|
|||
President Obama 2013
inaugural address
|
Diễn văn nhậm chức
của Tổng Thống Obama 2013
|
||
Vice President Biden, Mr. Chief Justice, Members of the
United States Congress, distinguished guests, and fellow citizens:
|
Thưa Phó Tổng thống Biden, Chánh án Tối cao, các thành
viên của Quốc hội Hoa Kỳ, các vị khách quý, và đồng bào:
|
||
Each time we gather to inaugurate a president, we bear
witness to the enduring strength of our Constitution. We affirm the promise of our
democracy. We recall that what binds
this nation together is not the colors of our skin or the tenets of our faith
or the origins of our names. What
makes us exceptional – what makes us American – is our allegiance to an idea,
articulated in a declaration made more than two centuries ago:
|
Mỗi lần chúng ta quần tụ để làm lễ nhậm chức cho một tổng thống,
là chúng ta làm chứng cho sức mạnh lâu bền của Hiến pháp chúng ta. Chúng ta
khẳng định lời hứa của nền dân chủ. Chúng ta nhớ lại rằng cái
liên kết quốc gia này lại với nhau không phải là màu da của chúng ta hoặc
những giáo lý của đức tin hoặc nguồn gốc của tên gọi của chúng
ta. Điều làm cho chúng ta trở nên đặc biệt – điều làm cho chúng ta trở thành
người Mỹ - là lòng trung thành của chúng ta với một ý tưởng, đã được đưa ra
trong một tuyên ngôn cách đây hơn hai thế kỷ:
|
||
“We hold these
truths to be self-evident, that all men are created equal, that they are
endowed by their Creator with certain unalienable rights, that among these
are Life, Liberty, and the pursuit of Happiness.”
|
"Chúng ta coi những chân lý này là hiển nhiên: mọi người
sinh ra đều bình đẳng, và mọi người được Tạo Hóa ban cho một số quyền bất khả xâm phạm, trong đó có quyền Sống, quyền Tự do và
quyền mưu
cầu hạnh phúc".
|
||
Today we continue a never-ending journey, to bridge the
meaning of those words with the realities of our time. For history tells us that while these
truths may be self-evident, they have never been self-executing; that while
freedom is a gift from God, it must be secured by His people here on
Earth. The patriots of 1776 did not fight to replace the tyranny of a king
with the privileges of a few or the rule of a mob. They gave to us a Republic, a government
of, and by, and for the people, entrusting each generation to keep safe our
founding creed.
|
Hôm nay chúng ta tiếp tục một cuộc hành trình không bao
giờ kết thúc, để kết nối ý nghĩa của
những từ ngữ ấy với hiện thực của thời đại chúng ta. Lịch sử cho chúng ta
biết rằng trong khi những chân lý này có thể là hiển nhiên, thì chúng chưa
bao giờ tự trở thành hiện thực, và trong khi tự do là một món quà của Tạo
Hóa, nó phải được bảo đảm bởi những con dân của Người ở đây, trên trái đất
này. Những người yêu nước năm 1776 đã
không chiến đấu để thay thế chế độ độc tài của một ông vua bằng những đặc
quyền của một vài người hoặc sự cai trị của một bè nhóm. Họ đã trao
tặng cho chúng ta một nước cộng hòa, một chính phủ, của dân do dân và vì dân,
ủy thác cho mỗi thế hệ gìn giữ an toàn các nguyên tắc mà những người lập quốc
của chúng ta đã đặt ra.
|
||
For more than two hundred years, we have.
Through blood drawn
by lash and blood drawn by sword, we learned that no union founded on the
principles of liberty and equality could survive half-slave and half-free.
We made ourselves anew, and vowed to move forward together.
|
Trong hơn hai trăm năm, chúng ta đã thực hiện điều đó.
Với máu đã đổ bởi đòn
roi và máu đã đổ bởi gươm giáo, chúng ta đã học được rằng không có liên minh
nào được thành lập trên nguyên tắc tự do và bình đẳng lại có thể tồn tại theo kiểu nửa nô
lệ và nửa tự do.
Chúng ta đã tự đổi mới bản thân, và cam kết sẽ cùng nhau tiến lên
phía trước .
|
||
Together, we determined that a modern economy requires
railroads and highways to speed travel and commerce; schools and colleges to
train our workers.
|
Cùng nhau, chúng ta đã phát hiện ra rằng một nền kinh tế
hiện đại cần có đường hỏa xa, đường cao tốc để đẩy mạnh giao lưu và trường
phổ thông, đại học để đào tạo công nhân.
|
||
Together, we discovered that a free market only thrives
when there are rules to ensure competition and fair play.
|
Cùng nhau, chúng ta đã phát hiện ra rằng một thị trường tự
do chỉ phát triển mạnh khi có những quy tắc để đảm bảo cạnh tranh và công
bằng.
|
||
Together, we resolved that a great nation must care for
the vulnerable, and protect its people from life’s worst hazards and
misfortune.
|
Cùng nhau, chúng ta nhất quyết rằng một đất nước vỹ đại
phải chăm sóc những ai dễ bị tổn thương, và bảo vệ người dân khỏi những nguy
cơ và bất hạnh tồi tệ nhất của cuộc sống.
|
||
Through it all, we have never relinquished our skepticism
of central authority, nor have we succumbed to the fiction that all society’s
ills can be cured through government alone.
Our celebration of initiative
and enterprise; our insistence on hard work and personal responsibility, are
constants in our character.
|
Nhờ đó, chúng ta chưa bao giờ từ bỏ hoài nghi về quyền lực
trung ương, cũng như chưa chịu đầu hàng trước ảo tưởng cho rằng một mình
chính quyền có thể chữa khỏi tất cả tệ nạn của xã hội. Việc chúng ta đề cao sáng kiến và doanh
nghiệp; khích lệ thái độ làm việc cần mẫn và trách nhiệm cá nhân, là nhất
quán trong tính cách của chúng ta.
|
||
But we have always understood that when times change, so
must we; that fidelity to our founding principles requires new responses to
new challenges; that preserving our individual freedoms ultimately requires
collective action. For the American
people can no more meet the demands of today’s world by acting alone than
American soldiers could have met the forces of fascism or communism with
muskets and militias. No single person
can train all the math and science teachers we’ll need to equip our children
for the future, or build the roads and networks and research labs that will
bring new jobs and businesses to our shores.
Now, more than ever, we must do these things together, as one nation,
and one people.
|
Nhưng chúng ta vẫn luôn luôn hiểu rằng khi thời thế đổi thay,
thì chúng ta cũng phải thay đổi, và sự trung thành với các nguyên tắc lập
quốc đòi hỏi chúng ta phải có phản ứng mới với những thách thức mới, và chung quy, việc bảo vệ quyền tự do cá nhân của chúng ta đòi hỏi phải hành động tập
thể. Bởi vì người Mỹ không thể đáp ứng nhu cầu của thế giới ngày nay bằng
cách hành động đơn độc như binh lính Mỹ đã từng đối đầu các lực lượng của chủ
nghĩa phát xít hay cộng sản với súng hỏa mai và dân quân. Không một cá nhân đơn
độc nào có thể đào tạo nên tất cả các giáo viên dạy toán và khoa học mà chúng
ta cần trang bị cho con em chúng ta trong tương lai, hoặc xây dựng đường sá
và các mạng lưới phòng thí nghiệm nghiên cứu mà sẽ mang lại việc làm mới và
doanh nghiệp mới cho xứ sở chúng ta. Bây giờ, hơn bao giờ hết, chúng ta phải
cùng nhau làm những việc này, như là một quốc gia, và một dân tộc.
|
||
This generation of Americans has been tested by crises
that steeled our resolve and proved our resilience. A decade of war is now ending. An economic recovery has begun. America’s possibilities are limitless, for
we possess all the qualities that this world without boundaries demands: youth and drive; diversity and openness; an
endless capacity for risk and a gift for reinvention. My fellow Americans, we are made for this
moment, and we will seize it – so long as we seize it together.
|
Thế hệ người Mỹ hiện nay đã được thử thách bởi các cuộc
khủng hoảng mà đã tôi luyện quyết tâm của chúng ta và đã chứng minh khả năng
phục hồi của chúng ta. Một thập kỷ chiến tranh đã kết thúc. Phục hồi kinh tế
đã bắt đầu. Tiềm năng Mỹ là vô hạn, bởi vì chúng ta có tất cả những phẩm chất
mà thế giới không biên giới này mong mỏi: tuổi trẻ và động lực, sự đa dạng và
tính cởi mở, một năng lực vô tận để mạo hiểm và một tài năng thiên bẩm để liên tục phát
minh. Hỡi đồng bào Mỹ, chúng ta được sinh ra cho thời điểm này, và chúng ta sẽ
nắm được thời cơ - miễn là chúng ta cùng nhau hành động.
|
||
For we, the people,
understand that our country cannot succeed when a shrinking few do very well
and a growing many barely make it. We believe that
America’s prosperity must rest upon the broad shoulders of a rising middle
class. We know that America thrives
when every person can find independence and pride in their work; when the wages of honest labor liberate
families from the brink of hardship.
We are true to our creed when a little girl born into the bleakest
poverty knows that she has the same chance to succeed as anybody else,
because she is an American, she is free, and she is equal, not just in the
eyes of God but also in our own.
|
Bởi vì, Chúng ta, những người Mỹ, hiểu rằng đất nước của chúng ta không thể thành công khi thiểu
số đang thu hẹp hết sức thành đạt trong lúc số đông đảo đang gia tăng gần như
chẳng thể làm được gì. Chúng ta tin rằng nước Mỹ thịnh vượng phải dựa vào
đôi vai rộng của một tầng lớp trung lưu đang vươn lên. Chúng ta biết rằng nước Mỹ
phát triển mạnh khi mọi người có thể tìm thấy sự độc lập và tự hào về công
việc của họ, khi tiền công lao động trung thực giải phóng gia đình khỏi bờ
vực của sự khó khăn. Chúng ta theo đúng nguyên tắc của chúng ta là: khi một bé gái sinh ra trong nghèo khó cơ
hàn, cháu biết được rằng cháu cũng có cùng một cơ hội để thành công như
bất kỳ đứa trẻ nào khác, bởi vì cháu là người Mỹ, cháu tự do, và cháu bình
đẳng, không chỉ trong mắt Thiên Chúa mà còn trong mắt chính chúng ta.
|
||
We understand that outworn programs are inadequate to the
needs of our time. We must harness new
ideas and technology to remake our government, revamp our tax code, reform
our schools, and empower our citizens with the skills they need to work
harder, learn more, and reach higher.
But while the means will change, our purpose endures: a nation that rewards the effort and
determination of every single American.
That is what this moment requires.
That is what will give real meaning to our creed.
|
Chúng ta hiểu rằng các chương trình cũ kỹ sẽ không đáp ứng được các nhu cầu
của thời đại. Chúng ta phải khai thác những ý tưởng mới và công nghệ
mới để làm mới chính phủ, tân trang lại luật thuế,
cải cách trường học, và trang bị cho công dân của chúng ta các
kỹ năng cần thiết để làm việc nhiều hơn, học hỏi nhiều hơn, và vươn lên cao
hơn. Tuy nhiên, trong khi các phương tiện sẽ thay đổi, mục đích của chúng ta vẫn
không đổi thay: một quốc gia biết trọng thưởng nỗ lực và quyết tâm của mỗi một
người dân Mỹ. Đó là cái mà thời điểm này đòi hỏi. Đó là cái sẽ mang lại ý
nghĩa thực sự đối với các nguyên tắc lập quốc của chúng ta.
|
||
We, the people, still believe that every citizen deserves
a basic measure of security and dignity.
We must make the hard choices to reduce the cost of health care and
the size of our deficit. But we reject
the belief that America must choose between caring for the generation that
built this country and investing in the generation that will build its
future. For we remember the lessons of
our past, when twilight years were spent in poverty, and parents of a child
with a disability had nowhere to turn.
We do not believe that in this
country, freedom is reserved for the lucky, or happiness for the few. We recognize that no matter how
responsibly we live our lives, any one of us, at any time, may face a job
loss, or a sudden illness, or a home swept away in a terrible storm. The
commitments we make to each other – through Medicare, and Medicaid, and Social
Security – these things do not sap our initiative; they strengthen us. They do not make us a nation of takers;
they free us to take the risks that make this country great.
|
Chúng ta, những người Mỹ, vẫn tin rằng
mọi công dân xứng đáng có
một bảo đảm cơ bản về an ninh và nhân phẩm. Chúng ta phải có những lựa chọn
khó khăn để giảm chi phí chăm sóc sức khỏe và mức thâm hụt ngân sách. Nhưng
chúng ta chối bỏ niềm tin cho rằng nước Mỹ phải lựa chọn giữa chăm sóc cho
thế hệ xây dựng đất nước này và đầu tư vào thế hệ sẽ xây dựng tương lai đất
nước. Vì chúng ta còn nhớ những bài
học của quá khứ, khi những năm nhá nhem trôi qua trong cảnh nghèo đói, và cha
mẹ của một đứa trẻ khuyết tật không có nơi nào để nương náu. Chúng ta không tin rằng ở đất nước này,
tự do được dành riêng cho người may mắn, và hạnh phúc chỉ dành cho số ít. Chúng
ta nhận ra rằng cho dù chúng ta sống có trách nhiệm thế nào đi nữa, thì bất
kỳ ai trong chúng ta, bất cứ lúc nào, cũng có thể phải đối mặt với mất việc
làm, hay lâm bệnh đột ngột, hoặc ngôi nhà ta ở bị cuốn trôi trong một cơn bão
khủng khiếp. Các cam kết mà chúng ta thực hiện với nhau - thông qua Medicare,
Medicaid, và an sinh xã hội - những chính sách này không làm cạn kiệt sáng
kiến của chúng ta, mà tăng cường sức mạnh
chúng ta. Chúng không khiến chúng ta trở thành một quốc gia của những người
chỉ biết nhận lãnh; chúng giải phóng chúng ta để đối phó với những nguy cơ và
làm cho đất nước này thêm vỹ đại.
|
||
We, the people,
still believe that our obligations as Americans are not just to ourselves,
but to all posterity. We will respond to the threat
of climate change, knowing that the failure to do so would betray our
children and future generations. Some
may still deny the overwhelming judgment of science, but none can avoid the
devastating impact of raging fires, and crippling drought, and more powerful
storms. The path towards sustainable
energy sources will be long and sometimes difficult. But America cannot resist this transition;
we must lead it. We cannot cede to
other nations the technology that will power new jobs and new industries – we
must claim its promise. That is how we
will maintain our economic vitality and our national treasure – our forests
and waterways; our croplands and snowcapped peaks. That is how we will preserve our planet,
commanded to our care by God. That’s
what will lend meaning to the creed our fathers once declared.
|
|
||
We, the people, still believe that enduring security and
lasting peace do not require perpetual war.
Our brave men and women in uniform, tempered by the flames of battle,
are unmatched in skill and courage.
Our citizens, seared by the memory of those we have lost, know too
well the price that is paid for liberty.
The knowledge of their sacrifice will keep us forever vigilant against
those who would do us harm. But we are also heirs to those who won
the peace and not just the war, who turned sworn enemies into the surest of
friends, and we must carry those lessons into this time as well.
|
Chúng ta, những người Mỹ, vẫn tin rằng nền an ninh lâu dài và hòa bình trường cửu không cần tới chiến tranh
triền miên. Những công dân nam và nữ mặc quân phục dũng cảm của chúng ta, được tôi
luyện trong ngọn lửa chiến trận, có kỹ năng và lòng can đảm vô song. Các công
dân của chúng ta, lòng xúc động mối khi nhớ đến những người chúng ta đã mất,
biết quá rõ cái giá của tự do được trả như thế nào. Hiểu được sự hy sinh của họ
sẽ giữ cho chúng ta mãi mãi cảnh giác chống lại những kẻ muốn xâm hại chúng
ta. Nhưng chúng ta cũng là người thừa
kế của những người đã giành thắng lợi hòa bình chứ không chỉ có chiến tranh, chúng
ta đã biến kẻ thù một mất một còn thành bạn bè tin cậy nhất, và chúng ta cũng
phải đưa những bài học đó vào thời điểm này nữa.
|
||
We will defend our people and uphold our values through
strength of arms and rule of law. We
will show the courage to try and resolve our differences with other nations
peacefully – not because we are naïve about the dangers we face, but because
engagement can more durably lift suspicion and fear. America will remain the anchor of strong
alliances in every corner of the globe; and we will renew those institutions
that extend our capacity to manage crisis abroad, for no one has a greater
stake in a peaceful world than its most powerful nation. We
will support democracy from Asia to Africa; from the Americas to the Middle
East, because our interests and our conscience compel us to act on behalf of
those who long for freedom. And we
must be a source of hope to the poor, the sick, the marginalized, the victims
of prejudice – not out of mere charity, but because peace in our time
requires the constant advance of those principles that our common creed
describes: tolerance and opportunity;
human dignity and justice.
|
Chúng ta sẽ bảo vệ người dân
của chúng
ta và phát huy các giá trị của chúng ta thông qua sức mạnh của vũ khí và pháp luật. Chúng ta sẽ thể hiện sự nổ lực kiên trì và giải quyết sự khác
biệt của chúng ta với các quốc gia khác một cách hòa bình - không phải vì chúng
ta ngây thơ trước hiểm họa mà chúng ta phải đối mặt, nhưng vì sự kết ước có thể dỡ
bỏ nghi ngờ và sợ hãi một cách lâu bền hơn. Mỹ vẫn sẽ là chiếc neo của các liên
minh mạnh mẽ, ở tất cả mọi nơi trên thế giới, và chúng ta sẽ đổi mới các thể
chế này nhằm mở rộng khả năng quản lý
khủng hoảng ở nước ngoài của chúng ta, bởi vì trong
một thế giới hòa bình không ai có cổ phần lớn hơn so với quốc gia mạnh nhất của nó. Chúng ta sẽ hỗ trợ dân chủ từ châu Á đến châu Phi, từ Châu Mỹ đến
Trung Đông, vì lợi ích của chúng ta và lương tâm chúng ta buộc chúng ta hành
động thay mặt cho những ai mong mỏi tự do. Và chúng ta phải là một nguồn
hy vọng cho người nghèo, người bệnh, người thiệt thòi, nạn nhân của thành
kiến - không chỉ xuất phát từ lòng từ
thiện, mà còn vì hòa bình trong thời đại của chúng ta đòi hỏi phải có sự tiến
bộ liên tục của các nguyên tắc lập quốc của chúng ta đã mô tả: khoan dung và vận
hội, nhân phẩm và công lý.
|
||
We, the people, declare today that the most evident of
truths – that all of us are created equal – is the star that guides us still;
just as it guided our forebears through Seneca Falls, and Selma, and
Stonewall; just as it guided all those men and women, sung and unsung, who
left footprints along this great Mall, to hear a preacher say that we cannot
walk alone; to hear a King proclaim that our
individual freedom is inextricably bound to the freedom of every soul on
Earth.
|
Ngày
hôm nay chúng ta, những người Mỹ, tuyên bố rằng chân lý hiển nhiên nhất - tất cả chúng ta sinh ra đều bình đẳng – vẫn là
ngôi sao dẫn đường
cho chúng ta đi, như
nó đã dẫn lối tổ tiên chúng
ta đi qua Seneca Falls,
Selma, và Stonewall, cũng giống như nó đã dẫn dắt tất cả những công dân nam nữ chúng ta, hữu danh hay thầm lặng, những người đã để lại dấu
chân dọc theo con phố
tuyệt vời này,
nghe một nhà giảng thuyết nói rằng chúng ta không thể bước đi một mình, để nghe một vị King tuyên bố rằng tự do của mỗi cá nhân chúng ta được ràng buộc chặt
chẽ với tự do
của mỗi sinh linh trên trái đất này.
|
||
It is now our generation’s task to carry on what those
pioneers began. For our journey is not
complete until our wives, our mothers, and daughters can earn a living equal
to their efforts. Our journey is not
complete until our gay brothers and sisters are treated like anyone else
under the law – for if we are truly created equal, then surely the love we
commit to one another must be equal as well.
Our journey is not complete until no citizen is forced to wait for
hours to exercise the right to vote.
Our journey is not complete until we find a better way to welcome the
striving, hopeful immigrants who still see America as a land of opportunity;
until bright young students and engineers are enlisted in our workforce
rather than expelled from our country.
Our journey is not complete until all our children, from the streets
of Detroit to the hills of Appalachia to the quiet lanes of Newtown, know
that they are cared for, and cherished, and always safe from harm.
|
|
||
That is our generation’s task – to make these words, these
rights, these values – of Life, and Liberty, and the Pursuit of Happiness –
real for every American. Being true to
our founding documents does not require us to agree on every contour of life;
it does not mean we will all define liberty in exactly the same way, or
follow the same precise path to happiness.
Progress does not compel us to settle centuries-long debates about the
role of government for all time – but it does require us to act in our time.
|
Nhiệm vụ của thế hệ chúng ta chính là làm cho các
từ ngữ, các
quyền, các giá
trị này – quyền
sống, quyền tự
do, và quyền mưu
cầu hạnh phúc – trở
thành hiện thực cho mọi người Mỹ. Trung thành với văn kiện lập quốc không bắt buộc chúng ta phải nhất trí trên tất cả các khía cạnh của cuộc sống,
nó cũng không có nghĩa là tất cả chúng ta phải định nghĩa tự do một cách chính
xác như nhau, hoặc theo đuổi cùng một con đường giống hệt như nhau để kiếm tìm
hạnh phúc. Tiến bộ không bắt buộc chúng ta phải giải quyết cuộc tranh luận kéo
dài nhiều thế kỷ về vai trò của chính phủ trong mọi thời đại, nhưng nó đòi
hỏi chúng ta phải hành động trong thời đại chúng ta.
|
||
For now decisions are upon us, and we cannot afford
delay. We cannot mistake absolutism
for principle, or substitute spectacle for politics, or treat name-calling as
reasoned debate. We must act, knowing
that our work will be imperfect. We
must act, knowing that today’s victories will be only partial, and that it
will be up to those who stand here in four years, and forty years, and four
hundred years hence to advance the timeless spirit once conferred to us in a
spare Philadelphia hall.
|
Bây giờ quyết định tùy thuộc chúng ta, và chúng ta không
thể chần chừ. Chúng ta không thể nhầm lẫn lấy chủ nghĩa giáo điều làm nguyên
tắc, hoặc lấy dàn cảnh thay cho chính trị, hoặc coi thói bôi nhọ như là tranh luận có
lý lẽ. Chúng ta phải hành động, dù biết rằng công việc của chúng ta sẽ không
thể hoàn hảo. Chúng ta phải hành động, dù biết rằng chiến thắng của ngày hôm
nay sẽ chỉ là một bộ phận, và rằng nó sẽ được giao phó cho những người sẽ đứng
ở đây trong bốn năm, bốn mươi năm, và 400 năm nữa, để thúc đẩy tinh thần bất
diệt đã từng được giao truyền cho chúng ta tại một hội trường đơn sơ ở Philadelphia.
|
||
My fellow Americans, the oath I have sworn before you today,
like the one recited by others who serve in this Capitol, was an oath to God
and country, not party or faction – and we must faithfully execute that
pledge during the duration of our service.
But the words I spoke today are not so different from the oath that is
taken each time a soldier signs up for duty, or an immigrant realizes her
dream. My oath is not so different
from the pledge we all make to the flag that waves above and that fills our
hearts with pride.
|
Hỡi đồng bào, những lời tôi đã tuyên thệ nhậm
chức trước mặt các bạn
ngày hôm nay, cũng như
những lời tuyên thệ của
những người khác đang phục vụ trong nhà Quốc
hội này, là lời thề với Thiên Chúa và đất nước, chứ không phải với đảng phái hoặc
phe nhóm và chúng tôi phải
trung thành thực hiện cam
kết đó trong thời gian của nhiệm kỳ. Nhưng những lời tôi đã nói ngày hôm
nay không khác lắm so với những lời tuyên thệ được thực hiện mỗi lần một
người lính đăng ký nhập ngũ, hoặc một người nhập cư thực hiện được
giấc mơ của mình. Lời thề của tôi không khác với lời thề mà tất cả chúng ta
đều tuyên thệ với là cờ phấp phới trên đầu và trái tim ngập tràn tự
hào.
|
||
They are the words of citizens, and they represent our
greatest hope. You and I, as citizens,
have the power to set this country’s course.
|
Đó là lời của các công dân, và đại diện cho niềm hy
vọng lớn nhất của chúng ta. Các bạn và
tôi, những công dân, có quyền vạch ra hướng đi của đất nước này.
|
||
You and I, as citizens, have the obligation to shape the
debates of our time – not only with the votes we cast, but with the voices we
lift in defense of our most ancient values and enduring ideals.
|
Là công dân, các bạn và tôi có
nghĩa vụ định hình
các cuộc tranh luận trong thời đại của chúng ta - không chỉ với số phiếu chúng ta bầu, mà còn tiếng nói chúng ta cất lên để bảo vệ các giá trị cổ xưa nhất và những lý tưởng lâu bền nhất của chúng
ta.
|
||
Let each of us now embrace, with solemn duty and awesome
joy, what is our lasting birthright. With common effort and common purpose,
with passion and dedication, let us answer the call of history, and carry
into an uncertain future that precious light of freedom.
|
Hãy để mỗi người chúng ta đảm nhận, với bổn phận trân trọng và niềm
vui tuyệt vời, những gì thuộc quyền thừa kế lâu dài của chúng ta. Với nỗ lực chung và mục đích chung, với
niềm đam mê và sự cống hiến, chúng ta hãy đáp lời kêu gọi của lịch sử, và mang
vào một tương lai không chắc chắn thứ ánh sáng quý giá đó của tự do.
|
||
Thank you, God Bless you, and may He forever bless these
United States of America.
Translated by
nguyenquang
|
Cảm ơn các bạn, xin Chúa
chúc lành cho bạn, và mãi mãi ban phước lành cho Hợp chúng quốc Hoa Kỳ.
|
||
http://www.washingtonpost.com/blogs/wonkblog/wp/2013/01/21/transcript-president-obama-2013-inaugural-address/
|
MENU
BILINGUAL BLOG – BLOG SONG NGỮ ANH VIỆT – SHARE KNOWLEGE AND IMPROVE LANGUAGE
--------------------------- TÌM KIẾM TRÊN BLOG NÀY BẰNG GOOGLE SEARCH ----------------------------
TXT-TO-SPEECH – PHẦN MỀM ĐỌC VĂN BẢN
Click phải, chọn open link in New tab, chọn ngôn ngữ trên giao diện mới, dán văn bản vào và Click SAY – văn bản sẽ được đọc với các thứ tiếng theo hai giọng nam và nữ (chọn male/female)
CONN'S CURENT THERAPY 2016 - ANH-VIỆT
Monday, January 21, 2013
President Obama 2013 inaugural address Diễn văn nhậm chức của Tổng Thống Obama 2013
The Cham-Việt Frontier as a “Middle Ground” Biên giới Chăm-Việt với tư cách là "vùng chuyển tiếp"
|
|
The Cham-Việt
Frontier as a “Middle Ground”
|
Biên giới Chăm-Việt
với tư cách là "vùng chuyển tiếp"
|
By Liam Kelly
|
"Có 500 năm như thế" Lời bình của Liam Kelly
|
leminhkhai.wordpress.com
|
|
One of the most important books written about the history
of North America in recent decades is Richard White's The Middle Ground:
Indians, Empires, and Republics in the Great Lakes Region, 1650-1815 . What
this book did that was so important is that it examined the contact between
Native Americans (or “Indians”) and white settlers (French, British, etc.) in
one area of North America over a period of a couple of centuries, and
explained that interaction in much more complex and sophisticated terms than
anyone had before.
|
Một trong những cuốn sách quan trọng nhất được viết về
lịch sử Bắc Mỹ trong những thập niên gần đây là cuốn Vùng chuyển tiếp: Thổ
dân Mỹ, các đế chế, và các nền cộng hòa trong khu vực Ngũ Đại Hồ, 1650-1815 .
Cuốn sách này đã làm được một điều rất quan trọng, đó là xem xét lại sự tiếp
xúc giữa những người Mỹ bản địa (mà ta hay gọi là thổ dân Mỹ - Indians) và
những người da trắng (người Pháp, người Anh vv) tại một khu vực ở Bắc Mỹ
trong suốt thời gian vài thế kỷ, và giải thích sự tương tác này dưới cái nhìn
tổng hợp và sâu sắc hơn bất cứ tác giả nào đã làm trước đó.
|
“It tells how Europeans and Indians met, regarding each
other as alien, as virtually nonhuman, and how between 1650 and 1815 they
constructed a common, mutually comprehensible world in the region around the
Great Lakes. . . Here the older worlds of the Algonquins and various
Europeans overlapped, and their mixture created new systems of meaning and of
exchange.”
|
"Cuốn sách kể về việc người châu Âu và thổ dân Mỹ đã
gặp nhau ra sao, đã xem nhau như những kẻ xa lạ đến từ hành tinh khác, thậm
chí dường như không phải là con người, và rồi trong khoảng thời gian từ năm
1650 đến 1815 đã tạo ra được một thế giới khả ngộ [tức thế giới mà người ta
có thể hiểu được*] chung cho cả hai bên tại khu vực xung quanh vùng Ngũ Đại
Hồ... Nơi đây những thế giới cổ xưa của người Algonquins [thổ dân sinh sống ở
khu vực phía Đông Bắc Mỹ*] và nhiều người Âu khác đã chồng lấn lên nhau, và
sự pha trộn này tạo ra các hệ thống giá trị và sự giao lưu mới".
|
To quote from the back cover, the book “seeks to step
outside the simple stories of Indian/white relations – stories of conquest
and assimilation and stories of cultural persistence. It is, instead, about a
search for accommodation and common meaning.”
|
Dẫn lại đoạn trích ở bìa sau, cuốn sách này "nhằm
thoát ra khỏi những câu chuyện đơn giản về mối quan hệ giữa thổ dân Mỹ và dân
da trắng - những câu chuyện nói về sự chinh phục, đồng hóa cũng như những câu
chuyện nói về sự bền bỉ của những giá trị văn hóa. Thay vì làm như vậy, cuốn
sách này tìm hiểu sự thích nghi và chia sẻ những giá trị chung."
|
“Finally, the book tells of the breakdown of accommodation
and common meanings and the re-creation of the Indians as alien and exotic.”
|
"Cuối cùng, cuốn sách kể về sự chấm dứt của quá trình
thích nghi và chia sẻ các giá trị chung, và sự tái tạo lại hình ảnh của người
thổ dân Mỹ như những kẻ kỳ quặc từ hành tinh khác đến."
|
In other words, White depicts a time when Native Americans
and white settlers didn't really understand or like each other, but
nonetheless found ways to live with each other (although plenty of problems
and violence persisted), and created a shared world.
|
Nói cách khác, White [tác giả của cuốn sách*] đã kể lại
một giai đoạn mà người Mỹ bản địa và những người nhập cư da trắng thực sự
không hiểu về nhau và cũng chẳng thích nhau, nhưng vẫn tìm được phương cách
nào đó để chung sống (dù cũng có rất nhiều vấn đề và rất nhiều bạo lực), và
tạo ra một thế giới chung.
|
I've been reminded of White's book recently as I have been
reading a work by Hồ Trung Tú called Có 500 năm như thế: hình dung sự hình
thành bản sắc Quảng Nam [There Were 500 Years Like That: Picturing the
Formation of the Characteristics of Quảng Nam].
|
Tôi nhớ đến cuốn sách của White vì gần đây tôi đang đọc
một tác phẩm của Hồ Trung Tú có tựa là Có 500 năm như thế: hình dung sự hình
thành bản sắc Quảng Nam.
|
|
|
This book covers a lot of ground. It looks in detail, for
instance, at the “Southern Advance” (Nam tiến), or southward migration of
Việt-speaking peoples over the centuries, and points out that it was really
much more complex than a smooth southward movement like that term implies.
|
Cuốn sách đề cập đến rất nhiều vấn đề. Chẳng hạn, tác giả
đã xem xét kỹ lưỡng về vấn đề "Nam tiến", tức là quá trình di
chuyển về phía Nam của những nhóm người nói tiếng Việt trong suốt nhiều thế
kỷ, và chỉ ra rằng mọi việc phức tạp hơn rất nhiều chứ không phải chỉ là một
sự di chuyển dễ dàng về phía Nam, như cụm từ này đã gợi ra.
|
This critique of the Nam tiến is one that many people are
familiar with. What people will find that is refreshing in this book is its
effort to keep the Cham in the picture of the Nam tiến.
|
Phê phán về Nam Tiến là điều mà nhiều người đã
quen thuộc. Cái mới mẻ mà mọi người sẽ tìm thấy trong cuốn sách này là nỗ lực để khắc họa hình
ảnh người Chăm trong tiến trình Nam Tiến.
|
There are some scholars outside of Vietnam who have
written about the southward movement of Việt peoples and have talked about
how the Việt changed as they adopted cultural practices from people like the
Cham and the Khmer. In making this argument, however, these writers have
focused on the Việt. We never really see the Cham very clearly. They are
simply there somewhere for the Việt to assimilate things from.
|
Đã có những tác giả nước ngoài viết về quá trình tiến về
phía Nam của các dân tộc Việt và họ cũng đã nói về những thay đổi khi người
Việt tiếp thu các nền văn hóa Chăm và Khmer. Tuy nhiên, khi đưa ra lập luận
này, các tác giả chỉ chú trọng vào người Việt. Chúng ta hầu như ít khi thấy
được rõ ràng về hình ảnh của người Chăm. Họ chỉ đơn giản là đã tồn tại ở đâu
đó để cho người Việt có thể tiếp thu điều này điều khác.
|
On the other extreme, Hồ Trung Tú criticizes scholars in
Vietnam who make the same argument about Việt adoption of the cultural
practices of others, but who describe a process where Việt migrate into areas
that people like the Cham have abandoned (after a war, for instance). Here
again, the Cham are acknowledged, but they are still not really there in the
story.
|
Với quan điểm hoàn toàn trái ngược, HTT phê phán các học
giả VN có lập luận tương tự về việc người Việt tiếp thu văn hóa của các dân
tộc khác, mà lại đi mô tả quá trình này như thể người Việt đã di dân đến
những vùng mà người dân ở đó, ví dụ như người Chăm, đã bỏ hoang (chẳng hạn
như sau một cuộc chiến tranh). Cũng vậy, ở đây sự tồn tại người Chăm có được
thừa nhận, nhưng họ không thực sự có mặt trong câu chuyện ấy.
|
Hồ Trung Tú, by contrast, tries to keep the Cham in the
picture, and tries to document their continued presence in areas that Việt
migrated into/occupied. He also points out, for instance, that there were
periods of time when in Quảng Nam the Việt were a minority living amidst a
Cham majority, and that we therefore have to think about what kind of
interactions took place in such locations at such times.
|
Ngược lại với các tác giả trước đó, HTT cố gắng đưa người
Chăm vào bức tranh này, và cố gắng đưa các cứ liệu về sự hiện diện liên tục
của người Chăm tại những khu vực mà người Việt di dân đến và cư trú. Tác giả
cũng chỉ ra rằng, chẳng hạn, đã có những giai đoạn mà tại Quảng Nam người
Việt chỉ là một thiểu số sinh sống giữa đa số người Chăm, và vì vậy chúng ta
cần phải suy nghĩ xem những tương tác như thế nào đã diễn ra tại những khu
vực như vậy trong thời gian ấy.
|
In a long section on language, one intriguing argument
that Hồ Trung Tú makes is that the reason why the version of Vietnamese
spoken in the Quảng Nam region is so different from the Vietnamese just on
the other side of the Hải Vân Pass might be because the Vietnamese in Quảng
Nam is “Chamicized” (I'm inventing this term here), namely, that it resembles
the Vietnamese that was spoken by people whose native language was Cham.
|
Trong một phần viết khá dài về ngôn ngữ, HTT đã đưa ra một
lập luận khá thú vị để giải thích lý do tại sao tiếng Việt được sử dụng ở khu
vực QN và phía bên kia đèo Hải Vân lại quá khác biệt nhau như vậy: điều đó là
do tiếng Việt ở QN đã bị Chăm hóa" (tôi mới sáng tác ra từ này ở đây
thôi), tức là, ngôn ngữ ấy giống với thứ tiếng Việt của những người nói tiếng
Chăm bản ngữ.
|
I'm not a linguist and have no way of verifying this view
(for a positive review [in Vietnamese] of this work by a linguist, however,
click here), but what I do like about this point is that it makes us think
about Cham-Việt relations in complex ways. In what context would such a new
version of a language appear? The explanations about the Nam tiến to date
(where the Việt adopt Cham practices) cannot explain why the Việt would end
up speaking Vietnamese the way that some Cham did.
|
Tôi không phải là một nhà ngôn ngữ và không có cách nào để
có thể kiểm chứng quan điểm này (tuy nhiên, có thể đọc những nhận xét tích
cực (bằng tiếng Việt) về cuốn sách ấy ở đây [mở ngoặc: không có link kèm theo
ở đây; ai muốn đọc thì vào trang leminhkhai.wordpress.com mà đọc nhé]), nhưng
quan điểm ấy làm tôi thích vì nó cho phép ta suy nghĩ về quan hệ Chăm-Việt
một cách phức tạp hơn. Trong những hoàn cảnh như thế nào thì người ta có thể
tạo ra được một phương ngữ mới nhỉ? Những lời giải thích về cuộc Nam tiến cho
đến nay (theo đó, người Việt đã bắt chước nhiều thói quen của người Chăm)
không thể giải thích được tại sao người Việt cuối cùng lại nói tiếng Việt
theo kiểu của người Chăm như thế.
|
To explain that we need a more complex understanding of
the history of Cham-Việt relations than one that sees a uni-directional
process of Việt moving southward and assimilating cultural elements from
other peoples.
|
Để giải thích điều này ta cần phải hiểu sâu sắc hơn về
lịch sử mối quan hệ Chăm-Việt chứ không chỉ như là một quá trình đơn hướng
trong đó người Việt di chuyển xuống phương Nam và tiếp nhận các yếu tố văn
hóa từ những dân tộc khác.
|
Hồ Trung Tú's Có 500 năm như thế thus does a
good job of pointing out the need to think about the Nam tiến and Cham-Việt
relations in more complex ways, and the ideas it offers get the reader
thinking about these issues.
|
Cuốn sách Có 500 năm như thế của HTT vì vậy đã làm rất tốt
việc chỉ ra nhu cầu suy nghĩ về cuộc Nam tiến và mối quan hệ Chăm-Việt một
cách đa chiều hơn, và những ý tưởng mà cuốn sách này đưa ra có thể giúp độc
giả suy nghĩ về những vấn đề ấy.
|
And as I reflect upon these issues while reading this
book, I keep thinking of White's Middle Ground. If you changed a few words on
the back cover of that book, it could probably describe the history of
Cham-Việt contact quite well:
|
Và khi tôi suy nghĩ về điều này khi đọc cuốn sách ấy, tôi
cứ nghĩ mãi đến tác phẩm Vùng chuyển tiếp của White. Nếu bạn thay đổi một vài
từ trong phần trích dẫn từ bìa sau của cuốn sách của White, thì đoạn trích
dẫn ấy có thể sẽ mô tả rất tốt lịch sử cuộc tiếp xúc Chăm-Việt:
|
“It tells how Việt and Cham met, regarding each other as
alien, as virtually nonhuman, and how between 1306 and 1471 they constructed
a common, mutually comprehensible world in the region around Quảng Nam.”
|
"Cuốn sách kể về việc người Việt và người Chăm đã gặp
nhau ra sao, đã xem nhau như những kẻ xa lạ đến từ hành tinh khác, thậm chí
dường như không phải là con người, và rồi trong khoảng thời gian từ năm 1306
đến 1471 đã tạo ra được một thế giới khả ngộ [tức thế giới mà người ta có thể
hiểu được*] chung cho cả hai bên tại khu vực xung quanh Quảng Nam."
|
“Finally, the book tells of the breakdown of accommodation
and common meanings and the re-creation of the Cham as alien and exotic.”
|
"Cuối cùng, cuốn sách kể về sự chấm dứt của quá trình
thích nghi và chia sẻ các giá trị chung, và sự tái tạo lại hình ảnh của người
Chăm như những kẻ kỳ quặc từ hành tinh khác đến."
|
This is not exactly what Hồ Trung Tú does in his book, but
he takes the discussion a long way in this direction. And it's an
enlightening direction to go.
|
HTT không thực sự làm điều này trong cuốn sách của mình,
nhưng tác giả đã dẫn dắt độc giả đi theo hướng này suốt một đoạn đường dài.
Và đó quả là một hướng đi sáng suốt.
|
Translated by Vu Thi Phuong Anh
|
|
http://leminhkhai.wordpress.com/2013/01/19/the-cham-viet-frontier-as-a-middle-ground/
Liam KelleyAssociate Professor & Undergraduate CoordinatorVietnam, Mainland Southeast AsiaOffice: Sakamaki Hall B408 Phone: (808) 956-8421 Email Dr. Kelley BA Dartmouth, 1989; MA Hawai'i, 1996; PhD Hawai'i, 2001 Liam Kelley received his B.A. in Russian Language and Literature from Dartmouth College, 1989, and M.A. and Ph.D. degrees in Chinese history from the University of Hawaii at Manoa, 1996 and 2001. His previous research focused on cultural and intellectual aspects of the historical Sino-Vietnamese relationship, as well as Confucianism in Vietnam. His current research examines popular religion in late-nineteenth/early-twentieth century Vietnam. Professor Kelley offers graduate courses in modern Southeast Asian history and comparative Asian history, and undergraduate courses on mainland Southeast Asian history as well as surveys of world history and Asian history. |
Subscribe to:
Posts (Atom)