OUTLINE OF AMERICAN
HISTORY
|
LƯỢC SỬ NƯỚC MỸ - P8
|
|
Building the
transcontinental railroad, 1868. (California State Railroad Museum Library)
|
Xây dựng tuyến đường
sắt xuyên lục địa năm 1868. (California State Bảo tàng Đường sắt Library)
|
8 GROWTH AND TRANSFORMATION
|
CHƯƠNG 8: TĂNG
TRƯỞNG VÀ CẢI CÁCH
|
|
|
"Upon the sacredness of property, civilization itself
depends."
- Industrialist and
philanthropist Andrew Carnegie, 1889
|
“Nền văn minh nhân loại phụ thuộc vào chính sự bất khả xâm
phạm của tài sản"
Nhà công nghiệp, nhà
từ thiện Andrew Carnegie, 1889
|
|
|
|
Alexander Graham
Bell makes the first telephone call from New York City to Chicago in 1892.
Bell, an immigrant from Scotland who settled in Boston, invented the
telephone 16 years earlier, in 1876.
(Fox Photos/Getty
Images)
|
Alexander Graham
Bell thực hiện cuộc gọi điện thoại đầu tiên từ thành phố New York đến Chicago
vào năm 1892. Bell, một người nhập cư từ Scotland, định cư ở Boston, đã phát
minh ra điện thoại 16 năm trước đó, vào năm 1876.
(Fox Photos / Getty
Images)
|
Between two great wars -- the Civil War and the First
World War -- the United States of America came of age. In a period of less
than 50 years it was transformed from a rural republic to an urban nation.
The frontier vanished. Great factories and steel mills, transcontinental
railroad lines, flourishing cities, and vast agricultural holdings marked the
land. With this economic growth and affluence came corresponding problems.
Nationwide, a few businesses came to dominate whole industries, either
independently or in combination with others. Working conditions were often
poor. Cities grew so quickly they could not properly house or govern their
growing populations.
|
Giữa hai cuộc chiến lớn - Nội chiến và Chiến tranh Thế
giới Thứ nhất - Hoa Kỳ đã phát triển và trưởng thành. Trong giai đoạn chưa
tới 50 năm, Hoa Kỳ đã chuyển từ một nước cộng hòa nông nghiệp thành một nước
công nghiệp. Biên giới dần biến mất. Các nhà máy lớn và xưởng luyện thép, các
tuyến đường sắt xuyên lục địa, các thành phố sầm uất, các khu nông nghiệp
rộng lớn xuất hiện khắp đất nước. Với đà tăng trưởng kinh tế và thịnh vượng
như vậy nên đã kéo theo một loạt vấn đề. Xét trên bình diện cả nước, một số
ít doanh nghiệp đã chi phối toàn bộ các ngành công nghiệp theo phương thức
hoặc là kết hợp với các doanh nghiệp khác hoặc là tự độc quyền. Điều kiện làm
việc thường rất tệ. Các thành phố phát triển nhanh nên không cung cấp đủ nhà
ở cho cư dân hay không thể quản lý được dân số tăng lên quá nhanh.
|
TECHNOLOGY AND
CHANGE
"The Civil War," says one writer, "cut a
wide gash through the history of the country; it dramatized in a stroke the
changes that had begun to take place during the preceding 20 or 30 years.
..." War needs had enormously stimulated manufacturing, speeding an
economic process based on the exploitation of iron, steam, and electric
power, as well as the forward march of science and invention. In the years
before 1860, 36,000 patents were granted; in the next 30 years, 440,000
patents were issued, and in the first quarter of the 20th century, the number
reached nearly a million.
|
CÔNG NGHỆ VÀ THAY
ĐỔI
Một nhà văn đã viết: “Cuộc Nội chiến đã tạo ra một vết
thương lớn trong lịch sử nước Mỹ; cuộc chiến này đã tạo ra một cú sốc gây ra
những thay đổi lớn đã bắt đầu diễn ra từ 20 hay 30 năm trước đó. Nhu cầu phục
vụ chiến tranh đã kích thích mạnh mẽ sản xuất, thúc đẩy quá trình kinh tế dựa
trên việc khai thác sử dụng quặng sắt, động cơ hơi nước, năng lượng điện và
phát triển khoa học và phát minh sáng chế. Trong những năm trước 1860 có
36.000 bằng phát minh sáng chế đã được cấp; trong 30 năm tiếp theo có 440.000
bằng phát minh sáng chế được cấp và vào 25 năm đầu tiên của thế kỷ XX thì số
bằng phát minh sáng chế được cấp lên tới con số xấp xỉ một triệu.
|
As early as 1844, Samuel F. B. Morse had perfected
electrical telegraphy; soon afterward distant parts of the continent were
linked by a network of poles and wires. In 1876 Alexander Graham Bell
exhibited a telephone instrument; within half a century, 16 million
telephones would quicken the social and economic life of the nation. The
growth of business was speeded by the invention of the typewriter in 1867,
the adding machine in 1888, and the cash register in 1897. The linotype
composing machine, invented in 1886, and rotary press and paper-folding machinery
made it possible to print 240,000 eight-page newspapers in an hour. Thomas
Edison's incandescent lamp eventually lit millions of homes. The talking
machine, or phonograph, was perfected by Edison, who, in conjunction with
George Eastman, also helped develop the motion picture. These and many other
applications of science and ingenuity resulted in a new level of productivity
in almost every field.
|
Ngay từ năm 1844, Samuel F. B. Morse đã hoàn thiện công
nghệ điện tín; ngay sau đó các vùng xa xôi hẻo lánh của nước Mỹ đã được kết
nối với nhau bởi các cột điện và dây điện. Vào năm 1876, Alexander Graham
Bell đã trình diễn công cụ điện thoại; chỉ trong vòng nửa thế kỷ, 16 triệu
máy điện thoại đã khiến cuộc sống kinh tế xã hội của nước Mỹ diễn ra nhanh
hơn. Tốc độ tăng trưởng của doanh nghiệp đã được đẩy nhanh nhờ phát minh ra
máy chữ vào năm 1867, máy tính năm 1888 và máy đếm tiền năm 1897. Máy in sắp
chữ li -nô được phát minh năm 1886 và máy in quay, máy gấp giấy đã giúp ta in
được 240.000 tờ báo tám trang chỉ trong một tiếng đồng hồ. Chiếc đèn chiếu
sáng của Thomas Edison đã thực sự chiếu sáng hàng triệu gia đình. Máy quay
đĩa được Edison hoàn thiện và Edison đã kết hợp với George Eastman cùng nhau
phát triển ngành điện ảnh. Những phát minh kiểu này và các ứng dụng khoa học
khác đã khiến năng suất lao động được đẩy lên một mức cao mới ở hầu hết các
lĩnh vực.
|
|
Thomas Edison
examines film used in the motion picture projector that he invented with
George Eastman. The most celebrated of Edison's hundreds of inventions was
the incandescent light bulb.
(Edison Birthday
Committee)
|
Thomas Edison xem
xét phim được sử dụng trong máy chiếu hình ảnh chuyển động mà ông đã phát
minh với George Eastman. Nổi tiếng nhất trong hàng trăm sáng chế của Edison
là bóng đèn sợi đốt.
(Ủy ban sinh nhật
Edison)
|
Concurrently, the nation's basic industry -- iron and
steel -- forged ahead, protected by a high tariff. The iron industry moved
westward as geologists discovered new ore deposits, notably the great Mesabi
range at the head of Lake Superior, which became one of the largest producers
in the world. Easy and cheap to mine, remarkably free of chemical impurities,
Mesabi ore could be processed into steel of superior quality at about
one-tenth the previously prevailing cost.
|
Đồng thời, ngành công nghiệp cơ bản của Mỹ - ngành sắt
thép - cũng tiến bộ và được bảo hộ bởi mức thuế quan cao. Ngành luyện kim
chuyển về phía Tây khi các nhà địa chất phát hiện ra các mỏ quặng mới, đặc
biệt là mỏ ở dãy núi Mesabi rộng lớn nằm ở đầu nguồn hồ Superior đã trở thành
một trong những mỏ lớn nhất thế giới. Do giá thành khai thác rẻ và dễ dàng,
đặc biệt là không có lẫn tạp chất nên quặng ở Mesabi được sản xuất thành thép
chất lượng tuyệt hảo với chi phí bằng một phần mười so với chi phí thông thường
trước đó.
|
CARNEGIE AND THE ERA
OF STEEL
Andrew Carnegie was largely responsible for the great
advances in steel production. Carnegie, who came to America from Scotland as
a child of 12, progressed from bobbin boy in a cotton factory to a job in a
telegraph office, then to one on the Pennsylvania Railroad. Before he was 30
years old he had made shrewd and farsighted investments, which by 1865 were
concentrated in iron. Within a few years, he had organized or had stock in
companies making iron bridges, rails, and locomotives. Ten years later, he
built the nation's largest steel mill on the Monongahela River in
Pennsylvania. He acquired control not only of new mills, but also of coke and
coal properties, iron ore from Lake Superior, a fleet of steamers on the
Great Lakes, a port town on Lake Erie, and a connecting railroad. His
business, allied with a dozen others, commanded favorable terms from
railroads and shipping lines. Nothing comparable in industrial growth had
ever been seen in America before.
|
CARNEGIE VÀ KỶ
NGUYÊN CỦA THÉP
Andrew Carnegie là người đã tạo ra phần lớn những tiến bộ
trong việc sản xuất thép. Carnegie tới Mỹ từ Ai-len khi còn là một cậu bé 12
tuổi và đã đi lên từ một cậu bé nhặt suốt chỉ ở một nhà máy bông, sau đó
chuyển sang làm nhân viên điện tín và nhân viên ngành Đường sắt bang
Pennsylvania. Trước khi 30 tuổi ông đã có những vụ đầu tư khôn ngoan và có
tầm nhìn xa và từ năm 1865 trở đi ông chỉ tập trung đầu tư vào ngành quặng
sắt. Chỉ trong vài năm, ông đã thành lập hay có cổ tức trong các công ty sản
xuất cầu sắt, đường ray xe lửa và đầu máy. Mười năm sau, ông xây dựng xưởng
thép lớn nhất nước Mỹ trên bờ sông Monongahela tại bang Pennsylvania. Ông
không chỉ kiểm soát các nhà máy thép mới mà còn kiểm soát cả các mỏ than đá
và quặng than, quặng sắt ở vùng hồ Superior, một đội tàu hơi nước trên vùng
Hồ Lớn, một thành phố cảng ở hồ Erie và hệ thống đường sắt. Doanh nghiệp của
ông liên minh với hàng chục doanh nghiệp khác làm chủ các tuyến đường sắt và
đường thủy. Chưa bao giờ người ta lại thấy ngành công nghiệp tăng trưởng
nhanh như vậy ở Hoa Kỳ.
|
Though Carnegie long dominated the industry, he never
achieved a complete monopoly over the natural resources, transportation, and
industrial plants involved in the making of steel. In the 1890s, new
companies challenged his preeminence. He would be persuaded to merge his
holdings into a new corporation that would embrace most of the important iron
and steel properties in the nation.
|
Mặc dù Carnegie kiểm soát ngành công nghiệp trong một thời
gian dài, ông chưa bao giờ hoàn toàn độc quyền về tài nguyên thiên nhiên,
giao thông, nhà máy công nghiệp trong ngành sản xuất thép. Trong thập niên
1890, các công ty mới ra đời đã thách thức vị trí độc tôn của ông. Ông đã bị
thuyết phục sáp nhập các công ty của ông vào một công ty mới và công ty mới
này nắm giữ hầu hết sản lượng sắt thép của cả nước Mỹ.
|
CORPORATIONS AND
CITIES
|
CÁC TẬP ĐOÀN VÀ
THÀNH PHỐ
|
|
Mulberry Street in
New York City, also known as "Little Italy," in the early years of
the 20th century. Newly arrived immigrant families, largely from Eastern and
southern Europe in this period, often settled in densely populated urban
enclaves. Typically, their children, or grandchildren, would disperse, moving
to other cities or other parts of the country. (Library of Congress)
|
Phố Mulberry (Dâu
tằm) ở thành phố New York, còn được gọi là "Tiểu Ý," trong những
năm đầu của thế kỷ 20. Các gia đình mới đến nhập cư, chủ yếu từ Đông và Nam
Âu trong giai đoạn này, thường định cư tại các vùng đô thị đông dân cư. Thông
thường, con cái hoặc cháu của họ sẽ phân tán, di chuyển đến các thành phố
khác hoặc các vùng miền khác của đất nước. (Thư viện Quốc hội)
|
The United States Steel Corporation, which resulted from
this merger in 1901, illustrated a process under way for 30 years: the
combination of independent industrial enterprises into federated or
centralized companies. Started during the Civil War, the trend gathered
momentum after the 1870s, as businessmen began to fear that overproduction
would lead to declining prices and falling profits. They realized that if
they could control both production and markets, they could bring competing
firms into a single organization. The "corporation" and the
"trust" were developed to achieve these ends.
|
Tập đoàn Thép Hoa Kỳ, kết quả của việc sáp nhập năm 1901,
cho thấy một quá trình kép dài trong 30 năm: sự kết hợp các công ty công
nghiệp độc lập thành các nghiệp đoàn hay các công ty tập trung. Bắt đầu từ
khi Nội chiến nổ ra, xu hướng này phát triển mạnh mẽ từ sau thập niên 1870
khi các doanh nhân bắt đầu lo rằng hiện tượng sản xuất dư thừa sẽ dẫn tới
giảm giá và giảm lợi nhuận. Họ nhận thấy rằng nếu họ kiểm soát được cả sản
xuất lẫn thị trường thì họ có thể hợp nhất được các công ty đang cạnh tranh
với nhau vào làm một. Các tập đoàn hay tờ -rớt được hình thành để đạt được
mục tiêu trên.
|
Corporations, making available a deep reservoir of capital
and giving business enterprises permanent life and continuity of control,
attracted investors both by their anticipated profits and by their limited
liability in case of business failure. The trusts were in effect combinations
of corporations whereby the stockholders of each placed stocks in the hands
of trustees. (The "trust" as a method of corporate consolidation
soon gave way to the holding company, but the term stuck.) Trusts made
possible large-scale combinations, centralized control and administration,
and the pooling of patents. Their larger capital resources provided power to
expand, to compete with foreign business organizations, and to drive hard
bargains with labor, which was beginning to organize effectively. They could
also exact favorable terms from railroads and exercise influence in politics.
|
Các tập đoàn, với nguồn dự trữ vốn dồi dào và cho phép các
công ty tồn tại lâu dài và có tính độc lập cao, hấp dẫn các nhà đầu tư về cả
lợi nhuận ước tính và giới hạn trách nhiệm trong trường hợp công ty phá sản.
Trên thực tế các tờ -rớt là sự kết hợp các tập đoàn mà cổ đông của mỗi tập
đoàn lại giao cổ phần cho các ủy viên quản trị quản lý (“Tờ-rớt với tư cách
là phương pháp kết hợp các tập đoàn nhanh chóng tạo tiền đề cho việc thành
lập công ty mẹ, nhưng thuật ngữ này lại không tồn tại được). Tờ-rớt tạo ra sự
kết hợp trên quy mô lớn, tập trung kiểm soát và điều hành, dùng chung các
bằng phát minh sáng chế. Nguồn vốn lớn của tờ-rớt khiến cho nó có khả năng mở
rộng và cạnh tranh với các đối thủ nước ngoài và có sức mạnh đàm phán với các
nghiệp đoàn lao động lúc này đã bắt đầu được tổ chức hoạt động có hiệu quả. Các
tờ-rớt cũng có thể yêu cầu được hưởng các điều kiện ưu đãi từ ngành đường sắt
và gây tác động tới chính trị.
|
The Standard Oil Company, founded by John D. Rockefeller,
was one of the earliest and strongest corporations, and was followed rapidly
by other combinations -- in cottonseed oil, lead, sugar, tobacco, and rubber.
Soon aggressive individual businessmen began to mark out industrial domains
for themselves. Four great meat packers, chief among them Philip Armour and
Gustavus Swift, established a beef trust. Cyrus McCormick achieved
preeminence in the reaper business. A 1904 survey showed that more than 5,000
previously independent concerns had been consolidated into some 300
industrial trusts.
|
Công ty dầu khí Standard do John D. Rockeffeller góp vốn
thành lập là một trong những tập đoàn sớm nhất và hùng mạnh nhất, và sau đó
thì hàng loạt các tập đoàn khác được nhanh chóng thành lập trong các ngành
dầu hạt bông, chì, đường, thuốc lá sợi và cao su. Ngay sau đó các doanh nhân
năng nổ bắt đầu định hình các lĩnh vực công nghiệp của riêng mình. Bốn công
ty thịt hộp lớn, trong đó lớn nhất là Philip Armour và Gustavus Swift, đã lập
ra tờ -rớt thịt bò. Cyrus McCormick đã tạo lập ưu thế trong ngành kinh doanh
máy gặt đập. Một cuộc điều tra năm 1904 đã cho thấy hơn 5.000 công ty độc lập
trước đó đã tập hợp thành khoảng 300 tờ-rớt công nghiệp.
|
The trend toward amalgamation extended to other fields,
particularly transportation and communications. Western Union, dominant in
telegraphy, was followed by the Bell Telephone System and eventually by the
American Telephone and Telegraph Company. In the 1860s, Cornelius Vanderbilt
had consolidated 13 separate railroads into a single 800-kilometer line
connecting New York City and Buffalo. During the next decade he acquired
lines to Chicago, Illinois, and Detroit, Michigan, establishing the New York
Central Railroad. Soon the major railroads of the nation were organized into
trunk lines and systems directed by a handful of men.
|
Xu hướng hợp nhất lan sang cả những lĩnh vực khác, đặc
biệt là trong lĩnh vực giao thông và thông tin liên lạc. Hãng Western Union,
chiếm ưu thế trong ngành điện tín, hợp nhất cùng Bell Telephone System và sau
đó là cùng với Công ty Điện thoại và Điện tín Hoa Kỳ. Trong thập niên 1860,
Cornelius Vanderbilt đã hợp nhất 13 công ty đường sắt riêng rẽ thành một công
ty có 800 km đường sắt nối liền New York với Buffalo. Trong thập niên tiếp
theo, ông đã kiểm soát các tuyến đường sắt đi Chicago ở bang Illinois và
Detroit ở bang Michigan và thành lập công ty Đường sắt Trung tâm New York.
Ngay sau đó các tuyến đường sắt chính của Mỹ được tổ chức thành các tuyến và
hệ thống chính do một số ít người quản lý.
|
In this new industrial order, the city was the nerve
center, bringing to a focus all the nation's dynamic economic forces: vast
accumulations of capital, business, and financial institutions, spreading
railroad yards, smoky factories, armies of manual and clerical workers.
Villages, attracting people from the countryside and from lands across the
sea, grew into towns and towns into cities almost overnight. In 1830 only one
of every 15 Americans lived in communities of 8,000 or more; in 1860 the
ratio was nearly one in every six; and in 1890 three in every 10. No single
city had as many as a million inhabitants in 1860; but 30 years later New
York had a million and a half; Chicago, Illinois, and Philadelphia,
Pennsylvania, each had over a million. In these three decades, Philadelphia
and Baltimore, Maryland, doubled in population; Kansas City, Missouri, and
Detroit, Michigan, grew fourfold; Cleveland, Ohio, sixfold; Chicago, tenfold.
Minneapolis, Minnesota, and Omaha, Nebraska, and many communities like them
-- hamlets when the Civil War began -- increased 50 times or more in
population.
|
Trong trật tự công nghiệp mới này, thành phố là trung tâm
đầu não quy tụ tất cả các nguồn lực kinh tế năng động nhất của Mỹ: tích tụ tư
bản dồi dào, doanh nghiệp, tổ chức tài chính, sân ga, các nhà máy, đội quân
lao động chân tay và trí óc. Các làng mạc thu hút người dân từ các vùng nông
thôn và từ bên kia bờ đại dương tới và trở thành các thị trấn, và các thị
trấn bỗng chốc trở thành thành phố. Vào năm 1830, cứ 15 người Mỹ thì có một
người sống tại các cộng đồng có từ 8.000 cư dân trở lên; vào năm 1860 tỷ lệ
này đã tăng lên một trên sáu người và vào năm 1890 thì tỷ lệ này là ba trên
mười. Vào năm 1860 chưa có thành phố nào có số dân đạt một triệu người; nhưng
30 năm sau thì dân số New York là 1,5 triệu; thành phố Chicago bang Illinois
và thành phố Philadelphia bang Pennsylvania có dân số hơn một triệu người.
Trong ba thập niên này thì dân số của Philadelphia và Baltimore bang Maryland
tăng gấp đôi; dân số thành phố Kansas bang Missouri và Detroit bang Michigan
tăng gấp bốn lần; Cleveland bang Ohio tăng sáu lần và Chicago tăng mười lần.
Thành phố Minneapolis bang Minesota, Omaha bang Nebraska và nhiều nơi tương
tự - khi Nội chiến nổ ra thì vẫn còn là những thôn làng nhỏ bé - đã có số dân
tăng thêm khoảng 50% hoặc hơn.
|
RAILROADS,
REGULATIONS AND THE TARIFF
Railroads were especially important to the expanding
nation, and their practices were often criticized. Rail lines extended
cheaper freight rates to large shippers by rebating a portion of the charge,
thus disadvantaging small shippers. Freight rates also frequently were not
proportionate to distance traveled; competition usually held down charges
between cities with several rail connections. Rates tended to be high between
points served by only one line. Thus it cost less to ship goods 1,280
kilometers from Chicago to New York than to places a few hundred kilometers
from Chicago. Moreover, to avoid competition rival companies sometimes
divided ("pooled") the freight business according to a prearranged
scheme that placed the total earnings in a common fund for distribution.
|
ĐƯỜNG SẮT, LUẬT LỆ
VÀ THUẾ QUAN
Đường sắt đặc biệt quan trọng khi mở rộng lãnh thổ quốc
gia và việc xây dựng đường sắt thường bị chỉ trích. Ngành đường sắt ngày càng
đưa ra mức phí vận chuyển rẻ hơn cho những người gửi hàng với số lượng lớn
thông qua việc giảm bớt một phần cước phí, và vì vậy những người gửi hàng với
số lượng ít bị chịu thiệt. Mức cước phí cũng thường không tính tương ứng theo
khoảng cách; cạnh tranh khiến cho mức phí chuyên chở giữa các thành phố có
nhiều hãng đường sắt hoạt động bị giảm xuống. Mức cước phí giữa những địa
điểm chỉ có một hãng đường sắt hoạt động thường ở mức cao. Vì vậy gửi hàng từ
Chicago đến New York với khoảng cách 1.280 km có chi phí thấp hơn so với việc
gửi hàng từ Chicago đến những nơi cách Chicago vài trăm kilomet. Ngoài ra, để
tránh tình trạng cạnh tranh thì các công ty đường sắt đôi khi chia (đi chung)
việc vận chuyển theo các kế hoạch đã được sắp xếp từ trước và số doanh thu từ
hoạt động này sẽ được đưa vào một quỹ chung để chia sau.
|
Popular resentment at these practices stimulated state
efforts at regulation, but the problem was national in character. Shippers
demanded congressional action. In 1887 President Grover Cleveland signed the
Interstate Commerce Act, which forbade excessive charges, pools, rebates, and
rate discrimination. It created an Interstate Commerce Commission (ICC) to
oversee the act, but gave it little enforcement power. In the first decades
of its existence, virtually all the ICC's efforts at regulation and rate
reductions failed to pass judicial review.
|
Sự tức giận của dân chúng đối với việc này đã khiến chính
quyền bang phải đưa ra quy định, nhưng vấn đề này mang tính chất quốc gia.
Những người gửi hàng yêu cầu phải có hành động của phía Quốc hội. Vào năm
1887, Tổng thống Grover Cleveland đã ký Đạo luật Thương mại Liên bang nghiêm
cấm việc thu thêm cước phí, đi chung, giảm giá cước và phân biệt mức cước.
Đạo luật này lập ra ủy ban Thương mại Liên bang (ICC) để theo dõi việc tuân
thủ quy định của đạo luật nhưng ủy ban này lại hầu như không được trao quyền
cưỡng chế. Trong những thập niên đầu tiên kể từ khi ra đời, hiển nhiên là tất
cả các nỗ lực của ICC nhằm điều tiết và cắt giảm mức cước đã không được đưa
ra xem xét tại tòa.
|
President Cleveland also opposed the protective tariff on
foreign goods, which had come to be accepted as permanent national policy
under the Republican presidents who dominated the politics of the era.
Cleveland, a conservative Democrat, regarded tariff protection as an
unwarranted subsidy to big business, giving the trusts pricing power to the
disadvantage of ordinary Americans. Reflecting the interests of their
Southern base, the Democrats had reverted to their pre-Civil War opposition
to protection and advocacy of a "tariff for revenue only."
|
Tổng thống Cleveland cũng phản đối thuế quan bảo hộ đánh
vào hàng hóa nước ngoài vốn thường được coi là chính sách quốc gia vĩnh viễn
dưới thời các tổng thống thuộc Đảng Cộng hòa, những người chi phối chính trị
của giai đoạn này. Cleveland, một đảng viên Dân chủ bảo thủ, coi bảo hộ thuế
quan là một loại trợ cấp phi pháp dành cho các doanh nghiệp lớn, cho phép các
tờ-rớt quyền ép giá gây bất lợi cho người thường dân Mỹ. Thể hiện quyền lợi
của phe miền Nam, Đảng Dân chủ đã quay lại với chính sách thời trước Nội
chiến là phản đối bảo hộ và chủ trương chỉ đánh thuế vào doanh thu.
|
Cleveland, narrowly elected in 1884, was unsuccessful in
achieving tariff reform during his first term. He made the issue the keynote
of his campaign for reelection, but Republican candidate Benjamin Harrison, a
defender of protectionism, won in a close race. In 1890, the Harrison
administration, fulfilling its campaign promises, achieved passage of the
McKinley tariff, which increased the already high rates. Blamed for high
retail prices, the McKinley duties triggered widespread dissatisfaction, led
to Republican losses in the 1890 elections, and paved the way for Cleveland's
return to the presidency in the 1892 election.
|
Cleveland chiến thắng sít sao trong cuộc bầu cử năm 1884
và đã không thành công trong việc cải cách thuế quan trong nhiệm kỳ đầu của
mình. Ông đưa vấn đề này ra làm chủ đề chính cho chiến dịch tái tranh cử của
mình nhưng ứng cử viên Đảng Cộng hòa Benjamin Harrison, một người ủng hộ chủ
nghĩa bảo hộ, đã giành chiến thắng trong một cuộc đua sát nút. Năm 1890,
Chính quyền Tổng thống Harrison đã thực hiện được lời hứa tranh cử khi thông
qua được luật thuế quan McKinley, luật thuế tăng thêm thuế suất nhập khẩu vốn
đã rất cao. Bị chỉ trích là làm cho giá bán lẻ tăng lên quá cao, luật thuế
McKinley đã khiến cho bất bình lan rộng và dẫn đến sự thất bại của Đảng Cộng
hòa trong cuộc bầu cử năm 1890, mở đường cho việc quay trở lại chức vụ tổng
thống của Cleveland trong cuộc bầu cử tổng thống năm 1892.
|
During this period, public antipathy toward the trusts
increased. The nation's gigantic corporations were subjected to bitter attack
through the 1880s by reformers such as Henry George and Edward Bellamy. The
Sherman Antitrust Act, passed in 1890, forbade all combinations in restraint
of interstate trade and provided several methods of enforcement with severe
penalties. Couched in vague generalities, the law accomplished little
immediately after its passage. But a decade later, President Theodore
Roosevelt would use it vigorously.
|
Trong giai đoạn này, ác cảm của công chúng đối với các tờ
-rớt ngày càng tăng. Các tập đoàn khổng lồ bị những cuộc tấn công mãnh liệt
của các nhà cải cách như Henry George và Edward Bellamy trong thập niên 1880.
Đạo luật Chống độc quyền mang tên Sherman được thông qua năm 1890 cấm tất cả
những sự kết hợp nhằm ngăn cản thương mại giữa các bang và đưa ra một số biện
pháp cưỡng chế với chế tài nghiêm khắc. ẩn sau những quy định chung chung,
đạo luật này hầu như không có tác dụng ngay sau khi được thông qua. Nhưng một
thập niên sau Tổng thống Theodore Roosevelt đã áp dụng đạo luật này một cách
mạnh mẽ.
|
REVOLUTION IN
AGRICULTURE
Despite the great gains in industry, agriculture remained
the nation's basic occupation. The revolution in agriculture -- paralleling
that in manufacturing after the Civil War -- involved a shift from hand labor
to machine farming, and from subsistence to commercial agriculture. Between
1860 and 1910, the number of farms in the United States tripled, increasing
from two million to six million, while the area farmed more than doubled from
160 million to 352 million hectares.
|
CÁCH MẠNG TRONG NÔNG
NGHIỆP
Cho dù đạt được những thành tựu lớn trong công nghiệp
nhưng nông nghiệp của Mỹ vẫn là ngành có lực lượng lao động chủ yếu. Cuộc
cách mạng trong nông nghiệp - đồng thời diễn ra với cách mạng công nghiệp sau
cuộc Nội chiến - đã chuyển lao động chân tay sang lao động máy móc và từ sản
xuất nông nghiệp tự cung tự cấp sang sản xuất nông nghiệp hàng hóa. Từ 1860
đến 1910, số lượng nông trang ở Mỹ tăng gấp ba lần, từ hai triệu lên sáu
triệu nông trang trong khi diện tích canh tác tăng lên hơn hai lần, từ 160
triệu hec-ta lên 352 triệu hec-ta.
|
Between 1860 and 1890, the production of such basic
commodities as wheat, corn, and cotton outstripped all previous figures in
the United States. In the same period, the nation's population more than
doubled, with the largest growth in the cities. But the American farmer grew
enough grain and cotton, raised enough beef and pork, and clipped enough wool
not only to supply American workers and their families but also to create
ever-increasing surpluses.
|
Từ 1860 đến 1890, việc sản xuất các mặt hàng nguyên liệu
cơ bản như lúa mỳ, ngô, bông vượt xa những con số trước đó của Hoa Kỳ. Trong
cùng thời kỳ này dân số Hoa Kỳ tăng lên gấp đôi với tốc độ tăng nhanh nhất là
ở các thành phố. Nhưng nông dân Mỹ đã trồng đủ ngũ cốc và bông, nuôi đủ bò và
lợn, cắt lông cừu đủ làm len không những cho công nhân Mỹ mà còn tạo ra một
lượng dư thừa lớn chưa từng có.
|
Several factors accounted for this extraordinary
achievement. One was the expansion into the West. Another was a technological
revolution. The farmer of 1800, using a hand sickle, could hope to cut a
fifth of a hectare of wheat a day. With the cradle, 30 years later, he might
cut four-fifths. In 1840 Cyrus McCormick performed a miracle by cutting from
two to two-and-a-half hectares a day with the reaper, a machine he had been
developing for nearly 10 years. He headed west to the young prairie town of
Chicago, where he set up a factory -- and by 1860 sold a quarter of a million
reapers.
|
Thành quả rực rỡ này là do một vài yếu tố. Một trong những
yếu tố đó là sự mở rộng về phía Tây. Yếu tố nữa là cuộc cách mạng công nghệ.
Vào đầu thế kỷ XIX, với liềm cắt bằng tay thì nông dân chỉ mong cắt được một
phần năm hec-ta lúa mỳ một ngày. 30 năm sau, với hái có khung gạt người nông
dân có thể cắt bốn phần năm hec-ta một ngày. Vào năm 1840, Cyrus McCormich
thể hiện một điều kỳ diệu khi cắt từ hai đến hai hec-ta rưỡi một ngày với
chiếc máy gặt mà ông đã mất gần 10 năm nghiên cứu chế tạo. Ông tiến về phía
tây tới những thị trấn mới trên thảo nguyên của Chicago. Tại đây ông thành
lập nhà máy và tới năm 1860 thì ông đã bán được 250.000 chiếc máy gặt.
|
Other farm machines were developed in rapid succession:
the automatic wire binder, the threshing machine, and the reaper-thresher or
combine. Mechanical planters, cutters, huskers, and shellers appeared, as did
cream separators, manure spreaders, potato planters, hay driers, poultry
incubators, and a hundred other inventions.
|
Những máy móc nông nghiệp khác cũng đạt được những thành
công nhanh chóng: máy tự động buộc, máy đập, máy gặt đập hay máy kết hợp tất
cả các chức năng. Máy trồng cây, cắt cây, máy xay xát, máy bóc vỏ xuất hiện
và đồng thời cũng xuất hiện máy tách kem, máy bón phân, máy trồng khoai tây, máy
sấy cỏ, lò ấp trứng gia cầm và hàng loạt các phát minh khác nữa.
|
Scarcely less important than machinery in the agricultural
revolution was science. In 1862 the Morrill Land Grant College Act allotted
public land to each state for the establishment of agricultural and
industrial colleges. These were to serve both as educational institutions and
as centers for research in scientific farming. Congress subsequently
appropriated funds for the creation of agricultural experiment stations
throughout the country and granted funds directly to the Department of
Agriculture for research purposes. By the beginning of the new century,
scientists throughout the United States were at work on a wide variety of
agricultural projects.
|
Không kém phần quan trọng so với máy móc trong cách mạng
nông nghiệp là khoa học nông nghiệp. Vào năm 1862, Đạo luật Cấp đất cho các
trường Đại học mang tên Morill đã giao đất công cho từng bang để thành lập
các trường đại học công nghiệp và nông nghiệp. Các trường này vừa là cơ sở
giáo dục vừa là các trung tâm nghiên cứu khoa học nông nghiệp. Sau đó Quốc
hội phân bổ ngân sách cho việc thành lập các cơ sở thí nghiệm nông nghiệp
trên khắp cả nước và giao ngân sách trực tiếp cho Bộ Nông nghiệp để tài trợ
cho các mục đích nghiên cứu. Vào đầu thế kỷ XX, các nhà khoa học trên khắp
nước Mỹ tham gia rất nhiều các dự án nông nghiệp.
|
One of these scientists, Mark Carleton, traveled for the
Department of Agriculture to Russia. There he found and exported to his homeland
the rust- and drought-resistant winter wheat that now accounts for more than
half the U.S. wheat crop. Another scientist, Marion Dorset, conquered the
dreaded hog cholera, while still another, George Mohler, helped prevent
hoof-and-mouth disease. From North Africa, one researcher brought back Kaffir
corn; from Turkestan, another imported the yellow flowering alfalfa. Luther
Burbank in California produced scores of new fruits and vegetables; in
Wisconsin, Stephen Babcock devised a test for determining the butterfat
content of milk; at Tuskegee Institute in Alabama, the African-American
scientist George Washington Carver found hundreds of new uses for the peanut,
sweet potato, and soybean.
|
Một trong số các nhà khoa học này, Mark Carleton, chuyển
từ Bộ Nông nghiệp sang Nga. Ở Nga, ông đã tìm ra và xuất khẩu về quê nhà loại
lúa mỳ mùa đông chịu hạn và chống được bệnh gỉ sắt và hiện giờ giống lúa mỳ
này chiếm tới hơn một nửa sản lượng lúa mỳ của Mỹ. Một nhà khoa học khác,
Marion Dorset, đã khống chế được bệnh tả của lợn và một nhà khoa học khác,
George Mohler, đã giúp chống lại bệnh lở mồm long móng. Từ Bắc Phi, một nhà
nghiên cứu đã mang về giống ngô Kaffir; từ Turkestan, một nhà nghiên cứu khác
nhập khẩu về loại cỏ linh lăng hoa vàng. Luther Burback ở bang California sản
xuất ra rất nhiều loại rau hoa quả mới; ở bang Winconsin, Stephen Babcock đã
phát minh ra cách kiểm tra để xác định hàm lượng mỡ bơ trong sữa; tại Học
viện Tuskegee ở bang Alabama, nhà khoa học Mỹ gốc Phi George Washington
Carver tìm ra hàng trăm cách sử dụng hạt lạc, khoai lang và hạt đậu.
|
In varying degrees, the explosion in agricultural science
and technology affected farmers all over the world, raising yields, squeezing
out small producers, and driving migration to industrial cities. Railroads
and steamships, moreover, began to pull regional markets into one large world
market with prices instantly communicated by trans-Atlantic cable as well as
ground wires. Good news for urban consumers, falling agricultural prices
threatened the livelihood of many American farmers and touched off a wave of
agrarian discontent.
|
Ở những mức độ khác nhau, sự phát triển của khoa học nông
nghiệp và kỹ thuật đã ảnh hưởng đến nông dân trên khắp thế giới, năng suất
tăng lên, số người sản xuất ít đi, tạo ra làn sóng di cư lên thành phố. Hơn
nữa, đường sắt và tàu hơi nước bắt đầu khiến cho các thị trường khu vực hòa
nhập thành một thị trường chung cho cả thế giới với giá cả được cập nhật liên
tục giữa hai bờ Đại Tây Dương thông qua cáp và dây điện. Tin tốt cho người
tiêu dùng thành thị, giá nông sản giảm sút đe dọa cuộc sống của nhiều nông
dân Mỹ và gây ra một làn sóng bất bình của nông dân.
|
THE DIVIDED SOUTH
|
MIỀN NAM BỊ CHIA RẼ
|
|
The Statue of
Liberty, one of the United States' most beloved monuments, stands 151-feet
high at the entrance to New York harbor. A gift of friendship from the people
of France to the United States, it was intended to be an impressive symbol of
human liberty. It was certainly that for the millions of immigrants who came
to the United States in the 19th and early 20th centuries, seeking freedom
and a better life.
(© James Casserly)
|
Tượng Nữ thần Tự do,
một trong những tượng đài được yêu thích nhất của Hoa Kỳ, đứng cao 151 feet ở
lối vào cảng New York . Một món quà của tình hữu nghị của nhân dân Pháp gửi đến
Hoa Kỳ, nó được nhằm làm một biểu tượng đầy ấn tượng của tự do con người. Đó là
điều chắc chắn đúng đối với hàng triệu người nhập cư đến Hoa Kỳ trong thế kỷ 19
và đầu thế kỷ 20, để tìm tự do và một cuộc sống tốt đẹp hơn.
( © James Casserly )
|
After Reconstruction, Southern leaders pushed hard to
attract industry. States offered large inducements and cheap labor to
investors to develop the steel, lumber, tobacco, and textile industries. Yet
in 1900 the region's percentage of the nation's industrial base remained
about what it had been in 1860. Moreover, the price of this drive for industrialization
was high: Disease and child labor proliferated in Southern mill towns. Thirty
years after the Civil War, the South was still poor, overwhelmingly agrarian,
and economically dependent. Moreover, its race relations reflected not just
the legacy of slavery, but what was emerging as the central theme of its
history -- a determination to enforce white supremacy at any cost.
|
Sau công cuộc Tái thiết, các nhà lãnh đạo miền Nam đã cố
gắng thu hút phát triển công nghiệp. Các bang đã đưa ra nhiều khuyến khích
lớn và giá nhân công rẻ để các nhà đầu tư phát triển ngành thép, gỗ, thuốc lá
sợi và dệt may. Tuy nhiên cho đến đầu thế kỷ XX thì tỷ trọng công nghiệp của
miền Nam so với tỷ trọng công nghiệp của cả nước vẫn giữ ở mức như năm 1860.
Ngoài ra, cái giá phải trả cho xu thế công nghiệp hóa này rất cao: Bệnh tật
và lao động trẻ em là hiện tượng phổ biến ở các thị trấn có nhà máy. Ba mươi
năm sau Nội chiến, miền Nam vẫn còn nghèo, chủ yếu là sống nhờ nông nghiệp và
bị phụ thuộc về kinh tế. Hơn nữa, quan hệ chủng tộc ở miền Nam không chỉ phản
ánh di sản của chế độ nô lệ mà còn phản ánh một vấn đề đang nổi lên như là
chủ đề trọng tâm của lịch sử Hoa Kỳ - quyết tâm duy trì sự ưu việt của người
da trắng bằng mọi giá.
|
Intransigent white Southerners found ways to assert state
control to maintain white dominance. Several Supreme Court decisions also
bolstered their efforts by upholding traditional Southern views of the
appropriate balance between national and state power.
|
Những người da trắng miền Nam không chịu khoan nhượng tìm
nhiều cách thâu tóm quyền quản lý chính quyền bang để duy trì sự thống trị
của người da trắng. Một số phán quyết của Tòa án Tối cao cũng đã ủng hộ những
nỗ lực này bằng cách tán thành những quan điểm truyền thống của miền Nam về
việc phân chia hợp lý quyền lực của chính quyền bang và liên bang.
|
In 1873 the Supreme Court found that the 14th Amendment
(citizenship rights not to be abridged) conferred no new privileges or
immunities to protect African Americans from state power. In 1883,
furthermore, it ruled that the 14th Amendment did not prevent individuals, as
opposed to states, from practicing discrimination. And in Plessy v. Ferguson
(1896), the Court found that "separate but equal" public
accommodations for African Americans, such as trains and restaurants, did not
violate their rights. Soon the principle of segregation by race extended into
every area of Southern life, from railroads to restaurants, hotels,
hospitals, and schools. Moreover, any area of life that was not segregated by
law was segregated by custom and practice. Further curtailment of the right
to vote followed. Periodic lynchings by mobs underscored the region's
determination to subjugate its African-American population.
|
Năm 1873 Tòa án Tối cao thấy rằng Điều bổ sung sửa đổi thứ
14 của Hiến pháp (quyền công dân không thể bị tước đoạt) không trao đặc ân
hay miễn trách nào nhằm bảo vệ người Mỹ gốc Phi trước quyền lực của bang. Hơn
nữa, năm 1883 Tòa án Tối cao đã phán quyết rằng Điều bổ sung sửa đổi thứ 14
không bảo vệ được cá nhân trước những hành động phân biệt đối xử của chính
quyền bang. Và trong vụ án Plessy kiện Ferguson (năm 1896), Tòa án Tối cao
thấy rằng không gian công cộng tách biệt nhưng ngang bằng dành cho người Mỹ
gốc Phi như chỗ trên tàu hỏa và trong nhà hàng không vi phạm quyền của họ.
Ngay lập tức nguyên tắc phân biệt chủng tộc được tiến hành rộng rãi ở khắp
mọi lĩnh vực cuộc sống ở miền Nam từ tàu hỏa cho tới nhà hàng, khách sạn,
bệnh viện, trường học. Ngoài ra, bất cứ lĩnh vực cuộc sống nào mà không được
phân biệt theo luật thì sẽ bị phân biệt theo phong tục và thông lệ. Tiếp theo
là việc tước bớt quyền bầu cử. Những vụ hành hình người da đen do bọn du côn
tiến hành liên tiếp xảy ra đã càng nhấn mạnh thêm quyết tâm của miền Nam nô
dịch hóa nhóm dân Mỹ gốc Phi.
|
Faced with pervasive discrimination, many African
Americans followed Booker T. Washington, who counseled them to focus on
modest economic goals and to accept temporary social discrimination. Others,
led by the African-American intellectual W.E.B. Du Bois, wanted to challenge
segregation through political action. But with both major parties
uninterested in the issue and scientific theory of the time generally
accepting black inferiority, demands for racial justice attracted little
support.
|
Đối mặt với những sự phân biệt tràn lan, nhiều người Mỹ
gốc Phi đã đi theo Booker T. Washington, người tư vấn cho họ tập trung vào
những mục tiêu kinh tế khiêm tốn và chấp nhận tạm thời tình trạng phân biệt
trong xã hội. Những người da đen khác dưới sự lãnh đạo của nhà trí thức gốc
Phi W.E.B Du Bois lại muốn đấu tranh chống lại nạn phân biệt thông qua hành
động chính trị. Nhưng với việc cả hai chính đảng lớn nhất đều không quan tâm
tới vấn đề này và học thuyết khoa học thời đó thường cũng chấp nhận sự thấp
kém của người da đen nên yêu cầu đòi bình đẳng về sắc tộc đã ít nhận được sự
ủng hộ.
|
THE LAST FRONTIER
|
BIÊN GIỚI CUỐI CÙNG
|
|
Sitting Bull, Sioux
chief who led the last great battle of the Plains Indians against the U.S.
Army, when his warriors defeated forces under the command of General George
Custer at the Battle of Little Bighorn in 1876.
(Library of
Congress)
|
Sitting Bull (Bò
ngồi), Tù trưởng Sioux chỉ huy các trận đánh lớn cuối cùng của vùng đồng bằng
Anh-điêng chống lại quân đội Mỹ, khi các chiến binh của ông đã đánh bại các
lực lượng dưới sự chỉ huy của Tướng George Custer trong trận Little Bighorn
năm 1876.
(Thư viện Quốc hội)
|
In 1865 the frontier line generally followed the western
limits of the states bordering the Mississippi River, but bulged outward
beyond the eastern sections of Texas, Kansas, and Nebraska. Then, running
north and south for nearly 1,600 kilometers, loomed huge mountain ranges,
many rich in silver, gold, and other metals. To their west, plains and
deserts stretched to the wooded coastal ranges and the Pacific Ocean. Apart
from the settled districts in California and scattered outposts, the vast inland
region was populated by Native Americans: among them the Great Plains tribes
-- Sioux and Blackfoot, Pawnee and Cheyenne -- and the Indian cultures of the
Southwest, including Apache, Navajo, and Hopi.
|
Năm 1865, đường biên giới nhìn chung là theo giới hạn phía
tây của các bang tiếp giáp với sông Mississippi nhưng phình ra bên ngoài về
phía đông các bang Texas, Kansas và Nebraska. Sau đó, biên giới chạy lên phía
bắc và phía nam tới gần 1.600 km, bao trùm cả các dãy núi lớn, nhiều dãy núi
giàu các loại khoáng sản như bạc, vàng và kim loại khác. Về phía tây, các
đồng bằng và sa mạc trải dài cho tới tận các khu rừng ven biển Thái Bình
Dương. Ngoài những quận có người định cư ở California và những vùng định cư
xa xôi nằm rải rác thì khu vực đất liền rộng lớn là nơi cư trú của thổ dân da
đỏ: trong số đó có các bộ lạc vùng đồng bằng Great Plains - Sioux và
Blackfoot, Pawnee và Cheyenne - và các nền văn hóa Anh- điêng của miền Tây
Nam, trong đó bao gồm các bộ lạc Apache, Navao và Hopi.
|
A mere quarter-century later, virtually all this country
had been carved into states and territories. Miners had ranged over the whole
of the mountain country, tunneling into the earth, establishing little
communities in Nevada, Montana, and Colorado. Cattle ranchers, taking
advantage of the enormous grasslands, had laid claim to the huge expanse
stretching from Texas to the upper Missouri River. Sheep herders had found
their way to the valleys and mountain slopes. Farmers sank their plows into
the plains and closed the gap between the East and West. By 1890 the frontier
line had disappeared.
|
Chỉ 25 năm sau, gần như tất cả vùng đất này đều đã được
chia thành các bang và vùng lãnh thổ. Thợ mỏ đã đi đến khắp các khu vực miền
núi, đào hầm sâu vào lòng đất, thành lập ra các cộng đồng nhỏ ở bang Nevada,
Montana và Colorado. Các chủ trang trại gia súc tận dụng các đồng cỏ lớn đã
làm chủ một vùng đất rộng lớn trải từ Texas cho đến thượng nguồn sông
Missouri. Những người chăn cừu đã tìm ra đường đến các thung lũng và triền
núi. Nông dân cày cấy trên các cánh đồng và xóa nhòa khoảng cách giữa phía
Đông và phía Tây. Cho tới năm 1890 thì đường biên giới đã không còn nữa.
|
Settlement was spurred by the Homestead Act of 1862, which
granted free farms of 64 hectares to citizens who would occupy and improve
the land. Unfortunately for the would-be farmers, much of the Great Plains
was suited more for cattle ranching than farming, and by 1880 nearly
22,400,000 hectares of "free" land were in the hands of cattlemen
or the railroads.
|
Công cuộc định cư được khích lệ bằng Đạo luật cấp đất cho
người di cư năm 1862. Đạo luật này cấp miễn phí 64 hec-ta trang trại cho các
công dân cư ngụ và cải tạo mảnh đất đó. Thật tiếc cho những người đáng nhẽ ra
đã trở thành nông dân bởi phần lớn diện tích vùng Great Plains lại phù hợp
hơn cho việc chăn nuôi gia súc chứ không phải là cho việc trồng trọt và cho
tới năm 1880 thì gần 22.440.000 hec-ta đất miễn phí đã thuộc về người chăn
nuôi gia súc hay các hãng đường sắt.
|
In 1862 Congress also voted a charter to the Union Pacific
Railroad, which pushed westward from Council Bluffs, Iowa, using mostly the
labor of ex-soldiers and Irish immigrants. At the same time, the Central
Pacific Railroad began to build eastward from Sacramento, California, relying
heavily on Chinese immigrant labor. The whole country was stirred as the two
lines steadily approached each other, finally meeting on May 10, 1869, at
Promontory Point in Utah. The months of laborious travel hitherto separating
the two oceans was now cut to about six days. The continental rail network
grew steadily; by 1884 four great lines linked the central Mississippi Valley
area with the Pacific.
|
Năm 1862 Quốc hội cũng bỏ phiếu thông qua tuyên bố về việc
thành lập Liên minh Đường sắt Thái Bình Dương. Tuyến đường này sẽ tiến về
phía tây từ Council Bluffs bang Iowa, sử dụng chủ yếu lao động là cựu chiến
binh và dân Ai-len nhập cư. Cùng lúc, công ty Đường sắt Trung tâm Thái Bình
Dương cũng bắt đầu xây dựng tuyến đường sắt tiến về phía đông từ Sacramento
bang California, chủ yếu sử dụng lao động Trung Quốc nhập cư. Cả nước Mỹ hồi
hộp chờ hai tuyến đường sắt ngày càng xích lại gần nhau và cuối cùng vào ngày
10/5/1869 thì hai tuyến đường này đã gặp nhau ở Promontory Point bang Utah.
Hành trình gian khổ kéo dài nhiều tháng giữa hai bờ đại dương giờ đây đã giảm
xuống còn sáu ngày. Hệ thống đường sắt lục địa phát triển mạnh và cho tới năm
1884 đã có bốn tuyến đường sắt lớn nối trung tâm vùng Thung lũng Mississippi
với Thái Bình Dương.
|
The first great rush of population to the Far West was
drawn to the mountainous regions, where gold was found in California in 1848,
in Colorado and Nevada 10 years later, in Montana and Wyoming in the 1860s,
and in the Black Hills of the Dakota country in the 1870s. Miners opened up the
country, established communities, and laid the foundations for more permanent
settlements. Eventually, however, though a few communities continued to be
devoted almost exclusively to mining, the real wealth of Montana, Colorado,
Wyoming, Idaho, and California proved to be in the grass and soil.
Cattle-raising, long an important industry in Texas, flourished after the
Civil War, when enterprising men began to drive their Texas longhorn cattle
north across the open public land. Feeding as they went, the cattle arrived
at railway shipping points in Kansas, larger and fatter than when they
started. The annual cattle drive became a regular event; for hundreds of
kilometers, trails were dotted with herds moving northward.
|
Cuộc di dân ồ ạt lần đầu tiên tới miền Viễn Tây đã kéo
người dân tới các khu vực miền núi nơi phát hiện ra vàng ở bang California
năm 1848, ở bang Colorado và Nevada 10 năm sau đó, ở bang Montana và Wyoming
vào thập niên 1860 và vùng Black Hills ở miền quê bang Dakota trong thập niên
1870. Thợ mỏ đã khai phá vùng nông thôn, thành lập nên các cộng đồng và đặt
nền tảng cho việc định cư lâu dài. Tuy nhiên, cuối cùng thì mặc dù một vài
cộng đồng tiếp tục tập trung toàn bộ vào công việc khai mỏ, nhưng của cải thực
sự của các bang Montana, Colorado, Wyoming, Idaho và California lại được tìm
thấy ở đồng cỏ và đất đai. Việc chăn nuôi gia súc, một thời gian dài là ngành
quan trọng ở Texas, đã phát triển mạnh sau Nội chiến khi những con người dám
nghĩ dám làm bắt đầu xua đàn gia súc sừng dài lên phía bắc đi qua khu vực đất
công. Vừa đi vừa nuôi, đàn gia súc của họ khi tới điểm chuyên chở gia súc
bằng tàu hỏa ở Kansas đã lớn hơn và béo hơn nhiều so với khi bắt đầu lên
đường. Việc lùa đàn gia súc này hàng năm đã trở thành một sự kiện thường
xuyên; đường đi của đàn gia súc lên phía bắc đã thành một vệt dài hàng trăm
kilômét.
|
Next, immense cattle ranches appeared in Colorado,
Wyoming, Kansas, Nebraska, and the Dakota territory. Western cities
flourished as centers for the slaughter and dressing of meat. The cattle boom
peaked in the mid-1880s. By then, not far behind the rancher creaked the
covered wagons of the farmers bringing their families, their draft horses,
cows, and pigs. Under the Homestead Act they staked their claims and fenced
them with a new invention, barbed wire. Ranchers were ousted from lands they
had roamed without legal title.
|
Tiếp theo, nhiều trang trại nuôi gia súc rộng lớn đã xuất
hiện ở các bang Colorado, Wyoming, Kansas, Nebraska và lãnh thổ Dakota. Các
thành phố phía tây đã phát triển thành các trung tâm giết mổ gia súc lấy
thịt. Chăn nuôi gia súc phát triển mạnh nhất vào giữa thập niên 1880. Vào
thời điểm đó, không xa các trang trại chăn nuôi là các xe ngựa có mui của
nông dân mang theo gia đình họ cùng ngựa kéo, bò, lợn. Theo Đạo luật cấp đất
cho người di cư, họ đóng cọc xí đất và rào mảnh đất của họ bằng dây thép gai,
một phát minh mới. Chủ trang trại nuôi gia súc bị hất cẳng khỏi mảnh đất mà
họ đã đến ở mà không có giấy tờ công nhận về mặt pháp lý.
|
Ranching and the cattle drives gave American mythology its
last icon of frontier culture -- the cowboy. The reality of cowboy life was
one of grueling hardship. As depicted by writers like Zane Grey and such
movie actors as John Wayne, the cowboy was a powerful mythological figure, a
bold, virtuous man of action. Not until the late 20th century did a reaction
set in. Historians and filmmakers alike began to depict "the Wild
West" as a sordid place, peopled by characters more apt to reflect the
worst, rather than the best, in human nature.
|
Chăn nuôi và lùa gia súc đã tạo ra cho thần thoại của Mỹ
thần tượng cuối cùng của nền văn hóa biên giới - văn hóa cao bồi. Thực chất
của cuộc sống cao bồi là cuộc sống vượt qua nhiều cam khổ. Theo mô tả của các
nhà văn như Zane Grey và theo diễn xuất của các diễn viên điện ảnh như John
Wayne, cao bồi là những nhân vật thần thoại khỏe mạnh, những con người hành
động mạnh mẽ và táo bạo. Cho đến tận cuối thế kỷ XX thì chúng ta mới bắt đầu
xây dựng lại hình tượng cao bồi. Các chuyên gia lịch sử và các nhà làm phim
bắt đầu mô tả miền Tây hoang dã như là một nơi bẩn thỉu, nơi sinh sống của
những con người mang cá tính thiên về thể hiện những điều xấu xa chứ không
phải những điều tốt đẹp trong bản chất con người.
|
THE PLIGHT OF THE
NATIVE AMERICANS
As in the East, expansion into the plains and mountains by
miners, ranchers, and settlers led to increasing conflicts with the Native
Americans of the West. Many tribes of Native Americans -- from the Utes of
the Great Basin to the Nez Perces of Idaho -- fought the whites at one time
or another. But the Sioux of the Northern Plains and the Apache of the
Southwest provided the most significant opposition to frontier advance. Led
by such resourceful leaders as Red Cloud and Crazy Horse, the Sioux were
particularly skilled at high-speed mounted warfare. The Apaches were equally
adept and highly elusive, fighting in their environs of desert and canyons.
|
CẢNH TUYỆT VỌNG CỦA
THỔ DÂN DA ĐỎ
Cũng như ở phía Đông, việc các thợ mỏ, người chăn nuôi gia
súc và người định cư tiến ra các đồng cỏ và núi non đã dẫn đến xung đột ngày
càng gia tăng với thổ dân da đỏ ở phía Tây. Nhiều bộ lạc thổ dân da đỏ - từ
Utes thuộc vùng Great Basin cho tới Nez Perces thuộc vùng Idaho - đã thi
thoảng chiến đấu chống lại người da trắng. Nhưng bộ lạc Sioux ở vùng Đồng
bằng phía bắc và bộ lạc Apache ở vùng Tây Nam là những bộ lạc chống lại việc
tiến ra vùng biên giới mạnh mẽ nhất. Được lãnh đạo bởi những thủ lĩnh giàu
tiềm lực như Red Cloud và Crazy Horse, bộ lạc Sioux đặc biệt tinh nhuệ với
việc chiến đấu trên lưng ngựa đang phi ở tốc độ cao. Bộ lạc Apache cũng giỏi
tương đương và rất khó tìm thấy họ khi họ chiến đấu trên sa mạc và trong hẻm
núi.
|
Conflicts with the Plains Indians worsened after an
incident where the Dakota (part of the Sioux nation), declaring war against
the U.S. government because of long-standing grievances, killed five white
settlers. Rebellions and attacks continued through the Civil War. In 1876 the
last serious Sioux war erupted, when the Dakota gold rush penetrated the
Black Hills. The Army was supposed to keep miners off Sioux hunting grounds,
but did little to protect the Sioux lands. When ordered to take action
against bands of Sioux hunting on the range according to their treaty rights,
however, it moved quickly and vigorously.
|
Xung đột với người da đỏ vùng đồng bằng trở nên tồi tệ hơn
sau sự kiện người Dakota (một nhánh của người Sioux) giết năm người da trắng,
tuyên chiến với Chính phủ Hoa Kỳ do những bất đồng từ lâu. Các cuộc nổi loạn
và tấn công vẫn tiếp tục trong suốt thời kỳ Nội chiến. Năm 1876 cuộc chiến
nghiêm trọng cuối cùng với người Sioux nổ ra khi dòng người đào vàng đổ xô
đến Black Hills ở Dakota. Quân đội có nhiệm vụ ngăn không cho thợ mỏ đến khu
vực săn bắn của người Sioux nhưng lại không làm gì để bảo vệ đất đai của
người Sinoux. Tuy nhiên khi được lệnh hành động chống lại các nhóm người
Sioux đi săn trên phạm vi quy định của hiệp định thì quân đội lại thực hiện
quá nhanh và mạnh.
|
In 1876, after several indecisive encounters, Colonel
George Custer, leading a small detachment of cavalry, encountered a vastly
superior force of Sioux and their allies on the Little Bighorn River. Custer
and his men were completely annihilated. Nonetheless the Native-American
insurgency was soon suppressed. Later, in 1890, a ghost dance ritual on the
Northern Sioux reservation at Wounded Knee, South Dakota, led to an uprising
and a last, tragic encounter that ended in the death of nearly 300 Sioux men,
women, and children.
|
Năm 1876, sau một vài lần chạm trán lẻ tẻ, Đại tá George
Custer dẫn đầu một phân đội kỵ binh giao chiến với lực lượng tinh nhệ đông
đảo của bộ lạc Sioux và đồng minh của họ trên bờ sông Little Bighorn. Custer
và binh lính dưới quyền đã bị tiêu diệt hoàn toàn. Tuy nhiên chẳng bao lâu
sau, sự nổi loạn của người Mỹ da đỏ đã bị đàn áp. Sau đó, vào năm 1890, một
lễ nghi nhảy múa kỳ quái tại vùng đất dành riêng cho người Sioux phía Bắc ở
Wounded Knee bang Nam Dakota đã biến thành một cuộc nổi dậy và cuộc chiến cuối
cùng đầy bi thương này đã kết thúc với gần 300 người Sioux cả nam, nữ, trẻ em
bị giết chết.
|
Long before this, however, the way of life of the Plains
Indians had been destroyed by an expanding white population, the coming of
the railroads, and the slaughter of the buffalo, almost exterminated in the
decade after 1870 by the settlers' indiscriminate hunting.
|
Những từ trước đó rất lâu thì lối sống của người Mỹ da đỏ
vùng Plains đã bị hủy hoại do sự bành trướng của người da trắng, của các
tuyến xe lửa, của việc giết mổ trâu bò, hầu hết đều bị tàn sát trong thập
niên sau năm 1870 do những người định cư đã săn bắn bừa bãi.
|
The Apache wars in the Southwest dragged on until
Geronimo, the last important chief, was captured in 1886.
|
Những cuộc giao tranh với bộ lạc Apache tại miền Tây Nam
kéo dài cho đến tận khi Geronimo, thủ lĩnh quan trọng cuối cùng của bộ lạc,
bị bắt vào năm 1886.
|
Government policy ever since the Monroe administration had
been to move the Native Americans beyond the reach of the white frontier. But
inevitably the reservations had become smaller and more crowded. Some
Americans began to protest the government's treatment of Native Americans.
Helen Hunt Jackson, for example, an Easterner living in the West, wrote A
Century of Dishonor (1881), which dramatized their plight and struck a chord
in the nation's conscience. Most reformers believed the Native American
should be assimilated into the dominant culture. The federal government even
set up a school in Carlisle, Pennsylvania, in an attempt to impose white
values and beliefs on Native-American youths. (It was at this school that Jim
Thorpe, often considered the best athlete the United States has produced,
gained fame in the early 20th century.)
|
Chính sách của Chính phủ cho tới tận thời Chính quyền Tổng
thống Monroe là đưa người Mỹ da đỏ ra khỏi biên giới của người da trắng.
Những rõ ràng là vùng đất riêng của người da đỏ ngày càng bị thu hẹp và trở
nên đông đúc. Một số người Mỹ bắt đầu phản đối cách cư xử của chính phủ đối
với thổ dân da đỏ. Chẳng hạn như Helen Hunt Jackson, một người miền Đông đến
sinh sống tại miền Tây đã viết cuốn Một thế kỷ nhục nhã (năm 1881) kể lại
cảnh khốn khổ của người da đỏ và khơi dậy lương tâm của cả nước Mỹ. Hầu hết
các nhà cải cách đều cho rằng thổ dân da đỏ cần được đồng hóa vào nền văn hóa
lớn. Chính phủ liên bang thậm chí đã xây dựng một trường học ở Carlisle bang
Pennsylvania với nỗ lực áp đặt giá trị và niềm tin của người da trắng đối với
thanh niên thổ dân da đỏ (Chính tại ngôi trường này Jim Thorpe, người thường
được coi là vận động viên giỏi nhất mà Mỹ từng có, đã trở nên nổi tiếng trong
đầu thế kỷ XX).
|
In 1887 the Dawes (General Allotment) Act reversed U.S.
Native-American policy, permitting the president to divide up tribal land and
parcel out 65 hectares of land to each head of a family. Such allotments were
to be held in trust by the government for 25 years, after which time the
owner won full title and citizenship. Lands not thus distributed, however,
were offered for sale to settlers. This policy, however well-intentioned,
proved disastrous, since it allowed more plundering of Native-American lands.
Moreover, its assault on the communal organization of tribes caused further
disruption of traditional culture. In 1934 U.S. policy was reversed yet again
by the Indian Reorganization Act, which attempted to protect tribal and
communal life on the reservations.
|
Vào năm 1887 Đạo luật Dawes (Luật phân đất) đã thay đổi
chính sách của Chính phủ đối với thổ dân da đỏ, luật này cho phép tổng thống
chia đất của các bộ lạc và chia nhỏ 65 hec -ta đất cho người chủ của mỗi gia
đình. Việc phân đất này được tiến hành với sự ủy thác của chính phủ trong
suốt 25 năm và sau khoảng thời gian này người chủ mảnh đất sẽ có đầy đủ tư
cách và quyền công dân. Tuy nhiên những mảnh đất không được phân chia cho
người da đỏ sẽ được bán cho người định cư. Chính sách này tuy có dụng ý tốt
những lại gây ra bất hạnh do chính sách này cho phép việc chiếm đoạt thêm đất
của thổ dân da đỏ. Ngoài ra, sự can thiệp của chính sách này vào mô hình tổ
chức xã hội của các bộ lạc đã đẩy nhanh sự băng hoại nền văn hóa truyền thống
của họ. Năm 1934, chính sách của Chính phủ Mỹ được thay đổi lại một lần nữa
với việc ban hành Đạo luật Tái tổ chức người da đỏ nhằm duy trì lối sống bộ
lạc và cộng đồng tại những vùng đất dành riêng cho người da đỏ.
|
AMBIVALENT EMPIRE
The last decades of the 19th century were a period of
imperial expansion for the United States. The American story took a different
course from that of its European rivals, however, because of the U.S. history
of struggle against European empires and its unique democratic development.
|
ĐẾ QUỐC NƯỚC ĐÔI
Những thập niên cuối thế kỷ XIX là giai đoạn bành trướng
đế quốc của Hoa Kỳ. Tuy nhiên, quá trình đế quốc hóa tại Hoa Kỳ không diễn ra
như ở các nước châu Âu đối địch khác, bởi lịch sử đấu tranh chống các đế quốc
châu Âu của Hoa Kỳ và bởi cả sự phát triển độc nhất vô nhị của nền dân chủ
tại đây.
|
The sources of American expansionism in the late 19th
century were varied. Internationally, the period was one of imperialist
frenzy, as European powers raced to carve up Africa and competed, along with
Japan, for influence and trade in Asia. Many Americans, including influential
figures such as Theodore Roosevelt, Henry Cabot Lodge, and Elihu Root, felt
that to safeguard its own interests, the United States had to stake out
spheres of economic influence as well. That view was seconded by a powerful
naval lobby, which called for an expanded fleet and network of overseas ports
as essential to the economic and political security of the nation. More
generally, the doctrine of "manifest destiny," first used to
justify America's continental expansion, was now revived to assert that the
United States had a right and duty to extend its influence and civilization
in the Western Hemisphere and the Caribbean, as well as across the Pacific.
|
Nguồn gốc dẫn đến sự bành trướng của Hoa Kỳ cuối thế kỷ
XIX là do nhiều lý do. Xét tình hình quốc tế, đây là giai đoạn mà chủ nghĩa
đế quốc phát triển điên cuồng. Các thế lực châu Âu xâu xé châu Phi và, cùng
với Nhật Bản, cạnh tranh lẫn nhau nhằm giành quyền lực chính trị và thương
mại tại châu Á. Rất nhiều người Mỹ, trong đó có các nhân vật đầy thế lực như
Theodore Roosevelt, Henry Cabot Lodge và Elihu Root nhận thấy rằng, để đảm
bảo quyền lợi của chính mình, nước Mỹ cũng cần phải giành lấy cho mình những lợi
ích kinh tế. Quan điểm này được tiếp sức bởi các cuộc vận động hành lang mạnh
mẽ của lực lượng hải quân, theo đó mạng lưới các cảng biển và đội tàu của Mỹ
được mở rộng, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế và bảo đảm an ninh quốc gia.
Nhìn chung, học thuyết bành trướng do định mệnh, trước đây thường được viện
dẫn tới nhằm biện minh cho công cuộc bành trướng lục địa của Mỹ nay lại được
khẳng định lại với tuyên bố rằng nước Mỹ có quyền và nghĩa vụ mở rộng ảnh
hưởng cũng như nền văn minh của mình ra Bán cầu Tây và vùng biển Caribê cũng
như các nước bên kia Thái Bình Dương.
|
At the same time, voices of anti-imperialism from diverse
coalitions of Northern Democrats and reform-minded Republicans remained loud
and constant. As a result, the acquisition of a U.S. empire was piecemeal and
ambivalent. Colonial-minded administrations were often more concerned with
trade and economic issues than political control.
|
Cũng trong thời gian đó, các tiếng nói chống chủ nghĩa đế
quốc từ nhiều liên minh của những thành viên Đảng Dân chủ ở phía Bắc và các
thành viên Cộng hòa cấp tiến vẫn vang lên không ngừng và mạnh mẽ. Điều này
khiến cho công cuộc bành trướng của đế quốc Mỹ diễn ra chậm chạp và mang tính
nước đôi. Các chính quyền mang tư tưởng thực dân thường quan tâm nhiều hơn
đến vấn đề kinh tế và thương mại hơn là đến quyền lực chính trị.
|
The United States' first venture beyond its continental
borders was the purchase of Alaska - sparsely populated by Inuit and other
native peoples -- from Russia in 1867. Most Americans were either indifferent
to or indignant at this action by Secretary of State William Seward, whose
critics called Alaska "Seward's Folly" and "Seward's
Icebox." But 30 years later, when gold was discovered on Alaska's
Klondike River, thousands of Americans headed north, and many of them settled
in Alaska permanently. When Alaska became the 49th state in 1959, it replaced
Texas as geographically the largest state in the Union.
|
Phi vụ làm ăn mạo hiểm đầu tiên của nước Mỹ vượt ra khỏi
lãnh thổ là vụ mua lại Alaska, vùng đất dân cư thưa thớt và là nơi cư ngụ của
người Inuit và các nhóm dân bản địa khác, từ Nga vào năm 1867. Lúc đó, hầu
hết dân Mỹ đều thờ ở hoặc phẫn nộ trước hành động này của Ngoại trưởng
William Seward và Alaska bị những người chỉ trích William gọi là hành động
điên rồ của Seward và cái hộp băng của Seward. Thế nhưng 30 năm sau khi người
ta phát hiện có vàng trên sông Klondike của Alaska, hàng ngàn người Mỹ đã đổ
xô về phương bắc và rất nhiều người trong số họ đã định cư vĩnh viễn tại
Alaska. Khi Alaska trở thành bang thứ 49 của Hoa Kỳ vào năm 1959, nó đã thế
chỗ của Texas với vị trí là bang có diện tích lớn nhất trong liên bang.
|
The Spanish-American War, fought in 1898, marked a turning
point in U.S. history. It left the United States exercising control or
influence over islands in the Caribbean Sea and the Pacific.
|
Trận chiến Tây Ban Nha-Mỹ năm 1898 đã đánh dấu một bước
ngoặt trong lịch sử Hoa Kỳ. Sau trận chiến này, Hoa Kỳ nắm hoàn toàn quyền
kiểm soát các đảo trong vùng biển Caribê và Thái Bình Dương.
|
By the 1890s, Cuba and Puerto Rico were the only remnants
of Spain's once vast empire in the New World, and the Philippine Islands
comprised the core of Spanish power in the Pacific. The outbreak of war had
three principal sources: popular hostility to autocratic Spanish rule in
Cuba; U.S. sympathy with the Cuban fight for independence; and a new spirit
of national assertiveness, stimulated in part by a nationalistic and
sensationalist press.
|
Cho đến trước những năm 1890, Cuba và Puerto Rico là hai
thuộc địa duy nhất còn sót lại tại Tân Thế giới của đế quốc Tây Ban Nha vốn
đã có thời hùng mạnh; trong khi đó quần đảo Phillipines là trung tâm quyền
lực của Tây Ban Nha tại vùng biển Thái Bình Dương. Cuộc chiến nổ ra do ba
nguyên nhân chính: thái độ phản đối rộng khắp đối với chính sách cai trị độc
đoán của Tây Ban Nha tại Cuba; sự cảm thông đối với cuộc đấu tranh giành độc
lập của những người Cuba; và một tinh thần tự tôn dân tộc được thổi bùng lên
một phần bởi giới báo chí với những bài viết gây xúc cảm mạnh và đầy tính dân
tộc.
|
By 1895 Cuba's growing restiveness had become a guerrilla
war of independence. Most Americans were sympathetic with the Cubans, but
President Cleveland was determined to preserve neutrality. Three years later,
however, during the administration of William McKinley, the U.S. warship
Maine, sent to Havana on a "courtesy visit" designed to remind the
Spanish of American concern over the rough handling of the insurrection, blew
up in the harbor. More than 250 men were killed. The Maine was probably
destroyed by an accidental internal explosion, but most Americans believed
the Spanish were responsible. Indignation, intensified by sensationalized
press coverage, swept across the country. McKinley tried to preserve the
peace, but within a few months, believing delay futile, he recommended armed
intervention.
|
Đến năm 1895, sự phản kháng ngày một mạnh mẽ của những
người Cuba đã biến thành một cuộc chiến tranh du kích giành độc lập. Hầu hết
người Mỹ lúc bấy giờ đồng cảm với người dân Cuba nhưng tổng thống Cleveland
vẫn cương quyết giữ thái độ trung lập. Tuy nhiên, ba năm sau, vào thời Tổng
thống William McKinley, chiến hạm Maine của Mỹ được phái tới Havana trong một
chuyến ghé thăm xã giao nhằm mục đích thể hiện mối quan tâm của nước Mỹ trước
các cuộc đàn áp đẫm máu của Tây Ban Nha, đã nổ tung trong bến cảng. Hơn 250
người thiệt mạng. Có thể chiến hạm Maine bị phá hủy do một vụ nổ tai nạn bên
trong con tàu nhưng hầu hết người Mỹ cho rằng người Tây Ban Nha phải chịu
trách nhiệm về con tàu. Sự phẫn nộ, được đổ thêm dầu vào lửa bởi các bài báo
giật gân, đã lan khắp nước Mỹ. Lúc đầu Tổng thống McKinley cố duy trì hòa
bình nhưng sau đó vài tháng, tin rằng trì hoãn thêm cũng là vô ích, vị tổng
thống này đã tuyên bố can thiệp vũ trang vào Cuba.
|
The war with Spain was swift and decisive. During the four
months it lasted, not a single American reverse of any importance occurred. A
week after the declaration of war, Commodore George Dewey, commander of the
six-warship Asiatic Squadron then at Hong Kong, steamed to the Philippines.
Catching the entire Spanish fleet at anchor in Manila Bay, he destroyed it
without losing an American life.
|
Cuộc chiến với Tây Ban Nha diễn ra vô cùng nhanh gọn và
chóng vánh. Trong suốt bốn tháng diễn ra chiến tranh, quân Mỹ không hề thua
một trận nào. Một tuần sau khi tuyên bố tình trạng chiến tranh, Thiếu tướng
hải quân George Dewey, lúc đó đang chỉ huy hạm đội Asiatic Squadron gồm sáu
chiến hạm tại Hồng Kông đã tiến tới Phillipines. Giáp mặt với toàn bộ đội tàu
của Tây Ban Nha tại Vịnh Manila, hạm đội của George đã phá hủy toàn bộ đội
tàu này mà không hề thiệt mạng một người nào.
|
Meanwhile, in Cuba, troops landed near Santiago, where,
after winning a rapid series of engagements, they fired on the port. Four
armored Spanish cruisers steamed out of Santiago Bay to engage the American
navy and were reduced to ruined hulks.
|
Trong khi đó, tại Cuba, quân đội Mỹ đã tiến vào Santiago
và tấn công cảng này sau một loạt trận thắng chớp nhoáng. Bốn tàu chiến Tây
Ban Nha rời Vịnh Santiago để chặn hạm đội của Mỹ và bị tiêu diệt gọn.
|
From Boston to San Francisco, whistles blew and flags
waved when word came that Santiago had fallen. Newspapers dispatched
correspondents to Cuba and the Philippines, who trumpeted the renown of the
nation's new heroes. Chief among them were Commodore Dewey and Colonel
Theodore Roosevelt, who had resigned as assistant secretary of the navy to
lead his volunteer regiment, the "Rough Riders," to service in
Cuba. Spain soon sued for an end to the war. The peace treaty signed on
December 10, 1898, transferred Cuba to the United States for temporary
occupation preliminary to the island's independence. In addition, Spain ceded
Puerto Rico and Guam in lieu of war indemnity, and the Philippines for a U.S.
payment of $20 million.
|
Từ Boston tới San Francisco, tiếng còi vang và những lá cờ
tung bay khi tin Santiago thất thủ bay về. Các tờ báo phái phóng viên tới
Cuba và Phillipines nơi những người anh hùng mới của dân tộc được vang danh.
Trong số các vị anh hùng đó nổi bật nhất là Thiếu tướng hải quân Dewey và Đại
tá Theodore Roosevelt, người đã từ chức trợ lý bộ trưởng hải quân để chỉ huy
trung đoàn tình nguyện Rough Riders của mình tại Cuba. Tây Ban Nha nhanh chóng
yêu cầu chấm dứt chiến tranh. Hiệp định hòa bình được ký kết ngày 10/12/1898,
theo đó Cuba thuộc quyền kiểm soát tạm thời của Mỹ trước khi quốc đảo này
giành độc lập. Ngoài ra, Tây Ban Nha cũng nhượng lại Puerto Rico và Guam thay
cho các đền bù thiệt hại do chiến tranh và nhượng lại cho Mỹ quần đảo
Phillipines để đổi lấy 20 triệu đô-la.
|
Officially, U.S. policy encouraged the new territories to
move toward democratic self-government, a political system with which none of
them had any previous experience. In fact, the United States found itself in
a colonial role. It maintained formal administrative control in Puerto Rico
and Guam, gave Cuba only nominal independence, and harshly suppressed an
armed independence movement in the Philippines. (The Philippines gained the
right to elect both houses of its legislature in 1916. In 1936 a largely
autonomous Philippine Commonwealth was established. In 1946, after World War
II, the islands finally attained full independence.)
|
Nước Mỹ vẫn tuyên bố rằng các chính sách của mình khuyến
khích các lãnh thổ mới theo hướng tự trị dân chủ, một hệ thống chính trị mà
chưa một quốc gia nào trong số các lãnh thổ này từng trải qua. Trên thực tế,
nước Mỹ đã đóng vai trò của một nước thực dân. Nó vẫn duy trì quyền kiểm soát
về mặt hành chính đối với Puerto Rico và Guam, chỉ trao cho Cuba nền độc lập
trên danh nghĩa và đàn áp dã man phong trào độc lập có vũ trang tại
Phillipines (Phillipines giành quyền bầu cử cả hai viện lập pháp của mình vào
năm 1916. Năm 1939, liên hiệp Phillipines với quyền tự trị lớn được thành
lập. Năm 1946, sau Chiến tranh Thế giới Thứ hai, quần đảo này giành được nền
độc lập thực sự).
|
U.S. involvement in the Pacific area was not limited to
the Philippines. The year of the Spanish-American War also saw the beginning
of a new relationship with the Hawaiian Islands. Earlier contact with Hawaii
had been mainly through missionaries and traders. After 1865, however,
American investors began to develop the islands' resources - chiefly sugar
cane and pineapples.
|
Can thiệp của Mỹ trong khu vực Thái Bình Dương không chỉ
giới hạn ở quần đảo Phillipines. Trong năm diễn ra cuộc chiến Tây Ban Nha-Mỹ,
nước Mỹ còn bắt đầu đặt quan hệ với quần đảo Hawaii. Trước kia, các mối liên
lạc với Hawaii chủ yếu là qua các nhà truyền giáo và các thương gia. Tuy
nhiên, sau năm 1865, các nhà đầu tư Mỹ bắt đầu khai thác các nguồn tài nguyên
trên đảo - chủ yếu là mía và dứa.
|
When the government of Queen Liliuokalani announced its
intention to end foreign influence in 1893, American businessmen joined with
influential Hawaiians to depose her. Backed by the American ambassador to
Hawaii and U.S. troops stationed there, the new government then asked to be
annexed to the United States. President Cleveland, just beginning his second
term, rejected annexation, leaving Hawaii nominally independent until the
Spanish-American War, when, with the backing of President McKinley, Congress
ratified an annexation treaty. In 1959 Hawaii would become the 50th state.
|
Khi chính phủ của Hoàng hậu Liliuokalani bày tỏ thái độ
muốn chấm dứt mọi ảnh hưởng nước ngoài vào năm 1893, các thương gia Mỹ đã
liên kết cùng một số người Hawaii có thế lực nhằm lật đổ bà ta. Được khích lệ
bởi Đại sứ Mỹ tại Hawaii và lực lượng quân đội Mỹ đồn trú tại đây, chính
quyền mới đề nghị sáp nhập Hawaii vào Mỹ. Tổng thống Cleveland, lúc đó mới
bắt đầu nhiệm kỳ hai đã bác bỏ đề nghị này. Hawaii trở thành một lãnh thổ độc
lập trên danh nghĩa cho đến cuộc chiến giữa Tây Ban Nha và Mỹ, khi đó với sự
hậu thuẫn của Tổng thống McKinley, Quốc hội đã phê chuẩn hiệp định sáp nhập.
Năm 1959, Hawaii trở thành bang thứ 50 của Mỹ.
|
To some extent, in Hawaii especially, economic interests
had a role in American expansion, but to influential policy makers such as
Roosevelt, Senator Henry Cabot Lodge, and Secretary of State John Hay, and to
influential strategists such as Admiral Alfred Thayer Mahan, the main impetus
was geostrategic. For these people, the major dividend of acquiring Hawaii
was Pearl Harbor, which would become the major U.S. naval base in the central
Pacific. The Philippines and Guam complemented other Pacific bases -- Wake
Island, Midway, and American Samoa. Puerto Rico was an important foothold in
a Caribbean area that was becoming increasingly important as the United
States contemplated a Central American canal.
|
Ở một góc độ nào đó, đặc biệt là trong trường hợp của
Hawaii, các lợi ích kinh tế đóng vai trò lớn trong việc bành trướng của Hoa
Kỳ nhưng đối với các nhà lập pháp đầy thế lực như Roosevelt, Thượng nghị sỹ
Henry Cabot Lodge, và Ngoại trưởng John Hay và đối với các nhà chiến lược
nhiều ảnh hưởng như Đô đốc Alfred Thayer Mahan, mục đích chính là vị trí địa
lý. Đối với họ, lợi ích lớn nhất của việc chiếm được Hawaii chính là Trân
châu Cảng (Pearl Harbor) nơi sẽ là căn cứ hải quân chiến lược của Mỹ tại
trung tâm Thái Bình Dương. Quần đảo Phillipines và Guam cũng là nơi đặt hai
cơ sở khác tại Thái Bình Dương - Wake Island, Midway và American Samoa.
Puerto Rico là bàn đạp quan trọng tại khu vực Caribê nơi đang có vị trí ngày
càng quan trọng khi Mỹ đang toan tính về một kênh đào của khu vực Trung Mỹ.
|
U.S. colonial policy tended toward democratic
self-government. As it had done with the Philippines, in 1917 the U.S.
Congress granted Puerto Ricans the right to elect all of their legislators.
The same law also made the island officially a U.S. territory and gave its
people American citizenship. In 1950 Congress granted Puerto Rico complete
freedom to decide its future. In 1952, the citizens voted to reject either
statehood or total independence, and chose instead a commonwealth status that
has endured despite the efforts of a vocal separatist movement. Large numbers
of Puerto Ricans have settled on the mainland, to which they have free access
and where they enjoy all the political and civil rights of any other citizen
of the United States.
|
Chính sách thực dân của Mỹ có xu hướng nghiêng về khuyến
khích chế độ tự trị dân chủ. Cũng giống như đã thực hiện với Phillipines vào
năm 1917, Quốc hội Mỹ cho người dân Puerto Rico bầu cử tất cả các nhà lập
pháp của họ. Một đạo luật tương tự đã biến hòn đảo này chính thức trở thành
lãnh thổ của Mỹ và mọi người dân Puerto Rico được hưởng quyền công dân của
Mỹ. Năm 1950, Quốc hội trao cho Puerto Rico toàn quyền quyết định tương lai
của mình. Năm 1952, dân Puerto Rico đã bỏ phiếu chống cả việc biến hòn đảo
này thành một bang của Mỹ lẫn việc giành quyền độc lập hoàn toàn cho quốc đảo
này. Thay vào đó, họ chọn hình thức liên hiệp. Hình thức này đã tồn tại suốt
từ đó đến giờ bất chấp nỗ lực của phong trào lớn tiếng đòi ly khai. Rất đông
người Puerto Rico đã tới nước Mỹ nơi họ được quyền nhập cư và được hưởng mọi
quyền lợi chính trị và công dân như bất kỳ công dân Mỹ nào.
|
|
|
THE CANAL AND THE
AMERICAS
The war with Spain revived U.S. interest in building a
canal across the isthmus of Panama, uniting the two great oceans. The
usefulness of such a canal for sea trade had long been recognized by the
major commercial nations of the world; the French had begun digging one in the
late 19th century but had been unable to overcome the engineering
difficulties. Having become a power in both the Caribbean Sea and the Pacific
Ocean, the United States saw a canal as both economically beneficial and a
way of providing speedier transfer of warships from one ocean to the other.
|
CON KÊNH ĐÀO VÀ CÁC
NƯỚC CHÂU MỸ
Sau cuộc chiến với Tây Ban Nha, nước Mỹ lại bắt đầu quan
tâm đến việc xây dựng một kênh đào bắc ngang eo biển Panama, nối liền hai đại
dương. Lợi ích của một con kênh như vậy đối với việc chuyên chở hàng hóa trên
biển đã được nhiều quốc gia thương mại lớn nhận ra; người Pháp đã đào con
kênh từ cuối thế kỷ XIX nhưng phải bỏ cuộc vì không giải quyết nổi các thách
thức về kỹ thuật. Là một thế lực tại vùng biển Caribê và Thái Bình Dương,
nước Mỹ thấy ở con kênh đào không chỉ lợi ích về kinh tế mà nó còn là phương
tiện giúp chuyên chở tàu chiến từ đại dương này sang đại dương khác nhanh
hơn.
|
At the turn of the century, what is now Panama was the
rebellious northern province of Colombia. When the Colombian legislature in
1903 refused to ratify a treaty giving the United States the right to build
and manage a canal, a group of impatient Panamanians, with the support of
U.S. Marines, rose in rebellion and declared Panamanian independence. The
breakaway country was immediately recognized by President Theodore Roosevelt.
Under the terms of a treaty signed that November, Panama granted the United
States a perpetual lease to a 16-kilometer-wide strip of land (the Panama
Canal Zone) between the Atlantic and the Pacific, in return for $10 million
and a yearly fee of $250,000. Colombia later received $25 million as partial
compensation. Seventy-five years later, Panama and the United States
negotiated a new treaty. It provided for Panamanian sovereignty in the Canal
Zone and transfer of the canal to Panama on December 31, 1999.
|
Vào thời điểm chuyển giao thế kỷ đó, nước Panama ngày nay
chỉ là một tỉnh ở phía bắc của Colombia. Khi chính quyền Colombia năm 1903 từ
chối phê chuẩn hiệp định cho Mỹ quyền xây và quản lý con kênh, một nhóm người
Panama với sự giúp đỡ của Lính thủy đánh bộ Mỹ đã nổi dậy và tuyên bố độc lập
cho Panama. Ngay lập tức quốc gia mới ly khai này được Tổng thống Theodore
Roosevelt công nhận. Theo điều khoản của hiệp định được ký vào tháng 11 năm
đó, Panama trao cho Mỹ quyền thuê vĩnh viễn dải đất rộng 16 km (Khu vực kênh
đào Panama) nằm giữa Đại Tây Dương và Thái Bình Dương để được nhận 10 triệu
đô-la và khoản lệ phí 250.000 đô-la mỗi năm. Colombia cũng nhận được 25 triệu
đô-la như một phần tiền đền bù. 75 năm sau, Panama và Mỹ đã ký kết một hiệp
định mới. Hiệp định này thừa nhận chủ quyền của Panama tại Vùng Kênh đào và
cam kết chuyển giao kênh đào này trở lại cho Panama vào ngày 31/12/1999.
|
The completion of the Panama Canal in 1914, directed by
Colonel George W. Goethals, was a major triumph of engineering. The
simultaneous conquest of malaria and yellow fever made it possible and was
one of the 20th century's great feats in preventive medicine.
|
Việc xây dựng xong Kênh đào Panama năm 1914 do Đại tá
George W. Goethals chỉ đạo là một thành tựu lớn trong ngành cơ khí. Việc đẩy
lùi cùng lúc bệnh sốt rét và sốt vàng da khi đó cũng góp phần giúp công trình
được hoàn thành và đồng thời đã trở thành một trong những chiến công vang dội
nhất trong phòng chữa bệnh trong thế kỷ XX.
|
Elsewhere in Latin America, the United States fell into a
pattern of fitful intervention. Between 1900 and 1920, the United States
carried out sustained interventions in six Western Hemispheric nations --
most notably Haiti, the Dominican Republic, and Nicaragua. Washington offered
a variety of justifications for these interventions: to establish political
stability and democratic government, to provide a favorable environment for
U.S. investment (often called dollar diplomacy), to secure the sea lanes
leading to the Panama Canal, and even to prevent European countries from
forcibly collecting debts. The United States had pressured the French into
removing troops from Mexico in 1867. Half a century later, however, as part
of an ill-starred campaign to influence the Mexican revolution and stop raids
into American territory, President Woodrow Wilson sent 11,000 troops into the
northern part of the country in a futile effort to capture the elusive rebel
and outlaw Francisco "Pancho" Villa.
|
Tại các khu vực khác của châu Mỹ La-tinh, Mỹ cũng liên tục
có những hành động can thiệp. Trong khoảng thời gian giữa năm 1900 và 1920,
Mỹ đã tiến hành sáu vụ can thiệp dai dẳng tại sáu nước ở phía Tây Bán cầu -
trong đó nổi bật là Haiti, Cộng hòa Dominica và Nicaragua. Washington đã đưa
ra hàng loạt các lời biện minh cho các hành động can thiệp này như: để thiết
lập ổn định chính trị và chính phủ dân chủ, để tạo môi trường đầu tư thuận
lợi cho Mỹ (thường được gọi là chính sách ngoại giao đô-la), để duy trì tuyến
đường biển nối với Kênh đào Panama và thậm chí là để tránh cho các nước châu
Âu khỏi việc đòi nợ bằng vũ lực. Năm 1867, Mỹ đã ép Pháp phải rút quân đội ra
khỏi Mexico. Tuy nhiên, nửa thế kỷ sau, trong một phần của chiến dịch sai lầm
nhằm đàn áp cuộc nổi dậy của người Mexico và ngăn chặn các cuộc đột kích vào
lãnh thổ của Mỹ, Tổng thống Woodrow Wilson đã cử 11.000 quân tới vùng phía
bắc của Mexico trong một nỗ lực không thành nhằm vây bắt thủ lĩnh nổi loạn
Francisco Pancho Villa.
|
Exercising its role as the most powerful -- and most
liberal -- of Western Hemisphere nations, the United States also worked to
establish an institutional basis for cooperation among the nations of the
Americas. In 1889 Secretary of State James G. Blaine proposed that the 21
independent nations of the Western Hemisphere join in an organization
dedicated to the peaceful settlement of disputes and to closer economic
bonds. The result was the Pan-American Union, founded in 1890 and known today
as the Organization of American States (OAS).
|
Với vai trò là nước mạnh nhất và tự do nhất Tây Bán cầu,
nước Mỹ cũng đóng vai trò thiết lập cơ sở thể chế cho sự hợp tác giữa các
quốc gia Mỹ La-tinh. Năm 1889, Ngoại trưởng James G. Blaine đưa ra sáng kiến
rằng 21 quốc gia độc lập ở Tây Bán cầu sẽ tham gia vào một tổ chức có nhiệm
vụ giải quyết các bất đồng bằng các biện pháp hòa bình và thúc đẩy hơn nữa
hợp tác kinh tế. Kết quả là Liên minh Pan-Mỹ đã ra đời năm 1890 và là tiền
thân của tổ chức Tổ chức các quốc gia châu Mỹ (OAS) ngày nay.
|
The later administrations of Herbert Hoover (1929-33) and
Franklin D. Roosevelt (1933-45) repudiated the right of U.S. intervention in
Latin America. In particular, Roosevelt's Good Neighbor Policy of the 1930s,
while not ending all tensions between the United States and Latin America,
helped dissipate much of the ill-will engendered by earlier U.S. intervention
and unilateral actions.
|
Chính quyền sau này của Herbert Hoover (1929-33) và
Franklin D. Roosevelt (1933-45) bác bỏ quyền can thiệp của Mỹ ở châu Mỹ
La-tinh. Đặc biệt, Chính sách láng giềng tốt của Roosevelt năm 1930 dù không
thể xóa hết các căng thẳng giữa Mỹ và châu Mỹ La-tinh đã giúp giảm bớt thái
độ thù địch với các hành động can thiệp và đơn phương trước đây của Mỹ.
|
UNITED STATES AND
ASIA
Newly established in the Philippines and firmly entrenched
in Hawaii at the turn of the century, the United States had high hopes for a
vigorous trade with China. However, Japan and various European nations had
acquired established spheres of influence there in the form of naval bases,
leased territories, monopolistic trade rights, and exclusive concessions for
investing in railway construction and mining.
|
HOA KỲ VÀ CHÂU Á
Mới giành được vị trí tại Phillipines và đã vững vàng tại
Hawaii vào thời điểm chuyển giao của thế kỷ, nước Mỹ rất kỳ vọng vào mối quan
hệ thương mại bùng nổ với Trung Quốc. Tuy nhiên, Nhật Bản và các nước châu Âu
đã tạo lập vị trí vững chắc tại thị trường này với các căn cứ hải quân, các
vùng lãnh thổ cho thuê, các đặc quyền thương mại và đặc quyền đầu tư vào các
ngành xây dựng đường sắt và khai mỏ.
|
Idealism in American foreign policy existed alongside the
desire to compete with Europe's imperial powers in the Far East. The U.S.
government thus insisted as a matter of principle upon equality of commercial
privileges for all nations. In September 1899, Secretary of State John Hay
advocated an "Open Door" for all nations in China -- that is,
equality of trading opportunities (including equal tariffs, harbor duties,
and railway rates) in the areas Europeans controlled. Despite its idealistic
component, the Open Door, in essence, was a diplomatic maneuver that sought
the advantages of colonialism while avoiding the stigma of its frank
practice. It had limited success.
|
Trong chính sách đối ngoại của Mỹ, chủ nghĩa lý tưởng tồn
tại song song cùng khát vọng cạnh tranh cùng các thế lực châu Âu tại khu vực
Viễn Đông. Vì vậy mà Chính phủ Mỹ luôn yêu cầu, như một vấn đề nguyên tắc, sự
bình đẳng trong các đặc quyền thương mại cho tất cả các quốc gia. Tháng
9/1899, Ngoại trưởng John Hay tuyên bố ủng hộ chính sách Mở cửa cho tất cả
các quốc gia có mặt tại Trung Quốc - tức là, sự bình đẳng trong các cơ hội
kinh doanh (bao gồm thuế, thuế hải quan và cước phí đường sắt công bằng) tại
các khu vực do châu Âu quản lý. Dù có những nội dung lý tưởng, Chính sách Mở
cửa, về bản chất, là một công cụ quản lý tận dụng được các ưu thế của chủ
nghĩa thực dân trong khi vẫn tránh được các thất bại thường gặp trong việc
thực hiện. Chính sách này cũng chỉ đạt được thành công vừa phải.
|
With the Boxer Rebellion of 1900, the Chinese struck out
against foreigners. In June, insurgents seized Beijing and attacked the
foreign legations there. Hay promptly announced to the European powers and
Japan that the United States would oppose any disturbance of Chinese
territorial or administrative rights and restated the Open Door policy. Once
the rebellion was quelled, Hay protected China from crushing indemnities.
Primarily for the sake of American good will, Great Britain, Germany, and
lesser colonial powers formally affirmed the Open Door policy and Chinese
independence. In practice, they consolidated their privileged positions in the
country.
|
Với cuộc nổi loạn của Nghĩa hòa đoàn năm 1900, Trung Quốc
bắt đầu phản kháng lại với các thế lực nước ngoài. Trong tháng 6, nghĩa quân
chiếm được Bắc Kinh và tấn công các tòa công sứ nước ngoài ở đây. Ngoại
trưởng Hay nhanh chóng thông báo cho cả phía châu Âu và Nhật Bản rằng nước Mỹ
sẽ phản kháng lại bất kỳ hành động nào đi ngược lại các quyền quản lý hành
chính hay quyền về lãnh thổ của người Trung Quốc và khẳng định lại Chính sách
Mở cửa. Khi cuộc nổi loạn bị dập tắt, Hay đã bảo vệ Trung Quốc khỏi những
khoản bồi thường khổng lồ. Chủ yếu là vì lợi ích của Trung Quốc mà Anh, Đức
và các thế lực thực dân yếu hơn đã chính thức công nhận Chính sách Mở cửa và
nền độc lập của Trung Quốc. Trên thực tế, họ đã củng cố lại những địa vị độc
tôn của mình tại quốc gia này.
|
A few years later, President Theodore Roosevelt mediated
the deadlocked Russo-Japanese War of 1904-05, in many respects a struggle for
power and influence in the northern Chinese province of Manchuria. Roosevelt
hoped the settlement would provide open-door opportunities for American
business, but the former enemies and other imperial powers succeeded in
shutting the Americans out. Here as elsewhere, the United States was
unwilling to deploy military force in the service of economic imperialism.
The president could at least content himself with the award of the Nobel
Peace Prize (1906). Despite gains for Japan, moreover, U.S. relations with
the proud and newly assertive island nation would be intermittently difficult
through the early decades of the 20th century.
|
Một vài năm sau đó, Tổng thống Theodore Roosevelt làm
trung gian hòa giải cho cuộc chiến tranh bế tắc giữa Nga và Nhật năm
1904-1905. Xét về nhiều phương diện, cuộc chiến này là cuộc tranh giành ảnh
hưởng và quyền lực tại tỉnh MÃn Châu phía bắc của Trung Quốc. Roosevelt hy
vọng rằng việc dàn xếp của mình có thể đem lại cơ hội mở cửa cho các công ty
Mỹ nhưng kẻ thù trước đây và các thế lực đế quốc khác đã thành công trong
việc đẩy Mỹ ra khỏi Trung Quốc. Ở đây cũng giống như ở các nơi khác, nước Mỹ
không sẵn lòng để triển khai quân đội chỉ để phục vụ cho chủ nghĩa đế quốc về
kinh tế. Tuy nhiên ít ra thì Roosevelt cũng có thể hài lòng với Giải Nobel
Hòa bình (1906). Ngoài ra, mặc dù Nhật Bản cũng đã nhận được nhiều lợi ích,
nhưng mối quan hệ giữa Mỹ và quốc đảo đầy kiêu hãnh và quyết đoán này đã trải
qua nhiều phút sóng gió trong những thập niên đầu của thế kỷ XX.
|
J.P. MORGAN AND
FINANCE CAPITALISM
The rise of American industry required more than great
industrialists. Big industry required big amounts of capital; headlong
economic growth required foreign investors. John Pierpont (J.P.) Morgan was
the most important of the American financiers who underwrote both
requirements.
|
J.P. MORGAN VÀ CHỦ
NGHĨA TƯ BẢN TÀI CHÍNH
Nền công nghiệp của Mỹ phát triển không chỉ nhờ vào các
nhà công nghiệp vĩ đại. Một nền công nghiệp lớn đòi hỏi một lượng vốn lớn; sự
phát triển kinh tế vượt bậc cần tới các nhà đầu tư nước ngoài. John Pierpont
(J.P) Morgan là nhà tài chính vĩ đại nhất của Mỹ đã thỏa mãn cả hai điều kiện
trên.
|
During the late 19th and early 20th centuries, Morgan
headed the nation's largest investment banking firm. It brokered American
securities to wealthy elites at home and abroad. Since foreigners needed
assurance that their investments were in a stable currency, Morgan had a
strong interest in keeping the dollar tied to its legal value in gold. In the
absence of an official U.S. central bank, he became the de facto manager of
the task.
|
Trong suốt cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX, Morgan làm chủ
ngân hàng đầu tư lớn nhất tại Hoa Kỳ. Ngân hàng này làm môi giới giữa các
công ty chứng khoán Mỹ với các nhà đầu tư giàu có trong nước và ngoài nước.
Do các nhà đầu tư nước ngoài cần được đảm bảo rằng các khoản đầu tư của họ
luôn được đại diện bởi một đồng tiền ổn định, Morgan đã rất quan tâm đến vấn
đề gắn đồng đô-la với giá trị bằng vàng của nó. Trong khi nước Mỹ chưa có một
ngân hàng trung ương, ngân hàng của ông, trên thực tế, đã thực hiện nhiệm vụ
của một ngân hàng trung ương.
|
From the 1880s through the early 20th century, Morgan and
Company not only managed the securities that underwrote many important
corporate consolidations, it actually originated some of them. The most
stunning of these was the U.S. Steel Corporation, which combined Carnegie
Steel with several other companies. Its corporate stock and bonds were sold
to investors at the then-unprecedented sum of $1.4 billion.
|
Kể từ những năm 1880 đến đầu thế kỷ XX, Morgan và công ty
của ông không chỉ quản lý các công ty chứng khoán bảo lãnh cho nhiều vụ sáp
nhập công ty quan trọng, mà nó còn khởi xướng khá nhiều vụ sáp nhập đó. Ngoạn
mục nhất là vụ sáp nhập Tập đoàn Thép của Mỹ từ công ty Thép Carnegie với
nhiều công ty khác. Giá trị cổ phiếu và trái phiếu mà tập đoàn này bán ra cho
các nhà đầu tư đã đạt mức chưa từng có trong lịch sử trước đó là 1,4 tỷ
đô-la.
|
Morgan originated, and made large profits from, numerous
other mergers. Acting as primary banker to numerous railroads, moreover, he
effectively muted competition among them. His organizational efforts brought
stability to American industry by ending price wars to the disadvantage of
farmers and small manufacturers, who saw him as an oppressor. In 1901, when
he established the Northern Securities Company to control a group of major
railroads, President Theodore Roosevelt authorized a successful Sherman
Antitrust Act suit to break up the merger.
|
Morgan đạo diễn và thu những khoản lợi nhuận khổng lồ từ
các vụ sáp nhập. Đóng vai trò là ngân hàng chủ đạo của các dự án đường sắt,
ông đã thành công trong việc ngăn chặn sự cạnh tranh giữa các công ty. Các nỗ
lực tổ chức của ông đã mang lại sự ổn định cho nền công nghiệp Mỹ qua việc
chấm dứt các cuộc chiến tranh giá cả và mang phần thua thiệt đến cho nông dân
và các nhà sản xuất nhỏ, những người coi ông như kẻ thù. Trong năm 1901, khi
ông thành lập Công ty Chứng khoán phía Bắc để quản lý các công trình đường
sắt quan trọng, Tổng thống Theodore Roosevelt đã thông qua Đạo luật Chống độc
quyền Sherman nhằm ngăn chặn vụ sáp nhập này.
|
Acting as an unofficial central banker, Morgan took the
lead in supporting the dollar during the economic depression of the mid-1890s
by marketing a large government bond issue that raised funds to replenish
Treasury gold supplies. At the same time, his firm undertook a short-term
guarantee of the nation's gold reserves. In 1907, he took the lead in
organizing the New York financial community to prevent a potentially ruinous
string of bankruptcies. In the process, his own firm acquired a large
independent steel company, which it amalgamated with U.S. Steel. President
Roosevelt personally approved the action in order to avert a serious
depression.
|
Với vai trò không chính thức của một ngân hàng trung ương,
ngân hàng của Morgan đi tiên phong trong việc giữ giá đồng đô-la trong suốt
thời kỳ khủng hoảng kinh tế giữa những năm 1890 bằng việc chào bán số lượng
lớn trái phiếu chính phủ nhằm gây quỹ cho kho dự trữ vàng của Kho bạc nhà
nước. Đồng thời, công ty của ông cũng đứng ra bảo lãnh ngắn hạn dự trữ vàng
của quốc gia. Năm 1907, ông dẫn đầu cộng đồng tài chính New York trong việc
ngăn chặn nguy cơ phá sản hàng loạt của các công ty. Trong quá trình này,
công ty của chính ông đã mua lại được một công ty thép độc lập lớn, sau này
được sáp nhập với Công ty Thép của Mỹ và đích thân Tổng thống Roosevelt đã
thông qua vụ sáp nhập này nhằm tránh một cuộc khủng hoảng tồi tệ.
|
By then, Morgan's power was so great that most Americans
instinctively distrusted and disliked him. With some exaggeration, reformers
depicted him as the director of a "money trust" that controlled
America. By the time of his death in 1913, the country was in the final
stages of at last reestablishing a central bank, the Federal Reserve System,
that would assume much of the responsibility he had exercised unofficially.
|
Vào thời điểm đó, quyền lực của Morgan lớn đến mức hầu hết
dân Mỹ bỗng quay ra nghi ngờ và không ưa ông. Với một chút cường điệu, nhiều
nhà cải cách đã miêu tả ông là giám đốc của tờ -rớt tài chính đã kiểm soát
toàn bộ nước Mỹ. Vào lúc ông qua đời năm 1913, nước Mỹ đang trong quá trình
hoàn tất việc thiết lập một ngân hàng trung ương, Cục Dự trữ Liên bang, thực
hiện các nhiệm vụ mà trước đây ông vẫn đảm nhiệm một cách không chính thức.
|
|
|
No comments:
Post a Comment
your comment - ý kiến của bạn