|
|
UNITED NATIONS
CONVENTION AGAINST CORRUPTION
|
CÔNG ƯỚC CỦA LIÊN
HỢP QUỐC VỀ CHỐNG THAM NHŨNG
|
New York, 2004
|
New York, 2004
|
Foreword
|
Lời giới thiệu
|
Corruption is an
insidious plague that has a wide range of corrosive effects on societies. It
undermines democracy and the rule of law, leads to violations of human
rights, distorts markets, erodes the quality of life and allows organized
crime, terrorism and other threats to human security to flourish.
|
Tham nhũng là một
bệnh dịch ngấm ngầm với nhiều tác động xói mòn xã hội. Nó làm xói mòn nền dân
chủ và pháp quyền, dẫn đến vi phạm nhân quyền, bóp méo thị trường, làm giảm
chất lượng cuộc sống và cho phép tội phạm có tổ chức, khủng bố và các mối đe
dọa khác đối với an ninh con người sinh sôi nảy nở.
|
This evil phenomenon
is found in all countries—big and small, rich and poor—but it is in the
developing world that its effects are most destructive.
|
Hiện tượng độc ác này
hiện diện ở tất cả các nước lớn cũng như nhỏ, giàu cũng như nghèo, nhưng chính
tại các nước đang phát triển ảnh hưởng của nó mang tính phá hoại nhất.
|
Corruption hurts the
poor disproportionately by diverting funds intended for development, undermining
a Government’s ability to provide basic services, feeding inequality and
injustice and discouraging foreign aid and investment.
|
Tham nhũng làm tổn
thương người nghèo một cách vô lý bằng cách chuyển hướng kinh phí dành cho
phát triển, tham nhũng phá hoại khả năng của Chính phủ nhằm cung cấp các dịch
vụ cơ bản, tăng nhanh bất bình đẳng và bất công và làm nãn lòng đầu tư và
viện trợ nước ngoài.
|
Corruption is a key
element in economic underperformance and a major obstacle to poverty
alleviation and development.
|
Tham nhũng là một
yếu tố quan trọng trong thất bại kinh tế và là trở ngại lớn đối với xoá đói giảm
nghèo và phát triển.
|
I am therefore very
happy that we now have a new instrument to address this scourge at the global
level. The adoption of the United Nations Convention
against Corruption
will send a clear message that the international community is determined to
prevent and control corruption. It will warn the corrupt that betrayal of the
public trust will no longer be tolerated. And it will reaffirm the importance
of core values such as honesty, respect for the rule of law, accountability
and transparency in promoting development and making the world a better place
for all.
|
Vì vậy tôi rất hạnh
phúc vì bây giờ chúng ta có một công cụ mới để giải quyết tai họa này ở cấp
độ toàn cầu. Việc thông qua Công ước của Liên Hiệp Quốc chống tham nhũng sẽ
gửi một thông điệp rõ ràng rằng cộng đồng quốc tế quyết tâm ngăn chặn và kiểm
soát tham nhũng. Nó cảnh báo tham nhũng mà vốn phản bội lòng tin của công
chúng sẽ không còn được dung thứ nữa. Và nó sẽ tái khẳng định tầm quan trọng
của các giá trị cốt lõi như trung thực, tôn trọng các quy định của pháp luật,
trách nhiệm và minh bạch trong việc thúc đẩy phát triển và làm cho thế giới trở
thành một nơi tốt đẹp hơn cho tất cả mọi người.
|
The new Convention
is a remarkable achievement, and it complements another landmark instrument,
the United Nations Convention against Transnational Organized Crime, which
entered into force just a month ago. It is balanced, strong and pragmatic,
and it offers a new framework for effective action and international
cooperation.
|
Công ước mới là một
thành tích đáng kể, và nó bổ sung một công cụ mang tính bước ngoặt cho Công
ước của Liên hợp quốc về chống tội phạm có tổ chức xuyên quốc gia, có hiệu
lực cách đây một tháng. Nó có tính cân bằng, mạnh mẽ và thực dụng, và nó cung
cấp một khuôn khổ mới cho hành động hiệu quả và hợp tác quốc tế.
|
The Convention
introduces a comprehensive set of standards, measures and rules that all
countries can apply in order to strengthen their legal and regulatory regimes
to fight corruption. It calls for preventive measures and the criminalization
of the most prevalent forms of corruption in both public and private sectors.
And it makes a major breakthrough by requiring Member States to return assets
obtained through corruption to the country from which they were stolen.
|
Công ước giới thiệu
một tập hợp toàn diện các tiêu chuẩn, biện pháp và quy tắc mà tất cả các nước
có thể áp dụng để tăng cường chế độ pháp lý và quy định của họ nhằm đấu tranh
chống tham nhũng. Nó kêu gọi các biện pháp phòng ngừa và hình sự hóa một số hình
thức tham nhũng phổ biến nhất trong cả hai khu vực công cộng và tư nhân. Và
nó tạo ra một bước đột phá lớn bằng cách yêu cầu các nước thành viên trả lại
tài sản thu được do tham nhũng cho các quốc gia mà từ đó tài sản đã bị đánh
cắp.
|
These provisions—the
first of their kind—introduce a new fundamental principle, as well as a
framework for stronger cooperation between States to prevent and detect
corruption and to return the proceeds. Corrupt officials will in future find
fewer ways to hide their illicit gains. This is a particularly important
issue for many developing countries where corrupt high officials have
plundered the national wealth and where new Governments badly need resources
to reconstruct and rehabilitate their societies.
|
Những quy định này -
đầu tiên thuộc loại này - giới thiệu một nguyên tắc cơ bản mới, cũng như một
khuôn khổ cho sự hợp tác mạnh mẽ hơn giữa các quốc gia để ngăn chặn và phát
hiện tham nhũng và trả lại tài sản. Quan chức tham nhũng trong tương lai sẽ
tìm thấy ít khả năng hơn trong việc che dấu lợi nhuận bất hợp pháp của họ.
Đây là một vấn đề đặc biệt quan trọng đối với các nước đang phát triển nơi mà
các quan chức tham nhũng cao đã cướp của cải quốc gia và là nơi mà Chính phủ
hết sức cần nguồn lực để tái thiết và phục hồi xã hội.
|
The Convention is
also the result of long and difficult negotiations. Many complex issues and
many concerns from different quarters had to be addressed. It was a
formidable challenge to produce, in less than two years, an instrument that
reflects all those concerns. All countries had to show flexibility and make
concessions. But we can be proud of the result.
|
Công ước cũng là kết
quả của cuộc đàm phán lâu dài và khó khăn. Nhiều vấn đề phức tạp và nhiều mối
quan tâm từ các khu vực khác nhau đã được giải quyết. Thật là một thách thức
lớn khi phải soạn thảo, trong chưa đầy hai năm, một công cụ phản ánh tất cả
những mối quan tâm. Tất cả các nước phải thể hiện tính linh hoạt và nhượng
bộ. Nhưng chúng ta có thể tự hào về kết quả đạt được.
|
Allow me to
congratulate the members of the bureau of the Ad Hoc Committee for the
Negotiation of a Convention against Corruption on their hard work and
leadership, and to pay a special tribute to the Committee’s late Chairman,
Ambassador Héctor Charry Samper of Colombia, for his wise guidance and his
dedication. I am sure all here share my sorrow that he is not with us to
celebrate this great success.
|
Cho phép tôi để chúc
mừng các thành viên của Văn phòng các Uỷ ban Ad Hoc về các đàm phán của một
Công ước chống tham nhũng vì công tác khóa nhọc và sự lãnh đạo của họ, và đặc
biệt tưởng nhớ Cố Chủ tịch của Ủy ban, Đại sứ Hector Charry Samper người
Colombia, người đã có những chỉ đạo khôn khéo và những cống hiến. Tôi chắc
chắn tất cả mọi người ở đây đều chia sẻ nỗi buồn của tôi rằng ông không còn
có mặt nơi đây với chúng ta để ăn mừng thành công lớn này.
|
The adoption of the
new Convention will be a remarkable achievement. But let us be clear: it is
only a beginning. We must build on the momentum achieved to ensure that the
Convention enters into force as soon as possible. I urge all Member States to
attend the Signing Conference in Merida, Mexico,
in December, and to
ratify the Convention at the earliest possible date.
|
Việc thông qua Công
ước mới sẽ là một thành tích đáng kể. Nhưng chúng ta phải nói rõ: đây chỉ là
một sự bắt đầu. Chúng ta phải xây dựng trên đà đạt được để đảm bảo rằng Công
ước có hiệu lực càng sớm càng tốt. Tôi kêu gọi tất cả các nước thành viên tham
dự Hội nghị ký kết tại Merida, Mexico, trong tháng mười hai, và phê chuẩn
Công ước vào ngày sớm nhất có thể.
|
If fully enforced,
this new instrument can make a real difference to the quality of life of
millions of people around the world. And by removing one of the biggest
obstacles to development it can help us achieve the Millennium Development
Goals. Be assured that the United Nations Secretariat, and in particular the
United Nations Office on Drugs and Crime, will do whatever it can to support
the efforts of States to eliminate the scourge of corruption from the face of
the Earth. It is a big challenge, but I think that, together, we can make a
difference.
|
Nếu thực thi đầy đủ,
công cụ mới này có thể tạo nên sự khác
biệt thực sự cho chất lượng cuộc sống của hàng triệu người trên thế giới. Và
bằng cách loại bỏ một trong những trở ngại lớn nhất đối với phát triển, nó có
thể giúp chúng ta đạt được các Mục tiêu Phát triển Thiên niên kỷ. Hãy đảm bảo
rằng Ban Thư ký Liên hợp quốc, đặc biệt là Văn phòng Ma túy và Tội phạm của
Liên Hiệp Quốc, sẽ làm bất cứ điều gì có thể để hỗ trợ những nỗ lực của các
nước nhằm loại bỏ các tai họa của tham nhũng ra khỏi bề mặt Trái đất. Đó là
một thách thức lớn, nhưng tôi nghĩ rằng, cùng nhau, chúng ta có thể tạo nên sự
khác biệt.
|
Kofi A. Annan
Secretary-General
|
Kofi A. Annan
Tổng thư ký
|
|
|
|
|
Preamble
|
Lời nói đầu
|
The States Parties to this Convention,
Concerned about the seriousness of problems and threats
posed by corruption to the stability and security of societies, undermining
the institutions and values of democracy, ethical values and justice and
jeopardizing sustainable development and the rule of law,
|
Các Quốc gia thành viên Công ước này,
Lo ngại về tính nghiêm trọng của các vấn đề do tham nhũng
gây ra có thể đe dọa sự ổn định, an ninh xã hội, xâm hại các thể chế và giá
trị dân chủ, các giá trị đạo đức, công lý và cản trở sự phát triển bền vững
và nguyên tắc nhà nước pháp quyền,
|
Concerned also about the links between corruption and
other forms of crime, in particular organized crime and economic crime,
including money-laundering,
|
Lo ngại về sự liên kết giữa tham nhũng với các loại tội
phạm khác, đặc biệt là tội phạm có tổ chức và tội phạm kinh tế, kể cả tẩy rửa
tiền,
|
Concerned further about cases of corruption that involve
vast quantities of assets, which may constitute a substantial proportion of
the resources of States, and that threaten the political stability and
sustainable development of those States,
|
Lo ngại rằng các vụ tham nhũng liên quan đến số lượng lớn
tài sản, chiếm một phần quan trọng nguồn lực của các quốc gia, và việc sử
dụng sai trái nguồn lực này sẽ gây thiệt hại nghiêm trọng cho ổn định chính
trị và phát triển bền vững của các nước đó,
|
Convinced that corruption is no longer a local matter but
a transnational phenomenon that affects all societies and economies, making
international cooperation to prevent and control it essential,
|
Nhận thức được rằng vì tham nhũng là hiện tượng hiện đang
vượt qua các biên giới quốc gia và ảnh hưởng đến mọi xã hội và nền kinh tế,
nên hợp tác quốc tế nhằm ngăn ngừa và kiểm soát tham nhũng là yêu cầu cấp
thiết,
|
Convinced also that a comprehensive and multidisciplinary
approach is required to prevent and combat corruption effectively,
|
Cũng nhận thức được rằng muốn phòng, chống tham nhũng một
cách có hiệu quả đòi hỏi phải áp dụng các biện pháp toàn diện và đa dạng,
|
Convinced further that the availability of technical
assistance can play an important role in enhancing the ability of States,
including by strengthening capacity and by institution-building, to prevent
and combat corruption effectively,
|
Nhận thức được rằng trợ giúp kỹ thuật có thể đóng vai trò
quan trọng trong việc nâng cao khả năng của các quốc gia, kể cả thông qua
việc tăng cường năng lực và xây dựng thể chế, để phòng, chống tham nhũng một
cách có hiệu quả,
|
Convinced that the illicit acquisition of personal wealth
can be particularly damaging to democratic institutions, national economies
and the rule of law,
|
Nhận thức được rằng việc làm giàu cho cá nhân một cách bất
hợp pháp có thể gây phương hại nghiêm trọng cho các thể chế dân chủ, các nền
kinh tế quốc dân và nguyên tắc nhà nước pháp quyền,
|
Determined to prevent, detect and deter in a more
effective manner international transfers of illicitly acquired assets and to
strengthen international cooperation in asset recovery,
|
Quyết tâm phòng ngừa, phát hiện, ngăn chặn tham nhũng một
cách có hiệu quả hơn các hành vi chuyển qua các biên giới quốc gia tài sản có
được một cách bất hợp pháp nhằm tăng cường hợp tác quốc tế trong việc thu hồi
tài sản,
|
Acknowledging the fundamental principles of due process of
law in criminal proceedings and in civil or administrative proceedings to
adjudicate property rights,
|
Thừa nhận các nguyên tắc pháp lý cơ bản trong thủ tục tố
tụng hình sự, dân sự hoặc hành chính liên quan đến việc phán quyết các quyền
tài sản,
|
Bearing in mind that the prevention and eradication of
corruption is a responsibility of all States and that they must cooperate
with one another, with the support and involvement of individuals and groups
outside the public sector, such as civil society, non-governmental
organizations and community-based organizations, if their efforts in this
area are to be effective,
|
Ghi nhớ rằng xoá bỏ tham nhũng là trách nhiệm của các quốc
gia và các quốc gia phải hợp tác với nhau với sự ủng hộ và tham gia của các
cá nhân và các nhóm ngoài khu vực công như xã hội dân sự, các tổ chức phi
chính phủ và các tổ chức cộng đồng nếu nỗ lực của họ trong lĩnh vực này có
hiệu quả,
|
Bearing also in mind the principles of proper management
of public affairs and public property, fairness, responsibility and equality
before the law and the need to safeguard integrity and to foster a culture of
rejection of corruption,
|
Cũng ghi nhận các nguyên tắc về việc quản lý đúng đắn việc
công, tài sản công, sự công bằng, trách nhiệm và bình đẳng trước pháp luật
cũng như sự cần thiết phải bảo đảm tính liêm chính và tăng cường văn hoá
chống tham nhũng,
|
Commending the work of the Commission on Crime Prevention
and Criminal Justice and the United Nations Office on Drugs and Crime in
preventing and
combating corruption,
|
Biểu dương công việc của Uỷ ban về Phòng chống tội phạm và
Tư pháp hình sự và Văn phòng về Ma tuý và Tội phạm của Liên
hợp quốc,
|
Recalling the work carried out by other international and
regional organizations in this field, including the activities of the African
Union, the Council of Europe, the Customs Cooperation Council (also known as
the World Customs Organization), the European Union, the League of Arab
States, the Organisation for Economic Cooperation and Development and the
Organization of American States,
|
Biểu dương công việc của các tổ chức quốc tế và khu vực
khác trong lĩnh vực này, trong đó có các hoạt động của Liên minh châu Phi,
Hội đồng châu Âu, Hội đồng hợp tác hải quan, (cũng được biết đến là Tổ chức
Hải quan thế giới), Liên hiệp châu Âu, Liên minh các nước Ả rập, Tổ chức hợp
tác phát triển kinh tế và Tổ chức các Quốc gia châu Mỹ,
|
Taking note with appreciation of multilateral instruments
to prevent and combat corruption, including, inter alia, the Inter-American
Convention against Corruption, adopted by the Organization of American States
on 29 March 1996,1 the Convention on the Fight against Corruption involving
Officials of the European Communities or Officials of Member States of the
European Union, adopted by the Council of the European Union on 26 May 1997,2
the Convention on Combating Bribery of Foreign Public Officials in
International Business Transactions, adopted by the Organisation for Economic
Cooperation and Development on 21 November 1997,3 the Criminal Law Convention
on Corruption, adopted by the Committee of Ministers of the Council of Europe
on 27 January 1999,4 the Civil Law Convention on Corruption, adopted by the
Committee of Ministers of the Council of Europe on 4 November 1999,5 and the
African Union Convention on Preventing and Combating Corruption, adopted by
the Heads of State and Government of the African Union on 12 July 2003,
|
Hoan nghênh các sáng kiến đa phương về chống tham nhũng,
trong đó có Công ước liên châu Mỹ về chống tham nhũng do Tổ chức các Quốc gia
châu Mỹ thông qua ngày 29/3/1996, Công ước chống tham nhũng liên quan đến
công chức của các nước châu Âu và công chức của các Quốc gia thành viên trong
Liên hiệp châu Âu do Hội đồng Liên hiệp châu Âu thông qua ngày 26/5/1997,
Công ước chống hối lộ công chức nước ngoài trong giao dịch kinh doanh do Tổ
chức hợp tác phát triển kinh tế thông qua ngày 21/11/1977, Công ước luật hình
sự về tham nhũng do Uỷ ban Bộ trưởng của Hội đồng châu Âu thông qua ngày
27/1/1999, Công ước luật dân sự về tham nhũng do Uỷ ban Bộ trưởng của Hội
đồng châu Âu thông qua ngày 4/11/1999, Công ước của Liên minh các nước châu
Phi về phòng, chống tham nhũng do các nguyên thủ quốc gia Liên minh châu Phi
thông qua ngày 12/7/2003,
|
Welcoming the entry into force on 29 September 2003 of the
United Nations Convention against Transnational Organized Crime,6
Have agreed as follows:
|
Hoan nghênh Công ước của Liên hợp quốc về chống tội phạm
có tổ chức xuyên quốc gia đã có hiệu lực từ ngày 29/9/2003,
Đã thỏa thuận như sau:
|
Chapter I General
provisions
|
Chương I Những quy
định chung
|
Article 1
Statement of purpose
The purposes of this Convention are:
(a) To promote and strengthen measures to prevent and
combat corruption more efficiently and effectively;
(b) To promote, facilitate and support international
cooperation and technical assistance in the prevention of and fight against
corruption, including in asset recovery;
(c) To promote integrity, accountability and proper
management of public affairs and public property.
|
Điều 1
Mục đích
Mục đích của Công ước này là:
(a) Thúc đẩy và tăng cường các biện pháp phòng, chống tham
nhũng có hiệu lực và hiệu quả hơn;
(b) Thúc đẩy, tạo điều kiện và hỗ trợ hợp tác quốc tế và
trợ giúp kỹ thuật trong phòng, chống tham nhũng, bao gồm cả việc thu hồi tài
sản;
(c) Thúc đẩy tính liêm chính, chế độ trách nhiệm và việc
quản lý đúng đắn việc công và tài sản công.
|
1 See E/1996/99.
2 Official Journal
of the European Communities, C 195, 25 June 1997.
3 See Corruption and
Integrity Improvement Initiatives in Developing Countries (United Nations
publication, Sales No. E.98.III.B.18).
4 Council of Europe,
European Treaty Series, No. 173.
5 Ibid., No. 174.
6 General Assembly
resolution 55/25, annex I.
|
|
Article 2
Use of terms
For the purposes of this Convention:
(a) “Public official” shall mean: (i) any person holding a
legislative, executive, administrative or judicial office of a State Party,
whether appointed or elected, whether permanent or temporary, whether paid or
unpaid, irrespective of that person’s seniority; (ii) any other person who
performs a public function, including for a public agency or public
enterprise, or provides a public service, as defined in the domestic law of
the State Party and as applied in the pertinent area of law of that State
Party; (iii) any other person defined as a “public official” in the domestic
law of a State Party. However, for the purpose of some specific measures
contained in chapter II of this Convention, “public official” may mean any
person who performs a public function or provides a public service as defined
in the domestic law of the State Party and as applied in the pertinent area
of law of that State Party;
(b) “Foreign public official” shall mean any person
holding a legislative, executive, administrative or judicial office of a
foreign country, whether appointed
or elected; and any person exercising a public function
for a foreign country, including for a public agency or public enterprise;
(c) “Official of a public international organization”
shall mean an international civil servant or any person who is authorized by
such an organization to act on behalf of that organization;
(d) “Property” shall mean assets of every kind, whether
corporeal or incorporeal, movable or immovable, tangible or intangible, and
legal documents or instruments evidencing title to or interest in such
assets;
(e) “Proceeds of crime” shall mean any property derived
from or obtained, directly or indirectly, through the commission of an
offence;
(f) “Freezing” or “seizure” shall mean temporarily
prohibiting the transfer, conversion, disposition or movement of property or
temporarily assuming custody or control of property on the basis of an order
issued by a court or other competent authority;
(g) “Confiscation”, which includes forfeiture where
applicable, shall mean the permanent deprivation of property by order of a
court or other competent authority;
(h) “Predicate offence” shall mean any offence as a result
of which proceeds have been generated that may become the subject of an
offence as defined in
article 23 of this Convention;
(i) “Controlled delivery” shall mean the technique of
allowing illicit or suspect consignments to pass out of, through or into the
territory of one or more States, with the knowledge and under the supervision
of their competent authorities, with a view to the investigation of an
offence and the identification of persons involved in the commission of the
offence.
|
Điều 2
Định nghĩa
Trong Công ước này, những thuật ngữ dưới đây được hiểu như
sau:
(a) “Công chức” là: (i)
bất kỳ người nào giữ chức vụ về lập pháp, hành chính hoặc tư pháp tại
Quốc gia thành viên bất kể là do bầu hay bổ nhiệm, làm việc thường xuyên hay không
thường xuyên, được trả lương hay không được trả lương, bất kể thâm niên công
tác của người đó; (ii) bất kỳ người nào thực hiện chức năng công, kể cả cho
cơ quan hay doanh nghiệp công, hoặc cung ứng dịch vụ theo quy định trong pháp
luật quốc gia của quốc gia hữu quan và được áp dụng trong lĩnh vực pháp luật
liên quan của quốc gia đó; (iii) bất kỳ người nào được định nghĩa là “công
chức” trong nội luật của một quốc gia. Tuy nhiên, đối với một số biện pháp cụ
thể quy định trong Chương II của Công ước này, “công chức” có thể nghĩa là
bất kỳ người nào thực hiện chức năng công hay cung ứng dịch vụ công như được
định nghĩa trong pháp luật quốc gia và được áp dụng trong lĩnh vực pháp luật
liên quan của quốc gia đó;
(b) “Công chức nước ngoài” là bất kỳ người nào giữ một
chức vụ về lập pháp, hành pháp, hành chính hay tư pháp của một nước ngoài,
bất kể do bầu hay được bổ nhiệm; và bất kỳ người nào thực hiện một chức năng
công cho một nước ngoài, kể cả cho cơ quan hay doanh nghiệp công;
(c) “Công chức của tổ chức quốc tế công” là công chức dân
sự quốc tế hoặc bất kỳ người nào khác được một tổ chức quốc tế hoạt động công
uỷ quyền hoạt động nhân danh tổ chức đó;
(d) “Tài sản” là
mọi loại của cải, cụ thể hay không cụ thể, dịch chuyển được hay không dịch
chuyển được, hữu hình hay vô hình, và giấy tờ pháp lý hay những thứ là bằng
chứng về quyền sở hữu hoặc lợi ích trên tài sản đó;
(e) “Tài sản do phạm tội mà có” là mọi tài sản có nguồn
gốc hay được thủ đắc một cách trực tiếp hoặc gián tiếp thông qua việc thực
hiện một tội phạm;
(f) “Phong toả” hay
“tạm giữ” là tạm thời cấm việc chuyển nhượng, biến đổi, định đoạt hay dịch
chuyển tài sản hoặc tạm thời quản lý hay kiểm soát tài sản theo lệnh của toà
án hoặc cơ quan có thẩm quyền khác;
(g) “Tịch thu” là
vĩnh viễn tước đi tài sản theo lệnh của toà án hoặc cơ quan có thẩm quyền
khác;
(h) “Tội phạm gốc” là bất kỳ tội phạm nào mà tài sản có
được từ tội phạm đó có thể trở thành đối tượng của một tội phạm được quy định
tại Điều 23 của Công ước này;
(i) “Chuyển giao có kiểm soát” là kỹ thuật cho phép hàng
hoá bất hợp pháp hoặc nghi vấn được vận chuyển ra khỏi, đi qua hoặc vào lãnh
thổ của một hoặc nhiều nước, với sự nhận thức và dưới sự giám sát của cơ quan
có thẩm quyền của các nước đó, nhằm điều tra hành vi phạm tội và xác định những người liên quan
đến việc thực hiện hành vi phạm tội này.
|
Article 3
Scope of application
1. This Convention shall apply, in accordance with its
terms, to the prevention, investigation and prosecution of corruption and to
the freezing, seizure, confiscation and return of the proceeds of offences
established in accordance with this Convention.
2. For the purposes of implementing this Convention, it
shall not be necessary, except as otherwise stated herein, for the offences
set forth in it to result in damage or harm to state property.
|
Điều 3
Phạm vi áp dụng
1. Công ước này, theo các điều khoản của nó, được áp dụng
đối với việc phòng ngừa, điều tra, truy tố tham nhũng và việc phong toả, tạm
giữ, tịch thu và hoàn trả tài sản có được do phạm các tội được quy định theo
Công ước này.
2. Vì mục đích thực hiện Công ước này, không cần điều kiện
các tội phạm nói trên phải gây thiệt hại đối với tài sản nhà nước, trừ trường
hợp trong Công ước có quy định khác.
|
Article 4
Protection of sovereignty
1. States Parties shall carry out their obligations under
this Convention in a manner consistent with the principles of sovereign
equality and territorial integrity of States and that of non-intervention in
the domestic affairs of other States.
2. Nothing in this Convention shall entitle a State Party
to undertake in the territory of another State the exercise of jurisdiction
and performance of functions that are reserved exclusively for the
authorities of that other State by its domestic law.
|
Điều 4
Bảo vệ chủ quyền quốc gia
1. Các quốc gia thành viên Công ước này thực hiện nghĩa vụ
của mình theo quy định của Công ước theo cách thức phù hợp với các nguyên tắc
về bình đẳng chủ quyền quốc gia và toàn vẹn lãnh thổ của các quốc gia và
không can thiệp vào công việc nội bộ của quốc gia khác.
2. Không điều khoản nào trong Công ước này cho phép quốc
gia thành viên thực hiện trên lãnh thổ của quốc gia khác quyền tài phán và
chức năng thuộc thẩm quyền tuyệt đối của quốc gia này theo nội luật của mình.
|
Chapter II
Preventive measures
Article 5
Preventive anti-corruption policies and practices
1. Each State Party shall, in accordance with the
fundamental principles of its legal system, develop and implement or maintain
effective, coordinated anticorruption policies that promote the participation
of society and reflect the principles of the rule of law, proper management
of public affairs and public property, integrity, transparency and
accountability.
2. Each State Party shall endeavour to establish and
promote effective practices aimed at the prevention of corruption.
3. Each State Party shall endeavour to periodically
evaluate relevant legal instruments and administrative measures with a view
to determining their adequacy to prevent and fight corruption.
4. States Parties shall, as appropriate and in accordance
with the fundamental principles of their legal system, collaborate with each
other and with relevant international and regional organizations in promoting
and developing the measures referred to in this article. That collaboration
may include participation in international programmes and projects aimed at
the prevention of corruption.
|
Chương II
Các biện pháp phòng
ngừa
Điều 5
Chính sách và hành động phòng chống tham nhũng
1. Mỗi Quốc gia thành viên của Công ước, trên cơ sở phù
hợp với các nguyên tắc cơ bản của luật pháp nước mình, xây dựng và thực hiện
hoặc duy trì các chính sách chống tham nhũng hiệu quả và có tính phối hợp.
Những chính sách này phải thúc đẩy sự tham gia của xã hội và thể hiện nguyên
tắc nhà nước pháp quyền, quản lý đúng đắn việc công và tài sản công, tính
liêm khiết, minh bạch và trách nhiệm.
2. Mỗi quốc gia thành viên của Công ước nỗ lực tạo dựng và
tăng cường những hành động hữu hiệu nhằm mục đích phòng ngừa tham nhũng.
3. Mỗi quốc gia thành viên của Công ước nỗ lực đánh giá
định kỳ các công cụ pháp lý và biện pháp hành chính nhằm xác định xem chúng
đã đầy đủ chưa để phục vụ cho việc phòng ngừa và chống tham nhũng.
4. Các quốc gia thành viên của Công ước, khi thích hợp và
trên cơ sở phù hợp với các nguyên tắc cơ bản của hệ thống luật pháp nước
mình, hợp tác với nhau và với các tổ chức khu vực và quốc tế hữu quan trong
việc thúc đẩy và xây dựng các biện pháp nói tại Điều này. Sự hợp tác đó phải
bao gồm việc tham gia vào các chương trình và dự án quốc tế về phòng ngừa
tham nhũng.
|
Article 6
Preventive anti-corruption body or bodies
1. Each State Party shall, in accordance with the
fundamental principles of its legal system, ensure the existence of a body or
bodies, as appropriate, that prevent corruption by such means as:
(a) Implementing the policies referred to in article 5 of
this Convention and, where appropriate, overseeing and coordinating the
implementation of those policies;
(b) Increasing and disseminating knowledge about the
prevention of corruption.
|
Điều 6
Cơ quan phòng chống tham nhũng
1. Mỗi quốc gia thành viên của Công ước, trên cơ sở phù
hợp với các nguyên tắc cơ bản của luật pháp nước mình, đảm bảo sự tồn tại,
khi thích hợp, một cơ quan hoặc một số cơ quan phòng ngừa tham nhũng bằng các
biện pháp như:
(a) Thi hành các chính sách nói tại Điều 5 của Công ước
này, và khi thích hợp, giám sát và phối hợp việc thi hành những chính sách
đó;
(b) Nâng cao và phổ
biến kiến thức về công tác phòng ngừa tham nhũng;
|
2. Each State Party shall grant the body or bodies
referred to in paragraph 1 of this article the necessary independence, in
accordance with the fundamental principles of its legal system, to enable the
body or bodies to carry out its or their functions effectively and free from
any undue influence. The necessary material resources and specialized staff,
as well as the training that such staff may require to
carry out their functions, should be provided.
|
2. Mỗi quốc gia thành viên của Công ước dành cho các cơ
quan nói tại khoản 1 Điều này sự độc lập cần thiết trên cơ sở phù hợp với các
nguyên tắc cơ bản của pháp luật nước mình nhằm giúp cho những cơ quan này có
thể thực hiện chức năng của mình một cách hiệu quả và không chịu bất kỳ sự
can thiệp trái pháp luật nào. Cần phải cung cấp phương tiện vật chất và đội
ngũ cán bộ chuyên trách cũng như đào tạo đội ngũ cán bộ này để họ có thể thực
hiện tốt chức năng của mình.
|
3. Each State Party shall inform the Secretary-General of
the United Nations of the name and address of the authority or authorities
that may assist other States Parties in developing and implementing specific
measures for the prevention of corruption.
|
3. Mỗi quốc gia thành viên của Công ước thông báo cho Tổng
Thư ký Liên hợp quốc tên và địa chỉ của một hoặc nhiều cơ quan có thẩm quyền
có thể hỗ trợ các quốc gia thành viên khác trong việc phát triển và thi hành
các biện pháp cụ thể phòng ngừa tham nhũng.
|
Article 7
Public sector
1. Each State Party shall, where appropriate and in
accordance with the fundamental principles of its legal system, endeavour to
adopt, maintain and strengthen systems for the recruitment, hiring,
retention, promotion and retirement of civil servants and, where appropriate,
other non-elected public officials:
|
Điều 7
Khu vực công
1. Mỗi quốc gia thành viên của Công ước, khi thích hợp và
phù hợp với với các nguyên tắc cơ bản của luật pháp nước mình, nỗ lực ban
hành, duy trì và củng cố chế độ tuyển dụng, thuê, sử dụng, đề bạt và hưu trí
đối với công chức, và khi thích hợp, đối với cả những công chức không do bầu
cử khác:
|
(a) That are based on principles of efficiency,
transparency and objective criteria such as merit, equity and aptitude;
(b) That include adequate procedures for the selection and
training of individuals for public positions considered especially vulnerable
to corruption and the rotation, where appropriate, of such individuals to
other positions;
(c) That promote adequate remuneration and equitable pay
scales, taking into account the level of economic development of the State
Party;
(d) That promote education and training programmes to
enable them to meet the requirements for the correct, honourable and proper
performance of public functions and that provide them with specialized and
appropriate training to enhance their awareness of the risks of corruption
inherent in the performance of their functions. Such programmes may make
reference to codes or standards of conduct in applicable areas.
|
(a) Dựa trên các nguyên tắc hiệu quả, minh bạch và tiêu
chí khách quan như khả năng xuất sắc, công minh và năng lực;
(b) Bao gồm quy trình thích hợp cho việc lựa chọn, đào tạo
cá nhân vào những vị trí được coi là rất dễ nảy sinh tham nhũng, và cho việc
luân chuyển, khi thích hợp, các cá nhân đó sang những vị trí khác;
(c) Tăng cường việc thưởng thoả đáng và trả lương công
bằng, có xét tới mức độ phát triển kinh tế của mỗi quốc gia thành viên;
(d) Đẩy mạnh các chương trình giáo dục và đào tạo công
chức nhằm giúp họ đáp ứng được những yêu cầu về tính chính xác, sự chính trực
và đúng đắn khi thực hiện chức năng công, đồng thời có khóa đào tạo chuyên
sâu và phù hợp nhằm tăng cường nhận thức của công chức về nguy cơ tham nhũng
cố hữu khi thực thi nhiệm vụ của mình. Những chương trình đào tạo này có thể
đề cập đến những quy tắc và chuẩn mực xử sự ở những nơi có áp dụng.
|
2. Each State Party shall also consider adopting
appropriate legislative and administrative measures, consistent with the
objectives of this Convention and in accordance with the fundamental principles
of its domestic law, to prescribe criteria concerning candidature for and
election to public office.
|
2. Mỗi quốc gia thành viên của Công ước cũng xem xét áp
dụng các biện pháp lập pháp và hành chính thích hợp, trên cơ sở phù hợp với
các mục tiêu của Công ước và các nguyên tắc cơ bản của luật pháp nước mình,
nhằm đưa ra những tiêu chuẩn về ứng cử và bầu cử vào các chức vụ công.
|
3. Each State Party shall also consider taking appropriate
legislative and administrative measures, consistent with the objectives of
this Convention and in accordance with the fundamental principles of its
domestic law, to enhance transparency in the funding of candidatures for
elected public office and, where applicable, the funding of political
parties.
|
3. Mỗi quốc gia thành viên của Công ước cũng xem xét áp
dụng các biện pháp lập pháp và hành chính thích hợp, trên cơ sở phù hợp với
các mục tiêu của Công ước và các nguyên tắc cơ bản của luật pháp nước mình,
nhằm tăng cường sự minh bạch về tài trợ cho các ứng cử viên vào các chức vụ
công, và nếu phù hợp, cả việc tài trợ cho các đảng chính trị.
|
4. Each State Party shall, in accordance with the
fundamental principles of its domestic law, endeavour to adopt, maintain and
strengthen systems that promote transparency and prevent conflicts of
interest.
|
4. Mỗi quốc gia thành viên của Công ước, trên cơ sở phù
hợp với các nguyên tắc cơ bản của luật pháp nước mình, nỗ lực ban hành, duy
trì và củng cố các cơ chế tăng cường minh bạch và phòng ngừa xung đột lợi
ích.
|
Article 8
Codes of conduct for public officials
1. In order to fight corruption, each State Party shall
promote, inter alia, integrity, honesty and responsibility among its public
officials, in accordance with the fundamental principles of its legal system.
2. In particular, each State Party shall endeavour to
apply, within its own institutional and legal systems, codes or standards of
conduct for the correct, honourable and proper performance of public
functions.
|
Điều 8
Quy tắc ứng xử cho công chức
1. Nhằm đấu tranh chống tham nhũng, mỗi quốc gia thành
viên của Công ước thúc đẩy, cùng những tiêu chuẩn khác, sự liêm chính, trung
thực và trách nhiệm trong đội ngũ công chức nước mình trên cơ sở phù hợp với
các nguyên tắc cơ bản của luật pháp quốc gia.
2. Đặc biệt, mỗi quốc gia thành viên của Công ước nỗ lực
áp dụng, trong khuôn khổ hệ thống pháp luật và thể chế nước mình, những quy
tắc hoặc chuẩn mực xử sự để đảm bảo việc thực hiện chức năng công được chính
xác, chính trực và đúng đắn.
|
3. For the purposes of implementing the provisions of this
article, each State Party shall, where appropriate and in accordance with the
fundamental
principles of its legal system, take note of the relevant
initiatives of regional, interregional and multilateral organizations, such
as the International Code of Conduct for Public Officials contained in the
annex to General Assembly resolution 51/59 of 12 December 1996.
|
3. Để thi hành những quy định của Điều này, các quốc gia
thành viên của Công ước - khi thích hợp và phù hợp với các nguyên tắc cơ bản
của luật pháp nước mình - xem xét đến các sáng kiến tương ứng của các tổ chức
khu vực, quốc tế và đa phương, chẳng hạn như Quy tắc Xử sự quốc tế dành cho
Công chức có trong phụ chương của Nghị quyết 51/59 ngày 12/12/1996 của Đại
Hội đồng Liên hợp quốc.
|
4. Each State Party shall also consider, in accordance
with the fundamental principles of its domestic law, establishing measures
and systems to facilitate the reporting by public officials of acts of
corruption to appropriate authorities, when such acts come to their notice in
the performance of their functions.
|
4. Mỗi quốc gia thành viên của Công ước, trên cơ sở phù
hợp với các nguyên tắc cơ bản của luật pháp nước mình, cũng cần xem xét đề ra
các biện pháp và cơ chế hỗ trợ công chức báo cáo cho các cơ quan có thẩm
quyền về các hành vi tham nhũng mà họ phát hiện được trong khi thi hành công
vụ.
|
5. Each State Party shall endeavour, where appropriate and
in accordance with the fundamental principles of its domestic law, to
establish measures and systems requiring public officials to make
declarations to appropriate authorities regarding, inter alia, their outside
activities, employment, investments, assets and substantial gifts or benefits
from which a conflict of interest may result with respect to their functions
as public officials.
|
5. Mỗi quốc gia thành viên của Công ước, khi thích hợp và
phù hợp với các nguyên tắc cơ bản của luật pháp nước mình, nỗ lực đề ra các
biện pháp và cơ chế yêu cầu công chức báo cáo cơ quan có thẩm quyền về, cùng
với những thứ khác, những hoạt động bên ngoài, công việc, các khoản đầu tư
bên ngoài hay tài sản và quà tặng, những thứ mà có thể gây xung đột lợi ích
khi họ thực hiện nhiệm vụ công.
|
6. Each State Party shall consider taking, in accordance
with the fundamental principles of its domestic law, disciplinary or other
measures against
public officials who violate the codes or standards
established in accordance with this article.
|
6. Các quốc gia thành viên của Công ước trên cơ sở phù hợp
với các nguyên tắc cơ bản của luật pháp nước mình xem xét áp dụng các biện
pháp kỷ luật hoặc các biện pháp khác đối với những công chức vi phạm quy tắc
hoặc tiêu chuẩn được xây dựng theo Điều này.
|
Article 9
Public procurement and management of public finances
1. Each State Party shall, in accordance with the fundamental
principles of its legal system, take the necessary steps to establish
appropriate systems of procurement, based on transparency, competition and
objective criteria in decision-making, that are effective, inter alia, in
preventing corruption. Such systems, which may take into account appropriate
threshold values in their application, shall address, inter alia:
|
Điều 9
Mua sắm công và quản lý tài chính công
1. Mỗi Quốc gia thành viên của Công ước, trên cơ sở phù
hợp với luật pháp nước mình, tiến hành các bước đi cần thiết để xây dựng được
các cơ chế mua sắm phù hợp dựa trên sự minh bạch, cạnh tranh và tiêu chí khách
quan trong khâu ra quyết định, giúp phòng ngừa tham nhũng có hiệu quả. Những
cơ chế này có thể tính đến các ngưỡng giá trị khi áp dụng, để điều chỉnh các
vấn đề sau, cùng các vấn đề khác:
|
(a) The public distribution of information relating to
procurement procedures and contracts, including information on invitations to
tender and relevant or pertinent information on the award of contracts,
allowing potential tenderers sufficient time to prepare and submit their
tenders;
|
(a) Thông báo công khai về thủ tục mua sắm và hợp đồng mua
sắm, trong đó có cả thông tin về mời thầu và thông tin thích hợp về trao
thầu, để các nhà thầu tiềm năng có đủ thời gian để chuẩn bị và nộp hồ sơ
thầu;
|
(b) The establishment, in advance, of conditions for
participation, including selection and award criteria and tendering rules,
and their publication;
(c) The use of objective and predetermined criteria for
public procurement decisions, in order to facilitate the subsequent
verification of the correct application
of the rules or procedures;
|
(b) Đưa ra trước điều kiện tham gia thầu, kể cả tiêu chuẩn
chọn và trao thầu và các quy định về đấu thầu, xuất bản thành sách những điều
kiện này;
(c) Áp dụng những tiêu chuẩn khách quan và định trước đối với việc quyết định
mua sắm, nhằm hỗ trợ cho việc xác minh sau này xem liệu việc mua sắm đó có áp
dụng đúng quy định về mua sắm hay không;
|
(d) An effective system of domestic review, including an
effective system of appeal, to ensure legal recourse and remedies in the
event that the rules or procedures established pursuant to this paragraph are
not followed;
(e) Where appropriate, measures to regulate matters
regarding personnel responsible for procurement, such as declaration of
interest in particular public procurements, screening procedures and training
requirements.
|
(d) Cơ chế xem xét lại hữu hiệu, trong đó có cơ chế kháng
nghị hữu hiệu, nhằm đảm bảo quyền truy đòi và khắc phục hợp pháp trong trường
hợp các quy định hay quy trình mua sắm ban hành theo khoản này không được
tuân thủ;
(e) Khi thích hợp, bao gồm cả các biện pháp để điều chỉnh
những vấn đề về cán bộ chịu trách nhiệm mua sắm, chẳng hạn như kê khai lợi
ích trong các lần mua sắm công đặc biệt, trình tự giám sát và yêu cầu về đào
tạo.
|
|
|
2. Each State Party shall, in accordance with the
fundamental principles of its legal system, take appropriate measures to
promote transparency and accountability in the management of public finances.
Such measures shall encompass, inter alia:
|
2. Mỗi Quốc gia thành viên của Công ước trên cơ sở phù hợp
với các nguyên tắc cơ bản của luật pháp nước mình, áp dụng các biện pháp
thích hợp nhằm tăng cường minh bạch và trách nhiệm trong quản lý tài chính
công. Những biện pháp này, trong số những biện pháp khác, bao gồm:
|
(a) Procedures for the adoption of the national budget;
(b) Timely reporting on revenue and expenditure;
(c) A system of accounting and auditing standards and
related oversight;
(d) Effective and efficient systems of risk management and
internal control; and
(e) Where appropriate, corrective action in the case of
failure to comply with the requirements established in this paragraph.
|
(a) Thủ tục thông qua ngân sách quốc gia;
(b) Báo cáo kịp thời về thu và chi;
(c) Cơ chế quy định các tiêu chuẩn kế toán và kiểm toán,
và các cơ chế giám sát có liên quan khác;
(d) Cơ chế quản lý rủi ro và kiểm soát nội bộ có hiệu lực,
hiệu quả; và
(e) Khi thích hợp, hoạt động sửa sai trong trường hợp
không tuân thủ những yêu cầu theo quy định của khoản này.
|
3. Each State Party shall take such civil and
administrative measures as may be necessary, in accordance with the
fundamental principles of its domestic law, to preserve the integrity of
accounting books, records, financial statements or other documents related to
public expenditure and revenue and to prevent the falsification of such
documents.
|
3. Mỗi Quốc gia thành viên của Công ước thực hiện các biện
pháp hành chính và dân sự thích hợp, trên cơ sở phù hợp với các nguyên tắc cơ
bản của luật pháp nước mình, nhằm đảm bảo sự minh bạch của sổ sách kế toán,
chứng từ, báo cáo tài chính hoặc các tài liệu khác liên quan đến thu, chi
công, và phòng ngừa hành vi giả mạo những tài liệu này.
|
Article 10
Public reporting
Taking into account the need to combat corruption, each
State Party shall, in accordance with the fundamental principles of its
domestic law, take such measures as may be necessary to enhance transparency
in its public administration, including with regard to its organization,
functioning and decision-making processes, where appropriate. Such measures
may include, inter alia:
|
Điều 10
Báo cáo công khai
Xét đến sự cần thiết phải đấu tranh chống tham nhũng, mỗi
quốc gia thành viên của Công ước, trên cơ sở phù hợp với các nguyên tắc cơ
bản của luật pháp nước mình, áp dụng các biện pháp cần thiết để tăng cường
minh bạch trong quản lý hành chính công, khi cần thiết kể cả trong hoạt động
tổ chức, thực hiện chức năng và ra quyết định. Các biện pháp đó, ngoài các
biện pháp khác, bao gồm:
|
(a) Adopting procedures or regulations allowing members of
the general public to obtain, where appropriate, information on the
organization, functioning and decision-making processes of its public
administration and, with due regard for the protection of privacy and
personal data, on decisions and legal acts that concern members of the
public;
|
(a) Ban hành những trình tự thủ tục hoặc quy định cho phép
công chúng, khi thích hợp, có được thông tin về việc tổ chức, thực hiện chức
năng và ra quyết định của các cơ quan hành chính của họ, mà sự riêng tư và
thông tin cá nhân vẫn được bảo vệ, và thông tin về những quyết định và hành
vi pháp lý liên quan đến công chúng;
|
(b) Simplifying administrative procedures, where
appropriate, in order to facilitate public access to the competent
decision-making authorities; and
(c) Publishing information, which may include periodic
reports on the risks of corruption in its public administration.
|
(b) Đơn giản hóa thủ tục hành chính ở những khâu thích hợp
nhằm tạo điều kiện cho công chúng tiếp cận với cơ quan ra quyết định có thẩm
quyền;
(c) Xuất bản thông tin, có thể bao gồm báo cáo định kỳ, về
nguy cơ tham nhũng trong các cơ quan hành chính nước mình.
|
Article 11
Measures relating to the judiciary and prosecution
services
1. Bearing in mind the independence of the judiciary and
its crucial role in combating corruption, each State Party shall, in
accordance with the fundamental principles of its legal system and without
prejudice to judicial independence, take measures to strengthen integrity and
to prevent opportunities for corruption among members of the judiciary. Such
measures may include rules with respect to the conduct of members of the judiciary.
|
Điều 11
Các biện pháp liên quan đến hoạt động truy tố và xét xử
1. Luôn ghi nhớ sự độc lập và vai trò quan trọng của hoạt
động xét xử trong đấu tranh chống tham nhũng, mỗi quốc gia thành viên của
Công ước, trên cơ sở phù hợp với các nguyên tắc cơ bản của luật pháp nước
mình và không ảnh hưởng đến tính độc lập trong hoạt động xét xử, áp dụng các
biện pháp tăng cường tính liêm khiết cho cán bộ toà án và phòng ngừa những cơ
hội tham nhũng đến với họ. Những biện pháp này có thể bao gồm việc ban hành bộ
quy tắc ứng xử cho cán bộ toà án.
|
2. Measures to the same effect as those taken pursuant to
paragraph 1 of this article may be introduced and applied within the
prosecution service in those States Parties where it does not form part of
the judiciary but enjoys independence similar to that of the judicial
service.
|
2. Những biện pháp có tác dụng tương tự được áp dụng theo
khoản 1 của Điều này có thể được ban hành và áp dụng trong cơ quan công tố ở
những quốc gia thành viên mà cơ quan công tố không trực thuộc hệ thống toà án
mà có vị trí độc lập như hệ thống toà án.
|
Article 12
Private sector
1. Each State Party shall take measures, in accordance
with the fundamental principles of its domestic law, to prevent corruption
involving the private sector, enhance accounting and auditing standards in
the private sector and, where appropriate, provide effective, proportionate
and dissuasive civil, administrative or criminal penalties for failure to
comply with such measures.
|
Điều 12
Khu vực tư
1. Mỗi Quốc gia thành viên của Công ước, trên cơ sở phù
hợp với các nguyên tắc cơ bản của luật pháp nước mình, áp dụng các biện pháp
phòng ngừa tham nhũng liên quan đến khu vực tư, tăng cường các tiêu chuẩn kế
toán và kiểm toán trong khu vực tư và, khi thích hợp, ban hành những chế tài
dân sự, hành chính hoặc hình sự có
hiệu lực, công bằng và có tính răn đe đối với những hành vi không tuân thủ
các biện pháp này.
|
2. Measures to achieve these ends may include, inter alia:
(a) Promoting cooperation between law enforcement agencies
and relevant private entities;
(b) Promoting the development of standards and procedures
designed to safeguard the integrity of relevant private entities, including
codes of conduct for the correct, honourable and proper performance of the activities
of business and all relevant professions and the prevention of conflicts of
interest, and for the promotion of the use of good commercial practices among
businesses and in the contractual relations of businesses with the State;
|
2. Những biện pháp để đạt được mục đích này, ngoài những
biện pháp khác, bao gồm:
(a) Tăng cường hợp tác giữa các cơ quan thực thi pháp luật
và các tổ chức tư nhân tương ứng;
(b) Tăng cường phát triển các chuẩn mực và quy trình bảo
vệ sự liêm khiết của các tổ chức tư nhân tương ứng, trong đó có quy tắc ứng
xử cho hoạt động kinh doanh chính xác, chính trực và đúng đắn và cho tất cả
các nghề nghiệp tương ứng, đồng thời thúc đẩy công tác phòng ngừa xung đột
lợi ích, thúc đẩy nhân rộng các hành vi thương mại tốt trong hoạt động kinh
doanh và trong quan hệ hợp đồng thương mại với quốc gia đó;
|
(c) Promoting transparency among private entities,
including, where appropriate, measures regarding the identity of legal and
natural persons involved in the establishment and management of corporate
entities;
(d) Preventing the misuse of procedures regulating private
entities, including procedures regarding subsidies and licences granted by
public authorities for commercial activities;
|
(c) Thúc đẩy minh bạch giữa các tổ chức tư nhân, khi thích
hợp áp dụng cả các biện pháp nhận dạng thể nhân và pháp nhân tham gia thành
lập và quản lý công ty;
(d) Phòng ngừa sai phạm từ việc lạm dụng trình tự thủ tục
điều chỉnh tổ chức tư nhân, trong đó có thủ tục trợ cấp và cấp phép mà cơ quan
chức năng áp dụng cho các hoạt động thương mại;
|
(e) Preventing conflicts of interest by imposing
restrictions, as appropriate and for a reasonable period of time, on the
professional activities of former public officials or on the employment of
public officials by the private sector after their resignation or retirement,
where such activities or employment relate directly to the functions held or
supervised by those public officials during their tenure;
|
(e) Phòng ngừa xung đột lợi ích bằng cách cấm, khi thấy
phù hợp và trong một thời gian hợp lý, những người đã từng là công chức thực
hiện các hoạt động nghề nghiệp hoặc cấm khu vực tư nhân tuyển dụng công chức
vào làm việc sau khi họ đã từ chức hoặc về hưu nếu các hoạt động nghề nghiệp
hoặc việc tuyển dụng đó có liên quan trực tiếp đến chức năng mà công chức này
đảm nhiệm hoặc giám sát trong thời gian làm việc cho Nhà nước.
|
(f) Ensuring that private enterprises, taking into account
their structure and size, have sufficient internal auditing controls to
assist in preventing and detecting acts of corruption and that the accounts
and required financial statements of such private enterprises are subject to
appropriate auditing and certification procedures.
|
(f) Đảm bảo các doanh nghiệp tư nhân, trên cơ sở xét đến
cơ cấu tổ chức và quy mô của mình, có chế độ kiểm soát kiểm toán nội bộ nhằm
phòng ngừa và phát hiện hành vi tham nhũng; đảm bảo các tài khoản và các báo
cáo tài chính cần thiết của những doanh nghiệp này tuân thủ các quy trình
thích hợp về kiểm toán và chứng nhận.
|
3. In order to prevent corruption, each State Party shall
take such measures as may be necessary, in accordance with its domestic laws
and regulations regarding the maintenance of books and records, financial
statement disclosures and accounting and auditing standards, to prohibit the
following acts carried out for the purpose of committing any of the offences
established in accordance with this Convention:
|
3. Nhằm mục đích phòng ngừa tham nhũng, mỗi Quốc gia thành
viên của Công ước tiến hành các biện pháp cần thiết phù hợp với luật pháp và
quy định của nước mình về duy trì sổ sách, chứng từ, công khai báo cáo tài
chính và tiêu chuẩn kế toán, kiểm toán nhằm cấm những hành vi sau đây được
thực hiện nhằm mục đích phạm bất kỳ tội nào trong những tội được quy định
theo Công ước này:
|
(a) The establishment of off-the-books accounts;
(b) The making of off-the-books or inadequately identified
transactions;
(c) The recording of non-existent expenditure;
(d) The entry of liabilities with incorrect identification
of their objects;
(e) The use of false documents; and
(f) The intentional destruction of bookkeeping documents
earlier than foreseen by the law.
|
(a) Lập tài khoản ngoài sổ sách;
(b) Tiến hành giao dịch ngoài sổ sách hoặc giao dịch không
được xác minh thoả đáng;
(c) Lập chứng từ khống;
(d) Đưa vào sổ sách những khoản nợ mà xác định sai đối
tượng nợ;
(e) Dùng giấy tờ, chứng từ giả; và
(f) Cố tình huỷ tài liệu sổ sách trước thời hạn do pháp
luật quy định.
|
4. Each State Party shall disallow the tax deductibility
of expenses that constitute bribes, the latter being one of the constituent
elements of the offences established in accordance with articles 15 and 16 of
this Convention and, where appropriate, other expenses incurred in furtherance
of corrupt conduct.
|
4. Mỗi quốc gia thành viên của Công ước không cho phép
việc khấu trừ thuế đối với các khoản chi tiêu là tiền hối lộ, mà khoản tiền
hối lộ này là một trong những yếu tố cấu thành các tội phạm được quy định
theo Điều 15 và Điều 16 của Công ước này, và khi thích hợp, đối với cả các
khoản chi tiêu khác phát sinh khi tiếp tục hành vi tham nhũng.
|
Article 13
Participation of society
1. Each State Party shall take appropriate measures,
within its means and in accordance with fundamental principles of its domestic
law, to promote the active participation of individuals and groups outside
the public sector, such as civil society, non-governmental organizations and
community-based organizations, in the prevention of and the fight against
corruption and to raise public awareness regarding the existence, causes and
gravity of and the threat posed by corruption. This participation should be
strengthened by such measures as:
|
Điều 13
Tham gia của xã hội
1. Mỗi quốc gia thành viên của Công ước, trong khả năng có
thể và phù hợp với các nguyên tắc cơ bản của luật pháp nước mình, áp dụng các
biện pháp thích hợp, nhằm thúc đẩy sự tham gia chủ động của các cá nhân và tổ
chức ngoài khu vực công như xã hội dân sự, các tổ chức phi chính phủ và các
tổ chức cộng đồng, vào công tác phòng ngừa và đấu tranh chống tham nhũng; và
nhằm nâng cao nhận thức của công chúng về sự tồn tại, nguyên nhân và tính
chất nghiêm trọng cũng như sự đe doạ của tham nhũng. Sự tham gia đó cần được
tăng cường thông qua các biện pháp như:
|
(a) Enhancing the transparency of and promoting the
contribution of the public to decision-making processes;
(b) Ensuring that the public has effective access to
information;
(c) Undertaking public information activities that
contribute to non-tolerance of corruption, as well as public education
programmes, including school and
university curricula;
|
(a) Tăng cường tính minh bạch trong các quy trình ra quyết
định, thúc đẩy đóng góp của công chúng vào các quy trình ra quyết định;
(b) Đảm bảo cho công chúng được tiếp cận thông tin một
cách hiệu quả;
(c) Tổ chức các hoạt động thông tin cho công chúng góp
phần đấu tranh không khoan nhượng chống tham nhũng, cũng như các chương trình
giáo dục công chúng, bao gồm cả chương trình giảng dạy trong nhà trường và
trường đại học.
|
(d) Respecting, promoting and protecting the freedom to
seek, receive, publish and disseminate information concerning corruption.
That freedom may be subject to certain restrictions, but these shall only be
such as are provided for by law and are necessary:
(i) For respect of the rights or reputations of others;
(ii) For the protection of national security or ordre
public or of public health or morals.
|
(d) Tôn trọng, tăng cường và bảo vệ sự tự do tìm kiếm,
nhận, xuất bản và tuyên truyền thông tin về tham nhũng. Sự tự do đó có thể
cũng có một số giới hạn nhất định, nhưng những giới hạn đó phải được pháp
luật quy định và phải là cần thiết để:
(i) Tôn trọng quyền và uy tín của người khác;
(ii) Bảo vệ an ninh quốc gia hay trật tự xã hội hay sức
khoẻ cộng đồng hay giá trị đạo đức.
|
2. Each State Party shall take appropriate measures to
ensure that the relevant anti-corruption bodies referred to in this
Convention are known to the public and shall provide access to such bodies,
where appropriate, for the reporting, including anonymously, of any incidents
that may be considered to constitute an offence established in accordance
with this Convention.
|
2. Mỗi quốc gia thành viên của Công ước tiến hành các biện
pháp thích hợp đảm bảo công chúng biết đến các cơ quan chống tham nhũng nêu
trong Công ước này và phải cho phép tiếp cận với các cơ quan này khi thích
hợp để công chúng có thể thông báo, kể cả dưới hình thức nặc danh, về bất kỳ
sự kiện nào có thể được coi là cấu thành một tội phạm được quy định theo Công
ước này.
|
Article 14
Measures to prevent money-laundering
1. Each State Party shall:
(a) Institute a comprehensive domestic regulatory and
supervisory regime for banks and non-bank financial institutions, including
natural or legal persons that provide formal or informal services for the
transmission of money or value and, where appropriate, other bodies
particularly susceptible to money-laundering, within its competence, in order
to deter and detect all forms of money-laundering, which regime shall
emphasize requirements for customer and, where appropriate, beneficial owner
identification, record-keeping and the reporting of suspicious transactions;
|
Điều 14
Các biện pháp chống rửa tiền
1. Mỗi Quốc gia thành viên của Công ước:
(a) Trong phạm vi thẩm quyền của mình, thiết lập một cơ
chế giám sát và điều tiết toàn diện trong nước đối với các ngân hàng, các thể
chế tài chính phi ngân hàng, kể cả các thể nhân hay pháp nhân cung cấp dịch
vụ chính thức hoặc không chính thức về chuyển tiền hoặc vật có giá trị, và
khi thích hợp, cả những cơ quan khác đặc biệt dễ có rửa tiền, nhằm ngăn chặn,
phát hiện mọi hình thức rửa tiền; cơ chế điều tiết và giám sát này phải nhấn
mạnh đến các yêu cầu về xác định khách hàng và cả người sở hữu hưởng lợi khi
thích hợp, lưu giữ hồ sơ và báo cáo về những giao dịch khả nghi;
|
(b) Without prejudice to article 46 of this Convention,
ensure that administrative, regulatory, law enforcement and other authorities
dedicated to combating money-laundering (including, where appropriate under
domestic law, judicial authorities) have the ability to cooperate and
exchange information at the national and international levels within the
conditions prescribed by its domestic law and, to that end, shall consider
the establishment of a financial intelligence unit to serve as a national
centre for the collection, analysis and dissemination of information
regarding potential money-laundering.
|
(b) Trên cơ sở không trái với Điều 46 của Công ước này,
đảm bảo rằng các cơ quan hành chính, giám sát, thực thi pháp luật và các cơ
quan khác chuyên về chống rửa tiền (nếu phù hợp với luật pháp quốc gia thì
bao gồm cả các cơ quan tư pháp) có khả năng hợp tác và trao đổi thông tin ở
cấp quốc gia và quốc tế trong phạm vi điều kiện mà pháp luật quốc gia quy
định và, để đạt được mục đích này, xem xét thành lập một đơn vị tình báo tài
chính nhằm đóng vai trò là một trung tâm quốc gia để thu thập, phân tích và
phổ biến thông tin về những vụ việc có mầm mống của hiện tượng rửa tiền.
|
2. States Parties shall consider implementing feasible
measures to detect and monitor the movement of cash and appropriate
negotiable instruments across their borders, subject to safeguards to ensure
proper use of information and without impeding in any way the movement of
legitimate capital. Such measures may include a requirement that individuals
and businesses report the cross-border transfer of substantial quantities of
cash and appropriate negotiable instruments.
|
2. Các Quốc gia thành viên của Công ước xem xét thực hiện
các biện pháp khả thi nhằm phát hiện, kiểm soát việc di chuyển tiền mặt và
vật thích hợp có giá trị chuyển đổi thành tiền qua biên giới nước mình, tuân
thủ biện pháp an ninh nhằm đảm bảo sử dụng thông tin đúng đắn và không gây
trở ngại dưới bất kỳ hình thức nào tới việc di chuyển các dòng vốn hợp pháp.
Những biện pháp như vậy có thể bao gồm biện pháp yêu cầu các cá nhân và tổ
chức kinh doanh báo cáo về việc chuyển qua biên giới những lượng tiền mặt lớn
và vật có giá trị chuyển đổi thành tiền khác.
|
|
|
3. States Parties shall consider implementing appropriate
and feasible measures to require financial institutions, including money
remitters:
(a) To include on forms for the electronic transfer of
funds and related messages accurate and meaningful information on the
originator;
(b) To maintain such information throughout the payment
chain; and
(c) To apply enhanced scrutiny to transfers of funds that
do not contain complete information on the originator.
|
3. Các quốc gia thành viên của Công ước xem xét thực hiện
các biện pháp phù hợp và khả thi yêu cầu các thể chế tài chính, kể cả bên
chuyển tiền:
(a) Điền vào đơn chuyển tiền qua đường điện tử và các loại
thư tín liên quan thông tin chính xác và có ý nghĩa về người gửi tiền;
(b) Duy trì thông
tin đó xuyên suốt quá trình chi trả; và
(c) Tăng cường giám sát việc chuyển các khoản tiền không
có thông tin đầy đủ về người gửi tiền.
|
4. In establishing a domestic regulatory and supervisory
regime under the terms of this article, and without prejudice to any other
article of this Convention, States Parties are called upon to use as a
guideline the relevant initiatives of regional, interregional and
multilateral organizations against money-laundering.
|
4. Về việc thiết lập một cơ chế quản lý và giám sát trong
nước theo quy định của Điều này và trên cơ sở không trái các điều khoản khác
của Công ước này, đề nghị các Quốc gia thành viên của Công ước coi các sáng
kiến chống rửa tiền tương ứng của các tổ chức khu vực, liên khu vực và đa
phương như là định hướng giải quyết vấn đề.
|
5. States Parties shall endeavour to develop and promote
global, regional, subregional and bilateral cooperation among judicial, law
enforcement and financial regulatory authorities in order to combat
money-laundering.
|
5. Các Quốc gia thành viên của Công ước nỗ lực phát triển
và thúc đẩy hợp tác song phương, tiểu khu vực, khu vực và toàn cầu giữa các cơ quan tư pháp, thực thi pháp
luật và giám sát tài chính nhằm đấu tranh chống rửa tiền.
|
Chapter III
Criminalization and
law enforcement
Article 15
Bribery of national public officials
Each State Party shall adopt such legislative and other
measures as may be necessary to establish as criminal offences, when
committed intentionally:
(a) The promise, offering or giving, to a public official,
directly or indirectly, of an undue advantage, for the official himself or
herself or another person or entity, in order that the official act or
refrain from acting in the exercise of his or her official duties;
(b) The solicitation or acceptance by a public official,
directly or indirectly, of an undue advantage, for the official himself or
herself or another person or entity, in order that the official act or
refrain from acting in the exercise of his or her official duties.
|
Chương III
Hình sự hoá và thực
thi pháp luật
Điều 15
Hối lộ công chức quốc gia
Mỗi Quốc gia thành viên áp dụng các biện pháp lập pháp và
các biện pháp cần thiết khác để quy định thành tội phạm các hành vi sau đây,
nếu được thực hiện một cách cố ý:
(a) Hứa hẹn, tặng hay cho, trực tiếp hay gián tiếp, công
chức bất kỳ một lợi ích bất chính cho chính bản thân công chức ấy hay cho một
người hoặc một tổ chức khác, để công chức này làm hoặc không làm một việc
trong quá trình thi hành công vụ;
(b) Hành vi của công chức, trực tiếp hay gián tiếp, đòi
hoặc nhận một lợi ích bất chính cho chính bản thân công chức hay cho người
hoặc tổ chức khác, để công chức làm hoặc không làm một việc trong quá trình
thi hành công vụ.
|
Article 16
Bribery of foreign public officials and officials of
public international organizations
1. Each State Party shall adopt such legislative and other
measures as may be necessary to establish as a criminal offence, when
committed intentionally, the promise, offering or giving to a foreign public
official or an official of a public international organization, directly or
indirectly, of an undue advantage, for the official himself or herself or
another person or entity, in order that the official act or refrain from
acting in the exercise of his or her official duties, in order to obtain or
retain business or other undue advantage in relation to the conduct of
international business.
|
Điều 16
Hối lộ công chức nước ngoài hoặc công chức của tổ chức
quốc tế công
1. Mỗi Quốc gia thành viên áp dụng các biện pháp lập pháp
và các biện pháp cần thiết khác để quy
định thành tội phạm khi được thực hiện một cách cố ý hành vi hứa hẹn, tặng
hay cho, trực tiếp hay gián tiếp, công chức nước ngoài hoặc công chức của tổ
chức quốc tế công một lợi ích bất chính cho bản thân công chức hoặc người hay
tổ chức khác, để công chức đó làm hoặc không làm một việc trong quá trình thi hành công vụ, nhằm có
được hoặc duy trì công việc kinh doanh hay lợi thế bất chính khác liên quan
đến việc tổ chức hoạt động kinh doanh quốc tế.
|
2. Each State Party shall consider adopting such
legislative and other measures as may be necessary to establish as a criminal
offence, when committed intentionally, the solicitation or acceptance by a
foreign public official or an official of a public international
organization, directly or indirectly, of an undue advantage, for the official
himself or herself or another person or entity, in order that the official
act or refrain from acting in the exercise of his or her official duties.
|
2. Mỗi Quốc gia thành viên xem xét áp dụng các biện pháp
lập pháp và các biện pháp cần thiết
khác để quy định thành tội phạm khi được thực hiện một cách cố ý hành vi của
công chức nước ngoài hoặc công chức của tổ chức quốc tế công đòi hoặc chấp
nhận một cách trực tiếp hay gián tiếp lợi ích bất chính cho bản thân công
chức hoặc người hay tổ chức khác, để công chức đó làm hoặc không làm một
việc trong quá trình thi hành công vụ.
|
Article 17
Embezzlement, misappropriation or other diversion
of property by a public official
Each State Party shall adopt such legislative and other
measures as may be necessary to establish as criminal offences, when
committed intentionally, the embezzlement, misappropriation or other
diversion by a public official for his or her benefit or for the benefit of
another person or entity, of any property, public or private funds or
securities or any other thing of value entrusted to the public official by
virtue of his or her position.
|
Điều 17
Tham ô, biển thủ hoặc các dạng chiếm đoạt tài sản khác bởi
công chức
Mỗi Quốc gia thành viên áp dụng các biện pháp lập pháp
hoặc các biện pháp cần thiết khác để quy định thành tội phạm, khi được thực
hiện một cách cố ý, hành vi của công chức tham ô, biển thủ hoặc chiếm đoạt
dưới các hình thức khác cho bản thân hoặc cho người hay tổ chức khác công quỹ
hoặc tư quỹ hoặc chứng khoán hay bất cứ thứ gì có giá trị mà công chức này
được giao quản lý do vị trí của mình.
|
Article 18
Trading in influence
Each State Party shall consider adopting such legislative
and other measures as may be necessary to establish as criminal offences,
when committed intentionally:
(a) The promise, offering or giving to a public official
or any other person, directly or indirectly, of an undue advantage in order
that the public official or the person abuse his or her real or supposed
influence with a view to obtaining from an administration or public authority
of the State Party an undue advantage for the original instigator of the act
or for any other person;
|
Điều 18
Lợi dụng ảnh hưởng để trục lợi
Mỗi Quốc gia thành viên của Công ước xem xét áp dụng các
biện pháp lập pháp và các biện pháp cần thiết khác nhằm quy định các hành vi
sau là tội phạm nếu được cố ý thực hiện:
(a) Hành vi hứa hẹn, tặng hay cho, trực tiếp hay gián
tiếp, công chức hoặc người khác một lợi ích bất chính để công chức hay người
đó dùng ảnh hưởng thực sự hay giả định của mình nhằm đạt được từ một cơ quan
hành chính hay một cơ quan công quyền của Quốc gia thành viên một lợi ích bất
chính cho chính bản thân người có hành vi hứa hẹn, tặng hay cho nói trên hoặc
cho người khác;
|
(b) The solicitation or acceptance by a public official or
any other person, directly or indirectly, of an undue advantage for himself
or herself or for another person in order that the public official or the
person abuse his or her real or supposed influence with a view to obtaining
from an administration or public authority of the State Party an undue
advantage.
|
(b) Hành vi của công chức hay người khác, trực tiếp hay
gián tiếp đòi hoặc nhận bất kỳ lợi ích bất chính nào cho bản thân mình hoặc
cho người khác, để lợi dụng ảnh hưởng thực sự hay giả định của mình nhằm đạt
được từ một cơ quan hành chính hay một cơ quan công quyền của Quốc gia thành
viên một lợi ích bất chính.
|
Article 19
Abuse of functions
Each State Party shall consider adopting such legislative
and other measures as may be necessary to establish as a criminal offence,
when committed intentionally, the abuse of functions or position, that is,
the performance of or failure to perform an act, in violation of laws, by a
public official in the discharge of his or her functions, for the purpose of
obtaining an undue advantage for himself or herself or for another person or
entity.
|
Điều 19
Lạm dụng chức năng
Mỗi Quốc gia thành viên của Công ước xem xét áp dụng các
biện pháp lập pháp và các biện pháp cần thiết khác nhằm quy định là tội phạm
khi được thực hiện một cách cố ý, hành vi vi phạm pháp luật, hành động hoặc
không hành động, của một công chức lạm dụng chức năng hay vị trí của mình,
khi thi hành công vụ nhằm mục đích đạt được một lợi ích bất chính cho bản
thân, cho người hay tổ chức khác.
|
Article 20
Illicit enrichment
Subject to its constitution and the fundamental principles
of its legal system, each State Party shall consider adopting such
legislative and other measures as may be necessary to establish as a criminal
offence, when committed intentionally, illicit enrichment, that is, a
significant increase in the assets of a public official that he or she cannot
reasonably explain in relation to his or her lawful income.
|
Điều 20
Làm giàu bất hợp pháp
Trên cơ sở tuân thủ Hiến pháp và các nguyên tắc cơ bản của
luật pháp nước mình, mỗi Quốc gia thành viên của Công ước áp dụng các biện
pháp lập pháp và các biện pháp cần thiết khác nhằm quy định là tội phạm, nếu
được thực hiện một cách cố ý, hành vi làm giàu bất hợp pháp, nghĩa là việc
tài sản của một công chức tăng đáng kể so với thu nhập hợp pháp của công chức
mà công chức này không giải thích được một cách hợp lý về lý do tăng đáng kể như vậy.
|
Article 21
Bribery in the private sector
Each State Party shall consider adopting such legislative
and other measures as may be necessary to establish as criminal offences,
when committed intentionally in the course of economic, financial or
commercial activities:
|
Điều 21
Hối lộ trong khu vực tư
Mỗi Quốc gia thành viên của Công ước xem xét áp dụng các
biện pháp lập pháp và các biện pháp cần thiết khác nhằm quy định những hành
vi sau là tội phạm, nếu được thực hiện một cách cố ý trong hoạt động kinh tế,
tài chính hoặc thương mại:
|
(a) The promise, offering or giving, directly or
indirectly, of an undue advantage to any person who directs or works, in any
capacity, for a private sector entity, for the person himself or herself or
for another person, in order that he or she, in breach of his or her duties,
act or refrain from acting;
(b) The solicitation or acceptance, directly or
indirectly, of an undue advantage by any person who directs or works, in any
capacity, for a private sector entity, for the person himself or herself or
for another person, in order that he or she, in breach of his or her duties,
act or refrain from acting.
|
(a) Hành vi hứa hẹn, tặng hay cho một lợi ích bất chính
cho người điều hành hay làm việc, ở bất kỳ cương vị nào, cho tổ chức thuộc
khu vực tư vì lợi ích của chính người
đó hay của người hoặc tổ chức khác, để người đó làm hoặc không làm việc gì vi
phạm nhiệm vụ của mình;
(b) Hành vi đòi hoặc nhận trực tiếp hay gián tiếp lợi ích
bất chính bởi người điều hành hay làm việc, ở bất kỳ cương vị nào, cho tổ chức
thuộc khu vực tư vì lợi ích của bản thân người đó hay của người khác để làm
hay không làm việc gì vi phạm nhiệm vụ của mình.
|
Article 22
Embezzlement of property in the private sector
Each State Party shall consider adopting such legislative
and other measures as may be necessary to establish as a criminal offence,
when committed intentionally in the course of economic, financial or
commercial activities, embezzlement by a person who directs or works, in any
capacity, in a private sector entity of any property, private funds or
securities or any other thing of value entrusted to him or her by virtue of
his or her position.
|
Điều 22
Biển thủ tài sản trong khu vực tư
Mỗi quốc gia thành viên xem xét áp dụng các biện pháp lập
pháp và các biện pháp cần thiết khác để quy định là tội phạm đối với hành vi
người điều hành hay làm việc, ở bất kỳ cương vị nào, cho tổ chức thuộc khu vực
tư biển thủ tài sản, quỹ tư hoặc chứng khoán hoặc bất kỳ thứ gì khác có giá
trị mà người này được giao quản lý do vị trí của mình, nếu hành vi biển thủ
đó được thực hiện một cách cố ý trong quá trình hoạt động kinh tế, tài chính
hoặc thương mại.
|
Article 23
Laundering of proceeds of crime
1. Each State Party shall adopt, in accordance with
fundamental principles
of its domestic law, such legislative and other measures
as may be necessary to establish as criminal offences, when committed
intentionally:
(a) (i) The conversion or transfer of property, knowing
that such property is the proceeds of crime, for the purpose of concealing or
disguising the illicit origin of the property or of helping any person who is
involved in the commission of the predicate offence to evade the legal
consequences of his or her action;
(ii) The concealment or disguise of the true nature,
source, location,
disposition, movement or ownership of or rights with
respect to property, knowing that such property is the proceeds of crime;
|
Điều 23
Tẩy rửa tài sản do phạm tội mà có
1. Mỗi quốc gia thành viên, phù hợp với các nguyên tắc cơ
bản của pháp luật quốc gia, áp dụng các biện pháp lập pháp và các biện pháp
cần thiết khác để quy định là tội phạm các hành vi dưới đây, khi được thực
hiện một cách cố ý:
(a) (i) Chuyển đổi hay chuyển nhượng tài sản, dù đã biết
đó là tài sản do phạm tội mà có, nhằm che dấu hoặc nguỵ trang nguồn gốc bất
hợp pháp của tài sản đó hoặc nhằm giúp đỡ bất kỳ ai có liên quan đến việc
thực hiện tội phạm gốc để lẩn tránh trách nhiệm pháp lý do hành vi của người
này mang lại;
(ii) Che dấu hoặc nguỵ trang bản chất thực sự, nguồn gốc,
địa điểm, sự chuyển nhượng, sự vận chuyển hoặc sở hữu hoặc các quyền liên
quan đến tài sản, dù đã biết tài sản đó do phạm tội mà có;
|
(b) Subject to the basic concepts of its legal system:
(i) The acquisition, possession or use of property,
knowing, at the time of receipt, that such property is the proceeds of crime;
(ii) Participation in, association with or conspiracy to
commit, attempts to commit and aiding, abetting, facilitating and counselling
the commission of
any of the offences established in accordance with this
article.
|
(b) Phụ thuộc vào các khái niệm căn bản của hệ thống pháp
luật quốc gia:
(i) Nhận, sở hữu hoặc sử dụng tài sản, mà tại thời điểm
nhận đã biết rằng tài sản đó do phạm tội mà có;
(ii) Tham gia, phối hợp với hoặc có âm mưu thực hiện hành
vi, cố gắng thực hiện hành vi hay giúp sức, xúi bẩy, tạo điều kiện thuận lợi
và bày mưu để thực hiện bất kỳ tội phạm nào tương ứng với quy định tại Điều
này.
|
2. For purposes of implementing or applying paragraph 1 of
this article:
(a) Each State Party shall seek to apply paragraph 1 of
this article to the widest range of predicate offences;
(b) Each State Party shall include as predicate offences
at a minimum a comprehensive range of criminal offences established in
accordance with this Convention;
|
2. Để thi hành hay áp dụng khoản 1 của Điều này:
(a) Mỗi quốc gia thành viên cố gắng áp dụng khoản 1 của
Điều này ở phạm vi rộng nhất của các tội phạm gốc;
(b) Mỗi quốc gia thành viên của Công ước quy định là tội
phạm gốc đối với ít nhất là những tội phạm được quy định theo Công ước này;
|
(c) For the purposes of subparagraph (b) above, predicate
offences shall include offences committed both within and outside the
jurisdiction of the State Party in question. However, offences committed
outside the jurisdiction of a State Party shall constitute predicate offences
only when the relevant conduct is a criminal offence under the domestic law
of the State where it is committed and would be a criminal offence under the
domestic law of the State Party implementing or applying this article had it
been committed there;
|
(c) Để thực hiện điểm (b) trên đây, các tội phạm gốc bao
gồm các tội phạm trong và ngoài phạm vi tài phán của quốc gia thành viên có
liên quan. Tuy nhiên, các tội phạm ngoài phạm vi tài phán của một quốc gia
thành viên cấu thành các tội phạm gốc chỉ khi hành vi tương ứng là hành vi
phạm tội chiểu theo pháp luật quốc gia của nhà nước nơi hành vi đó được thực
hiện và có thể là hành vi phạm tội chiểu theo pháp luật của quốc gia thành
viên đang thực hiện hoặc áp dụng Điều này nếu nó được thực hiện ở đó;
|
(d) Each State Party shall furnish copies of its laws that
give effect to this article and of any subsequent changes to such laws or a
description thereof to the Secretary-General of the United Nations;
(e) If required by fundamental principles of the domestic
law of a State Party, it may be provided that the offences set forth in
paragraph 1 of this article do not apply to the persons who committed the
predicate offence.
|
(d) Mỗi quốc gia thành viên cung cấp bản sao các văn bản
pháp luật cho phép thực hiện Điều này cùng các thay đổi sau đó của các văn
bản pháp luật này hoặc một bản mô tả về việc đó cho Tổng thư ký Liên hiệp
quốc;
(e) Nếu các nguyên tắc căn bản của pháp luật quốc gia của
quốc gia thành viên đòi hỏi, các tội phạm nói tại khoản 1 Điều này không áp
dụng cho những người thực hiện tội phạm gốc.
|
Article 24
Concealment
Without prejudice to the provisions of article 23 of this
Convention, each State Party shall consider adopting such legislative and
other measures as may be necessary to establish as a criminal offence, when
committed intentionally after the commission of any of the offences
established in accordance with this Convention without having participated in
such offences, the concealment or continued retention of property when the
person involved knows that such property is the result of any of the offences
established in accordance with this Convention.
|
Điều 24
Che dấu tài sản
Trên cơ sở không trái với quy định tại Điều 23 của Công
ước này, mỗi Quốc gia thành viên của Công ước xem xét áp dụng các biện pháp
lập pháp và các biện pháp cần thiết khác nhằm quy định là tội phạm hành vi
che dấu, tiếp tục chiếm giữ tài sản dù biết rằng tài sản đó có được là từ
thực hiện bất kỳ tội phạm nào được quy định theo Công ước này, nếu hành vi đó
được thực hiện một cách cố ý sau khi tội phạm nói trên được thực hiện và
người thực hiện hành vi không tham gia vào tội phạm đó.
|
Article 25
Obstruction of justice
Each State Party shall adopt such legislative and other
measures as may be necessary to establish as criminal offences, when
committed intentionally:
(a) The use of physical force, threats or intimidation or
the promise, offering or giving of an undue advantage to induce false
testimony or to interfere in the giving of testimony or the production of
evidence in a proceeding in relation to the commission of offences
established in accordance with this Convention;
(b) The use of physical force, threats or intimidation to
interfere with the exercise of official duties by a justice or law
enforcement official in relation to the commission of offences established in
accordance with this Convention. Nothing in this subparagraph shall prejudice
the right of States Parties to have legislation that protects other
categories of public official.
|
Điều 25
Cản trở hoạt động tư pháp
Mỗi quốc gia thành viên áp dụng các biện pháp lập pháp và
các biện pháp cần thiết khác để quy định thành tội phạm các hành vi dưới đây,
khi được thực hiện một cách cố ý:
Dùng vũ lực, đe doạ hoặc hăm doạ hay hứa hẹn, tặng hay cho
một lợi ích bất chính để có lời khai gian dối hoặc để can thiệp vào việc khai
báo hay việc đưa ra chứng cứ trong thủ tục tố tụng liên quan đến việc phạm
các tội được quy định theo Công ước này;
Dùng vũ lực, đe doạ hoặc hăm doạ cản trở việc thi hành
công vụ của viên chức tư pháp hay viên chức thực thi pháp luật liên quan đến
việc thực hiện tội phạm được quy định theo Công ước này. Không quy định nào
trong điểm này phương hại đến quyền của các quốc gia thành viên xây dựng các
quy định bảo vệ công chức thuộc lĩnh vực khác.
|
Article 26
Liability of legal persons
1. Each State Party shall adopt such measures as may be
necessary, consistent with its legal principles, to establish the liability
of legal persons for participation in the offences established in accordance
with this Convention.
2. Subject to the legal principles of the State Party, the
liability of legal persons may be criminal, civil or administrative.
3. Such liability shall be without prejudice to the
criminal liability of the natural persons who have committed the offences.
4. Each State Party shall, in particular, ensure that
legal persons held liable in accordance with this article are subject to
effective, proportionate and dissuasive criminal or non-criminal sanctions,
including monetary sanctions.
|
Điều 26
Trách nhiệm của pháp nhân
1. Mỗi quốc gia thành viên áp dụng các biện pháp cần
thiết, phù hợp với các nguyên tắc pháp luật của mình, để quy định trách nhiệm
của pháp nhân về việc tham gia vào các tội phạm được quy định theo Công ước
này.
2. Phụ thuộc vào các nguyên tắc pháp luật của quốc gia
thành viên, trách nhiệm của pháp nhân có thể là trách nhiệm hình sự, dân sự
hoặc hành chính.
3. Trách nhiệm này không ảnh hưởng đến trách nhiệm hình sự
của thể nhân đã thực hiện tội phạm.
4. Đặc biệt, mỗi quốc gia thành viên phải đảm bảo các pháp
nhân chịu trách nhiệm theo quy định của Điều này phải chịu chế tài hình sự
hoặc phi hình sự thích đáng, tương xứng và có tác dụng ngăn ngừa, kể cả phạt
tiền.
|
Article 27
Participation and attempt
1. Each State Party shall adopt such legislative and other
measures as may be necessary to establish as a criminal offence, in
accordance with its domestic law, participation in any capacity such as an
accomplice, assistant or instigator in an offence established in accordance
with this Convention.
2. Each State Party may adopt such legislative and other
measures as may be necessary to establish as a criminal offence, in
accordance with its domestic law, any attempt to commit an offence
established in accordance with this Convention.
3. Each State Party may adopt such legislative and other
measures as may be necessary to establish as a criminal offence, in
accordance with its domestic law, the preparation for an offence established
in accordance with this Convention.
|
Điều 27
Đồng phạm, phạm tội chưa đạt
1. Mỗi quốc gia thành viên áp dụng các biện pháp lập pháp
và các biện pháp cần thiết khác để quy định thành tội phạm, căn cứ vào pháp
luật quốc gia, hành vi tham gia với bất kỳ tư cách nào vào việc phạm những
tội được quy định theo Công ước này, như người tòng phạm, người giúp sức hay
người xúi giục.
2. Mỗi quốc gia thành viên áp dụng các biện pháp lập pháp
và các biện pháp cần thiết khác để quy định thành tội phạm, căn cứ vào pháp
luật quốc gia, hành vi phạm chưa đạt các tội được quy định theo Công ước này.
3. Mỗi quốc gia thành viên áp dụng các biện pháp lập pháp
và các biện pháp cần thiết khác để quy định thành tội phạm, căn cứ vào pháp
luật quốc gia, hành vi chuẩn bị phạm một tội được quy định theo Công ước này.
|
Article 28
Knowledge, intent and purpose as elements of an offence
Knowledge, intent or purpose required as an element of an
offence established in accordance with this Convention may be inferred from
objective factual circumstances.
|
Điều 28
Ý thức, ý định hoặc mục đích là các yếu tố cấu thành tội
phạm
ý thức, ý định hoặc mục đích là các yếu tố cấu thành của
một tội phạm được quy định theo Công ước này có thể được suy đoán từ hoàn
cảnh thực tế khách quan.
|
Article 29
Statute of limitations
Each State Party shall, where appropriate, establish under
its domestic law a long statute of limitations period in which to commence
proceedings for any offence established in accordance with this Convention
and establish a longer statute of limitations period or provide for the
suspension of the statute of limitations where the alleged offender has
evaded the administration of justice.
|
Điều 29
Thời hiệu
Mỗi quốc gia thành viên, khi thích hợp, căn cứ vào pháp
luật quốc gia, xây dựng quy định về thời hiệu đủ dài để bắt đầu quá trình tố
tụng đối với bất kỳ tội phạm nào được quy định theo Công ước này và xây dựng
quy định về thời hiệu dài hơn hoặc quy định không áp dụng thời hiệu khi người
bị coi là phạm tội lẩn tránh quá trình tố tụng.
|
Article 30
Prosecution, adjudication and sanctions
1. Each State Party shall make the commission of an
offence established in accordance with this Convention liable to sanctions
that take into account the gravity of that offence.
2. Each State Party shall take such measures as may be
necessary to establish or maintain, in accordance with its legal system and
constitutional principles, an appropriate balance between any immunities or
jurisdictional privileges accorded to its public officials for the
performance of their functions and the possibility, when necessary, of
effectively investigating, prosecuting and adjudicating offences established
in accordance with this Convention.
|
Điều 30
Truy tố, xét xử và chế tài
1. Mỗi quốc gia thành viên đảm bảo các tội phạm được quy
định theo Công ước này phải chịu những hình phạt có tính đến mức độ nghiêm
trọng của tội phạm đó.
2. Mỗi quốc gia thành viên áp dụng các biện pháp cần thiết
để thiết lập hoặc duy trì, căn cứ vào hệ thống pháp luật và các nguyên tắc
pháp chế của pháp luật quốc gia, sự cân bằng hợp lý giữa quyền miễn trừ hoặc
đặc quyền tư pháp dành cho đội ngũ công chức để thực hiện nhiệm vụ và khả
năng, khi cần thiết, điều tra, truy tố, xét xử một cách có hiệu quả các tội
phạm được quy định theo Công ước này.
|
3. Each State Party shall endeavour to ensure that any
discretionary legal powers under its domestic law relating to the prosecution
of persons for offences established in accordance with this Convention are
exercised to maximize the effectiveness of law enforcement measures in
respect of those offences and with due regard to the need to deter the
commission of such offences.
|
3. Mỗi quốc gia thành viên cố gắng đảm bảo mọi quyền độc
lập tư pháp theo quy định của pháp luật quốc gia liên quan đến việc truy tố
người thực hiện tội phạm được quy định
theo Công ước này đều được thực hiện để tối đa hoá hiệu qủa của các biện pháp
thực thi pháp luật xử lý các tội phạm trên và tôn trọng đúng mức sự cần thiết
phải ngăn chặn các tội phạm trên.
|
4. In the case of offences established in accordance with
this Convention, each State Party shall take appropriate measures, in
accordance with its domestic law and with due regard to the rights of the
defence, to seek to ensure that conditions imposed in connection with
decisions on release pending trial or appeal take into consideration the need
to ensure the presence of the defendant at subsequent criminal proceedings.
|
4. Trường hợp các tội phạm được quy định theo Công ước
này, mỗi quốc gia thành viên phải có các biện pháp thích hợp, căn cứ vào pháp
luật quốc gia và tôn trọng đúng mức quyền bào chữa, đảm bảo các điều kiện
được đặt ra đối với những quyết định miễn việc tạm giam trong thời gian chờ
xét xử hoặc kháng án phải tính đến yêu cầu đảm bảo sự có mặt của bị cáo trong
quá trình tố tụng hình sự sau đó.
|
5. Each State Party shall take into account the gravity of
the offences concerned when considering the eventuality of early release or
parole of persons convicted of such offences.
|
5. Mỗi quốc gia thành viên phải tính đến mức độ nghiêm
trọng của tội phạm có liên quan khi cân nhắc hậu quả của việc tha trước thời
hạn hay ân xá người bị kết án về tội phạm này.
|
6. Each State Party, to the extent consistent with the
fundamental principles of its legal system, shall consider establishing
procedures through which a public official accused of an offence established
in accordance with this Convention may, where appropriate, be removed,
suspended or reassigned by the appropriate authority, bearing in mind respect
for the principle of the presumption of innocence.
|
6. Mỗi quốc gia thành viên, trong phạm vi cho phép bởi các
nguyên tắc căn bản của pháp luật quốc gia, xem xét việc thiết lập các quy
trình mà thông qua đó một công chức bị buộc tội có hành vi phạm tội được quy
định theo Công ước này có thể, khi thích hợp, bị cách chức, đình chỉ hoặc bố
trí lại công tác bởi cơ quan có thẩm quyền, tuy nhiên, cần tôn trọng nguyên
tắc suy đoán vô tội.
|
7. Where warranted by the gravity of the offence, each
State Party, to the extent consistent with the fundamental principles of its
legal system, shall consider establishing procedures for the
disqualification, by court order or any other appropriate means, for a period
of time determined by its domestic law, of persons convicted of offences
established in accordance with this Convention from:
(a) Holding public office; and
(b) Holding office in an enterprise owned in whole or in
part by the State.
|
7. Trường hợp được phép, căn cứ vào mức độ nghiêm trọng
của tội phạm, mỗi quốc gia thành viên, trong phạm vi cho phép bởi các nguyên
tắc căn bản của pháp luật quốc gia, xem xét thiết lập các quy trình để tước
bỏ, theo lệnh của toà án hoặc theo bất kỳ cách thức thích hợp nào khác, trong
thời hạn do pháp luật quốc gia quy định, quyền của người bị kết án về các tội
phạm do Công ước này quy định được:
Giữ một chức vụ công; và Giữ một chức vụ trong một doanh
nghiệp Nhà nước sở hữu toàn bộ hay một phần.
|
8. Paragraph 1 of this article shall be without prejudice
to the exercise of disciplinary powers by the competent authorities against
civil servants.
9. Nothing contained in this Convention shall affect the
principle that the description of the offences established in accordance with
this Convention and of the applicable legal defences or other legal
principles controlling the lawfulness of conduct is reserved to the domestic
law of a State Party and that such offences shall be prosecuted and punished
in accordance with that law.
10. States Parties shall endeavour to promote the
reintegration into society of persons convicted of offences established in
accordance with this Convention.
|
8. Khoản 1 của Điều này không làm phương hại đến các quyền
quyết định kỷ luật của các cơ quan chức năng đối với công chức.
9. Không quy định nào trong Công ước này ảnh hưởng đến
nguyên tắc là việc quy định tội phạm
được quy định theo Công ước này và các quy định phòng ngừa hay các nguyên tắc
pháp lý khác về tính hợp pháp của hành vi phải được dành cho pháp luật quốc
gia của quốc gia thành viên và các tội phạm này phải bị truy tố và xử phạt
theo quy định của pháp luật quốc gia đó.
10. Các quốc gia
thành viên cố gắng thúc đẩy việc hoà nhập xã hội của người bị kết án do phạm
tội được quy định theo Công ước này.
|
Article 31
Freezing, seizure and confiscation
1. Each State Party shall take, to the greatest extent
possible within its domestic legal system, such measures as may be necessary
to enable confiscation of:
(a) Proceeds of crime derived from offences established in
accordance with this Convention or property the value of which corresponds to
that of such proceeds;
(b) Property, equipment or other instrumentalities used in
or destined for use in offences established in accordance with this
Convention.
2. Each State Party shall take such measures as may be
necessary to enable the identification, tracing, freezing or seizure of any
item referred to in paragraph 1 of this article for the purpose of eventual
confiscation.
3. Each State Party shall adopt, in accordance with its
domestic law, such legislative and other measures as may be necessary to
regulate the administration by the competent authorities of frozen, seized or
confiscated property covered in paragraphs 1 and 2 of this article.
|
Điều 31
Phong tỏa, tạm giữ và tịch thu
1. Mỗi quốc gia thành viên, trong phạm vi rộng nhất được
pháp luật quốc gia cho phép, ban hành các quy định cần thiết cho phép tịch
thu:
Tài sản do phạm tội mà có có nguồn gốc từ tội phạm được
quy định theo Công ước này hoặc tài sản có giá trị tương đương với giá trị
của tài sản do phạm tội mà có nói trên;
Tài sản, trang thiết bị hay công cụ khác được sử dụng hoặc
sẽ được sử dụng để thực hiện hành vi phạm tội quy định theo Công ước này.
2. Các quốc gia thành viên ban hành các quy định cần thiết
cho phép nhận dạng, truy nguyên, phong toả hoặc tạm giữ bất kỳ loại tài sản
nào quy định tại khoản 1 của Điều này để thực hiện mục đích cuối cùng là tịch
thu.
3. Mỗi quốc gia thành viên, theo pháp luật quốc gia của
mình, thực hiện các biện pháp lập pháp và các biện pháp cần thiết khác để
điều chỉnh việc các cơ quan chức nămg quản lý tài sản bị phong toả, thu giữ
hoặc tịch thu nói tại khoản 1 và khoản 2 Điều này.
|
4. If such proceeds of crime have been transformed or
converted, in part or in full, into other property, such property shall be
liable to the measures referred to in this article instead of the proceeds.
5. If such proceeds of crime have been intermingled with
property acquired from legitimate sources, such property shall, without
prejudice to any powers relating to freezing or seizure, be liable to
confiscation up to the assessed value of the intermingled proceeds.
|
4. Nếu tài sản do phạm tội mà có đã bị biến đổi hoặc
chuyển đổi, một phần hoặc toàn bộ, thành tài sản khác, tài sản này phải là
đối tượng áp dụng các biện pháp nói tại Điều này thay cho tài sản do phạm tội
mà có ban đầu.
5. Nếu tài sản do phạm tội mà có lẫn lộn với tài sản có
nguồn gốc hợp pháp, tài sản này, trên cơ sở không phương hại đến các quyền
liên quan đến việc phong toả hoặc tạm giữ, phải bị tịch thu phần giá trị do
phạm tội mà có đã được định giá.
|
6. Income or other benefits derived from such proceeds of
crime, from property into which such proceeds of crime have been transformed
or converted or from property with which such proceeds of crime have been
intermingled shall also be liable to the measures referred to in this
article, in the same manner and to the same extent as proceeds of crime.
7. For the purpose of this article and article 55 of this
Convention, each State Party shall empower its courts or other competent
authorities to order that bank, financial or commercial records be made available
or seized. A State Party shall not decline to act under the provisions of
this paragraph on the ground of bank secrecy.
|
6. Thu nhập hoặc các lợi ích khác có được từ tài sản do
phạm tội mà có, từ tài sản được biến đổi hoặc chuyển đổi từ tài sản do phạm
tội mà có hoặc từ tài sản mà trong đó lẫn lộn một phần là tài sản do phạm tội
mà có phải là đối tượng của các biện pháp quy định tại Điều này, chịu xử lý
theo cách thức và mức độ như đối với tài sản do phạm tội mà có.
7. Để thi hành Điều này và Điều 55 của Công ước này, mỗi
quốc gia thành viên trao cho toà án hoặc cơ quan có thẩm quyền khác quyền yêu
cầu ngân hàng công khai các bản ghi tài chính, thương mại hoặc thu các bản
ghi này. Các quốc gia thành viên không được từ chối thực hiện theo quy định
của khoản này với lý do giữ bí mật ngân hàng.
|
8. States Parties may consider the possibility of
requiring that an offender demonstrate the lawful origin of such alleged
proceeds of crime or other property liable to confiscation, to the extent
that such a requirement is consistent with the fundamental principles of
their domestic law and with the nature of judicial and other proceedings.
9. The provisions of this article shall not be so
construed as to prejudice the rights of bona fide third parties.
10. Nothing contained in this article shall affect the
principle that the measures to which it refers shall be defined and
implemented in accordance with and subject to the provisions of the domestic
law of a State Party.
|
8. Các quốc gia thành viên xem xét khả năng yêu cầu người
có hành vi phạm tội phải chứng minh nguồn gốc hợp pháp của tài sản bị quy kết
là do phạm tội mà có hoặc tài sản khác chịu tịch thu, phạm vi yêu cầu này
phải nhất quán với các nguyên tắc căn bản của pháp luật quốc gia và với tính
chất của hoạt động xét xử và các hoạt động tố tụng khác.
9. Các quy định tại Điều này không được hiểu theo cách làm
phương hại đến quyền của bên thứ ba ngay tình.
10. Không quy định nào của Điều này ảnh hưởng đến nguyên
tắc là các quy định mà Điều này đề cập đến phải được quy định và thực hiện
căn cứ trên và phụ thuộc vào các quy định trong hệ thống pháp luật của quốc
gia thành viên.
|
Article 32
Protection of witnesses, experts and victims
1. Each State Party shall take appropriate measures in
accordance with its domestic legal system and within its means to provide
effective protection from potential retaliation or intimidation for witnesses
and experts who give testimony concerning offences established in accordance
with this Convention and, as appropriate, for their relatives and other
persons close to them.
|
Điều 32
Bảo vệ nhân chứng, chuyên gia và nạn nhân
1. Mỗi quốc gia thành viên áp dụng các biện pháp thích
hợp, căn cứ vào pháp luật quốc gia và trong khả năng có thể, bảo vệ trước
nguy cơ trả thù hoặc đe doạ có thể xảy đến với nhân chứng và chuyên gia, những
người đã đưa ra bằng chứng hoặc chứng thực liên quan đến các tội phạm quy
định theo Công ước này và, nếu phù hợp, bảo vệ cả thân nhân và những người
gần gũi với họ.
|
2. The measures envisaged in paragraph 1 of this article
may include, inter alia, without prejudice to the rights of the defendant,
including the right to due process:
(a) Establishing procedures for the physical protection of
such persons, such as, to the extent necessary and feasible, relocating them
and permitting, where appropriate, non-disclosure or limitations on the
disclosure of information concerning the identity and whereabouts of such
persons;
|
2. Các biện pháp dự liệu trong khoản 1 của Điều này có thể
bao gồm, không kể những biện pháp khác, không phương hại đến các quyền của bị
cáo, kể cả quyền được xét xử một cách đúng luật:
(a) Thiết lập các quy trình bảo vệ an toàn thân thể những
người này, chẳng hạn, trong phạm vi cần thiết và khả thi, tái định cư họ và
quy định, nếu phù hợp, không tiết lộ hoặc tiết lộ hạn chế thông tin liên quan
đến nhận dạng hoặc nơi ở của những người này;
|
(b) Providing evidentiary rules to permit witnesses and
experts to give testimony in a manner that ensures the safety of such
persons, such as permitting testimony to be given through the use of
communications technology such as video or other adequate means.
|
(b) Đưa ra các quy định về chứng cứ cho phép nhân chứng và
chuyên gia có thể làm chứng hoặc chứng thực theo cách đảm bảo an toàn cho họ,
chẳng hạn có thể cho phép việc làm chứng hoặc chứng thực được thực hiện thông
qua các phương tiện thông tin liên lạc như video hay các phương tiện thích
hợp khác.
|
3. States Parties shall consider entering into agreements
or arrangements with other States for the relocation of persons referred to
in paragraph 1 of this article.
4. The provisions of this article shall also apply to
victims insofar as they are witnesses.
5. Each State Party shall, subject to its domestic law,
enable the views and concerns of victims to be presented and considered at
appropriate stages of criminal proceedings against offenders in a manner not
prejudicial to the rights of the defence.
|
3. Các quốc gia thành viên xem xét việc tham gia ký kết
Hiệp định hoặc Thoả thuận với quốc gia khác để tái định cư những người được
nhắc đến tại khoản 1 của Điều này.
4. Các quy định của Điều này cũng được áp dụng cho những
nạn nhân có vai trò như nhân chứng.
5. Mỗi quốc gia thành viên, phụ thuộc vào quy định của
pháp luật quốc gia, cho phép những quan điểm và băn khoăn của nạn nhân được
trình bày và được xem xét ở giai đoạn nhất định của quá trình tố tụng hình
sự, theo cách không phương hại đến các quyền bào chữa.
|
Article 33
Protection of reporting persons
Each State Party shall consider incorporating into its
domestic legal system appropriate measures to provide protection against any
unjustified treatment for any person who reports in good faith and on
reasonable grounds to the competent authorities any facts concerning offences
established in accordance with this Convention.
|
Điều 33
Bảo vệ người tố giác
Mỗi quốc gia thành viên xem xét việc quy định các biện
pháp thích hợp trong hệ thống pháp luật quốc gia để bảo vệ trước những đối xử
bất công đối với bất kỳ người nào tố giác, với thiện ý và dựa trên những căn
cứ hợp lý, với cơ quan có thẩm quyền về bất cứ sự thật nào có liên quan đến
các tội phạm quy định theo Công ước này.
|
Article 34
Consequences of acts of corruption
With due regard to the rights of third parties acquired in
good faith, each State Party shall take measures, in accordance with the
fundamental principles of its domestic law, to address consequences of
corruption. In this context, States Parties may consider corruption a
relevant factor in legal proceedings to annul or rescind a contract, withdraw
a concession or other similar instrument or take any other remedial action.
|
Điều 34
Hậu quả của hành vi tham nhũng
Tôn trọng quyền của bên thứ ba có thiện ý, các quốc gia
thành viên đưa ra các biện pháp, căn cứ vào các nguyên tắc căn bản của pháp
luật quốc gia, để giải quyết hậu quả của tham nhũng. Về khía cạnh này, các
quốc gia thành viên có thể xem xét tham nhũng như là một yếu tố có liên quan
trong các vụ kiện về huỷ bỏ hay bãi bỏ hợp đồng, rút lại sự nhượng bộ hoặc
tương tự hoặc áp dụng các biện pháp khắc phục thích hợp.
|
Article 35
Compensation for damage
Each State Party shall take such measures as may be
necessary, in accordance
with principles of its domestic law, to ensure that
entities or persons who have suffered damage as a result of an act of
corruption have the right to initiate legal proceedings against those responsible
for that damage in order to obtain compensation.
|
Điều 35
Bồi thường thiệt hại
Mỗi quốc gia thành viên ban hành các biện pháp cần thiết,
căn cứ vào các nguyên tắc của pháp luật quốc gia, để đảm bảo rằng tổ chức
hoặc người chịu thiệt hại do hành vi tham nhũng gây ra cơ quyền khởi kiện tổ
chức hoặc người có trách nhiệm trước những thiệt hại này để đòi bồi thường.
|
Article 36
Specialized authorities
Each State Party shall, in accordance with the fundamental
principles of its legal system, ensure the existence of a body or bodies or
persons specialized in combating corruption through law enforcement. Such
body or bodies or persons shall be granted the necessary independence, in
accordance with the fundamental principles of the legal system of the State
Party, to be able to carry out their functions effectively and without any
undue influence. Such persons or staff of such body or bodies should have the
appropriate training and resources to carry out their tasks.
|
Điều 36
Cơ quan chuyên trách
Mỗi quốc gia thành viên, căn cứ vào các nguyên tắc căn bản
của pháp luật quốc gia, đảm bảo có cơ quan chuyên trách hoặc đội ngũ cán bộ
đấu tranh chống tham nhũng thông qua việc thực thi pháp luật. Họ có sự độc
lập cần thiết, căn cứ vào các nguyên tắc căn bản của pháp luật của quốc gia
thành viên, để có thể thực hiện nhiệm vụ một cách có hiệu quả và không phải
chịu những áp lực bất hợp pháp. Đội ngũ cán bộ của các cơ quan này phải được
đào tạo và cung cấp nguồn lực để thực hiện nhiệm vụ.
|
Article 37
Cooperation with law enforcement authorities
1. Each State Party shall take appropriate measures to
encourage persons who participate or who have participated in the commission
of an offence established in accordance with this Convention to supply
information useful to competent authorities for investigative and evidentiary
purposes and to provide factual, specific help to competent authorities that
may contribute to depriving offenders of the proceeds of crime and to
recovering such proceeds.
|
Điều 37
Hợp tác với cơ quan thực thi pháp luật
1. Mỗi Quốc gia thành viên của Công ước tiến hành các biện
pháp thích hợp nhằm khuyến khích người tham gia hay người đã tham gia thực
hiện một tội phạm mà Công ước này quy định cung cấp thông tin hữu ích cho các
cơ quan có thẩm quyền nhằm mục đích điều tra và thu thập chứng cứ; giúp đỡ
thực sự, cụ thể các cơ quan chức năng, góp phần tước đi tài sản từ tay tội
phạm và lấy lại tài sản phạm tội đó.
|
2. Each State Party shall consider providing for the
possibility, in appropriate cases, of mitigating punishment of an accused
person who provides substantial cooperation in the investigation or
prosecution of an offence established in accordance with this Convention.
|
2. Mỗi Quốc gia thành viên của Công ước xem xét quy định
khả năng giảm nhẹ hình phạt, trong những vụ việc thích hợp, đối với người bị
tố cáo nhưng đã hợp tác đầy đủ trong quá trình điều tra hay truy tố một tội
phạm thuộc phạm vi điều chỉnh của Công ước này.
|
3. Each State Party shall consider providing for the
possibility, in accordance with fundamental principles of its domestic law,
of granting immunity from prosecution to a person who provides substantial
cooperation in the investigation or prosecution of an offence established in
accordance with this Convention.
|
3. Mỗi Quốc gia thành viên của Công ước xem xét quy định,
trên cơ sở phù hợp với những nguyên tắc cơ bản của pháp luật nước mình, khả
năng miễn trừ truy tố đối với người đã hợp tác đầy đủ trong quá trình điều
tra hay truy tố một tội phạm thuộc phạm vi điều chỉnh của Công ước này.
|
4. Protection of such persons shall be, mutatis mutandis,
as provided for in article 32 of this Convention.
5. Where a person referred to in paragraph 1 of this
article located in one State Party can provide substantial cooperation to the
competent authorities of another State Party, the States Parties concerned
may consider entering into agreements or arrangements, in accordance with
their domestic law, concerning the potential provision by the other State
Party of the treatment set forth in paragraphs 2 and 3 of this article.
|
4. Việc bảo vệ những người này cũng được thực hiện như đối
với những người được quy định tại Điều 32 của Công ước này.
5. Nếu người nêu trong khoản 1 của Điều này cư trú ở một
Quốc gia thành viên của Công ước hợp tác đầy đủ với các cơ quan có thẩm quyền
của một Quốc gia thành viên khác của Công ước thì các Quốc gia thành viên có
liên quan có thể xem xét đi đến thoả thuận hay dàn xếp với nhau, trên cơ sở
phù hợp với pháp luật nước mình, về điều khoản có thể có của Quốc gia thành
viên kia về biện pháp xử lý nói tại các khoản 2 và 3 của Điều này.
|
Article 38
Cooperation between national authorities
Each State Party shall take such measures as may be
necessary to encourage, in accordance with its domestic law, cooperation
between, on the one hand, its public authorities, as well as its public
officials, and, on the other hand, its authorities responsible for
investigating and prosecuting criminal offences. Such cooperation may
include:
(a) Informing the latter authorities, on their own
initiative, where there are reasonable grounds to believe that any of the
offences established in accordance with articles 15, 21 and 23 of this
Convention has been committed; or
(b) Providing, upon request, to the latter authorities all
necessary information.
|
Điều 38
Hợp tác giữa các cơ quan chức năng quốc gia
Mỗi Quốc gia thành viên của Công ước, trên cơ sở phù hợp
với pháp luật nước mình, tiến hành các biện pháp cần thiết khuyến khích các
cơ quan chức năng quốc gia cũng như các công chức hợp tác với các cơ quan
chức năng chịu trách nhiệm về điều tra và truy tố tội phạm. Sự hợp tác đó có
thể bao gồm:
(a) Khi có những cơ sở hợp lý để cho rằng bất kỳ tội phạm
nào trong những tội phạm được quy định theo các Điều 15, 21 và 23 của Công
ước này đã được thực hiện thì báo cho những cơ quan chức năng chịu trách
nhiệm điều tra hoặc truy tố;
(b) Nếu được yêu cầu thì cung cấp cho cơ quan chức năng
chịu trách nhiệm điều tra và truy tố tất cả những thông tin cần thiết.
|
Article 39
Cooperation between national authorities and the private
sector
1. Each State Party shall take such measures as may be
necessary to encourage, in accordance with its domestic law, cooperation
between national investigating and prosecuting authorities and entities of
the private sector, in particular financial institutions, relating to matters
involving the commission of offences established in accordance with this
Convention.
2. Each State Party shall consider encouraging its
nationals and other persons with a habitual residence in its territory to
report to the national investigating and prosecuting authorities the
commission of an offence established in accordance with this Convention.
|
Điều 39
Hợp tác giữa cơ quan chức năng quốc gia và khu vực tư
1. Mỗi Quốc gia thành viên của Công ước, trên cơ sở phù
hợp luật pháp nước mình, áp dụng các biện pháp cần thiết khuyến khích mối
quan hệ hợp tác giữa cơ quan điều tra và truy tố quốc gia và các tổ chức
thuộc khu vực tư nhân, đặc biệt là các thể chế tài chính, về những vấn đề
liên quan đến các loại tội phạm mà Công ước này điều chỉnh.
2. Mỗi Quốc gia thành viên của Công ước xem xét khuyến
khích công dân nước mình và những người khác cư trú trên lãnh thổ nước mình
báo cáo cho cơ quan điều tra và truy tố quốc gia khi phát hiện thấy một loại
tội phạm thuộc phạm vi điều chỉnh của Công ước này đã được thực hiện.
|
Article 40
Bank secrecy
Each State Party shall ensure that, in the case of
domestic criminal investigations of offences established in accordance with
this Convention, there are appropriate mechanisms available within its
domestic legal system to overcome obstacles that may arise out of the
application of bank secrecy laws.
|
Điều 40
Bí mật ngân hàng
Mỗi quốc gia thành viên đảm bảo rằng, qúa trình điều tra
hình sự trong nước về những tội phạm được quy định theo Công ước này, phải có
các cơ chế thích hợp quy định trong hệ thống pháp luật quốc gia để giúp khắc
phục những cản trở có thể nảy sinh do phải tuân thủ các quy định pháp luật về
bí mật ngân hàng.
|
Article 41
Criminal record
Each State Party may adopt such legislative or other
measures as may be necessary to take into consideration, under such terms as
and for the purpose that it deems appropriate, any previous conviction in
another State of an alleged offender for the purpose of using such
information in criminal proceedings relating to an offence established in
accordance with this Convention.
|
Điều 41
Hồ sơ hình sự
Mỗi Quốc gia thành viên của Công ước áp dụng các biện pháp
lập pháp và các biện pháp cần thiết khác, theo các quy định phù hợp của pháp
luật và nhằm những mục đích phù hợp, nhằm xem xét đến bất kỳ bản án có từ
trước nào của một nước khác dành cho người được coi là phạm tội, việc này
nhằm mục đích sử dụng những thông tin đó vào quá trình tố tụng hình sự một
tội phạm thuộc phạm vi điều chỉnh của Công ước này.
|
|
|
Article 42
Jurisdiction
1. Each State Party shall adopt such measures as may be
necessary to establish its jurisdiction over the offences established in
accordance with this Convention when:
(a) The offence is committed in the territory of that
State Party; or
(b) The offence is committed on board a vessel that is
flying the flag of that State Party or an aircraft that is registered under
the laws of that State Party at the time that the offence is committed.
|
Điều 42
Quyền tài phán
1. Mỗi Quốc gia thành viên của Công ước tiến hành các biện
pháp cần thiết nhằm quy định quyền tài phán của mình đối với những tội phạm
được quy định trên cơ sở phù hợp với Công ước khi:
(a) Tội phạm đó được thực hiện trên lãnh thổ của nước
mình;
(b) Tội phạm đó được thực hiện trên tầu thuyền đang treo
cờ của nước mình hay một máy bay được đăng ký theo luật của nước mình tại
thời điểm tội phạm đó được thực hiện.
|
2. Subject to article 4 of this Convention, a State Party
may also establish its jurisdiction over any such offence when:
(a) The offence is committed against a national of that
State Party; or
(b) The offence is committed by a national of that State
Party or a stateless person who has his or her habitual residence in its territory;
or
(c) The offence is one of those established in accordance
with article 23, paragraph 1 (b) (ii), of this Convention and is committed
outside its territory with a view to the commission of an offence established
in accordance with article 23, paragraph 1 (a) (i) or (ii) or (b) (i), of
this Convention within its territory; or
(d) The offence is committed against the State Party.
|
2. Tuân thủ Điều 4 của Công ước này, một Quốc gia thành
viên của Công ước cũng có thể quy định quyền tài phán của mình đối với bất kỳ
tội phạm nào như vậy khi:
(a) Tội phạm đó được thực hiện đối với một công dân của
nước mình;
(b) Tội phạm đó được thực hiện bởi một công dân của nước
mình hay bởi một người không có quốc tịch nhưng thường trú trên lãnh thổ nước
mình;
(c) Tội phạm đó là một trong những tội phạm được quy định
theo khoản 1 (b) (ii) Điều 23 của Công ước này và được thực hiện bên ngoài
lãnh thổ nước mình nhằm mục đích thực hiện một tội phạm được quy định theo
khoản 1 (a) (i)/(ii) hoặc (b) (i) Điều 23 của Công ước này trong phạm vi lãnh
thổ nước mình;
(d) Tội phạm đó được thực hiện chống lại Quốc gia mình.
|
3. For the purposes of article 44 of this Convention, each
State Party shall take such measures as may be necessary to establish its
jurisdiction over the offences established in accordance with this Convention
when the alleged offender is present in its territory and it does not
extradite such person solely on the ground that he or she is one of its
nationals.
4. Each State Party may also take such measures as may be
necessary to establish its jurisdiction over the offences established in
accordance with this Convention when the alleged offender is present in its
territory and it does not extradite him or her.
|
3. Để phù hợp với mục đích của Điều 44 của Công ước này,
mỗi Quốc gia thành viên của Công ước tiến hành các biện pháp cần thiết nhằm
quy định quyền tài phán của mình đối với những tội phạm thuộc phạm vi điều
chỉnh của Công ước này khi người được coi là phạm tội đang có mặt trên lãnh
thổ nước mình và không dẫn độ người đó chỉ với căn cứ rằng người đó là công
dân của nước mình.
4. Mỗi Quốc gia thành viên của Công ước cũng tiến hành các
biện pháp cần thiết nhằm quy định quyền tài phán của mình đối với những tội
phạm thuộc phạm vi điều chỉnh của Công ước này khi người được coi là phạm tội
đang có mặt trên lãnh thổ nước mình và không dẫn độ người đó.
|
5. If a State Party exercising its jurisdiction under
paragraph 1 or 2 of this article has been notified, or has otherwise learned,
that any other States Parties are conducting an investigation, prosecution or
judicial proceeding in respect of the same conduct, the competent authorities
of those States Parties shall, as appropriate, consult one another with a
view to coordinating their actions.
6. Without prejudice to norms of general international
law, this Convention shall not exclude the exercise of any criminal
jurisdiction established by a State Party in accordance with its domestic
law.
|
5. Nếu một Quốc gia thành viên của Công ước thực hiện
quyền tài phán của mình theo khoản 1 hay 2 của Điều này đã được thông báo,
hay đã biết theo cách khác, rằng một Quốc gia thành viên khác của Công ước
đang tiến hành điều tra, truy tố hay thực hiện thủ tục tư pháp đối với hành
vi tương tự, các cơ quan có thẩm quyền của những Quốc gia thành viên của Công
ước này, khi thích hợp, tham khảo ý kiến của nhau nhằm phối hợp hành động.
6. Không ảnh hưởng tới những nguyên tắc của luật quốc tế
nói chung, Công ước này không loại trừ việc thực hiện quyền tài phán hình sự
do một Quốc gia thành viên của Công ước quy định phù hợp với luật của nước
đó.
|
Chapter IV
International
cooperation
Article 43
International cooperation
1. States Parties shall cooperate in criminal matters in
accordance with articles 44 to 50 of this Convention. Where appropriate and
consistent with their domestic legal system, States Parties shall consider
assisting each other in investigations of and proceedings in civil and
administrative matters relating to corruption.
2. In matters of international cooperation, whenever dual
criminality is considered a requirement, it shall be deemed fulfilled
irrespective of whether the laws of the requested State Party place the
offence within the same category of offence or denominate the offence by the
same terminology as the requesting State Party, if the conduct underlying the
offence for which assistance is sought is a criminal offence under the laws
of both States Parties.
|
Chương IV
Hợp tác Quốc tế
Điều 43
Hợp tác quốc tế
1. Các quốc gia thành viên của Công ước hợp tác về hình sự
theo quy định tại các điều từ Điều 44 đến Điều 50 của Công ước này. Khi thích
hợp và phù hợp với hệ thống pháp luật quốc gia của mình, các quốc gia thành
viên phải xem xét trợ giúp cho nhau trong việc điều tra, thủ tục tố tụng dân
sự và hành chính liên quan đến tham nhũng.
2. Trong các vấn đề hợp tác quốc tế, khi nguyên tắc cùng
hình sự hoá được coi là một yêu cầu, thì yêu cầu này được coi là được đáp ứng
bất kể pháp luật của quốc gia được yêu cầu có quy định tội phạm liên quan có
cùng loại với tội phạm hoặc định danh tội phạm theo cùng một thuật ngữ giống
như quốc gia yêu cầu hay không, nếu hành vi cấu thành tội phạm được yêu cầu
trợ giúp là một tội phạm theo pháp luật của cả hai quốc gia thành viên.
|
Article 44
Extradition
1. This article shall apply to the offences established in
accordance with this Convention where the person who is the subject of the
request for extradition is present in the territory of the requested State
Party, provided that the offence for which extradition is sought is
punishable under the domestic law of both the requesting State Party and the
requested State Party.
|
Điều 44
Dẫn độ
1. Điều này được áp dụng đối với các tội phạm mà Công ước này
điều chỉnh khi người là đối tượng của yêu cầu dẫn độ có mặt trên lãnh thổ của
Quốc gia được yêu cầu, với điều kiện tội phạm làm nảy sinh yêu cầu dẫn độ là
tội phạm mà cả Quốc gia yêu cầu và Quốc gia được yêu cầu đều quy định hình
phạt.
|
2. Notwithstanding the provisions of paragraph 1 of this
article, a State Party whose law so permits may grant the extradition of a
person for any of the offences covered by this Convention that are not
punishable under its own domestic law.
|
2. Bất luận các quy định tại khoản 1 Điều này, quốc gia
thành viên nơi luật của mình cho phép,
có cho thể tiến hành dẫn độ một người về bất kỳ tội nào thuộc phạm vi điều
chỉnh của Công ước này nhưng không bị trừng trị theo pháp luật quốc gia của
mình.
|
3. If the request for extradition includes several
separate offences, at least one of which is extraditable under this article
and some of which are not extraditable by reason of their period of
imprisonment but are related to offences established in accordance with this
Convention, the requested State Party may apply this article also in respect
of those offences.
|
3. Nếu yêu cầu dẫn độ bao gồm một số tội phạm riêng biệt
mà ít nhất một trong số đó có thể bị dẫn độ theo Điều này và một số không bị
dẫn độ theo Điều này vì lý do thời hạn bị phạt tù, nhưng có liên quan đến các
tội phạm được quy định theo Công ước này, thì quốc gia được yêu cầu cũng có
thể áp dụng Điều này đối với các tội phạm đó.
|
4. Each of the offences to which this article applies
shall be deemed to be included as an extraditable offence in any extradition
treaty existing between States Parties. States Parties undertake to include
such offences as extraditable offences in every extradition treaty to be
concluded between them. A State Party whose law so permits, in case it uses
this Convention as the basis for extradition, shall not consider any of the offences
established in accordance with this Convention to be a political offence.
|
4. Mỗi tội phạm trong số các tội phạm mà Điều này áp dụng
được coi là được đưa vào với tư cách là tội phạm có thể bị dẫn độ trong các
hiệp định về dẫn độ đang tồn tại giữa các quốc gia thành viên. Các quốc gia
thành viên sẽ đưa các tội phạm đó với tư cách là các tội có thể bị dẫn độ vào
các hiệp định về dẫn độ mà mình sẽ ký kết. Quốc gia thành viên nào mà nội
luật của mình cho phép, trong trường hợp quốc gia đó sử dụng Công ước này làm
cơ sở cho việc dẫn độ, không được coi bất kỳ tội phạm nào được quy định theo
Công ước này là tội phạm chính trị.
|
5. If a State Party that makes extradition conditional on
the existence of a treaty receives a request for extradition from another
State Party with which it has no extradition treaty, it may consider this
Convention the legal basis for extradition in respect of any offence to which
this article applies.
|
5. Nếu một Quốc gia thành viên có quy định việc dẫn độ chỉ
được thực hiện trên cơ sở có một hiệp định, nhận được yêu cầu dẫn độ từ Quốc
gia thành viên khác mà giữa hai quốc gia này không có hiệp định về dẫn độ,
Quốc gia được yêu cầu có thể coi Công ước này là căn cứ pháp lý cho việc dẫn
độ loại tội phạm thuộc phạm vi điều chỉnh của điều này.
|
6. A State Party that makes extradition conditional on the
existence of a treaty shall:
(a) At the time of deposit of its instrument of
ratification, acceptance or approval of or accession to this Convention,
inform the Secretary-General of the United Nations whether it will take this
Convention as the legal basis for cooperation on extradition with other
States Parties to this Convention; and
(b) If it does not take this Convention as the legal basis
for cooperation on extradition, seek, where appropriate, to conclude treaties
on extradition with other States Parties to this Convention in order to
implement this article.
|
6. Quốc gia thành viên quy định việc dẫn độ chỉ được thực
hiện trên cơ sở có hiệp định dẫn độ:
(a) Tại thời điểm gửi lưu văn kiện phê chuẩn, công nhận,
thông qua hoặc gia nhập Công ước này, phải thông báo cho Tổng Thư ký Liên
hiệp Quốc về việc có lấy Công ước này làm căn cứ pháp lý cho hợp tác dẫn độ
với các Quốc gia thành viên khác của Công ước này hay không; và
(b) Nếu không chấp nhận Công ước này là căn cứ pháp lý để
hợp tác dẫn độ thì, khi có thể, ký kết các hiệp định dẫn độ với các Quốc gia
thành viên khác của Công ước này để thực hiện điều khoản này.
|
7. States Parties that do not make extradition conditional
on the existence of a treaty shall recognize offences to which this article
applies as extraditable offences between themselves.
8. Extradition shall be subject to the conditions provided
for by the domestic law of the requested State Party or by applicable
extradition treaties, including, inter alia, conditions in relation to the
minimum penalty requirement for extradition and the grounds upon which the
requested State Party may refuse extradition.
|
7. Các Quốc gia thành viên không quy định việc dẫn độ phụ
thuộc vào một hiệp định dẫn độ công nhận các tội phạm thuộc phạm vi điều
chỉnh của Điều này là các tội phạm có thể bị dẫn độ giữa chính các Quốc gia
này với nhau.
8. Việc dẫn độ phải phụ thuộc vào các điều kiện mà pháp
luật của Quốc gia được yêu cầu dẫn độ đặt ra hoặc các quy định trong những
hiệp định dẫn độ có thể áp dụng được, trong số những điều kiện đó có điều
kiện về yêu cầu hình phạt tối thiểu, về những căn cứ mà dựa vào đó Quốc gia
được yêu cầu có thể từ chối dẫn độ.
|
9. States Parties shall, subject to their domestic law,
endeavour to expedite extradition procedures and to simplify evidentiary
requirements relating thereto in respect of any offence to which this article
applies.
10. Subject to the provisions of its domestic law and its
extradition treaties, the requested State Party may, upon being satisfied
that the circumstances so warrant and are urgent and at the request of the
requesting State Party, take a person whose extradition is sought and who is
present in its territory into custody or take other appropriate measures to
ensure his or her presence at extradition proceedings.
|
9. Trên cơ sở tuân thủ pháp luật nước mình, các Quốc gia
thành viên của Công ước xúc tiến thủ tục dẫn độ và đơn giản hoá các yêu cầu
về chứng cứ đối với bất kỳ tội phạm nào mà điều khoản này được áp dụng.
10. Trên cơ sở tuân thủ quy định của pháp luật quốc gia và
các hiệp định dẫn độ đã tham gia và trên cơ sở các tình tiết đã đảm bảo, mang
tính khẩn cấp, và theo đề nghị của Quốc gia yêu cầu dẫn độ, Quốc gia được yêu
cầu dẫn độ có thể giam giữ người là đối tượng dẫn độ đang có mặt trên lãnh
thổ nước mình hoặc áp dụng các biện pháp phù hợp khác để bảo đảm rằng người
đó sẽ có mặt khi tiến hành thủ tục dẫn độ.
|
11. A State Party in whose territory an alleged offender
is found, if it does not extradite such person in respect of an offence to
which this article applies solely on the ground that he or she is one of its
nationals, shall, at the request of the State Party seeking extradition, be
obliged to submit the case without undue delay to its competent authorities
for the purpose of prosecution. Those authorities shall take their decision
and conduct their proceedings in the same manner as in the case of any other
offence of a grave nature under the domestic law of that State Party. The
States Parties concerned shall cooperate with each other, in particular on procedural
and evidentiary aspects, to ensure the efficiency of such prosecution.
|
11. Đối với Quốc gia thành viên của Công ước nơi tìm thấy
người bị coi là tội phạm, nếu không dẫn độ người này chỉ với căn cứ rằng
người này là công dân nước mình, thì theo đề nghị của Quốc gia yêu cầu dẫn độ
Quốc gia này phải nhanh chóng đưa vụ việc ra cho các cơ quan chức năng nước
mình để xét xử. Các cơ quan chức năng này phải ra quyết định và thực hiện quá
trình tố tụng theo cách vẫn làm đối với loại tội phạm nghiêm trọng mà pháp
luật nước mình quy định. Các Quốc gia có liên quan phải hợp tác với nhau, đặc
biệt là về mặt thủ tục và chứng cứ, để bảo đảm hiệu quả của việc xét xử.
|
12. Whenever a State Party is permitted under its domestic
law to extradite or otherwise surrender one of its nationals only upon the
condition that the person will be returned to that State Party to serve the
sentence imposed as a result of the trial or proceedings for which the
extradition or surrender of the person was sought and that State Party and
the State Party seeking the extradition of the person agree with this option
and other terms that they may deem appropriate, such conditional extradition
or surrender shall be sufficient to discharge the obligation set forth in
paragraph 11 of this article.
|
12. Bất cứ khi nào một Quốc gia thành viên của Công ước,
trên cơ sở được pháp luật quốc gia cho phép, dẫn độ hoặc giao nộp một công
dân nước mình chỉ với điều kiện là người này sẽ được đưa trở lại nước mình để
chấp hành bản án mà người này phải chịu theo kết quả xét xử ở nước yêu cầu
dẫn độ và nước này và nước yêu cầu dẫn độ cùng nhất trí với lựa chọn này và
với các điều khoản khác mà hai bên thấy phù hợp, thì việc dẫn độ hoặc giao
nộp có điều kiện đó được miễn trừ các quy định đặt ra ở khoản 11 của Điều
này.
|
13. If extradition, sought for purposes of enforcing a
sentence, is refused because the person sought is a national of the requested
State Party, the requested State Party shall, if its domestic law so permits
and in conformity with the requirements of such law, upon application of the
requesting State Party, consider the enforcement of the sentence imposed
under the domestic law of the requesting State Party or the remainder
thereof.
|
13. Nếu yêu cầu dẫn độ để thi hành một bản án bị từ chối
do đối tượng yêu cầu dẫn độ là công dân của Quốc gia được yêu cầu, thì Quốc
gia được yêu cầu, trên cơ sở pháp luật nước mình cho phép và phù hợp với
những yêu cầu của pháp luật nước mình, xem xét việc thi hành bản án đã được
tuyên theo pháp luật của Quốc gia yêu cầu hoặc của bên còn lại.
|
14. Any person regarding whom proceedings are being
carried out in connection with any of the offences to which this article
applies shall be guaranteed fair treatment at all stages of the proceedings,
including enjoyment of all the rights and guarantees provided by the domestic
law of the State Party in the territory of which that person is present.
|
14. Bất cứ người nào đang trong quá trình tố tụng vì có
liên quan tới những tội phạm mà Điều này điều chỉnh đều được bảo đảm đối xử
công bằng ở tất cả các quá trình tố tụng, được hưởng tất cả các quyền cùng
các hình thức đảm bảo mà pháp luật của Quốc gia nơi người đó đang lưu trú quy
định.
|
15. Nothing in this Convention shall be interpreted as
imposing an obligation to extradite if the requested State Party has
substantial grounds for believing that the request has been made for the
purpose of prosecuting or punishing a person on account of that person’s sex,
race, religion, nationality, ethnic origin or political opinions or that
compliance with the request would cause prejudice to that person’s position
for any one of these reasons.
|
15. Không điều khoản nào trong Công ước này được hiểu là
bắt buộc dẫn độ nếu Quốc gia được yêu cầu dẫn độ có cơ sở đầy đủ để tin rằng
yêu cầu dẫn độ đó nhằm mục đích truy tố hay trừng phạt một người vì lí do
giới tính, chủng tộc, tôn giáo, quốc tịch, dân tộc hay quan điểm chính trị
của người đó hoặc việc dẫn độ theo yêu cầu có thể gây tổn hại đến vị trí của
người đó vì bất kỳ lí do nào nói trên.
|
16. States Parties may not refuse a request for
extradition on the sole ground that the offence is also considered to involve
fiscal matters.
17. Before refusing extradition, the requested State Party
shall, where appropriate, consult with the requesting State Party to provide
it with ample opportunity to present its opinions and to provide information
relevant to its allegation.
18. States Parties shall seek to conclude bilateral and
multilateral agreements or arrangements to carry out or to enhance the
effectiveness of extradition.
|
16. Các Quốc gia thành viên của Công ước này không được từ
chối yêu cầu dẫn độ chỉ dựa trên lý do duy nhất là tội phạm đó cũng được coi
là có liên quan đến các vấn đề tài chính.
17. Trước khi từ chối dẫn độ, Quốc gia được yêu cầu phải,
nếu phù hợp, thảo luận với Quốc gia yêu cầu để tạo điều kiện cho Quốc gia yêu
cầu trình bày quan điểm của mình và cung cấp thông tin về việc buộc tội đó.
18. Các Quốc gia thành viên của Công ước này phải hướng
tới việc ký kết các hiệp định hoặc thoả thuận song phương và đa phương để
thực hiện việc dẫn độ hoặc tăng cường hiệu quả dẫn độ.
|
Article 45
Transfer of sentenced persons
States Parties may consider entering into bilateral or
multilateral agreements or arrangements on the transfer to their territory of
persons sentenced to imprisonment or other forms of deprivation of liberty
for offences established in accordance with this Convention in order that
they may complete their sentences there.
|
Điều 45
Chuyển giao người bị kết án
Các Quốc gia thành viên của Công ước có thể cân nhắc việc
ký kết các hiệp định hay thoả thuận song phương hoặc đa phương về việc chuyển
người bị kết án tù hoặc các hình thức tước quyền tự do khác đến lãnh thổ của
các bên do đã phạm những tội được quy định theo Công ước này, nhằm mục đích
để họ có thể chấp hành xong bản án ở nơi chuyển đến.
|
Article 46
Mutual legal assistance
1. States Parties shall afford one another the widest
measure of mutual legal assistance in investigations, prosecutions and
judicial proceedings in relation to the offences covered by this Convention.
2. Mutual legal assistance shall be afforded to the
fullest extent possible under relevant laws, treaties, agreements and
arrangements of the requested State Party with respect to investigations,
prosecutions and judicial proceedings in relation to the offences for which a
legal person may be held liable in accordance with article 26 of this
Convention in the requesting State Party.
|
Điều 46
Tương trợ pháp lý
1. Các Quốc gia thành viên của Công ước dành cho nhau biện pháp tương trợ pháp lý rộng
rãi nhất trong điều tra, truy tố và xét xử những loại tội phạm được quy định
theo Công ước này.
2. Tương trợ pháp lý được thực hiện ở mức độ cao nhất có
thể theo các đạo luật, hiệp ước, hiệp định và thoả thuận tương ứng của Quốc
gia được yêu cầu đối với việc điều tra, truy tố và xét xử các loại tội phạm
mà theo đó một pháp nhân có thể phải chịu trách nhiệm ở Quốc gia yêu cầu căn
cứ theo Điều 26 của Công ước này.
|
3. Mutual legal assistance to be afforded in accordance
with this article may be requested for any of the following purposes:
(a) Taking evidence or statements from persons;
(b) Effecting service of judicial documents;
(c) Executing searches and seizures, and freezing;
(d) Examining objects and sites;
(e) Providing information, evidentiary items and expert
evaluations;
(f) Providing originals or certified copies of relevant
documents and records, including government, bank, financial, corporate or
business records;
(g) Identifying or tracing proceeds of crime, property,
instrumentalities or other things for evidentiary purposes;
(h) Facilitating the voluntary appearance of persons in
the requesting State Party;
(i) Any other type of assistance that is not contrary to
the domestic law of the requested State Party;
(j) Identifying, freezing and tracing proceeds of crime in
accordance with the provisions of chapter V of this Convention;
(k) The recovery of assets, in accordance with the
provisions of chapter V of this Convention.
|
3. Có thể yêu cầu thực hiện tương trợ pháp lý theo điều
khoản này vì bất cứ mục đích nào trong số các mục đích sau đây:
(a) Lấy chứng cứ hoặc lời khai của người có liên quan;
(b) Tống đạt tài liệu tư pháp;
(c) Tìm kiếm, tạm giữ và phong toả;
(d) Khám nghiệm vật thể và hiện trường;
(e) Cung cấp thông tin, chứng cứ và giám định;
(f) Cung cấp bản gốc hoặc bản công chứng của tài liệu và
hồ sơ, bao gồm cả tài liệu của chính phủ, ngân hàng; hồ sơ kinh doanh hoặc hồ
sơ của doanh nghiệp;
(g) Xác định hoặc truy tìm tiền phạm pháp, tài sản, công
cụ hoặc những thứ khác với mục đích làm chứng cứ;
(h) Tạo điều kiện thuận lợi cho sự có mặt tự nguyện của
các cá nhân ở Quốc gia yêu cầu;
(i) Các hình thức trợ giúp khác không trái với pháp luật
của Quốc gia được yêu cầu;
(j) Xác minh, phong toả và truy tìm tài sản do phạm tội mà
có theo các quy định tại Chương V của Công ước này;
(k) Việc thu hồi tài sản theo các quy định tại Chương V
của Công ước này.
|
4. Without prejudice to domestic law, the competent
authorities of a State Party may, without prior request, transmit information
relating to criminal matters to a competent authority in another State Party
where they believe that such information could assist the authority in
undertaking or successfully concluding inquiries and criminal proceedings or
could result in a request formulated by the latter State Party pursuant to
this Convention.
|
4. Trên cơ sở không trái với pháp luật quốc gia, các cơ
quan chức năng của một Quốc gia thành viên của Công ước có thể chuyển thông
tin liên quan đến tội phạm cho cơ quan chức năng của Quốc gia khác mà không
cần có yêu cầu của Quốc gia khác này, nếu họ tin rằng thông tin đó có thể hỗ
trợ cho cơ quan này kết thúc thành công các cuộc điều tra và tố tụng hình sự
hoặc rằng việc chuyển thông tin đó sẽ dẫn tới việc Quốc gia khác kia có yêu
cầu căn cứ theo Công ước này.
|
5. The transmission of information pursuant to paragraph 4
of this article shall be without prejudice to inquiries and criminal
proceedings in the State of the competent authorities providing the
information. The competent authorities receiving the information shall comply
with a request that said information remain confidential, even temporarily,
or with restrictions on its use. However, this shall not prevent the
receiving State Party from disclosing in its proceedings information that is
exculpatory to an accused person. In such a case, the receiving State Party
shall notify the transmitting State Party prior to the disclosure and, if so
requested, consult with the transmitting State Party. If, in an exceptional
case, advance notice is not possible, the receiving State Party shall inform
the transmitting State Party of the disclosure without delay.
|
5. Việc chuyển thông tin theo khoản 4 của Điều này không
được gây ảnh hưởng đến quá trình điều tra và tố tụng hình sự ở Quốc gia của
các cơ quan chức năng cung cấp thông tin. Các cơ quan chức năng nhận thông
tin phải tuân thủ yêu cầu về việc giữ
bí mật thông tin, dù chỉ tạm thời, hoặc yêu cầu về việc hạn chế sử dụng. Tuy
nhiên, điều này không cản trở Quốc gia nhận thông tin tiết lộ thông tin này
trong quá trình xử lý để minh oan cho một người bị buộc tội. Trong trường hợp
đó, Quốc gia nhận thông tin phải thông báo cho Quốc gia cung cấp thông tin
trước khi thông tin được tiết lộ và thảo luận với Quốc gia cung cấp thông tin
nếu được đề nghị thảo luận. Nếu, trong trường hợp ngoại lệ, không thể thông
báo trước được, Quốc gia nhận thông tin phải thông báo ngay cho Quốc gia cung
cấp thông tin về việc đã tiết lộ thông tin.
|
6. The provisions of this article shall not affect the
obligations under any other treaty, bilateral or multilateral, that governs
or will govern, in whole or in part, mutual legal assistance.
|
6. Các quy định ở Điều này không ảnh hưởng đến những nghĩa
vụ được quy định ở bất kỳ hiệp định nào, song phương hay đa phương, điều
chỉnh hoặc sẽ điều chỉnh, một phần hoặc toàn bộ hoạt động tương trợ pháp lý.
|
7. Paragraphs 9 to 29 of this article shall apply to
requests made pursuant to this article if the States Parties in question are
not bound by a treaty of mutual legal assistance. If those States Parties are
bound by such a treaty, the corresponding provisions of that treaty shall
apply unless the States Parties agree to apply paragraphs 9 to 29 of this
article in lieu thereof. States Parties are strongly encouraged to apply
those paragraphs if they facilitate cooperation.
|
7. Các khoản từ 9 đến 29 của Điều này áp dụng đối với các
yêu cầu được lập căn cứ theo Điều này nếu giữa các Quốc gia hữu quan không có
hiệp định về tương trợ pháp lý. Nếu giữa các Quốc gia đó có hiệp định tương
trợ pháp lý, các quy định tương ứng của hiệp định đó phải được áp dụng trừ
khi các Quốc gia thành viên của Công ướcđồng ý áp dụng các khoản từ 9 đến 29 của Điều này để thay thế. Khuyến
khích mạnh mẽ các Quốc gia thành viên của Công ước áp dụng các khoản này nếu
chúng tạo điều kiện thuận lợi cho việc hợp tác.
|
8. States Parties shall not decline to render mutual legal
assistance pursuant to this article on the ground of bank secrecy.
9. (a) A requested State Party, in responding to a request
for assistance pursuant to this article in the absence of dual criminality,
shall take into account the purposes of this Convention, as set forth in
article 1;
(b) States Parties may decline to render assistance
pursuant to this article on the ground of absence of dual criminality.
However, a requested State Party shall, where consistent with the basic
concepts of its legal system, render assistance that does not involve
coercive action. Such assistance may be refused when requests involve matters
of a de minimis nature or matters for which the cooperation or assistance
sought is available under other provisions of this Convention;
(c) Each State Party may consider adopting such measures
as may be necessary to enable it to provide a wider scope of assistance
pursuant to this article in the absence of dual criminality.
|
8. Các Quốc gia thành viên của Công ước này không được từ
chối tương trợ pháp lý theo Điều này dựa trên lý do đảm bảo bí mật ngân hàng.
9. (a) Quốc gia thành viên, khi phúc đáp yêu cầu tương trợ
theo Điều này trong trường hợp thiếu điều kiện cùng hình sự hoá, phải cân
nhắc đến các mục đích của Công ước này được quy định tại Điều 1;
(b) Các Quốc gia thành viên có thể từ chối trợ giúp theo
Điều này với lý do thiếu điều kiện cùng hình sự hoá. Tuy nhiên, quốc gia
thành viên, khi phù hợp với các nguyên tắc cơ bản của pháp luật quốc gia của
mình, phải trợ giúp với điều kiện việc trợ giúp này không liên quan đến những
hành vi mang tính bạo lực. Việc trợ giúp như vậy có thể bị từ chối yêu cầu có
liên quan đến những vấn đề nhỏ nhặt hoặc các vấn đề mà việc hợp tác hoặc trợ
giúp có thể được thực hiện theo các quy định khác của Công ước này;
(c) Mỗi Quốc gia thành viên có thể xem xét áp dụng các
biện pháp cần thiết để có thể mở rộng phạm vi trợ giúp theo Điều này trong
trường hợp thiếu điều kiện cùng hình sự hoá.
|
10. A person who is being detained or is serving a
sentence in the territory of one State Party whose presence in another State
Party is requested for purposes of identification, testimony or otherwise
providing assistance in obtaining evidence for investigations, prosecutions
or judicial proceedings in relation to offences covered by this Convention
may be transferred if the following conditions are met:
(a) The person freely gives his or her informed consent;
(b) The competent authorities of both States Parties
agree, subject to such conditions as those States Parties may deem
appropriate.
|
10. Người đang chịu hình phạt tù hoặc đang thi hành một
bản án trên lãnh thổ của một Quốc gia thành viên của Công ước nhưng lại bị
Quốc gia thành viên khác yêu cầu có mặt vì mục đích nhận diện, điều trần,
hoặc các mục đích khác để hỗ trợ việc thu thập chứng cứ cho quá trình điều
tra, truy tố, xét xử các tội phạm được Công ước này điều chỉnh, có thể bị
chuyển giao nếu các điều kiện sau được đáp ứng:
Người đó đồng ý;
(b) Các cơ quan chức năng của cả 2 Quốc gia thành viên
đồng ý, phụ thuộc vào các điều kiện mà các Quốc gia thành viên cho là phù
hợp.
|
11. For the purposes of paragraph 10 of this article:
(a) The State Party to which the person is transferred
shall have the authority and obligation to keep the person transferred in
custody, unless otherwise requested or authorized by the State Party from
which the person was transferred;
(b) The State Party to which the person is transferred
shall without delay implement its obligation to return the person to the
custody of the State Party from which the person was transferred as agreed
beforehand, or as otherwise agreed, by the competent authorities of both
States Parties;
(c) The State Party to which the person is transferred shall
not require the State Party from which the person was transferred to initiate
extradition proceedings for the return of the person;
(d) The person transferred shall receive credit for
service of the sentence being served in the State from which he or she was
transferred for time spent in the custody of the State Party to which he or
she was transferred.
|
11. Vì mục đích của khoản 10 Điều này:
(a) Quốc gia mà người đó được chuyển đến có quyền và nghĩa
vụ phải quản chế người được chuyển, trừ trường hợp có đề nghị hoặc cho phép
khác từ Quốc gia mà người đó được chuyển đi;
(b) Quốc gia mà người đó được chuyển đến phải ngay lập tức
thực hiện nghĩa vụ của mình trả người đó về sự quản chế của Quốc gia mà từ đó
người đó được chuyển đi như các cơ quan chức năng của cả hai Quốc gia đã đồng
ý trước đó, hoặc đã thỏa thuận khác;
(c) Quốc gia mà người đó được chuyển đến không được yêu
cầu Quốc gia chuyển người đó đi áp dụng quy trình thủ tục dẫn độ để đưa người
đó trở về;
(d) Người bị chuyển giao phải được công nhận là đã thi
hành bản án đang thi hành ở Quốc gia chuyển đi cho thời gian bị giam ở Quốc
gia chuyển đến.
|
12. Unless the State Party from which a person is to be
transferred in accordance with paragraphs 10 and 11 of this article so
agrees, that person, whatever his or her nationality, shall not be
prosecuted, detained, punished or subjected to any other restriction of his
or her personal liberty in the territory of the State to which that person is
transferred in respect of acts, omissions or convictions prior to his or her
departure from the territory of the State from which he or she was
transferred.
|
12. Người bị chuyển giao, bất kể mang quốc tịch gì, sẽ
không bị truy tố, giam giữ, trừng phạt hoặc chịu bất cứ sự hạn chế về tự do
cá nhân nào trong lãnh thổ của Quốc gia chuyển đến cho những hành vi hay sự
kết tội có từ trước khi người này rời
khỏi lãnh thổ của Quốc gia chuyển đi; trừ trường hợp Quốc gia chuyển đi đồng
ý căn cứ theo khoản 10 và 11 của Điều
này.
|
13. Each State Party shall designate a central authority
that shall have the responsibility and power to receive requests for mutual
legal assistance and either to execute them or to transmit them to the
competent authorities for execution. Where a State Party has a special region
or territory with a separate system of mutual legal assistance, it may
designate a distinct central authority that shall have the same function for
that region or territory. Central authorities shall ensure the speedy and
proper execution or transmission of the requests received. Where the central
authority transmits the request to a competent authority for execution, it
shall encourage the speedy and proper execution of the request by the
competent authority. The Secretary-General of the United Nations shall be
notified of the central authority designated for this purpose at the time
each State Party deposits its instrument of ratification, acceptance or
approval of or accession to this Convention. Requests for mutual legal
assistance and any communication related thereto shall be transmitted to the
central authorities designated by the States Parties. This requirement shall
be without prejudice to the right of a State Party to require that such
requests and communications be addressed to it through diplomatic channels and,
in urgent circumstances, where the States Parties agree, through the
International Criminal Police Organization, if possible.
|
13. Mỗi Quốc gia thành viên của Công ước phải chỉ định một
cơ quan trung ương có trách nhiệm và quyền hạn tiếp nhận các yêu cầu về tương
trợ pháp lý; thực hiện hoặc chuyển chúng đến các cơ quan chức năng khác để
thực hiện. Trường hợp Quốc gia thành viên có một vùng lãnh thổ đặc biệt với
một cơ chế thực hiện tương trợ pháp lý riêng biệt, thì có thể chỉ định một cơ
quan trung ương riêng biệt có chức năng tương tự cho vùng lãnh thổ đó. Các cơ
quan trung ương phải đảm bảo thực hiện hoặc chuyển giao khẩn trương và đầy đủ
các yêu cầu nhận được. Trường hợp cơ quan trung ương chuyển yêu cầu đến cơ
quan chức năng để thực hiện, cơ quan trung ương phải khuyến khích thực hiện
khẩn trương và đầy đủ yêu cầu đó. Tổng thư ký Liên hợp Quốc phải được thông
báo về cơ quan trung ương được chỉ định cho mục đích này tại thời điểm mỗi
bên gửi lưu văn kiện thông qua, chấp nhận, phê chuẩn hoặc gia nhập Công ước
này. Các yêu cầu tương trợ pháp lý và mọi liên lạc có liên quan phải được
chuyển đến các cơ quan trung ương mà các Quốc gia thành viên của Công ước chỉ
định. Đòi hỏi này không vi phạm quyền của một Quốc gia thành viên yêu cầu
rằng những yêu cầu tương trợ pháp lý và liên lạc đó phải thông qua đường
ngoại giao và, trong các trường hợp khẩn cấp, nếu các Quốc gia thành viên
đồng ý, thì qua Tổ chức Cảnh sát chống tội phạm Quốc tế, nếu có thể.
|
14. Requests shall be made in writing or, where possible,
by any means capable of producing a written record, in a language acceptable
to the requested State Party, under conditions allowing that State Party to
establish authenticity. The Secretary-General of the United Nations shall be
notified of the language or languages acceptable to each State Party at the
time it deposits its instrument of ratification, acceptance or approval of or
accession to this Convention. In urgent circumstances and where agreed by the
States Parties, requests may be made orally but shall be confirmed in writing
forthwith.
|
14. Yêu cầu tương trợ pháp lý phải được lập thành văn bản
hoặc, nếu có thể, bằng những cách có khả năng tạo ra văn bản, bằng ngôn ngữ
mà Quốc gia được yêu cầu chấp nhận, theo các điều kiện cho phép Quốc gia
thành viên đó xác minh được tính xác thực. Tổng thư ký Liên hợp Quốc phải
được thông báo về ngôn ngữ hoặc các ngôn ngữ trong yêu cầu tương trợ pháp lý
mà mỗi Quốc gia thành viên có thể chấp nhận tại thời điểm mỗi bên gửi lưu văn
kiện thông qua, chấp nhận, phê chuẩn hoặc gia nhập Công ước này. Trong các
trường hợp khẩn cấp và nếu các Quốc gia thành viên đồng ý, các yêu cầu tương
trợ pháp lý bằng miệng có thể được chấp nhận nhưng sau đó phải có xác nhận
lại bằng văn bản.
|
15. A request for mutual legal assistance shall contain:
(a) The identity of the authority making the request;
(b) The subject matter and nature of the investigation,
prosecution or judicial proceeding to which the request relates and the name
and functions of the authority conducting the investigation, prosecution or
judicial proceeding;
(c) A summary of the relevant facts, except in relation to
requests for the purpose of service of judicial documents;
(d) A description of the assistance sought and details of
any particular procedure that the requesting State Party wishes to be
followed;
(e) Where possible, the identity, location and nationality
of any person concerned; and
(f) The purpose for which the evidence, information or
action is sought.
|
15. Văn bản yêu cầu tương trợ pháp lý phải bao gồm:
(a) Đặc trưng nhận biết của cơ quan lập yêu cầu;
(b) Đối tượng và bản chất của việc điều tra, truy tố hoặc
xét xử liên quan đến yêu cầu và tên gọi, chức năng của cơ quan điều tra, truy
tố hoặc xét xử;
(c) Tóm tắt về những sự kiện liên quan, trừ trường hợp yêu
cầu tương trợ pháp lý nhằm mục đích tống đạt tài liệu tư pháp;
(d) Miêu tả việc trợ giúp và nêu chi tiết về quy trình cụ
thể mà Quốc gia yêu cầu muốn Quốc gia được yêu cầu thực hiện;
(e) Nếu có thể, nêu đặc điểm nhận dạng, nơi ở và quốc tịch
của người có liên quan; và
(f) Mục đích của việc tìm kiếm chứng cứ, thông tin hay
hành động.
|
16. The requested State Party may request additional
information when it appears necessary for the execution of the request in
accordance with its domestic law or when it can facilitate such execution.
17. A request shall be executed in accordance with the
domestic law of the requested State Party and, to the extent not contrary to
the domestic law of the
requested State Party and where possible, in accordance
with the procedures specified in the request.
|
16. Quốc gia thành viên được yêu cầu có thể đề nghị được
cung cấp thêm thông tin nếu điều đó là cần thiết cho việc thực hiện yêu cầu
theo quy định của pháp luật nước mình hoặc nếu thông tin bổ sung đó giúp hỗ
trợ việc thực hiện tương trợ.
17. Đơn yêu cầu phải được thực hiện trên cơ sở phù hợp với
pháp luật của Quốc gia được yêu cầu và, trong phạm vi không trái với pháp
luật của Quốc gia được yêu cầu và khi có thể, theo trình tự thủ tục nêu cụ
thể trong đơn yêu cầu.
|
18. Wherever possible and consistent with fundamental
principles of domestic law, when an individual is in the territory of a State
Party and has to be heard as a witness or expert by the judicial authorities
of another State Party, the first State Party may, at the request of the
other, permit the hearing to take place by video conference if it is not
possible or desirable for the individual in question to appear in person in
the territory of the requesting State Party. States Parties may agree that
the hearing shall be conducted by a judicial authority of the requesting
State Party and attended by a judicial authority of the requested State
Party.
|
18. Bất cứ khi nào có thể và phù hợp với các nguyên tắc
của pháp luật quốc gia, khi một cá nhân đang ở trong lãnh thổ của một Quốc
gia thành viên và buộc phải là người trình bày trước các cơ quan tư pháp của
một Quốc gia khác với tư cách là người làm chứng, hay chuyên gia, thì Quốc
gia thành viên được nhắc trước có thể, theo đề nghị của bên kia, cho phép
buổi trình bày được thực hiện qua hình thức tiếp xúc video nếu người có liên
quan không thể hoặc muốn có mặt trên lãnh thổ của Quốc gia yêu cầu. Các Quốc
gia thành viên có thể thống nhất rằng buổi trình bày phải được tổ chức bởi cơ
quan tư pháp của Quốc gia thành viên yêu cầu và có một cơ quan tư pháp của
Quốc gia thành viên được yêu cầu tham dự.
|
19. The requesting State Party shall not transmit or use
information or evidence furnished by the requested State Party for
investigations, prosecutions or judicial proceedings other than those stated
in the request without the prior consent of the requested State Party.
Nothing in this paragraph shall prevent the requesting State Party from
disclosing in its proceedings information or evidence that is exculpatory to
an accused person. In the latter case, the requesting State Party shall
notify the requested State Party prior to the disclosure and, if so
requested, consult with the requested State Party. If, in an exceptional
case, advance notice is not possible, the requesting State Party shall inform
the requested State Party of the disclosure without delay.
|
19. Quốc gia yêu cầu không được chuyển giao hoặc sử dụng
thông tin hay chứng cứ được cung cấp bởi Quốc gia được yêu cầu cho việc điều
tra, truy tố, xét xử khác với những việc đã nêu cụ thể trong đơn yêu cầu mà
chưa có sự đồng ý trước của Quốc gia được yêu cầu. Không có quy định nào
trong khoản này ngăn cản việc Quốc gia yêu cầu tiết lộ các thông tin hoặc
chứng cứ minh oan cho một người bị kết tội trong quá trình tư pháp. Trong
trường hợp vừa nêu, Quốc gia yêu cầu phải thông báo Quốc gia được yêu cầu
biết trước khi tiết lộ và, nếu được yêu cầu thảo luận thì phải thảo luận với
Quốc gia được yêu cầu về việc này. Nếu, trong trường hợp ngoại lệ, việc báo
trước không thể thực hiện được, Quốc gia yêu cầu phải thông báo ngay cho Quốc
gia được yêu cầu sau khi đã tiết lộ.
|
20. The requesting State Party may require that the
requested State Party keep confidential the fact and substance of the
request, except to the extent necessary to execute the request. If the
requested State Party cannot comply with the requirement of confidentiality,
it shall promptly inform the requesting State Party.
|
20. Quốc gia yêu cầu có thể đề nghị Quốc gia được yêu cầu
giữ bí mật sự thật và nội dung của yêu cầu, trừ khi phải tiết lộ tới phạm vi
cần thiết để thực hiện yêu cầu. Nếu Quốc gia được yêu cầu không thể tuân theo
đề nghị giữ bí mật này, thì phải nhanh chóng thông báo cho Quốc gia yêu cầu
biết.
|
21. Mutual legal assistance may be refused:
(a) If the request is not made in conformity with the
provisions of this article;
(b) If the requested State Party considers that execution
of the request is likely to prejudice its sovereignty, security, ordre public
or other essential interests;
(c) If the authorities of the requested State Party would
be prohibited by its domestic law from carrying out the action requested with
regard to any similar offence, had it been subject to investigation,
prosecution or judicial proceedings under their own jurisdiction;
(d) If it would be contrary to the legal system of the
requested State Party relating to mutual legal assistance for the request to
be granted.
|
21. Việc tương trợ pháp lý có thể bị từ chối:
(a) Nếu đơn yêu cầu được lập không đúng theo các quy định
của điều này;
(b) Nếu Quốc gia được yêu cầu nhận thấy việc thực hiện yêu
cầu có thể xâm hại đến chủ quyền, an ninh, trật tự công cộng hoặc các lợi ích
thiết yếu khác;
(c) Nếu các cơ quan của Quốc gia được yêu cầu bị pháp luật
quốc gia ngăn cấm thực hiện việc được yêu cầu đối với bất cứ tội phạm tương
tự nào, bởi cơ quan đó đã là đối tượng của việc điều tra, truy tố và xét xử
trong phạm vi quyền hạn của chính các cơ quan này;
(d) Nếu việc chấp nhận yêu cầu tương trợ pháp lý của đơn
yêu cầu này là trái với hệ thống pháp
luật của Quốc gia được yêu cầu.
|
22. States Parties may not refuse a request for mutual
legal assistance on the sole ground that the offence is also considered to
involve fiscal matters.
23. Reasons shall be given for any refusal of mutual legal
assistance.
|
22. Các Quốc gia thành viên của Công ước này không được từ
chối yêu cầu tương trợ pháp lý chỉ với lý do vi phạm đó cũng được coi là vi
phạm có liên quan đến các vấn đề tài chính.
23. Phải có lý do cho bất cứ sự từ chối tương trợ pháp lý
nào.
|
24. The requested State Party shall execute the request
for mutual legal assistance as soon as possible and shall take as full
account as possible of any deadlines suggested by the requesting State Party
and for which reasons are given, preferably in the request. The requesting
State Party may make reasonable requests for information on the status and
progress of measures taken by the requested State Party to satisfy its
request. The requested State Party shall respond to reasonable requests by the
requesting State Party on the status, and progress in its handling, of the
request. The requesting State Party shall promptly inform the requested State
Party when the assistance sought is no longer required.
|
24. Quốc gia được yêu cầu phải thực hiện yêu cầu tương trợ
pháp lý một cách khẩn trương và phải tính toán đầy đủ đến bất kỳ thời hạn nào
do Quốc gia yêu cầu đưa ra và đối với thời hạn nào các lí do được đưa ra, tốt
nhất là trong đơn yêu cầu. Quốc gia thành viên yêu cầu tương trợ pháp lý có
thể đề nghị cung cấp thông tin về tình hình và tiến triển của các biện pháp
mà Quốc gia được yêu cầu đã áp dụng để thực hiện yêu cầu tương trợ pháp lý.
Quốc gia được yêu cầu phải đáp ứng các đề nghị hợp lý của Quốc gia yêu cầu
trong quá trình giải quyết đơn yêu cầu. Quốc gia yêu cầu phải thông báo đúng
lúc cho Quốc gia được yêu cầu khi sự trợ giúp không còn cần thiết nữa.
|
25. Mutual legal assistance may be postponed by the
requested State Party on the ground that it interferes with an ongoing
investigation, prosecution or judicial proceeding.
26. Before refusing a request pursuant to paragraph 21 of
this article or postponing its execution pursuant to paragraph 25 of this
article, the requested State Party shall consult with the requesting State
Party to consider whether assistance may be granted subject to such terms and
conditions as it deems necessary. If the requesting State Party accepts
assistance subject to those conditions, it shall comply with the conditions.
|
25. Tương trợ pháp lý có thể bị hoãn bởi Quốc gia được yêu
cầu, căn cứ vào lý do việc đó liên quan đến một vụ việc đang được điều tra,
truy tố, hoặc xét xử.
26. Trước khi từ chối một yêu cầu theo khoản 21 của Điều
này hoặc hoãn việc thực hiện theo khoản 25 của Điều này, Quốc gia được yêu
cầu phải thảo luận với Quốc gia yêu cầu để xem xét liệu việc trợ giúp có thể
được thực hiện theo các điều khoản và điều kiện mà mình cho là cần thiết. Nếu
Quốc gia yêu cầu chấp nhận việc trợ giúp theo các điều kiện nói trên, thì
phải tuân thủ các điều kiện này.
|
27. Without prejudice to the application of paragraph 12
of this article, a witness, expert or other person who, at the request of the
requesting State Party, consents to give evidence in a proceeding or to
assist in an investigation, prosecution or judicial proceeding in the
territory of the requesting State Party shall not be prosecuted, detained,
punished or subjected to any other restriction of his or her personal liberty
in that territory in respect of acts, omissions or convictions prior to his
or her departure from the territory of the requested State Party. Such safe
conduct shall cease when the witness, expert or other person having had, for
a period of fifteen consecutive days or for any period agreed upon by the
States Parties from the date on which he or she has been officially informed
that his or her presence is no longer required by the judicial authorities,
an opportunity of leaving, has nevertheless remained voluntarily in the
territory of the requesting State Party or, having left it, has returned of
his or her own free will.
|
27. Không trái với việc áp dụng khoản 12 của Điều này,
người làm chứng, chuyên gia hay người nào khác, theo yêu cầu của Quốc gia yêu
cầu, đồng ý đưa ra chứng cứ trong quá trình tố tụng hoặc đồng ý trợ giúp một
cuộc điều tra, truy tố hay xét xử trên lãnh thổ của Quốc gia yêu cầu sẽ không
bị truy tố, giam giữ, trừng phạt hay phải chịu bất kỳ sự hạn chế về tự do cá
nhân nào khác trong lãnh thổ đó cho những hành động hoặc kết tội diễn ra
trước khi người này rời khỏi lãnh thổ của Quốc gia được yêu cầu. Sự đảm bảo
an toàn này sẽ chấm dứt khi người làm chứng, chuyên gia hay người khác dù đã
có cơ hội trở về nước, trong khoảng thời gian là 15 ngày liên tục hay bất kỳ
khoảng thời gian nào được các Quốc gia thành viên đồng ý kể từ ngày người này
được thông báo chính thức rằng sự có mặt của người này không còn cần thiết
nữa đối với các cơ quan tài phán, nhưng vẫn tự nguyện ở lại lãnh thổ của Quốc
gia yêu cầu hoặc, đã rời đi, sau đó lại quay lại theo ý nguyện của chính bản
thân người này.
|
28. The ordinary costs of executing a request shall be
borne by the requested State Party, unless otherwise agreed by the States
Parties concerned. If expenses of a substantial or extraordinary nature are
or will be required to fulfil the request, the States Parties shall consult
to determine the terms and conditions under which the request will be
executed, as well as the manner in which the costs shall be borne.
|
28. Các chi phí thông thường cho việc thực hiện một đơn
yêu cầu sẽ do Quốc gia được yêu cầu chịu, trừ khi các Quốc gia có liên quan
thoả thuận khác. Nếu đòi hỏi phải có các chi phí lớn hay đặc biệt để thực
hiện được đơn yêu cầu, các Quốc gia thành viên phải thương thuyết để quyết
định các điều khoản và điều kiện mà theo đó đơn yêu cầu sẽ được thực hiện,
cũng như cách thức chi phí.
|
29. The requested State Party:
(a) Shall provide to the requesting State Party copies of
government records, documents or information in its possession that under its
domestic law are available to the general public;
(b) May, at its discretion, provide to the requesting
State Party in whole, in part or subject to such conditions as it deems
appropriate, copies of any government records, documents or information in
its possession that under its domestic law are not available to the general
public.
|
29. Quốc gia được yêu cầu:
(a) Phải cung cấp cho Quốc gia yêu cầu bản sao của hồ sơ,
tài liệu hay thông tin của Chính phủ mà theo pháp luật nước mình thì những hồ
sơ, tài liệu hay thông tin này được công khai cho công chúng;
(b) Có thể, tùy theo ý chí của mình, cung cấp cho Quốc gia
yêu cầu toàn bộ, một phần, hoặc với các điều kiện mà mình cho là thích hợp,
bản sao của bất kỳ hồ sơ, tài liệu hay thông tin của Chính phủ nào mà theo
pháp luật nước mình thì không thuộc diện được công khai cho công chúng.
|
30. States Parties shall consider, as may be necessary,
the possibility of concluding bilateral or multilateral agreements or
arrangements that would serve the purposes of, give practical effect to or
enhance the provisions of this article.
|
30. Các Quốc gia thành viên của Công ước xem xét, khi cần
thiết, khả năng ký kết các hiệp định hoặc thoả thuận song phương hoặc đa
phương phục vụ cho các mục đích của các quy định trong điều này hoặc đảm bảo
hiệu lực thực tế cho các quy định trong điều này hoặc củng cố các quy định
trong điều này.
|
Article 47
Transfer of criminal proceedings
States Parties shall consider the possibility of
transferring to one another proceedings for the prosecution of an offence
established in accordance with this Convention in cases where such transfer
is considered to be in the interests of the proper administration of justice,
in particular in cases where several jurisdictions are involved, with a view
to concentrating the prosecution.
|
Điều 47
Chuyển giao vụ án hình sự
Các Quốc gia thành viên của Công ước này xem xét khả năng
chuyển giao cho nhau vụ án hình sự nhằm truy tố một tội phạm được quy định
theo Công ước này, nếu việc chuyển giao đó được coi là có lợi cho việc thi
hành công lý, đặc biệt là trong các trường hợp liên quan đến quyền tài phán
của nhiều nước, việc này nhằm mục đích làm cho việc truy tố được tập trung.
|
Article 48
Law enforcement cooperation
1. States Parties shall cooperate closely with one
another, consistent with their respective domestic legal and administrative
systems, to enhance the effectiveness of law enforcement action to combat the
offences covered by this Convention. States Parties shall, in particular,
take effective measures:
(a) To enhance and, where necessary, to establish channels
of communication between their competent authorities, agencies and services
in order to facilitate the secure and rapid exchange of information
concerning all aspects of the offences covered by this Convention, including,
if the States Parties concerned deem it appropriate, links with other
criminal activities;
|
Điều 48
Hợp tác thực thi pháp luật
1. Các Quốc gia thành viên của Công ước này hợp tác chặt
chẽ với nhau, trên cơ sở tuân thủ hệ thống pháp luật và hệ thống hành pháp nước
mình, để tăng cường hiệu quả của hoạt động thực thi pháp luật nhằm đấu tranh
chống các tội phạm thuộc phạm vi điều chỉnh của Công ước này. Đặc biệt, mỗi
Quốc gia thành viên phải áp dụng các biện pháp hiệu quả:
(a) Để tăng cường và, khi cần thiết, thành lập các kênh
thông tin giữa các cơ quan, tổ chức, sở nhiệm có thẩm quyền của các bên để
tạo điều kiện thuận lợi cho việc trao đổi an toàn và nhanh chóng thông tin về
tất cả các mặt của tội phạm mà Công ước này điều chỉnh, kể cả mối liên hệ với
các tội phạm khác nếu các Quốc gia có liên quan cho là phù hợp;
|
(b) To cooperate with other States Parties in conducting
inquiries with respect to offences covered by this Convention concerning:
(i) The identity, whereabouts and activities of persons
suspected of involvement in such offences or the location of other persons
concerned;
(ii) The movement of proceeds of crime or property derived
from the commission of such offences;
(iii) The movement of property, equipment or other
instrumentalities used or intended for use in the commission of such
offences;
|
(b) Hợp tác với các Quốc gia thành viên khác trong hoạt
động điều tra các loại tội phạm được quy định theo Công ước này trên các nội
dung:
(i) Đặc điểm nhận dạng, phạm vi hoạt động và các hoạt động
của người bị nghi ngờ có liên quan đến tội phạm đó, hoặc địa điểm của các cá
nhân khác có liên quan;
(ii) Sự di chuyển của tài sản phạm tội hoặc tài sản có
được từ việc thực hiện tội phạm đó;
(iii) Sự di chuyển của tài sản, thiết bị hoặc công cụ khác
đã được sử dụng hoặc nhằm để sử dụng trong việc thực hiện tội phạm đó;
|
(c) To provide, where appropriate, necessary items or
quantities of substances for analytical or investigative purposes;
(d) To exchange, where appropriate, information with other
States Parties concerning specific means and methods used to commit offences
covered by this Convention, including the use of false identities, forged,
altered or false documents and other means of concealing activities;
|
(c) Cung cấp, khi thích hợp, các loại và lượng vật chất
cần thiết cho các mục đích phân tích hoặc điều tra;
(d) Để trao đổi
với các Quốc gia thành viên khác khi thích hợp thông tin về các phương tiện,
thủ đoạn cụ thể được sử dụng trong quá trình thực hiện tội phạm thuộc phạm vi
điều chỉnh của Công ước này, bao gồm cả việc sử dụng giấy tờ nhân thân giả,
tài liệu giả chữ ký, tài liệu sửa chữa và các thủ đoạn che đậy khác;
|
(e) To facilitate effective coordination between their
competent authorities, agencies and services and to promote the exchange of
personnel and other experts, including, subject to bilateral agreements or
arrangements between the States Parties concerned, the posting of liaison
officers;
(f) To exchange information and coordinate administrative
and other measures taken as appropriate for the purpose of early
identification of the offences covered by this Convention.
|
(e) Tạo điều kiện
thuận lợi cho việc phối hợp hiệu quả giữa các cơ quan, tổ chức, nhiệm sở có
thẩm quyền của các bên, và để thúc đẩy việc trao đổi cán bộ và chuyên gia - tùy
thuộc vào các hiệp định hoặc thoả thuận song phương giữa các Quốc gia có liên
quan, có thể bao gồm cả việc bố trí các cán bộ liên lạc;
(f) Trao đổi
thông tin và phối hợp thực hiện các biện pháp hành chính và các biện pháp
khác khi phù hợp nhằm mục đích sớm nhận dạng được các tội phạm mà Công ước
này quy định.
|
2. With a view to giving effect to this Convention, States
Parties shall consider entering into bilateral or multilateral agreements or
arrangements on direct cooperation between their law enforcement agencies
and, where such agreements or arrangements already exist, amending them. In
the absence of such agreements or arrangements between the States Parties
concerned, the States Parties may consider this Convention to be the basis
for mutual law enforcement cooperation in respect of the offences covered by
this Convention. Whenever appropriate, States Parties shall make full use of
agreements or arrangements, including international or regional
organizations, to enhance the cooperation between their law enforcement
agencies.
3. States Parties shall endeavour to cooperate within
their means to respond to offences covered by this Convention committed
through the use of modern technology.
|
2. Để Công ước này có hiệu lực, các Quốc gia thành viên
xem xét việc tham gia vào các hiệp định hoặc thoả thuận song phương hoặc đa
phương về hợp tác trực tiếp giữa các cơ quan thực thi pháp luật của các bên
và, nếu đã có các hiệp định hoặc thoả thuận như vậy thì sửa đổi chúng. Nếu
chưa có các hiệp định hoặc thoả thuận như vậy, các Quốc gia thành viên có thể
coi Công ước này là cơ sở cho hợp tác thực thi pháp luật đối với các loại tội
phạm thuộc phạm vi điều chỉnh của Công ước này. Bất cứ khi nào thích hợp, các
Quốc gia thành viên tận dụng các hiệp định hoặc thoả thuận, kể cả các tổ chức
quốc tế hoặc khu vực, để tăng cường hợp tác giữa các cơ quan thực thi pháp
luật của các bên.
3. Các Quốc gia thành viên cố gắng hợp tác trong khả năng
của mình để đối phó với các loại tội phạm có sử dụng công nghệ hiện đại thuộc
phạm vi điều chỉnh của Công ước này.
|
Article 49
Joint investigations
States Parties shall consider concluding bilateral or
multilateral agreements or arrangements whereby, in relation to matters that
are the subject of investigations, prosecutions or judicial proceedings in
one or more States, the competent authorities concerned may establish joint
investigative bodies. In the absence of such agreements or arrangements,
joint investigations may be undertaken by agreement on a case-by-case basis.
The States Parties involved shall ensure that the sovereignty of the State
Party in whose territory such investigation is to take place is fully
respected.
|
Điều 49
Liên kết điều tra
Các Quốc gia thành viên của Công ước xem xét ký kết các
hiệp định hay thoả thuận song phương hoặc đa phương để qua đó, đối với những
vấn đề là đối tượng của quá trình điều tra, truy tố, hoặc xét xử ở một hay
nhiều Quốc gia thành viên, các cơ quan chức năng hữu quan có thể thành lập
các cơ quan liên kết điều tra. Trong trường hợp không có các hiệp định hoặc
thoả thuận đó, việc lên kết điều tra có thể được tiến hành theo thoả thuận về
từng vụ việc một. Các Quốc gia thành viên liên quan phải đảm bảo rằng chủ
quyền của Quốc gia thành viên nơi đang tiến hành việc điều tra phải được tôn
trọng đầy đủ.
|
Article 50
Special investigative techniques
1. In order to combat corruption effectively, each State
Party shall, to the extent permitted by the basic principles of its domestic
legal system and in accordance with the conditions prescribed by its domestic
law, take such measures as may be necessary, within its means, to allow for
the appropriate use by its competent authorities of controlled delivery and,
where it deems appropriate, other special investigative techniques, such as
electronic or other forms of surveillance and undercover operations, within
its territory, and to allow for the admissibility in court of evidence
derived therefrom.
|
Điều 50
Kỹ thuật điều tra đặc biệt
1. Để chống tham nhũng có hiệu quả, mỗi Quốc gia thành
viên, trong phạm vi cho phép bởi các nguyên tắc căn bản và thoả mãn các điều
kiện được đặt ra trong pháp luật quốc gia, áp dụng các biện pháp cần thiết
trong phạm vi có thể nhằm cho phép các cơ quan chức năng sử dụng hình thức
vận chuyển có kiểm soát và khi thích hợp sử dụng các kỹ thuật điều tra đặc
biệt, chẳng hạn như giám sát điện tử hoặc các hình thức giám sát khác, hoạt
động chìm, trong lãnh thổ nước mình để đảm bảo chứng cứ thu được được chấp
nhận tại tòa án.
|
2. For the purpose of investigating the offences covered
by this Convention, States Parties are encouraged to conclude, when
necessary, appropriate bilateral or multilateral agreements or arrangements
for using such special investigative techniques in the context of cooperation
at the international level. Such agreements or arrangements shall be
concluded and implemented in full compliance with the principle of sovereign
equality of States and shall be carried out strictly in accordance with the
terms of those agreements or arrangements.
|
2. Với mục đích điều tra các tội phạm được quy định theo
Công ước này, các Quốc gia thành viên được khuyến khích ký kết, khi cần
thiết, các hiệp định hoặc thoả thuận song phương hoặc đa phương phù hợp để sử
dụng các kỹ thuật điều tra đặc biệt trên khi hợp tác ở cấp độ quốc tế. Các
hiệp định hoặc thoả thuận này phải được ký kết và thực hiện trên cơ sở tuân
thủ đầy đủ nguyên tắc bình đẳng chủ quyền quốc gia và các điều khoản của
những hiệp định hoặc thoả thuận này phải được tuyệt đối tuân thủ.
|
3. In the absence of an agreement or arrangement as set
forth in paragraph 2 of this article, decisions to use such special
investigative techniques at the international level shall be made on a
case-by-case basis and may, when necessary, take into consideration financial
arrangements and understandings with respect to the exercise of jurisdiction
by the States Parties concerned.
4. Decisions to use controlled delivery at the
international level may, with the consent of the States Parties concerned,
include methods such as intercepting and allowing the goods or funds to
continue intact or be removed or replaced in whole or in part.
|
3. Trong trường hợp không có một hiệp định hoặc thoả thuận
như đã nói tại khoản 2 của Điều này, quyết định về sử dụng những kỹ thuật
điều tra đặc biệt trên ở tầm quốc tế sẽ được đưa ra theo từng vụ việc một và
khi cần thiết có thể tính đến các thoả thuận và bản ghi nhớ về tài chính đối
với việc thực hiện quyền tài phán của những Quốc gia thành viên liên quan.
4. Các quyết định về áp dụng biện pháp vận chuyển có kiểm
soát ở tầm quốc tế có thể bao gồm các biện pháp như chặn đứng và cho phép
hàng hoá được tiếp tục toàn vẹn, hoặc bị tháo dỡ hoặc thay thế toàn bộ hay
một phần.
|
Chapter V
Asset recovery
Article 51
General provision
The return of assets pursuant to this chapter is a
fundamental principle of this Convention, and States Parties shall afford one
another the widest measure of cooperation and assistance in this regard.
|
Chương V
Thu hồi tài sản
Điều 51
Quy định chung
Hoàn trả tài sản theo quy định tại chương này là nguyên
tắc căn bản của Công ước này, và theo đó, các Quốc gia thành viên cung cấp
cho nhau các biện pháp hợp tác và trợ giúp rộng rãi nhất.
|
Article 52
Prevention and detection of transfers of proceeds of crime
1. Without prejudice to article 14 of this Convention,
each State Party shall take such measures as may be necessary, in accordance
with its domestic law, to require financial institutions within its
jurisdiction to verify the identity of customers, to take reasonable steps to
determine the identity of beneficial owners of funds deposited into
high-value accounts and to conduct enhanced scrutiny of accounts sought or
maintained by or on behalf of individuals who are, or have been, entrusted
with prominent public functions and their family members and close
associates. Such enhanced scrutiny shall be reasonably designed to detect
suspicious transactions for the purpose of reporting to competent authorities
and should not be so construed as to discourage or prohibit financial institutions
from doing business with any legitimate customer.
|
Điều 52
Phòng ngừa và phát hiện việc chuyển tài sản do phạm tội mà
có
1. Không trái với Điều 14 của Công ước này, mỗi Quốc gia
thành viên áp dụng các biện pháp cần thiết, căn cứ theo pháp luật quốc gia,
yêu cầu các tổ chức tài chính, trong phạm vi quyền tài phán của mình, xác
định và nhận dạng khách hàng, áp dụng các biện pháp hợp lý để xác định nhận
dạng chủ sở hữu được hưởng lợi của các khoản tiền được gửi trong các tài
khoản có giá trị lớn, và tổ chức kiểm tra kỹ các tài khoản muốn được mở, duy
trì bởi hay nhân danh các cá nhân
đang, hoặc đã từng giữ chức vụ chủ chốt trong bộ máy nhà nước, hay các thành
viên trong gia đình hoặc cộng sự thân thiết của người này. Việc kiểm tra kỹ
lưỡng phải được lập kế hoạch hợp lý để phát hiện các giao dịch đáng ngờ để
báo cáo các cơ quan có thẩm quyền, không được hiểu việc kiểm tra kỹ lưỡng đó là hành động không khuyến khích
hay ngăn cấm các tổ chức tài chính giao dịch với các khách hàng hợp pháp.
|
2. In order to facilitate implementation of the measures
provided for in paragraph 1 of this article, each State Party, in accordance
with its domestic law and inspired by relevant initiatives of regional,
interregional and multilateral organizations against money-laundering, shall:
(a) Issue advisories regarding the types of natural or
legal person to whose accounts financial institutions within its jurisdiction
will be expected to apply enhanced scrutiny, the types of accounts and
transactions to which to pay particular attention and appropriate
account-opening, maintenance and record-keeping measures to take concerning
such accounts; and
|
2. Để tạo thuận lợi thi hành các biện pháp quy định tại
khoản 1 của Điều này, mỗi Quốc gia thành viên, căn cứ vào pháp luật quốc gia
và được khởi xướng bởi các sáng kiến tương ứng của các tổ chức chống rửa tiền
của khu vực, liên khu vực và đa phương, sẽ:
(a) Quy định loại thể nhân hay pháp nhân mà đối với tài
khoản của họ, các tổ chức tài chính, trong phạm vi thẩm quyền, có thể tổ chức
xem xét kỹ lưỡng, loại tài khoản và giao dịch cần được chú ý đặc biệt và quy
trình mở, duy trì, lưu giữ thông tin đối với các loại tài khoản và giao dịch
này; và
|
(b) Where appropriate, notify financial institutions
within its jurisdiction, at the request of another State Party or on its own
initiative, of the identity of particular natural or legal persons to whose
accounts such institutions will be expected to apply enhanced scrutiny, in
addition to those whom the financial institutions may otherwise identify.
|
(b) Nếu thích hợp, thông báo các tổ chức tài chính, trong
phạm vi thẩm quyền, theo đề nghị của một Quốc gia thành viên khác hoặc do
mình khởi xướng, về nhận dạng của thể nhân hoặc pháp nhân nào đó mà tài khoản
của đối tượng này, ngoài các đối tượng mà tự thân các tổ chức tài chính đã
nhận dạng, cần được tổ chức xem xét kỹ lưỡng bởi các tổ chức tài chính.
|
3. In the context of paragraph 2 (a) of this article, each
State Party shall implement measures to ensure that its financial institutions
maintain adequate records, over an appropriate period of time, of accounts
and transactions involving the persons mentioned in paragraph 1 of this
article, which should, as a minimum, contain information relating to the
identity of the customer as well as, as far as possible, of the beneficial
owner.
|
3. Vận dụng khoản 2 (a) của Điều này, mỗi Quốc gia thành
viên thi hành các biện pháp để đảm bảo rằng các tổ chức tài chính của mình
duy trì một các thích hợp việc lưu giữ thông tin, trong khoảng thời gian hợp
lý, về các tài khoản và giao dịch liên quan đến các đối tượng được nhắc đến
tại khoản 1 của Điều này, thông tin lưu giữ tối thiểu phải có thông tin nhận
dạng của khách hàng và, tới chừng mực có thể, của chủ sở hữu được hưởng lợi.
|
4. With the aim of preventing and detecting transfers of
proceeds of offences established in accordance with this Convention, each
State Party shall implement appropriate and effective measures to prevent,
with the help of its regulatory and oversight bodies, the establishment of
banks that have no physical presence and that are not affiliated with a
regulated financial group. Moreover, States Parties may consider requiring
their financial institutions to refuse to enter into or continue a
correspondent banking relationship with such institutions and to guard
against establishing relations with foreign financial institutions that
permit their accounts to be used by banks that have no physical presence and
that are not affiliated with a regulated financial group.
|
4. Nhằm phòng ngừa và phát hiện việc chuyển tài sản có
được do phạm các tội được quy định theo Công ước này, mỗi Quốc gia thành viên
phải thi hành các biện pháp thích hợp và có hiệu quả nhằm phòng ngừa, với sự
giúp đỡ của các cơ quan quản lý và giám sát của mình, việc thành lập các ngân
hàng không có sự hiện diện trực tiếp và không phải là chi nhánh của các nhóm
tài chính đã được điều chỉnh. Thêm nữa, các Quốc gia thành viên xem xét việc
yêu cầu các tổ chức tài chính của mình từ chối tham gia hoặc từ chối duy trì
quan hệ ngân hàng với các tổ chức tài chính này và không cho phép việc thiết
lập quan hệ với các tổ chức tài chính nước ngoài mà tài khoản của họ có thể
được sử dụng bởi các ngân hàng không đủ năng lực và không gắn với một nhóm
tài chính được điều chỉnh.
|
5. Each State Party shall consider establishing, in
accordance with its domestic law, effective financial disclosure systems for
appropriate public officials and shall provide for appropriate sanctions for
non-compliance. Each State Party shall also consider taking such measures as
may be necessary to permit its competent authorities to share that
information with the competent authorities in other States Parties when
necessary to investigate, claim and recover proceeds of offences established
in accordance with this Convention.
|
5. Mỗi Quốc gia thành viên phải xem xét việc thiết lập,
căn cứ vào pháp luật quốc gia, hệ thống công khai tài chính hiệu quả đối với
nhóm công chức nhất định, và quy định chế tài đối với người không chấp hành.
Mỗi Quốc gia thành viên xem xét áp dụng các biện pháp cần thiết để cho phép
các cơ quan có thẩm quyền chia sẻ những thông tin này với các cơ quan có thẩm
quyền của Quốc gia thành viên khác khi cần để điều tra, đòi và thu hồi những
tài sản có được theo cách bất hợp pháp.
|
6. Each State Party shall consider taking such measures as
may be necessary, in accordance with its domestic law, to require appropriate
public officials having an interest in or signature or other authority over a
financial account in a foreign country to report that relationship to
appropriate authorities and to maintain appropriate records related to such
accounts. Such measures shall also provide for appropriate sanctions for
non-compliance.
|
6. Mỗi Quốc gia thành viên phải xem xét áp dụng các biện
pháp cần thiết, căn cứ theo pháp luật quốc gia, để yêu cầu nhóm công chức
nhất định có lợi ích, có chữ ký hoặc có quyền đối với một tài khoản ở nước
ngoài, phải báo cáo về mối quan hệ tới tài khoản này với cơ quan có thẩm
quyền và duy trì những thông tin thích hợp liên quan đến các tài khoản như
vậy. Các biện pháp này phải bao gồm chế tài cho người không chấp hành.
|
Article 53
Measures for direct recovery of property
Each State Party shall, in accordance with its domestic
law:
(a) Take such measures as may be necessary to permit
another State Party to initiate civil action in its courts to establish title
to or ownership of property acquired through the commission of an offence
established in accordance with this Convention;
(b) Take such measures as may be necessary to permit its
courts to order those who have committed offences established in accordance
with this Convention to pay compensation or damages to another State Party
that has been harmed by such offences; and
(c) Take such measures as may be necessary to permit its
courts or competent authorities, when having to decide on confiscation, to
recognize another State Party’s claim as a legitimate owner of property
acquired through the commission of an offence established in accordance with
this Convention.
|
Điều 53
Các biện pháp thu hồi tài sản trực tiếp
Mỗi Quốc gia thành viên, căn cứ vào pháp luật quốc gia,
phải:
(a) áp dụng các biện pháp cần thiết cho phép Quốc gia
thành viên khác khởi kiện vụ án dân sự tại toà án để xác định quyền hay quyền
sở hữu đối với tài sản có được qua việc thực hiện các tội được quy định theo
Công ước này;
(b) áp dụng các biện pháp cần thiết cho phép toà án của
mình yêu cầu người thực hiện tội phạm được quy định theo Công ước này phải
bồi thường cho Quốc gia thành viên đã chịu thiệt hại từ tội phạm đó;
(c) áp dụng các biện pháp cần thiết cho phép toà án hay
các cơ quan chức năng của mình, khi phải có quyết định tịch thu, công nhận
Quốc gia thành viên có yêu cầu là chủ sở hữu hợp pháp của tài sản có được do
phạm tội được quy định theo Công ước này.
|
Article 54
Mechanisms for recovery of property through international
cooperation in confiscation
1. Each State Party, in order to provide mutual legal
assistance pursuant to article 55 of this Convention with respect to property
acquired through or involved in the commission of an offence established in
accordance with this Convention, shall, in accordance with its domestic law:
(a) Take such measures as may be necessary to permit its
competent authorities to give effect to an order of confiscation issued by a
court of another State Party;
|
Điều 54
Các cơ chế thu hồi tài sản thông qua hợp tác quốc tế trong
việc tịch thu
1. Mỗi Quốc gia thành viên, để tương trợ tư pháp theo Điều
55 của Công ước này liên quan đến tài sản có được do phạm tội hay liên quan
đến tội phạm được quy định theo Công ước này, căn cứ theo pháp luật quốc gia,
phải:
(a) áp dụng các biện pháp cần thiết cho phép các cơ quan
có thẩm quyền công nhận hiệu lực thi hành đối với lệnh tịch thu được đưa ra
bởi một toà án của Quốc gia thành viên khác;
|
(b) Take such measures as may be necessary to permit its
competent authorities, where they have jurisdiction, to order the
confiscation of such property of foreign origin by adjudication of an offence
of money-laundering or such other offence as may be within its jurisdiction
or by other procedures authorized under its domestic law; and
(c) Consider taking such measures as may be necessary to
allow confiscation of such property without a criminal conviction in cases in
which the offender cannot be prosecuted by reason of death, flight or absence
or in other appropriate cases.
|
(b) áp dụng các biện pháp cần thiết cho phép các cơ quan
có thẩm quyền, trong phạm vi quyền tài phán, ra lệnh tịch thu tài sản có
nguồn gốc nước ngoài theo phán quyết về một vi phạm rửa tiền hoặc các vi phạm
thuộc thẩm quyền xử lý của các cơ quan này, hay theo các quy trình khác căn
cứ theo quy định trong pháp luật quốc gia;
(c) Xem xét áp dụng các biện pháp cần thiết cho phép tịch
thu tài sản mà chưa có việc xét xử hình sự trong trường hợp không thể truy tố
người vi phạm vì lý do người này đã chết, lẩn trốn hoặc vắng mặt, hoặc trong
các trường hợp thích hợp khác.
|
2. Each State Party, in order to provide mutual legal
assistance upon a request made pursuant to paragraph 2 of article 55 of this
Convention, shall, in accordance with its domestic law:
(a) Take such measures as may be necessary to permit its
competent authorities to freeze or seize property upon a freezing or seizure
order issued by a court or competent authority of a requesting State Party
that provides a reasonable basis for the requested State Party to believe
that there are sufficient grounds for taking such actions and that the
property would eventually be subject to an order of confiscation for purposes
of paragraph 1 (a) of this article;
|
2. Mỗi Quốc gia thành viên, để tương trợ pháp lý theo yêu
cầu được lập theo khoản 2 của Điều 55 của Công ước này, căn cứ các nguyên tắc
của pháp luật quốc gia, phải:
(a) áp dụng các biện pháp cần thiết cho phép các cơ quan
có thẩm quyền phong toả hoặc thu giữ tài sản dựa trên một lệnh phong toả hoặc
thu giữ được ban hành bởi một toà án hoặc cơ quan có thẩm quyền của Quốc gia
yêu cầu trong đó đưa ra những căn cứ thích hợp để Quốc gia được yêu cầu có đủ
căn cứ áp dụng các biện pháp này, và tài sản đó phụ thuộc vào lệnh tịch thu
theo khoản 1 (a) của Điều này;
|
(b) Take such measures as may be necessary to permit its
competent authorities to freeze or seize property upon a request that
provides a reasonable basis for the requested State Party to believe that
there are sufficient grounds for taking such actions and that the property
would eventually be subject to an order of confiscation for purposes of
paragraph 1 (a) of this article; and
|
(b) áp dụng các biện pháp cần thiết cho phép các cơ quan
có thẩm quyền phong toả hoặc thu giữ tài sản dựa trên một đề nghị trong đó
đưa ra những căn cứ thích hợp để Quốc gia được yêu cầu có đủ căn cứ áp dụng
các biện pháp này, và tài sản đó phụ thuộc vào lệnh tịch thu theo khoản 1 (a)
của Điều này; và
|
(c) Consider taking additional measures to permit its
competent authorities to preserve property for confiscation, such as on the
basis of a foreign arrest or criminal charge related to the acquisition of
such property.
|
(c) Xem xét áp dụng các biện pháp bổ sung cho phép các cơ
quan có thẩm quyền bảo quản tài sản để tịch thu, dựa trên vụ việc bắt giữ
hoặc buộc tội có yếu tố nước ngoài liên quan đến việc giành được những tài
sản này.
|
Article 55
International cooperation for purposes of confiscation
1. A State Party that has received a request from another
State Party having jurisdiction over an offence established in accordance
with this Convention for confiscation of proceeds of crime, property,
equipment or other instrumentalities referred to in article 31, paragraph 1,
of this Convention situated in its territory shall, to the greatest extent
possible within its domestic legal system:
|
Điều 55
Hợp tác quốc tế vì mục đích tịch thu
Quốc gia thành viên nhận được yêu cầu từ một Quốc gia
thành viên khác có quyền tài phán đối với một tội phạm được quy định theo
Công ước này về việc tịch thu tài sản do phạm tội mà có, thiết bị hoặc công
cụ khác nói tại khoản 1, Điều 31 của Công ước này đang ở trong lãnh thổ của
mình, trong phạm vi rộng nhất có thể mà pháp luật quốc gia của mình cho phép,
phải:
|
(a) Submit the request to its competent authorities for
the purpose of obtaining an order of confiscation and, if such an order is
granted, give effect to it; or
(b) Submit to its competent authorities, with a view to
giving effect to it to the extent requested, an order of confiscation issued
by a court in the territory of the requesting State Party in accordance with
articles 31, paragraph 1, and 54, paragraph 1 (a), of this Convention insofar
as it relates to proceeds of crime, property, equipment or other
instrumentalities referred to in article 31, paragraph 1, situated in the
territory of the requested State Party.
|
(a) Trình văn bản
yêu cầu lên các cơ quan chức năng của mình để xin cấp lệnh tịch thu
và, nếu lệnh tịch thu đó được cấp, thi hành nó; hoặc
(b) Trình các cơ quan chức năng của mình, với mục đích
thực hiện trong phạm vi được yêu cầu, một lệnh tịch thu do một toà án trong
lãnh thổ của Quốc gia yêu cầu ban hành căn cứ vào khoản 1, Điều 31 và khoản 1 (a) Điều 54 của Công ước này ở
chừng mực liên quan đến tài sản do phạm tội mà có, thiết bị hoặc công cụ khác
nói tại khoản 1, Điều 31 của Công ước này đang ở trên lãnh thổ của Quốc gia
được yêu cầu.
|
2. Following a request made by another State Party having
jurisdiction over an offence established in accordance with this Convention,
the requested State Party shall take measures to identify, trace and freeze
or seize proceeds of crime, property, equipment or other instrumentalities
referred to in article 31, paragraph 1, of this Convention for the purpose of
eventual confiscation to be ordered either by the requesting State Party or,
pursuant to a request under paragraph 1 of this article, by the requested
State Party.
|
2. Theo văn bản yêu
cầu của một Quốc gia thành viên khác có quyền tài phán đối với một tội phạm
được quy định theo Công ước này, Quốc gia được yêu cầu phải áp dụng các biện
pháp để nhận dạng, truy tìm và phong toả hay thu giữ tài sản do phạm tội mà
có, thiết bị hoặc công cụ khác nói tại khoản 1, Điều 31 của Công ước này với
mục đích cuối cùng là ra lệnh tịch thu bởi Quốc gia yêu cầu hoặc, căn cứ vào
đơn yêu cầu theo khoản 1 của Điều này, bởi Quốc gia được yêu cầu.
|
3. The provisions of article 46 of this Convention are
applicable, mutatis mutandis, to this article. In addition to the information
specified in article 46, paragraph 15, requests made pursuant to this article
shall contain:
(a) In the case of a request pertaining to paragraph 1 (a)
of this article, a description of the property to be confiscated, including,
to the extent possible, the location and, where relevant, the estimated value
of the property and a statement of the facts relied upon by the requesting
State Party sufficient to enable the requested State Party to seek the order
under its domestic law;
|
3. Các quy định tại Điều 46 của Công ước này được áp dụng
tương tự đối với Điều này. Ngoài những thông tin được nêu tại khoản 15, Điều
46, văn bản yêu cầu lập theo Điều này còn phải bao gồm:
(a) Trong trường hợp văn bản yêu cầu theo khoản 1 (a) của
Điều này, miêu tả về tài sản cần tịch thu, bao gồm, trong phạm vi có thể, địa
điểm và, nếu thích hợp, giá trị ước lượng của tài sản và bản trình bày về
những hoàn cảnh thực tế được Quốc gia yêu cầu dựa vào đủ để Quốc gia được yêu
cầu đòi hỏi lệnh tịch thu theo pháp luật quốc gia của bên này;
|
(b) In the case of a request pertaining to paragraph 1 (b)
of this article, a legally admissible copy of an order of confiscation upon
which the request is based issued by the requesting State Party, a statement
of the facts and information as to the extent to which execution of the order
is requested, a statement specifying the measures taken by the requesting
State Party to provide adequate notification to bona fide third parties and
to ensure due process and a statement that the confiscation order is final;
(c) In the case of a request pertaining to paragraph 2 of
this article, a statement of the facts relied upon by the requesting State
Party and a description of the actions requested and, where available, a
legally admissible copy of an order on which the request is based.
|
(b) Trong trường hợp văn bản yêu cầu theo khoản 1 (b) của
Điều này, một bản sao chấp nhận được về mặt pháp lý của lệnh tịch thu, mà văn
bản yêu cầu dựa vào đó, được ban hành bởi Quốc gia yêu cầu, bản trình bày về
những hoàn cảnh thực tế và thông tin ở phạm vi mà việc thi hành lệnh đó đòi
hỏi, bản trình bày về các biện pháp mà Quốc gia yêu cầu đưa ra để cung cấp
thông tin phù hợp cho các bên thứ ba ngay tình và đảm bảo quy trình đúng đắn,
và bản trình bày lệnh tịch thu là lệnh cuối cùng;
(c) Trong trường hợp văn bản yêu cầu theo khoản 2 của Điều
này, bản trình bày về những hoàn cảnh thực tế được Quốc gia yêu cầu dựa vào
và miêu tả về các công việc được yêu cầu và, nếu được, một bản sao chấp nhận
được về mặt pháp lý của lệnh làm căn cứ cho yêu cầu.
|
4. The decisions or actions provided for in paragraphs 1
and 2 of this article shall be taken by the requested State Party in
accordance with and subject to the provisions of its domestic law and its
procedural rules or any bilateral or multilateral agreement or arrangement to
which it may be bound in relation to the requesting State Party.
5. Each State Party shall furnish copies of its laws and regulations
that give effect to this article and of any subsequent changes to such laws
and regulations or a description thereof to the Secretary-General of the
United Nations.
6. If a State Party elects to make the taking of the
measures referred to in paragraphs 1 and 2 of this article conditional on the
existence of a relevant treaty, that State Party shall consider this
Convention the necessary and sufficient treaty basis.
7. Cooperation under this article may also be refused or
provisional measures lifted if the requested State Party does not receive
sufficient and timely evidence or if the property is of a de minimis value.
8. Before lifting any provisional measure taken pursuant
to this article, the requested State Party shall, wherever possible, give the
requesting State Party an opportunity to present its reasons in favour of
continuing the measure.
9. The provisions of this article shall not be construed
as prejudicing the rights of bona fide third parties.
|
4. Các quyết định hay công việc được quy định trong các
khoản 1 và 2 của Điều này phải được đưa ra bởi Quốc gia được yêu cầu căn cứ
theo và phụ thuộc vào các quy định trong pháp luật quốc gia và các quy định
về thủ tục của Quốc gia thành viên này hoặc một hiệp định hay thoả thuận song
phương hay đa phương bất kỳ, mà trong đó có những phạm vi liên quan đến Quốc
gia yêu cầu.
5. Mỗi Quốc gia thành viên phải cung cấp bản sao các đạo
luật và quy định để vận dụng Điều này và bản sao các sửa đổi sau đó của các
đạo luật và quy định nói trên hoặc bản trình bày về chúng cho Tổng Thư ký
Liên hợp Quốc.
6. Nếu một Quốc gia thành viên quyết định áp dụng các biện
pháp được nói tại các khoản 1 và 2 của Điều này phụ thuộc vào một hiệp ước
hiện hữu tương ứng, Quốc gia thành viên đó coi Công ước này là nền tảng pháp
lý cần và đủ.
7. Việc hợp tác theo Điều này có thể bị từ chối hoặc các
biện pháp tạm thời có thể bị huỷ bỏ nếu Quốc gia được yêu cầu không nhận được
chứng cứ một cách đầy đủ và đúng thời hạn hoặc nếu giá trị của tài sản là
không đáng kể.
8. Trước khi huỷ bỏ các biện pháp tạm thời theo Điều này,
Quốc gia được yêu cầu phải, bất cứ khi nào phù hợp, để Quốc gia yêu cầu có cơ
hội trình bày lý do mà dựa vào đó Quốc gia yêu cầu cho rằng nên tiếp tục áp
dụng các biện pháp này.
9. Các quy định của Điều này không được hiểu là xâm hại
đến quyền của các bên thứ ba ngay tình.
|
Article 56
Special cooperation
Without prejudice to its domestic law, each State Party
shall endeavour to take measures to permit it to forward, without prejudice
to its own investigations, prosecutions or judicial proceedings, information
on proceeds of offences established in accordance with this Convention to
another State Party without prior request, when it considers that the
disclosure of such information might assist the receiving State Party in
initiating or carrying out investigations, prosecutions or judicial
proceedings or might lead to a request by that State Party under this chapter
of the Convention.
|
Điều 56
Hợp tác đặc biệt
Không phương hại đến pháp luật quốc gia của mình, mỗi Quốc
gia thành viên cố gắng áp dụng các biện pháp cho phép chuyển, không ảnh hưởng
đến công tác điều tra của bản thân mỗi quốc gia, việc truy tố và xét xử,
thông tin về tài sản có nguồn gốc bất hợp pháp cho Quốc gia thành viên khác
mà không cần phải có đề nghị trước, khi xét thấy thông tin tiết lộ có thể
giúp Quốc gia thành viên nhận tin khởi xướng hoặc tiếp tục tiến hành điều
tra, truy tố hoặc xét xử, hoặc có thể yêu cầu của Quốc gia thành viên đó căn
cứ theo quy định tại Chương này.
|
Article 57
Return and disposal of assets
1. Property confiscated by a State Party pursuant to
article 31 or 55 of this Convention shall be disposed of, including by return
to its prior legitimate owners, pursuant to paragraph 3 of this article, by
that State Party in accordance with the provisions of this Convention and its
domestic law.
2. Each State Party shall adopt such legislative and other
measures, in accordance with the fundamental principles of its domestic law,
as may be necessary to enable its competent authorities to return confiscated
property, when acting on the request made by another State Party, in
accordance with this Convention, taking into account the rights of bona fide
third parties.
|
Điều 57
Trả lại và định đoạt tài sản
1. Tài sản bị tịch thu bởi một Quốc gia thành viên căn cứ
theo Điều 31 hoặc Điều 55 của Công ước này phải được định đoạt, kể cả trả lại
cho chủ sở hữu hợp pháp trước đó, căn cứ theo khoản 3 của Điều này, bởi Quốc
gia thành viên đó theo quy định của Công ước này và pháp luật quốc gia của
Quốc gia thành viên đó.
2. Mỗi Quốc gia thành viên phải áp dụng các biện pháp lập
pháp hoặc các biện pháp cần thiết khác, phù hợp với các nguyên tắc cơ bản của
pháp luật quốc gia, để cho phép các cơ quan có thẩm quyền của mình trả lại
tài sản bị tịch thu, khi hành động theo yêu cầu của Quốc gia thành viên khác,
căn cứ theo quy định của Công ước này, có tính đến quyền của các bên thứ ba
ngay tình.
|
3. In accordance with articles 46 and 55 of this
Convention and paragraphs 1 and 2 of this article, the requested State Party
shall:
(a) In the case of embezzlement of public funds or of
laundering of embezzled public funds as referred to in articles 17 and 23 of
this Convention, when confiscation was executed in accordance with article 55
and on the basis of a final judgement in the requesting State Party, a
requirement that can be waived by the requested State Party, return the
confiscated property to the requesting State Party; (b) In the case of
proceeds of any other offence covered by this Convention, when the
confiscation was executed in accordance with article 55 of this Convention
and on the basis of a final judgement in the requesting State Party, a
requirement that can be waived by the requested State Party, return the
confiscated property to the requesting State Party, when the requesting State
Party reasonably establishes its prior ownership of such confiscated property
to the requested State Party or when the requested State Party recognizes
damage to the requesting State Party as a basis for returning the confiscated
property;
(c) In all other cases, give priority consideration to
returning confiscated property to the requesting State Party, returning such
property to its prior legitimate owners or compensating the victims of the
crime.
|
3. Căn cứ theo các Điều 46 và 55 của Công ước này và các
khoản 1 và 2 của Điều này, Quốc gia được yêu cầu phải:
(a) Đối với trường hợp biển thủ công quỹ hoặc rửa tiền
biển thủ từ công quỹ nói tại Điều 17 và Điều 23 của Công ước này, khi việc
tịch thu được tiến hành theo Điều 55 và căn cứ vào phán quyết cuối cùng ở
Quốc gia yêu cầu – một điều kiện mà quốc gia được yêu cầu có thể cho miễn –
trả lại tài sản bị tịch thu cho Quốc gia yêu cầu.
(b) Đối với trường hợp tài sản có được do phạm các tội
được quy định theo Công ước này, khi việc tịch thu được tiến hành theo Điều
55 của Công ước này và căn cứ vào phán quyết cuối cùng ở Quốc gia yêu cầu –
một điều kiện mà quốc gia được yêu cầu có thể cho miễn – trả lại tài sản bị
tịch thu cho Quốc gia yêu cầu, khi Quốc gia yêu cầu chứng minh được một cách
hợp lý với Quốc gia được yêu cầu về quyền sở hữu trước đó của mình đối với
tài sản bị tịch thu hoặc khi Quốc gia được yêu cầu công nhận thiệt hại đối
với Quốc gia yêu cầu là căn cứ để trả lại tài sản bị tịch thu;
(c) Trong mọi trường hợp khác, ưu tiên việc trả lại tài
sản bị tịch thu cho Quốc gia yêu cầu, trả lại tài sản đó cho chủ sở hữu hợp
pháp trước đó hoặc bồi thường cho nạn nhân của tội phạm.
|
4. Where appropriate, unless States Parties decide
otherwise, the requested State Party may deduct reasonable expenses incurred
in investigations, prosecutions or judicial proceedings leading to the return
or disposition of confiscated property pursuant to this article.
5. Where appropriate, States Parties may also give special
consideration to concluding agreements or mutually acceptable arrangements,
on a case-by-case basis, for the final disposal of confiscated property.
|
4. Khi thích hợp, trừ trường hợp các Quốc gia thành viên
quyết định khác, Quốc gia được yêu cầu có thể khấu trừ các chi phí hợp lý
phát sinh trong quá trình điều tra, truy tố và xét xử để dẫn đến việc trả lại
hay định đoạt tài sản bị tịch thu theo Điều này.
5. Khi thích hợp, các Quốc gia thành viên đặc biệt xem xét
việc ký kết hiệp định hoặc thoả thuận, dựa trên từng vụ việc, để đưa ra quyết
định xử lý cuối cùng đối với tài sản bị tịch thu.
|
Article 58
Financial intelligence unit
States Parties shall cooperate with one another for the
purpose of preventing and combating the transfer of proceeds of offences
established in accordance with this Convention and of promoting ways and
means of recovering such proceeds and, to that end, shall consider
establishing a financial intelligence unit to be responsible for receiving,
analysing and disseminating to the competent authorities reports of
suspicious financial transactions.
|
Điều 58
Đơn vị tình báo tài chính
Các Quốc gia thành viên hợp tác để phòng và chống việc
chuyển tài sản có được do phạm các tội được quy định theo Công ước này
và thúc đẩy cách thức và biện pháp
nhằm thu hồi các tài sản này. Để đạt được các mục đích này, các Quốc gia
thành viên phải xem xét việc thành lập đơn vị tình báo tài chính có trách
nhiệm nhận, phân tích, và chuyển cho các cơ quan có thẩm quyền báo cáo về các
giao dịch tài chính đáng ngờ.
|
Article 59
Bilateral and multilateral agreements and arrangements
States Parties shall consider concluding bilateral or
multilateral agreements or arrangements to enhance the effectiveness of
international cooperation undertaken pursuant to this chapter of the
Convention.
|
Điều 59
Thoả thuận và dàn xếp song phương và đa phương
Các quốc gia thành viên phải xem xét việc ký kết các thoả
thuận hoặc dàn xếp song phương hoặc đa phương nhằm nâng cao hiệu quả của hợp
tác quốc tế theo quy định tại Chương này của Công ước.
|
Chapter VI
Technical assistance
and information exchange
Article 60
Training and technical assistance
1. Each State Party shall, to the extent necessary,
initiate, develop or improve specific training programmes for its personnel
responsible for preventing and combating corruption. Such training programmes
could deal, inter alia, with the following areas:
(a) Effective measures to prevent, detect, investigate,
punish and control corruption, including the use of evidence-gathering and
investigative methods;
(b) Building capacity in the development and planning of
strategic anticorruption policy;
(c) Training competent authorities in the preparation of
requests for mutual legal assistance that meet the requirements of this Convention;
(d) Evaluation and strengthening of institutions, public
service management and the management of public finances, including public
procurement, and the private sector;
(e) Preventing and combating the transfer of proceeds of
offences established in accordance with this Convention and recovering such
proceeds;
(f) Detecting and freezing of the transfer of proceeds of
offences established in accordance with this Convention;
(g) Surveillance of the movement of proceeds of offences
established in accordance with this Convention and of the methods used to
transfer, conceal or disguise such proceeds;
(h) Appropriate and efficient legal and administrative
mechanisms and
methods for facilitating the return of proceeds of
offences established in accordance with this Convention;
(i) Methods used in protecting victims and witnesses who
cooperate with judicial authorities; and
(j) Training in national and international regulations and
in languages.
|
Chương VI
Hỗ trợ kỹ thuật và
trao đổi thông tin
Điều 60
Đào tạo và hỗ trợ kỹ thuật
1. Mỗi Quốc gia thành viên của Công ước trong chừng mực
cần thiết, khởi xướng, phát triển hoặc tăng cường các chương trình đào tạo cụ
thể đối với đội ngũ cán bộ chịu trách nhiệm về phòng, chống tham nhũng của
nước mình. Những chương trình đào tạo đó liên quan đến, ngoài những khía cạnh
khác, các khía cạnh sau:
(a) Các biện pháp hữu hiệu phòng ngừa, phát hiện, điều
tra, trừng phạt và kiểm soát tham nhũng, trong đó có sử dụng các biện pháp
điều tra và thu thập chứng cứ;
(b) Năng lực xây dựng trong quá trình phát triển và lập
chính sách chống tham nhũng mang tính chiến lược;
(c) Đào tạo các cơ quan chức năng khi chuẩn bị các yêu cầu
tương trợ pháp lý đáp ứng được những yêu cầu của Công ước này;
(d) Đánh giá và củng cố các thể chế, hoạt động quản lý
công và quản lý tài chính công trong đó có mua bán công, và khu vực tư nhân;
(e) Phòng và chống việc chuyển giao tài sản có nguồn gốc
bất hợp pháp có được từ các hành vi tham nhũng, bao gồm cả các khoản tiền;
thu hồi tài sản đó;
(f) Phát hiện và phong tỏa việc chuyển giao tài sản có
nguồn gốc bất hợp pháp có được từ hành vi tham nhũng, bao gồm cả các khoản
tiền;
(g) Giám sát việc di chuyển tài sản có được từ các hành vi
tham nhũng, bao gồm cả các khoản tiền; các biện pháp chuyển giao, che đậy,
ngụy trang tài sản đó;
(h) Có các biện pháp và cơ chế hành chính, pháp lý thích
hợp và hữu hiệu nhằm hỗ trợ việc hoàn trả tài sản có nguồn gốc bất hợp pháp
có được từ tham nhũng, bao gồm cả các khoản tiền;
(i) Các biện pháp bảo vệ nạn nhân và người làm chứng –
những người hợp tác với các cơ quan tư pháp; và
(j) Đào tạo về các
quy định quốc gia, quốc tế và về ngôn ngữ.
|
2. States Parties shall, according to their capacity,
consider affording one another the widest measure of technical assistance,
especially for the benefit of developing countries, in their respective plans
and programmes to combat corruption, including material support and training
in the areas referred to in paragraph 1 of this article, and training and
assistance and the mutual exchange of relevant experience and specialized
knowledge, which will facilitate international cooperation between States
Parties in the areas of extradition and mutual legal assistance.
|
2. Các Quốc gia thành viên của Công ước, tùy vào khả năng
của mình, phải xem xét dành cho nhau sự hỗ trợ kỹ thuật rộng rãi nhất, đặc
biệt vì lợi ích của các nước đang phát triển, theo kế hoạch và chương trình
chống tham nhũng của mỗi nước này, bao gồm hỗ trợ vật chất và đào tạo trên
các lĩnh vực nói tại khoản 1 của Điều này, đào tạo và trợ giúp; và trao đổi
với nhau về kinh nghiệm và kiến thức chuyên ngành, giúp tăng cường hợp tác
quốc tế giữa các Quốc gia thành viên của Công ước trong lĩnh vực dẫn độ và
tương trợ pháp lý.
|
3. States Parties shall strengthen, to the extent necessary,
efforts to maximize operational and training activities in international and
regional organizations and in the framework of relevant bilateral and
multilateral agreements or arrangements.
4. States Parties shall consider assisting one another,
upon request, in conducting evaluations, studies and research relating to the
types, causes, effects and costs of corruption in their respective countries,
with a view to developing, with the participation of competent authorities
and society, strategies and action plans to combat corruption.
|
3. Các Quốc gia thành viên của Công ước phải tăng cường,
tới chừng mực có thể, các nỗ lực tối đa hóa các hoạt động thực hành và đào
tạo trong các tổ chức khu vực và quốc tế và trong khuôn khổ các hiệp định và
thỏa thuận song phương và đa phương.
4. Các Quốc gia thành viên của Công ước xem xét hỗ trợ
nhau, nếu có yêu cầu, trong việc đánh giá, nghiên cứu về loại hình, nguyên
nhân, tác động của tham nhũng và những tổn thất do tham nhũng gây nên ở nước
mình, nhằm phát triển các chiến lược và chương trình hành động chống tham
nhũng trên cơ sở có sự tham gia của các cơ quan chức năng và của xã hội.
|
5. In order to facilitate the recovery of proceeds of
offences established in accordance with this Convention, States Parties may
cooperate in providing each other with the names of experts who could assist
in achieving that objective.
6. States Parties shall consider using subregional,
regional and international conferences and seminars to promote cooperation
and technical assistance and to stimulate discussion on problems of mutual
concern, including the special problems and needs of developing countries and
countries with economies in transition.
7. States Parties shall consider establishing voluntary
mechanisms with a view to contributing financially to the efforts of
developing countries and countries with economies in transition to apply this
Convention through technical assistance programmes and projects.
8. Each State Party shall consider making voluntary
contributions to the United Nations Office on Drugs and Crime for the purpose
of fostering, through the Office, programmes and projects in developing
countries with a view to implementing this Convention.
|
5. Nhằm hỗ trợ cho việc tìm lại tài sản có được từ hành vi
tham nhũng, bao gồm cả các khoản tiền, các Quốc gia thành viên của Công ước
có thể hợp tác cung cấp cho nhau tên của những chuyên gia có thể hỗ trợ cho
việc đạt được mục tiêu trên.
6. Các Quốc gia thành viên của Công ước xem xét sử dụng
các cuộc hội thảo tiểu khu vực, khu vực và quốc tế để tăng cường hợp tác và
hỗ trợ kỹ thuật và đẩy mạnh thảo luận về những vấn đề cùng quan tâm, trong đó
có những vấn đề và nhu cầu đặc biệt của các nước đang phát triển và những
nước có nền kinh tế đang trong giai đoạn chuyển đổi.
7. Các Quốc gia thành viên của Công ước xem xét thiết lập
các cơ chế tự nguyện nhằm đóng góp tài chính cho nỗ lực áp dụng Công ước này
của các nước đang phát triển và các nước có nền kinh tế đang trong giai đoạn
chuyển đổi thông qua các chương trình và dự án hỗ trợ kỹ thuật.
8. Các Quốc gia thành viên xem xét đóng góp tự nguyện cho
Trung tâm Phòng ngừa Tội phạm quốc tế nhằm mục đích thông qua Trung tâm này
đẩy mạnh các chương trình và dự án ở các nước đang phát triển nhằm thực thi
Công ước này.
|
Article 61
Collection, exchange and analysis of information on
corruption
1. Each State Party shall consider analysing, in
consultation with experts, trends in corruption in its territory, as well as
the circumstances in which corruption offences are committed.
2. States Parties shall consider developing and sharing
with each other and through international and regional organizations
statistics, analytical expertise concerning corruption and information with a
view to developing, insofar as possible, common definitions, standards and
methodologies, as well as information
on best practices to prevent and combat corruption.
3. Each State Party shall consider monitoring its policies
and actual measures to combat corruption and making assessments of their
effectiveness and efficiency.
|
Điều 61
Thu thập, trao đổi và phân tích thông tin về tham nhũng
1. Mỗi Quốc gia thành viên của Công ước, trên cơ sở tham
khảo ý kiến với đội ngũ chuyên gia, xem xét phân tích các xu hướng tham nhũng
trong lãnh thổ nước mình cũng như phân tích hoàn cảnh xảy ra tham nhũng.
2. Các Quốc gia thành viên của Công ước xem xét phát triển
và chia sẻ số liệu về tham nhũng, đội ngũ chuyên gia phân tích thông tin và
tham nhũng với nhau hay thông qua các tổ chức quốc tế và khu vực, nhằm mục
đích phát triển những định nghĩa, chuẩn mực hay phương pháp luận chung và
nhằm tăng cường thông tin về những hoạt động phòng chống tham nhũng tốt nhất.
3. Mỗi Quốc gia thành viên của Công ước xem xét điều tiết
chính sách và các biện pháp thực chống tham nhũng của mình, đánh giá tính
hiệu lực và hiệu quả của chúng.
|
Article 62
Other measures: implementation of the Convention through
economic development and technical assistance
1. States Parties shall take measures conducive to the
optimal implementation of this Convention to the extent possible, through
international cooperation, taking into account the negative effects of
corruption on society in general, in particular on sustainable development.
2. States Parties shall make concrete efforts to the
extent possible and in coordination with each other, as well as with
international and regional organizations:
|
Điều 62
Các biện pháp khác: thi hành Công ước thông qua phát triển
kinh tế và hỗ trợ kỹ thuật
1. Các Quốc gia thành viên của Công ước, tới chừng mực có
thể, áp dụng các biện pháp thúc đẩy việc thi hành tối đa Công ước này thông
qua hợp tác quốc tế, xem xét đến những tác động tiêu cực của tham nhũng đối
với xã hội nói chung và đối với phát triển bền vững nói riêng.
2. Các Quốc gia thành viên của Công ước phải có những nỗ
lực cụ thể, tới chừng mực có thể và trên cơ sở phối hợp với nhau, và với các
tổ chức khu vực và quốc tế:
|
(a) To enhance their cooperation at various levels with
developing countries, with a view to strengthening the capacity of the latter
to prevent and combat corruption;
(b) To enhance financial and material assistance to
support the efforts of developing countries to prevent and fight corruption
effectively and to help them implement this Convention successfully;
|
(a) Nhằm tăng cường hợp tác ở các mức độ khác nhau với các
nước đang phát triển, giúp các nước này tăng cường năng lực phòng và chống
tham nhũng;
(b) Nhằm tăng cường trợ giúp vật chất và tài chính để hỗ
trợ các nước đang phát triển phòng và chống tham nhũng hiệu quả và giúp họ
thi hành Công ước này thành công;
|
(c) To provide technical assistance to developing
countries and countries with economies in transition to assist them in
meeting their needs for the implementation of this Convention. To that end,
States Parties shall endeavour to make adequate and regular voluntary
contributions to an account specifically designated for that purpose in a
United Nations funding mechanism. States Parties may also give special
consideration, in accordance with their domestic law and the provisions of
this Convention, to contributing to that account a percentage of the money or
of the corresponding value of proceeds of crime or property confiscated in
accordance with the provisions of this Convention;
|
(c) Nhằm hỗ trợ kỹ thuật cho các nước đang phát triển và
các nền kinh tế đang trong quá trình chuyển đổi, giúp họ đáp ứng được những
yêu cầu về thực thi Công ước này. Để đạt được mục đích này, các Quốc gia
thành viên của Công ước phải nỗ lực đóng góp tự nguyện đều đặn và thích đáng
vào một tài khoản được lập đặc biệt cho mục đích này theo một cơ chế tài trợ
của Liên hợp quốc. Các quốc gia thành viên cũng có thể, trên cơ sở tuân thủ
luật pháp nước mình và các điều khoản của Công ước này, đặc biệt cân nhắc
việc đóng góp vào tài khoản đó một tỷ lệ phần trăm của số tiền hoặc giá trị
tài sản phạm tội tương đương hoặc tài sản bị tịch thu phù hợp với những quy
định của Công ước này.
|
(d) To encourage and persuade other States and financial
institutions as appropriate to join them in efforts in accordance with this
article, in particular by providing more training programmes and modern
equipment to developing countries in order to assist them in achieving the
objectives of this Convention.
|
(d) Nhằm khuyến khích và thuyết phục các Quốc gia và các
tổ chức tài chính khác cùng với nước mình nỗ lực hoạt động theo quy định của
Điều này, đặc biệt cung cấp nhiều hơn nữa các chương trình đào tạo và thiết
bị hiện đại cho các nước đang phát triển nhằm hỗ trợ các nước này đạt được
những mục tiêu của Công ước này.
|
3. To the extent possible, these measures shall be without
prejudice to existing foreign assistance commitments or to other financial
cooperation arrangements at the bilateral, regional or international level.
4. States Parties may conclude bilateral or multilateral
agreements or arrangements on material and logistical assistance, taking into
consideration the financial arrangements necessary for the means of
international cooperation provided for by this Convention to be effective and
for the prevention, detection and control of corruption.
|
3. Tới chừng mực có thể, các biện pháp này không được gây
ảnh hưởng tới những cam kết trợ giúp quốc tế hiện có hoặc tới các thỏa thuận
hợp tác tài chính khác ở cấp độ song phương, khu vực và quốc tế.
4. Các Quốc gia thành viên của Công ước có thể ký kết các
hiệp định, thỏa thuận song phương hoặc đa phương về trợ giúp vật chất và hậu
cần, xem xét đến các thỏa thuận tài chính cần thiết để đảm bảo cho các biện
pháp hợp tác quốc tế mà Công ước này quy định có hiệu quả và nhằm phòng ngừa,
phát hiện và kiểm soát tham nhũng.
|
Chapter VII
Mechanisms for
implementation
Article 63
Conference of the States Parties to the Convention
1. A Conference of the States Parties to the Convention is
hereby established to improve the capacity of and cooperation between States
Parties to achieve the objectives set forth in this Convention and to promote
and review its implementation.
2. The Secretary-General of the United Nations shall
convene the Conference of the States Parties not later than one year
following the entry into force of this Convention. Thereafter, regular
meetings of the Conference of the States Parties shall be held in accordance
with the rules of procedure adopted by the Conference.
|
Chương VII
Các cơ chế thi hành
Công ước
Điều 63
Hội nghị các Quốc gia thành viên của Công ước
1. Hội nghị các Quốc gia thành viên của Công ước được
thành lập để tăng cường năng lực và hợp tác giữa các Quốc gia thành viên nhằm
đạt được các mục tiêu đề ra trong Công ước này và nhằm thúc đẩy và kiểm tra
việc thi hành Công ước.
2. Tổng thư ký Liên hợp quốc phải triệu tập Hội nghị các
Quốc gia thành viên không quá một năm sau khi Công ước này có hiệu lực. Sau
đó, các cuộc họp thường kỳ của Hội nghị các Quốc gia thành viên được tổ chức
theo điều lệ về thủ tục do Hội nghị ban hành.
|
3. The Conference of the States Parties shall adopt rules
of procedure and rules governing the functioning of the activities set forth
in this article, including rules concerning the admission and participation of
observers, and the payment of expenses incurred in carrying out those
activities.
4. The Conference of the States Parties shall agree upon
activities, procedures and methods of work to achieve the objectives set
forth in paragraph 1 of this article, including:
|
3. Hội nghị các Quốc gia thành viên phải ban hành điều lệ
về thủ tục và điều lệ về quản lý các chức năng hoạt động được đưa ra tại Điều
này, bao gồm cả điều lệ gia nhập và sự tham gia của các quan sát viên, và
việc chi trả cho các chi phí phát sinh từ việc tiến hành các hoạt động này.
4. Hội nghị các Quốc gia thành viên thống nhất các hoạt
động, quy trình và phương pháp làm việc để đạt được mục tiêu đặt ra trong
khoản 1 Điều này, bao gồm:
|
(a) Facilitating activities by States Parties under articles
60 and 62 and chapters II to V of this Convention, including by encouraging
the mobilization of voluntary contributions;
(b) Facilitating the exchange of information among States
Parties on patterns and trends in corruption and on successful practices for
preventing and combating it and for the return of proceeds of crime, through,
inter alia, the publication of relevant information as mentioned in this
article;
(c) Cooperating with relevant international and regional
organizations and mechanisms and non-governmental organizations;
|
(a) Tạo thuận lợi cho các hoạt động của các Quốc gia thành
viên theo Điều 60 và 62 và các chương từ Chương II đến Chương V của Công ước
này, bao gồm cả việc khuyến khích huy động các khoản đóng góp tự nguyện;
(b) Tạo thuận lợi cho việc trao đổi thông tin giữa các
Quốc gia thành viên về hình thức và xu hướng tham nhũng và về các hoạt động
thực tiễn thành công trong phòng và chống tham nhũng và các hoạt động thực
tiễn thành công trong hồi trả tiền do phạm tội mà có, thông qua, cùng với các
cách khác, việc xuất bản thông tin có liên quan được nhắc đến tại Điều này;
(c) Hợp tác với các tổ chức và thiết chế quốc tế và khu
vực, các tổ chức phi chính phủ có liên quan;
|
(d) Making appropriate use of relevant information
produced by other international and regional mechanisms for combating and
preventing corruption in order to avoid unnecessary duplication of work;
(e) Reviewing periodically the implementation of this
Convention by its States Parties;
(f) Making recommendations to improve this Convention and
its implementation;
(g) Taking note of the technical assistance requirements
of States Parties with regard to the implementation of this Convention and
recommending any action it may deem necessary in that respect.
|
(d) Sử dụng thích hợp các thông tin có liên quan được cung
cấp bởi các cơ chế khu vực và quốc tế khác để phòng và chống tham nhũng nhằm
tránh sự chồng chéo trong công việc;
(e) Định kỳ xem xét việc thi hành Công ước này bởi các
Quốc gia thành viên;
(f) Đề xuất việc sửa đổi Công ước này, đề xuất cải tiến
việc thi hành Công ước này;
(g) Lưu ý về yêu cầu trợ giúp kỹ thuật của các Quốc gia
thành viên liên quan đến việc thi hành Công ước này và đề xuất hành động mà
hội nghị cho là cần thiết.
|
5. For the purpose of paragraph 4 of this article, the
Conference of the States Parties shall acquire the necessary knowledge of the
measures taken by States Parties in implementing this Convention and the
difficulties encountered by them in doing so through information provided by
them and through such supplemental review mechanisms as may be established by
the Conference of the States Parties.
|
5. Để thực hiện khoản 4 của Điều này, Hội nghị các Quốc
gia thành viên cần tìm hiểu thông tin cần thiết về các biện pháp mà các Quốc
gia thành viên áp dụng để thi hành Công ước này và những khó khăn mà các Quốc
gia thành viên gặp phải trong việc thi hành, nhờ thông tin do các Quốc gia
thành viên cung cấp và thông qua các cơ chế xem xét bổ sung có thể được thành
lập bởi Hội nghị các Quốc gia thành viên.
|
6. Each State Party shall provide the Conference of the
States Parties with information on its programmes, plans and practices, as
well as on legislative and administrative measures to implement this
Convention, as required by the Conference of the States Parties. The
Conference of the States Parties shall examine the most effective way of
receiving and acting upon information, including, inter alia, information
received from States Parties and from competent international organizations.
Inputs received from relevant non-governmental organizations duly accredited
in accordance with procedures to be decided upon by the Conference of the
States Parties may also be considered.
7. Pursuant to paragraphs 4 to 6 of this article, the
Conference of the States Parties shall establish, if it deems it necessary,
any appropriate mechanism or body to assist in the effective implementation
of the Convention.
|
6. Mỗi Quốc gia thành viên cung cấp cho Hội nghị các Quốc
gia thành viên thông tin về chương trình, kế hoạch và hoạt động thực tiễn,
cũng như thông tin về các biện pháp lập pháp và hành chính để thi hành Công
ước này theo yêu cầu của Hội nghị các Quốc gia thành viên. Hội nghị các Quốc
gia thành viên xem xét cách thức hiệu quả nhất để tiếp nhận và hành động dựa
trên thông tin được cung cấp, bao gồm, cùng với các nguồn khác, thông tin
nhận được từ các Quốc gia thành viên và các tổ chức quốc tế có liên quan.
Thông tin nhận được từ các tổ chức phi chính phủ có liên quan được công nhận
theo quy trình do Hội nghị các Quốc gia thành viên quy định có thể được xem
xét.
7. Căn cứ vào các khoản từ 4 đến 6 của Điều này, Hội nghị
các Quốc gia thành viên thành lập, nếu Hội nghị cho là cần thiết, bất kỳ cơ
chế thích hợp nào để trợ giúp việc thi hành Công ước này một cách có hiệu
quả.
|
Article 64
Secretariat
1. The Secretary-General of the United Nations shall
provide the necessary secretariat services to the Conference of the States
Parties to the Convention.
2. The secretariat shall:
(a) Assist the Conference of the States Parties in
carrying out the activities
set forth in article 63 of this Convention and make
arrangements and provide the necessary services for the sessions of the
Conference of the States Parties;
(b) Upon request, assist States Parties in providing
information to the Conference of the States Parties as envisaged in article
63, paragraphs 5 and 6, of this Convention; and
(c) Ensure the necessary coordination with the
secretariats of relevant international and regional organizations.
|
Điều 64
Ban thư ký
1. Tổng thư ký Liên hợp quốc phải bảo đảm về công tác thư
ký cho Hội nghị các Quốc gia thành viên của Công ước này.
2. Ban thư ký phải:
(a) Trợ giúp Hội nghị các Quốc gia thành viên tiến hành
các hoạt động được quy định tại Điều 63 của Công ước này và chuẩn bị công tác
phục vụ cho các kỳ họp của Hội nghị các Quốc gia thành viên;
(b) Theo yêu cầu, giúp các Quốc gia thành viên cung cấp
thông tin cho Hội nghị các Quốc gia thành viên như được quy định tại các
khoản 5 và 6, Điều 63 của Công ước này;
(c) Bảo đảm sự phối hợp cần thiết giữa các tổ chức quốc tế
và khu vực có liên quan với Ban thư ký.
|
Chapter VIII
Final provisions
Article 65
Implementation of the Convention
1. Each State Party shall take the necessary measures,
including legislative and administrative measures, in accordance with
fundamental principles of its domestic law, to ensure the implementation of
its obligations under this Convention.
2. Each State Party may adopt more strict or severe
measures than those provided for by this Convention for preventing and
combating corruption.
|
Chương VIII
Các điều khoản cuối
cùng
Điều 65
Thi hành Công ước
1. Các quốc gia thành viên phải thực hiện các biện pháp
cần thiết, kể cả các biện pháp lập pháp và hành chính, phù hợp với các nguyên
tắc cơ bản của pháp luật quốc gia của mình, để thi hành các nghĩa vụ của mình
theo Công ước:
2. Mỗi quốc gia thành viên có thể áp dụng các biện pháp
nghiêm khắc hơn so với các biện pháp được quy định trong Công ước này nhằm
phòng, chống tham nhũng.
|
Article 66
Settlement of disputes
1. States Parties shall endeavour to settle disputes
concerning the interpretation or application of this Convention through
negotiation.
2. Any dispute between two or more States Parties
concerning the interpretation or application of this Convention that cannot
be settled through negotiation within a reasonable time shall, at the request
of one of those States Parties, be submitted to arbitration. If, six months
after the date of the request for arbitration, those States Parties are
unable to agree on the organization of the arbitration, any one of those
States Parties may refer the dispute to the International Court of Justice by
request in accordance with the Statute of the Court.
3. Each State Party may, at the time of signature,
ratification, acceptance or approval of or accession to this Convention,
declare that it does not consider itself bound by paragraph 2 of this
article. The other States Parties shall not be bound by paragraph 2 of this
article with respect to any State Party that has made such a reservation.
4. Any State Party that has made a reservation in
accordance with paragraph 3 of this article may at any time withdraw that
reservation by notification to the Secretary-General of the United Nations.
|
Điều 66
Giải quyết tranh chấp
1. Các quốc gia thành viên phải cố gắng giải quyết các
tranh chấp liên quan đến việc giải thích hoặc áp dụng Công ước này thông qua
thương lượng.
2. Tranh chấp giữa hai hay nhiều quốc gia thành viên liên
quan đến việc giải thích hay áp dụng Công ước này mà không giải quyết được
thông qua thương lượng trong một thời hạn hợp lý, thì theo yêu cầu của một
trong các các quốc gia thành viên đó, phải được đưa ra trọng tài phân xử. Nếu
sau 6 tháng kể từ ngày có yêu cầu đưa tranh chấp ra trọng tài mà các quốc gia
đó không thể thoả thuận được về tổ chức trọng tài, thì bất kỳ quốc gia nào
trong số các quốc gia tranh chấp đều có thể đưa vụ tranh chấp ra Toà án tư
pháp quốc tế theo quy chế của Toà án này.
3. Mỗi quốc gia thành viên, tại thời điểm ký, phê chuẩn,
chấp nhận, phê duyệt hoặc gia nhập Công ước này, có thể tuyên bố là mình
không bị ràng buộc bởi khoản 2 của Điều này. Các quốc gia thành viên khác sẽ
không bị ràng buộc bởi khoản 2 của Điều này trước các quốc gia đã đưa ra bảo
lưu nói trên.
4. Quốc gia thành viên đã đưa ra bảo lưu theo khoản 3 của
Điều này có thể rút bảo lưu đó bất cứ thời điểm nào bằng việc thông báo cho
Tổng thư ký Liên hợp quốc.
|
Article 67
Signature, ratification, acceptance, approval and
accession
1. This Convention shall be open to all States for
signature from 9 to 11 December 2003 in Merida, Mexico, and thereafter at
United Nations Headquarters in New York until 9 December 2005.
2. This Convention shall also be open for signature by
regional economic integration organizations provided that at least one member
State of such organization has signed this Convention in accordance with
paragraph 1 of this article.
|
Điều 67
Ký, phê chuẩn, chấp nhận, phê duyệt và gia nhập
1. Công ước này được mở cho tất cả các quốc gia ký từ ngày
9 đến ngày 11 tháng 12 năm 2003 tại Merida, Mê-hi-cô, và sau đó tại Trụ sở
của Liên hợp quốc ở New york đến ngày 9 tháng 12 năm 2005.
2. Công ước này cũng được mở cho các tổ chức liên kết kinh
tế khu vực ký với điều kiện là có ít nhất một quốc gia thành viên của tổ chức
đó đã ký Công ước này theo khoản 1 của Điều này.
|
3. This Convention is subject to ratification, acceptance
or approval. Instruments of ratification, acceptance or approval shall be
deposited with the Secretary-General of the United Nations. A regional
economic integration organization may deposit its instrument of ratification,
acceptance or approval if at least one of its member States has done
likewise. In that instrument of ratification, acceptance or approval, such organization
shall declare the extent of its competence with respect to the matters
governed by this Convention. Such organization shall also inform the
depositary of any relevant modification in the extent of its competence.
|
3. Công ước này được phê chuẩn, chấp nhận hoặc phê duyệt.
Văn kiện phê chuẩn, chấp nhận hoặc phê duyệt phải được gửi cho Tổng thư ký
Liên hợp quốc. Tổ chức liên kết kinh tế khu vực có thể nộp văn kiện phê
chuẩn, chấp nhận hay phê duyệt của mình nếu có ít nhất một quốc gia thành viên
của tổ chức đó đã nộp văn kiện đó. Trong văn kiện phê chuẩn, chấp nhận hay
phê duyệt đó, tổ chức này phải tuyên bố về phạm vi thẩm quyền của mình liên
quan đến các vấn đề mà Công ước điều chỉnh. Tổ chức nói trên cũng phải thông
báo cho cơ quan lưu chiểu về bất kỳ sự thay đổi nào liên quan đến phạm vi
thẩm quyền của mình.
|
4. This Convention is open for accession by any State or
any regional economic integration organization of which at least one member
State is a Party to this Convention. Instruments of accession shall be
deposited with the Secretary-General of the United Nations. At the time of
its accession, a regional economic integration organization shall declare the
extent of its competence with respect to matters governed by this Convention.
Such organization shall also inform the depositary of any relevant
modification in the extent of its competence.
|
4. Công ước này được mở cho tất cả các quốc gia và các tổ
chức liên kết kinh tế khu vực gia nhập, với điều kiện là có ít nhất một quốc
gia thành viên của tổ chức nói trên là thành viên của Công ước này. Văn kiện
gia nhập phải được gửi cho Tổng thư ký Liên hợp quốc. Vào thời điểm gia nhập,
tổ chức liên kết kinh tế khu vực phải tuyên bố về phạm vi thẩm quyền của mình
liên quan đến các vấn đề mà Công ước điều chỉnh. Tổ chức nói trên cũng phải
thông báo cho cơ quan lưu chiểu về bất kỳ sự thay đổi nào liên quan đến phạm
vi thẩm quyền của mình.
|
Article 68
Entry into force
1. This Convention shall enter into force on the ninetieth
day after the date of deposit of the thirtieth instrument of ratification,
acceptance, approval or accession. For the purpose of this paragraph, any
instrument deposited by a regional economic integration organization shall
not be counted as additional to those deposited by member States of such
organization.
2. For each State or regional economic integration
organization ratifying, accepting, approving or acceding to this Convention
after the deposit of the thirtieth instrument of such action, this Convention
shall enter into force on the thirtieth day after the date of deposit by such
State or organization of the relevant instrument or on the date this
Convention enters into force pursuant to paragraph 1 of this article,
whichever is later.
|
Điều 68
Hiệu lực
1. Công
ước này có hiệu lực vào ngày thứ 90 sau ngày nộp đủ 30 văn kiện phê chuẩn,
chấp nhận, phê duyệt hay gia nhập. Vì mục đích của khoản này, văn kiện được
nộp bởi tổ chức liên kết kinh tế khu vực sẽ không được tính để bổ sung cho
các văn kiện do các quốc gia thành viên của tổ chức đó nộp
2. Đối
với những quốc gia và tổ chức liên kết kinh tế khu vực phê chuẩn, chấp nhận,
phê duyệt hay gia nhập Công ước này sau khi có 30 văn kiện phê chuẩn, chấp
nhận, phê duyệt hay gia nhập được nộp, thì Công ước này sẽ có hiệu lực vào
ngày thứ 30 sau ngày quốc gia hay tổ chức đó nộp văn kiện liên quan hoặc vào
ngày Công ước này có hiệu lực theo khoản 1 của Điều này, tuỳ thuộc vào ngày
nào muộn hơn.
|
Article 69
Amendment
1. After the expiry of five years from the entry into
force of this Convention, a State Party may propose an amendment and transmit
it to the Secretary-General of the United Nations, who shall thereupon
communicate the proposed amendment to the States Parties and to the
Conference of the States Parties to the Convention for the purpose of
considering and deciding on the proposal. The Conference of the States
Parties shall make every effort to achieve consensus on each amendment. If
all efforts at consensus have been exhausted and no agreement has been
reached, the amendment shall, as a last resort, require for its adoption a
two-thirds majority vote of the States Parties present and voting at the
meeting of the Conference of the States Parties.
|
Điều 69
Sửa đổi
1. Sau khi hết 5 năm kể từ ngày Công ước này có hiệu lực,
quốc gia thành viên có thể đề nghị sửa đổi và chuyển đề nghị này cho Tổng thư
ký Liên hợp quốc, và sau đó Tổng thư ký phải thông báo đề nghị thay đổi cho
các quốc gia thành viên và Hội nghị các quốc gia thành viên để xem xét và quyết
định về đề nghị đó. Hội nghị các quốc gia thành viên phải nỗ lực để đạt được
sự đồng thuận về mỗi đề nghị sửa đổi. Nếu mọi nỗ lực để đạt sự đồng thuận đã
được thực hiện nhưng vẫn không đạt được sự đồng thuận về đề nghị sửa đổi, thì
cần phải được sự đồng ý của ít nhất 2/3 tất cả các quốc gia thành viên có mặt
và bỏ phiếu tại phiên họp của Hội nghị các quốc gia thành viên.
|
2. Regional economic integration organizations, in matters
within their competence, shall exercise their right to vote under this article
with a number of votes equal to the number of their member States that are
Parties to this Convention. Such organizations shall not exercise their right
to vote if their member States exercise theirs and vice versa.
3. An amendment adopted in accordance with paragraph 1 of
this article is subject to ratification, acceptance or approval by States
Parties.
4. An amendment adopted in accordance with paragraph 1 of
this article shall enter into force in respect of a State Party ninety days
after the date of the deposit with the Secretary-General of the United
Nations of an instrument of ratification, acceptance or approval of such
amendment.
5. When an amendment enters into force, it shall be
binding on those States Parties which have expressed their consent to be
bound by it. Other States Parties shall still be bound by the provisions of
this Convention and any earlier amendments that they have ratified, accepted
or approved.
|
2. Các tổ chức liên kết kinh tế khu vực, liên quan đến các
vấn đề thuộc phạm vi thẩm quyền của mình, phải thực hiện quyền bỏ phiếu theo
Điều này với số lượng phiều bằng số lượng các quốc gia thành viên của các tổ
chức đó là quốc gia thành viên của Công ước này. Các tổ chức nói trên không
được thực hiện quyền bỏ phiếu của mình nếu các quốc gia thành viên của chúng
thực hiện các quyền này hoặc ngược lại.
3. Việc sửa đổi được thông qua theo khoản 1 của Điều này
phải được các quốc gia thành viên phê chuẩn, chấp nhận hoặc phê duyệt.
4. Việc sửa đổi được thông qua theo khoản 1 của Điều này
sẽ có hiệu lực đối với quốc gia thành viên vào ngày thứ 90 sau ngày nộp cho
Tổng thư ký Liên hợp quốc văn kiện phê chuẩn, chấp nhận hoặc phê duyệt sửa
đổi đó.
5. Khi sửa đổi có hiệu lực, nó sẽ ràng buộc đối với những
quốc gia thành viên đã thể hiện sự đồng ý của mình về sự ràng buộc đó. Các
quốc gia thành viên khác vẫn phải bị ràng buộc bởi các quy định của Công ước
này và các sửa đổi trước đó mà các quốc gia này đã phê chuẩn, chấp nhận hoặc
phê duyệt.
|
Article 70
Denunciation
1. A State Party may denounce this Convention by written
notification to the Secretary-General of the United Nations. Such
denunciation shall become effective one year after the date of receipt of the
notification by the Secretary-General.
2. A regional economic integration organization shall
cease to be a Party to this Convention when all of its member States have
denounced it.
|
Điều 70
Rút khỏi Công ước
1. Quốc gia thành viên có thể rút khỏi Công ước này bằng
một thông báo bằng văn bản gửi cho Tổng thư ký Liên hợp quốc. Việc rút khỏi
sẽ có hiệu lực một năm sau ngày Tổng thư ký nhận được thông báo nói trên.
2. Tổ chức liên kết kinh tế khu vực sẽ không còn là thành
viên của Công ước này khi tất cả các quốc gia thành viên của tổ chức đó đã
rút khỏi Công ước này.
|
Article 71
Depositary and languages
1. The Secretary-General of the United Nations is
designated depositary of this Convention.
2. The original of this Convention, of which the Arabic,
Chinese, English,
French, Russian and Spanish texts are equally authentic,
shall be deposited with the Secretary-General of the United Nations.
|
Điều 71
Lưu chiểu và ngôn ngữ
1. Tổng thư ký Liên hợp quốc được chỉ định là người lưu
chiểu của Công ước này.
2. Các bản gốc của Công ước này là các bản bằng tiếng Ả
rập, Trung Quốc, Anh, Pháp, Nga và Tây ban nha đều có hiệu lực như nhau và sẽ
được nộp cho Tổng thư ký Liên hợp quốc.
|
IN WITNESS WHEREOF, the undersigned plenipotentiaries,
being duly authorized thereto by their respective Governments, have signed
this Convention.
|
Để làm bằng, các đại diện toàn quyền ký tên dưới đây, được
chính phủ nước mình uỷ quyền một cách hợp pháp, đã ký Công ước này.
|
|
|
MENU
BILINGUAL BLOG – BLOG SONG NGỮ ANH VIỆT – SHARE KNOWLEGE AND IMPROVE LANGUAGE
--------------------------- TÌM KIẾM TRÊN BLOG NÀY BẰNG GOOGLE SEARCH ----------------------------
TXT-TO-SPEECH – PHẦN MỀM ĐỌC VĂN BẢN
Click phải, chọn open link in New tab, chọn ngôn ngữ trên giao diện mới, dán văn bản vào và Click SAY – văn bản sẽ được đọc với các thứ tiếng theo hai giọng nam và nữ (chọn male/female)
CONN'S CURENT THERAPY 2016 - ANH-VIỆT
Wednesday, May 9, 2012
UNITED NATIONS CONVENTION AGAINST CORRUPTION CÔNG ƯỚC CỦA LIÊN HỢP QUỐC VỀ CHỐNG THAM NHŨNG
Subscribe to:
Posts (Atom)