| Manifesto of the Communist Party     | Tuyên ngôn của Đảng Cộng sản.   | 
     | Karl Marx and Frederick   Engels (1848)   | Các Mác và Ph.Ăng-ghen (1848)                          | 
     | CONTENTS I. Bourgeois and Proletarians II. Proletarians and Communists III. Socialist and Communist Literature IV. Position of the Communists in relation to the   various existing opposition parties | MỤC LỤC Phần I. Tư sản và vô sản Phần II. Những người vô sản và những   người cộng sản Phần III. Văn học xã hội chủ nghĩa và   cộng sản chủ nghĩa Phần IV. Thái độ của những người cộng   sản đối với các đảng đối lập   | 
     | A   spectre is haunting Europe -- the spectre of communism. All the powers of old   Europe have entered into a holy alliance to exorcise this spectre: Pope and   Tsar, Metternich and Guizot, French Radicals and German police-spies.   | Một   bóng ma đang ám ảnh Châu âu: Bóng ma chủ nghĩa cộng sản. Tất cả thế lực của   Châu âu cũ: Giáo Hoàng và Nga Hoàng , Mét-téc-ních và Ghi-dô, bọn cấp tiến   Pháp và bọn cảnh sát Đức, đều đã liên hợp lại thành một liên minh thần thánh   để trừ khử bóng ma đó.   | 
     | Where   is the party in opposition that has not been decried as communistic by its   opponents in power? Where is the opposition that has not hurled back the   branding reproach of communism, against the more advanced opposition parties,   as well as against its reactionary adversaries? | Có   phái đối lập nào mà lại không bị địch thủ của mình đang nắm chính quyền, buộc   tội là cộng sản? Có phái đối lập nào, đến lượt mình, lại không ném trả lại   cho những đại biểu tiến bộ nhất trong phái đối lập, cũng như cho những địch   thủ phản động của mình, lời buộc tội nhục nhã là cộng sản?   | 
     | Two   things result from this fact:   I.   Communism is already acknowledged by all European powers to be itself a   power.   | Từ   đó, có thể rút ra hai kết luận.   I.   Chủ nghĩa cộng sản đã được tất cả các thế lực ở Châu âu thừa nhận là một thế   lực.   | 
     | II.   It is high time that Communists should openly, in the face of the whole   world, publish their views, their aims, their tendencies, and meet this   nursery tale of the spectre of communism with a manifesto of the party   itself.   | II.   Hiện nay, đã đến lúc những người cộng sản phải công khai trình bày trước toàn   thế giới những quan điểm, mục đích, ý đồ của mình; và phải có một Tuyên ngôn   của đảng của mình để đập lại câu chuyện hoang đường về bóng ma cộng sản.     | 
     | To   this end, Communists of various nationalities have assembled in London and   sketched the following manifesto, to be published in the English, French,   German, Italian, Flemish and Danish languages.   | Vì   mục đích đó, những người cộng sản thuộc các dân tộc khác nhau đã họp ở Luân   Đôn và thảo ra bản "Tuyên ngôn" dưới đây, công bố bằng tiếng Anh,   tiếng Pháp, tiếng Đức, tiếng I-ta-li-a, tiếng Phla-măng và tiếng Đan Mạch.   | 
     | I -- BOURGEOIS AND PROLETARIANS [1]   The   history of all hitherto existing society [2] is the history of class   struggles.   Freeman   and slave, patrician and plebian, lord and serf, guild-master [3] and   journeyman, in a word, oppressor and oppressed, stood in constant opposition   to one another, carried on an uninterrupted, now hidden, now open fight, a   fight that each time ended, either in a revolutionary reconstitution of   society at large, or in the common ruin of the contending classes.   | Phần I. Tư sản và vô sản   Lịch   sử tất cả các xã hội tồn tại từ trước đến ngày nay[2] chỉ là lịch sử đấu   tranh giai cấp.   Người   tự do và người nô lệ, quý tộc và bình dân, chúa đất và nông nô, thợ cả phường   hội[3] và thợ bạn, nói tóm lại, những kẻ áp bức và những người bị áp bức,   luôn luôn đối kháng với nhau, đã tiến hành một cuộc đấu tranh không ngừng,   lúc công khai, lúc ngấm ngầm, một cuộc đấu tranh bao giờ cũng kết thúc hoặc   bằng một cuộc cải tạo cách mạng toàn bộ xã hội, hoặc bằng sự diệt vong của   hai giai cấp đấu tranh với nhau.   | 
     | In   the earlier epochs of history, we find almost everywhere a complicated   arrangement of society into various orders, a manifold gradation of social   rank. In ancient Rome we have patricians, knights, plebians, slaves; in the   Middle Ages, feudal lords, vassals, guild-masters, journeymen, apprentices,   serfs; in almost all of these classes, again, subordinate gradations.   | Trong   những thời đại lịch sử trước, hầu khắp mọi nơi, chúng ta đều thấy xã hội hoàn   toàn chia thành những đẳng cấp khác nhau, một cái thang chia thành từng nấc   thang địa vị xã hội. Ở La Mã thời cổ, chúng ta thấy có quý tộc, hiệp sĩ, bình   dân, nô lệ; thời trung cổ thì có lãnh chúa phong kiến, chư hầu, thợ cả, thợ   bạn, nông nô, và hơn nữa, hầu như mỗi giai cấp ấy, lại có những thứ bậc đặc   biệt nữa.     | 
     | The   modern bourgeois society that has sprouted from the ruins of feudal society   has not done away with class antagonisms. It has but established new classes,   new conditions of oppression, new forms of struggle in place of the old ones.   | Xã   hội tư sản hiện đại, sinh ra từ trong lòng xã hội phong kiến đã bị diệt vong,   không xoá bỏ được những đối kháng giai cấp. Nó chỉ đem những giai cấp mới,   những điều kiện áp bức mới, những hình thức đấu tranh mới thay thế những giai   cấp, những điều kiện áp bức, những hình thức đấu tranh cũ mà thôi.   | 
     | Our   epoch, the epoch of the bourgeoisie, possesses, however, this distinct   feature: it has simplified class antagonisms. Society as a whole is more and   more splitting up into two great hostile camps, into two great classes   directly facing each other -- bourgeoisie and proletariat.   | Tuy   nhiên, đặc điểm của thời đại chúng ta, thời đại của giai cấp tư sản, là đã   đơn giản hoá những đối kháng giai cấp. Xã hội ngày càng chia thành hai phe   lớn thù địch với nhau, hai giai cấp lớn hoàn toàn đối lập nhau: giai cấp tư   sản và giai cấp vô sản.     | 
     | From   the serfs of the Middle Ages sprang the chartered burghers of the earliest   towns. From these burgesses the first elements of the bourgeoisie were   developed.   | Từ   những nông nô thời trung cổ, đã nảy sinh ra những thị dân tự do của các thành   thị đầu tiên; từ dân cư thành thị này, nảy sinh ra những phần tử đầu tiên của   giai cấp tư sản.     | 
     | The   discovery of America, the rounding of the Cape, opened up fresh ground for the   rising bourgeoisie. The East-Indian and Chinese markets, the colonisation of   America, trade with the colonies, the increase in the means of exchange and   in commodities generally, gave to commerce, to navigation, to industry, an   impulse never before known, and thereby, to the revolutionary element in the   tottering feudal society, a rapid development.     | Việc   tìm ra Châu Mỹ và con đường biển vòng Châu phi đã đem lại một địa bàn hoạt   động mới cho giai cấp tư sản vừa mới ra đời. Những thị trường Đông - Ấn và   Trung Quốc, việc thực dân hoá Châu Mỹ, việc buôn bán với thuộc địa, việc tăng   thêm nhiều tư liệu trao đổi và nói chung tăng thêm nhiều hàng hoá, đã đem lại   cho thương nghiệp, cho ngành hàng hải, cho công nghiệp, một sự phát đạt chưa   từng có, và do đấy, đã đem lại một sự phát triển mau chóng cho yếu tố cách   mạng trong xã hội phong kiến đang tan rã.   | 
     | The   feudal system of industry, in which industrial production was monopolized by   closed guilds, now no longer suffices for the growing wants of the new   markets. The manufacturing system took its place. The guild-masters were   pushed aside by the manufacturing middle class; division of labor between the   different corporate guilds vanished in the face of division of labor in each   single workshop.   | Tổ   chức công nghiệp theo lối phong kiến hay phường hội trước kia không còn có   thể thỏa mãn những nhu cầu luôn luôn tăng theo sự mở mang những thị trường   mới. Công trường thủ công thay đổi tổ chức cũ ấy. Tầng lớp kinh doanh công   nghiệp trung đẳng thay cho thợ cả phường hội; Sự phân công lao động giữa các   phường hội khác nhau đã nhường chỗ cho sự phân công lao động bên trong từng   xưởng thợ.   | 
     | Meantime,   the markets kept ever growing, the demand ever rising. Even manufacturers no   longer sufficed. Thereupon, steam and machinery revolutionized industrial   production. The place of manufacture was taken by the giant, MODERN INDUSTRY;   the place of the industrial middle class by industrial millionaires, the   leaders of the whole industrial armies, the modern bourgeois.     | Nhưng   các thị trường cứ lớn lên không ngừng, nhu cầu luôn luôn tăng lên. Ngay cả   công trường thủ công cũng không thoả mãn được nhu cầu đó nữa. Lúc ấy, hơi   nước và máy móc dẫn đến một cuộc cách mạng trong công nghiệp. Đại công nghiệp   hiện đại thay cho công trường thủ công; tầng lớp kinh doanh công nghiệp trung   đẳng nhường chỗ cho các nhà công nghiệp triệu phú, cho những kẻ cầm đầu cả   hàng loạt đạo quân công nghiệp, những tên tư sản hiện đại.     | 
     |   
 |   
 | 
     | Modern   industry has established the world market, for which the discovery of America   paved the way. This market has given an immense development to commerce, to   navigation, to communication by land. This development has, in turn, reacted   on the extension of industry; and in proportion as industry, commerce, navigation,   railways extended, in the same proportion the bourgeoisie developed,   increased its capital, and pushed into the background every class handed down   from the Middle Ages.   | Đại   công nghiệp đã tạo ra thị trường thế giới, thị trường mà việc tìm ra châu Mỹ   đã chuẩn bị sẵn. Thị trường thế giới thúc đẩy cho thương nghiệp, hàng hải,   những phương tiện giao thông tiến bộ phát triển mau chóng lạ thường. Sự phát   triển này lại tác động trở lại đến việc mở rộng công nghiệp; mà công nghiệp,   thương nghiệp, hàng hải, đường sắt càng phát triển thì giai cấp tư sản càng   lớn lên, làm tăng những tư bản của họ lên và đẩy các giai cấp do thời trung   cổ để lại xuống phía sau.   | 
     | We   see, therefore, how the modern bourgeoisie is itself the product of a long   course of development, of a series of revolutions in the modes of production   and of exchange.   | Như   vậy, chúng ta thấy rằng bản thân giai cấp tư sản hiện đại cũng là sản phẩm   của một quá trình phát triển lâu dài, của một loạt các cuộc cách mạng trong   phương thức sản xuất và trao đổi.   | 
     | Each   step in the development of the bourgeoisie was accompanied by a corresponding   political advance in that class. An oppressed class under the sway of the   feudal nobility, an armed and self-governing association of medieval commune   [4]: here independent urban republic (as in Italy and Germany); there taxable   "third estate" of the monarchy (as in France); afterward, in the   period of manufacturing proper, serving either the semi-feudal or the   absolute monarchy as a counterpoise against the nobility, and, in fact,   cornerstone of the great monarchies in general -- the bourgeoisie has at   last, since the establishment of Modern Industry and of the world market,   conquered for itself, in the modern representative state, exclusive political   sway. The executive of the modern state is but a committee for managing the   common affairs of the whole bourgeoisie.     | Mỗi   bước phát triển của giai cấp tư sản đều có một bước tiến bộ chính trị tương   ứng. Là đẳng cấp bị chế độ chuyên chế phong kiến áp bức; là đoàn thể vũ trang   tự quản trong công xã[4]; ở nơi này, là cộng hoà thành thị độc lập; ở nơi   kia, là đẳng cấp thứ ba phải đóng thuế trong chế độ quân chủ[5]; rồi suốt   trong thời kỳ công trường thủ công, là lực lượng đối lập với tầng lớp quý tộc   trong chế độ quân chủ theo đẳng cấp hay trong chế độ quân chủ chuyên chế; là   cơ sở chủ yếu của những nước quân chủ lớn nói chung,- giai cấp tư sản, từ khi   đại công nghiệp và thị trường thế giới được thiết lập, đã độc chiếm hẳn được   quyền thống trị chính trị trong nước đại nghị hiện đại. Chính quyền nhà nước   hiện đại chỉ là một uỷ ban quản lý những công việc chung của toàn thể giai   cấp tư sản.   | 
     | The   bourgeoisie, historically, has played a most revolutionary part.     | Giai   cấp tư sản đã đóng một vai trò hết sức cách mạng trong lịch sử.   | 
     | The   bourgeoisie, wherever it has got the upper hand, has put an end to all   feudal, patriarchal, idyllic relations. It has pitilessly torn asunder the   motley feudal ties that bound man to his "natural superiors", and   has left no other nexus between people than naked self-interest, than callous   "cash payment". It has drowned out the most heavenly ecstacies of   religious fervor, of chivalrous enthusiasm, of philistine sentimentalism, in   the icy water of egotistical calculation. It has resolved personal worth into   exchange value, and in place of the numberless indefeasible chartered   freedoms, has set up that single, unconscionable freedom -- Free Trade. In   one word, for exploitation, veiled by religious and political illusions, it   has substituted naked, shameless, direct, brutal exploitation.     | Bất   cứ ở chỗ nào mà giai cấp tư sản chiếm được chính quyền thì nó đã đạp đổ những   quan hệ phong kiến, gia trưởng và điền viên. Tất cả những mối quan hệ phức   tạp và muôn màu muôn vẻ ràng buộc con người phong kiến với "những bề   trên tự nhiên" của mình, đều bị giai cấp tư sản thẳng tay phá vỡ, không   để lại giữa người và người một mối quan hệ nào khác, ngoài lợi ích trần trụi   và lối "tiền trao cháo múc" không tình không nghĩa. Giai cấp tư sản   đã dìm những xúc động thiêng liêng của lòng sùng đạo, của nhiệt tình hiệp sĩ,   của tính đa cảm tiểu tư sản xuống dòng nước giá lạnh của sự tính toán ích kỷ.   Nó đã biến phẩm giá của con người thành giá trị trao đổi; nó đã đem tự do   buôn bán duy nhất và vô sỉ thay cho biết bao quyền tự do đã được ban cho và   đã giành được một cách chính đáng. Tóm lại, giai cấp tư sản đã đem lại sự bóc   lột công nhiên, vô sỉ, trực tiếp, tàn nhẫn thay cho sự bóc lột được che đậy   bằng những ảo tưởng tôn giáo và chính trị.     | 
     | The   bourgeoisie has stripped of its halo every occupation hitherto honored and   looked up to with reverent awe. It has converted the physician, the lawyer,   the priest, the poet, the man of science, into its paid wage laborers.     | Giai   cấp tư sản tước hết hào quang thần thánh của tất cả những hoạt động xưa nay   vẫn được trọng vọng và tôn sùng. Bác sĩ, luật gia, tu sĩ, bác học đều bị giai   cấp tư sản biến thành những người làm thuê được trả lương của nó.     | 
     | The   bourgeoisie has torn away from the family its sentimental veil, and has   reduced the family relation into a mere money relation.   | Giai   cấp tư sản đã xé toang tấm màn tình cảm bao phủ những quan hệ gia đình và làm   cho những quan hệ ấy chỉ còn là quan hệ tiền nong đơn thuần.   | 
     | The   bourgeoisie has disclosed how it came to pass that the brutal display of   vigor in the Middle Ages, which reactionaries so much admire, found its   fitting complement in the most slothful indolence. It has been the first to   show what man's activity can bring about. It has accomplished wonders far   surpassing Egyptian pyramids, Roman aqueducts, and Gothic cathedrals; it has   conducted expeditions that put in the shade all former exoduses of nations   and crusades.     | Giai   cấp tư sản đã cho thấy rằng biểu hiện tàn bạo của vũ lực trong thời trung cổ   biểu hiện mà phe phản động hết sức ca ngợi, đã được bổ sung một cách tự nhiên   bằng thói chây lười và bất động như thế nào. Chính giai cấp tư sản là giai   cấp đầu tiên đã cho chúng ta thấy hoạt động của loài người có khả năng làm   được những gì. Nó đã tạo ra những kỳ quan khác hẳn những kim tự tháp Ai-cập,   những cầu dẫn ở nước La-mã, những nhà thờ kiểu Gô-tích; nó đã tiến hành những   cuộc viễn chinh khác hẳn những cuộc di cư của các dân tộc và những cuộc chiến   tranh thập tự.     | 
     | The   bourgeoisie cannot exist without constantly revolutionizing the instruments   of production, and thereby the relations of production, and with them the   whole relations of society. Conservation of the old modes of production in   unaltered form, was, on the contrary, the first condition of existence for   all earlier industrial classes. Constant revolutionizing of production,   uninterrupted disturbance of all social conditions, everlasting uncertainty   and agitation distinguish the bourgeois epoch from all earlier ones. All   fixed, fast frozen relations, with their train of ancient and venerable   prejudices and opinions, are swept away, all new-formed ones become   antiquated before they can ossify. All that is solid melts into air, all that   is holy is profaned, and man is at last compelled to face with sober senses   his real condition of life and his relations with his kind.     | Giai   cấp tư sản không thể tồn tại, nếu không luôn luôn cách mạng hoá công cụ sản   xuất, do đó cách mạng hoá những quan hệ sản xuất, nghĩa là cách mạng hoá toàn   bộ những quan hệ trong xã hội. Trái lại đối với tất cả các giai cấp công   nghiệp trước kia thì việc duy trì nguyên vẹn phương thức sản xuất cũ là điều   kiện kiên quyết cho sự tôn tại của họ. Sự đảo lộn liên tiếp của sản xuất, sự   rung chuyển không ngừng trong tất cả những quan hệ xã hội, sự luôn luôn hoài   nghi và sự vận động làm cho thời đại tư sản khác với tất cả các thời đại   trước. Tất cả những quan hệ xã hội cứng đờ và hoen rỉ, với cả tràng những   quan niệm và tư tưởng vốn được tôn sùng từ nghìn năm đi kèm những quan hệ ấy,   đều đang tiêu tan; những quan hệ xã hội thay thế những quan hệ đó chưa kịp   cứng lại thì đã già cỗi ngay. Tất cả những gì mang tính đẳng cấp và trí tuệ   đều tiêu tan như mây khói; tất cả những gì là thiêng liêng đều bị ô uế, và   rốt cuộc, mỗi người đều buộc phải nhìn những điều kiện sinh hoạt của họ và   những quan hệ giữa họ với nhau bằng con mắt tỉnh táo.   | 
     | The   need of a constantly expanding market for its products chases the bourgeoisie   over the entire surface of the globe. It must nestle everywhere, settle   everywhere, establish connections everywhere.     | Vì   luôn luôn bị thúc đẩy bởi nhu cầu về những nơi tiêu thụ sản phẩm, giai cấp tư   sản sâm lấn khắp toàn cầu. Nó phải xâm nhập vào khắp nơi, trụ lại ở khắp nơi   và thiết lập những mối liên hệ ở khắp nơi.   | 
     | The   bourgeoisie has, through its exploitation of the world market, given a   cosmopolitan character to production and consumption in every country. To the   great chagrin of reactionaries, it has drawn from under the feet of industry   the national ground on which it stood. All old-established national   industries have been destroyed or are daily being destroyed. They are   dislodged by new industries, whose introduction becomes a life and death   question for all civilized nations, by industries that no longer work up   indigenous raw material, but raw material drawn from the remotest zones;   industries whose products are consumed, not only at home, but in every   quarter of the globe. In place of the old wants, satisfied by the production   of the country, we find new wants, requiring for their satisfaction the   products of distant lands and climes. In place of the old local and national   seclusion and self-sufficiency, we have intercourse in every direction,   universal inter-dependence of nations. And as in material, so also in   intellectual production. The intellectual creations of individual nations   become common property. National one-sidedness and narrow-mindedness become   more and more impossible, and from the numerous national and local literatures,   there arises a world literature.     | Do   bóp nặn thị trường thế giới, giai cấp tư sản đã làm cho sản xuất và tiêu dùng   trong tất cả các nước mang tính chất thế giới. Mặc cho bọn phản động đau   buồn, nó đã làm cho công nghiệp mất cơ sở dân tộc. Những ngành công nghiệp   dân tộc đã bị tiêu diệt và đang ngày càng bị tiêu diệt. Những ngành công   nghiệp dân tộc bị thay thế bởi những ngành công nghiệp mới, tức là những   ngành công nghiệp mà việc thu nhập chúng trở thành một vấn đề sống còn đối   với tất cả các dân tộc văn minh, những ngành công nghiệp không dùng những   nguyên liệu bản sứ mà dùng những nguyên liệu đưa từ những miền xa xôi nhất   trên trái đất đến và sản phẩm làm ra không những được tiêu thụ ngay trong sứ   mà còn được tiêu thụ ở tất cả các nơi trên trái đất nữa. Thay cho những nhu   cầu cũ được thoả mãn bằng những sản phẩm trong nước, thì nảy sinh ra những   nhu cầu mới, đòi hỏi được thoả mãn bằng những sản phẩm đưa từ những miền và   xứ xa xôi nhất về. Thay cho tình trạng cô lập trước kia của các địa phương và   các dân tộc vẫn tự cung tự cấp, ta thấy phát triển những quan hệ phổ biến, sự   phụ thuộc phổ biến giữa các dân tộc. Mà sản xuất vật chất đã như thế thì sản   xuất tinh thần cũng không kém như thế. Những thành quả của hoạt động tinh   thần của một dân tộc trở thành tài sản chung của tất cả các dân tộc. Tính   chất đơn phương và phiến diện dân tộc ngày càng không thể tồn tại được nữa;   và từ những nền văn học dân tộc và địa phương, muôn hình muôn vẻ, đang nảy nở   ra một nền văn học toàn thế giới.     | 
     | The   bourgeoisie, by the rapid improvement of all instruments of production, by   the immensely facilitated means of communication, draws all, even the most   barbarian, nations into civilization. The cheap prices of commodities are the   heavy artillery with which it forces the barbarians' intensely obstinate   hatred of foreigners to capitulate. It compels all nations, on pain of   extinction, to adopt the bourgeois mode of production; it compels them to   introduce what it calls civilization into their midst, i.e., to become bourgeois   themselves. In one word, it creates a world after its own image.     | Nhờ   cải tiến mau chóng công cụ sản xuất và làm cho các phương tiện giao thông trở   nên vô cùng tiện lợi, giai cấp tư sản lôi cuốn đến cả những dân tộc dã man   nhất và trào lưu văn minh. Giá rẻ của những sản phẩm của giai cấp ấy là trọng   pháo bắn thủng tất cả những vạn lý trường thành và buộc những người dã man   bài ngoại một cách ngoan cường nhất cũng phải hàng phục. Nó buộc tất cả các   dân tộc phải thực hành phương thức sản xuất tư sản, nếu không sẽ bị tiêu   diệt; nó buộc tất cả các dân tộc phải du nhập cái gọi là văn minh, nghĩa là   phải trở thành tư sản. Nói tóm lại, nó tạo ra cho nó một thế giới theo hình   dạng của nó.     | 
     | The   bourgeoisie has subjected the country to the rule of the towns. It has   created enormous cities, has greatly increased the urban population as   compared with the rural, and has thus rescued a considerable part of the   population from the idiocy of rural life. Just as it has made the country   dependent on the towns, so it has made barbarian and semi-barbarian countries   dependent on the civilized ones, nations of peasants on nations of bourgeois,   the East on the West.     | Giai   cấp tư sản bắt nông thôn phải phục tùng thành thị. Nó lập ra những đô thị đồ   sộ; nó làm cho dân số thành thị tăng lên phi thường so với dân số nông thôn,   và do đó, nó kéo một bộ phận lớn dân cư thoát khỏi vòng ngu muội của đời sống   thôn dã. Cũng như nó đã bắt nông thôn phải phụ thuộc vào thành thị, bắt những   nước dã man hay nửa dã man phải phụ thuộc vào các nước văn minh, nó đã bắt   những dân tộc nông dân phải phụ thuộc vào những dân tộc tư sản, bắt phương   Đông phải phụ thuộc vào phương Tây.     | 
     | The   bourgeoisie keeps more and more doing away with the scattered state of the   population, of the means of production, and of property. It has agglomerated   population, centralized the means of production, and has concentrated   property in a few hands. The necessary consequence of this was political   centralization. Independent, or but loosely connected provinces, with   separate interests, laws, governments, and systems of taxation, became lumped   together into one nation, with one government, one code of laws, one national   class interest, one frontier, and one customs tariff.     | Giai   cấp tư sản ngày càng xoá bỏ tình trạng phân tán về tư liệu sản xuất, về tài   sản và về dân cư. Nó tụ tập dân cư, tập trung các tư liệu sản xuất, và tích   tụ tài sản vào trong tay một số ít người. Kết quả tất nhiên của những thay   đổi ấy là sự tập trung về chính trị. Những địa phương độc lập, liên hệ với   nhau hầu như chỉ bởi những quan hệ liên minh và có những lợi ích, luật lệ,   chính phủ, thuế quan khác nhau, thì đã được tập hợp lại thành một dân tộc   thống nhất, có một chính phủ thống nhất, một luật pháp thống nhất, một lợi   ích dân tộc thống nhất mang tính giai cấp và một hàng rào thuế quan thống   nhất.     | 
     | The   bourgeoisie, during its rule of scarce one hundred years, has created more   massive and more colossal productive forces than have all preceding   generations together. Subjection of nature's forces to man, machinery,   application of chemistry to industry and agriculture, steam navigation,   railways, electric telegraphs, clearing of whole continents for cultivation,   canalization or rivers, whole populations conjured out of the ground -- what   earlier century had even a presentiment that such productive forces slumbered   in the lap of social labor?     | Giai   cấp tư sản, trong quá trình thống trị giai cấp chưa đầy một thế kỷ, đã tạo ra   những lực lượng sản xuất nhiều hơn và đồ sộ hơn lực lượng sản xuất của tất cả   các thế hệ trước kia gộp lại. Sự chinh phục những lực lượng thiên nhiên, sự   sản xuất bằng máy móc, việc áp dụng hoá học vào công nghiệp và nông nghiệp,   việc dùng tàu chạy bằng hơi nước, đường sắt, máy điện báo, việc khai phá từng   lục địa nguyên vẹn, việc khai thông các dòng sông cho tầu bè đi lại được,   hàng khối dân cư tựa hồ như từ dưới đất trôi lên, có thế kỷ nào trước đây lại   ngờ được rằng có những lực lượng sản xuất như thế vẫn nằm tiềm tàng trong   lòng lao động xã hội!.     | 
     | We   see then: the means of production and of exchange, on whose foundation the   bourgeoisie built itself up, were generated in feudal society. At a certain   stage in the development of these means of production and of exchange, the   conditions under which feudal society produced and exchanged, the feudal   organization of agriculture and manufacturing industry, in one word, the feudal   relations of property became no longer compatible with the already developed   productive forces; they became so many fetters. They had to be burst asunder;   they were burst asunder.     | Vậy   là chúng ta đã thấy rằng: những tư liệu sản xuất và trao đổi, làm cơ sở của   giai cấp tư sản hình thành, đã tạo ra được từ trong lòng xã hội phong kiến.   Những tư liệu sản xuất và trao đổi ấy phát triển tới một trình độ nhất định   nào đó thì những quan hệ mà trong đó xã hội phong kiến tiến hành sản xuất và   trao đổi, tổ chức nông nghiệp và công nghiệp theo lối phong kiến, nói tóm   lại, những quan hệ sở hữu phong kiến không phù hợp với những lực lượng sản   xuất đã phát triển. Những cái đó đã cản trở sản xuất, chứ không làm cho sản   xuất tiến triển lên. Tất cả những cái đó đều biến thành xiềng xích. Phải đập   tan những xiềng xích ấy, và qủa nhiên những xiềng xích ấy đã bị đập tan.     | 
     | Into   their place stepped free competition, accompanied by a social and political constitution   adapted in it, and the economic and political sway of the bourgeois class.     | Thay   vào đó là sự cạnh tranh tự do, với một chế độ xã hội và chính trị thích ứng,   với sự thống trị kinh tế và chính trị của giai cấp tư sản.     | 
     | A   similar movement is going on before our own eyes. Modern bourgeois society,   with its relations of production, of exchange and of property, a society that   has conjured up such gigantic means of production and of exchange, is like   the sorcerer who is no longer able to control the powers of the nether world   whom he has called up by his spells. For many a decade past, the history of   industry and commerce is but the history of the revolt of modern productive   forces against modern conditions of production, against the property relations   that are the conditions for the existence of the bourgeois and of its rule.   It is enough to mention the commercial crises that, by their periodical   return, put the existence of the entire bourgeois society on its trial, each   time more threateningly. In these crises, a great part not only of the   existing products, but also of the previously created productive forces, are   periodically destroyed. In these crises, there breaks out an epidemic that,   in all earlier epochs, would have seemed an absurdity -- the epidemic of   over-production. Society suddenly finds itself put back into a state of   momentary barbarism; it appears as if a famine, a universal war of   devastation, had cut off the supply of every means of subsistence; industry   and commerce seem to be destroyed. And why? Because there is too much   civilization, too much means of subsistence, too much industry, too much   commerce. The productive forces at the disposal of society no longer tend to   further the development of the conditions of bourgeois property; on the   contrary, they have become too powerful for these conditions, by which they   are fettered, and so soon as they overcome these fetters, they bring disorder   into the whole of bourgeois society, endanger the existence of bourgeois   property. The conditions of bourgeois society are too narrow to comprise the   wealth created by them. And how does the bourgeoisie get over these crises?   On the one hand, by enforced destruction of a mass of productive forces; on   the other, by the conquest of new markets, and by the more thorough   exploitation of the old ones. That is to say, by paving the way for more   extensive and more destructive crises, and by diminishing the means whereby   crises are prevented.     | Ngày   nay, trước mắt chúng ta, đang diễn ra một quá trình tương tự. Xã hội tư sản   hiện đại, với những quan hệ sản xuất và trao đổi tư sản của nó, với những   quan hệ sở hữu tư sản, đã tạo ra những tư liệu sản xuất và trao đổi hết sức   mạnh mẽ như thế, thì giờ đây, giống như một tay phù thuỷ không còn đủ sức trị   những âm binh mà y đã triệu lên. Từ hàng chục năm nay, lịch sử công nghiệp và   thương nghiệp không phải là cái gì khác hơn là lịch sử cuộc nổi dậy của lực   lượng sản xuất hiện đại chống lại những quan hệ sản xuất hiện đại, chống lại   những quan hệ sở hữu đang quyết định những tồn tại và sự thống trị của giai   cấp tư sản. Để chứng minh điều đó, chỉ cần nêu ra các cuộc khủng hoảng thương   nghiệp diễn đi diễn lại một cách chu kỳ và ngày càng đe doạ sự tồn tại của   toàn xã hội tư sản. Mỗi cuộc khủng hoảng đều phá hoại không những một số lớn   sản phẩm đã được tạo ra, mà cả một phần lớn chính ngay những lực lượng sản   xuất đã có nữa. Một nạn dịch nếu ở một thời kỳ nào khác thì nạn dịch này hình   như là một điều phi lý - thường gieo tai hoạ cho xã hội, đó là nạn dịch sản   xuất thừa. Xã hội đột nhiện bị đẩy lùi về một trạng thái dã man nhất thời;   dường như một nạn đói, một cuộc chiến tranh huỷ diệt đã tàn phá sạch mọi tư   liệu sinh hoạt của xã hội; công nghiệp và thương nghiệp như bị tiêu diệt. Vì   sao thế? Vì xã hội có quá thừa văn minh, có quá nhiều tư liệu sinh hoạt, quá   nhiều công nghiệp, quá nhiều thương nghiệp. Những lực lượng sản xuất mà xã   hội sẵn có, không thúc đẩy quan hệ sở hữu tư sản phát triển nữa; trái lại,   chúng ta đã trở thành quá mạnh đối với quan hệ sở hữu ấy, cái quan hệ sở hữu   lúc đó đang cản trở sự phát triển của chúng; và mỗi khi những lực lượng sản   xuất xã hội khắc phục được sự cản trở ấy thì chúng lại xô toàn thể xã hội tư   sản vào tình trạng rối loạn và đe doạ sự sống còn của sở hữu tư sản. Những   quan hệ tư sản đã trở thành quá hẹp, không đủ để chứa đựng những của cải được   tạo ra trong lòng nó nữa.- giai cấp tư sản khắc phục những cuộc khủng hoảng   ấy như thế nào? Một mặt, bằng cách cưỡng bức phải huỷ bỏ một số lớn lực lượng   sản xuất; mặt khác, bằng cách chiếm những thị trường mới và bóc lột triệt để   hơn nữa những thị trường cũ. Như thế thì đi đến đâu? Đi đến chỗ chuẩn bị cho   những cuộc khủng hoảng toàn diện hơn và ghê gớm hơn và giảm bớt những phương   cách ngăn ngừa những cuộc khủng hoảng ấy.     | 
     | The   weapons with which the bourgeoisie felled feudalism to the ground are now   turned against the bourgeoisie itself.     | Những   vũ khí mà giai cấp tư sản đã dùng để đánh đổ chế độ phong kiến thì ngày nay   quay lạị đập vào ngay chính giai cấp tư sản.     | 
     | But   not only has the bourgeoisie forged the weapons that bring death to itself;   it has also called into existence the men who are to wield those weapons --   the modern working class -- the proletarians.     | Những   giai cấp tư sản không những đã rèn những vũ khí đã giết mình; nó còn tạo ra   những người sử dụng vũ khí ấy chống lại nó, đó là những công nhân hiện đại,   những người vô sản.     | 
     | In   proportion as the bourgeoisie, i.e., capital, is developed, in the same   proportion is the proletariat, the modern working class, developed -- a class   of laborers, who live only so long as they find work, and who find work only   so long as their labor increases capital. These laborers, who must sell   themselves piecemeal, are a commodity, like every other article of commerce,   and are consequently exposed to all the vicissitudes of competition, to all   the fluctuations of the market.     | Giai   cấp tư sản, tức là tư bản, mà lớn lên thì giai cấp vô sản, giai cấp công nhân   hiện đại - tức là giai cấp chỉ có thể sống với điều kiện là kiếm được việc   làm, và chỉ kiếm được việc làm, nếu lao động của họ tăng thêm tư bản cũng   phát triển theo. Những công nhân ấy, buộc phải tự bán mình để kiếm ăn từng   bữa một, là một hàng hoá, tức là một món hàng đem bán như bất cứ một món hàng   nào khác; vì thế họ phải chịu hết mọi sự may rủi của cạnh tranh, mọi sự lên   xuống của thị trường với mức độ như nhau.     | 
     | Owing   to the extensive use of machinery, and to the division of labor, the work of   the proletarians has lost all individual character, and, consequently, all   charm for the workman. He becomes an appendage of the machine, and it is only   the most simple, most monotonous, and most easily acquired knack, that is   required of him. Hence, the cost of production of a workman is restricted,   almost entirely, to the means of subsistence that he requires for   maintenance, and for the propagation of his race. But the price of a   commodity, and therefore also of labor, is equal to its cost of production.   In proportion, therefore, as the repulsiveness of the work increases, the   wage decreases. What is more, in proportion as the use of machinery and   division of labor increases, in the same proportion the burden of toil also   increases, whether by prolongation of the working hours, by the increase of   the work exacted in a given time, or by increased speed of machinery, etc.     | Do   sự phát triển của việc dùng máy móc và sự phân công, nên lao động của người   vô sản mất hết tính chất độc lập, do đó họ mất hết hứng thú. Người công nhân   trở thành một vật phụ thuộc giản đơn của máy móc, người ta chỉ đòi hỏi người   công nhân làm được một công việc đơn giản nhất, đơn điệu nhất, dễ học nhất mà   thôi. Do đó, chi phí một công nhân hầu như chỉ là còn là số tư liệu sinh hoạt   cần thiết để duy trì đời sống và nòi giống của anh ta mà thôi. Nhưng giá cả   lao động, cũng như giá cả hàng hoá, lại bằng chi phí sản xuất ra nó. Cho nên   lao động càng trở nên thiếu hấp dẫn thì tiền công càng hạ. Hơn nữa, việc sử   dụng máy móc và sự phân công mà tăng lên thì lượng lao động cũng tăng lên   theo, hoặc là do tăng thêm giờ làm, hoặc là do tăng thêm lượng lao động phải   tăng thêm lượng lao động phải làm trong một thời gian nhất định, do cho máy   chạy tăng thêm…     | 
     | Modern   Industry has converted the little workshop of the patriarchal master into the   great factory of the industrial capitalist. Masses of laborers, crowded into   the factory, are organized like soldiers. As privates of the industrial army,   they are placed under the command of a perfect hierarchy of officers and   sergeants. Not only are they slaves of the bourgeois class, and of the   bourgeois state; they are daily and hourly enslaved by the machine, by the   overlooker, and, above all, in the individual bourgeois manufacturer himself.   The more openly this despotism proclaims gain to be its end and aim, the more   petty, the more hateful and the more embittering it is.     | Công   nghiệp hiện đại đã biến xưởng thợ nhỏ của người thợ cả gia trưởng thành công   xưởng lớn của nhà tư bản công nghiệp. Những khối đông đảo công dân, chen chúc   nhau trong xưởng, được tổ chức theo lối quân sự. Là những người lính trơn của   công nghiệp, họ bị đặt dưới quyền giám sát của cả một hệ thống cấp bậc sĩ   quan và hạ sĩ quan. Họ không những là nô lệ của giai cấp tư sản, của nhà nước   tư sản, mà hàng ngày, hàng giờ, còn là nô lệ của máy móc, của người đốc công   và trước hết là của chính nhà tư sản chủ công xưởng. Chế độ chuyên chế ấy   càng công khai tuyên bố lợi nhuận là mục đích duy nhất của nó thì nó lại càng   trở thành ti tiện, bỉ ổi, đáng căm ghét.     | 
     | The   less the skill and exertion of strength implied in manual labor, in other   words, the more modern industry becomes developed, the more is the labor of   men superseded by that of women. Differences of age and sex have no longer   any distinctive social validity for the working class. All are instruments of   labor, more or less expensive to use, according to their age and sex.     | Lao   động thủ công càng ít cần đến sự khéo léo và sức lực chừng nào, nghĩa là công   nghiệp hiện đại càng tiến triển thì lao động của đàn ông càng được thay thế   của đàn bà và trẻ em. Những sự phân biệt về lứa tuổi và giới tính không còn   có ý nghĩa xã hội gì nữa đối với giai cấp công nhân. Tất cả đều là công cụ   lao động mà chi phí thì thay đổi theo lứa tuổi và giới tính.     | 
     | No   sooner is the exploitation of the laborer by the manufacturer, so far at an   end, that he receives his wages in cash, than he is set upon by the other   portion of the bourgeoisie, the landlord, the shopkeeper, the pawnbroker,   etc.     | Một   khi người thợ đã bị chủ xưởng bóc lột và đã được trả tiền công rồi thì anh ta   lại trở thành miếng mồi cho các phần tử khác trong giai cấp tư sản: chủ nhà   thuê, chủ hiệu bán lẻ, kẻ cho vay nặng lãi...     | 
     | The   lower strata of the middle class -- the small tradespeople, shopkeepers, and   retired tradesmen generally, the handicraftsmen and peasants -- all these   sink gradually into the proletariat, partly because their diminutive capital   does not suffice for the scale on which Modern Industry is carried on, and is   swamped in the competition with the large capitalists, partly because their   specialized skill is rendered worthless by new methods of production. Thus,   the proletariat is recruited from all classes of the population.     | Những   nhà tiểu công nghiệp, tiểu thương nghiệp và người thực lợi nhỏ, thợ thủ công   và nông dân là những tầng lớp dưới của tầng lớp trung đẳng xa kia, đều bị rơi   xuống hàng ngũ giai cấp vô sản, một phần vì số vốn ít ỏi của họ không đủ cho   phép họ quản lý những xí nghiệp, nên họ bị sự cạnh tranh của bọn tư bản hơn   đánh bại, một phần vì sự khéo léo nhà nghề của họ bị những phương pháp sản   xuất mới làm giảm giá trị đi. Thành thử giai cấp vô sản được tuyển mộ trong   tất cả các giai cấp của dân cư.     | 
     | The   proletariat goes through various stages of development. With its birth begins   its struggle with the bourgeoisie. At first, the contest is carried on by   individual laborers, then by the work of people of a factory, then by the   operative of one trade, in one locality, against the individual bourgeois who   directly exploits them. They direct their attacks not against the bourgeois   condition of production, but against the instruments of production   themselves; they destroy imported wares that compete with their labor, they   smash to pieces machinery, they set factories ablaze, they seek to restore by   force the vanished status of the workman of the Middle Ages.     | Giai   cấp vô sản trải qua nhiều giai đoạn phát triển khác nhau. Cuộc đấu tranh của   họ chống giai cấp tư sản bắt đầu ngay từ lúc họ mới ra đời. Thoạt đầu, cuộc   đấu tranh được tiến hành bởi những công nhân riêng lẻ; kế đến, bởi những công   nhân cùng một công xưởng; và sau đó, bởi những công nhân cùng một ngành công   nghiệp, cùng một địa phương, chống lại người tư sản trực tiếp bóc lột họ. Họ   không phải chỉ đả kích vào quan hệ sản xuất tư sản mà còn đánh ngay vào cả   công cụ sản xuất nữa; họ phá huỷ hàng ngoại hoá cạnh tranh với họ, đập phá   máy móc, đốt các công xưởng và ra sức giành lại địa vị đã mất của người thợ   thủ công thời trung cổ.     | 
     | At   this stage, the laborers still form an incoherent mass scattered over the   whole country, and broken up by their mutual competition. If anywhere they   unite to form more compact bodies, this is not yet the consequence of their   own active union, but of the union of the bourgeoisie, which class, in order   to attain its own political ends, is compelled to set the whole proletariat   in motion, and is moreover yet, for a time, able to do so. At this stage,   therefore, the proletarians do not fight their enemies, but the enemies of   their enemies, the remnants of absolute monarchy, the landowners, the   non-industrial bourgeois, the petty bourgeois. Thus, the whole historical   movement is concentrated in the hands of the bourgeoisie; every victory so obtained   is a victory for the bourgeoisie.     | Trong   giai đoạn đó, giai cấp vô sản còn là một khối quần chúng sống tản mạn trong   cả nước và bị cạnh tranh chia nhỏ. Nếu có lúc quần chúng công nhân tập hợp   nhau lại thì đó cũng chưa phải là kết quả của sự liên hợp của chính họ, mà là   kết quả của sự liên hợp của giai cấp tư sản, nó muốn đạt những mục đích chính   trị cả nó, nên phải huy động toàn thể giai cấp vô sản và tạm thời có khả năng   huy động được như vậy. Bởi vậy, suốt trong giai đoạn này, những người vô sản   chưa đánh kẻ thù của chính mình, mà đánh kẻ thù của kẻ thù của mình, tức là   những tàn dư của chế độ quân chủ chuyên chế, bọn địa chủ, bọn tư sản phi công   nghiệp, bọn tiểu tư sản. Toàn bộ sự vận động lịch sử được tập trung như vậy   vào tay giai cấp tư sản; mọi thắng lợi đạt được trong những điều kiện ấy đều   là thắng lợi của giai cấp tư sản.   | 
     | But   with the development of industry, the proletariat not only increases in   number; it becomes concentrated in greater masses, its strength grows, and it   feels that strength more. The various interests and conditions of life within   the ranks of the proletariat are more and more equalized, in proportion as   machinery obliterates all distinctions of labor, and nearly everywhere   reduces wages to the same low level. The growing competition among the   bourgeois, and the resulting commercial crises, make the wages of the workers   ever more fluctuating. The increasing improvement of machinery, ever more   rapidly developing, makes their livelihood more and more precarious; the collisions   between individual workmen and individual bourgeois take more and more the   character of collisions between two classes. Thereupon, the workers begin to   form combinations (trade unions) against the bourgeois; they club together in   order to keep up the rate of wages; they found permanent associations in   order to make provision beforehand for these occasional revolts. Here and   there, the contest breaks out into riots.     | Nhưng   sự phát triển của công nghiệp không những đã làm tăng thêm số người vô sản,   mà còn tập hợp họ lại thành những khối quần chúng lớn hơn; lực lượng của   những người vô sản tăng thêm và họ thấy rõ lực lượng của mình hơn. Máy móc   càng xoá bỏ mọi sự khác nhau trong lao động và càng rút tiền công ở khắp mọi   nơi xuống một mức thấp ngang nhau, thì lợi ích, điều kiện sinh hoạt của vô   sản, càng dần dần ngang bằng nhau. Vì bọn tư sản ngày càng cạnh tranh với   nhau hơn và vì khủng hoảng thương mại do sự cạnh tranh ấy sinh ra, cho nên   tiền công càng trở nên bấp bênh; việc cải tiến máy móc không ngừng và ngày   càng nhanh chóng hơn làm cho tình cảnh của công nhân ngày càng bấp bênh,   những cuộc xung đột cá nhân giữa công nhân và tư sản ngày càng có tính chất   những cuộc xung đột giữa hai giai cấp. Công nhân bắt đầu thành lập những Liên   minh (Công đoàn) chống lại bọn tư sản để bảo vệ tiền công của mình. Thậm chí   họ đi tới chỗ lập thành những đoàn thể thường trực để sẵn sàng đối phó, khi   những cuộc xung đột bất ngờ xảy ra. Đây đó, đấu tranh nổ thành bạo động.     | 
     | Now   and then the workers are victorious, but only for a time. The real fruit of   their battles lie not in the immediate result, but in the ever expanding   union of the workers. This union is helped on by the improved means of   communication that are created by Modern Industry, and that place the workers   of different localities in contact with one another. It was just this contact   that was needed to centralize the numerous local struggles, all of the same   character, into one national struggle between classes. But every class   struggle is a political struggle. And that union, to attain which the   burghers of the Middle Ages, with their miserable highways, required   centuries, the modern proletarian, thanks to railways, achieve in a few   years.     | Đôi   khi công nhân thắng; nhưng đó là một thắng lợi tạm thời. Kết quả thực sự của   những cuộc đấu tranh của họ là sự đoàn kết ngày càng rộng của những người lao   động, hơn là sự thành công tức thời. Việc tăng thêm phương tiện giao thông do   đại công nghiệp tạo ra, giúp cho công nhân các địa phương tiếp xúc với nhau,   đã làm cho sự đoàn kết đó được dễ dàng. Mà chỉ tiếp xúc như vậy cũng đủ để   tập trung nhiều cuộc đấu tranh địa phương, đâu đâu cũng mang tính chất giống   nhau, thành một cuộc đấu tranh toàn quốc, thành một cuộc đấu tranh giai cấp.   Nhưng bất cứ cuộc đấu tranh giai cấp nào cũng là một cuộc đấu tranh chính   trị, và sự đoàn kết mà những thị dân thời trung cổ đã phải mất hàng thế kỷ   mới xây dựng được bằng những con đường làng nhỏ hẹp của họ, thì những người   vô sản hiện đại chỉ xây dựng trong một vài năm, nhờ có đường sắt.     | 
     | This   organization of the proletarians into a class, and, consequently, into a   political party, is continually being upset again by the competition between   the workers themselves. But it ever rises up again, stronger, firmer,   mightier. It compels legislative recognition of particular interests of the   workers, by taking advantage of the divisions among the bourgeoisie itself.   Thus, the Ten-Hours Bill in England was carried.   | Sự   tổ chức như vậy của người vô sản thành giai cấp và do đó thành chính đảng,   luôn luôn bị sự cạnh tranh giữa công nhân với nhau phá vỡ. Nhưng nó luôn luôn   được tái lập và luôn luôn mạnh mẽ hơn, vững chắc hơn, hùng mạnh hơn. Nó lợi   dụng những bất hoà trong nội bộ giai cấp tư sản để buộc giai cấp tư sản phải   thừa nhận, bằng luật pháp, một số quyền lợi của giai cấp công nhân : chẳng   hạn như đạo luật 10 giờ ở Anh.     | 
     | Altogether,   collisions between the classes of the old society further in many ways the   course of development of the proletariat. The bourgeoisie finds itself   involved in a constant battle. At first with the aristocracy; later on, with   those portions of the bourgeoisie itself, whose interests have become   antagonistic to the progress of industry; at all time with the bourgeoisie of   foreign countries. In all these battles, it sees itself compelled to appeal   to the proletariat, to ask for help, and thus to drag it into the political   arena. The bourgeoisie itself, therefore, supplies the proletariat with its   own elements of political and general education, in other words, it furnishes   the proletariat with weapons for fighting the bourgeoisie.   | Nói   chung, những xung đột xảy ra trong xã hội cũ đã giúp bằng nhiều cách cho giai   cấp vô sản phát triển. Giai cấp tư sản sống trong một trạng thái chiến tranh   không ngừng : trước hết chống lại quý tộc; sau đó, chống lại các bộ phận của   chính ngay giai cấp tư sản mà quyền lợi xung đột với sự tiến bộ của công   nghiệp, và cuối cùng, luôn luôn chống lại giai cấp tư sản của tất cả các nước   ngoài. Trong hết thảy những cuộc đấu tranh ấy, giai cấp tư sản tự thấy mình   buộc phải kêu gọi giai cấp vô sản, yêu cầu họ giúp sức, và do đó, lôi cuốn họ   vào phong trào chính trị. Thành thử giai cấp tư sản đã cung cấp cho những   người vô sản một phần những tri thức chính trị và những tri thức phổ thông   của bản thân nó, nghĩa là những vũ khí chống lại bản thân nó.     | 
     | Further,   as we have already seen, entire sections of the ruling class are, by the   advance of industry, precipitated into the proletariat, or are at least   threatened in their conditions of existence. These also supply the   proletariat with fresh elements of enlightenment and progress.     | Hơn   nữa, như chúng ta vừa thấy, từng bộ phận trọn vẹn của giai cấp thống trị bị   sự tiến bộ của công nghiệp đẩy vào hàng ngũ giai cấp vô sản, hay ít ra thì   cũng bị đe doạ về mặt những điều kiện sinh hoạt của họ. Những bộ phận ấy cũng   đem lại cho giai cấp vô sản nhiều tri thức.     | 
     | Finally,   in times when the class struggle nears the decisive hour, the progress of   dissolution going on within the ruling class, in fact within the whole range   of old society, assumes such a violent, glaring character, that a small   section of the ruling class cuts itself adrift, and joins the revolutionary   class, the class that holds the future in its hands. Just as, therefore, at   an earlier period, a section of the nobility went over to the bourgeoisie, so   now a portion of the bourgeoisie goes over to the proletariat, and in   particular, a portion of the bourgeois ideologists, who have raised   themselves to the level of comprehending theoretically the historical   movement as a whole.     | Cuối   cùng, lúc mà đấu tranh giai cấp tiến gần đến giờ quyết định thì quá trình tan   rã của giai cấp thống trị, của toàn xã hội cũ, mang một tính chất dữ dội và   khốc liệt đến nỗi một bộ phận nhỏ của giai cấp thống trị tách ra khỏi giai   cấp này và đi theo giai cấp của cách mạng, đi theo giai cấp đang nắm tương   lai trong tay. Cũng như xa kia, một bộ phận của quý tộc chạy sang hàng ngũ   giai cấp tư sản; ngày nay, một bộ phận của giai cấp tư sản cũng chạy sang   hàng ngũ giai cấp vô sản, đó là bộ phận những nhà tư tưởng tư sản đã vươn lên   nhận thức được, về mặt lý luận, toàn bộ quá trình vận động lịch sử.     | 
     | Of   all the classes that stand face to face with the bourgeoisie today, the   proletariat alone is a genuinely revolutionary class. The other classes decay   and finally disappear in the face of Modern Industry; the proletariat is its   special and essential product.     | Trong   tất cả các giai cấp hiện đang đối lập với giai cấp tư sản thì chỉ có giai cấp   vô sản là giai cấp thực sự cách mạng. Tất cả các giai cấp khác đều suy tàn và   tiêu vong cùng với sự phát triển của đại công nghiệp, còn giai cấp vô sản lại   là sản phẩm của bản thân nền đại công nghiệp.     | 
     | The   lower middle class, the small manufacturer, the shopkeeper, the artisan, the   peasant, all these fight against the bourgeoisie, to save from extinction   their existence as fractions of the middle class. They are therefore not   revolutionary, but conservative. Nay, more, they are reactionary, for they   try to roll back the wheel of history. If, by chance, they are revolutionary,   they are only so in view of their impending transfer into the proletariat;   they thus defend not their present, but their future interests; they desert   their own standpoint to place themselves at that of the proletariat.     | Các   tầng lớp trung đẳng là những tiểu công nghiệp, tiểu thương, thợ thủ công và   nông dân, tất cả đều đấu tranh chống giai cấp tư sản để cứu lấy sự sống của   họ với tính cách là những tầng lớp trung đẳng. Cho nên họ không cách mạng mà   bảo thủ. Thậm chí, hơn thế nữa, họ lại là phản động: họ tìm cách làm cho bánh   xe lịch sử quay ngược trở lại. Nếu họ có thái độ cách mạng thì cũng chỉ trong   chừng mực là họ thấy họ sẽ phải rơi vào hàng ngũ giai cấp vô sản: lúc đó, họ   bảo vệ lợi ích tương lai của họ, chứ không phải lợi ích hiện tại của họ, họ   từ bỏ quan niệm của chính họ để đứng trên quan điểm của giai cấp vô sản.     | 
     | The   "dangerous class", the social scum, that passively rotting mass thrown   off by the lowest layers of the old society, may, here and there, be swept   into the movement by a proletarian revolution; its conditions of life,   however, prepare it far more for the part of a bribed tool of reactionary   intrigue.     | Còn   tầng lớp vô sản lưu manh, cái sản phẩm tiêu cực ấy của sự thối rữa của những   tầng lớp bên dưới nhất trong xã hội cũ, thì đây đó, có thể được cách mạng vô   sản lôi cuốn vào phong trào, nhưng điều kiện sinh hoạt của họ lại khiến họ   sẵn sàng bán mình cho những mưu đồ của phe phản động.     | 
     | In   the condition of the proletariat, those of old society at large are already   virtually swamped. The proletarian is without property; his relation to his   wife and children has no longer anything in common with the bourgeois family   relations; modern industry labor, modern subjection to capital, the same in   England as in France, in America as in Germany, has stripped him of every   trace of national character. Law, morality, religion, are to him so many   bourgeois prejudices, behind which lurk in ambush just as many bourgeois   interests.     | Điều   kiện sinh hoạt của xã hội cũ đã bị xoá bỏ trong những điều kiện sinh hoạt của   giai cấp vô sản. Người vô sản không có tài sản; Quan hệ giữa anh ta với vợ   con không còn giống một chút nào so với quan hệ gia đình tư sản; lao động   công nghiệp hiện đại, tình trạng người công dân làm nô lệ cho tư bản, ở Anh   cũng như ở Pháp, ở Mỹ cũng như ở Đức, làm cho người vô sản mất hết mọi tính   chất dân tộc. Luật pháp, đạo đức, tôn giáo đều bị người vô sản coi là những   thành kiến tư sản che giấu những lợi ích tư sản.   | 
     | All   the preceding classes that got the upper hand sought to fortify their already   acquired status by subjecting society at large to their conditions of   appropriation. The proletarians cannot become masters of the productive   forces of society, except by abolishing their own previous mode of   appropriation, and thereby also every other previous mode of appropriation.   They have nothing of their own to secure and to fortify; their mission is to   destroy all previous securities for, and insurances of, individual property.     | Tất   cả những giai cấp trước kia sau khi chiếm được chính quyền, đều ra sức củng   cố địa vị mà họ đã nắm được bằng cách bắt toàn xã hội tuân theo những điều   kiện đảm bảo cho phương thức chiếm hữu của chính chúng. Những người vô sản   chỉ có thể giành được những lực lượng sản xuất xã hội bằng cách xoá bỏ phương   thức chiếm hữu hiện nay của chính mình, và do đấy, xoá bỏ toàn bộ phương thức   chiếm hữu nói chung đã tồn tại từ trước đến nay. Những người vô sản chẳng có   gì là của mình để bảo vệ cả, họ phải phá huỷ hết thảy những cái gì, từ trước   đến nay, vẫn bảo đảm và bảo vệ chế độ tư hữu.   | 
     | All   previous historical movements were movements of minorities, or in the   interest of minorities. The proletarian movement is the self-conscious,   independent movement of the immense majority, in the interest of the immense   majority. The proletariat, the lowest stratum of our present society, cannot   stir, cannot raise itself up, without the whole superincumbent strata of   official society being sprung into the air.     | Tất   cả những phong trào lịch sử, từ trước tới nay, đều là do thiểu số thực hiện,   hoặc đều mưu cầu lợi ích cho thiểu số. Phong trào vô sản là phong trào độc   lập của khối đại đa số, mưu cầu lợi ích cho khối đại đa số. Giai cấp vô sản,   tầng lớp ở bên dưới nhất của xã hội hiện tại, không thể vùng dậy, vươn mình   lên nếu không làm nổ tung toàn bộ cái thượng tầng kiến trúc bao gồm những   tầng lớp cấu thành xã hội     | 
     | Though   not in substance, yet in form, the struggle of the proletariat with the   bourgeoisie is at first a national struggle. The proletariat of each country   must, of course, first of all settle matters with its own bourgeoisie.     | Cuộc   đấu tranh của giai cấp vô sản chống lại giai cấp tư sản, dù về mặt nội dung,   không phải là một cuộc đấu tranh dân tộc, nhưng lúc đầu lại mang hình thức   đấu tranh dân tộc. Đương nhiên là trước hết, giai cấp vô sản mỗi nước phải   thanh toán xong giai cấp tư sản nước mình đã.     | 
     | In   depicting the most general phases of the development of the proletariat, we   traced the more or less veiled civil war, raging within existing society, up   to the point where that war breaks out into open revolution, and where the   violent overthrow of the bourgeoisie lays the foundation for the sway of the   proletariat.     | Trong   khi phác ra những nét lớn của các giai đoạn phát triển của giai cấp vô sản,   chúng tôi đã nghiên cứu cuộc nội chiến ít nhiều mạng tính chất ngấm ngầm   trong xã hội hiện nay cho đến khi cuộc nội chiến ấy nổ bung ra thành cách   mạng công khai, mà giai cấp vô sản thiết lập sự thống trị của mình bằng cách   dùng bạo lực lật đổ giai cấp tư sản.     | 
     | Hitherto,   every form of society has been based, as we have already seen, on the   antagonism of oppressing and oppressed classes. But in order to oppress a   class, certain conditions must be assured to it under which it can, at least,   continue its slavish existence. The serf, in the period of serfdom, raised   himself to membership in the commune, just as the petty bourgeois, under the   yoke of the feudal absolutism, managed to develop into a bourgeois. The   modern laborer, on the contrary, instead of rising with the process of   industry, sinks deeper and deeper below the conditions of existence of his   own class. He becomes a pauper, and pauperism develops more rapidly than   population and wealth. And here it becomes evident that the bourgeoisie is   unfit any longer to be the ruling class in society, and to impose its   conditions of existence upon society as an overriding law. It is unfit to   rule because it is incompetent to assure an existence to its slave within his   slavery, because it cannot help letting him sink into such a state, that it   has to feed him, instead of being fed by him. Society can no longer live   under this bourgeoisie, in other words, its existence is no longer compatible   with society.     | Tất   cả những xã hội trước kia, như chúng ta đã thấy, đều dựa trên sự đối kháng   giữa các giai cấp áp bức và các giai cấp bị áp bức. Nhưng muốn áp bức một   giai cấp nào đó thì cần phải bảo đảm cho giai cấp ấy những điều kiện sinh   sống khiến cho họ chí ít, cũng có thể sống được trong vòng nô lệ. Người nông   nô trong chế độ nông nô, đã tiến tới chỗ trở nên một thành viên của công xã,   cũng như tiểu tư sản đã vươn tới địa vị người tư sản, dưới ách của chế độ   chuyên chế phong kiến. Người công nhân hiện đại, trái lại, đã không vươn lên   được cùng với sự tiến bộ của công nghiệp, mà còn luôn luôn rơi xuống thấp   hơn, dưới cả những điều kiện sinh sống của chính giai cấp họ. Người lao động   trở thành một người nghèo khổ, và nạn nghèo khổ còn tăng lên nhanh hơn là dân   số và của cải. Vậy hiển nhiên là giai cấp tư sản không có khả năng tiếp tục   làm tròn vai trò giai cấp thống trị của mình trong toàn xã hội và buộc toàn   xã hội phải chịu theo điều kiện sinh sống của giai cấp mình, coi đó là một   quy luật chi phối tất cả. Nó không thể thống trị được nữa, vì nó không có thể   đảm bảo cho người nô lệ của nó ngay cả một mức sống nô lệ, vì nó đã buộc phải   để người nô lệ ấy rơi xuống tình trạng khiến nó phải nuôi người nô lệ ấy, chứ   không phải người nô lệ ấy phải nuôi nó. Xã hội không thể sống dưới sự thống   trị của giai cấp tư sản nữa, như thế có nghĩa là sự tồn tại của giai cấp tư   sản không còn tương dung với sự tồn tại của xã hội nữa.     | 
     | The   essential conditions for the existence and for the sway of the bourgeois   class is the formation and augmentation of capital; the condition for capital   is wage labor. Wage labor rests exclusively on competition between the   laborers. The advance of industry, whose involuntary promoter is the   bourgeoisie, replaces the isolation of the laborers, due to competition, by   the revolutionary combination, due to association. The development of Modern   Industry, therefore, cuts from under its feet the very foundation on which   the bourgeoisie produces and appropriates products. What the bourgeoisie   therefore produces, above all, are its own grave-diggers. Its fall and the   victory of the proletariat are equally inevitable.   | Điều   kiện căn bản của sự tồn tại và sự thống trị của giai cấp tư sản là sự tích   luỹ của cải vào tay những tư nhân, là sự hình thành và tăng thêm tư bản. Điều   kiện tồn tại của tư bản là lao động làm thuê. Lao động làm thuê hoàn toàn dựa   vào sự cạnh tranh giữa công nhân với nhau. Sự tiến bộ của công nghiệp mà giai   cấp tư sản là người đại diện mặc nhiên của nó và không đủ sức chống lại nó   đem sự đoàn kết cách mạng của công nhân do liên hợp lại mà có, thay cho sự   chia rẽ của công nhân do cạnh tranh giữa họ gây nên. Như vậy, cùng với sự   phát triển của đại công nghiệp, chính cái nền tảng trên đó giai cấp tư sản đã   sản xuất và chiến hữu sản phẩm của nó, đã bị phá sập dưới chân giai cấp tư   sản. Trước hết, giai cấp tư sản sản sinh ra những người đào huyệt chôn chính   nó. Sự sụp đổ của giai cấp tư sản và thắng lợi của giai cấp vô sản đều là tất   yếu.   | 
     | FOOTNOTES [1] By bourgeoisie is meant the class   of modern capitalists, owners of the means of social production and employers   of wage labor.   By proletariat, the class of modern   wage laborers who, having no means of production of their own, are reduced to   selling their labor power in order to live. [Note by Engels - 1888 English   edition]   | Chú thích [1] Giai cấp tư sản là giai cấp những   nhà tư bản hiện đại, những người sở hữu tư liệu sản xuất xã hội và sử dụng   lao động làm thuê. Giai cấp vô sản là giai cấp những công nhân làm thuê hiện   đại, vì mất các tư liệu sản xuất của bản thân, nên buộc phải bán sức lao động   của mình để sống. (Chú thích của Ăng-ghen cho lần xuất bản bằng tiếng Anh năm   1888)   | 
     | [2] That is, all _written_ history. In   1847, the pre-history of society, the social organization existing previous   to recorded history, all but unknown. Since then, August von Haxthausen   (1792-1866) discovered common ownership of land in Russia, Georg Ludwig von   Maurer proved it to be the social foundation from which all Teutonic races   started in history, and, by and by, village communities were found to be, or   to have been, the primitive form of society everywhere from India to Ireland.   The inner organization of this primitive communistic society was laid bare,   in its typical form, by Lewis Henry Morgan's (1818-1861) crowning discovery   of the true nature of the gens and its relation to the tribe. With the   dissolution of the primeaval communities, society begins to be differentiated   into separate and finally antagonistic classes. I have attempted to retrace   this dissolution in _Der Ursprung der   Familie, des Privateigenthumus und des   Staats_, second edition, Stuttgart, 1886. [Engels, 1888 English edition]   | [2] Tức là toàn bộ lịch sử thành văn   cho tới nay. Năm 1847, người ta vẫn hầu như hoàn toàn không biết tổ chức xã   hộ trước toàn bộ lịch sử thành văn, tức là tiền sử của xã hội. Sau đó,   Hắc-xtơ-hau-den đã phát hiện ra chế độ công hữu ruộng đất ở Nga. Mau-rơ đã   chứng minh rằng chế độ công hữu ruộng đất là cái cơ sở xã hội làm điểm xuất   phát cho sự phát triển lịch sử của tất cả các bộ lạc Đức, và người ta dần dần   thấy rằng công xã nông thôn, với chế độ sở hữu chung ruộng đất, đang là hoặc   đã là hình thức nguyên thuỷ của xã hội ở khắp nơi, từ ấn Độ đến Ai-rơ-len.   Hình thức điển hình của kết cấu nội bộ của xã hội cộng sản nguyên thuỷ đó đã   được Moóc-gan làm sáng tỏ khi ông phát hiện được thực chất của thị tộc và địa   vị của nó trong bộ lạc. Cùng với sự tan rã của công xã nguyên thuỷ ấy, xã hội   bắt đầu phân chia thành những giai cấp riêng biệt và cuối cùng là đối kháng.   Tôi đã cố gắng trình bày quá trình ta rã đó trong tác phẩm "Der Ursprung   der Familie, des Privateigentums und des staats". 2.Autl.. Stuttgart,   1886 ("Nguồn gốc của gia đình, của chế độ tư hữu và của nhà nước",   xuất bản lần thứ hai. Stút-gát, 1886) (Chú thích của Ăng-ghen cho lần xuất   bản bằng tiếng Anh năm 1888)     | 
     | [3] Guild-master, that is, a full   member of a guild, a master within, not a head of a guild. [Engels: 1888   English edition]   | [3] Thợ cả phường hội là thành viên có   đầy đủ quyền hạn trong phường hội, là thợ cả trong phường hội, chứ không phải   trùm phường. (Chú thích của Ăng-ghen cho lần xuất bản bằng tiếng Anh năm   1888)   | 
     | [4] This was the name given their   urban communities by the townsmen of Italy and France, after they had   purchased or conquered their initial rights of self-government from their   feudal lords. [Engels: 1890 German edition] "Commune" was the name taken   in France by the nascent towns even before they had conquered from their   feudal lords and masters local self-government and political rights as the   "Third Estate". Generally speaking, for the economical development   of the bourgeoisie, England is here taken as the typical country, for its   political development, France. [Engels: 1888 English edition]   | [4] Ở Pháp, những thành phố còn đang   hình thành đã được gọi là "công xã" ngay cả trước khi những thành   phố ấy giành lại được chế độ tự quản địa phương và những quyền chính trị của   "đẳng cấp thứ ba" từ tay bọn lãnh chúa và chủ phong kiến. Nói   chung, ở đây nước Anh được coi là nước điển hình về phương diện phát triển   chính trị tư sản. (Chú thích của Ăng-ghen cho lần xuất bản bằng tiếng Anh năm   1888). Công xã là tên mà những người dân   thành thị ở I-ta-li-a và Pháp gọi công xã thành thị của mình sau khi họ mua   hoặc giành được từ tay bọn chủ phong kiến những quyền tự quản đầu tiên. (Chú   thích của Ăng-ghen cho lần xuất bản bằng tiếng Đức năm 1890)       | 
     |   
 | [5] Trong bản tiếng Anh năm 1888 do Ăng-ghen   hiệu đính sau những chữ "cộng hoà thành thị độc lập" có thêm những   chữ "(như ở I-ta-li-a và ở Đức)". còn sau những chữ "đẳng cấp   thứ ba phải đóng thuế trong chế độ quân chủ" có thêm những chữ   "(như ở Pháp)"   | 
     | II - PROLETARIANS AND COMMUNISTS   | Phần II - Những người vô sản và những   người cộng sản.   | 
     | In   what relation do the Communists stand to the proletarians as a whole? The   Communists do not form a separate party opposed to the other working-class   parties.   | Quan   hệ giữa người cộng sản với những người vô sản nói chung như thế nào? Những   người cộng sản không phải là một đảng riêng biệt, đối lập với các đảng công   nhân khác.   | 
     | They   have no interests separate and apart from those of the proletariat as a   whole.   They   do not set up any sectarian principles of their own, by which to shape and   mold the proletarian movement.   The   Communists are distinguished from the other working-class parties by this   only:   | Họ   tuyệt nhiên không có một lợi ích nào tách khỏi lợi ích của toàn thể giai cấp   vô sản.   Họ   không đặt ra những nguyên tắc riêng biệt[6] nhằm khuôn phong trào vô sản theo   những nguyên tắc ấy.   Những   người cộng sản chỉ khác với các đảng vô sản khác trên hai điểm:     | 
     | (1)   In the national struggles of the proletarians of the different countries,   they point out and bring to the front the common interests of the entire   proletariat, independently of all nationality.   (2)   In the various stages of development which the struggle of the working class   against the bourgeoisie has to pass through, they always and everywhere represent   the interests of the movement as a whole.   | (1)   Một là, trong các cuộc đấu tranh của những người vô sản thuộc các dân tộc   khác nhau, họ đặt lên hàng đầu và bảo vệ những lợi ích không phụ thuộc vào   dân tộc và chung cho toàn thể giai cấp vô sản; (2)   Hai là, trong các giai đoạn khác nhau của cuộc đấu tranh giữa vô sản và tư   sản, họ luôn luôn đại biểu cho lợi ích của toàn bộ phong trào.     | 
     | The   Communists, therefore, are on the one hand practically, the most advanced and   resolute section of the working-class parties of every country, that section   which pushes forward all others; on the other hand, theoretically, they have   over the great mass of the proletariat the advantage of clearly understanding   the lines of march, the conditions, and the ultimate general results of the   proletarian movement.     | Vậy   là về mặt thực tiễn, những người cộng sản là bộ phận kiên quyết nhất trong   các đảng công nhân ở tất cả các nước, là bộ phận luôn luôn thúc đẩy phong   trào tiến lên[7] về mặt lý luận, họ hơn bộ phận còn lại của giai cấp vô sản ở   chỗ là họ hiểu rõ những điều kiện, tiến trình và kết quả chung của phong trào   vô sản.     | 
     | The   immediate aim of the Communists is the same as that of all other proletarian   parties: Formation of the proletariat into a class, overthrow of the   bourgeois supremacy, conquest of political power by the proletariat.     | Mục   đích trước mắt của những người cộng sản cũng là mục đích trước mắt của tất cả   các đảng vô sản khác: tổ chức những người vô sản thành giai cấp, lật đổ sự   thống trị của giai cấp tư sản, giai cấp vô sản giành lấy chính quyền.   | 
     | The   theoretical conclusions of the Communists are in no way based on ideas or   principles that have been invented, or discovered, by this or that would-be   universal reformer.   | Những   quan điểm lý luận của những người cộng sản tuyệt nhiên không dựa trên những ý   niệm, những nguyên lý do một nhà cải cách thế giới nào phát minh hay phát   hiện ra.     | 
     | They   merely express, in general terms, actual relations springing from an existing   class struggle, from a historical movement going on under our very eyes. The   abolition of existing property relations is not at all a distinctive feature   of communism.     | Những   nguyên lý ấy chỉ biểu hiện khái quát của những quan hệ thực tại của một cuộc   đấu tranh giai cấp hiện có, của một sự vận động lịch sử đang diễn ra trước   mắt chúng ta, việc xoá bỏ những quan hệ sở hữu đã tồn tại trước kia không   phải là cái gì đặc trưng vốn có của chủ nghĩa cộng sản.   | 
     | All   property relations in the past have continually been subject to historical   change consequent upon the change in historical conditions.     | Tất   cả những quan hệ sở hữu đã trải qua những thay đổi liên tiếp, những cải biến   liên tiếp trong lịch sử.     | 
     | The   French Revolution, for example, abolished feudal property in favor of   bourgeois property.     | Chẳng   hạn, cách mạng Pháp đã xoá bỏ chế độ sở hữu phong kiến và bênh vực chế độ sở   hữu tư sản.     | 
     | The   distinguishing feature of communism is not the abolition of property   generally, but the abolition of bourgeois property. But modern bourgeois   private property is the final and most complete expression of the system of   producing and appropriating products that is based on class antagonisms, on   the exploitation of the many by the few.     | Nhưng   chế độ tư hữu tư sản hiện thời, lại là biểu hiện cuối cùng và đầy đủ nhất của   phương thức sản xuất và chiếm hữu sản phẩm dựa trên những đối kháng giai cấp,   trên cơ sở những người này bóc lột những người kia[8]     | 
     | In   this sense, the theory of the Communists may be summed up in the single   sentence: Abolition of private property.     | Theo   ý nghĩa đó, những người cộng sản có thể tóm tắt lý luận của mình thành một   luận điểm duy nhất này là: xoá bỏ chế độ tư hữu.     | 
     | We   Communists have been reproached with the desire of abolishing the right of   personally acquiring property as the fruit of a man's own labor, which   property is alleged to be the groundwork of all personal freedom, activity   and independence.     | Người   ta trách những người cộng sản chúng tôi là muốn xoá bỏ sở hữu do cá nhân mỗi   người làm ra, kết quả lao động của cá nhân, sở hữu mà người ta bảo là cơ sở   của mọi tự do, mọi hoạt động và mọi sự độc lập của cá nhân.     | 
     | Hard-won,   self-acquired, self-earned property! Do you mean the property of petty   artisan and of the small peasant, a form of property that preceded the   bourgeois form? There is no need to abolish that; the development of industry   has to a great extent already destroyed it, and is still destroying it daily.     | Cái   sở hữu làm ra, kiếm được một cách lương thiện và do lao động của bản thân tạo   ra! Phải chăng người ta muốn nói đến cái hình thức sở hữu có trước sở hữu tư   sản, tức là sở hữu của người tiểu tư sản, của người tiểu nông? Chúng tôi có   cần gì phải xoá bỏ cái đó, sự phát triển của công nghiệp đã xoá bỏ và hàng   ngày vẫn tiếp tục xoá bỏ cái đó rồi.   | 
     | Or   do you mean the modern bourgeois private property?   But   does wage labor create any property for the laborer? Not a bit. It creates   capital, i.e., that kind of property which exploits wage labor, and which   cannot increase except upon conditions of begetting a new supply of wage   labor for fresh exploitation. Property, in its present form, is based on the   antagonism of capital and wage labor. Let us examine both sides of this   antagonism.     | Hay   là người ta muốn nói đến chế độ tư hữu tư sản hiện thời?   Nhưng   phải chăng lao động làm thuê, lao động của người vô sản, lại tạo ra sở hữu   cho người vô sản? Tuyệt đối không. Nó tạo ra tư bản, tức là cái sở hữu bóc   lột lao động làm thuê, cái sở hữu chỉ có thể tăng thêm với điều kiện là phải   sản xuất ra lao động làm thuê mới để lại bóc lột lao động làm thuê đó. Trong   hình thái hiện tại của nó, sở hữu vận động trong sự đối lập giữa hai cực: tư   bản và lao động. Chúng ta hãy xét hai cực của sự đối lập ấy.     | 
     | To   be a capitalist, is to have not only a purely personal, but a social STATUS   in production. Capital is a collective product, and only by the united action   of many members, nay, in the last resort, only by the united action of all   members of society, can it be set in motion.   Capital   is therefore not only personal; it is a social power.     | Trở   thành nhà tư bản có nghĩa là không những chỉ chiếm một địa vị thuần tuý cá   nhân, mà còn chiếm một địa vị xã hội trong sản xuất. Tư bản là một sản phẩm   tập thể và nó chỉ có thể vận động được là nhờ sự hoạt động chung của nhiều   thành viên trong xã hội, xét đến cùng, là nhờ sự hoạt động chung của tất cả   các thành viên trong xã hội.   Vậy   tư bản, do đó, không phải là một lực lượng cá nhân, nó là một lực lượng xã   hội.     | 
     | When,   therefore, capital is converted into common property, into the property of   all members of society, personal property is not thereby transformed into   social property. It is only the social character of the property that is   changed. It loses its class character.   Let   us now take wage labor.     | Cho   nên, nếu tư bản biến thành sở hữu tập thể thuộc tất cả mọi thành viên trong   xã hội thì đó không phải là một sở hữu cá nhân chuyển thành sở hữu xã hội.   Chỉ có tính chất xã hội của sở hữu là thay đổi thôi. Sở hữu mất tính chất   giai cấp của nó.   Bây   giờ chúng ta nói đến lao động làm thuê.   | 
     | The   average price of wage labor is the minimum wage, i.e., that quantum of the   means of subsistence which is absolutely requisite to keep the laborer in   bare existence as a laborer. What, therefore, the wage laborer appropriates   by means of his labor merely suffices to prolong and reproduce a bare   existence. We by no means intend to abolish this personal appropriation of   the products of labor, an appropriation that is made for the maintenance and   reproduction of human life, and that leaves no surplus wherewith to command   the labor of others. All that we want to do away with is the miserable   character of this appropriation, under which the laborer lives merely to   increase capital, and is allowed to live only in so far as the interest of   the ruling class requires it.     | Giá   cả trung bình của lao động làm thuê là số tiền công tối thiểu, nghĩa là tổng   số tư liệu sinh hoạt cần thiết cho công nhân duy trì đời sống với tính cách   là công nhân. Cho nên cái mà người công nhân làm thuê chiếm hữu được bằng   hoạt động của mình cũng chỉ vừa đủ để tái xuất ra đời sống mà thôi. Chúng tôi   tuyệt không muốn xoá bỏ sự chiếm hữu cá nhân ấy về những sản phẩm của lao   động, cần thiết để tái xuất ra đời sống, vì sự chiếm hữu ấy không đẻ ra một   khoản dư nào có thể đem lại một quyền lực chi phối lao động của người khác.   Điều chúng tôi muốn, là xoá bỏ tính chất bi thảm của các phương thức chiếm   hữu nó khiến cho người công nhân chỉ sống để làm tăng thêm tư bản, và chỉ   sống trong chừng mực mà những lợi ích của giai cấp thống trị đòi hỏi.     | 
     | In   bourgeois society, living labor is but a means to increase accumulated labor.   In communist society, accumulated labor is but a means to widen, to enrich,   to promote the existence of the laborer.     | Trong   xã hội tư sản, lao động sống chỉ là một phương tiện để tăng thêm lao động   tích luỹ. Trong xã hội cộng sản, lao động tích luỹ chỉ là một phương tiện để   mở rộng, làm phong phú hoặc làm giảm nhẹ cho quá trình sống của những người   lao động.     | 
     | In   bourgeois society, therefore, the past dominates the present; in communist   society, the present dominates the past. In bourgeois society, capital is   independent and has individuality, while the living person is dependent and   has no individuality.     | Như   vậy, trong xã hội tư sản, quá khứ chi phối hiện tại; còn trong xã hội cộng sản   thì chính hiện tại chi phối quá khứ. Trong xã hội tư sản, tư bản có tính độc   lập và cá tính, còn cá nhân người lao động lại mất tính độc lập và cá tính.     | 
     | And   the abolition of this state of things is called by the bourgeois, abolition   of individuality and freedom! And rightly so. The abolition of bourgeois   individuality, bourgeois independence, and bourgeois freedom is undoubtedly   aimed at.     | Và   chính việc xoá bỏ những quan hệ như thế, là việc mà giai cấp tư sản cho là   xoá bỏ cá tính và tự do! mà cũng có lý đấy. Vì quả thật vấn đề là phải xoá bỏ   cá tính tư sản, tính độc lập tư sản và tự do tư sản.     | 
     | By   freedom is meant, under the present bourgeois conditions of production, free   trade, free selling and buying.     | Trong   khuôn khổ những quan hệ sản xuất tư sản hiện tại thì tự do có nghĩa là tự do   buôn bán, tự do mua và bán.     | 
     | But   if selling and buying disappears, free selling and buying disappears also.   This talk about free selling and buying, and all the other "brave   words" of our bourgeois about freedom in general, have a meaning, if   any, only in contrast with restricted selling and buying, with the fettered   traders of the Middle Ages, but have no meaning when opposed to the communist   abolition of buying and selling, or the bourgeois conditions of production,   and of the bourgeoisie itself.     | Nhưng   nếu buôn bán không còn thì buôn bán tự do cũng không còn nữa. Vả lại, tất cả   những luận điệu về tự do buôn bán, cũng như tất cả các lời nói khoa trương   khác của các nhà tư sản của chúng ta nói về tự do, nói chung chỉ có ý nghĩa,   khi đem đối chiếu với việc buôn bán bị cản trở, với những người thị dân bị nô   dịch ở thời trung cổ mà thôi; Những luận điệu và lời nói đó không còn ý nghĩa   gì nữa, khi vấn đề đặt ra là chủ nghĩa cộng sản phải xoá bỏ buôn bán, xoá bỏ   những quan hệ sản xuất tư sản và xoá bỏ ngay cả giai cấp tư sản nữa.     | 
     | You   are horrified at our intending to do away with private property. But in your   existing society, private property is already done away with for nine-tenths   of the population; its existence for the few is solely due to its non-existence   in the hands of those nine-tenths. You reproach us, therefore, with intending   to do away with a form of property, the necessary condition for whose   existence is the non-existence of any property for the immense majority of   society.     | Các   ông hoảng lên, vì chúng tôi muốn xoá bỏ chế độ tư hữu. Nhưng trong xã hội   hiện nay của các ông, chế độ tư hữu đã bị xoá bỏ đối với chín phần mười số   thành viên của xã hội đó rồi; chính vì nó không tồn tại đối với số chín phần   mười ấy, nên nó mới tồn tại được. Như vậy, các ông trách chúng tôi là muốn   xoá bỏ một hình thức sở hữu chỉ có thể tồn tại với điều kiện tất yếu là tuyệt   đại đa số bị tước mất hết mọi sở hữu.     | 
     | In   one word, you reproach us with intending to do away with your property.   Precisely so; that is just what we intend.     | Nói   tóm loại, ông buộc tội chúng tôi là muốn xoá bỏ sở hữu riêng của các ông. Quả   thật, đó chính là điều chúng tôi muốn.     | 
     | From   the moment when labor can no longer be converted into capital, money, or   rent, into a social power capable of being monopolized, i.e., from the moment   when individual property can no longer be transformed into bourgeois   property, into capital, from that moment, you say, individuality vanishes.     | Khi   mà lao động không còn có thể biến thành tư bản, thành tiền bạc, thành địa tô,   tóm lại, thành quyền lực xã hội có thể biến thành độc quyền được, nói tóm   lại, khi mà sở hữu cá nhân không còn có thể biến thành sở hữu tư sản được nữa   thì lúc đó, thì các ông tuyên bố rằng cá nhân bị thủ tiêu.     | 
     | You   must, therefore, confess that by "individual" you mean no other   person than the bourgeois, than the middle-class owner of property. This   person must, indeed, be swept out of the way, and made impossible.     | Như   vậy là các ông thú nhận rằng khi các ông nói đến cá nhân, là các ông chỉ muốn   nói đến người tư sản, người tư hữu tư sản mà thôi. Mà cái cá nhân ấy thì chắc   chắn cần phải thủ tiêu đi.     | 
     | Communism   deprives no man of the power to appropriate the products of society; all that   it does is to deprive him of the power to subjugate the labor of others by   means of such appropriations.     | Chủ   nghĩa cộng sản không tước bỏ của ai cái khả năng đang chiếm hữu những sản   phẩm xã hội cả. Chủ nghĩa cộng sản chỉ tước bỏ quyền dùng sự chiếm hữu ấy để   nô dịch lao động của người khác.     | 
     | It   has been objected that upon the abolition of private property, all work will   cease, and universal laziness will overtake us.     | Người   ta còn phản đối lại rằng xoá bỏ chế độ tư hữu thì mọi hoạt động sẽ ngừng lại,   thì bệnh lười biếng sẽ phổ biến sẽ ngự trị.     | 
     | According   to this, bourgeois society ought long ago to have gone to the dogs through   sheer idleness; for those who acquire anything, do not work. The whole of   this objection is but another expression of the tautology: There can no   longer be any wage labor when there is no longer any capital.     | Nếu   quả như vậy thì xã hội tư sản phải sụp đổ từ lâu rồi do tình trạng lười   biếng, vì trong xã hội ấy, những người lao động thì không được hưởng, mà   những kẻ được hưởng lại không lao động. Tất cả sự lo ngại chung quy chỉ là   luận điệu trùng phức cho rằng không còn tư bản thì cũng không còn lao động   làm thuê nữa.     | 
     | All   objections urged against the communistic mode of producing and appropriating   material products, have, in the same way, been urged against the communistic   mode of producing and appropriating intellectual products. Just as to the   bourgeois, the disappearance of class property is the disappearance of   production itself, so the disappearance of class culture is to him identical   with the disappearance of all culture.     | Tất   cả những lời phản đối nhằm chống lại phương thức cộng sản chủ nghĩa của sự   sản xuất và chiếm hữu những sản phẩm vật chất được tung ra, cũng nhằm chống   lại sự sản xuất và chiếm hữu những sản phẩm tinh thần. Nếu đối với người tư   sản, sở hữu giai cấp bị thủ tiêu có nghĩa là chính sản xuất cũng bị thủ tiêu,   thì đối với họ, văn hoá giai cấp bị thủ tiêu, cũng có nghĩa là văn hoá nói   chung bị mất đi.     | 
     | That   culture, the loss of which he laments, is, for the enormous majority, a mere   training to act as a machine.     | Cái   văn hoá mà người tư sản than tiếc là bị tiêu diệt đi đó, thì đối với đại đa   số, chỉ là việc biến họ thành vật phụ thuộc vào máy móc mà thôi.     | 
     | But   don't wrangle with us so long as you apply, to our intended abolition of   bourgeois property, the standard of your bourgeois notions of freedom,   culture, law, etc. Your very ideas are but the outgrowth of the conditions of   your bourgeois production and bourgeois property, just as your jurisprudence   is but the will of your class made into a law for all, a will whose essential   character and direction are determined by the economical conditions of   existence of your class.     | Nếu   các ông lấy những quan điểm tư sản của các ông về tự do, về văn hoá, về luật   pháp,... làm tiêu chuẩn để xét việc xoá bỏ sở hữu tư sản thì chẳng cần phải   tranh cãi với chúng tôi làm gì. Chính những tư tưởng của các ông là sản phẩm   của những quan hệ sản xuất và sở hữu tư sản, cũng như pháp quyền của các ông   chỉ là ý chí của giai cấp các ông được đề lên thành luật pháp, cái ý chí mà   nội dung là do những điều kiện sinh hoạt vật chất của giai cấp các ông quyết   định.     | 
     | The   selfish misconception that induces you to transform into eternal laws of   nature and of reason the social forms stringing from your present mode of   production and form of property -- historical relations that rise and   disappear in the progress of production -- this misconception you share with   every ruling class that has preceded you. What you see clearly in the case of   ancient property, what you admit in the case of feudal property, you are of   course forbidden to admit in the case of your own bourgeois form of property.     | Cái   quan niệm thiên vị khiến các ông biến những quan hệ sản xuất và quan hệ sở   hữu của các ông từ quan hệ lịch sử, mang tính chất nhất thời trong quá trình   phát triển của sản xuất thành những quy luật vĩnh cửu của tự nhiên và lý trí,   - quan niệm ấy, các ông cũng tán đồng với tất cả các giai cấp thống trị trước   đây và hiện không còn nữa. Điều mà các ông nhận thức được đối với sở hữu thời   cổ đại hay sở hữu phong kiến thì đối với sở hữu tư sản, các ông lại không   giám nhận thức nữa.     | 
     | Abolition   of the family! Even the most radical flare up at this infamous proposal of   the Communists.     | Xoá   bỏ gia đình! Ngay cả những người cấp tiến cực đoan nhất cũng phẫn nộ về cái ý   định xấu xa ấy của những người cộng sản.     | 
     | On   what foundation is the present family, the bourgeois family, based? On   capital, on private gain. In its completely developed form, this family   exists only among the bourgeoisie. But this state of things finds its   complement in the practical absence of the family among proletarians, and in   public prostitution.     | Gia   đình tư sản hiện nay dựa trên cơ sở nào? Dựa trên tư bản, trên lợi nhuận cá   nhân. Gia đình dưới hình thái hoàn toàn phát triển của nó, chỉ tồn tại đối   với giai cấp tư sản thôi, nhưng nó lại kèm theo sự bắt buộc phải thủ tiêu mọi   gia đình đối với người vô sản và kèm theo nạn mãi dâm công khai.     | 
     | The   bourgeois family will vanish as a matter of course when its complement   vanishes, and both will vanish with the vanishing of capital.     | Gia   đình tư sản dĩ nhiên là sẽ tiêu tan cùng với cái vật bổ sung đó của nó, và cả   hai cái đó đều mất đi cùng với sự tan biến của tư bản .     | 
     | Do   you charge us with wanting to stop the exploitation of children by their   parents? To this crime we plead guilty.     | Các   ông trách chúng tôi muốn xoá bỏ hiện tượng cha mẹ bóc lột con cái chăng? Tội   ấy, chúng tôi xin nhận.     | 
     | But,   you say, we destroy the most hallowed of relations, when we replace home   education by social.     | Nhưng   các ông lại bảo rằng chúng tôi muốn thủ tiêu những mối quan hệ thân thiết   nhất đối với con người, bằng cách đem giáo dục xã hội thay thế cho giáo dục   gia đình.     | 
     | And   your education! Is not that also social, and determined by the social   conditions under which you educate, by the intervention direct or indirect,   of society, by means of schools, etc.? The Communists have not intended the   intervention of society in education; they do but seek to alter the character   of that intervention, and to rescue education from the influence of the   ruling class.     | Thế   nền giáo dục của các ông, chẳng phải cũng do xã hội quyết định đó sao? Chẳng   phải do những quan hệ xã hội trong xác ông nuôi dạy con cái các ông, do sự   can thiệp trực tiếp hay gián tiếp của xã hội thông qua nhà trường,... quyết   định gì? Người cộng sản không bịa đặt ra tác động xã hội đối với giáo dục, họ   không chỉ thay đổi tính chất của sự giáo dục ấy và kéo giáo dục ra khỏi ảnh   hưởng của giai cấp thống trị mà thôi.     | 
     | The   bourgeois claptrap about the family and education, about the hallowed   correlation of parents and child, becomes all the more disgusting, the more,   by the action of Modern Industry, all the family ties among the proletarians   are torn asunder, and their children transformed into simple articles of   commerce and instruments of labor.     | Đại   công nghiệp phát triển càng phá huỷ mọi mối quan hệ gia đình trong giai cấp   vô sản và càng biến trẻ em thành những món hàng mua bán, những công cụ lao   động đơn thuần, thì những lời huênh hoang của giai cấp tư sản về gia đình và   giáo dục, về những mối quan hệ thân thiết gắn bó con cái với cha mẹ, lại càng   trở nên ghê tởm.     | 
     | But   you Communists would introduce community of women, screams the bourgeoisie in   chorus.   | Nhưng   bọn cộng sản các anh, muốn thực hành chế độ cộng thê, toàn thể giai cấp tư   sản đồng thanh tru tréo lên như vậy.   | 
     | The   bourgeois sees his wife a mere instrument of production. He hears that the   instruments of production are to be exploited in common, and, naturally, can   come to no other conclusion that the lot of being common to all will likewise   fall to the women.   | Đối   với người tư sản, vợ hắn chẳng qua chỉ là một công cụ sản xuất. Cho nên nghe   nói công cụ sản xuất phải được đem dùng chung thì tất nhiên là hắn kết luận   rằng chính đàn bà rồi cũng phải chịu cái số phận chung là bị xã hội hoá.     | 
     | He   has not even a suspicion that the real point aimed at is to do away with the   status of women as mere instruments of production.   | Thậm   chí hắn không ngờ rằng vấn đề ở đây, chính là kéo đàn bà ra khỏi vai trò hiện   nay của họ là một công cụ sản xuất đơn thuần.   | 
     | For   the rest, nothing is more ridiculous than the virtuous indignation of our   bourgeois at the community of women which, they pretend, is to be openly and   officially established by the Communists. The Communists have no need to   introduce free love; it has existed almost from time immemorial.     | Vả   lại, không có gì lố bịch bằng ghê sợ quá đạo đức của những nhà tư sản với cái   gọi là cộng thê chính thức do những người cộng sản chủ trương. Những người   cộng sản không cần phải áp dụng chế độ cộng thê, chế độ ấy hầu như đã luôn   luôn tồn tại.     | 
     | Our   bourgeois, not content with having wives and daughters of their proletarians   at their disposal, not to speak of common prostitutes, take the greatest   pleasure in seducing each other's wives. (Ah, those were the days!)     | Các   ngài tư sản của chúng ta chưa thoả mãn là đã sẵn có vợ và con gái của vô sản   để dùng, đó là chưa kể chế độ mãi dâm công khai, các ngài ấy còn lấy việc cắm   sừng lẫn nhau làm một thú vui đặc biệt.     | 
     | Bourgeois   marriage is, in reality, a system of wives in common and thus, at the most,   what the Communists might possibly be reproached with is that they desire to   introduce, in substitution for a hypocritically concealed, an openly   legalized system of free love. For the rest, it is self-evident that the   abolition of the present system of production must bring with it the   abolition of free love springing from that system, i.e., of prostitution both   public and private.     | Hôn   nhân của giai cấp tư sản thật ra là chế độ cộng thê. Có chăng người ta chỉ có   thể buộc tội những người cộng sản là họ tuồng như muốn đem một chế độ cộng   thê công khai và chính thức thay cho chế độ cộng thê được che đậy một cách   giả nhân giả nghĩa mà thôi. Nhưng với sự xoá bỏ những quan hệ sản xuất hiện   tại thì dĩ nhiên là chế độ cộng thê do những quan hệ sản xuất ấy đẻ ra, tức   là chế độ mãi dâm chính thức và không chính thức, cũng sẽ biến mất.     | 
     | The   Communists are further reproached with desiring to abolish countries and   nationality.     | Ngoài   ra, người ta còn buộc tội những người cộng sản là muốn xoả bỏ tổ quốc, xoá bỏ   dân tộc.     | 
     | The   workers have no country. We cannot take from them what they have not got.   Since the proletariat must first of all acquire political supremacy, must   rise to be the leading class of the nation, must constitute itself the   nation, it is, so far, itself national, though not in the bourgeois sense of   the word.     | Công   nhân không có tổ quốc. Người ta không thể cướp của họ cái mà họ không có. Vì   giai cấp vô sản mỗi nước trước hết phải giành lấy chính quyền, phải tự vươn   lên thành giai cấp dân tộc[9], phải tự mình giành dân tộc, tuy hoàn toàn   không phải theo cái nghĩa như giai cấp tư sản hiểu.   | 
     | National   differences and antagonism between peoples are daily more and more vanishing,   owing to the development of the bourgeoisie, to freedom of commerce, to the   world market, to uniformity in the mode of production and in the conditions   of life corresponding thereto.     | Với   sự phát triển của giai cấp tư sản, tự do buôn bán, thị trường thế giới sự   đồng đều của sản xuất công nghiệp và những điều kiện sinh hoạt thích ứng với   nền sản xuất ấy thì những sự cách biệt dân tộc và những sự đối lập giữa nhân   dân các nước cũng ngày càng mất đi.     | 
     | The   supremacy of the proletariat will cause them to vanish still faster. United   action of the leading civilized countries at least is one of the first   conditions for the emancipation of the proletariat.     | Sự   thống trị của giai cấp vô sản sẽ càng làm cho những sự cách biệt và những sự   đối lập mất đi nhanh hơn. Hành động chung của giai cấp vô sản, ít ra là ở   những nước văn minh, là một trong những điều kiện đầu tiên cho sự giải phóng   của họ.     | 
     | In   proportion as the exploitation of one individual by another will also be put   an end to, the exploitation of one nation by another will also be put an end   to. In proportion as the antagonism between classes within the nation   vanishes, the hostility of one nation to another will come to an end.     | Hãy   xoá bỏ tình trạng người bóc lột người thì tình trạng dân tộc này bóc lột dân   tộc khác cũng sẽ bị xoá bỏ. Khi mà sự đối kháng giữa các giai cấp trong nội   bộ dân tộc không còn nữa thì sự thù địch giữa các dân tộc cũng đồng thời mất   theo.       | 
     | The   charges against communism made from a religious, a philosophical and,   generally, from an ideological standpoint, are not deserving of serious   examination.   | Còn   những lời buộc tội chủ nghĩa cộng sản, xuất phát từ những quan điểm tôn giáo,   triết học và nói chung là xuất phát từ những quan điểm tư tưởng thì không   đáng phải xét kỹ.   | 
     | Does   it require deep intuition to comprehend that man's ideas, views, and   conception, in one word, man's consciousness, changes with every change in   the conditions of his material existence, in his social relations and in his   social life?   | Liệu   có cần phải sáng suốt lắm thì mới hiểu những tư tưởng, những qua điểm và   những khái niệm của con người, tóm lại là ý thức của con người, đều thay đổi   cùng với mọi sự thay đổi xảy ra trong điều kiện sinh hoạt, trong quan hệ xã   hội, trong đời sống xã hội của con người không?     | 
     | What   else does the history of ideas prove, than that intellectual production   changes its character in proportion as material production is changed? The   ruling ideas of each age have ever been the ideas of its ruling class.     | Lịch   sử tư tưởng chứng minh cái gì, nếu không phải là chứng minh rằng sản xuất   tinh thần cũng biến đổi theo sản xuất vật chất? Những tư tưởng thống trị của   một thời đại bao giờ cũng chỉ là những tư tưởng của giai cấp thống trị.     | 
     | When   people speak of the ideas that revolutionize society, they do but express   that fact that within the old society the elements of a new one have been   created, and that the dissolution of the old ideas keeps even pace with the   dissolution of the old conditions of existence.     | Khi   người ta nói đến những tư tưởng đang cách mạng hoá cả một xã hội thì như thế   là người ta chỉ nêu ra sự thật này là trong lòng xã hội cũ, những yếu tố của   một xã hội mới đã hình thành là sự tan rã của những tư tưởng cũng đi đôi với   sự tan rã của những điều kiện sinh hoạt cũ.   | 
     | When   the ancient world was in its last throes, the ancient religions were overcome   by Christianity. When Christian ideas succumbed in the eighteenth century to   rationalist ideas, feudal society fought its death battle with the then   revolutionary bourgeoisie. The ideas of religious liberty and freedom of   conscience merely gave expression to the sway of free competition within the   domain of knowledge.     | Khi   thế giới cổ đại đang suy tàn thì những tôn giáo cũ bị đạo Cơ Đốc đánh bại.   Vào thế kỷ XVIII, khi tư tưởng của đạo Cơ Đốc nhường chỗ cho những tư tưởng   tiến bộ thì xã hội phong kiến đang giao chiến trận cuối cùng với giai cấp tư   sản, lúc bấy giờ là giai cấp cách mạng. Những tư tưởng về tự do tín ngưỡng,   tự do tôn giáo chẳng qua chỉ nói lên thời kỳ thống trị của cạnh trạnh trong   tự do lĩnh vực tri thức mà thôi.     | 
     | "Undoubtedly,"   it will be said, "religious, moral, philosophical, and juridicial ideas   have been modified in the course of historical development. But religion,   morality, philosophy, political science, and law, constantly survived this   change."   | Có   người sẽ nói:"Cố nhiên là những quan niệm tôn giáo, đạo đức, triết học,   chính trị, pháp quyền,... đã biến đổi trong tiến trình phát triển lịch sử.   Nhưng tôn giáo, đạo đức, triết học, chính trị, pháp quyền, vẫn luôn luôn được   bảo tồn qua những biến đổi không ngừng ấy.     | 
     | "There   are, besides, eternal truths, such as Freedom, Justice, etc., that are common   to all states of society. But communism abolishes eternal truths, it   abolishes all religion, and all morality, instead of constituting them on a   new basis; it therefore acts in contradiction to all past historical   experience."     | Vả   lại, còn có những chân lý vĩnh cửu như tự do, công lý... là những cái chung   cho tất cả mọi chế độ xã hội. Thế mà chủ nghĩa cộng sản lại xoá bỏ những chân   lý vĩnh cửu, xoá bỏ tôn giáo và đạo đức chứ không đổi mới hình thức của tôn   giáo và đạo đức; làm như thế là nó mâu thuẫn với toàn bộ tiến trình phát   triển lịch sử trước kia".     | 
     | What   does this accusation reduce itself to? The history of all past society has   consisted in the development of class antagonisms, antagonisms that assumed   different forms at different epochs.     | Lời   buộc tội ấy rút cục lại là gì? Lịch sử của toàn bộ các xã hội, từ trước đến   nay, đều diễn ra trong những đối kháng giai cấp, những đối kháng mang hình   thức khác nhau tuỳ từng thời đại.     | 
     | But   whatever form they may have taken, one fact is common to all past ages, viz.,   the exploitation of one part of society by the other. No wonder, then, that   the social consciousness of past ages, despite all the multiplicity and   variety it displays, moves within certain common forms, or general ideas,   which cannot completely vanish except with the total disappearance of class   antagonisms.     | Nhưng   dù những đối kháng ấy mang hình thức nào đi nữa thì hiện tượng một bộ phận   này của xã hội bóc lột một bộ phận khác cũng vẫn là hiện tượng chung cho tất   cả các thế kỷ trước kia. Vậy không có gì ngạc nhiên khi thấy rằng ý thức xã   hội của mọi thế kỷ, mặc dù có muôn màu muôn vẻ và hết sức khác nhau, vẫn vận   động trong một hình thức nào đó, trong những hình thức ý thức chỉ hoàn toàn   tiêu tan khi hoàn toàn không còn có đối kháng giữa giai cấp nữa.     | 
     | The   communist revolution is the most radical rupture with traditional relations;   no wonder that its development involved the most radical rupture with   traditional ideas.     | Cách   mạng cộng sản chủ nghĩa là sự đoạn tuyệt triệt để nhất với những quan hệ sở   hữu kế thừa của quá khứ; không có gì đáng ngạc nhiên khi thấy rằng trong tiến   trình phát triển của nó, nó đoạn tuyệt một cách triệt để nhất với những tư   tưởng kế thừa của quá khứ.     | 
     | But   let us have done with the bourgeois objections to communism.   We   have seen above that the first step in the revolution by the working class is   to raise the proletariat to the position of ruling class to win the battle of   democracy.     | Nhưng   hãy gác lại những lời giai cấp tư sản phản đối chủ nghĩa cộng sản.   Như   chúng ta đã thấy trên kia, bước thứ nhất trong cuộc cách mạng công nhân là   giai cấp vô sản biến thành giai cấp thống trị, là giành lấy dân chủ.     | 
     | The   proletariat will use its political supremacy to wrest, by degree, all capital   from the bourgeoisie, to centralize all instruments of production in the   hands of the state, i.e., of the proletariat organized as the ruling class;   and to increase the total productive forces as rapidly as possible.     | Giai   cấp vô sản sẽ dùng sự thống trị chính trị của mình để từng bước một đoạt lấy   toàn bộ tư bản trong tay giai cấp tư sản, để tập trung tất cả những công cụ   sản xuất vào trong tay nhà nước, tức là trong tay giai cấp vô sản đã được tổ   chức thành giai cấp thống trị, và để tăng thật nhanh số lượng những lực lượng   sản xuất.     | 
     | Of   course, in the beginning, this cannot be effected except by means of despotic   inroads on the rights of property, and on the conditions of bourgeois   production; by means of measures, therefore, which appear economically   insufficient and untenable, but which, in the course of the movement,   outstrip themselves, necessitate further inroads upon the old social order,   and are unavoidable as a means of entirely revolutionizing the mode of   production.     | Cố   nhiên, điều đó lúc đầu chỉ có thể thực hiện bằng cách xâm phạm một cách   chuyên chế vào sở hữu và những quan hệ sản xuất tư sản, nghĩa là bằng những   biện pháp, mà về mặt kinh tế thì hình như không được đầy đủ và không có hiệu   lực, nhưng trong tiến trình vận động, những biện pháp ấy sẽ vượt quá bản thân   chúng[10] và là thủ đoạn không thể thiếu để đảo lộn toàn bộ phương thức sản   xuất.     | 
     | These   measures will, of course, be different in different countries.   Nevertheless,   in most advanced countries, the following will be pretty generally   applicable.   1.   Abolition of property in land and application of all rents of land to public   purposes. 2.   A heavy progressive or graduated income tax. 3.   Abolition of all rights of inheritance. 4.   Confiscation of the property of all emigrants and rebels. 5.   Centralization of credit in the banks of the state, by means of a national   bank with state capital and an exclusive monopoly. 6.   Centralization of the means of communication and transport in the hands of   the state. 7.   Extension of factories and instruments of production owned by the state; the   bringing into cultivation of waste lands, and the improvement of the soil   generally in accordance with a common plan. 8.   Equal obligation of all to work. Establishment of industrial armies,   especially for agriculture. 9.   Combination of agriculture with manufacturing industries; gradual abolition   of all the distinction between town and country by a more equable   distribution of the populace over the country. 10.   Free education for all children in public schools. Abolition of children's   factory labor in its present form. Combination of education with industrial   production, etc.     | Trong   những nước khác nhau, những biện pháp ấy dĩ nhiên sẽ khác nhau rất nhiều.   Nhưng   đối với những nước tiên tiến nhất thì những biện pháp sau đây sẽ có thể áp   dụng khá phổ biến:   1.   Tước đoạt sở hữu ruộng đất và trao nộp tô vào quỹ chi tiêu của nhà nước. 2.   áp dụng thuế luỹ tiến cao. 3.   Xoá bỏ quyền thừa kế 4.   Tịch thu tài sản của tất cả những kẻ lưu vong và của tất cả những kẻ phiến   loạn 5.   Tập trung tín dụng vào tay nhà nước thông qua một ngân hàng quốc gia với tư   bản của nhà nước và ngân hàng này sẽ nắm độc quyền hoàn toàn. 6.   Tập trung tất cả các phương tiện vận tải vào trong tay nhà nước. 7.   Tăng thêm số công xưởng nhà nước và công cụ sản xuất; khai khẩn đất đai để   cấy cầy và cải tạo ruộng đất trong một kế hoạch chung. 8.   Thực hành nghĩa vụ lao động đối với tất cả mọi người, tổ chức các đạo quân   công nghiệp, đặc biệt là nông nghiệp. 9.   Kết hợp nông nghiệp, thi hành những biện pháp nhằm làm mất dần sự khác biệt   thành thị và nông thôn[11] 10.   Giáo dục công cộng và không mất tiền cho tất cả các trẻ em. Xoá bỏ việc sử   dụng trẻ em làm trong các khu công xưởng như hiện nay. Kết hợp giáo dục với   sản xuất vật chất,...     | 
     | When,   in the course of development, class distinctions have disappeared, and all   production has been concentrated in the hands of a vast association of the   whole nation, the public power will lose its political character. Political   power, properly so called, is merely the organized power of one class for   oppressing another. If the proletariat during its contest with the   bourgeoisie is compelled, by the force of circumstances, to organize itself   as a class; if, by means of a revolution, it makes itself the ruling class,   and, as such, sweeps away by force the old conditions of production, then it   will, along with these conditions, have swept away the conditions for the   existence of class antagonisms and of classes generally, and will thereby   have abolished its own supremacy as a class.     | Khi   những đối kháng giai cấp đã mất đi trong tiến trình của sự phát triển và toàn   bộ sản xuất đã tập trung trong tay những cá nhân đã liên hợp lại với nhau thì   quyền lực công cộng cũng mất tính chất chính trị của nó. Quyền lực chính trị,   theo đúng nghĩa của nó, là bạo lực có tổ chức của một giai cấp để trấn áp một   giai cấp khác. Nếu giai cấp vô sản trong cuộc đấu tranh chống giai cấp tư   sản, nhất định phải tự tổ chức thành giai cấp, nếu giai cấp vô sản thông qua   con đường cách mạng mà trở thành giai cấp thống trị và với tư cách là giai   cấp thống trị, nó dùng bạo lực tiêu diệt những quan hệ sản xuất cũ, thì đồng   thời với việc tiêu diệt những quan hệ sản xuất ấy, nó cũng tiêu diệt luôn cả   những điều kiện tồn tại của sự đối kháng giai cấp, nó tiêu diệt những giai   cấp nói chung và cũng do đấy, tiêu diệt cả sự thống trị của chính nó với tư   cách là một giai cấp.     | 
     | In   place of the old bourgeois society, with its classes and class antagonisms,   we shall have an association in which the free development of each is the   condition for the free development of all.   | Thay   cho xã hội tư sản cũ, với những giai cấp và đối kháng giai cấp của nó, sẽ   xuất hiện một liên hợp, trong đó sự phát triển tự do của mỗi người là điều   kiện cho sự phát triển tự do của tất cả mọi người.   | 
     |   
 | [6] Trong bản tiếng Anh xuất bản năm   1888 thay cho những chữ "những nguyên tắc riêng biệt" là những chữ   "những nguyên tắc bè phái"   [7] Trong bản tiếng Anh xuất bản năm   1888 thay cho những chữ "luôn luôn thúc đẩy phong trào tiến lên" là   những chữ "tiên tiến nhất"   [8] Trong bản tiếng Anh xuất bản năm   1888 thay cho những chữ "những người này bóc lột những người kia"   là những chữ "thiểu số bóc lột đa số".   [9] Trong bản tiếng Anh xuất bản năm   1888 thay cho những chữ "tự vươn lên thành giai cấp dân tộc" là   những chữ 'tự vươn lên thành giai cấp chủ đạo trong dân tộc".   [10] Trong bản tiếng Anh xuất bản năm   1888 sau những chữ "vượt quá bản thân chúng" còn có thêm những chữ   "khiến tất yếu phải tiến công thêm một bước vào chế độ xã hội cũ"   | 
     |   
 |   
 | 
     | III - SOCIALIST AND COMMUNIST   LITERATURE   1.   REACTIONARY SOCIALISM   a.   Feudal Socialism Owing   to their historical position, it became the vocation of the aristocracies of   France and England to write pamphlets against modern bourgeois society. In   the French Revolution of July 1830, and in the English reform agitation,   these aristocracies again succumbed to the hateful upstart. Thenceforth, a   serious political struggle was altogether out of the question. A literary   battle alone remained possible. But even in the domain of literature, the old   cries of the restoration period had become impossible. [1]   | Phần III - Văn học xã hội chủ nghĩa và   cộng sản chủ nghĩa I.   Chủ nghĩa xã hội phản động   A.   Chủ nghĩa xã hội phong kiến Do địa vị lịch sử của họ,   quý tộc Pháp và Anh đã có sứ mệnh viết những bài văn châm biếm đả kích xã hội   tư sản hiện đại. Trong cuộc Cách mạng Pháp hồi tháng 7 năm 1830, trong phong   trào cải cách ở Anh, các giai cấp quý tộc ấy, một lần nữa, lại ngã gục dưới   những đòn đả kích của những kẻ bạo phát đáng ghét. Đối với quý tộc thì không   thể còn có vấn đề đấu tranh chính trị thật sự được nữa, họ chỉ có cách đấu   tranh bằng văn học mà thôi. Nhưng ngay cả trong lĩnh vực văn học cũng không   thể dùng cái luận điệu cũ rích của thời kỳ phục tích[12] được nữa.    | 
     | In   order to arouse sympathy, the aristocracy was obliged to lose sight,   apparently, of its own interests, and to formulate its indictment against the   bourgeoisie in the interest of the exploited working class alone. Thus, the   aristocracy took their revenge by singing lampoons on their new masters and   whispering in his ears sinister prophesies of coming catastrophe.   | Muốn   gây được thiện cảm, quý tộc làm ra vẻ không nghĩ đến lợi ích riêng của mình   và lập bản cáo trạng lên án giai cấp tư sản, chỉ là vì lợi ích của giai cấp   công nhân bị bóc lột mà thôi. Làm như thế, họ tự giành cho họ cái điều vui   thú làm vè chế diễu người chủ mới của họ và ri rỉ bên tai người này những lời   tiên tri không tốt lành này khác. | 
     | In   this way arose feudal socialism: half lamentation, half lampoon; half an echo   of the past, half menace of the future; at times, by its bitter, witty and   incisive criticism, striking the bourgeoisie to the very heart's core, but   always ludicrous in its effect, through total incapacity to comprehend the   march of modern history.     | Chủ   nghĩa xã hội phong kiến đã ra đời như thế đó là một mớ hỗn hợp những lời ai   oán với những lời mỉa mai dư âm của dĩ vãng và tiếng đe doạ cuả tương lai.   Tuy đôi khi lời công kích chua chát sâu cay hóm hỉnh của nó đập đúng vào tim   gan của giai cấp tư sản, nhưng việc nó hoàn toàn bất lực không thể hiểu được   tiến trình của lịch sử hiện đại, luôn luôn làm cho người ta cảm thấy buồn   cười.     | 
     | The   aristocracy, in order to rally the people to them, waved the proletarian   alms-bag in front for a banner. But the people, so often as it joined them,   saw on their hindquarters the old feudal coats of arms, and deserted with   loud and irreverent laughter.     | Các   ngài quý tộc đã giương cái bị ăn mày của kẻ vô sản lên làm cờ để lôi kéo nhân   dân theo họ, nhưng nhân dân vừa chạy lại thì trông thấy ngay những phù hiệu   phong kiến cũ đeo sau lưng họ, thế là nhân dân liền tản đi và phá lên cười   một cách khinh bỉ.     | 
     | One   section of the French Legitimists and "Young England" exhibited   this spectacle:     | Một   bộ phận của phái chính thống Pháp và phái "Nước Anh trẻ" đã diễn   tấn hài kịch ấy.   | 
     | In   pointing out that their mode of exploitation was different to that of the   bourgeoisie, the feudalists forget that they exploited under circumstances   and conditions that were quite different and that are now antiquated. In   showing that, under their rule, the modern proletariat never existed, they   forget that the modern bourgeoisie is the necessary offspring of their own   form of society.   | Khi   những người bênh vực chế độ phong kiến chứng minh rằng phương thức bóc lột   phong kiến không giống phương thức bóc lột của giai cấp tư sản thì họ chỉ quên   có một điều là chế độ phong kiến bóc lột trong hoàn cảnh và những điều kiện   khác hẳn và hiện đã lỗi thời. Khi họ vạch ra rằng dưới chế độ phong kiến,   không có giai cấp vô sản hiện đại thì họ chỉ quên có một điều là giai cấp tư   sản chính là một sản phẩm tất nhiên của chế độ xã hội của họ.     | 
     | For   the rest, so little do they conceal the reactionary character of their   criticism that their chief accusation against the bourgeois amounts to this:   that under the bourgeois regime a class is being developed which is destined   to cut up, root and branch, the old order of society.     | Vả   lại, họ rất ít che đậy tính chất phản động của những lời chỉ chích của họ,   cho nên lời lẽ chủ yếu mà họ dùng để buộc tội giai cấp tư sản thì chính là   cho rằng dưới sự thống trị của nó, giai cấp tư sản đảm bảo sự phát triển cho   một giai cấp sẽ làm nổ tung toàn bộ trật tự xã hội cũ.     | 
     | What   they upbraid the bourgeoisie with is not so much that it creates a proletariat   as that it creates a revolutionary proletariat.     | Họ   buộc tội giai cấp tư sản đã hy sinh ra một giai cấp vô sản cách mạng, nhiều   hơn là buộc tội giai cấp đó đã sinh ra giai cấp vô sản nói chung.     | 
     | In   political practice, therefore, they join in all corrective measures against   the working class; and in ordinary life, despite their high falutin' phrases,   they stoop to pick up the golden apples dropped from the tree of industry,   and to barter truth, love, and honor, for traffic in wool, beetroot-sugar,   and potato spirits. [2]     | Cho   nên, trong hoạt động chính trị, họ tích cực tham gia vào tất cả những biện   pháp bạo lực chống giai cấp công nhân. Và trong đời sống hàng ngày của họ,   mặc dù những lời hoa mỹ trống rỗng của họ, họ vẫn không bỏ qua cơ hội để lượm   lấy những quả táo bằng vàng[13] và đem lòng trung thành, tình yêu và danh dự   mà đổi lấy việc buôn bán len, củ cải đường, và rượu mạnh.[14]     | 
     | As   the parson has ever gone hand in hand with the landlord, so has clerical   socialism with feudal socialism.     | Cũng   hệt như thầy tu và chúa phong kiến luôn luôn tay nắm tay cùng đi với nhau,   chủ nghĩa xã hội thầy tu cũng đi sát cánh với chủ nghĩa xã hội phong kiến.     | 
     | Nothing   is easier than to give Christian asceticism a socialist tinge. Has not   Christianity declaimed against private property, against marriage, against   the state? Has it not preached in the place of these, charity and poverty,   celibacy and mortification of the flesh, monastic life and Mother Church?   Christian socialism is but the holy water with which the priest consecrates   the heart-burnings of the aristocrat.     | Không   có gì dễ hơn là phủ lên chủ nghĩa khổ hạnh của đạo Cơ Đốc một lớp sơn chủ   nghĩa xã hội, đạo Cơ Đốc chẳng phải đã cực lực phản đối chế độ tư hữu, hôn   nhân và nhà nước đó sao? Và thay tất cả những cái đó, đạo Cơ Đốc chẳng phải   đã tuyên truyền việc làm phúc và sự khổ hạnh, cuộc sống độc thân và chủ nghĩa   cấm dục, cuộc sống tu hành và nhà thờ đó sao? Chủ nghĩa xã hội Cơ Đốc chẳng   qua chỉ là thứ nước thánh mà thầy tu dùng để xức cho nỗi hờn giận của quý tộc   mà thôi.     | 
     | b. Petty-Bourgeois Socialism   | B. Chủ nghĩa xã hội tiểu tư sản.   | 
     | The   feudal aristocracy was not the only class that was ruined by the bourgeoisie,   not the only class whose conditions of existence pined and perished in the   atmosphere of modern bourgeois society. The medieval burgesses and the small   peasant proprietors were the precursors of the modern bourgeoisie. In those   countries which are but little developed, industrially and commercially,   these two classes still vegetate side by side with the rising bourgeoisie.     | Giai   cấp quý tộc phong kiến không phải là giai cấp duy nhất đã bị giai cấp tư sản   làm phá sản; nó không phải là giai cấp duy nhất có những điều kiện sinh hoạt   đang tàn lụi và tiêu vong trong xã hội tư sản hiện đại. Những người thị dân   và tiểu nông thời trung cổ là những tiền bối của giai cấp tư sản hiện đại.   Trong những nước mà công nghiệp và thương nghiệp phát triển kém hơn, giai cấp   đó tiếp tục sống lay lắt bên cạnh giai cấp tư sản thịnh vượng.     | 
     | In   countries where modern civilization has become fully developed, a new class   of petty bourgeois has been formed, fluctuating between proletariat and   bourgeoisie, and ever renewing itself a supplementary part of bourgeois   society. The individual members of this class, however, as being constantly   hurled down into the proletariat by the action of competition, and, as Modern   Industry develops, they even see the moment approaching when they will   completely disappear as an independent section of modern society, to be   replaced in manufactures, agriculture and commerce, by overlookers, bailiffs   and shopmen.     | Trong   những nước mà nền văn minh hiện đại đương phát triển thì đã hình thành một   giai cấp tiểu tư sản mới, ngả nghiêng giữa giai cấp vô sản và giai cấp tư   sản; là bộ phận bổ sung của xã hội tư sản, nó cứ luôn luôn được hình thành   trở lại; nhưng vì sự cạnh tranh, những cá nhân hợp thành giai cấp ấy cứ luôn   luôn bị đẩy xuống hàng ngũ của giai cấp vô sản và hơn nữa là sự phát triển   tiến lên của đại công nghiệp, họ thấy rằng đã gần như đến lúc họ sẽ hoàn toàn   biến mất với tính cách và bộ phận độc lập của xã hội hiện đại, và trong   thương nghiệp, trong công nghiệp và trong nông nghiệp, họ sẽ nhường chỗ cho   những đốc công và nhân viên làm thuê.     | 
     | In   countries like France, where the peasants constitute far more than half of   the population, it was natural that writers who sided with the proletariat   against the bourgeoisie should use, in their criticism of the bourgeois   regime, the standard of the peasant and petty bourgeois, and from the   standpoint of these intermediate classes, should take up the cudgels for the   working class. Thus arose petty-bourgeois socialism. Sismondi was the head of   this school, not only in France but also in England.     | Trong   những nước như nước Pháp, ở đó nông dân chiếm quá nửa dân số thì tự nhiên đã   xuất hiện những nhà văn đứng về giai cấp vô sản chống lại giai cấp tư sản,   nhưng đã dùng cái thước đo tiểu tư sản và tiểu nông trong việc phê phán chế   độ tư sản, và đã xuất phát từ những quan điểm tiểu tư sản mà bênh vực sự   nghiệp của công nhân. Chủ nghĩa xã hội tiểu tư sản đã được hình thành như thế   đó. Xi-xmôn-đi là lãnh tụ của thứ văn học đó, không những ở Pháp mà cả ở Anh   nữa.     | 
     | This   school of socialism dissected with great acuteness the contradictions in the   conditions of modern production. It laid bare the hypocritical apologies of   economists. It proved, incontrovertibly, the disastrous effects of machinery   and division of labor; the concentration of capital and land in a few hands;   overproduction and crises; it pointed out the inevitable ruin of the petty   bourgeois and peasant, the misery of the proletariat, the anarchy in   production, the crying inequalities in the distribution of wealth, the   industrial war of extermination between nations, the dissolution of old moral   bonds, of the old family relations, of the old nationalities.     | Chủ   nghĩa xã hội ấy phân tích rất sâu sắc những mâu thuẫn gắn liền với những quan   hệ sản xuất hiện đại. Nó vạch trần những lời ca tụng giả dối của những nhà   kinh tế học. Nó chứng minh một cách không thể bác bỏ được những tác dụng phá   hoại của nền sản xuất máy móc và của sự phân công lao động, sự tập trung tư   bản và ruộng đất, sự sản xuất thừa, các cuộc khủng hoảng, sự sa sút không   tránh được của những người tiểu tư sản và nông dân, sự cùng khổ của giai cấp   vô sản, tình trạng vô chính phủ trong sản xuất, tình trạng bất công khá rõ   rệt trong sự phân phối của cải, chiến tranh công nghiệp có tính chất huỷ diệt   giữa các dân tộc, sự tan rã của đạo đức cũ, của những quan hệ gia đình cũ,   của những tính chất dân tộc cũ.   | 
     | In   it positive aims, however, this form of socialism aspires either to restoring   the old means of production and of exchange, and with them the old property   relations, and the old society, or to cramping the modern means of production   and of exchange within the framework of the old property relations that have   been, and were bound to be, exploded by those means. In either case, it is   both reactionary and Utopian.     | Nhưng   xét về nội dung chân thực của nó, thì hoặc là chủ nghĩa xã hội này muốn khôi   phục lại những tư liệu sản xuất và phương tiện trao đổi cũ, và cùng với những   cái đó, cũng khôi phục lại cả những quan hệ sở hữu cũ và toàn xã hội cũ, hoặc   là nó muốn biết những tư liệu sản xuất và những phương tiện trao đổi hiện đại   phải khuôn theo cái khuôn khổ chật hẹp của những quan hệ sở hữu cũ, của những   quan hệ đã bị và tất phải bị những công cụ ấy đập tan. Trong cả hai trường   hợp, chủ nghĩa xã hội này vừa là phản động vừa là không tưởng.     | 
     | Its   last words are: corporate guilds for manufacture; patriarchal relations in   agriculture.   Ultimately,   when stubborn historical facts had dispersed all intoxicating effects of   self-deception, this form of socialism ended in a miserable hangover.   | Chế   độ phường hội trong công nghiệp, chế độ gia trưởng trong nông nghiệp đó là   cái đích tột cùng của nó.   Trong   sự phát triển về sau của nó, trào lưu này đã biến thành những lời oán thán   hèn nhát[15].   | 
     | c. German or "True"   Socialism   | C. Chủ nghĩa xã hội đức hay chủ nghĩa   xã hội "chân chính"   | 
     | The   socialist and communist literature of France, a literature that originated   under the pressure of a bourgeoisie in power, and that was the expressions of   the struggle against this power, was introduced into Germany at a time when   the bourgeoisie in that country had just begun its contest with feudal   absolutism.     | Văn   học xã hội chủ nghĩa và cộng sản chủ nghĩa của nước Pháp, sinh ra dưới áp lực   của một giai cấp tư sản thống trị, biểu hiện văn học của sự phản kháng chống   lại nền thống trị ấy, thì được đưa vào nước Đức giữa lúc giai cấp tư sản bắt   đầu đấu tranh chống chế độ chuyên chế phong kiến.     | 
     | German   philosophers, would-be philosophers, and beaux esprits (men of letters),   eagerly seized on this literature, only forgetting that when these writings   immigrated from France into Germany, French social conditions had not   immigrated along with them. In contact with German social conditions, this   French literature lost all its immediate practical significance and assumed a   purely literary aspect. Thus, to the German philosophers of the eighteenth   century, the demands of the first French Revolution were nothing more than   the demands of "Practical Reason" in general, and the utterance of   the will of the revolutionary French bourgeoisie signified, in their eyes,   the laws of pure will, of will as it was bound to be, of true human will   generally.     | Các   nhà triết học, các nhà triết học nửa mùa và những kẻ tài hoa ở Đức hăm hở đổ   xô vào thứ văn học ấy, những có điều họ quên rằng văn học Pháp được nhập khẩu   vào Đức, song những điều kiện sinh hoạt của nước Pháp lại không đồng thời   được đưa vào Đức. Đối với những điều kiện sinh hoạt ở Đức, văn học Pháp ấy,   đã mất hết ý nghĩa thực tiễn trực tiếp và chỉ còn mang một tính chất thuần   tuý văn chương mà thôi. Nó ắt phải có tính chất của một sự tự biện vô vị về   sự hiện diện bản tính của con người. Chẳng hạn, đối với những nhà triết học   Đức hồi thế kỷ XVIII, những yêu sách của cách mạng Pháp lần thứ nhất chỉ là   những yêu sách của những "lý tính thực tiễn" nói chung; và theo con   mắt của họ, những biểu hiện của ý chí của những người tư sản cách mạng Pháp   chỉ biểu hiện những quy luật của ý chí thuần tuý, của ý chí đúng như nó phải   tồn tại, của ý chí thật sự con người.     | 
     | The   work of the German literati consisted solely in bringing the new French ideas   into harmony with their ancient philosophical conscience, or rather, in annexing   the French ideas without deserting their own philosophic point of view.   This   annexation took place in the same way in which a foreign language is   appropriated, namely, by translation.     | Công   việc độc nhất của các nhà văn Đức là điều hoà những tư tưởng mới của Pháp với   ý thức triết học của mình, hay nói cho đúng hơn, là lĩnh hội những tư tưởng   của Pháp bằng cách xuất phát từ quan điểm triết học của mình.   Họ   đã lĩnh hội những tư tưởng ấy như người ta lĩnh hội một thứ tiếng ngoại quốc   thông qua phiên dịch.     | 
     | It   is well known how the monks wrote silly lives of Catholic saints _over_ the   manuscripts on which the classical works of ancient heathendom had been   written. The German literati reversed this process with the profane French   literature. They wrote their philosophical nonsense beneath the French   original. For instance, beneath the French criticism of the economic   functions of money, they wrote "alienation of humanity", and   beneath the French criticism of the bourgeois state they wrote "dethronement   of the category of the general", and so forth.     | Ai   cũng biết bọn thầy tu đã đem những chuyện hoang đường vô lý về các thánh   Thiên chúa giáo ghi đầy những bản thảo các tác phẩm cổ điển thời cổ dị giáo   như thế nào. Đối với văn học Pháp không có tính chất tôn giáo thì các nhà văn   học Đức đã làm ngược lại. Họ luồn những điều vô lý về triết học của họ vào   trong nguyên bản Pháp. Thí dụ, trong đoạn phê phán của Pháp đối với quan hệ   tiền bạc thì họ lồng vào đó những chữ: "sự tha hoá của nhân tính";   trong đoạn phê phán của Pháp đối với nhà nước tư sản thì họ lại lồng vào đó   dòng chữ: "việc xoá bỏ sự thống trị của tính Phổ biến - Trừu   tượng", v.v...     | 
     | The   introduction of these philosophical phrases at the back of the French   historical criticisms, they dubbed "Philosophy of Action",   "True Socialism", "German Science of Socialism",   "Philosophical Foundation of Socialism", and so on.     | Việc   thay thế triết học của Pháp bằng những lời lẽ triết học rỗng tuyếch ấy, họ   gọi là "triết học của hành động"; là "chủ nghĩa xã hội chân   chính", là "khoa học Đức về chủ nghĩa xã hội",v.v...     | 
     | The   French socialist and communist literature was thus completely emasculated.   And, since it ceased, in the hands of the German, to express the struggle of   one class with the other, he felt conscious of having overcome "French   one-sidedness" and of representing, not true requirements, but the   requirements of truth; not the interests of the proletariat, but the   interests of human nature, of man in general, who belongs to no class, has no   reality, who exists only in the misty realm of philosophical fantasy.     | Như   thế là văn học xã hội chủ nghĩa và cộng sản chủ nghĩa Pháp đã bị hoàn toàn   cắt xén. Và vì trong tay người Đức, văn học ấy không còn là biểu hiện của   cuộc đấu tranh của một giai cấp này chống một giai cấp khác nữa, cho nên họ   lấy làm đắc ý là đã vượt lên trên "tính phiến diện của Pháp"; là đã   bảo vệ không phải những nhu cầu thật sự, mà là nhu cầu về chân lý; không phải   những lợi ích của người vô sản, mà là những lợi ích của bản tính con người,   của con người nói chung, của con người không thuộc giai cấp nào, cũng không   thuộc một thực tại nào, của con người chỉ tồn tại trong một bầu trời mây mù   của ảo tưởng triết học mà thôi.     | 
     | This   German socialism, which took its schoolboy task so seriously and solemnly,   and extolled its poor stock-in-trade in such a mountebank fashion, meanwhile   gradually lost its pedantic innocence.     | Chủ   nghĩa xã hội Đức ấy coi trọng những trò luyện tập vụng về của học sinh của   mình một cách hết sức trịnh trọng, và phô trương những trò ấy một cách om sòm   kiểu bán thuốc rong, nhưng rồi cũng mất dần tính ngây thơ thông thái rởm của   mình.     | 
     | The   fight of the Germans, and especially of the Prussian bourgeoisie, against   feudal aristocracy and absolute monarchy, in other words, the liberal   movement, became more earnest.     | Cuộc   đấu tranh của giai cấp tư sản Đức và nhất là của giai cấp tư sản Phổ chống   phong kiến và chế độ quân chủ chuyên chế, tóm lại là phong trào của phái tự   do, ngày càng trở nên nghiêm túc hơn.     | 
     | By   this, the long-wished for opportunity was offered to "True"   Socialism of confronting the political movement with the socialistic demands,   of hurling the traditional anathemas against liberalism, against   representative government, against bourgeois competition, bourgeois freedom   of the press, bourgeois legislation, bourgeois liberty and equality, and of   preaching to the masses that they had nothing to gain, and everything to   lose, by this bourgeois movement. German socialism forgot, in the nick of   time, that the French criticism, whose silly echo it was, presupposed the   existence of modern bourgeois society, with its corresponding economic   conditions of existence, and the political constitution adapted thereto, the   very things whose attainment was the object of the pending struggle in   Germany.     | Thành   thử chủ nghĩa xã hội "chân chính" đã được cơ hội mà nó mong mỏi từ   lâu, để đem những yêu sách xã hội chủ nghĩa ra đối lập với phong trào chính   trị. Nó đã có thể tung ra những lời nguyền rủa cổ truyền chống lại chủ nghĩa   tự do, chế độ đại nghị, sự cạnh tranh tư sản, tự do báo chí tư sản, pháp   quyền tư sản, tự do và bình đẳng tư sản; nó đã có thể tuyên truyền cho quần   chúng rằng trong phong trào tư sản ấy, quần chúng không được gì cả, trái lại   còn mất tất cả. Chủ nghĩa xã hội Đức đã quên rất đúng lúc rằng sự phê phán   của Pháp, mà chủ nghĩa xã hội Đức là một tiếng vọng nhạt nhẽo, giả định là   phải có xã hội tư sản hiện đại cùng với những điều kiện sinh hoạt vật chất   tương ứng với xã hội đó và một cơ cấu chính trị thích hợp - tức là tất cả   những tiền đề mà nước Đức chính là vẫn đang phải giành lấy.     | 
     | To   the absolute governments, with their following of parsons, professors,   country squires, and officials, it served as a welcome scarecrow against the   threatening bourgeoisie.     | Đối   với nghững chính phủ chuyên chế ở Đức, cùng đám tuỳ tùng của chúng là những   thầy tu, thầy giáo, bọn gioong-ke hủ lậu và quan lại thì chủ nghĩa xã hội này   đã trở thành một thứ ngoáo ộp hằng ao ước để chống lại giai cấp tư sản đang   là một mối lo đối với chúng.     | 
     | It   was a sweet finish, after the bitter pills of flogging and bullets, with   which these same governments, just at that time, dosed the German   working-class risings.     | Chủ   nghĩa xã hội ấy đã đem cái lối giả nhân giả nghĩa đường mật của nó bổ xung   cho roi vọt và súng đạn mà những chính phủ ấy đã dùng để chấn áp những cuộc   khởi nghĩa của công nhân Đức.     | 
     | While   this "True" Socialism thus served the government as a weapon for   fighting the German bourgeoisie, it, at the same time, directly represented a   reactionary interest, the interest of German philistines. In Germany, the   petty-bourgeois class, a relic of the sixteenth century, and since then   constantly cropping up again under the various forms, is the real social   basis of the existing state of things.     | Nếu   chủ nghĩa xã hội "chân chính" do đó đã trở thành vũ khí trong tay   các chính phủ để chống lại giai cấp tư sản Đức thì ngoài ra, nó lại còn trực   tiếp đại biểu cho một lợi ích phản động, lợi ích của giai cấp tiểu tư sản   Đức. Giai cấp những người tiểu tư sản, do thế kỷ XVI truyền lại và từ bấy tới   nay, luôn luôn tái sinh dưới nhiều hình thức khác nhau, là cơ sở xã hội thật   sự của chế độ đã thiết lập ở Đức.     | 
     | To   preserve this class is to preserve the existing state of things in Germany.   The industrial and political supremacy of the bourgeoisie threatens it with   certain destruction -- on the one hand, from the concentration of capital; on   the other, from the rise of a revolutionary proletariat. "True"   Socialism appeared to kill these two birds with one stone. It spread like an   epidemic.     | Duy   trì giai cấp ấy, là duy trì ở Đức chế độ hiện hành. Sự thống trị về công   nghiệp và chính trị của giai cấp tư sản đang đe doạ đẩy giai cấp tiểu tư sản   ấy đến nguy cơ chắc chắn phải suy sụp, một mặt do sự tập trung tư bản và mặt   khác do sự xuất hiện giai cấp vô sản cách mạng. Đối với giai cấp tiểu tư sản,   chủ nghĩa xã hội "chân chính" hình như có thể làm một công đôi   việc. Cho nên chủ nghĩa xã hội chân chính đã lan ra như một bệnh dịch.         | 
     | The   robe of speculative cobwebs, embroidered with flowers of rhetoric, steeped in   the dew of sickly sentiment, this transcendental robe in which the German   Socialists wrapped their sorry "eternal truths", all skin and bone,   served to wonderfully increase the sale of their goods amongst such a public.   And on its part German socialism recognized, more and more, its own calling   as the bombastic representative of the petty-bourgeois philistine.     | Bọn   xã hội chủ nghĩa Đức đã đem những tấm mạng nhện tự biện ra làm thành một cái   áo rộng thùng thình thêu đầy những bông hoa từ chương mịn màng và thấm đầy   những giọt sương tình cảm nóng hổi, rồi đem loại áo ấy khoác lên "những   chân lý vĩnh cửu" gầy còm của họ, điều đó làm cho món hàng của họ càng   được tiêu thụ mạnh trong đám khách hàng như vậy. Còn về phần chủ nghĩa xã hội   Đức thì nó dần dần hiểu rõ thêm rằng sứ mệnh của nó là làm đại diện khoa   chương cho bọn tiểu tư sản ấy.         | 
     | It   proclaimed the German nation to be the model nation, and the German petty   philistine to be the typical man. To every villainous meanness of this model   man, it gave a hidden, higher, socialistic interpretation, the exact contrary   of its real character. It went to the extreme length of directly opposing the   "brutally destructive" tendency of communism, and of proclaiming   its supreme and impartial contempt of all class struggles. With very few   exceptions, all the so-called socialist and communist publications that now   (1847) circulate in Germany belong to the domain of this foul and enervating   literature. [3]     | Nó   tuyên bố rằng dân tộc Đức là một dân tộc mẫu mực và người phi-li-xtanh Đức là   một con người mẫu mực. Tất cả những cái xấu xa của những người mẫu mực ấy   được nó gán cho một ý nghĩa thần bí, một ý nghĩa cao cả và xã hội chủ nghĩa,   khiến cho những cái ấy biến thành những cái ngược hẳn lại. Nhất quán một cách   triệt để, nó phản đối xu hướng chủ nghĩa cộng sản muốn "Phá huỷ một cách   tàn bạo", và tuyên bố rằng mình vô tư đứng ở trên tất cả mọi cuộc đấu   tranh giai cấp. Trừ một số rất ít, còn thì tất cả những tác phẩm tự xưng là xã   hội chủ nghĩa ấy hay cộng sản chủ nghĩa lưu hành ở Đức, đều thuộc vào loại   văn học bẩn thỉu và làm suy yếu con người ấy[16].   | 
     | 2. CONSERVATIVE OR BOURGEOIS SOCIALISM   A   part of the bourgeoisie is desirous of redressing social grievances in order   to secure the continued existence of bourgeois society.     | 2. Chủ nghĩa xã hội bảo thủ hay chủ   nghĩa xã hội tư sản   Một   bộ phận giai cấp tư sản tìm cách chữa các căn bệnh xã hội, cốt để củng cố xã   hội tư sản.     | 
     | To   this section belong economists, philanthropists, humanitarians, improvers of   the condition of the working class, organizers of charity, members of   societies for the prevention of cruelty to animals, temperance fanatics,   hole-and-corner reformers of every imaginable kind. This form of socialism   has, moreover, been worked out into complete systems.     | Trong   hạng này, có những nhà kinh tế học, những nhà bác ái, những nhà nhân đạo chủ   nghĩa, những người chăm lo cuộc cải thiện đời sống cho giai cấp lao động, tổ   chức việc từ thiện, bảo vệ súc vật, lập ra những hội bài trừ nạn nghiện rượu,   nói tóm lại là đủ loại những nhà cải lương hèn kém nhất. Và thậm chí người ta   đã xây dựng chủ nghĩa xã hội tư sản này thành một hệ thống hoàn bị.     | 
     | We   may cite Proudhon's Philosophy of Poverty as an example of this form.   The   socialistic bourgeois want all the advantages of modern social conditions   without the struggles and dangers necessarily resulting therefrom. They   desire the existing state of society, minus its revolutionary and   disintegrating elements. They wish for a bourgeoisie without a proletariat.   The bourgeoisie naturally conceives the world in which it is supreme to be   the best; and bourgeois socialism develops this comfortable conception into   various more or less complete systems. In requiring the proletariat to carry   out such a system, and thereby to march straightaway into the social New   Jerusalem, it but requires in reality that the proletariat should remain   within the bounds of existing society, but should cast away all its hateful   ideas concerning the bourgeoisie.     | Lấy   một ví dụ là quyển "Triết học về sự khốn cùng" của Pru-đông.   Những   nhà xã hội chủ nghĩa tư sản muốn duy trì những điều kiện sinh hoạt của xã hội   hiện đại, mà không có những cuộc đấu tranh và những mối nguy hiểm do những   điều kiện sinh hoạt ấy nhất định phải sản sinh ra. Họ muốn duy trì xã hội   hiện đại nhưng được đẩy trừ hết những yếu tố đảo lộn và làm tan rã nó. Họ   muốn có giai cấp tư sản mà không có giai cấp vô sản. Giai cấp tư sản tất   nhiên quan niệm cái thế giới mà nó đang thống trị là thế giới tốt đẹp hơn cả.   Chủ nghĩa xã hội tư sản đem hệ thống hoá ít nhiều triệt để cái quan niệm an   ủi lòng người ấy. Khi chủ nghĩa xã hội tư sản bắt giai cấp vô sản phải thực   hiện những hệ thống ấy của nó và bước vào thành Giê-ru-da-lem mới, thì thực   ra, nó chỉ kêu gọi giai cấp vô sản bám lấy xã hội hiện tại, nhưng phải bỏ hết   quan niệm thù hằn của họ đối với xã hội ấy.     | 
     | A   second, and more practical, but less systematic, form of this socialism   sought to depreciate every revolutionary movement in the eyes of the working   class by showing that no mere political reform, but only a change in the   material conditions of existence, in economical relations, could be of any   advantage to them. By changes in the material conditions of existence, this   form of socialism, however, by no means understands abolition of the   bourgeois relations of production, an abolition that can be affected only by   a revolution, but administrative reforms, based on the continued existence of   these relations; reforms, therefore, that in no respect affect the relations   between capital and labor, but, at the best, lessen the cost, and simplify   the administrative work of bourgeois government.   | Một   hình thức khác của chủ nghĩa xã hội, ít có hệ thống hơn, nhưng lại thực tiễn   hơn, cố làm cho công nhân chán ghét mọi phong trào cách mạng, bằng cách chứng   minh cho họ thấy rằng không phải sự cải biến chính trị này khác, mà chỉ có sự   cải tiến về điều kiện sinh hoạt vật chất, về quan hệ kinh tế mới có thể có   lợi cho công nhân mà thôi. Song nói sự cải biến điều kiện sinh hoạt vật chất,   chủ nghĩa xã hội ấy không hề hiểu đó là sự xoá bỏ những quan hệ sản xuất tư   sản, một sự xoá bỏ mà chỉ có cách mạng mới có thể làm nổi; nó chỉ hiểu đó là   sự thực hiện những cải cách về hành chính ngay trên cơ sở những quan hệ sản xuất   tư sản, những cải cách do đó không làm thay đổi chút nào những quan hệ giữa   tư bản và lao động làm thuê nhiều lắm thì cũng chỉ làm cho giai cấp tư sản   giảm được những chi phí cho việc thống trị của nó làm cho ngân sách nhà nước   được nhẹ gánh mà thôi.     | 
     | Bourgeois   socialism attains adequate expression when, and only when, it becomes a mere   figure of speech.   | Chủ   nghĩa xã hội tư sản chỉ đạt được biểu hiện thích đáng của nó, khi nó trở   thành một lối nói từ chương đơn thuần.   | 
     | Free   trade: for the benefit of the working class. Protective duties: for the   benefit of the working class. Prison reform: for the benefit of the working   class. This is the last word and the only seriously meant word of bourgeois   socialism.   | Mậu   dịch tự do, vì lợi ích của giai cấp công nhân! thuế quan bảo hộ, vì lợi ích   của giai cấp công nhân! nhà tù xà lim, vì lợi ích của giai cấp công nhân! đó   là cái đích tột cùng của chủ nghĩa xã hội xã hội tư sản, điều duy nhất mà Nó   nói ra một cách nghiêm túc.   | 
     | It   is summed up in the phrase: the bourgeois is a bourgeois -- for the benefit   of the working class.   | Vì   chủ nghĩa xã hội tư sản nằm gọn trong lời khẳng định này: sở dĩ những người   tư sản là những người tư sản, đó là vì lợi ích của giai cấp công nhân.   | 
     | 3. CRITICAL-UTOPIAN SOCIALISM AND COMMUNISM   | III. Chủ nghĩa xã hội và chủ nghĩa   cộng sản không tưởng - phê phán   | 
     | We   do not here refer to that literature which, in every great modern revolution,   has always given voice to the demands of the proletariat, such as the   writings of Babeuf [4] and others.   | Đây   không phải là nói đến một loại văn học đã đề ra, trong tất cả các cuộc cách   mạng hiện đại, những yêu sách của giai cấp vô sản (tác phẩm của Ba-bớp...).   | 
     | The   first direct attempts of the proletariat to attain its own ends, made in   times of universal excitement, when feudal society was being overthrown,   necessarily failed, owing to the then undeveloped state of the proletariat,   as well as to the absence of the economic conditions for its emancipation,   conditions that had yet to be produced, and could be produced by the   impending bourgeois epoch alone. The revolutionary literature that   accompanied these first movements of the proletariat had necessarily a   reactionary character. It inculcated universal asceticism and social   levelling in its crudest form.   | Những   mưu đồ trực tiếp đầu tiên của giai cấp vô sản để thực hiện những lợi ích giai   cấp của chính mình, tiến hành trong thời kỳ sôi sục khắp nơi, trong thời kỳ   lật đổ xã hội phong kiến, thì nhất định phải thất bại, vì bản thân giai cấp   vô sản đang ở trong tình trạng manh nha, cũng như vì họ không có những điều   kiện vật chất để tự giải phóng, những điều kiện mà chỉ có thời đại tư sản mới   sản sinh ra thôi. Văn học cách mạng đi kèm theo những phong trào đầu tiên ấy   của giai cấp vô sản, không thể không có một nội dung phản động. Nó tuyên   truyền chủ nghĩa khổ hạnh phổ biến và chủ nghĩa bình quân thô thiển.     | 
     | The   socialist and communist systems, properly so called, those of Saint-Simon   [5], Fourier [6], Owen [7], and others, spring into existence in the early   undeveloped period, described above, of the struggle between proletariat and   bourgeoisie (see Section 1. Bourgeois and Proletarians).   | Những   hệ thống xã hội chủ nghĩa và cộng sản chủ nghĩa chính tông, những hệ thống   của Xanh-Xi-Mông, của Phu-ri-ê, của ô-oen,v.v..., đều xuất hiện trong thời kỳ   đầu, chưa phát triển của cuộc đấu tranh giữa giai cấp vô sản và giai cấp tư   sản, tức là thời kỳ đã được mô tả ở trên (xem mục "Tư sản và vô   sản").   | 
     | The   founders of these systems see, indeed, the class antagonisms, as well as the   action of the decomposing elements in the prevailing form of society. But the   proletariat, as yet in its infancy, offers to them the spectacle of a class   without any historical initiative or any independent political movement. Since   the development of class antagonism keeps even pace with the development of   industry, the economic situation, as they find it, does not as yet offer to   them the material conditions for the emancipation of the proletariat. They   therefore search after a new social science, after new social laws, that are   to create these conditions.     | Những   người sáng lập ra những hệ thống ấy, thực ra, đều thấy rõ sự đối kháng giữa   các giai cấp, cũng như thấy rõ tác dụng của những yếu tố phá hoại nằm ngay   trong bản thân xã hội thống trị. Song những người đó lại không thấy những   điều kiện vật chất cần cho sự giải phóng của giai cấp vô sản, và cứ đi tìm   một khoa học xã hội, những quy luật xã hội, nhằm mục đích tạo ra những điều   kiện ấy.   | 
     | Historical   action is to yield to their personal inventive action; historically created   conditions of emancipation to fantastic ones; and the gradual, spontaneous   class organization of the proletariat to an organization of society   especially contrived by these inventors. Future history resolves itself, in their   eyes, into the propaganda and the practical carrying out of their social   plans.   | Họ   lấy tài ba cá nhân của họ để thay thế cho hoạt động xã hội, lấy những điều   kiện tưởng tượng thay thế cho những điều kiện lịch sử của sự giải phóng; đem một   tổ chức xã hội do bản thân họ hoàn toàn tạo ra, thay thế cho sự tổ chức một   cách tuần tự và tự phát giai cấp vô sản thành giai cấp. Đối với họ, tương lai   của thế giới sẽ được giải quyết bằng cách tuyên truyền và thực hành những kế   hoạch tổ chức xã hội của họ.   | 
     | In   the formation of their plans, they are conscious of caring chiefly for the   interests of the working class, as being the most suffering class. Only from   the point of view of being the most suffering class does the proletariat   exist for them.   | Tuy   nhiên, trong khi đặt ra những kế hoạch ấy, họ cũng có ý thức bảo vệ lợi ích   của giai cấp công nhân trước hết, vì giai cấp công nhân là giai cấp đau khổ   nhất. Đối với họ, giai cấp vô sản chỉ tồn tại với tư cách là giai cấp đau khổ   nhất.     | 
     | The   undeveloped state of the class struggle, as well as their own surroundings,   causes Socialists of this kind to consider themselves far superior to all   class antagonisms. They want to improve the condition of every member of   society, even that of the most favored. Hence, they habitually appeal to   society at large, without the distinction of class; nay, by preference, to   the ruling class. For how can people when once they understand their system,   fail to see in it the best possible plan of the best possible state of   society?     | Nhưng   hình thức chưa phát triển của cuộc đấu tranh giai cấp, cũng như địa vị xã hội   của bản thân họ, làm cho họ tự coi là đứng hẳn ở trên mọi đối kháng giai cấp.   Họ muốn cải thiện điều kiện sinh hoạt vật chất cho hết thảy mọi thành viên   trong xã hội, kể cả những kẻ đã được hưởng những điều kiện tốt nhất. Cho nên   họ luôn luôn kêu gọi toàn thể xã hội, không có phân biệt gì cả và thậm chí họ   còn chủ yếu kêu gọi giai cấp thống trị nhiều hơn. Theo ý kiến của họ thì chỉ   cần hiểu hệ thống của họ là có thể thừa nhận rằng đó là kế hoạch hay hơn hết   trong tất cả mọi kế hoạch về một xã hội tốt đẹp hơn hết trong tất cả mọi xã   hội.     | 
     | Hence,   they reject all political, and especially all revolutionary action; they wish   to attain their ends by peaceful means, necessarily doomed to failure, and by   the force of example, to pave the way for the new social gospel.     | Vì   vậy, họ cự tuyệt mọi hành động chính trị và nhất là mọi hành động cách mạng,   họ tìm cách đạt mục đích của họ bằng những phương pháp hoà bình, và thử mở   một con đường đi tới một kinh Phúc âm xã hội mới bằng hiệu lực của sự nêu   gương, bằng những thí nghiệm nhỏ, cố nhiên những thí nghiệm này luôn luôn   thất bại.     | 
     | Such   fantastic pictures of future society, painted at a time when the proletariat   is still in a very undeveloped state and has but a fantastic conception of   its own position, correspond with the first instinctive yearnings of that   class for a general reconstruction of society.     | Trong   thời kỳ mà giai cấp vô sản còn ít phát triển, còn nhìn địa vị của bản thân   mình một cách cũng ảo tưởng, thì bức tranh ảo tưởng về xã hội tương lai là   phù hợp với những nguyện vọng bản năng đầu tiên của công nhân muốn hoàn toàn   cải biến xã hội.     | 
     | But   these socialist and communist publications contain also a critical element.   They attack every principle of existing society. Hence, they are full of the   most valuable materials for the enlightenment of the working class. The   practical measures proposed in them -- such as the abolition of the   distinction between town and country, of the family, of the carrying on of   industries for the account of private individuals, and of the wage system,   the proclamation of social harmony, the conversion of the function of the   state into a more superintendence of production -- all these proposals point   solely to the disappearance of class antagonisms which were, at that time,   only just cropping up, and which, in these publications, are recognized in   their earliest indistinct and undefined forms only. These proposals,   therefore, are of a purely utopian character.     | Nhưng   trong những trước tác xã hội chủ nghĩa và cộng sản chủ nghĩa đó cũng có những   yếu tố phê phán. Những trước tác ấy đả kích toàn bộ cơ sở của xã hội đương   thời. Do đó, chúng đã cung cấp được những tài liệu rất có giá trị để soi sáng   ý thức của công nhân. Những đề nghị tích cực của những trước tác ấy về xã hội   tương lại, chẳng hạn, việc thủ tiêu sự đối kháng giữa thành thị và nông   thôn[17], xoá bỏ gia đình, xoá bỏ sự thu lợi nhuận cá nhân và lao động làm   thuê, tuyên bố sự hoà hợp xã hội và sự cải tạo nhà nước thành một cơ quan đơn   thuần quản lý sản xuất, tất cả những luận điểm ấy chỉ mới báo trước rằng đối   kháng giai cấp tất phải mất đi, nhưng đối kháng giai cấp này chỉ mới bắt đầu   xuất hiện, và những nhà sáng lập ra các học thuyết cũng chỉ mới biết những   hình thức đầu tiên không rõ rệt và lờ mờ của nó thôi. Cho nên, những luận   điểm ấy chỉ mới có một ý nghĩa hoàn toàn không tưởng mà thôi.     | 
     | The   significance of critical-utopian socialism and communism bears an inverse   relation to historical development. In proportion as the modern class   struggle develops and takes definite shape, this fantastic standing apart   from the contest, these fantastic attacks on it, lose all practical value and   all theoretical justifications. Therefore, although the originators of these   systems were, in many respects, revolutionary, their disciples have, in every   case, formed mere reactionary sects. They hold fast by the original views of   their masters, in opposition to the progressive historical development of the   proletariat. They, therefore, endeavor, and that consistently, to deaden the   class struggle and to reconcile the class antagonisms. They still dream of   experimental realization of their social utopias, of founding isolated phalansteres,   of establishing "Home Colonies", or setting up a "Little   Icaria" [8] -- pocket editions of the New Jerusalem -- and to realize   all these castles in the air, they are compelled to appeal to the feelings   and purses of the bourgeois. By degrees, they sink into the category of the   reactionary conservative socialists depicted above, differing from these only   by more systematic pedantry, and by their fanatical and superstitious belief   in the miraculous effects of their social science.     | Ý   nghĩa của chủ nghĩa xã hội và chủ nghĩa cộng sản không tưởng - phê phán là   theo tỷ lệ nghịch với sự phát triển lịch sử. Đấu tranh giai cấp càng gay gắt   và càng có hình thức xác định thì cái ý định ảo tưởng muốn đứng lên trên cuộc   đấu tranh giai cấp, cái thái độ đối lập một cách ảo tưởng với đấu tranh giai   cấp ấy, càng mất hết mọi giá trị thực tiễn, mọi căn cứ lý luận của chúng. Cho   nên, nếu như về nhiều phương diện, các nhà sáng lập ra những học thuyết ấy là   những nhà cách mạng thì những tôn phái do môn đồ của họ lập ra luôn luôn là   phản động, vì những môn đồ ấy khăng khăng giữ lấy những quan niệm đã cũ của   các vị thầy của họ, bất chấp sự phát triển lịch sử của giai cấp vô sản. Vì   vậy, họ tìm cách, và về điểm này thì họ là nhất quán, làm lu mờ đấu tranh   giai cấp và cố điều hoà các đối kháng. Họ tiếp tục mơ ước thực hiện những thí   nghiệm về những không tưởng xã hội của họ lập ra từng pha-lan-xte-rơ riêng   biệt, tạo ra những ("Home-colonies"), xây dựng một xứ I-ca-ri   nhỏ[18], tức là lập ra một Giê-ru-da-lem mới tí hon - và để xây dựng tất cả   những lâu đài trên bãi cát ấy, họ tự thấy buộc phải kêu gọi đến lòng tốt và   két bạc của các nhà tư sản bác ái. Dần dần họ rơi vào hạng những người xã hội   chủ nghĩa phản động hay bảo thủ đã được miêu tả trên kia, và chỉ còn khác bọn   này ở chỗ họ có một lối nói thông thái rởm có hệ thống hơn và tin một cách mê   muội và cuồng nhiệt vào hiệu lực thần kỳ của khoa học xã hội của họ.     | 
     | They,   therefore, violently oppose all political action on the part of the working   class; such action, according to them, can only result from blind unbelief in   the new gospel.     | Vì   vậy, họ kịch liệt phản đối mọi phong trào chính trị của công nhân, và theo họ   thì một phong trào như thế chỉ có thể là do mù quáng thiếu tin tưởng vào kinh   Phúc âm mới mà ra.     | 
     | The   Owenites in England, and the Fourierists in France, respectively, oppose the   Chartists and the Reformistes.   | Phái   ô-oen ở Anh thì chống lại phái Hiến chương, phái Phu-ri-ê ở Pháp thì chống   lại phái cải cách.     | 
     | FOOTNOTES [1] NOTE by Engels to 1888 English   edition: Not the English Restoration (1660-1689), but the French Restoration   (1814-1830). [2] NOTE by Engels to 1888 English   edition: This applies chiefly to Germany, where the landed aristocracy and   squirearchy have large portions of their estates cultivated for their own   account by stewards, and are, moreover, extensive beetroot-sugar   manufacturers and distillers of potato spirits. The wealthier british   aristocracy are, as yet, rather above that; but they, too, know how to make   up for declining rents by lending their names to floaters or more or less   shady joint-stock companies. [3] NOTE by Engels to 1888 German   edition: The revolutionary storm of 1848 swept away this whole shabby   tendency and cured its protagonists of the desire to dabble in socialism. The   chief representative and classical type of this tendency is Mr Karl Gruen. [4] Francois Noel Babeuf (1760-1797):   French political agitator; plotted unsuccessfully to destroy the Directory in   revolutionary France and established a communistic system. [5] Comte de Saint-Simon, Claude Henri   de Rouvroy (1760-1825): French social philosopher; generally regarded as   founder of French socialism. He thought society should be reorganized along   industrial lines and that scientists should be the new spiritual leaders. His   most important work is _Nouveau_Christianisme_ (1825). [6] Charles Fourier (1772-1837):   French social reformer; propounded a system of self-sufficient cooperatives   known as Fourierism, especially in his work _Le_Nouveau_Monde_industriel_   (1829-30) [7] Robert Owen (1771-1858): Welsh   industrialist and social reformer. He formed a model industrial community at   New Lanark, Scotland, and pioneered cooperative societies. His books include   _New_View_Of_Society_ (1813). [8] NOTE by Engels to 1888 English   edition: "Home Colonies" were what Owen called his communist model   societies. _Phalansteres_ were socialist colonies on the plan of Charles   Fourier; Icaria was the name given by Caber to his utopia and, later on, to   his American communist colony.   | CHÚ THÍCH [12] Đây không phải là nói về thời kỳ   Phục tích 1660-1689 ở Anh mà là thời kỳ Phục tích 1814-1830 ở Pháp (Chú thích   của Ăng-ghen cho lần xuất bản bằng tiếng Anh năm 1888)   [13] [...]   [14] [...]   [15] Trong bản tiếng Anh xuất bản năm   1888 thay cho câu: "Trong sự phát triển về sau của nó, trào lưu này đã   biến thành những lời oán thân hèn nhát" là câu "Cuối cùng, khi   những sự kiện lịch sử không thể bác bỏ đã làm tiêu tan tác dụng an ủi của ảo   tưởng thì chủ nghĩa xã hội này đã biến thành những lời oán thân thảm   thương"   [16] Cơn bão cách mạng năm 1848 đã   quét sạch hết cả cái trào lu thảm hại ấy và đã làm cho những môn đồ của trào   lưu này mất hết hứng thú đầu cơ chủ nghĩa xã hội một lần nữa. Người đại biểu   chính và điển hình tiêu biểu nhất của trào lưu này là ngài Các Grun. (Chú   thích của Ăng-ghen cho lần xuất bản bằng tiếng Đức năm 1890)   [17] Trong bản tiếng Anh xuấtư bản năm   1888 đoạn này được diễn đạt nh sau: "Những biện pháp thực tế mà họ đề   ra, chẳng hạn như thủ tiêu sự khác biệt giữa thành thị và nông thôn.   [18] Pha-lan-xte-rơ là tên gọi những   khu di dân xã hội chủ nghĩa mà Sác-lơ Phu-ri-ê hoạch định ra. Ca-bê dùng tên   gọi I-ca-ri để gọi đất nước không tưởng của ông và về sau thì dùng để gọi khu   di dân cộng sản chủ nghĩa của ông ở Mỹ. (Chú thích của Ăng-ghen cho lần xuấtư   bản bằng tiếng Anh năm 1888) Home-colonies (khu di dân trong nước)   là tên gọi mà ô-oen dùng để đặt cho những xã hội cộng sản chủ nghĩa kiểu mẫu   của ông. Pha-lan-xte-rơ là những lâu đài xã hội do Phu-ri-ê hoạch định ra.   I-ca-ri là tên gọi cái đất nước tưởng tợng mà Ca-bê mô tả khi nói đến những   tổ chức cộng sản chủ nghĩa trong đất nước ấy. (Chú thích của Ăng-ghen cho lần   xuất bản bằng tiếng Đức năm 1890   | 
     | IV - POSITION OF THE COMMUNISTS IN   RELATION TO THE VARIOUS EXISTING OPPOSITION PARTIES   | Phần IV - Thái độ của những người cộng   sản đối với các đảng đối lập   | 
     | Section   II has made clear the relations of the Communists to the existing   working-class parties, such as the Chartists in England and the Agrarian   Reformers in America.   | Căn   cứ theo những điều mà chúng tôi đã nói ở chương II thì thái độ của những   người cộng sản đối với những đảng công nhân đã được thành lập và do đấy, thái   độ của họ đối với phái Hiến chương ở Anh và phái cải cách ruộng đất ở Bắc Mỹ,   tự nó cũng đã rõ rồi.   | 
     | The   Communists fight for the attainment of the immediate aims, for the   enforcement of the momentary interests of the working class; but in the   movement of the present, they also represent and take care of the future of   that movement. In France, the Communists ally with the Social Democrats*   against the conservative and radical bourgeoisie, reserving, however, the   right to take up a critical position in regard to phases and illusions   traditionally handed down from the Great Revolution.   | Những   người cộng sản chiến đấu cho những mục đích và những lợi ích trước mắt của   giai cấp công nhân, nhưng đồng thời trong phong trào hiện tại, họ cũng bảo vệ   và đại biểu cho tương lai của phong trào. Ở Pháp, những người cộng sản liên   hợp với Đảng dân chủ - xã hội chủ nghĩa[19] chống giai cấp tư sản bảo thủ và   cấp tiến, đồng thời vẫn dành cho mình cái quyền phê phán những lời nói suông   và những ảo tưởng do truyền thống cách mạng để lại.     | 
     | In   Switzerland, they support the Radicals, without losing sight of the fact that   this party consists of antagonistic elements, partly of Democratic   Socialists, in the French sense, partly of radical bourgeois.     | Ở   Thuỵ sĩ, họ ủng hộ phái cấp tiến, nhưng không phải không biết rằng đảng này   gồm những phần tử mâu thuẫn nhau, một nửa là những người dân chủ xã hội chủ   nghĩa theo kiểu Pháp, và một nửa là những người tư sản cấp tiến.     | 
     | In   Poland, they support the party that insists on an agrarian revolution as the   prime condition for national emancipation, that party which fomented the   insurrection of Krakow in 1846.     | Ở   Ba Lan, những người cộng sản ủng hộ chính đảng đã coi cách mạng ruộng đất là   điều kiện để giải phóng dân tộc, nghĩa là chính đảng đã làm cuộc khởi nghĩa   Cra-cốp năm 1846.     | 
     | In   Germany, they fight with the bourgeoisie whenever it acts in a revolutionary   way, against the absolute monarchy, the feudal squirearchy, and the   petty-bourgeoisie.     | Ở   Đức, Đảng cộng sản đấu tranh chung với giai cấp tư sản mỗi khi giai cấp này   hành động cách mạng chống chế độ quân chủ chuyên chế, chống chế độ sở hữu   ruộng đất phong kiến và giai cấp tiểu tư sản phản động.     | 
     | But   they never cease, for a single instant, to instill into the working class the   clearest possible recognition of the hostile antagonism between bourgeoisie   and proletariat, in order that the German workers may straightway use, as so   many weapons against the bourgeoisie, the social and political conditions   that the bourgeoisie must necessarily introduce along with its supremacy, and   in order that, after the fall of the reactionary classes in Germany, the   fight against the bourgeoisie itself may immediately begin.     | Nhưng   không một phút nào Đảng cộng sản lại quên giáo dục cho công nhân một ý thức   hết sức sáng rõ về sự đối kháng kịch liệt giữa giai cấp tư sản và giai cấp vô   sản, để khi có thời cơ thì công nhân Đức biết sử dụng những điều kiện chính   trị và xã hội do sự thống trị của giai cấp tư sản tạo ra, như là vũ khí chống   lại giai cấp tư sản, để ngay sau khi đánh đổ xong những giai cấp phản động ở   Đức, là có thể tiến hành đấu tranh chống lại chính ngay giai cấp tư sản.     | 
     | The   Communists turn their attention chiefly to Germany, because that country is   on the eve of a bourgeois revolution that is bound to be carried out under more   advanced conditions of European civilization and with a much more developed   proletariat than that of England was in the seventeenth, and France in the   eighteenth century, and because the bourgeois revolution in Germany will be   but the prelude to an immediately following proletarian revolution.     | Những   người cộng sản chú ý nhiều nhất đến nước Đức, vì nước Đức hiện đương ở vào   đêm trước của một cuộc cách mạng tư sản, vì nước Đức sẽ thực hiện cuộc cách   mạng ấy trong những điều kiện tiến bộ hơn của nền văn minh châu âu nói chung   và với một giai cấp vô sản phát triển mạnh mẽ hơn nhiều so với nước Anh trong   thế kỷ XVII và nước Pháp trong thế kỷ XVIII. Và do đấy, cách mạng tư sản Đức   chỉ có thể là màn đầu trực tiếp cho một cuộc cách mạng vô sản.     | 
     | In   short, the Communists everywhere support every revolutionary movement against   the existing social and political order of things.     | Tóm   lại, ở tất cả mọi nơi, những người cộng sản đều ủng hộ mọi phong trào cách   mạng chống lại trật tự xã hội và chính trị hiện hành.     | 
     | In   all these movements, they bring to the front, as the leading question in each,   the property question, no matter what its degree of development at the time.     | Trong   tất cả phong trào ấy, họ đều đưa vấn đề chế độ sở hữu lên hàng đầu, coi đó là   vấn đề cơ bản của phong trào, không kể là nó đã có thể phát triển đến trình   độ nào.     | 
     | Finally,   they labor everywhere for the union and agreement of the democratic parties   of all countries.     | Sau   hết, những người cộng sản ở mọi nơi đều phấn đấu cho sự đoàn kết và sự liên   hợp của các đảng dân chủ ở tất cả các nước.   | 
     | The   Communists disdain to conceal their views and aims. They openly declare that   their ends can be attained only by the forcible overthrow of all existing   social conditions. Let the ruling classes tremble at a communist revolution.   The proletarians have nothing to lose but their chains. They have a world to   win.   Proletarians   of all countries, unite!   | Những   người cộng sản coi là điều đáng khinh bỉ nếu giấu giếm những quan điểm và ý   định của mình. Họ công khai tuyên bố rằng mục đích của họ chỉ có thể đạt được   bằng cách dùng bạo lực lật đổ toàn bộ trật tự xã hội hiện hành. Mặc cho các   giai cấp thống trị run sợ trước một cuộc Cách mạng cộng sản chủ nghĩa! Trong   cuộc cách mạng ấy, những người vô sản chẳng mất gì hết, ngoài những xiềng   xích trói buộc họ. Họ sẽ giành được cả thế giới.   Vô   sản tất cả các nước, đoàn kết lại!   | 
     | FOOTNOTES   * NOTE by Engels to 1888 English   edition: The party then represented in Parliament by Ledru-Rollin, in   literature by Louis Blanc (1811-82), in the daily press by the Reforme. The   name of Social-Democracy signifies, with these its inventors, a section of   the Democratic or Republican Party more or less tinged with socialism.   | Chú thích   [19] Lúc đó, đại biểu cho đảng này, ở   trong nghị viện là Lơ-đruy-Rô-lanh; đại biểu cho đảng này trong văn học là   Lu-i-Blăng và trong báo chí hàng ngày là tờ "Réforme". Họ dùng cái   tên dân chủ - xã hội chủ nghĩa, cái tên mà họ nghĩ ra, để gọi bộ phận ít   nhiều có màu sắc xã hội chủ nghĩa trong đảng dân chủ hay cộng hoà. (Chú thích   của Ăng-ghen cho lần xuất bản bằng tiếng Anh năm 1888) Cái đảng lúc đó, ở Pháp, tự gọi là   Đảng dân chủ - xã hội chủ nghĩa, có đại biểu chính trị của nó là   Lơ-đruy-Rô-lanh và đại biểu văn học của nó là Lu-i-Blăng, vậy là đảng này còn   cách xa một trời một vực với Đảng dân chủ - xã hội ngày nay ở Đức. (Chú thích   của Ăng-ghen cho lần xuất bản bằng tiếng Đức năm 1890)   | 
     | http://www.anu.edu.au/polsci/marx/classics/manifesto.html |