan hệ thương mại này đã trở nên mạnh mẽ hơn
hơn bao giờ hết: thương mại song
phương và đầu tư dự kiến sẽ vượt 100
tỷ USD lần đầu tiên trong năm nay. Điều đặc biệt quan trọng xét từ quan điểm
chiến lược là có một thực tế cho thấy rằng doanh số bán hàng quốc phòng của
Mỹ cho Ấn Độ, một trong những thị trường quốc phòng phát triển nhanh nhất thế
giới, đang gia tăng nhanh chóng. Xây dựng trên nền tảng này, chính quyền
Obama đã mở rộng hợp tác với New Delhi về một loạt các vấn đề quan trọng đối
với an ninh quốc gia của Mỹ. Trong tháng 6 năm 2010, Tổng thống Obama đã phát
động cuộc đối thoại chiến lược Mỹ-Ấn hàng năm để các nhà lãnh đạo cấp cao hai
nước tham gia trực tiếp về các chủ đề khác nhau, từ hợp tác chống khủng bố và
không phổ biến vũ khí hạt nhân cho tới an ninh mạng và biến đổi khí hậu.
Những cuộc đàm phán cấp cao này không chỉ là một mốc quan trọng có tính biểu
tượng: đàm phán đã nhấn mạnh chiều sâu thực chất của quan hệ đối tác an ninh mở
rộng giữa hai quốc gia, ví dụ, đã phản ánh trong thực tế rằng năm ngoái Hoa
Kỳ và Ấn Độ cùng phối hợp tham gia 56 cuộc tập trận chung về tất cả các nhiệm
vụ, nhiều hơn các cuộc tập trận khác mà Ấn Độ tiến hành với bất kỳ quốc gia
nào khác trong cùng thời gian đó.
|
In West Asia, the Obama administration has partnered with
India to promote regional stability and combat terrorism engendered by
religious fundamentalism. As the last U.S. troops prepare to pull out of
Afghanistan, American policymakers realize that India could act as a
stabilizing influence in the war-torn country. New Delhi’s record on
development assistance in Afghanistan over the past decade is solid, and its
willingness to commit additional capital and know-how is promising. In recent
months, Obama administration officials have been working more closely than
ever before with their Indian counterparts to train Afghan security forces,
civil servants, engineers, and others to bolster the Afghans’ capacity
on-the-ground and increase the prospects for a lasting peace.
|
Ở Tây Á, chính quyền Obama đã hợp tác với Ấn Độ để thúc
đẩy sự ổn định khu vực và chống lại chủ nghĩa khủng bố nảy sinh bởi chủ nghĩa
cực đoan tôn giáo. Khi những lính Mỹ cuối cùng chuẩn bị rút khỏi Afghanistan,
các nhà hoạch định chính sách Mỹ nhận ra rằng Ấn Độ có thể hành động như là
một nước có ảnh hưởng tạo ổn định ở quốc gia bị chiến tranh tàn phá này. Thành
tích của New Delhi về hỗ trợ phát triển ở Afghanistan trong thập kỷ qua là chắc
chắn, và việc Ấn Độ sẵn sàng cam kết bổ sung và vốn và công nghệ là đầy hứa
hẹn. Trong những tháng gần đây, các quan chức trong chính quyền Obama đã làm
việc chặt chẽ hơn bao giờ hết với các đối tác Ấn Độ để đào tạo lực lượng an
ninh, công chức, viên chức, kỹ sư, và những ngành khác cho Afghanistan để tăng
cường khả năng tại chỗ của Afghanistan và tăng cường triển vọng cho một nền hòa
bình lâu dài.
|
Meanwhile, in East Asia, an increasingly assertive China
presents both Washington and New Delhi with arguably their most complex
bilateral relationship. The two democracies’ dynamics with Beijing share important
parallels: most notably, each seeks to deepen economic ties with China while
managing an uncertain security future. In response to China’s expanding
presence in the Indian Ocean, development of its first aircraft carrier,
acquisition of several new nuclear-powered attack submarines, and commercial
port construction in Burma, Sri Lanka, and Pakistan, the Obama administration
has increased maritime cooperation with the fast-growing Indian Navy to
safeguard this naval “crossroads” of the global economy.
|
Trong khi đó, ở Đông Á, một Trung Quốc ngày càng quyết
đoán thể hiện cả với Washington và New Delhi một mối quan hệ song phương phức
tạp nhất. SỰ năng động của hai nền dân chủ này với Bắc Kinh chia sẻ những
tương đồng quan trọng mà đáng chú ý nhất là, mỗi nước tìm cách làm sâu sắc
thêm mối quan hệ kinh tế với Trung Quốc trong khi phải đối phó với một tương
lai an ninh không chắc chắn. Để đối phó với sự hiện diện mở rộng của Trung
Quốc ở Ấn Độ Dương, phát triển tàu sân bay đầu tiên, sở hữu nhiều tàu ngầm
tấn công sử dụng năng lượng hạt nhân mới, và xây dựng cảng thương mại ở Miến
Điện, Sri Lanka, và Pakistan, chính quyền Obama đã tăng cường hợp tác hàng
hải với Hải quân Ấn Độ đang trên đà phát triển nhanh chóng để bảo vệ "ngã
ba" hàng hải này của nền kinh tế toàn cầu.
|
The Obama administration’s steps to deepen America’s
partnership with New Delhi represent a major success for U.S. foreign policy.
Halfway around the world, India is situated in a region crucial to the United
States. Both liberal democracies face common challenges across Asia – from
combating fundamentalist violence in the west to preventing authoritarian power
plays in the east. And with Washington facing impending defense budget cuts,
struggling allies in Europe, and an increasingly unreliable partner in
Pakistan, India could become a “linchpin” of America’s strategic
reorientation toward Asia.
|
Các bước đi của chính quyền Obama để làm sâu sắc thêm quan
hệ đối tác giữ Mỹ và New Delhi thể hiện một thành công lớn về chính sách đối
ngoại của Mỹ. Nằm trên nửa đường của thế giới, Ấn Độ đang ở trong một khu vực
rất quan trọng đối với Hoa Kỳ. Cả hai nền dân chủ tự do phải đối mặt với
những thách thức chung trên toàn châu Á - chống bạo lực cực đoan tại phía tây
cho đến ngăn chặn hành động của chính quyền độc đoán ở phía đông. Và với việc
Washington phải đối mặt với cắt giảm ngân sách quốc phòng sắp tới, với các
đồng minh đâng vật lộn vất vả ở châu Âu, và với một đối tác ngày càng không
đáng tin cậy ở Pakistan, Ấn Độ có thể trở thành một "thành phần cốt
lõi" của sự định hướng lại chiến lược của Mỹ đối với châu Á.
|
President Obama’s engagement with India rests on the twin
pillars of common values and converging interests. His foresighted bridge
building has advanced democracy, boosted our economy, and left America
stronger. Governor Romney, meanwhile, has hardly
mentioned India, reflecting a deeper failure to formulate a strategic vision
for U.S. foreign policy in the 21st century – yet another sign that he is
dangerously out-of-touch with present day realities. Voters would do well to
remember this when they go to the polls in November, for U.S. national
security hangs in the balance.
|
Tổng thống Obama cam kết với Ấn Độ dựa trên hai cột trụ
của các giá trị chung và lợi ích hội tụ. Việc xây dựng nhịp cầu viễn kiến của
ông đã thúc đẩy dân chủ, thúc đẩy nền kinh tế của chúng ta, và khiến nước Mỹ trở
nên mạnh mẽ hơn. Thống đốc Romney, trong khi đó,
hầu như không đề cập đến Ấn Độ, phản ánh một sự thất bại sâu sắc trong việc
xây dựng một tầm nhìn chiến lược cho chính sách đối ngoại của Mỹ trong thế kỷ
21 - một dấu hiệu cho thấy rằng ông là lạc hậu một cách nguy hiểm với thực tế
ngày nay. Cử tri sẽ ghi nhớ rõ điều này khi họ đi bỏ phiếu vào tháng mười
một, bởi vì an ninh quốc gia Hoa Kỳ đang được cân bằng.
|
Manik Suri is a
Visiting Fellow at the University of Pennsylvania’s Center for the Advanced
Study of India, a Truman Security Fellow, and a J.D. Candidate at Harvard Law
School. He has held positions at global investment firm D. E. Shaw &
Company and the White House National Economic Council.
|
Manik Suri là một
nghiên cứu viên tại Trung tâm nghiên cứu tiên tiến thuộc trường Đại học Pennsylvania,
chuyên nghiên cứu về Ấn Độ, một nghiên cứu viên của Truman Security, và một
ứng cử viên tại Trường Luật Harvard. Ông đã giữ nhiều chức vụ tại công ty đầu
tư toàn cầu DE Shaw & Company và Hội đồng Kinh tế Quốc gia của Nhà Trắng.
|
|
|
|
|
http://thediplomat.com/2012/10/11/how-obamas-india-poicy-has-made-america-stronger/
|
Subscribe to:
Posts (Atom)