The Gettysburg
address
|
Diễn văn Gettysburg
|
Abraham Lincoln
|
Abraham Lincoln
|
Four score and seven years ago our fathers brought forth
on this continent, a new nation, conceived in Liberty, and dedicated to the
proposition that all men are created equal.
|
Tám mươi bảy năm trước ông cha chúng ta đã khai sinh ra
trên lục địa này một quốc gia mới, được thai nghén trong Tự do, và sống hiến
dâng cho lý tưởng được đề ra, rằng tất cả mọi người được tạo hóa sinh ra bình
đẳng.
|
Now we are engaged in a great civil war, testing whether
that nation, or any nation so conceived and so dedicated, can long endure. We
are met on a great battle-field of that war. We have come to dedicate a
portion of that field, as a final resting place for those who here gave their
lives that that nation might live. It is altogether fitting and proper that
we should do this.
|
Giờ đây chúng ta bị lâm vào một cuộc nội chiến lớn, thử
thách xem quốc gia này, hay bất cứ quốc gia nào được thai nghén và sống hiến
dâng như thế, có thể tồn tại được lâu dài hay không. Chúng ta gặp nhau trên
một chiến trường lớn của cuộc chiến này. Chúng ta đến để hiến dâng một phần
đất nhỏ của chiến trường này làm nơi an nghỉ cuối cùng cho những người đã để
lại mạng sống mình tại đây, để cho quốc gia này có thể tồn tại. Tất cả đều
phù hợp và chính đáng để chúng ta làm việc này.
|
But, in a larger sense, we can not dedicate -- we can not
consecrate -- we can not hallow -- this ground. The brave men, living and
dead, who struggled here, have consecrated it, far above our poor power to
add or detract. The world will little note, nor long remember what we say
here, but it can never forget what they did here. It is for us the living,
rather, to be dedicated here to the unfinished work which they who fought
here have thus far so nobly advanced. It is rather for us to be here
dedicated to the great task remaining before us -- that from these honored
dead we take increased devotion to that cause for which they gave the last
full measure of devotion -- that we here highly resolve that these dead shall
not have died in vain -- that this nation, under God, shall have a new birth
of freedom -- and that government of the people, by the people, for the
people, shall not perish from the earth.
|
Tuy nhiên, theo một nghĩa rộng hơn, chúng ta không thể
hiến dâng – không thể tôn phong – không thể thánh hóa – miếng đất này. Chính
những con người dũng cảm đã chiến đấu tại đây, dù còn sống hay đã chết, đã
làm thiêng liêng nó, vượt xa khả năng kém cỏi của chúng ta để thêm hay bớt đi
điều gì cho nó. Thế giới sẽ ít chú ý, hay nhớ lâu những gì chúng ta nói ở
đây, nhưng sẽ không bao giờ quên điều gì họ đã làm ở đây. Chính chúng ta,
những người còn sống, mới phải hiến dâng mình cho công việc dở dang mà những
người chiến đấu ở đây đã tiến hành một cách cao quý. Chính chúng ta mới là
những người phải hiến dâng mình cho nhiệm vụ lớn còn ở trước mặt – rằng từ
những người chết được vinh danh này chúng ta sẽ nhận lấy sự tận tụy nhiều hơn
cho sự nghiệp mà họ đã cống hiến đến hơi thở cuối cùng – rằng chúng ta ở đây
sẽ có quyết tâm cao để cho những người đã ngã xuống sẽ không hy sinh một cách
phí hoài – rằng quốc gia này, dưới ơn trên của Chúa, sẽ chứng kiến một cuộc
sinh nở mới của tự do – và rằng chính quyền của dân, do dân và vì dân, sẽ
không biến mất khỏi trái đất này.
|
19.11.1863
Source: Collected Works of Abraham Lincoln, edited by Roy
P. Basler.
|
Translated by Nguyễn Xuân Xanh
|
MENU
BILINGUAL BLOG – BLOG SONG NGỮ ANH VIỆT – SHARE KNOWLEGE AND IMPROVE LANGUAGE
--------------------------- TÌM KIẾM TRÊN BLOG NÀY BẰNG GOOGLE SEARCH ----------------------------
TXT-TO-SPEECH – PHẦN MỀM ĐỌC VĂN BẢN
Click phải, chọn open link in New tab, chọn ngôn ngữ trên giao diện mới, dán văn bản vào và Click SAY – văn bản sẽ được đọc với các thứ tiếng theo hai giọng nam và nữ (chọn male/female)
CONN'S CURENT THERAPY 2016 - ANH-VIỆT
Monday, July 2, 2012
The Gettysburg address Diễn văn Gettysburg
Vietnam needs an economic rethink Việt Nam cần xem lại nền kinh tế
|
|
Vietnam needs an
economic rethink
|
Việt Nam cần xem lại
nền kinh tế
|
Bruce Gale
The Straits Times (Singapore)
November 17, 2010
|
Bruce Gale
The Straits Times (Singapore)
17/11/2010
|
|
|
How long is Vietnam
going to remain Asia's odd man out?
|
Việt Nam sẽ còn là
kẻ lạc lõng ở châu Á trong bao lâu?
|
While the US dollar has been losing its value against
almost all other currencies in Asia, it is appreciating against the
Vietnamese dong. And while the nation's gross domestic product is expanding
rapidly, Vietnam is virtually the only country in the region struggling to
contain a rising trade deficit.
|
Trong khi đồng Mỹ kim đang bị mất giá so với hầu hết các
mệnh giá tiền tại châu Á, nó lại tăng giá so với tiền đồng Việt Nam. Và trong
khi tổng sản lượng nội địa quốc gia tăng một cách nhanh chóng, Việt Nam hầu
như là quốc gia duy nhất trong vùng vẫn đang vật lộn để kềm chế nạn thâm
thủng mậu dịch.
|
Many of the country's problems can be traced to an overemphasis
on growth. That strategy has produced fiscal deficits, inflation and an
unstable exchange rate regime. Inflation is currently running at 10 per cent.
Low interest rates and easy money have also led to a surge in imports, thus
widening the trade deficit. Official statistics show that the deficit reached
US $9.5 billion (S $12.4 billion) in the first 10 months of this year, up
from US $8.4 billion in the same period last year. And the monetary
authorities have devalued the currency thrice in the past year.
|
Đa phần những nan giải của quốc gia này có thể qui về việc
quá chú trọng vào tăng trưởng. Chiến lược này đã làm nảy sinh ra nạn thâm
thủng ngân sách, lạm phát và một chế độ tỉ giá hối đoái thiếu ổn định. Các dữ
kiện của chính phủ cho thấy tỉ lệ thâm thủng đã đạt đến 9,5 tỉ Mỹ kim trong
mười tháng đầu của năm nay so với 8,4 tỉ trong cùng kỳ năm ngoái. Và giới hữu
trách về tiền tệ đã hạ giá tiền đồng ba lần trong năm qua.
|
Despite this, foreign investors still seem to have
confidence in the country. Direct foreign investment this year is expected to
reach US $8 billion, far ahead of that projected for the Philippines.
|
Mặc dù thế, giới đầu tư nước ngoài có vẻ vẫn tin tưởng vào
quốc gia này. Đầu tư trực tiếp từ nước ngoài trong năm nay được dự đoán sẽ
đạt đến 8 tỉ Mỹ kim, vượt xa so với con số dự đoán tại Philippines.
|
Unfortunately, the new investment is almost entirely
confined to infrastructure, with the construction of deep-water seaports,
highways, hydroelectric power plants and fibre optic cable systems. Such
investment is important to ensure future growth. But the more immediate
problem is to find ways of boosting exports by encouraging investment in
non-traditional manufactured goods.
|
Điều không may là nguồn đầu tư mới này hầu hết chỉ gói gọn
trong lĩnh vực cơ sở hạ tầng, với việc xây dựng các cảng biển, đường cao tốc,
các đập thuỷ điện và những hệ thống mạng cáp quang. Những đầu tư dạng này thì
rất quan trọng trong việc bảo đảm sự tăng trưởng tương lai. Nhưng khó khăn
khẩn cấp hơn trước mắt là tìm cách tăng cường xuất khẩu bằng việc khuyến
khích đầu tư vào những mặt hàng sản xuất không không truyền thống.
|
Vietnam's medium- and long-term prospects look good,
particularly for manufacturing companies seeking an alternative to China.
Wages are about a third lower than in China's coastal industrial areas.
English is widely spoken, and Vietnamese workers are generally regarded as
hard-working.
|
Những viễn cảnh trong thời hạn trung và lâu dài của Việt
Nam thì khả quan, đặc biệt là đối với những công ty sản xuất đang tìm giải
pháp khác ngoài Trung Quốc. Lương lao động thấp hơn khoản một phần ba so với
khu vực công nghiệp duyên hải của Trung Quốc. Tiếng Anh được sử dụng rộng
rãi, và lao động Việt Nam nói chung thường được cho là chăm chỉ.
|
Vietnam's economic management, however, leaves much to be
desired. It is a situation that may soon be weighing heavily on the minds of
potential investors.
|
Tuy nhiên việc quản lý kinh tế của Việt Nam lại chẳng có
gì là hấp dẫn. Tình trạng này sẽ sớm đè nặng trong suy tính của những nhà đầu
tư tiềm năng.
|
The recent revelation that a government-owned shipping
company racked up debts of more than $5.2 billion, for example, has
highlighted the need to reform the nation's ailing state enterprises. Another
issue is the low quality and uneven quantity of the economic data the
government releases. But the most serious problem is muddle-headed policy
formulation. This has made it difficult for foreigners to have confidence in
the country's future direction.
|
Ví dụ như khám phá gần đây về việc một công ty tàu thuyền
của nhà nước ôm món nợ lên đến hơn 5,2 tỉ Mỹ kim đã nêu bật sự cần thiết phải
cải cách những công ty nhà nước đang suy yếu. Một vấn đề khác nữa là chất
lượng thấp hoặc không đồng đều của dữ liệu thông tin về kinh tế mà nhà nước
đưa ra. Nhưng vấn đề nghiêm trọng nhất là công thức thiết lập chính sách đầy
ngu xuẩn. Điều này đã khiến cho người nước ngoài khó mà tin tưởng vào hướng
đi tương lai của đất nước.
|
On Nov 5, the central bank raised its benchmark rate on
dong-denominated loans by 1 percentage point in an attempt to support the
local currency and dampen inflationary pressures. The move came as a
surprise, particularly since the monetary authorities had repeatedly called
on local banks to reduce their lending rates. The central bank had even
stated the previous week that it intended to hold rates steady for the month.
|
Ngày 5 tháng Mười một, ngân hàng trung ương đã tăng tỉ giá
lãi xuất cơ bản của các món nợ bằng tiền đồng lên 1 phần trăm nhằm tìm cách
hỗ trợ đồng tiền trong nước và giảm thiểu những áp lực về lạm phát. Hành động
này xảy ra thật bất ngờ, đặc biệt là khi cơ quan hữu trách về đã không ngừng
kêu gọi các ngân hàng địa phương giảm tỉ lệ lãi cho vay. Ngay cả một tuần
trước đó ngân hàng trung ương vẫn tuyên bố rằng sẽ cố gắng giữ nguyên tỉ giá
trong tháng.
|
The about-face prompted memories of a Finance Ministry
circular late last year that raised the possibility of using price controls
to hold down inflation. It was rescinded by the ministry in April this year
without comment after foreign governments and businesses expressed concern.
|
Thái độ mang tính sĩ diện này nhắc lại bản thông tư của Bộ
Tài chính vào cuối năm ngoái đề cập đến khả năng kiểm soát giá cả nhằm kềm
chế lạm phát. Việc này đã được Bộ Tài chính huỷ bỏ vào tháng Tư năm nay mà
không có lời giải thích sau khi các chính phủ và doanh nghiệp nước ngoài bày
tỏ quan ngại.
|
The upcoming congress of the ruling Communist Party of
Vietnam (CPV) in January is further complicating matters by encouraging
policymakers to continue high-growth strategies in an effort to head off
domestic unrest. Some senior party members have also been showing signs of
nervousness, with hardliners calling for a crackdown on dissent in ways that
could strain relations with major Western countries.
|
Đại hội Đảng Cộng sản Việt Nam vào tháng Giêng sắp tới sẽ
làm cho vấn đề thêm phức tạp bằng cách khuyến khích chính quyền tiếp tục đi
theo chiến lược tăng trưởng nhanh để tìm cách đánh lạc hướng những bất ổn
trong nước. Một số lãnh đạo cao cấp trong đảng cũng có những dấu hiệu lo
lắng, cùng việc giới cứng rắn kêu gọi đàn áp các nhà bất đồng chính kiến có
thể làm căng thẳng những quan hệ với các quốc gia lớn ở phương Tây.
|
But the CPV congress could also see some positive change.
Such congresses, which take place once every five years to elect a new
central committee and politburo, often provide Vietnamese leaders with
opportunities to announce important policy initiatives.
|
Nhưng đại hội Đảng cũng có thể tạo ra được những thay đổi
tích cực. Những đại hội như thế này xảy ra mỗi năm năm để bầu ra uỷ ban trung
ương và bộ chính trị mới, thường tạo cơ hội cho các lãnh đạo Việt Nam công bố
những dự thảo cương lĩnh quan trọng.
|
Vietnam's opaque political system makes it difficult to
say exactly what the new party leadership will look like after January's
elections. However, age ceilings mean that slightly more than a third of the
political bureau's current 15 members will have to retire. This is certainly
good news for those who believe that older Vietnamese leaders have been
responsible for slowing down reforms.
|
Với hệ thống chính trị của Việt Nam, thật khó có thể tuyên
bố chính xác rằng giới lãnh đạo đảng mới sẽ như thế nào sau cuộc bầu cử tháng
Giêng. Nhưng giới hạn tuổi tác có nghĩa là gần một phần ba thành phần 15
người trong bộ chính trị hiện nay phải về hưu. Đây chắc chắn là một tin mừng
cho những ai tin vào việc thế hệ lãnh đạo lớn tuổi của Việt Nam đã phải chịu
trách nhiệm về việc làm chậm trễ tiến trình đổi mới.
|
After the congress, concern that slower growth could
undermine support for key party leaders should also ease. The CPV may
therefore be more willing to allow tighter fiscal and monetary policies.
|
Sau đại hội, quan ngại về sự tăng trưởng chậm chạp có thể
làm mất đi sự ủng hộ của những lãnh đạo chủ chốt trong đảng cũng sẽ giảm bớt.
Từ đấy Đảng Cộng sản có thể sẽ sẵn sàng cho phép xiết chặt hơn chính sách về
ngân sách và tiền tệ.
|
If macroeconomic stability continues to remain in doubt,
Vietnam risks losing the goodwill of the foreign investors it so obviously
needs. In 2006, when Intel announced its intention to build a US $1 billion
semiconductor factory near Ho Chi Minh City, the move sent a strong message
about the company's comfort level with the country that other electronics
companies found hard to ignore. Taiwan's Hon Hai, the maker of Apple's iPod,
for example, subsequently invested almost US $5 billion in the country.
|
Nếu sự ổn định về kinh tế vĩ mô vẫn tiếp tục là một nghi
vấn, Việt Nam sẽ có nguy cơ bị mất đi thiện chí của các nhà đầu tư nước ngoài
mà rõ ràng là họ đang rất cần. Năm 2006, khi Intel thông báo ý định xây dựng
một nhà máy sản xuất vi mạch trị giá 1 tỉ Mỹ kim gần Thành phố Hồ Chí Minh,
họ đã gửi một thông điệp về mức độ tin tưởng của mình đối với quốc gia này,
khiến những công ty điện tử khác khó để bỏ qua. Ví dụ như tập đoàn Hồng Hải
của Đài Loan chuyên sản xuất sản phẩm Ipod của Apple sau đó đã đầu tư gần 5
tỉ Mỹ kim vào đất nước này.
|
Such iconic investors, however, are hard to attract.
Producing yet another wave of export-oriented investment may well depend upon
the new party leadership formulating a more consistent economic strategy.
|
Nhưng cũng khó để hấp dẫn được những nhà đầu tư nổi tiếng
như thế. Việc tạo ra một làn sóng mới về đầu tư trong lĩnh vực xuất khấu có
thể tuỳ thuộc lớn vào việc giới lãnh đạo mới của đảng đưa ra được một chiến
lược kinh tế nhất quán hơn.
|
|
|
|
Translated by Diên Vỹ
|
|
|
http://tuoitrenews.vn/cmlink/tuoitrenews/business/vietnam-needs-an-economic-rethink-1.15184
|
Vietnam: Balancing growth and stability in a more market-oriented economy Việt Nam: Cân bằng tăng trưởng và ổn định trong một nền kinh tế định hướng thị trường hơn
|
|
Vietnam: Balancing
growth and stability in a more market-oriented economy
|
Việt Nam: Cân bằng
tăng trưởng và ổn định trong một nền kinh tế định hướng thị trường hơn
|
Suiwah Leung, ANU
|
Suiwah Leung, ANU
|
December 28th, 2010
|
28/12/2010
|
A new generation of leadership is expected to emerge from
the 11th national congress of the Vietnamese Communist Party in January 2011.
Both the President and the Secretary-General of the Vietnamese Communist
Party are expected to be stepping down, and a question mark hovers over the
re-appointment of the current Prime Minister, Mr Nguyen Tan Dung.
|
Một thế hệ lãnh đạo mới đang được trông đợi xuất hiện từ
đại hội toàn quốc Đảng Cộng sản Việt Nam lần thứ 11 vào ngày 11 tháng Giêng
2011. Cả Chủ tịch nước lẫn Tổng Bí thư Đảng Cộng sản hiện tại đều được cho là
sẽ rút lui, và một dấu hỏi đang lượn lờ trên việc tái đề bạt vị Thủ tướng
hiện tại, ông Nguyễn Tấn Dũng.
|
After leading the country into the WTO, amongst other
market-oriented reforms, Mr Dung’s personal standing within the Party has
been tarnished in recent months by the near-collapse of the large state-owned
shipbuilding conglomerate, Vinashin. Whether the new leadership is reformist
or conservative, it will be confronted with the issue of balancing short-term
growth with macroeconomic stability.
|
Sau khi đưa đất nước tham gia vào Tổ chức Thương mại Thế
giới cũng như những cải cách định hướng thị trường, vị trí cá nhân của ông
Dũng bên trong nội bộ Đảng đang bị suy giảm trong những tháng qua vì vụ việc tập đoàn đóng tàu nhà nước Vinashin. Cho dù giới lãnh đạo mới là
người cách tân hay thủ cựu, họ đều phải đối diện với vấn đề cân bằng sự tăng
trưởng ngắn hạn với sự ổn định của nền kinh tế vĩ mô.
|
Vietnam survived the GFC in better shape than most other
countries of its size in the region, with a growth rate of 5.3 per cent in
2009. Throughout much of 2010, pro-growth policies resulted in estimated
growth rates of around 6.7 per cent. However, with credit growth exceeding
the (already high) official target of 25 per cent for the year, and Vietnam’s
headline inflation rate looking to be in double-digits year-on-year, the
State Bank of Vietnam had to reverse gear and raised official interest rates
from 8 to 9 percent in November 2010.
|
Việt Nam đã sống qua cơn khủng hoảng tài chính thế
giới tốt hơn so với hầu hết những quốc gia cùng tầm cỡ khác trong khu vực với
tỉ lệ tăng trưởng là 5,3% trong năm 2009. Trong suốt năm 2010, chính sách chú
trọng tăng trưởng đã đưa đến kết quả tỉ lệ tăng trưởng được dự đoán là ở mức
6,7%. Tuy nhiên, với tỉ lệ tín dụng tăng quá chỉ tiêu nhà nước (vốn đã cao) ở
mức 25% trong năm, và tỉ lệ lạm phát hàng đầu ở Việt Nam đang nằm ở mức hàng
chục tính theo từng năm, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam đã phải đảo ngược vị trí
và tăng tỉ giá lãi từ 8 lên 9% vào tháng Mười một 2010.
|
More needs to be done, however, in order to ease the
pressure on the dong, which has been devalued three times since November
2009. The official exchange rate is again about 10 per cent above the current
‘black market’ rate.
|
Tuy nhiên vẫn còn nhiều điều cần làm để giảm bớt áp lực
lên tờ đồng, vốn đang bị giảm giá ba lần kể từ tháng Mười một 2009. Tỉ giá
hối đoái chính thức ở vào khoảng 10% cao hơn so với tỉ giá "chợ
đen" hiện tại.
|
The 2010 current account deficit (excluding gold) is
projected to be just under 7 per cent of GDP which is relatively high for an
emerging Asian economy. International reserves, although stabilised, are at
an uncomfortably low level, covering about 1.8 months of imports.
|
Tỉ lệ thâm thủng tài khoảng hiện tại của năm 2010 (không
kể vàng) được dự đoán chỉ dưới 7% Tổng Sản lượng Nội địa, là tương đối cao
đối với một nền kinh tế đang lên ở châu Á. Quỹ dự trữ ngoại tệ, mặc dù đã
được ổn định, vẫn đang nằm ở mức thấp đầy bất ổn, chỉ bảo đảm được khoảng 1,8
tháng nhập khẩu.
|
A more comprehensive package of macroeconomic policies,
including fiscal consolidation, is needed to convince the market that the
government is aware of the risks to macroeconomic stability and is managing those
risks appropriately. In the medium-term, greater flexibility in the exchange
rate regime is also needed to enable the private sector to manage exchange
rate risks more effectively. Once confidence is re-established, households
and enterprises are likely to cease hoarding US dollars and gold as a hedge
against inflation and devaluations of the dong, and the so-called ‘dollar
shortage’ (in reality, unwillingness to hold dong assets) should disappear.
|
Cần có một tập hợp chính sách kinh tế vĩ mô thấu suốt hơn,
bao gồm việc củng cố quỹ tài chính, để thuyết phục thị trường rằng chính phủ
đã nhận thức được những rủi ro của sự ổn định kinh tế vĩ mô và đang đối phó
đúng mức với những rủi ro ấy. Trong thời hạn trung bình, sự linh hoạt hơn
trong chính sách tỉ giá hối đoái cũng cần có để cho phép lĩnh vực tư nhân đối
phó với rủi ro từ tỉ giá hối đoái một cách hiệu quả hơn. Một khi niềm tin đã
được tái lập, người dân và doanh nghiệp chắc chắn sẽ giảm bớt việc tích trữ
đồng đô la và vàng như là nguồn bảo hiểm chống lại nạn lạm phát và sự tụt giá
của tiền đồng, và cái gọi là "thiếu hụt đô la" (trên thực tế là vị
sự miễn cưỡng không chịu giữ tiền đồng) sẽ biết mất.
|
The likelihood, however, of such a comprehensive package
being adopted in 2011 is slim. Even with most stimulus measures having
expired by end-2009, a reduction in the budget deficit to substantially below
the level in 2009 of 9 per cent of GDP is unlikely, due to (often
inefficient) spending on infrastructure and social welfare programs.
|
Tuy nhiên khả năng về một loạt chính sách thấu suốt được
thông qua vào năm 2001 thì rất mỏng manh. Ngay cả khi các biện pháp kích cầu
cao nhất đã hết hạn vào cuối năm 2009, việc cắt giảm sự thâm thụt ngân sách
để tụt nhiều dưới mức 9% Tổng Sản lượng địa của năm 2009 chắc sẽ không xảy ra
vì chi phí (thường không có hiệu quả) cho cơ sở hạ tầng và các chương trình
phúc lợi xã hội.
|
Without significant fiscal consolidation, Vietnam’s public
debt to GDP ratio could well exceed 50 per cent, making it more costly for
the government to borrow internationally, and further limiting the fiscal space.
Furthermore, perhaps not surprisingly, the transition from direct to indirect
monetary policy instruments is not unproblematic, and recently announced
price controls to fight inflation, if implemented, could further undermine
confidence amongst domestic and foreign investors.
|
Nếu không có biện pháp củng cố tài chính mạnh mẽ, tỉ lệ nợ
công của Việt Nam so với Tổng Sản lượng Nội địa có thể vượt quá 50%, khiến
cho chính quyền sẽ tốn kém hơn khi vay mượn từ nước ngoài, và càng giới hạn
hơn nữa khả năng tài chính. Hơn nữa, có lẽ là không có gì ngạc nhiên, sự
chuyển giao các biện pháp về chính sách tiền tệ từ trực tiếp sang gián tiếp
thì không phải là không có vấn đề, và việc kiểm soát giá cả để chống lạm phát
vừa được thông báo gần đây, nếu được thực thi, có thể làm giảm thêm sự tin
tưởng của giới đầu tư trong và ngoài nước.
|
It is in this context that the forthcoming Party Congress
in January is important. Two decades of economic reforms and globalisation
have made Vietnam a middle-income country with a rapidly growing domestic
private sector. A return to a more dirigiste style of economic management on
the part of the conservative elements in the Party is likely to dampen the
domestic private sector, with negative consequences for economic growth in
the medium term. Whilst there is perhaps no serious chance of a return to
central planning, a ‘stop-go’ approach to economic policy-making could
prevail.
|
Trong bối cảnh này, Đại hội Đảng vào tháng Giêng sắp đến
là rất quan trọng. Hai thập niên cải cách kinh tế và toàn cầu hoá đã biến
Việt Nam thành một quốc gia có thu nhập trung bình với một lĩnh vực tư nhân
trong nước đang tăng trưởng nhanh. Sự quay lại của phong cách quản lý kinh tế
bao cấp hơn trong bộ phận những thành phần bảo thủ trong Đảng chắc chắn sẽ làm
yếu lĩnh vực tư nhân trong nước với những hệ quả tiêu cực đối với sự tăng
trưởng kinh tế trong thời hạn trung bình. Trong khi có dù không có thay đổi
quan trọng để quay lại phương pháp kế hoạch trung ương ngày xưa, một phong
cách "giật cục" trong việc thiết lập chính sách kinh tế có thể sẽ
quay lại.
|
If the reformist elements of the Party continue their
ascendancy, fairly rapid reforms in key macroeconomic institutions could take
place in the next 2 to 3 years. This could improve Vietnam’s macroeconomic
policy-making and the government’s ability to communicate its policy stance
to the market. In time, reforms could spread to other public institutions,
assisting in the development of a dynamic and innovative private sector, and
enabling Vietnam to achieve its long-term growth potential.
|
Nếu thành phần cấp tiến trong Đảng tiếp tục có thế lực,
những cải cách tương đối nhanh trong các cơ quan kinh tế vĩ mô chủ chốt có
thể xảy ra trong 2 đến 3 năm tới. Điều này có thể giúp phát triển tốt hơn việc
soạn thảo chính sách kinh tế vĩ mô cũng như khả năng của chính phủ trong việc
truyền tải quan điểm chính sách của mình đến thị trường. Với thời gian, đổi
mới có thể lan toả đến những cơ quan nhà nước, giúp phát triển lĩnh vực tư
nhân đầy năng động và sáng tạo, và cho phép Việt Nam gặt hái được những tiềm
tăng tăng trưởng dài hạn của mình.
|
Suiwah Leung is an
Adjunct Associate Professor of Economics at the Crawford School, ANU.
|
Suiwah Leung là Phó Giáo
sư Kinh tế tại Trường Crawford, ANU.
|
|
Translated by Diên Vỹ
|
|
|
http://www.eastasiaforum.org/2010/12/28/vietnam-balancing-growth-and-stability-in-a-more-market-oriented-economy/
|
Economics and Democracy Kinh tế và dân chủ
|
|
Economics and
Democracy
|
Kinh tế và dân chủ
|
James Galbraith, Economist's View
|
James Galbraith, Economist's View
|
|
|
James Galbraith
reviews two books on the link between economics and democracy:
How to explain the
link between economics and democracy. Democracy Journal: Reviewed by James
Galbraith: Economic Origins of Dictatorship and Democracy By Daron Acemoglu
and James A. Robinson, and A Free Nation Deep in Debt: The Financial Roots of
Democracy By James MacDonald:
|
James Galbraith đánh
giá hai cuốn sách về sự liên kết giữa kinh tế và dân chủ:
Làm thế nào để giải
thích sự liên kết giữa kinh tế và dân chủ. Tạp chí dân chủ: James Galbraith
nhận xét: Nguồn gốc kinh tế của chế độ độc tài và dân chủ của các tác giả Daron
Acemoglu và James A. Robinson, và Quốc gia tự do lún sâu trong nợ nần: Nguồn
gốc của tài chính Dân chủ của James MacDonald:
|
From where does democracy come? Is rule "by the
people, for the people" ... as the great American civic faith would have
us believe? Is it the most effective way to solve social problems–as John
Dewey and the pragmatists argued? Or is it merely the worst system except for
all the others, as Winston Churchill dismissively quipped?
|
Dân chủ từ đâu mà đến? Phải chăng quy tắc "do dân và
vì dân"... là niềm tin dân sự Hoa Kỳ vĩ đại mà chúng ta từng tin tưởng?
Phải chăng đấy là phương cách hiệu quả nhất để giải quyết các vấn đề xã hội,
như John Dewey và các nhà thực nghiệm từng lập luận? Hay ngoại trừ việc dân
chủ từng thực sự hữu ích cho tất cả những người khác nhưng vẫn chỉ là một hệ
thống tồi tệ nhất như Winston Churchill từng mỉa mai một cách thô bạo?
|
These two important books–Economic Origins of Dictatorship
and Democracy by Daron Acemoglu and James Robinson and A Free Nation Deep in
Debt by James MacDonald–take an economic view... They locate the origins of
democracy not in ethics or social engineering, but as a side effect of the
struggle for goods and services, wealth and market power. And yet, that is
their only resemblance. They refer to few of the same facts and none of the
same literature. Their uses of the term "economic" are totally
dissimilar, and in that dissimilarity they reveal as much about the great
divides within economics as they do about the origins and fate of democracy.
|
Hai cuốn sách kinh tế quan trọng - Các Nguồn gốc Kinh tế
của Độc tài và Dân chủ - của Daron Acemoglu và James Robinson cùng cuốn Một
Đất nước Tự do Chìm đắm trong Nợ nần của James MacDonald - đứng trên một quan
điểm kinh tế... Họ xác định các nguồn gốc của nền dân chủ không phải trong
đạo đức, bố trí xã hội, nhưng là một tác dụng phụ của cuộc đấu tranh cho hàng
hoá, dịch vụ, sự giàu có và quyền lực thị trường. Chưa hết, đó còn là sự
tương đồng duy nhất của hai tác phẩm này. Hai cuốn sách đã tham khảo đến một
số các sự kiện giống nhau nhưng không hề có một tài liệu tương tự nào. Việc
sử dụng thuật ngữ "kinh tế" của chúng là hoàn toàn khác nhau, và
trong sự không giống nhau ấy,
khi vạch ra các nguồn gốc và số phận của dân chủ, chúng tiết lộ nhiều về
những khác biệt lớn trong các nền kinh tế.
|
The contrast is... one of substance. One book associates
democracy with the material temptations of populism: Democracy arises because
it redistributes income to the masses. The other sees the democratic
advantage in evolutionary and comparative perspective: Democracies survive
and thrive because they beat out rival systems, most especially on the
battlefield, history’s ultimate test of material capacity.
|
Sự tương phản là... thuộc về thực chất. Một cuốn sách liên
kết dân chủ với những cám dỗ vật chất của chủ nghĩa dân tuý: Dân chủ phát
sinh bởi vì nó tái phân phối lợi tức cho công chúng. Cuốn kia nhìn thấy lợi
thế dân chủ trong các quan điểm tiến hóa và so sánh: Các nền dân chủ tồn tại
và phát triển mạnh, bởi vì chúng đánh bại được các hệ thống đối thủ, đặc biệt
là trên chiến trường, thử nghiệm cuối cùng cho năng lực thực tại của lịch sử.
|
But behind the competing theses lies a deeper conflict of
form. One book reflects the dominant spiritual tendencies of political
science and neoclassical economics, rooted in methodological individualism...
The argument proceeds mathematically, by axiom and proof. Though the
reference is broadly to democracy allied with capitalism, there is no
discussion of credit, money, banking, financial markets, or other basic
capitalist institutions...
|
Nhưng đằng sau những chủ đề đối chọi ẩn chứa một xung đột
sâu sắc hơn về hình thái. Một cuốn sách phản ánh xu hướng tinh thần chủ đạo
của khoa học chính trị và kinh tế học tân cổ điển, bắt nguồn từ chủ nghĩa cá
nhân về phương pháp luận... Một thứ lập luận tiến hành một cách toán học,
bằng tiền đề và chứng minh. Mặc dù tham chiếu rộng rãi đến dân chủ liên minh
với chủ nghĩa tư bản, nhưng không hề có thảo luận gì về các nội dung tín
dụng, tiền bạc, ngân hàng, các thị trường tài chính hoặc các định chế căn bản
khác của chủ nghĩa tư bản ...
|
The other book is a masterpiece of historical narrative,
founded on an immense trove of numerical detail, drawn from the records of
public finance and credit markets over millennia. Yet it is not the sort of
"measurement without theory" that might be dismissed as redolent of
the German Historical School...
|
Còn cuốn sách kia là một kiệt tác của loại chuyện kể về
lịch sử, được hình thành trên kho tàng rộng lớn của những con số cụ thể, rút
ra từ các hồ sơ tài chính công cộng và thị trường tín dụng trong thiên niên
kỷ. Tuy nhiên, nó không phải là loại "đo lường không có lý thuyết"
khiến có thể được miễn nhiễm như các hương hoa điểm trang của trường dạy về
lịch sử nước Đức...
|
The contest between these works is thus as much a contest
between the hypothetico-deductive and the evolutionary method, as it is
between a "real" and a "monetary" view of economics, and
as much between a theory of distribution and a theory focused on efficiency
and growth. In short, they offer competing models for economics and political
science. ...
|
Cuộc thi thố giữa hai công trình này đa phần là cuộc thi
thố giữa các suy diễn-có tính giả thuyết và các phương pháp tiến hóa, vì
chúng quả là cuộc thi thố giữa một quan điểm "có thực" và một quan
điểm "tiền tệ" của các nền kinh tế, cũng như đa phần là giữa một lý
thuyết về phân phối với một lý thuyết tập trung vào hiệu quả và sự tăng
trưởng. Nói vắn tắt, chúng mang lại các mô hình cạnh tranh về kinh tế và khoa
học chính trị...
|
For Acemoglu and Robinson, an MIT economist and a Harvard
political scientist, respectively, the word "economic" signifies
the neo-Benthamite doctrine of "rational choice"–a theory of
behavior... To them, democracy is a process, not an end, and the preference
for it is utilitarian and not a matter of values...
|
Đối với Acemoglu một nhà kinh tế của MIT và Robinson một
khoa học gia về chính trị học của Harvard, từ "kinh tế" biểu hiện
học thuyết tân Benthamite của "sự lựa chọn hợp lý" - một lý thuyết
về hành vi... Đối với họ, dân chủ là một tiến trình chứ không phải là một
điểm đến và các ưu đãi của dân chủ là sự vị lợi chứ kông phải vấn đề của giá
trị...
|
Acemoglu and Robinson do not argue that democracies are
more efficient, yielding more income for everyone. Their argument is about
distribution... Acemoglu and Robinson invoke the familiar mechanics of class
conflict. All societies are divided into "elites" and
"citizens." "Typically," Acemoglu and Robinson write,
"there is political conflict between the elites and the citizens."...
Yet unlike Marx, Acemoglu and Robinson argue that the outcome of struggle is
generally not revolution leading to proletarian dictatorship, but democracy.
Wanting money, the citizens press for the vote. And, though revolutions
obviously occur sometimes, democracy is simply a rational alternative: less
costly to the elites, equally beneficial to the masses. In short, democracy
arises because elites choose to concede it, rather than face the prospect of
being disposed of unpleasantly. A few major social parameters, especially the
previously existing degree of inequality, determine these relative benefits
and costs. Very roughly, high degrees of inequality deepen class conflict and
the resistance of elites to democracy, while very low degrees of inequality
reduce the gains citizens expect from democratization. Somewhere in between
there is a sweet spot, and there democracies grow. ...
|
Acemoglu và Robinson không lập luận rằng dân chủ có hiệu
quả hơn, mang lại nhiều thu nhập hơn cho mọi người. Lập luận của họ là về sự
phân phối... Acemoglu và Robinson khiêu khích đến tính cơ học quen thuộc của
xung đột giai cấp. Tất cả các xã hội được chia ra thành các "công
dân" và thành phần "tinh hoa". "Thông thường",
Acemoglu và Robinson viết, "không hề có xung khắc về chính trị giữa các
tầng lớp tinh hoa và các công dân"... Tuy nhiên, không như Marx, Acemoglu
và Robinson cho rằng kết quả của cuộc đấu tranh thường không đưa đến cuộc
cách mạng chuyên chính vô sản mà đến dân chủ. Muốn có tiền, các công dân áp
lực lên lá phiếu bầu. Và, mặc dù rõ ràng cách mạng đôi khi có xảy ra, dân chủ
chỉ đơn giản là một thay thế hợp lý: ít tốn kém cho thành phần tinh hoa và có
lợi đồng đều cho công chúng. Nói vắn tắt, dân chủ đã phát sinh bởi vì tầng
lớp tinh hoa lựa chọn để thừa nhận nó, thay vì phải đối mặt với viễn cảnh bị
đào thải khó chịu. Một vài thông số chính xã hội, đặc biệt là mức độ hiện hữu
trước đây về bất bình đẳng, tương đối xác định được những lợi ích và phí tổn.
Rất đại khái là, những mức độ cao của các xung đột bất bình đẳng sẽ làm sâu
sắc thêm xung khắc giai cấp và sức đề kháng của các tầng lớp tinh hoa đối với
dân chủ, trong khi các mức độ rất thấp của bất bình đẳng giảm đi những gì
người dân mong đợi từ dân chủ hóa. Đâu đó ở khúc giữa có một nơi ngọt ngào và
ở đó có nền dân chủ phát triển...
|
Four cases illustrate their argument: Britain, Argentina,
Singapore, and South Africa. In nineteenth-century Britain, Acemoglu and
Robinson argue, democracy consolidated because the class differences were
relatively small (try telling that to Dickens), and the elites simply decided
to accept the citizens’ policy preferences. In Argentina, inequality was
higher and the costs of repression lower, so that democracy emerged but
failed to consolidate: Cycles of democratization and repression result. In
Singapore, low inequality and a low cost of repression preclude democracy:
Rational citizens perceive that the struggle is not worth the trouble. In
South Africa, finally, the authors argue that democratization occurred
because the country became more egalitarian after the 1970s, lowering the
cost to the white elites of conceding the vote to nonwhites.
|
Bốn trường hợp minh họa cho lập luận của họ: Anh quốc,
Argentina, Singapore, và Nam Phi. Acemoglu và Robinson lập luận rằng nên dân
chủ Anh quốc trong thế kỷ thứ mười chín được vững chắc vì sự khác biệt về
giai cấp tương đối nhỏ (hãy thử nói thế với Dickens đi nhé), và tầng lớp tinh
hoa chỉ đơn giản quyết định chấp nhận các ưu đãi về chính sách của công dân.
Ở Argentina, sự bất bình đẳng cao hơn và phí tổn của sự đàn áp thấp hơn, do
đó, dân chủ có nổi lên nhưng không được vững chắc: hậu quả là các chu kỳ của
dân chủ và đàn áp. Tại Singapore, bất bình đẳng thấp và một chi phí đàn áp đã
ngăn cản dân chủ: các công dân hiểu biết nhận thức được rằng đấu tranh là rắc
rối và không đáng. Cuối cùng, ở Nam Phi, các tác giả lý luận rằng dân chủ đã
xảy ra vì nước này đã trở nên bình đẳng sau những năm 1970, khiến đã giảm
gánh nặng cho các tầng lớp tinh hoa da trắng thừa nhận cuộc bầu cử cho những
người da màu.
|
This model implies and requires certain relationships in
the data... [But] Acemoglu and Robinson’s theory... runs afoul of many cases
they do not discuss. For example, India is a highly unequal yet stable
democracy, for which no place exists in their model. Scandinavia, barely
mentioned here, is more egalitarian than Britain (or Singapore), yet stably
democratic. The collapse of communism in Eastern Europe is another problem,
as the low inequality of those countries should have repressed the desire for
democracy, but obviously it didn’t.
|
Mô hình này hàm ý và đòi hỏi đến một số quan hệ nhất định
trong các dữ liệu... [Nhưng] lý thuyết của Acemoglu và Robinson... cứ đâm bổ
vào nhiều trường hợp họ không thảo luận đến. Ví dụ như Ấn Độ là một nước rất
bất bình đẳng nhưng dân chủ ổn định, lại không có vị trí trong mô hình của
họ. Scandinavia, hầu như không hề được đề cập đến, là bình đẳng hơn so với
Anh quốc (hoặc Singapore), nhưng vẫn có dân chủ ổn định. Sự sụp đổ của cộng
sản ở Đông Âu là một vấn đề khác, khi sự bất bình đẳng thấp của các quốc gia
này lẽ ra phải đàn áp những khát vọng về dân chủ, nhưng rõ ràng là đã không
như thế.
|
Yes, sometimes the initiation of elections can be an elite
concession to economic pressure from below. But... Although they assemble
facts prodigiously, one must unpleasantly conclude that when it comes to
choosing the crucial ones, they have cherry-picked and also sometimes plucked
"data" from thin air, in the service of selling an idea that is not
so much wrong as it is far too simple. Acemoglu and Robinson’s single-minded
dedication to their idea is manifest in the last two-thirds of this book,
which are given over to game-theoretic models, presented in mathematical
form. The models are of rational social choice–the decision, by
"elites" and "citizens," between dictatorship" and
"democracy." They are statements of pure theory...
|
Đúng, đôi khi sự khởi đầu của những cuộc bầu cử có thể là
một nhượng bộ của thành phần ưu tú từ áp lực kinh tế bên dưới. Nhưng... Trong
công việc chào bán một tư tưởng không sai lầm và không đơn giản lắm, mặc dù
phải lắp ráp các sự kiện với nhau một cách phi thường, người đọc phải khó
chịu mà kết luận rằng khi nói đến việc lựa chọn những điều hệ trọng, họ đã
chọn lựa kỹ càng và cũng đôi khi còn ngắt lấy các "dữ liệu" từ chỗ
không có. Cống hiến có một mục đích duy nhất của Acemoglu và Robinson cho tư
tưởng của họ được thể hiện trong hai phần ba cuối của cuốn sách này, vốn được
đưa ra trên các mô hình về lý thuyết trò chơi, trình bày dưới hình thức toán
học. Các mô hình là những lựa chọn xã hội hợp lý- quyết định của giới
"tinh hoa" và các "công dân" giữa các chế độ độc tài
"và "dân chủ". Chúng là những phán đoán có tính thuần tuý lý
thuyết ...
|
Work of this kind... is not so much incomprehensible as
pointless. It actually isn’t incomprehensible, if you work hard enough, but
the symbols are empty, and the description is not of a real society, but of
an institutional vacuum, uninhabited by actual human beings, untracked by
actual data. No measurement will ever test the theory...
|
Công trình loại này... không có quá nhiều điều không thể
hiểu được đến nỗi trở nên vô nghĩa. Thực ra, nó không phải là loại không thể
hiểu được, nếu ta chịu khó đọc, nhưng các biểu tượng của nó là rỗng tuếch và
các mô tả của nó không phải là mô tả của một xã hội có thực nhưng là của một
thể chế chân không, một nơi chốn không có người ở, không kiểm tra được bởi
các dữ liệu có thực. Không có đo lường nào từng kiểm tra loại lý thuyết này
...
|
And yet, Economic Origins of Dictatorship and Democracy
will be heavily cited, lavishly praised, and assigned to advanced seminars in
the better graduate schools. Too bad. For it isn’t about democracy. It’s
about a cardboard caricature... In sketching their caricature, Acemoglu and
Robinson strip the democratic ideal of substantial and also of ethical
content...
|
Chưa hết, cuốn Các Nguồn gốc Kinh tế của Độc tài và Dân
chủ sẽ còn được trích dẫn rất nhiều, được khen ngợi một cách hào phóng và
được giao cho các hội thảo cao cấp trong các trường đại học tốt hơn. Thật tệ.
Bởi vì nó không phải nói về dân chủ. Nó thuộc về một bức tranh biếm họa... Trong
khi vẽ lên bức biếm họa của mình, Acemoglu và Robinson đã tước bỏ những lý
tưởng dân chủ có thực và cả các nội dung đạo đức...
|
Is there an alternative? If so, what would it look like?
It would feature quantitative precision, married to knowledge of history,
command of evidence, narrative skill, and to a fresh and important idea.
Beyond this, it would give new insight into the success of democratic systems
and also into the reasons they sometimes decay. As a bonus, it might help
those of us predisposed to favor democracy on ethical grounds to understand
that our sentiments might have a material foundation, and therefore the
reasons for the loyalty we instinctively feel. It would, in other words, have
many of the properties found in James MacDonald’s A Free Nation Deep in Debt.
|
Có thay thế nào khác không? Nếu có, trông nó sẽ ra làm sao?
Nó sẽ đề cao sự chính xác của số lượng, kết hôn với các kiến thức lịch sử,
chỉ đạo những chứng cứ, kỹ năng kể chuyện cùng một ý tưởng mới mẻ và quan
trọng. Hơn cả thế, nó sẽ đưa ra cái nhìn mới về sự thành công của các hệ
thống dân chủ và cả những lý do tại sao đôi khi chúng bị suy tàn. Và, như một
quà tặng thêm, nó có thể khiến những người trong chúng ta mắc phải thiên kiến
đến việc ủng hộ dân chủ trên các căn bản đạo đức để hiểu rằng tình cảm của
chúng ta có thể có một cơ sở vật chất, và từ đó đến những lý do cho lòng
trung thành của chúng ta theo bản năng cảm nhận. Nói một cách khác, nó sẽ có
nhiều tính chất được tìm thấy trong Một Đất nước Tự do Chìm đắm trong Nợ nần
của James MacDonald.
|
This book begins with Moses, ends with World War II, and
covers just about every important development in public finance in between.
Yet, for all of its historical sweep, MacDonald offers a simple, stunning
thesis: Democracy arises from public debt.
|
Cuốn sách này bắt đầu với Moses, kết thúc bằng Đệ nhị Thế
chiến và phần giữa chỉ bao gồm mọi phát triển quan trọng trong tài chính
công. Tuy nhiên, đối với tất cả sự càn quét của lịch sử, MacDonald mang đến
một luận án đơn giản tuyệt đẹp: Dân chủ phát sinh từ nợ công.
|
For MacDonald, a British former investment banker,... the
progress of democracy is the expansion of the franchise, a word with two
meanings: its present one of the right to vote and an ancient one meaning
freedom from direct taxation. In turn, public debt ...[and] the institutions
of finance, missing from Acemoglu and Robinson’s economics, suddenly take on
the pivotal role...
|
Đối với MacDonald, một nhà cựu đầu tư về ngân hàng... tiến
bộ của nền dân chủ là sự mở rộng của nhượng quyền thương mại, một từ có hai
nghĩa: một ý nghĩa về quyền được bỏ phiếu và một ý nghĩa cổ xưa về việc không
bị đánh thuế trực tiếp. Đổi lại, công nợ... [và] các tổ chức tài chính, bị
thiếu vắng từ các nền kinh tế của Acemoglu và Robinson lại đột nhiên đóng một
vai trò quan trọng...
|
It’s a simple but compelling argument. States exist to
make war; those who win survive. Public credit is a powerful weapon; states
that can borrow win wars. And so even narrow democracies, rooted in
parliaments going back to the Middle Ages, have an evolutionary advantage over
absolute monarchies, for the king’s credit is always poor.
|
Đó là một lý luận đơn giản nhưng gò ép. Các nhà nước tồn
tại để tạo nên chiến tranh, những người giành được chiến thắng để tồn tại.
Niềm tin công chúng là một vũ khí mạnh mà các nưóc có thể vay mượn để giành
chiến thắng cuộc chiến tranh. Và trở lại từ thời trung cổ, ngay cả các nền
dân chủ hạn hẹp vẫn có một lợi thế tiến hóa đối với chế độ quân chủ tuyệt
đối, để tạo nên niềm tin luôn nghèo túng cho các nhà vua.
|
MacDonald pursues this story from Athens, where citizens
would sacrifice their fortunes to the armies and navies when required,
through the republics of Venice, Florence, and Genoa, whose citizen-creditors
developed the first full-fledged public financial systems, and onward to
England, France, and Spain in the age of conquest. He contrasts the strength
of Anglo-Dutch finance with the repeated bankruptcies of Habsburgs and
Bourbons–state finance by calculated confiscation, compounded with a
privatized revenue system that deprived the crown of revenue while creating a
hated class of tax farmers. It is no coincidence that Britain slowly became
democratic, while revolution followed the French default of 1788.
|
MacDonald theo đuổi câu chuyện này từ Athens, nơi người
công dân, khi cần đã hy sinh tài sản của mình cho quân đội và lực lượng hải
quân thông qua các nền cộng hòa Venice, Florence và Genoa, của các nhà vay nợ
công dân từng phát triển thành những hệ thống tài chính công đầy đủ đầu tiên,
đi đến các nước Anh , Pháp Tây Ban Nha trong thời đại của các cuộc chinh
phục. Ông tương phản sức mạnh tài chính Anh-Hà Lan với các cuộc khánh tận về
tài chính lặp đi lặp lại của Habsburgs và Bourbon - loại nhà nước đỡ đầu bằng
sự sung công có tính toán, cộng với một hệ thống doanh thu tư nhân hóa vốn đã
bị tước mất vương miện doanh thu trong khi tạo ra một giai cấp thù hận của
các nông dân bị đánh thuế. Không phải ngẫu nhiên mà dần dần Anh Quốc trở
thành dân chủ trong khi cuộc cách mạng đã theo sau cách mạng Pháp năm 1788.
|
Across the Atlantic, MacDonald traces the maturation of
American public credit in the Revolutionary and Civil Wars, as well as the
struggles between soft and hard money in the years following...
|
Băng qua khu vực Đại Tây Dương, MacDonald theo dấu sự
trưởng thành của lòng tin công chúng Mỹ trong cuộc chiến tranh cách mạng và
dân sự, cũng như các cuộc đấu tranh giữa đồng tiền mềm và cứng trong những
năm tiếp theo...
|
Democratic finance differs from totalitarian not because
it is easy, but because it is open. Holding the liabilities of the state
directly, citizen-creditors understand that they form an essential part of
private financial wealth. They take a direct interest in their government and
its financial affairs...
|
Tài chính dân chủ khác với chế độ toàn trị không phải vì
nó dễ dàng mà bởi vì nó rộng mở. Nắm giữ trực tiếp các trách nhiệm của nhà
nước, người chủ nợ-công dân hiểu được rằng họ là một phần thiết yếu của sự
thịnh vượng tài chính tư nhân. Họ có được một quyền lợi trực tiếp trong chính
phủ và trong các công việc tài chính của chính phủ...
|
Mass democracy emerged following World War I precisely
because this was the first war to be financed almost fully by the direct sale
of government bonds to the public. All the Great War combatants sold bonds
with zeal, and at war’s end all (except bankrupt and revolutionary Russia)
found themselves in debt to nearly every household in their lands. Universal
suffrage had to follow; you cannot ignore your bankers, even when there are
millions of them. World War II repeated and deepened the experience, and in
the aftermath popular democracy reached its zenith throughout the West.
|
Dân chủ quần chúng xuất hiện sau Đệ Nhất Thế chiến chính
xác bởi vì đây là cuộc chiến đầu tiên được tài trợ gần như đầy đủ từ nguồn
bán trực tiếp trái phiếu của Chính phủ đến công chúng. Tất cả chiến sĩ của
cuộc Đại chiến bán các trái phiếu với lòng nhiệt thành, và khi chiến tranh
kết thúc tất cả (trừ nước Nga cách mạng và các trường hợp phá sản) đều thấy
chính mình chìm đắm trong nợ nần gần như đến từng hộ gia đình trong các vùng
đất của họ. Quyền phổ thông đầu phiếu đã phải xảy ra, bởi vì bạn không thể
phớt lờ các chủ nhà băng của mình, ngay cả khi số đó có đến hàng triệu người.
Đệ nhị Thế Chiến lập lại và đào sâu những kinh nghiệm, và kết quả là các nền
dân chủ phổ biến đã đạt đến đỉnh cao của nó ở phương Tây.
|
A beauty of MacDonald’s idea is that it can be tested
against situations he doesn’t discuss. Thus the democratic decolonization of
India fits: It occurred after India had become a large war-time creditor of
Britain. And the struggle for democracy in Latin America is complicated by
foreign debt, easily analyzed as an external electorate of enormous power–one
in obvious economic conflict with the voters who, at best, only hold the
internal debt...
|
Một vẻ đẹp của tư tưởng MacDonald là nó có thể được thử
thách với các trường hợp mà ông ta không từng thảo luận đến. Do đó, công cuộc
phi thực dân hóa dân chủ của Ấn Độ phù hợp: Nó xảy ra sau khi Ấn Độ đã trở
thành một chủ nợ lớn lao trong thời chiến của nước Anh. Và cuộc đấu tranh cho
dân chủ tại Mỹ Latinh bị phức tạp bởi nợ nước ngoài, dễ dàng để được phân tích
như là một cử tri bên ngoài của một quyền lực cực lớn - một quyền lực trong
mối xung đột kinh tế rõ ràng với các cử tri, vốn trong điều kiện tốt nhất,
chỉ cầm giữ được món nợ nội bộ...
|
Finally, MacDonald’s financial perspective helps explain
the relationship between democracy and economic development. The most
democratic states are not only powerful; they are rich. They are richer than
the monarchies they succeeded and also than the communist states with whom...
they competed. Why? Surely the simplest answer lies in their ability and
willingness to mobilize public debt for development as well as for war.
Democracies yield higher incomes not because of vulgar redistribution, which
cannot distinguish them from communism, but because they alone can master the
great Keynesian financial tools required for the achievement of full
employment and national construction on the grand scale.
|
Cuối cùng, quan điểm tài chính của MacDonald giúp giải
thích mối quan hệ giữa dân chủ và phát triển kinh tế. Các quốc gia dân chủ
nhất không chỉ mạnh mẽ, họ còn rất giàu có. Họ giàu có hơn chính chế độ quân
chủ mà họ tiếp quản và hơn cả các nước cộng sản mà... họ từng thi đấu. Tại
sao? Chắc chắn câu trả lời đơn giản nằm trong khả năng và sự sẵn sàng của họ
để huy động các khoản nợ công nhằm mục đích phát triển cũng như để chuẩn bị
cho chiến tranh. Các nền dân chủ mang lại năng suất thu nhập cao hơn không
phải vì cuộc tái phân phối thô bỉ, vốn không thể phân biệt được trong chủ
nghĩa cộng sản, mà còn là vì họ có thể tự mình nắm vững được các công cụ tài
chính Keynes tuyệt vời vốn cần thiết cho việc đạt được toàn bộ sức làm việc
và công cuộc xây dựng đất nước trên quy mô lớn.
|
Given the simplicity and power of this argument, one reads
the epilogue of this great book with surprise and sorrow. In MacDonald’s
view, it’s all over. In the nuclear age, deficits and bond drives on the
world-war scale are history, and the American citizenry has lost its pride of
place as creditor of the American state.
|
Căn cứ vào sự đơn giản và sức mạnh của lập luận, ta sẽ đọc
lời bạt của cuốn sách vĩ đại này với bất ngờ và đau khổ. Theo quan điểm của
MacDonald, tất cả sẽ là hết. Trong thời đại hạt nhân, thâm hụt ngân sách và
trái phiếu sẽ chi phối trên phạm vi chiến tranh và lịch sử thế giới. Và toàn
thể công dân Mỹ đã mất niềm tự hào là người chủ nợ của nhà nước Mỹ của mình.
|
Today, financial intermediaries hold about 37 percent of
U.S. public debt; Japan and China, along with other countries, now hold about
30 percent. The proportion of U.S. debt owned directly by Americans has
fallen to below 10 percent; in 1945 (when the debt was more than twice as
large in relation to GDP as now) citizen-creditors just about held it all. He
concludes that the link is broken and "for all practical purposes, the
venerable marriage between public credit and democratic government, so vital
a factor in the history of the world, has been dissolved."
|
Ngày nay, giới trung gian tài chính nắm giữ khoảng 37 phần
trăm nợ công của Hoa Kỳ, Nhật Bản và Trung Quốc, cùng các nước khác hiện đang
nắm giữ khoảng 30 phần trăm. Tỷ lệ nợ của Mỹ thuộc sở hữu trực tiếp của người
Mỹ đã giảm xuống dưới 10 phần trăm; năm 1945 (khi các khoản nợ đã được nhiều
hơn gấp hai lần lớn liên quan đến GDP như bây giờ) giới công dân chủ nợ gần
như nắm giữ tất cả. Ông kết luận rằng mối liên kết đã bị gãy đổ và "vì
tất cả các mục đích thực tế, cuộc hôn nhân đáng kính giữa lòng tin công chúng
và chính phủ dân chủ, một yếu tố hết sức quan trọng trong lịch sử của thế
giới đã bị tan rã"
|
|
Translated by Lê Quốc Tuấn
|
|
|
http://economistsview.typepad.com/economistsview/2006/09/economics_and_d.html
|
Subscribe to:
Posts (Atom)