OUTLINE OF AMERICAN
HISTORY
|
LƯỢC SỬ NƯỚC MỸ - P9
|
DISCONTENT AND
REFORM
|
CHƯƠNG 9: BẤT MÃN VÀ
CẢI CÁCH
|
|
Suffragists march on
Pennsylvania Avenue, Washington, D.C., March 3, 1913.(Library of Congress)
|
Những người đòi
quyền bầu cử cho phụ nữ diễu hành trên đại lộ Pennsylvania, Washington, DC,
ngày 03 tháng 3 năm 1913. (Library of Congress)
|
AGRARIAN DISTRESS
AND THE RISE OF POPULISM
|
KHÓ KHĂN TRONG NÔNG
NGHIỆP VÀ SỰ RA ĐỜI CỦA CHỦ NGHĨA DÂN TÚY
|
"A great democracy will be neither great nor a
democracy if it is not progressive."
-- Former President Theodore Roosevelt, circa 1910
|
“Một nền dân chủ vĩ đại sẽ không còn là vĩ đại và dân chủ
nếu nó không tiến bộ"
Cựu Tổng thống Theodore Roosevelt, vào khoảng năm 1910.
|
In spite of their remarkable progress, late-19th century
American farmers experienced recurring periods of hardship. Mechanical
improvements greatly increased yield per hectare. The amount of land under
cultivation grew rapidly throughout the second half of the century, as the
railroads and the gradual displacement of the Plains Indians opened up new
areas for western settlement. A similar expansion of agricultural lands in
countries such as Canada, Argentina, and Australia compounded these problems
in the international market, where much of U.S. agricultural production was
now sold. Everywhere, heavy supply pushed the price of agricultural
commodities downward.
|
Mặc dù đã có những tiến bộ đáng kể, nông dân Mỹ vào cuối
thế kỷ XIX đã phải trải qua nhiều thời kỳ đầy gian khó. Các tiến bộ về cơ khí
đã làm tăng sản lượng trên mỗi hecta đất trồng. Diện tích canh tác tăng rất
nhanh vào nửa sau thế kỷ XIX do các tuyến đường sắt và các cuộc khai phá của
người da đỏ ở vùng đồng bằng đã dần tạo ra các miền đất mới cho những người
định cư phương Tây. Tương tự, diện tích đất trồng cũng tăng lên ở các quốc
gia khác như Canada, Argentina và Australia, làm trầm trọng hơn những khó
khăn trên thị trường thế giới, nơi tiêu thụ phần lớn các loại nông sản của
Mỹ. Khắp mọi nơi, lượng cung quá lớn đã đẩy giá nông sản xuống thấp.
|
Midwestern farmers were increasingly restive over what
they considered excessive railroad freight rates to move their goods to
market. They believed that the protective tariff, a subsidy to big business,
drove up the price of their increasingly expensive equipment. Squeezed by low
market prices and high costs, they resented ever-heavier debt loads and the
banks that held their mortgages. Even the weather was hostile. During the
late 1880s droughts devastated the western Great Plains and bankrupted
thousands of settlers.
|
Nông dân tại vùng Trung Tây ngày càng tỏ ý phản đối mức
cước phí vận chuyển bằng đường sắt mà họ cho là quá đắt để chuyên chở hàng
hóa của họ đến nơi tiêu thụ. Họ cho rằng các loại thuế bảo hộ, trợ cấp cho
các doanh nghiệp lớn đã khiến cho giá cả trang thiết bị dùng cho nông nghiệp
ngày càng tăng. Phải chịu áp lực đồng thời do chi phí cao và giá nông phẩm
trên thị trường lại quá rẻ, nông dân rất bất bình đối với các gánh nặng nợ
nần ngày càng chồng chất và đối với các ngân hàng đang tạm giữ tài sản thế chấp
của họ. Ngay cả điều kiện thời tiết cũng rất khắc nghiệt. Trong những năm
cuối thế kỷ XIX, hạn hán đã tàn phá vùng Great Plains (Đồng bằng Lớn) ở phía
Tây và khiến hàng nghìn nông dân ở đây bị phá sản.
|
In the South, the end of slavery brought major changes.
Much agricultural land was now worked by sharecroppers, tenants who gave up
to half of their crop to a landowner for rent, seed, and essential supplies.
An estimated 80 percent of the South's African-American farmers and 40
percent of its white ones lived under this debilitating system. Most were
locked in a cycle of debt, from which the only hope of escape was increased
planting. This led to the over-production of cotton and tobacco, and thus to
declining prices and the further exhaustion of the soil.
|
Tại miền Nam, chế độ nô lệ chấm dứt đã đem lại nhiều đổi
thay lớn. Nhiều đất nông nghiệp nay được canh tác bởi các lĩnh canh, tức là
những người thuê đất để làm ruộng và phải trả cho chủ đất một nửa nông phẩm
thu hoạch được thay cho tiền thuê đất, tiền hạt giống và tiền chi trả cho các
trang thiết bị cần thiết. Ước tính khoảng 80% nông dân Mỹ da đen và 40% nông
dân Mỹ da trắng ở miền Nam đã làm việc theo hệ thống bóc lột này. Đa phần
trong số họ đã không thoát khỏi vòng luẩn quẩn của nợ nần, và hy vọng duy
nhất của họ là tăng cường canh tác để thoát khỏi vòng luẩn quẩn đó. Điều này
đã khiến bông và thuốc lá được sản xuất quá nhiều, khiến cho giá giảm và
khiến đất đai tiếp tục bị suy kiệt.
|
The first organized effort to address general agricultural
problems was by the Patrons of Husbandry, a farmer's group popularly known as
the Grange movement. Launched in 1867 by employees of the U.S. Department of
Agriculture, the Granges focused initially on social activities to counter
the isolation most farm families encountered. Women's participation was
actively encouraged. Spurred by the Panic of 1873, the Grange soon grew to
20,000 chapters and one-and-a-half million members.
|
Nỗ lực có tổ chức đầu tiên nhằm giải quyết các vấn đề về
nông nghiệp được thực hiện bởi giới chủ vùng Husbandry, một nhóm các nông dân
nổi tiếng trong phong trào Grange. Được khởi xướng bởi các viên chức Bộ Nông
nghiệp Mỹ năm 1867, ban đầu, phong trào Grange tập trung vào các hoạt động xã
hội chống lại sự cô lập đối với phần lớn các gia đình nông dân Mỹ. Sự tham
gia của phụ nữ vào phong trào này rất được ủng hộ. Bộc phát từ cuộc khủng
hoảng năm 1873, phong trào Grange đã nhanh chóng lớn mạnh, có tới 20.000 tăng
hội và 1,5 triệu thành viên.
|
The Granges set up their own marketing systems, stores,
processing plants, factories, and cooperatives, but most ultimately failed.
The movement also enjoyed some political success. During the 1870s, a few
states passed "Granger laws," limiting railroad and warehouse fees.
|
Những người theo phong trào Grange đã thành lập các hệ
thống quảng cáo, bán hàng, các khu vực sản xuất, các nhà máy, các hợp tác xã
riêng của họ, nhưng đa phần cuối cùng hầu hết đều đã thất bại. Phong trào này
cũng đã đạt được một số thành công về chính trị. Trong những năm 1870, một số
bang đã thông qua Đạo luật Grange nhằm hạn chế các mức cước phí chuyên chở
bằng xe lửa và các mức phí lưu kho.
|
By 1880 the Grange was in decline and being replaced by the
Farmers' Alliances, which were similar in many respects but more overtly
political. By 1890 the alliances, initially autonomous state organizations,
had about 1.5 million members from New York to California. A parallel
African-American group, the Colored Farmers National Alliance, claimed over a
million members. Federating into two large Northern and Southern blocs, the
alliances promoted elaborate economic programs to "unite the farmers of
America for their protection against class legislation and the encroachments
of concentrated capital."
|
Năm 1880, phong trào Grange bước vào giai đoạn suy thoái
và được thay thế bằng Liên minh Nông dân. Liên minh này có nhiều hoạt động
tương tự như phong trào Grange nhưng công khai hơn về mặt chính trị. Năm
1890, Liên minh này - ban đầu là các tổ chức tự trị của tiểu bang - đã có tới
1,5 triệu thành viên từ New York đến California. Cùng lúc đó, một nhóm người
Mỹ gốc Phi - Liên minh Nông dân da màu Quốc gia - cũng đã có tới hơn một
triệu thành viên. Là liên minh giữa hai vùng Nam Bắc rộng lớn, các liên minh
này đã xây dựng các chương trình kinh tế dành cho nông dân Mỹ nhằm bảo vệ họ
chống lại những luật lệ phân biệt tầng lớp và việc xâm phạm vốn tập trung.
|
By 1890 the level of agrarian distress, fueled by years of
hardship and hostility toward the McKinley tariff, was at an all-time high.
Working with sympathetic Democrats in the South or small third parties in the
West, the Farmers' Alliances made a push for political power. A third
political party, the People's (or Populist) Party, emerged. Never before in
American politics had there been anything like the Populist fervor that swept
the prairies and cotton lands. The elections of 1890 brought the new party
into power in a dozen Southern and Western states, and sent a score of
Populist senators and representatives to Congress.
|
Đến năm 1890, mức độ suy kiệt đất đai đã trở nên nghiêm
trọng nhất từ trước đến nay sau nhiều năm canh tác quá mức để đối phó với
thuế McKinley. Phối hợp với các đảng viên Dân chủ tại miền Nam và các đảng
thứ ba nhỏ lẻ ở miền Tây, khối Liên minh Nông dân đã vận động mạnh mẽ để tăng
cường quyền lực chính trị. Một Đảng chính trị thứ ba - Đảng Nhân dân (còn gọi
là Đảng Dân túy) - đã nổi lên. Trong lịch sử chính trị Hoa Kỳ từ trước tới
nay, chưa có cơn sốt chính trị nào tương tự như cơn sốt ủng hộ Đảng Dân túy.
Cơn sốt này đã lan truyền khắp các thảo nguyên và các vùng trồng bông. Cuộc
tuyển cử năm 1890 đã mang lại quyền lực cho Đảng này tại 12 bang phía Nam và
phía Tây, đồng thời đã đưa các nghị sỹ và các đại biểu của đảng Dân túy vào
Quốc hội.
|
The first Populist convention was in 1892. Delegates from
farm, labor, and reform organizations met in Omaha, Nebraska, determined to
overturn a U.S. political system they viewed as hopelessly corrupted by the
industrial and financial trusts. Their platform stated:
|
Đại hội đầu tiên của Đảng Dân túy đã diễn ra vào năm 1892.
Các đoàn đại biểu của nông dân, người lao động và các tổ chức cải cách đã
nhóm họp tại Omaha, bang Nebraska nhằm tác động tới hệ thống chính trị của
Hoa Kỳ - một hệ thống mà họ đánh giá là đang bị tham nhũng nghiêm trọng do
các tập đoàn độc quyền về tài chính và công nghiệp. Tuyên bố của Đảng nêu rõ:
|
We are met, in the midst of a nation brought to the verge
of moral, political, and material ruin. Corruption dominates the ballot box,
the legislatures, the Congress, and touches even the ermine of the bench
[courts]. ... From the same prolific womb of governmental injustice we breed
the two great classes -- tramps and millionaires.
|
Chúng ta gặp gỡ nhau khi đất nước đang phải chứng kiến sự
suy thoái về đạo đức, chính trị và vật chất. Tham nhũng thống trị các hòm
phiếu, các cơ quan lập pháp, Quốc hội, và động chạm tới cả các quan chức tại
tòa án... Cùng sản sinh ra từ sự bất công của chính phủ, chúng ta đã chia
thành hai giai cấp lớn - giai cấp nghèo khổ và những nhà triệu phú.
|
The pragmatic portion of their platform called for the
nationalization of the railroads; a low tariff; loans secured by
non-perishable crops stored in government-owned warehouses; and, most
explosively, currency inflation through Treasury purchase and the unlimited
coinage of silver at the "traditional" ratio of 16 ounces of silver
to one ounce of gold.
|
Tuyên bố của họ kêu gọi quốc hữu hóa đường sắt, mức thuế
quan thấp, các khoản bảo đảm cho vay bằng các nông phẩm không hư hại trong
các kho chứa thuộc quyền sở hữu của nhà nước; và quan trọng hơn cả là vấn đề
lạm phát tiền tệ thông qua việc mua vào của Kho bạc Nhà nước, và cuối cùng là
tỷ lệ đổi tiền xu bạc theo tỷ lệ truyền thống là 16 ounce bạc tương đương với
một ounce vàng.
|
The Populists showed impressive strength in the West and
South, and their candidate for president polled more than a million votes.
But the currency question soon overshadowed all other issues. Agrarian
spokesmen, convinced that their troubles stemmed from a shortage of money in
circulation, argued that increasing the volume of money would indirectly
raise prices for farm products and drive up industrial wages, thus allowing
debts to be paid with inflated currency. Conservative groups and the
financial classes, on the other hand, responded that the 16:1 price ratio was
nearly twice the market price for silver. A policy of unlimited purchase
would denude the U.S. Treasury of all its gold holdings, sharply devalue the
dollar, and destroy the purchasing power of the working and middle classes.
Only the gold standard, they said, offered stability.
|
Phái Dân túy đã thể hiện sức mạnh của họ ở miền Tây và
miền Nam; ứng cử viên chức tổng thống của họ đã đạt được hơn một triệu phiếu
bầu. Nhưng vấn đề tiền tệ đã mau chóng làm lu mờ các vấn đề khác. Các phát
ngôn viên nông nghiệp ở miền Tây và miền Nam đã thuyết phục dân chúng bằng
lập luận cho rằng mọi khó khăn của họ bắt nguồn từ việc thiếu tiền trong lưu
thông, bởi vậy, việc gia tăng lượng cung tiền có thể sẽ gián tiếp làm tăng
giá nông phẩm và tăng lương trong các ngành công nghiệp, nhờ đó, các khoản nợ
sẽ được trả bằng đồng tiền bị lạm phát. Tuy nhiên, các nhóm bảo thủ và các
nhà tài chính đã đáp trả rằng tỷ lệ quy đổi 1:16 đã khiến giá đồng bạc tăng
gần gấp đôi so với giá cả thị trường. Một chính sách mua vào không hạn chế có
thể khiến Cục Dự trữ Liên bang mất hết lượng dự trữ bằng vàng, khiến đồng
đô-la mất giá nghiêm trọng và tàn phá sức mua của các tầng lớp lao động và
trung lưu. Họ cho rằng chỉ có chế độ bản vị vàng mới đem lại sự ổn định.
|
The financial panic of 1893 heightened the tension of this
debate. Bank failures abounded in the South and Midwest; unemployment soared
and crop prices fell badly. The crisis and President Grover Cleveland's
defense of the gold standard sharply divided the Democratic Party. Democrats
who were silver supporters went over to the Populists as the presidential
elections of 1896 neared.
|
Cuộc khủng hoảng tài chính năm 1893 đã khiến các cuộc
tranh luận này thêm phần căng thẳng. Các ngân hàng vỡ nợ liên tục ở miền Nam
và miền Trung Tây. Nạn thất nghiệp tăng vọt và giá nông sản tụt giảm thảm
hại. Cuộc khủng hoảng này và việc Tổng thống Grover Cleveland nhất quyết bảo
vệ chế độ bản vị vàng đã khiến Đảng Dân chủ bị chia rẽ nghiêm trọng. Các đảng
viên Đảng Dân chủ từng ủng hộ đồng bạc đã gia nhập Đảng Dân túy khi cuộc bầu
cử tổng thống năm 1896 đang đến gần.
|
The Democratic convention that year was swayed by one of
the most famous speeches in U.S. political history. Pleading with the
convention not to "crucify mankind on a cross of gold," William
Jennings Bryan, the young Nebraskan champion of silver, won the Democrats'
presidential nomination. The Populists also endorsed Bryan.
|
Đại hội Đảng Dân chủ năm đó đã chứng kiến một trong những
bài diễn văn nổi tiếng nhất trong lịch sử chính trị Hoa Kỳ. Khẩn thiết yêu
cầu đại hội đừng đóng đinh nhân loại vào cây thập ác bằng vàng, William
Jennings Bryan, một đảng viên trẻ tuổi quê ở bang Nebraska đã giành được vị
trí ứng cử viên tổng thống của Đảng Dân chủ. Đảng Dân túy cũng ủng hộ Bryan
trong cuộc bầu cử này.
|
In the epic contest that followed, Bryan carried almost
all the Southern and Western states. But he lost the more populated, industrial
North and East -- and the election -- to Republican candidate William
McKinley.
|
Trong các hoạt động tranh cử sau đó, Bryan đã giành được
sự ủng hộ ở các bang miền Nam và toàn bộ miền Tây. Nhưng ông đã thất bại ở
các khu vực đông dân cư hơn - vùng công nghiệp phía Bắc và phía Đông. Cuối
cùng, ông đã thất bại trước ứng cử viên Đảng Cộng hòa là William McKinley.
|
The following year the country's finances began to
improve, in part owing to the discovery of gold in Alaska and the Yukon. This
provided a basis for a conservative expansion of the money supply. In 1898
the Spanish-American War drew the nation's attention further from Populist
issues. Populism and the silver issue were dead. Many of the movement's other
reform ideas, however, lived on.
|
Vào năm sau đó, nền tài chính Mỹ bắt đầu được cải thiện,
một phần là nhờ việc phát hiện ra vàng ở Alaska và vùng Yukon. Điều đó đã tạo
cơ sở để quan điểm bảo thủ về cung tiền tăng lên. Năm 1898, cuộc chiến Tây
Ban Nha - Mỹ đã thu hút sự chú ý của dân chúng, khiến họ không còn để ý đến
các vấn đề của Đảng Dân túy nữa. Chủ nghĩa Dân túy và vấn đề sử dụng đồng bạc
đã tiêu vong. Tuy nhiên, nhiều ý tưởng cải cách khác của phong trào này thì
vẫn còn sống mãi.
|
THE STRUGGLES OF
LABOR
|
NHỮNG CUỘC ĐẤU TRANH
CỦA TẦNG LỚP LAO ĐỘNG
|
|
Children working at
the Indiana Glass Works in 1908. Enacting child labor laws was one of the
principal goals of the Progressive movement in this era. (Library of
Congress)
|
Trẻ em làm việc tại Công
xưởng thủy tinh Indiana năm 1908. Thi hành pháp luật lao động trẻ em là một
trong những mục tiêu chính của phong trào tiến bộ thời ấy. (Thư viện Quốc hội)
|
The life of a 19th-century American industrial worker was
hard. Even in good times wages were low, hours long, and working conditions
hazardous. Little of the wealth that the growth of the nation had generated
went to its workers. Moreover, women and children made up a high percentage
of the work force in some industries and often received but a fraction of the
wages a man could earn. Periodic economic crises swept the nation, further
eroding industrial wages and producing high levels of unemployment.
|
Cuộc sống của người công nhân công nghiệp Mỹ thế kỷ XIX
rất cực khổ. Thậm chí ngay cả vào những thời kỳ thuận lợi thì đồng lương của
họ vẫn thấp, giờ làm việc kéo dài và các điều kiện lao động rất khắc nghiệt.
Chỉ có một số rất ít sự thịnh vượng từ sự phát triển của đất nước là đến được
với người lao động. Hơn nữa, phụ nữ và trẻ em chiếm tỷ lệ cao trong lực lượng
lao động ở một số ngành công nghiệp và họ thường chỉ được trả lương rất thấp,
bằng một phần nhỏ so với số tiền nam giới kiếm được. Những cuộc khủng hoảng
kinh tế thường xuyên đã tàn phá nước Mỹ, khiến đồng lương trả cho công nhân
ngày càng ít đi và làm gia tăng nạn thấp nghiệp.
|
At the same time, technological improvements, which added
so much to the nation's productivity, continually reduced the demand for
skilled labor. Yet the unskilled labor pool was constantly growing, as
unprecedented numbers of immigrants -- 18 million between 1880 and 1910 --
entered the country, eager for work.
|
Bên cạnh đó, những cải tiến công nghệ làm tăng sản lượng
quốc gia và tiếp tục làm giảm nhu cầu lao động tay nghề cao. Tuy vậy, lực
lượng lao động tay nghề thấp vẫn không ngừng tăng lên vì lượng người nhập cư
cao chưa từng thấy trước đây - từ năm 1880 đến năm 1910 đã có tới 18 triệu
người tới Mỹ kiếm việc làm.
|
Before 1874, when Massachusetts passed the nation's first
legislation limiting the number of hours women and child factory workers
could perform to 10 hours a day, virtually no labor legislation existed in
the country. It was not until the 1930s that the federal government would
become actively involved. Until then, the field was left to the state and
local authorities, few of whom were as responsive to the workers as they were
to wealthy industrialists.
|
Trước năm 1874, khi bang Massachussets thông qua đạo luật
quốc gia đầu tiên nhằm hạn chế số giờ lao động của phụ nữ và trẻ em ở nhà máy
ở mức 10 tiếng một ngày, thì ở nước Mỹ, trước đó, chưa thực sự có một đạo
luật lao động nào tồn tại. MÃi đến thập niên 1930, Chính phủ Liên bang mới
thực sự vào cuộc. Trước đó, lĩnh vực lao động được giao cho chính quyền các
tiểu bang và địa phương, và hầu như không có cơ quan chính quyền nào quan tâm
đến nhu cầu của người lao động giống như họ đã quan tâm đến các nhà tư bản
công nghiệp giàu có.
|
The laissez-faire capitalism that dominated the second
half of the 19th century and fostered huge concentrations of wealth and power
was backed by a judiciary that time and again ruled against those who
challenged the system. In this, they were merely following the prevailing
philosophy of the times. Drawing on a simplified understanding of Darwinian
science, many social thinkers believed that both the growth of large business
at the expense of small enterprise and the wealth of a few alongside the
poverty of many was "survival of the fittest," and an unavoidable
by-product of progress.
|
Chủ nghĩa tư bản tự do đã thống trị xã hội Mỹ trong nửa
sau thế kỷ XIX, khuyến khích tập trung vốn và quyền lực vào tay một số người
được bộ máy tư pháp ủng hộ nhằm chống lại những ai dám thách thức hệ thống.
Trong hệ thống này, người ta chỉ tuân theo một học thuyết thống trị của thời
đại đó. Dựa vào sự hiểu biết đơn giản hóa của học thuyết Darwin, nhiều nhà tư
tưởng xã hội cho rằng sự tăng trưởng và công việc kinh doanh rộng lớn của các
doanh nghiệp nhỏ cùng với sự thịnh vượng của một số ít người bên cạnh sự
nghèo đói của nhiều người chỉ đơn giản là hệ quả sự tồn tại của những kẻ mạnh
nhất và là một sản phẩm phụ tất yếu của sự tiến bộ.
|
American workers, especially the skilled among them,
appear to have lived at least as well as their counterparts in industrial
Europe. Still, the social costs were high. As late as the year 1900, the
United States had the highest job-related fatality rate of any industrialized
nation in the world. Most industrial workers still worked a 10-hour day (12
hours in the steel industry), yet earned less than the minimum deemed
necessary for a decent life. The number of children in the work force doubled
between 1870 and 1900.
|
Người lao động Mỹ, đặc biệt là giới lao động có tay nghề
cao, có vẻ có cuộc sống ít nhất cũng ngang bằng với những người lao động
trong khu vực công nghiệp ở châu Âu. Tuy nhiên, chi phí xã hội lại rất cao.
Cho đến tận năm 1900, nước Mỹ vẫn có tỷ lệ tử vong liên quan tới việc làm cao
nhất trong số các nước công nghiệp trên thế giới. Phần lớn công nhân công
nghiệp thường phải làm việc 10 giờ một ngày (12 giờ trong ngành thép), tuy
vậy số tiền họ kiếm được còn thấp hơn cả mức lương tối thiểu để duy trì một cuộc
sống đạm bạc. Số lượng trẻ em tham gia lực lượng lao động đã tăng gấp đôi từ
năm 1870 đến năm 1900.
|
The first major effort to organize workers' groups on a
nationwide basis appeared with the Noble Order of the Knights of Labor in
1869. Originally a secret, ritualistic society organized by Philadelphia
garment workers and advocating a cooperative program, it was open to all
workers, including African Americans, women, and farmers. The Knights grew
slowly until its railway workers' unit won a strike against the great
railroad baron, Jay Gould, in 1885. Within a year they added 500,000 workers
to their rolls, but, not attuned to pragmatic trade unionism and unable to
repeat this success, the Knights soon fell into a decline.
|
Nỗ lực quan trọng đầu tiên để tổ chức các nhóm công nhân
trên toàn quốc đã xuất hiện với sự ra đời của tổ chức Mệnh lệnh Cao quý của
các Hiệp sỹ Lao động năm 1869. Lúc đầu, tổ chức này là một hội kín, không
chính thức, do công nhân ngành dệt may ở Philadelphia thành lập và vận động
cho các chương trình hợp tác. Sau này, nó đã mở rộng cho mọi người dân lao
động tham gia, bao gồm cả những người da đen, phụ nữ và nông dân. Tổ chức này
phát triển chậm chạp cho đến khi các công nhân đường sắt đã chiến thắng trong
cuộc bãi công chống lại ông chủ đường sắt Jay Gould năm 1885. Chỉ trong vòng
một năm, tổ chức này đã có thêm 500.000 người lao động tham gia vào danh sách
thành viên. Tuy nhiên, do không thu hút được các tổ chức công đoàn và không
duy trì được những thành công của mình, tổ chức này đã sớm rơi vào thoái
trào.
|
Their place in the labor movement was gradually taken by
the American Federation of Labor (AFL). Rather than open membership to all,
the AFL, under former cigar union official Samuel Gompers, was a group of
unions focused on skilled workers. Its objectives were "pure and
simple" and apolitical: increasing wages, reducing hours, and improving
working conditions. It did much to turn the labor movement away from the
socialist views of most European labor movements.
|
Vị trí của tổ chức này trong phong trào lao động đã dần
được thay thế bởi Liên đoàn Lao động Hoa Kỳ (AFL). Tổ chức AFL không mở rộng
quy chế hội viên cho tất cả mọi người mà chỉ là một nhóm các công đoàn của
các công nhân có tay nghề, được lãnh đạo bởi một cựu viên chức công đoàn xì
gà - Samuel Gompers. Mục tiêu của tổ chức này là trong sạch, đơn giản, và phi
chính trị: đó là các mục tiêu tăng lương, giảm giờ làm và cải thiện các điều
kiện lao động. Tổ chức này đã hướng phong trào lao động khỏi những quan điểm
xã hội chủ nghĩa của phần lớn các phong trào lao động ở châu Âu.
|
Nonetheless, both before the founding of the AFL and
after, American labor history was violent. In the Great Rail Strike of 1877,
rail workers across the nation went out in response to a 10-percent pay cut.
Attempts to break the strike led to rioting and wide-scale destruction in
several cities: Baltimore, Maryland; Chicago, Illinois; Pittsburgh,
Pennsylvania; Buffalo, New York; and San Francisco, California. Federal
troops had to be sent to several locations before the strike was ended.
|
Tuy vậy, cả trước và sau khi AFL được thành lập, lịch sử
lao động Hoa Kỳ vẫn là một lịch sử đầy xung đột. Trong cuộc tổng bãi công của
ngành đường sắt năm 1877, các công nhân đường sắt trên khắp nước Mỹ đã tham
gia đình công để phản đối việc cắt giảm 10% tiền lương trả cho mỗi ngày lao
động. Các nỗ lực nhằm chấm dứt cuộc đình công đã dẫn đến các cuộc nổi loạn và
phá hủy quy mô lớn tại một số thành phố như: Baltimore bang Maryland, Chicago
bang Illinois, Pittsburgh bang Pennsylvania, Buffalo bang New York và San
Francisco thuộc bang California. Các đơn vị quân đội liên bang đã được đưa
đến một số khu vực trước khi cuộc bãi công chấm dứt.
|
Nine years later, in Chicago's Haymarket Square incident,
someone threw a bomb at police about to break up an anarchist rally in
support of an ongoing strike at the McCormick Harvester Company in Chicago.
In the ensuing melee, seven policemen and at least four workers were reported
killed. Some 60 police officers were injured.
|
Chín năm sau, trong biến cố xảy ra tại quảng trường
Haymarket, Chicago, một số người đã ném bom vào cảnh sát đang sắp sửa can
thiệp vào một cuộc tuần hành không được phép của chính phủ để ủng hộ một cuộc
bãi công đang diễn ra ở Công ty McCormick Harvester tại Chicago. Trong cơn
náo loạn, bảy cảnh sát và ít nhất bốn công nhân đã chết. Khoảng 60 cảnh sát
khác đã bị thương.
|
In 1892, at Carnegie's steel works in Homestead,
Pennsylvania, a group of 300 Pinkerton detectives the company had hired to
break a bitter strike by the Amalgamated Association of Iron, Steel, and Tin
Workers fought a fierce and losing gun battle with strikers. The National
Guard was called in to protect non-union workers and the strike was broken.
Unions were not let back into the plant until 1937.
|
Năm 1892, tại các nhà máy thép Carnegie ở Homestead, bang
Pennsylvania, một nhóm gồm 300 thám tử của hãng Pinkerton đã được công ty
thuê để chấm dứt cuộc bãi công của các công nhân thuộc Tổng Công ty Sắt, Thép
và Thiếc. Các thám tử đã dùng súng bắn vào các công nhân bãi công, nhưng cuối
cùng họ đã thua cuộc. Đội vệ binh quốc gia đã được điều đến nhằm bảo vệ người
lao động không thuộc công đoàn và cuộc bãi công đã bị đập tan. Các công đoàn
không được phép hoạt động trở lại cho tới tận năm 1937.
|
In 1894, wage cuts at the Pullman Company just outside
Chicago led to a strike, which, with the support of the American Railway
Union, soon tied up much of the country's rail system. As the situation
deteriorated, U.S. Attorney General Richard Olney, himself a former railroad
lawyer, deputized over 3,000 men in an attempt to keep the rails open. This
was followed by a federal court injunction against union interference with
the trains. When rioting ensued, President Cleveland sent in federal troops,
and the strike was eventually broken.
|
Năm 1894, việc cắt giảm lương tại Công ty Ôtô Pullman
Palace ở ngoại ô Chicago đã làm bùng lên một cuộc đình công được sự ủng hộ
của Công đoàn Đường sắt Mỹ và đã mau chóng làm tê liệt nhiều hệ thống đường
sắt trên cả nước. Do tình hình ngày càng trở nên xấu đi, Tổng Chưởng lý Mỹ -
Richars Olney - một cựu luật sư ngành đường sắt - đã đứng ra đại diện cho hơn
3000 người trong nỗ lực nhằm khai thông trở lại các tuyến đường sắt. Tiếp
theo đó, Tòa án Liên bang đã ra lệnh cấm công đoàn can dự vào ngành đường sắt.
Khi cuộc nổi loạn xảy ra, Tổng thống Cleveland đã phái quân đội liên bang tới
và cuộc bãi công cuối cùng đã bị dập tắt.
|
The most militant of the strike-favoring unions was the
Industrial Workers of the World (IWW). Formed from an amalgam of unions fighting
for better conditions in the West's mining industry, the IWW, or
"Wobblies" as they were commonly known, gained particular
prominence from the Colorado mine clashes of 1903 and the singularly brutal
fashion in which they were put down. Influenced by militant anarchism and
openly calling for class warfare, the Wobblies gained many adherents after
they won a difficult strike battle in the textile mills of Lawrence,
Massachusetts, in 1912. Their call for work stoppages in the midst of World
War I, however, led to a government crackdown in 1917 that virtually
destroyed them.
|
Kiên cường nhất trong số các công đoàn tổ chức bãi công là
Hiệp hội Công nhân Công nghiệp Quốc tế (IWW). Được thành lập từ các tổ chức
công đoàn đấu tranh đòi cải thiện điều kiện lao động trong ngành công nghiệp
khai khoáng ở miền Tây, tổ chức IWW, hay Wobblies như người ta thường gọi, đã
trở nên nổi tiếng sau những cuộc đụng độ ở các mỏ khai khoáng tại Colorado
năm 1903 và sau khi họ bị đàn áp dã man. Bị ảnh hưởng bởi các quân nhân theo
chủ nghĩa vô chính phủ và do công khai kêu gọi đấu tranh, Wobblies đã chiếm
được sự ủng hộ mạnh mẽ sau khi họ chiến thắng trong cuộc đình công khó khăn
tại các nhà máy dệt ở Lawrence, bang Massachusetts năm 1912. Tuy nhiên, việc
họ kêu gọi đình công vào thời điểm giữa cuộc Chiến tranh Thế giới Thứ nhất đã
bị Chính phủ đàn áp thẳng tay năm 1917 và đập tan phong trào này.
|
THE REFORM IMPULSE
|
SỰ THÔI THÚC PHẢI
CẢI CÁCH
|
|
Samuel Langhorne
Clemens (1835-1910), better known by his pen name of Mark Twain, is perhaps
the most widely read and enjoyed American writer and humorist. In his Adventures of Huckleberry Finn and
other works, Twain developed a style based on vigorous, realistic, colloquial
American speech.
(AP/WWP)
|
Samuel Langhorne
Clemens (1835-1910), được biết đến với bút danh Mark Twain, có lẽ là nhà văn
Mỹ và người hài hước được đọc nhiều
nhất và được yêu thích nhất. Trong Cuộc
phiêu lưu của Huckleberry Finn và các tác phẩm khác, Twain đã phát triển
một phong cách dựa trên lời nói thông tục mạnh mẽ, thực tế của người Mỹ.
(AP / WWP)
|
The presidential election of 1900 gave the American people
a chance to pass judgment on the Republican administration of President
McKinley, especially its foreign policy. Meeting at Philadelphia, the
Republicans expressed jubilation over the successful outcome of the war with
Spain, the restoration of prosperity, and the effort to obtain new markets
through the Open Door policy. McKinley easily defeated his opponent, once
again William Jennings Bryan. But the president did not live to enjoy his
victory. In September 1901, while attending an exposition in Buffalo, New
York, he was shot down by an assassin, the third president to be assassinated
since the Civil War.
|
Cuộc bầu cử tổng thống năm 1900 đã đem lại cho nhân dân Mỹ
cơ hội xét đoán chính quyền Cộng hòa của Tổng thống McKinley, đặc biệt chính
sách đối ngoại của chính quyền này. Gặp gỡ nhau ở Philadelphia, các Đảng viên
Cộng hòa đã biểu lộ niềm hân hoan về thành công trong cuộc chiến với Tây Ban
Nha, về sự phục hồi thịnh vượng và về nỗ lực nhằm giành được các thị trường
mới nhờ chính sách mở cửa. McKinley dễ dàng một lần nữa đánh bại đối thủ của
mình là William Jennings Bryan. Nhưng vị tổng thống này đã không còn đủ thời
gian để tận hưởng thắng lợi của mình. Tháng 9/1901, trong một cuộc triển lãm
ở Buffalo, bang New York, ông đã bị ám sát và trở thành vị tổng thống Mỹ thứ
ba bị ám sát kể từ thời Nội chiến.
|
Theodore Roosevelt, McKinley's vice president, assumed the
presidency. Roosevelt's accession coincided with a new epoch in American
political life and international relations. The continent was peopled; the
frontier was disappearing. A small, formerly struggling republic had become a
world power. The country's political foundations had endured the vicissitudes
of foreign and civil war, the tides of prosperity and depression. Immense
strides had been made in agriculture and industry. Free public education had
been largely realized and a free press maintained. The ideal of religious
freedom had been sustained. The influence of big business was now more firmly
entrenched than ever, however, and local and municipal government often was
in the hands of corrupt politicians.
|
Theodore Roosevelt, Phó Tổng thống của McKinley đã kế
nhiệm chức tổng thống. Sự kế nhiệm của Roosevelt trùng hợp với một thời kỳ
mới trong đời sống chính trị và quan hệ đối ngoại của nước Mỹ. Lục địa đã
đông dân cư và biên giới thì biến mất. Một quốc gia nhỏ bé theo chế độ cộng
hòa trước đây nay đã trở thành một cường quốc thế giới. Những nền tảng chính
trị của đất nước đã được thiết lập từ các cuộc chiến tranh với bên ngoài và
các cuộc Nội chiến, từ sự thịnh vượng và cả từ các cuộc suy thoái. Những bước
tiến lớn đã được thực hiện trong nông nghiệp và công nghiệp. Giáo dục công đã
được triển khai rộng rãi và miễn phí, tự do báo chí được đảm bảo. Lý tưởng về
tự do tôn giáo đã được duy trì. Tuy nhiên, ảnh hưởng của nền kinh doanh lớn
lúc này được củng cố nhiều hơn bất cứ lúc nào khác, chính quyền địa phương và
chính quyền thành phố thường nằm trong tay các nhà chính trị tham nhũng.
|
In response to the excesses of 19th-century capitalism and
political corruption, a reform movement arose called
"progressivism," which gave American politics and thought its
special character from approximately 1890 until the American entry into World
War I in 1917. The Progressives had diverse objectives. In general, however,
they saw themselves as engaged in a democratic crusade against the abuses of
urban political bosses and the corrupt "robber barons" of big
business. Their goals were greater democracy and social justice, honest
government, more effective regulation of business, and a revived commitment
to public service. They believed that expanding the scope of government would
ensure the progress of U.S. society and the welfare of its citizens.
|
Để đối phó lại sự suy thoái của chủ nghĩa tư bản thế kỷ
XIX và sự suy đồi về chính trị, một phong trào cải cách đã xuất hiện và có
tên là phong trào tiến bộ. Phong trào này đã khiến nền chính trị và tư tưởng
Mỹ có một vài điểm khác biệt từ khoảng năm 1890 cho tới khi nước Mỹ tham gia
vào Chiến tranh Thế giới Thứ nhất năm 1917. Phong trào tiến bộ có các mục
tiêu khác nhau. Tuy nhiên, nhìn chung, những người tham gia phong trào này tự
coi mình là các đảng viên dân chủ đấu tranh chống lại sự lạm dụng của giới
chủ chính trị ở thành thị và của giới chủ cướp bóc tham nhũng tại các công ty
lớn. Mục đích của phong trào này là xây dựng một nền dân chủ và công bằng xã
hội rộng lớn hơn, duy trì một chính phủ trung thực, điều tiết kinh doanh hiệu
quả hơn và cam kết cải thiện các dịch vụ công. Họ tin rằng việc mở rộng phạm
vi quản lý của chính phủ sẽ bảo đảm cho sự tiến bộ của xã hội Mỹ và phúc lợi
cho mọi công dân Mỹ.
|
The years 1902 to 1908 marked the era of greatest reform
activity, as writers and journalists strongly protested practices and
principles inherited from the 18th-century rural republic that were proving
inadequate for a 20th-century urban state. Years before, in 1873, the celebrated
author Mark Twain had exposed American society to critical scrutiny in The
Gilded Age. Now, trenchant articles dealing with trusts, high finance, impure
foods, and abusive railroad practices began to appear in the daily newspapers
and in such popular magazines as McClure's and Collier's. Their authors, such
as the journalist Ida M. Tarbell, who crusaded against the Standard Oil
Trust, became known as "muckrakers."
|
Những năm từ 1902 đến 1908 đã đánh dấu thời kỳ cải cách
rộng lớn nhất, khi các nhà văn và các nhà báo đều đấu tranh mạnh mẽ phản đối
các nguyên tắc và thực tế vốn được thừa hưởng từ nền cộng hòa nông thôn thế
kỷ XVIII hiện đang tỏ ra không phù hợp với các bang đô thị hóa của thế kỷ XX.
Nhiều năm trước đó, vào năm 1873, nhà văn lỗi lạc Mark Twain đã chỉ trích và
bóc trần xã hội Mỹ trong tác phẩm Thời đại giàu có. Lúc này, các bài báo sắc
bén chống lại các công ty độc quyền, giới tài phiệt, các loại thực phẩm không
sạch, hoạt động xấu xa của ngành đường sắt đã bắt đầu xuất hiện trên các tờ nhật
báo và trong các tạp chí nổi tiếng như McClure's và Collier's. Tác giả của
những bài báo này - ví dụ như nhà báo Ida May Tarbell, người đã đấu tranh
chống lại Công ty độc quyền dầu mỏ Standard - đã nhanh chóng nổi danh là
những người phanh phui bê bối.
|
In his sensational novel, The Jungle, Upton Sinclair
exposed unsanitary conditions in the great Chicago meat-packing houses and
condemned the grip of the beef trust on the nation's meat supply. Theodore
Dreiser, in his novels The Financier and The Titan, made it easy for laymen
to understand the machinations of big business. Frank Norris's The Octopus
assailed amoral railroad management; his The Pit depicted secret
manipulations on the Chicago grain market. Lincoln Steffens's The Shame of
the Cities bared local political corruption. This "literature of
exposure" roused people to action.
|
Trong cuốn tiểu thuyết gây xôn xao dư luận của mình - Rừng
rậm - văn hào Upton Sinclair đã mô tả những điều kiện làm việc bẩn thỉu trong
các phân xưởng đóng gói thịt ở Chicago và lên án sự kìm kẹp của công ty độc
quyền thịt bò đối với nguồn cung cấp thịt của nước Mỹ. Theodore Dreiser trong
cuốn tiểu thuyết Nhà tài phiệt và Người khổng lồ đã khiến dân chúng dễ dàng
hiểu được những mưu đồ của các công ty lớn. Cuốn Bạch tuộc của Frank Norris
đã lên án giới chủ đường sắt vô đạo đức, cuốn Hố bẫy của ông đã bóc trần
những thủ đoạn bí mật trên thị trường ngũ cốc ở Chicago. Tác phẩm Sự xấu hổ
của các thành phố của Lincoln Steffen đã vạch trần nạn tham nhũng chính trị.
Sự bùng nổ của các tác phẩm văn học hiện thực này đã kêu gọi dân chúng hành
động.
|
The hammering impact of uncompromising writers and an
increasingly aroused public spurred political leaders to take practical
measures. Many states enacted laws to improve the conditions under which
people lived and worked. At the urging of such prominent social critics as
Jane Addams, child labor laws were strengthened and new ones adopted, raising
age limits, shortening work hours, restricting night work, and requiring
school attendance.
|
Ảnh hưởng mạnh mẽ của các nhà văn không hề biết thỏa hiệp
và các tầng lớp nhân dân vùng lên ngày càng rộng khắp đã kích động các lãnh
tụ chính trị tiến hành một loạt các biện pháp thực tế. Nhiều bang đã ban hành
những bộ luật nhằm cải thiện điều kiện sống và làm việc của dân chúng. Đáp
lại lời kêu gọi khẩn thiết của những nhà phê bình xã hội xuất chúng như Jane
Addams, những bộ luật về lao động trẻ em đã được củng cố và các bộ luật mới
đã được thông qua. Nội dung của các bộ luật này là tăng giới hạn về tuổi,
giảm bớt giờ làm việc, hạn chế làm việc ban đêm và yêu cầu trẻ em phải đi
học.
|
ROOSEVELT'S REFORMS
By the early 20th century, most of the larger cities and
more than half the states had established an eight-hour day on public works.
Equally important were the workman's compensation laws, which made employers
legally responsible for injuries sustained by employees at work. New revenue
laws were also enacted, which, by taxing inheritances, incomes, and the
property or earnings of corporations, sought to place the burden of
government on those best able to pay.
|
NHỮNG CẢI CÁCH CỦA
ROOSEVELT
Vào đầu thế kỷ XX, phần lớn các đô thị lớn và hơn một nửa
số bang đã thực hiện chế độ làm việc tám giờ một ngày ở các công sở. Một bộ
luật khác cũng không kém phần quan trọng là luật bồi thường cho người làm
thuê. Các bộ luật này quy định giới chủ lao động phải chịu trách nhiệm trước
pháp luật đối với những tai nạn lao động của người làm thuê. Những bộ luật
mới về thu nhập cũng được ban hành, nhằm đánh thuế vào các tài sản thừa kế,
các khoản thu nhập và các tài sản hoặc lợi nhuận của công ty. Các bộ luật này
đã chuyển gánh nặng chi phí của chính phủ lên vai những người có thu nhập
cao.
|
It was clear to many people -- notably President Theodore
Roosevelt and Progressive leaders in the Congress (foremost among them
Wisconsin Senator Robert LaFollette) -- that most of the problems reformers
were concerned about could be solved only if dealt with on a national scale.
Roosevelt declared his determination to give all the American people a
"Square Deal."
|
Đối với nhiều người - nhất là đối với Tổng thống Theodore
Roosevelt và các thủ lĩnh Đảng Tiến bộ ở Quốc hội (nổi tiếng hơn cả là Thượng
nghị sỹ Robert LaFollette của bang Wisconsin) - rõ ràng là những vấn đề mà
các nhà cải cách quan tâm nhất chỉ có thể được giải quyết nếu chúng được tiến
hành trên khắp nước Mỹ. Roosevelt đã tuyên bố về quyết tâm của mình muốn đem
lại cho người dân Mỹ một sự đối xử công bằng.
|
During his first term, he initiated a policy of increased
government supervision through the enforcement of antitrust laws. With his
backing, Congress passed the Elkins Act (1903), which greatly restricted the
railroad practice of giving rebates to favored shippers. The act made
published rates the lawful standard, and shippers equally liable with
railroads for rebates. Meanwhile, Congress had created a new Cabinet
Department of Commerce and Labor, which included a Bureau of Corporations
empowered to investigate the affairs of large business aggregations.
|
Trong nhiệm kỳ tổng thống đầu tiên của mình, ông đã có một
sáng kiến - chính sách nhằm tăng cường sự kiểm soát của chính phủ thông qua
việc thực thi các đạo luật chống độc quyền. Trước sự vận động của ông, Quốc
hội đã thông qua đạo luật Elkins năm 1903, nhằm cấm các công ty đường sắt hạ
giá vận chuyển cho một số chủ tàu quen. Đạo luật này đã khiến các mức cước
phí vận chuyển được thống nhất theo quy chuẩn của luật pháp và các chủ tàu
đều bình đẳng với nhau khi ngành đường sắt hạ giá cước vận chuyển. Bên cạnh
đó, Quốc hội đã thành lập một Bộ Thương mại và Lao động mới, trong đó bao gồm
cả Văn phòng Doanh nghiệp có chức năng điều tra các vụ làm ăn của các tập
đoàn.
|
Roosevelt won acclaim as a "trust-buster," but
his actual attitude toward big business was complex. Economic concentration,
he believed, was inevitable. Some trusts were "good," some
"bad." The task of government was to make reasonable distinctions.
When, for example, the Bureau of Corporations discovered in 1907 that the
American Sugar Refining Company had evaded import duties, subsequent legal
actions recovered more than $4 million and convicted several company
officials. The Standard Oil Company was indicted for receiving secret rebates
from the Chicago and Alton Railroad, convicted, and fined a staggering $29
million.
|
Roosevelt đã được ca ngợi là một chiến sỹ chống độc quyền,
nhưng thái độ của ông đối với các doanh nghiệp lớn dường như còn phức tạp.
Ông tin rằng một nền kinh tế tập trung là không thể tránh khỏi. Một số tập
đoàn độc quyền là tốt, một số khác thì lại xấu. Nhiệm vụ của chính phủ là
phải có sự phân biệt rõ ràng. Ví dụ, khi Văn phòng Doanh nghiệp phát hiện ra
vào năm 1907 rằng Công ty tinh chế đường Hoa Kỳ đã gian lận thuế nhập khẩu,
công ty này đã phải nộp phạt 4 triệu đô-la và một số quan chức của công ty bị
kết án. Công ty dầu Standard cũng đã bị truy tố về tội nhận tiền chiết khấu
bí mật từ Công ty Đường sắt Chicago và Alton. Khoản tiền phạt lên tới 29
triệu đô-la.
|
Roosevelt's striking personality and his trust-busting
activities captured the imagination of the ordinary individual; approval of
his progressive measures cut across party lines. In addition, the abounding
prosperity of the country at this time led people to feel satisfied with the
party in office. He won an easy victory in the 1904 presidential election.
|
Tính cách nổi bật của Tổng thống Roosevelt và các hoạt
động chống độc quyền của ông đã giành được sự ủng hộ của những người dân bình
thường; mọi người dù ở bất kỳ đảng phái nào đều tỏ ý tán thưởng những biện
pháp tiến bộ của ông. Thêm vào đó, nền kinh tế thịnh vượng của đất nước trong
giai đoạn này đã khiến dân chúng cảm thấy hài lòng với đảng cầm quyền.
Roosevelt đã thắng cử một cách dễ dàng trong cuộc bầu cử tổng thống năm 1904.
|
Emboldened by a sweeping electoral triumph, Roosevelt
called for stronger railroad regulation. In June 1906 Congress passed the
Hepburn Act. It gave the Interstate Commerce Commission real authority in
regulating rates, extended the commission's jurisdiction, and forced the
railroads to surrender their interlocking interests in steamship lines and
coal companies.
|
Được khích lệ bởi thắng lợi tranh cử vang dội, Roosevelt
đã kêu gọi cải cách mạnh mẽ ngành đường sắt. Tháng 6/1906, Quốc hội đã thông
qua Đạo luật Hepburn. Luật này cho phép ủy ban Thương mại Liên bang được điều
chỉnh thuế, mở rộng quyền lực pháp lý của ủy ban và buộc các công ty đường
sắt phải từ bỏ quyền lợi của họ trong các công ty đường thủy và các công ty
khai thác than.
|
Other congressional measures carried the principle of
federal control still further. The Pure Food and Drug Act of 1906 prohibited
the use of any "deleterious drug, chemical, or preservative" in
prepared medicines and foods. The Meat Inspection Act of the same year
mandated federal inspection of all meat-packing establishments engaged in
interstate commerce.
|
Những biện pháp khác của Quốc hội tiếp tục đẩy mạnh hơn
nữa nguyên tắc kiểm soát của liên bang. Luật Thực phẩm Sạch ban hành năm 1906
cấm sử dụng bất kỳ một loại thuốc, hóa chất hay chất bảo quản thực phẩm có
hại nào trong thuốc men và thực phẩm. Đạo luật Thanh tra Thịt cũng được ban
hành vào năm này và cho phép thanh tra liên bang kiểm tra tất cả các cơ sở
đóng gói thịt tham gia giao dịch liên bang.
|
Conservation of the nation's natural resources, managed
development of the public domain, and the reclamation of wide stretches of
neglected land were among the other major achievements of the Roosevelt era.
Roosevelt and his aides were more than conservationists, but given the
helter-skelter exploitation of public resources that had preceded them,
conservation loomed large on their agenda. Whereas his predecessors had set
aside 18,800,000 hectares of timberland for preservation and parks, Roosevelt
increased the area to 59,200,000 hectares. They also began systematic efforts
to prevent forest fires and to re-timber denuded tracts.
|
Bảo tồn tài nguyên thiên nhiên, sự phát triển có quản lý
của những khu đất công, và khai phá những vùng đất rộng lớn bấy lâu bị bỏ
quên là một số những thành tựu quan trọng khác nữa của thời đại Roosevelt.
Roosevelt và các phụ tá của ông còn hoạt động nhiều hơn cả những nhà bảo tồn,
nhưng với sự khai thác những nguồn tài nguyên thiên nhiên một cách vô tội vạ
trước đó, công tác bảo tồn vẫn là một thách thức lớn trong chương trình hành
động của họ. Trong khi những người tiền nhiệm của ông đã giành 18.800.000
hecta cho các khu rừng bảo tồn và công viên thì Roosevelt đã tăng diện tích
này lên tới 59.200.000 hecta. Ông cũng bắt đầu một loạt các nỗ lực nhằm ngăn
ngừa nạn cháy rừng và tái trồng rừng trên những khu đất trọc.
|
TAFT AND WILSON
Roosevelt's popularity was at its peak as the campaign of
1908 neared, but he was unwilling to break the tradition by which no
president had held office for more than two terms. Instead, he supported
William Howard Taft, who had served under him as governor of the Philippines and
secretary of war. Taft, pledging to continue Roosevelt's programs, defeated
Bryan, who was running for the third and last time.
|
TAFT VÀ WILSON
Uy tín của Roosevelt lên đến đỉnh cao khi chiến dịch tranh
cử năm 1908 đang đến gần, nhưng ông không muốn phá vỡ truyền thống vì chưa có
tổng thống nào giữ cương vị tổng thống nhiều hơn hai nhiệm kỳ. Ông ủng hộ
William Howard Taft, người đã làm việc trong chính quyền của ông với cương vị
là Thống đốc Philippines và Bộ trưởng Chiến tranh. Trong cuộc vận động tranh
cử, Taft cam kết tiếp tục các chương trình cải cách của Roosevelt. Ông đã
đánh bại Bryan - người đã ba lần tranh cử chức tổng thống và đây cũng là lần
tranh cử cuối cùng của ông này.
|
The new president continued the prosecution of trusts with
less discrimination than Roosevelt, further strengthened the Interstate
Commerce Commission, established a postal savings bank and a parcel post
system, expanded the civil service, and sponsored the enactment of two
amendments to the Constitution, both adopted in 1913.
|
Vị tổng thống mới tiếp tục làm trong sạch các công ty độc
quyền, nhưng với thái độ mềm dẻo hơn Roosevelt, ông tiếp tục củng cố quyền
lực cho ủy ban Thương mại Liên bang, thành lập một ngân hàng tiết kiệm bưu
điện và một hệ thống bưu phẩm, mở rộng các ngành dịch vụ dân sự và bảo trợ
việc ban hành hai Điều bổ sung sửa đổi Hiến pháp được thông qua năm 1913.
|
The 16th Amendment, ratified just before Taft left office,
authorized a federal income tax; the 17th Amendment, approved a few months
later, mandated the direct election of senators by the people, instead of
state legislatures. Yet balanced against these progressive measures was
Taft's acceptance of a new tariff with higher protective schedules; his
opposition to the entry of the state of Arizona into the Union because of its
liberal constitution; and his growing reliance on the conservative wing of
his party.
|
Điều bổ sung sửa đổi thứ 16 của Hiến pháp - chỉ được phê
chuẩn ngay trước khi Tổng thống Taft kết thúc nhiệm kỳ - đã cho phép thực
hiện thuế thu nhập liên bang; Điều bổ sung sửa đổi thứ 17 - được thông qua
một vài tháng sau đó - đã cho phép dân chúng trực tiếp bầu các Thượng nghị
sỹ, thay thế cho hệ thống trước đó khi mà các thượng nghị sỹ được cơ quan lập
pháp bang lựa chọn. Tuy nhiên, bên cạnh những thành tựu này, Tổng thống Taft
đã cho phép duy trì một biểu thuế quan mới có mức độ bảo hộ cao hơn; ông cũng
đã chống lại việc bang Arizona gia nhập Liên bang vì Hiến pháp tự do của bang
này; và tổng thống ngày càng dựa nhiều hơn vào cánh bảo thủ trong Đảng của
mình.
|
By 1910 Taft's party was bitterly divided. Democrats
gained control of Congress in the midterm elections. Two years later, Woodrow
Wilson, the Democratic, progressive governor of the state of New Jersey,
campaigned against Taft, the Republican candidate -- and also against
Roosevelt who ran as the candidate of a new Progressive Party. Wilson, in a
spirited campaign, defeated both rivals.
|
Năm 1910, đảng của Taft đã bị chia rẽ ghê ghớm. Vào cuộc
bầu cử giữa nhiệm kỳ, Đảng Dân chủ đã giành quyền kiểm soát Quốc hội. Hai năm
sau đó, Woodrow Wilson, Thống đốc tiến bộ thuộc Đảng Dân chủ của bang New
Jersey đã tiến hành một chiến dịch tranh cử cạnh tranh với Taft - ứng cử viên
Đảng Cộng hòa, và cạnh tranh với Roosevelt - lúc này cũng tham gia tranh cử
với tư cách là ứng cử viên của Đảng Tiến bộ mới. Wilson đã đánh bại hai đối
thủ này trong một chiến dịch tranh cử rất quyết liệt.
|
During his first term, Wilson secured one of the most
notable legislative programs in American history. The first task was tariff
revision. "The tariff duties must be altered," Wilson said.
"We must abolish everything that bears any semblance of privilege."
The Underwood Tariff, signed on October 3, 1913, provided substantial rate
reductions on imported raw materials and foodstuffs, cotton and woolen goods,
iron and steel; it removed the duties from more than a hundred other items.
Although the act retained many protective features, it was a genuine attempt
to lower the cost of living. To compensate for lost revenues, it established
a modest income tax.
|
Trong nhiệm kỳ tổng thống đầu tiên, Wilson đã đưa ra những
chương trình lập pháp nổi tiếng nhất trong lịch sử Hoa Kỳ. Nhiệm vụ đầu tiên
là sửa đối thuế quan. Wilson đã nói "Các mức thuế quan cần phải được sửa
đổi". Chúng ta phải bãi bỏ tất cả những gì mang tính đặc quyền. Biểu
thuế Underwood đã được ký ngày 3/10/1913, nhằm giảm thuế nhập khẩu đối với
các loại nguyên liệu thô và thực phẩm quan trọng, đối với các mặt hàng len,
vải thô, với sắt và thép; đồng thời, biểu thuế này cũng bãi bỏ các loại thuế
đánh vào hơn một trăm mặt hàng khác. Tuy đạo luật này vẫn còn nhiều điểm mang
tính bảo hộ, nhưng nó là một nỗ lực thực sự làm giảm chi phí sinh hoạt. Để bù
đắp cho các khoản thất thu thuế nhập khẩu đó, đạo luật này đã áp dụng một mức
thuế tương đối thấp đánh vào thu nhập.
|
The second item on the Democratic program was a long
overdue, thorough reorganization of the ramshackle banking and currency
system. "Control," said Wilson, "must be public, not private,
must be vested in the government itself, so that the banks may be the
instruments, not the masters, of business and of individual enterprise and
initiative."
|
Công việc thứ hai trong chương trình của Đảng Dân chủ là
việc tổ chức lại hệ thống ngân hàng và tiền tệ. Wilson nói, “Việc kiểm soát
phải là của nhà nước chứ không phải là của một cá nhân. Chính phủ phải có
nhiệm vụ kiểm soát để ngân hàng trở thành công cụ, chứ không trở thành ông
chủ của các hoạt động kinh doanh và của các doanh nghiệp và sáng kiến cá
nhân.
|
The Federal Reserve Act of December 23, 1913, was Wilson's
most enduring legislative accomplishment. Conservatives had favored
establishment of one powerful central bank. The new act, in line with the
Democratic Party's Jeffersonian sentiments, divided the country into 12
districts, with a Federal Reserve Bank in each, all supervised by a national
Federal Reserve Board with limited authority to set interest rates. The act
assured greater flexibility in the money supply and made provision for
issuing federal-reserve notes to meet business demands. Greater
centralization of the system would come in the 1930s.
|
Bộ luật Dự trữ Liên bang ban hành ngày 23/12/1913 là một
trong những thành công về lập pháp của Wilson. Các đảng viên Bảo thủ đã ra
sức ủng hộ việc thành lập một ngân hàng trung ương. Nhưng bộ luật mới của
Wilson - được ban hành theo chủ trương của đại biểu Đảng Dân chủ Jeffersonian
- lại chia đất nước thành 12 quận, mỗi quận có một Ngân hàng Dự trữ Liên
bang, tất cả các ngân hàng này đều do ủy ban Dự trữ Liên bang giám sát và chỉ
có quyền hạn nhất định trong việc đưa ra các mức lãi suất khác nhau. Đạo luật
này đảm bảo cho hoạt động cung tiền được linh hoạt hơn và giúp cho khoản dự
trữ tiền tệ của các ngân hàng dự trữ liên bang đáp ứng được nhu cầu kinh
doanh. Hệ thống này được tập trung hóa ở mức độ cao hơn vào những năm 1930.
|
The next important task was trust regulation and
investigation of corporate abuses. Congress authorized a Federal Trade
Commission to issue orders prohibiting "unfair methods of
competition" by business concerns in interstate trade. The Clayton
Antitrust Act forbade many corporate practices that had thus far escaped
specific condemnation: interlocking directorates, price discrimination among
purchasers, use of the injunction in labor disputes, and ownership by one
corporation of stock in similar enterprises.
|
Nhiệm vụ quan trọng kế tiếp là điều tiết các công ty độc
quyền và điều tra các vụ vi phạm pháp luật trong các công ty. Quốc hội đã cho
phép ủy ban Thương mại Liên bang ban hành các lệnh cấm các hành vi cạnh tranh
không lành mạnh trong các giao dịch buôn bán liên bang. Bộ luật Chống độc
quyền Clayton đã cấm nhiều hoạt động của các tập đoàn đang vi phạm luật pháp
như việc các ban giám đốc cấu kết với nhau, phân biệt đối xử về giá đối với
các khách hàng, sử dụng mệnh lệnh trong những cuộc tranh chấp với người lao
động và việc một công ty sở hữu cổ phần trong nhiều doanh nghiệp tương tự
nhau.
|
Farmers and other workers were not forgotten. The
Smith-Lever Act of 1914 established an "extension system" of county
agents to assist farming throughout the country. Subsequent acts made credit
available to farmers at low rates of interest. The Seamen's Act of 1915
improved living and working conditions on board ships. The Federal
Workingman's Compensation Act in 1916 authorized allowances to civil service
employees for disabilities incurred at work and established a model for
private enterprise. The Adamson Act of the same year established an
eight-hour day for railroad labor.
|
Nông dân và những người lao động khác cũng không bị quên
lãng. Bộ luật Smith-Lever năm 1914 đã thành lập một hệ thống mở của các cơ
quan nhà nước nhằm hỗ trợ nông dân trên khắp quốc gia. Các Bộ luật tiếp theo
đã cho phép nông dân vay tiền với lãi suất thấp. Bộ luật Seamen ban hành năm
1915 cũng đã cải thiện các điều kiện sống và làm việc trên các tàu biển. Bộ
luật Bồi thường cho người lao động Liên bang năm 1916 đã đảm bảo cấp tiền trợ
cấp cho người lao động bị tàn phế khi đang làm việc trong các ngành dịch vụ
dân sự, và xây dựng một hình mẫu trợ cấp tương tự áp dụng trong các doanh
nghiệp tư nhân. Bộ luật Adamson ban hành cùng năm đó đã thiết lập chế độ làm
việc tám giờ một ngày cho lao động ngành đường sắt.
|
This record of achievement won Wilson a firm place in
American history as one of the nation's foremost progressive reformers.
However, his domestic reputation would soon be overshadowed by his record as
a wartime president who led his country to victory but could not hold the
support of his people for the peace that followed.
|
Những thành tựu này đã khiến Wilson chiếm được một vị trí
vững chắc trong lịch sử nước Mỹ với tư cách là một trong những nhà cải cách
chính trị tiên tiến nhất của dân tộc. Tuy nhiên, uy tín đối nội của ông đã
nhanh chóng bị lu mờ trước những thành tích trong công việc đối ngoại với tư
cách là một vị tổng thống thời chiến tranh, người đã dẫn đất nước tới chiến
thắng, nhưng sau đó lại không thể duy trì được sự ủng hộ của dân chúng đối
với nền hòa bình.
|
A NATION OF NATIONS
No country's history has been more closely bound to
immigration than that of the United States. During the first 15 years of the
20th century alone, over 13 million people came to the United States, many
passing through Ellis Island, the federal immigration center that opened in
New York harbor in 1892. (Though no longer in service, Ellis Island reopened
in 1992 as a monument to the millions who crossed the nation's threshold
there.)
|
MỘT DÂN TỘC CỦA
NHIỀU DÂN TỘC
Không có một quốc gia nào trên thế giới lại có lịch sử gắn
bó chặt chẽ với những dòng người nhập cư nhiều như Hoa Kỳ. Trong 15 năm đầu
tiên của thế kỷ XX, hơn 13 triệu người đã đến Hoa Kỳ. Nhiều người trong số họ
nhập cư vào nước Mỹ thông qua đảo Ellis - trung tâm nhập cư của Liên bang,
được mở cửa năm 1892 tại cảng New York (Mặc dù không còn hoạt động nữa, song
đảo này đã được mở cửa lại năm 1992 để làm đài tưởng niệm hàng triệu người đã
từng bước qua ngưỡng cửa của nước Mỹ tại đây).
|
The first official census in 1790 had numbered Americans
at 3,929,214. Approximately half of the population of the original 13 states
was of English origin; the rest were Scots-Irish, German, Dutch, French,
Swedish, Welsh, and Finnish. These white Europeans were mostly Protestants. A
fifth of the population was enslaved Africans.
|
Cuộc thống kê dân số đầu tiên năm 1790 đã ước tính dân số
Mỹ là 3.929.214 người. Gần một nửa dân số của 13 bang đầu tiên có nguồn gốc
từ nước Anh; phần còn lại là người Scotlen, Ai-len, người Đức, người Hà Lan,
người Pháp, người Thụy Điển, người xứ Wales và người Phần Lan. Những người
châu Âu da trắng này phần lớn đều theo đạo Tin Lành. Một phần năm dân số Mỹ
là những nô lệ châu Phi.
|
From early on, Americans viewed immigrants as a necessary
resource for an expanding country. As a result, few official restrictions
were placed upon immigration into the United States until the 1920s. As more
and more immigrants arrived, however, some Americans became fearful that their
culture was threatened.
|
Từ rất sớm, người Mỹ đã coi những người nhập cư như một
nguồn lực cần thiết để mở rộng biên giới. Kết quả là chỉ có rất ít quy định
hạn chế dòng người nhập cư vào Mỹ cho tới tận thập niên 1920. Tuy nhiên, khi
ngày càng có nhiều dân nhập cư tới nước Mỹ thì một số người Mỹ lại lo ngại
rằng nền văn hóa của họ đang bị đe dọa.
|
The Founding Fathers, especially Thomas Jefferson, had
been ambivalent over whether or not the United States ought to welcome
arrivals from every corner of the globe. Jefferson wondered whether democracy
could ever rest safely in the hands of men from countries that revered
monarchs or replaced royalty with mob rule. However, few supported closing
the gates to newcomers in a country desperate for labor.
|
Những người lập quốc, đặc biệt là Thomas Jefferson, đã tỏ
ra mâu thuẫn trong quan điểm về việc nước Mỹ có nên chào đón dòng người nhập
cư từ mọi nơi trên trái đất hay không. Tổng thống Jefferson đặt câu hỏi liệu
nền dân chủ có được an toàn trong bàn tay của những con người mới tới nước Mỹ
từ những xứ sở vốn vẫn duy trì chế độ quân chủ hoặc luật lệ hoàng gia hay
không. Tuy vậy, ít người ủng hộ việc đóng cửa hoàn toàn đối với lực lượng lao
động nhập cư từ nước ngoài.
|
Immigration lagged in the late 18th and early 19th
centuries as wars disrupted trans-Atlantic travel and European governments
restricted movement to retain young men of military age. Still, as European
populations increased, more people on the same land constricted the size of
farming lots to a point where families could barely survive. Moreover,
cottage industries were falling victim to an Industrial Revolution that was
mechanizing production. Thousands of artisans unwilling or unable to find
jobs in factories were out of work in Europe.
|
Phong trào nhập cư có xu hướng chậm lại vào cuối thế kỷ
XVIII và đầu thế kỷ XIX vì các cuộc chiến tranh đã ngăn cản giao thông xuyên
Đại Tây Dương và các chính phủ châu Âu đã ngăn cấm di cư để giữ lại thanh
niên trong độ tuổi tòng quân. Sau đó, dân số châu Âu tăng lên. Việc có nhiều
người hơn trên một vùng đất cũ đã khiến nông dân phải thu hẹp các khoảnh đất
canh tác, đến nỗi gia đình họ chỉ đủ để tồn tại. Hơn nữa, các ngành công
nghiệp nông thôn đang trở thành nạn nhân của cuộc Cách mạng Công nghiệp mà
thực chất chính là việc hoạt động sản xuất được cơ khí hóa. Ở châu Âu, hàng
ngàn thợ thủ công đã bị thất nghiệp vì họ không muốn hoặc không thể tìm được
việc làm trong các nhà máy.
|
In the mid-1840s millions more made their way to the
United States as a result of a potato blight in Ireland and continual
revolution in the German homelands. Meanwhile, a trickle of Chinese
immigrants, most from impoverished Southeastern China, began to make their
way to the American West Coast.
|
Giữa thập niên 1840, hàng triệu người nhập cư đã tìm đường
tới Mỹ vì ở Ai-len, khoai tây bị phá hại do côn trùng và ở Đức, các cuộc cách
mạng cứ xảy ra liên miên. Đồng thời, một số người nhập cư từ miền Đông Nam
Trung Quốc nghèo khổ cũng đến các bang ở bờ Tây nước Mỹ.
|
Almost 19 million people arrived in the United States
between 1890 and 1921, the year Congress first passed severe restrictions.
Most of these immigrants were from Italy, Russia, Poland, Greece, and the
Balkans. Non-Europeans came, too: east from Japan, south from Canada, and
north from Mexico.
|
Vào những năm từ 1890 đến 1921, gần 19 triệu người nhập cư
đã đến Mỹ. Đây cũng chính là năm mà Quốc hội Mỹ lần đầu tiên thông qua các
quy định hạn chế số lượng người nhập cư. Phần đông những người nhập cư này
tới từ Italia, Nga, Ba Lan, Hy Lạp và các nước vùng Ban-căng. Những người
không phải từ châu Âu cũng đến nước Mỹ: người Nhật đến nước Mỹ từ phía đông,
người Canada từ phía nam và người Mexico từ phía bắc.
|
|
|
By the early 1920s, an alliance was forged between
wage-conscious organized labor and those who called for restricted
immigration on racial or religious grounds, such as the Ku Klux Klan and the
Immigration Restriction League. The Johnson-Reed Immigration Act of 1924
permanently curtailed the influx of newcomers with quotas calculated on
nation of origin.
|
Cho tới đầu thập niên 1920, một liên minh đã được hình
thành giữa những người làm công ăn lương có tổ chức và những người ủng hộ
nhập cư hạn chế vì lý do chủng tộc hay tôn giáo - đó là Liên đoàn Ku Klux
Klan và Hạn chế Nhập cư. Bộ luật Nhập cư Johnson - Reed năm 1924 đã khiến
lượng người nhập cư bị cắt giảm vĩnh viễn bằng các hạn ngạch nhập cư căn cứ
trên quốc tịch gốc của họ.
|
The Great Depression of the 1930s dramatically slowed
immigration still further. With public opinion generally opposed to
immigration, even for persecuted European minorities, relatively few refugees
found sanctuary in the United States after Adolf Hitler's ascent to power in
1933.
|
Cuộc Đại suy thoái những năm 1930 đã khiến dòng người nhập
cư ngày càng giảm. Nói chung, công chúng phản đối các dòng người nhập cư,
thậm chí đối với cả những người thiểu số đến từ châu Âu. Do đó, chỉ có ít
người tị nạn tìm được nơi trú ẩn ở nước Mỹ sau khi Adolf Hitler lên cầm quyền
năm 1933.
|
Throughout the postwar decades, the United States
continued to cling to nationally based quotas. Supporters of the
McCarran-Walter Act of 1952 argued that quota relaxation might inundate the
United States with Marxist subversives from Eastern Europe.
|
Trong suốt nhiều thập niên sau chiến tranh, Hoa Kỳ tiếp
tục duy trì hạn ngạch dựa vào quốc tịch gốc của những người nhập cư. Những
người ủng hộ Đạo luật Mc Carran - Walter năm 1952 cho rằng sự nới lỏng hạn
ngạch có thể khiến nước Mỹ chịu nguy hiểm khi quá nhiều người theo tư tưởng
Mác-xít đến Mỹ từ Đông Âu.
|
In 1965 Congress replaced national quotas with hemispheric
ones. Relatives of U.S. citizens received preference, as did immigrants with
job skills in short supply in the United States. In 1978 the hemispheric
quotas were replaced by a worldwide ceiling of 290,000, a limit reduced to
270,000 after passage of the Refugee Act of 1980.
|
Năm 1965, Quốc hội đã thay thế hạn ngạch dựa trên nguồn
gốc nhập cư bằng các hạn ngạch dựa trên việc người đó đến từ bán cầu Nam hay
bán cầu Bắc. Họ hàng của các công dân Mỹ sẽ được ưu tiên, cũng như những
người nhập cư có trình độ tay nghề cao - lực lượng mà nước Mỹ đang thiếu. Năm
1978, hạn ngạch theo bán cầu đã được thay thế bằng mức trần áp dụng cho toàn
thế giới là 290.000 người nhập cư mỗi năm. Sau khi Quốc hội Mỹ thông qua Đạo
luật Tị nạn năm 1980 thì con số này đã giảm xuống 270.000 người mỗi năm.
|
Since the mid-1970s, the United States has experienced a
fresh wave of immigration, with arrivals from Asia, Africa, and Latin America
transforming communities throughout the country. Current estimates suggest a
total annual arrival of approximately 600,000 legal newcomers to the United
States.
|
Từ giữa thập niên 1970, nước Mỹ đã phải đối mặt với một
làn sóng nhập cư mới từ châu Á, châu Phi và châu Mỹ La-tinh. Những cộng đồng
dân cư này đã làm biến đổi đáng kể các cộng đồng dân cư khác trên khắp nước
Mỹ. Ước tính hiện nay dự báo rằng tổng số người nhập cư vào Mỹ một cách hợp
pháp hằng năm chừng 600.000 người.
|
Because immigrant and refugee quotas remain well under demand,
however, illegal immigration is still a major problem. Mexicans and other
Latin Americans daily cross the Southwestern U.S. borders to find work,
higher wages, and improved education and health care for their families.
Likewise, there is a substantial illegal migration from countries like China
and other Asian nations. Estimates vary, but some suggest that as many as
600,000 illegals per year arrive in the United States.
|
Tuy nhiên, hạn ngạch về người nhập cư và người di tản đã
khiến cho nhu cầu về lao động không được đáp ứng đầy đủ. Do đó, nạn nhập cư
bất hợp pháp vẫn là một vấn đề nghiêm trọng. Hàng ngày, người Mexico và người
châu Mỹ La-tinh vẫn vượt qua biên giới tây nam nước Mỹ để tìm kiếm việc làm
với mức lương cao hơn và được hưởng một nền giáo dục cùng chăm sóc y tế tốt
hơn cho gia đình họ. Tương tự, dòng người di cư bất hợp pháp vẫn đến Mỹ từ
Trung Quốc và các nước châu Á khác. Các ước tính là khác nhau, nhưng nhiều
ước tính cho rằng có tới 600.000 người nhập cư bất hợp pháp đến Hoa Kỳ hàng năm.
|
Large surges of immigration have historically created
social strains along with economic and cultural dividends. Deeply ingrained
in most Americans, however, is the conviction that the Statue of Liberty
does, indeed, stand as a symbol for the United States as she lifts her lamp
before the "golden door," welcoming those "yearning to breathe
free." This belief, and the sure knowledge that their forebears were
once immigrants, has kept the United States a nation of nations.
|
Làn sóng nhập cư khổng lồ này gây ra những căng thẳng về
xã hội cùng với những lợi ích về kinh tế và văn hóa. Tuy nhiên, một điều đã
ăn sâu trong tiềm thức của người Mỹ là niềm tin vào Tượng Nữ thần Tự do đang
đứng sừng sững như một biểu tượng cho nước Mỹ khi bà giương cao ngọn đuốc trước
chiếc cổng vàng chào đón những con người đang nóng lòng được hít thở bầu
không khí tự do. Niềm tin ấy, và sự hiểu biết chắc chắn rằng, tổ tiên của
người Mỹ đã từng là những người nhập cư, đã khiến cho nước Mỹ vẫn là một dân
tộc của nhiều dân tộc.
|
No comments:
Post a Comment
your comment - ý kiến của bạn