OUTLINE OF AMERICAN
HISTORY
|
LƯỢC SỬ NƯỚC MỸ -
P11
|
|
U.S. battleships
West Virginia and Tennessee, following the Japanese attack on Pearl Harbor,
December 7, 1941.
(The National
Archives)
|
Chiến hạm Tây
Virginia và Tennessee của Mỹ, sau khi Nhật Bản tấn công Trân Châu Cảng, 7
tháng 12 năm 1941.
(Cơ quan lưu trữ quốc
gia)
|
11 THE NEW DEAL AND
WORLD WAR
|
CHƯƠNG 11: CHÍNH SÁCH
KINH TẾ MỚI VÀ CHIẾN TRANH THẾ GIỚI THỨ HAI
|
"We must be the great arsenal of democracy."
- President Franklin D. Roosevelt,
1941
|
“Chúng ta phải là kho vũ khí vĩ đại của nền dân chủ"
Tổng thống Franklin
D. Roosevelt,1941
|
ROOSEVELT AND THE
NEW DEAL
|
ROOSEVELT VÀ CHÍNH
SÁCH KINH TẾ MỚI
|
In 1933 the new president, Franklin D. Roosevelt, brought
an air of confidence and optimism that quickly rallied the people to the
banner of his program, known as the New Deal. "The only thing we have to
fear is fear itself," the president declared in his inaugural address to
the nation.
|
Vào năm 1933, vị tổng thống mới Franklin D. Roosevelt đã
mang tới một bầu không khí tự tin và niềm lạc quan, và điều đó đã mau chóng
tập hợp được dân chúng đến với tấm biểu ngữ chương trình của ông mang tên
Chính sách kinh tế mới (New Deal). Điều duy nhất khiến chúng ta sợ hãi chính
là bản thân nỗi khiếp sợ - vị tổng thống đã tuyên bố như vậy trong diễn văn
nhậm chức của mình trước dân tộc.
|
In one sense, the New Deal merely introduced social and
economic reforms familiar to many Europeans for more than a generation.
Moreover, the New Deal represented the culmination of a long-range trend
toward abandonment of "laissez-faire" capitalism, going back to the
regulation of the railroads in the 1880s, and the flood of state and national
reform legislation introduced in the Progressive era of Theodore Roosevelt
and Woodrow Wilson.
|
Xét trên khía cạnh nào đó thì Chính sách kinh tế mới chỉ
đơn thuần đưa ra những cải cách xã hội và kinh tế vốn đã rất quen thuộc đối
với người châu Âu từ hơn một thế hệ nay. Hơn nữa, Chính sách kinh tế mới là
cao trào của một xu hướng dài hạn nhằm tiến tới bãi bỏ chủ nghĩa tư bản không
can thiệp, trở lại việc kiểm soát đường sắt vào những năm 1880, và đưa ra
hàng loạt cải cách luật pháp bang và liên bang đã được khởi xướng trong kỷ
nguyên tiến bộ thời các Tổng thống Theodore Roosevelt và Woodrow Wilson.
|
What was truly novel about the New Deal, however, was the
speed with which it accomplished what previously had taken generations. Many
of its reforms were hastily drawn and weakly administered; some actually
contradicted others. Moreover, it never succeeded in restoring prosperity.
Yet its actions provided tangible help for millions of Americans, laid the
basis for a powerful new political coalition, and brought to the individual
citizen a sharp revival of interest in government.
|
Tuy nhiên, điều thực sự mới mẻ trong Chính sách kinh tế
mới là nó đã nhanh chóng đạt được những thành tựu mà trước đó phải mất nhiều
thế hệ mới có được. Rất nhiều chương trình cải cách trong số này đã được khởi
thảo một cách vội vã và được quản lý lỏng lẻo; một số khác thì lại mâu thuẫn
với những mô hình cải cách còn lại. Hơn nữa, chính sách này chưa bao giờ
thành công trong việc đem lại sự thịnh vượng. Tuy vậy, những hành động trong
Chính sách kinh tế mới đã giúp đỡ hàng triệu người Mỹ, xây dựng nền tảng cho
một liên minh chính trị hùng mạnh, và khiến mỗi công dân Mỹ lại thực sự quan
tâm đến chính phủ.
|
THE FIRST NEW DEAL
Banking and Finance. When Roosevelt took the
presidential oath, the banking and credit system of the nation was in a state
of paralysis. With astonishing rapidity the nation's banks were first closed
-- and then reopened only if they were solvent. The administration adopted a policy
of moderate currency inflation to start an upward movement in commodity
prices and to afford some relief to debtors. New governmental agencies
brought generous credit facilities to industry and agriculture. The Federal
Deposit Insurance Corporation (FDIC) insured savings-bank deposits up to
$5,000. Federal regulations were imposed upon the sale of securities on the
stock exchange.
|
CHÍNH SÁCH KINH TẾ
MỚI LẦN THỨ NHẤT
Ngân hàng và Tài
chính. Khi Roosevelt tuyên thệ nhậm chức tổng
thống, hệ thống ngân hàng và tài chính của Mỹ đang trong tình trạng tê liệt.
Đầu tiên, các ngân hàng quốc gia nhanh chóng bị đóng cửa, và sau đó, chỉ được
hoạt động trở lại khi chúng có khả năng chi trả. Chính quyền đã thực thi
chính sách lạm phát tiền tệ vừa phải để tăng giá cả của hàng hóa và giúp cho
các gánh nặng nợ nần nhẹ nhõm phần nào. Các cơ quan mới của chính phủ đã cấp
những khoản tín dụng hào phóng cho nông nghiệp và công nghiệp. Công ty Bảo
hiểm Tiền gửi Liên bang (FDIC) đã bảo hiểm tới 5000 đô-la cho các khoản tiền
tiết tiết kiệm gửi ngân hàng. Các điều luật Liên bang cũng được áp dụng cho
hoạt động bán chứng khoán trên sở giao dịch chứng khoán.
|
Unemployment. Roosevelt faced unprecedented
mass unemployment. By the time he took office, as many as 13 million Americans
-- more than a quarter of the labor force -- were out of work. Bread lines
were a common sight in most cities. Hundreds of thousands roamed the country
in search of food, work, and shelter. "Brother, can you spare a
dime?" was the refrain of a popular song.
|
Thất nghiệp. Tổng thống Roosevelt đã phải đối
mặt với một tỉ lệ thất nghiệp cao chưa từng có trong lịch sử. Vào thời điểm
ông nhậm chức, có khoảng 13 triệu người Mỹ - chiếm một phần tư lực lượng lao
động - không có việc làm. Những hàng người chờ đợi được phân phát bánh mỳ là
cảnh tượng thường thấy tại hầu hết các thành phố. Hàng trăm nghìn người lang
thang khắp đất nước để tìm kiếm thức ăn, việc làm và nơi trú ngụ. "Người
anh em ơi, bạn có mười xu không?” là đoạn điệp khúc trong một bài hát thịnh
hành thời đó.
|
An early step for the unemployed came in the form of the
Civilian Conservation Corps (CCC), a program that brought relief to young men
between 18 and 25 years of age. CCC enrollees worked in camps administered by
the army. About two million took part during the decade. They participated in
a variety of conservation projects: planting trees to combat soil erosion and
maintain national forests; eliminating stream pollution; creating fish, game,
and bird sanctuaries; and conserving coal, petroleum, shale, gas, sodium, and
helium deposits.
|
Bước đi đầu tiên nhằm giải quyết nạn thất nghiệp là hình
thành Đội Bảo tồn Dân sự (CCC), một chương trình trợ giúp thanh niên từ 18
đến 25 tuổi. CCC tập hợp thanh niên không có việc làm thành những trại lao động
do quân đội quản lý. Trong thập niên đó, đã có khoảng hai triệu thanh niên đã
tham gia chương trình này. Họ hoạt động trong nhiều dự án bảo tồn: trồng cây
chống xói mòn, bảo vệ các khu rừng quốc gia, loại bỏ ô nhiễm các dòng suối,
xây dựng các khu bảo tồn cá, thú săn và chim, bảo vệ các vỉa than, mỏ dầu, đá
phiến dẹt, mỏ khí đốt, mỏ muối natri và mỏ khí heli.
|
A Public Works Administration (PWA) provided employment
for skilled construction workers on a wide variety of mostly medium- to
large-sized projects. Among the most memorable of its many accomplishments
were the Bonneville and Grand Coulee Dams in the Pacific Northwest, a new
Chicago sewer system, the Triborough Bridge in New York City, and two
aircraft carriers (Yorktown and Enterprise) for the U.S. Navy.
|
Cơ quan Quản lý các công trình công cộng (PWA) cung cấp
việc làm cho những công nhân có tay nghề cao trong ngành xây dựng, chủ yếu
làm việc trong các dự án lớn hoặc các dự án có quy mô vừa. Các công trình nổi
tiếng trong giai đoạn này là đập nước Bonneville, đập Lớn Coulee tại miền
Đông Bắc Thái Bình Dương, hệ thống cống ở Chicago, cầu Triborough ở thành phố
New York, và hai tàu sân bay (Yorktown và Enterprise) cho Hải quân Mỹ.
|
The Tennessee Valley Authority (TVA), both a work relief
program and an exercise in public planning, developed the impoverished
Tennessee River valley area through a series of dams built for flood control
and hydroelectric power generation. Its provision of cheap electricity for
the area stimulated some economic progress, but won it the enmity of private
electric companies. New Dealers hailed it as an example of "grass roots
democracy."
|
Cơ quan Tennessee Valley (TVA), vừa là một chương trình
tạo công ăn việc làm, vừa là một dự án quy hoạch các công trình công cộng, đã
phát triển vùng thung lũng nghèo của sông Tennessee bằng cách xây dựng một
loạt các đập nước nhằm kiểm soát lũ lụt và làm thủy điện. Bằng việc cung cấp
điện với giá rẻ cho toàn bộ vùng Tennessee, cơ quan này đã thúc đẩy sự tăng
trưởng nhất định về kinh tế, nhưng lại khiến các công ty điện lực tư nhân
ghen ghét và thù địch. Các nhà kinh tế xã hội mới ca ngợi rằng đây là một ví
dụ tiêu biểu về dân chủ cơ sở.
|
The Federal Emergency Relief Administration (FERA), in
operation from 1933 to 1935, distributed direct relief to hundreds of
thousands of people, usually in the form of direct payments. Sometimes, it
assumed the salaries of schoolteachers and other local public service
workers. It also developed numerous small-scale public works projects, as did
the Civil Works Administration (CWA) from late 1933 into the spring of 1934.
Criticized as "make work," the jobs funded ranged from ditch
digging to highway repairs to teaching. Roosevelt and his key officials
worried about costs but continued to favor unemployment programs based on
work relief rather than welfare.
|
Trong suốt hơn 2 năm hoạt động từ 1933 đến 1935, Cơ quan
Cứu trợ Khẩn cấp Liên bang (FERA) đã trực tiếp phân phát cứu trợ, chủ yếu
dưới hình thức trả tiền trực tiếp cho hàng trăm nghìn người. Đôi khi, tổ chức
này còn trợ cấp lương cho các giáo viên và nhân viên trong các cơ quan hành
chính ở địa phương. Tổ chức này cũng đã triển khai nhiều dự án công cộng quy
mô nhỏ cung cấp việc làm, cũng giống như Cơ quan Lao động Dân sự (CWA) từ
cuối năm 1933 đến mùa xuân năm 1934. Đây bị chỉ trích là những việc làm giá
trị, những công việc này có đủ loại, từ việc đào hào tới sửa chữa đường cao
tốc và dạy học. Roosevelt và các quan chức nòng cốt của ông trong chính phủ
đã lo lắng về các khoản chi phí dành cho những dự án cung cấp việc làm này,
nhưng ông vẫn tiếp tục ủng hộ các chương trình chống nạn thất nghiệp, dựa
trên nguyên tắc tạo ra công ăn việc làm chứ không phải là trợ cấp phúc lợi xã
hội.
|
Agriculture. In the spring of 1933, the
agricultural sector of the economy was in a state of collapse. It thereby
provided a laboratory for the New Dealers' belief that greater regulation
would solve many of the country's problems. In 1933, Congress passed the
Agricultural Adjustment Act (AAA) to provide economic relief to farmers. The
AAA proposed to raise crop prices by paying farmers a subsidy to compensate
for voluntary cutbacks in production. Funds for the payments would be
generated by a tax levied on industries that processed crops. By the time the
act had become law, however, the growing season was well under way, and the
AAA paid farmers to plow under their abundant crops. Crop reduction and
further subsidies through the Commodity Credit Corporation, which purchased
commodities to be kept in storage, drove output down and farm prices up.
|
Nông nghiệp. Vào mùa xuân năm 1933, khu vực
kinh tế nông nghiệp đang trong tình trạng suy sụp. Điều đó khiến những người
khởi xướng Chính sách kinh tế mới có cơ sở để thử nghiệm niềm tin của họ rằng
việc điều tiết nhiều hơn sẽ giải quyết được nhiều vấn đề của đất nước. Năm
1933, Quốc hội đã thông qua Luật Điều chỉnh Nông nghiệp (AAA) nhằm trợ giúp
kinh tế cho nông dân. AAA đề xuất tăng giá nông sản bằng cách trả cho nông
dân một khoản trợ cấp đền bù cho phần sản lượng tự nguyện cắt giảm. Nguồn
tiền cho những khoản trợ cấp này có được do số thu từ thuế đánh vào những
ngành công nghiệp chế biến nông sản. Tuy nhiên, cho đến khi điều luật này
chính thức trở thành luật, thì vụ gieo trồng đã diễn ra rồi, và AAA buộc phải
trả cho nông dân một khoản tiền trợ cấp để họ phá bỏ các mảnh đất đã được
gieo trồng. Việc cắt giảm sản lượng và trợ cấp nông nghiệp thông qua Công ty
Tín dụng Nông sản - là công ty thu mua nông sản để cất trữ - khiến cho sản
lượng trên thị trường giảm xuống và giá nông sản tăng lên.
|
Between 1932 and 1935, farm income increased by more than
50 percent, but only partly because of federal programs. During the same
years that farmers were being encouraged to take land out of production --
displacing tenants and sharecroppers -- a severe drought hit the Plains
states. Violent wind and dust storms during the 1930s created what became
known as the "Dust Bowl." Crops were destroyed and farms ruined.
|
Từ năm 1932 đến năm 1935, thu nhập của nông dân tăng hơn
50% nhưng chỉ phần nào là nhờ vào các chương trình liên bang mà thôi. Trong
những năm đó, khi chủ đất được khuyến khích không dùng đất vào trồng trọt,
thải hồi những người làm thuê và những người lĩnh canh, thì một trận hạn hán
khắc nghiệt đã ập xuống các bang vùng Plains. Gió mạnh và những cơn bão cát
đã tàn phá khắp vùng khiến miền này nổi danh là xứ bụi trong suốt những năm
1930. Mùa màng bị tàn phá và các nông trại bị phá hủy.
|
By 1940, 2.5 million people had moved out of the Plains
states, the largest migration in American history. Of those, 200,000 moved to
California. The migrants were not only farmers, but also professionals,
retailers, and others whose livelihoods were connected to the health of the
farm communities. Many ended up competing for seasonal jobs picking crops at
extremely low wages.
|
Cho đến năm 1940, khoảng 2, 5 triệu người đã rời khỏi các
bang vùng Plains, tạo thành dòng người di cư lớn nhất trong lịch sử nước Mỹ.
Trong số đó, khoảng 200.000 người đã đến California. Những người di cư không
chỉ gồm có nông dân mà còn bao gồm cả lao động chuyên môn, người bán lẻ và
nhiều lớp người khác mà sinh kế của họ gắn với sự thăng trầm của các cộng
đồng nông nghiệp. Nhiều người trong số họ cuối cùng đã phải tranh nhau tìm
kiếm những công việc mang tính thời vụ như thu hái nông sản với đồng lương
cực kỳ rẻ mạt.
|
The government provided aid in the form of the Soil
Conservation Service, established in 1935. Farm practices that damaged the
soil had intensified the impact of the drought. The service taught farmers
measures to reduce erosion. In addition, almost 30,000 kilometers of trees
were planted to break the force of winds.
Although the AAA had been mostly successful, it was
abandoned in 1936, when its tax on food processors was ruled unconstitutional
by the Supreme Court. Congress quickly passed a farm-relief act, which
authorized the government to make payments to farmers who took land out of
production for the purpose of soil conservation. In 1938, with a pro-New Deal
majority on the Supreme Court, Congress reinstated the AAA.
|
Chính phủ đã ra tay cứu trợ bằng cách thành lập Cơ quan
Bảo toàn Đất đai năm 1935. Những tập quán canh tác làm tàn phá đất đai đã làm
cho ảnh hưởng của hạn hán càng trầm trọng thêm. Cơ quan này đã hướng dẫn nông
dân các biện pháp làm hạn chế xói mòn. Ngoài ra, gần 30.000 km cây trồng đã
được trồng lên để làm giảm sức mạnh của gió.
Tuy AAA phần nhiều là thành công, nhưng nó vẫn bị bãi bỏ
vào năm 1936, khi các khoản thuế đánh vào các công ty chế biến thực phẩm bị
Tòa án Tối cao cho là không hợp hiến. Quốc hội đã nhanh chóng thông qua một
điều luật hỗ trợ nông dân, cho phép chính phủ trợ cấp cho những nông dân chấp
nhận bỏ đất không gieo trồng nhằm mục đích bảo toàn đất đai. Năm 1938, với đa
số thành viên ủng hộ Chính sách kinh tế mới tại Tòa án Tối cao, Quốc hội đã
phục hồi điều luật AAA.
|
By 1940 nearly six million farmers were receiving federal
subsidies. New Deal programs also provided loans on surplus crops, insurance
for wheat, and a system of planned storage to ensure a stable food supply.
Economic stability for the farmer was substantially achieved, albeit at great
expense and with extraordinary government oversight.
|
Cho tới năm 1940, gần sáu triệu nông dân đã nhận được trợ
cấp liên bang. Các chương trình Chính sách kinh tế mới đã cấp các khoản vay
cho những vụ gieo trồng tăng thêm, cung cấp bảo hiểm lúa mì và hệ thống cất
trữ theo kế hoạch, nhằm đảm bảo nguồn cung cấp lương thực ổn định. Cuối cùng,
chính sách ổn định kinh tế cho nông dân cũng đã được hoàn tất, mặc dù chính
phủ đã phải giám sát vô cùng chặt chẽ và bỏ ra những khoản chi phí khổng lồ.
|
Industry and Labor. The National Recovery
Administration (NRA), established in 1933 with the National Industrial
Recovery Act (NIRA), attempted to end cut-throat competition by setting codes
of fair competitive practice to generate more jobs and thus more buying.
Although welcomed initially, the NRA was soon criticized for over-regulation
and was unable to achieve industrial recovery. It was declared
unconstitutional in 1935.
|
Công nghiệp và lao động.
Cơ quan Phục hồi Quốc gia (NRA) được thành
lập năm 1933 cùng với Đạo luật Phục hồi Công nghiệp Quốc gia (NIRA) đã chấm
dứt cạnh tranh gay gắt bằng việc đưa ra các bộ luật về cạnh tranh công bằng
nhằm tạo nhiều việc làm hơn và do đó sẽ làm tăng sức mua. Tuy lúc đầu, NRA
rất được hoan nghênh, nhưng nó đã sớm bị phàn nàn vì đã điều tiết quá mức và
khiến cho việc phục hồi công nghiệp không được hoàn thành. Cơ quan này đã bị
tuyên bố là không hợp hiến vào năm 1935.
|
The NIRA had guaranteed to labor the right of collective
bargaining through labor unions representing individual workers, but the NRA
had failed to overcome strong business opposition to independent unionism.
After its demise in 1935, Congress passed the National Labor Relations Act,
which restated that guarantee and prohibited employers from unfairly
interfering with union activities. It also created the National Labor
Relations Board to supervise collective bargaining, administer elections, and
ensure workers the right to choose the organization that should represent
them in dealing with employers.
|
NIRA đã đảm bảo cho lao động quyền được thương lượng tập
thể thông qua các tổ chức công đoàn đại diện cho tầng lớp công nhân. Tuy
nhiên, NRA đã không vượt qua được sự phản đối mạnh mẽ của giới doanh nghiệp
đối với chủ nghĩa nghiệp đoàn độc lập. Sau khi cơ quan này giải thể vào năm
1935, Quốc hội đã thông qua Luật Quan hệ Lao động Quốc gia. Luật này đã khẳng
định lại sự bảo đảm đó và cấm giới chủ lao động can thiệp vào hoạt động của
Công đoàn. Quốc hội cũng lập ra Ban Quan hệ Lao động Quốc gia (NLRB) để giám
sát các cuộc thương lượng tập thể, điều hành các cuộc bầu cử và bảo đảm cho
công nhân quyền lựa chọn tổ chức đại diện cho họ trong việc thương lượng với
giới chủ.
|
The great progress made in labor organization brought
working people a growing sense of common interests, and labor's power
increased not only in industry but also in politics. Roosevelt's Democratic
Party benefited enormously from these developments.
|
Sự tiến bộ lớn lao đạt được trong tổ chức lao động đã mang
lại cho người lao động ý thức ngày càng tăng về những quyền lợi chung, và sức
mạnh của các tầng lớp lao động đã tăng lên không chỉ trong công nghiệp, mà cả
về mặt chính trị. Đảng Dân chủ của Roosevelt đã được lợi rất nhiều từ những tiến
bộ này.
|
THE SECOND NEW DEAL
|
CHÍNH SÁCH KINH TẾ
MỚI LẦN THỨ HAI
|
|
President Franklin
D. Roosevelt signs perhaps the most far-reaching legislation of the New Deal:
the Social Security Act of 1935. Today, Social Security, one of the largest
government programs in the United States, provides retirement and disability
income to millions of Americans.
(AP/WWP)
|
Tổng thống Franklin
D. Roosevelt ký đạo luật có lẽ sâu rộng nhất của New Deal: Đạo luật An sinh
xã hội năm 1935. Ngày nay, an sinh xã hội, một trong những chương trình lớn
nhất của chính phủ tại Hoa Kỳ, cung cấp hưu trí và thu nhập cho hàng triệu người
tàn tật Mỹ .
( AP / WWP)
|
In its early years, the New Deal sponsored a remarkable
series of legislative initiatives and achieved significant increases in
production and prices -- but it did not bring an end to the Depression. As
the sense of immediate crisis eased, new demands emerged. Businessmen mourned
the end of "laissez-faire" and chafed under the regulations of the
NIRA. Vocal attacks also mounted from the political left and right as
dreamers, schemers, and politicians alike emerged with economic panaceas that
drew wide audiences. Dr. Francis E. Townsend advocated generous old-age
pensions. Father Charles Coughlin, the "radio priest," called for
inflationary policies and blamed international bankers in speeches
increasingly peppered with anti-Semitic imagery. Most formidably, Senator
Huey P. Long of Louisiana, an eloquent and ruthless spokesman for the
displaced, advocated a radical redistribution of wealth. (If he had not been
assassinated in September 1935, Long very likely would have launched a
presidential challenge to Franklin Roosevelt in 1936.)
|
Trong những năm đầu thực thi, mặc dù Chính sách kinh tế
mới đã thực hiện hàng loạt các sáng kiến lập pháp và đã làm sản lượng và giá
cả tăng lên đáng kể, song nó vẫn không chấm dứt được thời kỳ suy thoái kinh
tế. Khi nỗi lo sợ về cuộc khủng hoảng đã dịu đi, thì những nhu cầu mới lại
xuất hiện. Các doanh nhân tiếc nuối vì chính sách không can thiệp không còn
tồn tại nữa và bất bình trước những quy định của NIRA. Những cuộc khẩu chiến
ầm ĩ cũng xuất hiện từ phía các phe phái chính trị cánh tả và cánh hữu, do
những kẻ mơ mộng, những kẻ âm mưu và các chính trị gia mới nổi mang theo
những phương thuốc phục hồi kinh tế thu hút sự chú ý của đông đảo dân chúng.
Tiến sỹ Francis E. Townsend đề xuất các khoản lương hưu hậu hĩnh cho người
già. Cha Coughlin, một vị linh mục từng phát biểu trên đài phát thanh, kêu
gọi các chính sách chống lạm phát và chỉ trích các chủ nhà băng quốc tế trong
những bài diễn văn được tung ra tới tấp của ông, mang tư tưởng bài xích Do Thái
và ả Rập. ấn tượng nhất là Huey P. Long, Thượng nghị sỹ bang Lousiana, một
diễn giả nổi tiếng về tài hùng biện và sự thẳng thắn luôn ủng hộ cho những
người bị thiệt thòi yếu thế, đã vận động cho chính sách tái phân phối thu
nhập (Nếu không bị ám sát vào tháng 9/1936 thì Huey P. Long rất có thể đã là
một thách thức đối với chiếc ghế tổng thống của Franklin Roosevelt vào cuộc
bầu cử năm 1936).
|
In the face of these pressures, President Roosevelt backed
a new set of economic and social measures. Prominent among them were measures
to fight poverty, create more work for the unemployed, and provide a social
safety net.
|
Trước những áp lực này, Tổng thống Roosevelt đã đưa ra một
loạt những biện pháp mới về kinh tế và xã hội. Nổi bật nhất trong số đó là
những biện pháp đấu tranh chống đói nghèo, mang lại việc làm cho những lao
động đang thất nghiệp và xây dựng một mạng lưới an sinh xã hội.
|
The Works Progress Administration (WPA), the principal
relief agency of the so-called second New Deal, was the biggest public works
agency yet. It pursued small-scale projects throughout the country,
constructing buildings, roads, airports, and schools. Actors, painters,
musicians, and writers were employed through the Federal Theater Project, the
Federal Art Project, and the Federal Writers Project. The National Youth
Administration gave part-time employment to students, established training
programs, and provided aid to unemployed youth. The WPA only included about
three million jobless at a time; when it was abandoned in 1943, it had helped
a total of nine million people.
|
Cơ quan Xúc tiến Việc làm (WPA), một cơ quan hỗ trợ trọng
yếu của Chính sách kinh tế mới lần thứ hai, là tổ chức cung cấp việc làm lớn
nhất thời kỳ đó. Cơ quan này đã triển khai các dự án quy mô nhỏ trên khắp đất
nước, xây dựng nhà cửa, đường sá, sân bay và trường học. Các diễn viên, họa
sỹ, nhạc sỹ và nhà văn được làm việc cho các Dự án Nhà hát Liên bang, Dự án
Nghệ thuật Liên bang và Dự án Nhà văn Liên bang. Ngoài ra, Cơ quan Thanh niên
Quốc gia cũng đã cung cấp việc làm bán thời gian cho sinh viên, thiết kế các
chương trình đào tạo và trợ cấp cho những thanh niên chưa có việc làm. WPA
tính toán được khoảng ba triệu người thất nghiệp trong thời điểm đó; và cho
đến khi bị bãi bỏ năm 1943 thì cơ quan này đã giúp đỡ được tổng cộng chín
triệu người.
|
The New Deal's cornerstone, according to Roosevelt, was
the Social Security Act of 1935. Social Security created a system of
state-administered welfare payments for the poor, unemployed, and disabled
based on matching state and federal contributions. It also established a
national system of retirement benefits drawing on a "trust fund"
created by employer and employee contributions. Many other industrialized
nations had already enacted such programs, but calls for such an initiative
in the United States had gone unheeded. Social Security today is the largest
domestic program administered by the U.S. government.
|
Theo Tổng thống Roosevelt thì nền tảng của Chính sách kinh
tế mới là Đạo luật Bảo hiểm Xã hội năm 1935. Bảo hiểm Xã hội đã tạo ra một hệ
thống phúc lợi do nhà nước quản lý, nhằm trợ cấp cho người tàn tật, người
nghèo và người thất nghiệp dựa trên các khoản đóng góp của tiểu bang và liên
bang. Nó cũng tạo ra một hệ thống bảo hiểm hưu trí quốc gia, rút tiền từ một
quỹ tín thác do chủ lao động và người lao động tham gia đóng góp. Nhiều quốc
gia công nghiệp khác cũng đã từng ban hành những chương trình như vậy, nhưng
những lời kêu gọi cho sáng kiến này ở Hoa Kỳ trước đó bị bỏ qua. Ngày nay, hệ
thống bảo hiểm xã hội là chương trình quốc nội lớn nhất do Chính phủ Mỹ quản
lý.
|
To these, Roosevelt added the National Labor Relations
Act, the "Wealth Tax Act" that increased taxes on the wealthy, the
Public Utility Holding Company Act to break up large electrical utility
conglomerates, and a Banking Act that greatly expanded the power of the
Federal Reserve Board over the large private banks. Also notable was the
establishment of the Rural Electrification Administration, which extended
electricity into farming areas throughout the country.
|
Thêm vào đó, Roosevelt đã cho ra đời thêm các điều luật
khác là Đạo luật Quan hệ Lao động Quốc gia; Đạo luật Thuế thu nhập - nhằm
tăng thuế thu nhập của người giàu; Đạo luật về các Công ty công ích - nhằm
thống nhất các công ty điện lực thành các tập đoàn lớn; Đạo luật Ngân hàng -
mở rộng quyền lực của Cục Dự trữ Liên bang đối với các ngân hàng tư nhân. Một
động thái quan trọng khác là việc thành lập Cơ quan Điện khí hóa Nông thôn
cung cấp điện cho các trang trại trên khắp đất nước.
|
A NEW COALITION
In the 1936 election, Roosevelt won a decisive victory
over his Republican opponent, Alf Landon of Kansas. He was personally
popular, and the economy seemed near recovery. He took 60 percent of the vote
and carried all but two states. A broad new coalition aligned with the
Democratic Party emerged, consisting of labor, most farmers, most urban
ethnic groups, African Americans, and the traditionally Democratic South. The
Republican Party received the support of business as well as middle-class
members of small towns and suburbs. This political alliance, with some
variation and shifting, remained intact for several decades.
|
MỘT LIÊN MINH MỚI
Vào cuộc bầu cử năm 1936, Roosevelt đã giành chiến thắng
quyết định trước đối thủ Đảng Cộng hòa Alf Landon, thống đốc bang Kansas.
Roosevelt đã nổi tiếng nhờ vào phẩm chất cá nhân và nhờ các cải cách kinh tế.
Ông đã giành được sự ủng hộ của hơn 60% cử tri và thắng cử ở tất cả các bang,
ngoại trừ hai bang là Maine và Vermont. Một khối liên minh mới với Đảng Dân
chủ đã được thành lập, bao gồm các tầng lớp lao động, phần lớn nông dân, các
nhóm chủng tộc đô thị người Mỹ gốc Phi và Đảng Dân chủ truyền thống miền Nam.
Đảng Cộng hòa đã nhận được sự ủng hộ của giới doanh nhân và những người thuộc
tầng lớp trung lưu ở các thành phố nhỏ và các khu ngoại ô. Mặc dù có những
biến động và thay đổi, nhưng khối liên minh chính trị này đã tồn tại nguyên
vẹn trong suốt nhiều thập niên.
|
Roosevelt's second term was a time of consolidation. The
president made two serious political missteps: an ill-advised, unsuccessful
attempt to enlarge the Supreme Court and a failed effort to "purge"
increasingly recalcitrant Southern conservatives from the Democratic Party.
When he cut high government spending, moreover, the economy collapsed. These
events led to the rise of a conservative coalition in Congress that was
unreceptive to new initiatives.
|
Nhiệm kỳ thứ hai của Roosevelt là thời gian để củng cố
liên minh đoàn kết. Ông đã mắc phải hai sai lầm chính trị nghiêm trọng:
chương trình mở rộng Tòa án Tối cao (chương trình này đã nhận được những lời
cố vấn sai lầm và đã thất bại) và nỗ lực nhưng không có kết quả trong việc
loại khỏi Đảng Dân chủ những người bảo thủ càng ngày càng cứng đầu ở miền
Nam. Hơn nữa, khi ông cắt giảm những chi tiêu đắt đỏ của chính phủ, thì nền
kinh tế đã suy sụp. Các sự kiện này đã làm tăng thêm khối liên minh bảo thủ
trong Quốc hội, một liên minh không mặn mà với các sáng kiến cải cách.
|
From 1932 to 1938 there was widespread public debate on
the meaning of New Deal policies to the nation's political and economic life.
Americans clearly wanted the government to take greater responsibility for
the welfare of ordinary people, however uneasy they might be about big
government in general. The New Deal established the foundations of the modern
welfare state in the United States. Roosevelt, perhaps the most imposing of
the 20th-century presidents, had established a new standard of mass
leadership.
|
Từ năm 1932 đến năm 1938, công chúng đã tranh luận sôi nổi
về ý nghĩa của các Chính sách kinh tế mới đối với đời sống chính trị và kinh
tế của đất nước. Hiển nhiên là người Mỹ muốn chính phủ nhận trách nhiệm lớn
hơn đối với việc tạo ra một cuộc sống tốt đẹp hơn cho người dân, tuy họ có
thể không thích thú gì một chính phủ cồng kềnh. Chính sách kinh tế mới đã đặt
nền móng cho một nhà nước phúc lợi hiện đại ở nước Mỹ. Roosevelt - có thể
được coi là một trong những vị tổng thống Mỹ tiêu biểu nhất trong thế kỷ XX -
đã tạo ra một chuẩn mực mới về sự lãnh đạo đất nước.
|
No American leader, then or since, used the radio so
effectively. In a radio address in 1938, Roosevelt declared: "Democracy
has disappeared in several other great nations, not because the people of
those nations disliked democracy, but because they had grown tired of
unemployment and insecurity, of seeing their children hungry while they sat
helpless in the face of government confusion and government weakness through
lack of leadership." Americans, he concluded, wanted to defend their
liberties at any cost and understood that "the first line of the defense
lies in the protection of economic security."
|
Không có một vị tổng thống nào, trước đó và sau này, lại
có khả năng sử dụng đài phát thanh một cách hữu hiệu như Roosevelt. Trong bài
phát biểu trên đài phát thanh năm 1938, Roosevelt đã tuyên bố "Nền dân
chủ đã biến mất ở một số dân tộc lớn khác, không phải vì nhân dân họ thù ghét
nền dân chủ mà vì họ trở nên mệt mỏi, chán nản trước nạn thất nghiệp và sự
bất an, vì họ phải thấy con cái họ bị đói còn họ thì bất lực trước sự bối rối
và sự yếu kém của chính phủ do thiếu khả năng lãnh đạo". Ông kết luận
rằng nhân dân Mỹ mong muốn bảo vệ quyền tự do bằng bất kỳ giá nào và hiểu rõ
rằng vấn đề quan trọng nhất trong sự đảm bảo ấy là đảm bảo an ninh kinh tế.
|
WAR AND UNEASY NEUTRALITY
Before Roosevelt's second term was well under way, his
domestic program was overshadowed by the expansionist designs of totalitarian
regimes in Japan, Italy, and Germany. In 1931 Japan had invaded Manchuria,
crushed Chinese resistance, and set up the puppet state of Manchukuo. Italy,
under Benito Mussolini, enlarged its boundaries in Libya and in 1935
conquered Ethiopia. Germany, under Nazi leader Adolf Hitler, militarized its
economy and reoccupied the Rhineland (demilitarized by the Treaty of Versailles)
in 1936. In 1938, Hitler incorporated Austria into the German Reich and
demanded cession of the German-speaking Sudetenland from Czechoslovakia. By
then, war seemed imminent.
|
CHIẾN TRANH VÀ NỀN
TRUNG LẬP KHÔNG DẾ DÀNG
Trước khi nhiệm kỳ thứ hai của Roosevelt được triển khai
tốt đẹp thì chương trình quốc nội của ông đã bị lu mờ bởi một mối hiểm họa
mới: những kế hoạch bành trướng của các chế độ chuyên chế ở Nhật Bản, Italia
và Đức. Vào năm 1931, Nhật Bản đã xâm chiếm Mãn Châu và tiêu diệt quân kháng
chiến Trung Hoa và lập ra một nhà nước bù nhìn ở Manchukuo. Italia, dưới thời
Benito Mussolini, đã mở rộng đường biên giới của mình tại Libi, và vào năm
1935, đã tấn công Ethiopia. Nước Đức, dưới thời Đức Quốc xã của Adolf Hitler,
đã quân sự hóa nền kinh tế và tái chiếm vùng Rhineland (vùng phi quân sự theo
Hiệp ước Versailles) năm 1936. Năm 1938, Hitler đã sáp nhập nước áo vào nước
Đức, sau đó, đánh chiếm vùng Reich thuộc Đức và yêu cầu tách vùng Sudetenland
ra khỏi Tiệp Khắc. Những động thái này khiến cuộc chiến tranh có thể bùng nổ
bất kỳ lúc nào ở châu Âu.
|
The United States, disillusioned by the failure of the
crusade for democracy in World War I, announced that in no circumstances
could any country involved in the conflict look to it for aid. Neutrality
legislation, enacted piecemeal from 1935 to 1937, prohibited trade in arms
with any warring nations, required cash for all other commodities, and
forbade American flag merchant ships from carrying those goods. The objective
was to prevent, at almost any cost, the involvement of the United States in a
foreign war.
|
Do tan vỡ ảo tưởng vì đã bị thất bại trong cuộc đấu tranh
vì nền dân chủ trong Chiến tranh Thế giới Thứ nhất, Hoa Kỳ đã tuyên bố trong
bất kỳ tình huống nào cũng không giúp đỡ bất kỳ quốc gia nào dính líu đến
cuộc xung đột. Đạo luật Trung lập được ban hành dần dần theo từng phần từ năm
1935 đến năm 1937, trong đó, cấm buôn bán hay cung cấp vũ khí cho các quốc
gia tham chiến, yêu cầu phải trả tiền mặt cho tất cả các hàng hóa khác và cấm
các tàu buôn treo cờ Mỹ chuyên chở các hàng hóa này. Mục đích là ngăn ngừa
mọi sự can dự của nước Mỹ vào một cuộc chiến ở nước ngoài bằng bất cứ giá
nào.
|
With the Nazi conquest of Poland in 1939 and the outbreak
of World War II, isolationist sentiment increased, even though Americans
clearly favored the victims of Hitler's aggression and supported the Allied
democracies, Britain and France. Roosevelt could only wait until public
opinion regarding U.S. involvement was altered by events.
|
Với cuộc tấn công của quân Đức Quốc xã vào Ba Lan năm 1939
và sự bùng nổ Chiến tranh Thế giới Thứ hai, tinh thần chủ nghĩa biệt lập đã
tăng lên, cho dù người Mỹ rõ ràng ủng hộ những nước là nạn nhân của các cuộc
xâm lược do Hitler tiến hành và ủng hộ Liên minh Dân chủ Anh và Pháp. Tuy
nhiên, Roosevelt chỉ có thể chờ đợi cho đến khi các sự kiện xảy ra khiến cho
dân chúng Mỹ phải thay đổi quan điểm về sự tham gia của Mỹ vào cuộc chiến.
|
After the fall of France and the beginning of the German
air war against Britain in mid-1940, the debate intensified between those in
the United States who favored aiding the democracies and the antiwar faction
known as the isolationists. Roosevelt did what he could to nudge public
opinion toward intervention. The United States joined Canada in a Mutual
Board of Defense, and aligned with the Latin American republics in extending
collective protection to the nations in the Western Hemisphere.
|
Sau sự thất thủ của nước Pháp và Đức Quốc xã khi bắt đầu
không kích vào nước Anh vào giữa năm 1940, cuộc tranh luận giữa những người
ủng hộ các nước Đồng minh với những người thuộc phái biệt lập chống chiến
tranh đã nổ ra tại Mỹ. Roosevelt đã thuyết phục công luận đồng ý cho Mỹ can
thiệp vào cuộc chiến. Mỹ đã liên kết với Canada trong ủy ban Quốc phòng Tương
hỗ và liên minh với các nước Cộng hòa ở châu Mỹ La-tinh để xây dựng tuyến
phòng thủ chung với các nước phía Tây bán cầu.
|
Congress, confronted with the mounting crisis, voted
immense sums for rearmament, and in September 1940 passed the first peacetime
conscription bill ever enacted in the United States. In that month also,
Roosevelt concluded a daring executive agreement with British Prime Minister
Winston Churchill. The United States gave the British Navy 50
"overage" destroyers in return for British air and naval bases in
Newfoundland and the North Atlantic.
|
Phải đối mặt với cuộc khủng hoảng đang ngày càng lên cao,
Quốc hội đã bỏ phiếu thông qua các khoản chi lớn cho việc trang bị vũ khí
hiện đại và vào tháng 9/1940, Quốc hội đã thông qua Sắc luật cưỡng bức tòng
quân thời bình đầu tiên của nước Mỹ. Trong tháng này, Roosevelt cũng đã ký
kết một hiệp định đầy táo bạo với Thủ tướng Anh Winston Churchill. Nước Mỹ đã
tặng cho Hải quân Anh 50 tàu khu trục không dùng đến để đổi lấy việc quân Anh
đặt các căn cứ không quân và hải quân tại Newfoundland và Bắc Đại Tây Dương.
|
The 1940 presidential election campaign demonstrated that
the isolationists, while vocal, were a minority. Roosevelt's Republican
opponent, Wendell Wilkie, leaned toward intervention. Thus the November
election yielded another majority for the president, making Roosevelt the
first, and last, U. S. chief executive to be elected to a third term.
|
Chiến dịch tranh cử tổng thống năm 1940 đã minh chứng rằng
những người ủng hộ chủ nghĩa biệt lập chỉ là thiểu số. Wendell Wilkie, đối
thủ thuộc Đảng Cộng hòa của Roosevelt đã học được nhiều điều từ quyết định
can thiệp hay không can thiệp của Mỹ vào cuộc chiến tranh thế giới. Cuối
cùng, cuộc bầu cử tháng 10 đã đem lại phần lớn phiếu bầu cho Roosevelt, khiến
ông trở thành một chính trị gia đầu tiên và cũng là cuối cùng trong lịch sử
nước Mỹ được bầu nhiệm kỳ thứ ba.
|
In early 1941, Roosevelt got Congress to approve the
Lend-Lease Program, which enabled him to transfer arms and equipment to any
nation (notably Great Britain, later the Soviet Union and China) deemed vital
to the defense of the United States. Total Lend-Lease aid by war's end would
amount to more than $50,000 million.
|
Vào đầu năm 1941, Roosevelt đã được Quốc hội đồng ý thông
qua Chương trình cho vay - cho thuê, cho phép Roosevelt chuyển giao vũ khí và
thiết bị chiến tranh cho bất kỳ quốc gia nào (đặc biệt là Anh, Liên Xô và
Trung Quốc) được đánh giá là quan trọng sống còn đối với sự phòng thủ của
nước Mỹ. Tổng số toàn bộ khoản trợ giúp cho vay - cho thuê này, tính đến cuối
cuộc chiến ước tính là hơn 50 tỉ đô-la.
|
Most remarkably, in August, he met with Prime Minister
Churchill off the coast of Newfoundland. The two leaders issued a "joint
statement of war aims," which they called the Atlantic Charter. Bearing
a remarkable resemblance to Woodrow Wilson's Fourteen Points, it called for
these objectives: no territorial aggrandizement; no territorial changes
without the consent of the people concerned; the right of all people to
choose their own form of government; the restoration of self-government to
those deprived of it; economic collaboration between all nations; freedom
from war, from fear, and from want for all peoples; freedom of the seas; and
the abandonment of the use of force as an instrument of international policy.
America was now neutral in name only.
|
Sự kiện đáng ghi nhớ nhất là cuộc gặp gỡ tháng 8 giữa
Roosevelt và Thủ tướng Anh Winston Churchill tại bờ biển Newfoundland. Hai
nhà lãnh đạo đã ký kết Tuyên bố chung về tương trợ chiến tranh, được họ gọi
là Hiến chương Đại Tây Dương. Hiến chương này gần giống với Tuyên bố 14 điểm
của cố Tổng thống Woodrow Wilson, nhằm vào các mục tiêu sau: không mở rộng và
thay đổi lãnh thổ nếu không được sự đồng ý của dân chúng, quyền tự quyết của
các dân tộc trong việc lựa chọn hình thức cai trị, cải tổ chính phủ, hợp tác
kinh tế giữa các quốc gia, các dân tộc không có chiến tranh, không phải lo
sợ, và được tự do mưu cầu hạnh phúc, tự do trên biển, và không sử dụng quân
đội làm công cụ cho các chính sách quốc tế.
Như vậy, giờ đây, nước Mỹ chỉ còn là một quốc gia trung
lập trên danh nghĩa mà thôi.
|
JAPAN, PEARL HARBOR
AND WAR
While most Americans anxiously watched the course of the
European war, tension mounted in Asia. Taking advantage of an opportunity to
improve its strategic position, Japan boldly announced a "new
order" in which it would exercise hegemony over all of the Pacific.
Battling for survival against Nazi Germany, Britain was unable to resist,
abandoning its concession in Shanghai and temporarily closing the Chinese
supply route from Burma. In the summer of 1940, Japan won permission from the
weak Vichy government in France to use airfields in northern Indochina (North
Vietnam). That September the Japanese formally joined the Rome-Berlin Axis.
The United States countered with an embargo on the export of scrap iron to
Japan.
|
NHẬT BẢN, TRÂN CHÂU
CẢNG VÀ CHIẾN TRANH
Trong khi phần lớn người Mỹ đang lo lắng theo dõi diễn
biến cuộc chiến ở châu Âu, thì sự căng thẳng lại leo thang ở châu Á. Lợi dụng
cơ hội tăng cường vị trí chiến lược của mình, nước Nhật đã táo tợn tuyên bố
về một trật tự mới, theo đó, nước Nhật sẽ chiếm vị thế bá chủ ở khu vực Thái
Bình Dương. Trong khi giao chiến chống lại Đức Quốc xã, nước Anh đã không thể
kháng cự lại và buộc phải rút lui khỏi Thượng Hải, rồi tạm thời ngừng trợ
giúp cho Trung Hoa thông qua con đường từ Miến Điện. Vào mùa hè năm 1940,
Nhật Bản đã được Chính phủ Vichy đang suy yếu của nước Pháp cho phép được sử
dụng các sân bay ở Bắc Đông Dương (Bắc Việt Nam). Đến tháng 9, người Nhật đã
chính thức liên minh với trục Rome - Berlin. Nước Mỹ đã phản đối bằng cách
cấm vận xuất khẩu phôi thép sang Nhật Bản.
|
In July 1941 the Japanese occupied southern Indochina
(South Vietnam), signaling a probable move southward toward the oil, tin, and
rubber of British Malaya and the Dutch East Indies. The United States, in
response, froze Japanese assets and initiated an embargo on the one commodity
Japan needed above all others - oil.
|
Tháng 7/1941, quân Nhật chiếm Nam Đông Dương (miền Nam
Việt Nam), báo hiệu ý định của Nhật Bản muốn hướng về phía nam để nhòm ngó
các mỏ dầu, đồn điền cao su, các mỏ thiếc của Malaysia thuộc Anh và vùng Đông
Ấn thuộc Hà Lan. Đáp lại, nước Mỹ đã phong tỏa tài sản của Nhật Bản và tiến
hành cấm vận hàng hóa quan trọng bậc nhất đối với nước Nhật là dầu mỏ.
|
General Hideki Tojo became prime minister of Japan that
October. In mid-November, he sent a special envoy to the United States to
meet with Secretary of State Cordell Hull. Among other things, Japan demanded
that the United States release Japanese assets and stop U.S. naval expansion
in the Pacific. Hull countered with a proposal for Japanese withdrawal from
all its conquests. The swift Japanese rejection on December 1 left the talks
stalemated.
|
Tướng Hideki Tojo đã trở thành Thủ tướng Nhật Bản vào
tháng 10/1941. Vào giữa tháng 11, ông đã cử đặc phái viên tới Mỹ để gặp Ngoại
trưởng Cordell Hull. Trong số những vấn đề được thảo luận, Nhật yêu cầu Mỹ
giải phóng các tài sản của Nhật và ngừng mở rộng lực lượng hải quân Mỹ trên
Thái Bình Dương. Ngoại trưởng Hull đáp lại đòi hỏi này bằng việc yêu cầu Nhật
ngưng tất cả các cuộc chinh phục của mình. Nhật Bản đã thẳng thừng bác bỏ yêu
cầu trên vào ngày 1/12, khiến các cuộc đối thoại rơi vào bế tắc.
|
On the morning of December 7, Japanese carrier based
planes executed a devastating surprise attack against the U.S. Pacific Fleet
at Pearl Harbor, Hawaii. Twenty-one ships were destroyed or temporarily
disabled; 323 aircraft were destroyed or damaged; 2,388 soldiers, sailors,
and civilians were killed. However, the U.S. aircraft carriers that would
play such a critical role in the ensuing naval war in the Pacific were at sea
and not anchored at Pearl Harbor.
|
Sáng ngày 7/12, nhiều máy bay xuất phát từ tàu sân bay
Nhật đã triển khai một cuộc tấn công bất ngờ hủy diệt toàn bộ hạm đội Thái
Bình Dương của Mỹ tại Trân Châu Cảng, Hawaii. 21 tàu chiến Mỹ đã bị hủy diệt
hoàn toàn hoặc bị tàn phá nặng nề, 323 máy bay Mỹ bị phá hủy; 2388 lính, thủy
thủ và công dân Mỹ đã thiệt mạng. Tuy nhiên, các tàu sân bay Mỹ có vai trò
quyết định trong cuộc chiến hải quân sau này trên Thái Bình Dương lại đang ở
ngoài khơi và không buông neo ở Trân Châu Cảng vào thời điểm xảy ra cuộc tấn
công.
|
American opinion, still divided about the war in Europe,
was unified overnight by what President Roosevelt called "a day that
will live in infamy." On December 8, Congress declared a state of war
with Japan; three days later Germany and Italy declared war on the United
States.
|
Người Mỹ, vốn vẫn còn có những quan điểm khác nhau về cuộc
chiến ở châu Âu, chỉ sau một đêm đã hoàn toàn thống nhất lời mà trước đây
Tổng thống Roosevelt nói - là một ngày ô nhục. Vào ngày 8/12, Quốc hội Mỹ đã
tuyên chiến với Nhật Bản; ba ngày sau đó Đức và Italia đã tuyên chiến với Hoa
Kỳ.
|
MOBILIZATION FOR
TOTAL WAR
|
TỔNG ĐỘNG VIÊN CHO
CUỘC CHIẾN
|
|
Assembly line of
P-38 Lightning fighter planes during World War II. With its massive output of
war materiel, the United States became, in the words of President Roosevelt,
"the arsenal of democracy."
(Lockheed)
|
Dây chuyền lắp ráp
máy bay chiến đấu Sấm sét P-38 trong Thế chiến II. Với sản lượng khổng lồ của
trang thiết chiến tranh, Hoa Kỳ đã trở thành, như lời Tổng thống Roosevelt,
"kho vũ khí của nền dân chủ."
(Lockheed)...
|
The nation rapidly geared itself for mobilization of its
people and its entire industrial capacity. Over the next three-and-a-half
years, war industry achieved staggering production goals -- 300,000 aircraft,
5,000 cargo ships, 60,000 landing craft, 86,000 tanks. Women workers,
exemplified by "Rosie the Riveter," played a bigger part in
industrial production than ever before. Total strength of the U.S. armed
forces at the end of the war was more than 12 million. All the nation's
activities -- farming, manufacturing, mining, trade, labor, investment,
communications, even education and cultural undertakings -- were in some
fashion brought under new and enlarged controls.
|
Nước Mỹ đã nhanh chóng thích ứng với việc động viên dân
chúng và huy động toàn bộ ngành công nghiệp của đất nước cho cuộc chiến
tranh. Sau ba năm rưỡi, ngành công nghiệp phục vụ chiến tranh đã đạt được
những những mục tiêu sản xuất đáng kinh ngạc: 300.000 máy bay, 5.000 tàu vận
tải, 60.000 tàu đổ bộ và 86.000 xe tăng. Phụ nữ Mỹ, được thể hiện qua hình
ảnh tiêu biểu của cô thợ tán đinh Rosie, đã có những đóng góp quan trọng hơn
bao giờ hết vào sản xuất công nghiệp. Tổng số binh sỹ trong quân đội Mỹ tính
đến cuối cuộc chiến là khoảng 12 triệu người. Tất cả các hoạt động của quốc
gia như trồng trọt, sản xuất, khai thác mỏ, buôn bán, lao động, đầu tư,
truyền thông, thậm chí giáo dục và văn hóa, trên một khía cạnh nào đó đều
được diễn ra dưới sự kiểm soát mới và trên phạm vi rộng.
|
As a result of Pearl Harbor and the fear of Asian
espionage, Americans also committed what was later recognized as an act of
intolerance: the internment of Japanese Americans. In February 1942, nearly
120,000 Japanese Americans residing in California were removed from their
homes and interned behind barbed wire in 10 wretched temporary camps, later
to be moved to "relocation centers" outside isolated Southwestern
towns.
|
Vì hậu quả của cuộc tấn công Trân Châu Cảng và nỗi khiếp
sợ đối với các gián điệp châu Á, người Mỹ đã phạm phải một hành động mà sau
này bị đánh giá là thiếu khoan dung: đó là việc giam giữ những người Mỹ gốc
Nhật. Tháng 2/1942, gần 120.000 người Mỹ gốc Nhật sống ở California đã bị
cưỡng bức rời khỏi nhà của họ và bị giam giữ đằng sau hàng rào dây thép gai
trong 10 khu trại tạm giam, sau đó, họ bị chuyển tới các trung tâm tái định
cư ở ngoại vi các thành phố biệt lập ở miền Tây Nam nước Mỹ.
|
Nearly 63 percent of these Japanese Americans were
American-born U.S. citizens. A few were Japanese sympathizers, but no
evidence of espionage ever surfaced. Others volunteered for the U.S. Army and
fought with distinction and valor in two infantry units on the Italian front.
Some served as interpreters and translators in the Pacific.
|
Gần 63% người Mỹ gốc Nhật này được sinh ra trên đất Mỹ và
là công dân Mỹ. Một số ít trong số họ là người Nhật nhưng không có bằng chứng
nào chứng tỏ họ có hoạt động gián điệp. Những người khác thì tình nguyện tòng
quân cho quân đội Mỹ và đều chiến đấu rất xuất sắc và can đảm trong hai đơn
vị bộ binh tại mặt trận Italia. Một số khác làm phiên dịch và biên dịch trên
các hạm đội Thái Bình Dương.
|
In 1983 the U.S. government acknowledged the injustice of
internment with limited payments to those Japanese Americans of that era who
were still living.
|
Vào năm 1983, Chính phủ Mỹ đã công nhận sự bất công trong
việc giam giữ này và đã trả một khoản tiền bồi thường lớn cho những người Mỹ
gốc Nhật hiện còn sống và đã phải chịu đựng những bất công tại thời điểm đó.
|
THE WAR IN NORTH
AFRICA AND EUROPE
|
CUỘC CHIẾN Ở BẮC PHI
VÀ CHÂU ÂU
|
Soon after the United States entered the war, the United
States, Britain, and the Soviet Union (at war with Germany since June 22,
1941) decided that their primary military effort was to be focused in Europe.
|
Không lâu sau khi Hoa Kỳ tham chiến, Mỹ, Anh và Liên Xô
(trong cuộc chiến tranh với Đức từ ngày 22/6/1941) đã quyết định rằng các nỗ
lực quân sự chính của họ phải tập trung ở châu Âu.
|
Throughout 1942, British and German forces fought
inconclusive back-and-forth battles across Libya and Egypt for control of the
Suez Canal. But on October 23, British forces commanded by General Sir
Bernard Montgomery struck at the Germans from El Alamein. Equipped with a
thousand tanks, many made in America, they defeated General Erwin Rommel's
army in a grinding two-week campaign. On November 7, American and British
armed forces landed in French North Africa. Squeezed between forces advancing
from east and west, the Germans were pushed back and, after fierce
resistance, surrendered in May 1943.
|
Trong năm 1942, quân đội Anh và Đức đã chạm trán nhau
không phân thắng bại tại Libi và Ai Cập để giành quyền kiểm soát kênh đào
Suez. Vào ngày 23/10, quân đội Anh, dưới sự chỉ huy của Tướng Bernard
Montgomery đã đẩy lùi quân Đức khỏi El Alamein. Được trang bị 1000 xe tăng,
mà phần lớn do Mỹ sản xuất, sau hai tuần giao chiến, quân Anh đã đánh bại
quân Đức do Tướng Erwin Rommel chỉ huy. Ngày 7/11, quân đội Mỹ và Anh đã đổ
bộ lên vùng thuộc địa của Pháp ở Bắc Phi. Bị kẹt giữa các đội quân đang tiến
đến từ cả phía Đông và phía Tây, quân Đức, sau khi chống trả dữ dội, đã đầu
hàng vào tháng 5/1943.
|
The year 1942 was also the turning point on the Eastern
Front. The Soviet Union, suffering immense losses, stopped the Nazi invasion
at the gates of Leningrad and Moscow. In the winter of 1942-43, the Red Army
defeated the Germans at Stalingrad (Volgograd) and began the long offensive
that would take them to Berlin in 1945.
|
Năm 1942 cũng là bước ngoặt trên mặt trận phía Đông nơi
Liên Xô, sau khi phải chịu những tổn thất nặng nề, đã chặn đứng cuộc xâm lăng
của quân Đức Quốc xã tại cửa ngõ thành Lê-nin-gờ-rát và Matx-cơ-va. Mùa đông
năm 1942-1943, Hồng quân đã đánh bại quân Đức ở Stalingrat (Volgograd) và bắt
đầu cuộc phản công trường kỳ đẩy lùi quân Đức Quốc xã rút lui về Berlin năm
1945.
|
In July 1943 British and American forces invaded Sicily
and won control of the island in a month. During that time, Benito Mussolini
fell from power in Italy. His successors began negotiations with the Allies
and surrendered immediately after the invasion of the Italian mainland in
September. However, the German Army had by then taken control of the
peninsula. The fight against Nazi forces in Italy was bitter and protracted.
Rome was not liberated until June 4, 1944. As the Allies slowly moved north,
they built airfields from which they made devastating air raids against
railroads, factories, and weapon emplacements in southern Germany and central
Europe, including the oil installations at Ploesti, Romania.
|
Tháng 7/1943, quân đội Anh và Mỹ đã tấn công đảo Sicil và
trong tháng đó, đã kiểm soát được toàn bộ đảo này. Trong thời gian này,
Benito Mussolini đã từ chức ở Italia. Người kế nhiệm ông bắt đầu đàm phán với
lực lượng Đồng minh và lập tức trao trả lại các vùng đất mà quân đội Italia
đã đánh chiếm hồi tháng 9. Tuy nhiên, quân đội Đức Quốc xã vẫn còn đang kiểm
soát bán đảo Italia. Cuộc chiến đấu chống lực lượng Đức Quốc xã ở Italia thực
sự gian khổ và lâu dài. MÃi đến ngày 4/6/1944, thành Rome mới được giải
phóng. Trong lúc tiến quân chậm chạp về phía Bắc, quân Đồng minh đã xây dựng
các sân bay để từ đó tiến hành các vụ không kích ác liệt nhằm vào hệ thống
đường sắt, nhà máy và các kho vũ khí tại miền Nam nước Đức và Trung Âu, trong
đó có cả những kho cấp dầu ở Ploesti, Rumani.
|
Late in 1943 the Allies, after much debate over strategy,
decided to open a front in France to compel the Germans to divert far larger
forces from the Soviet Union.
|
Cuối năm 1943, sau nhiều cuộc tranh luận về chiến lược,
quân Đồng minh đã quyết định mở mặt trận trên đất Pháp, buộc quân Đức phải
rút các đội quân lớn hơn nhiều, ra khỏi mặt trận Liên bang Xô-viết.
|
U.S. General Dwight D. Eisenhower was appointed Supreme
Commander of Allied Forces in Europe. After immense preparations, on June 6,
1944, a U.S., British, and Canadian invasion army, protected by a greatly
superior air force, landed on five beaches in Normandy. With the beachheads
established after heavy fighting, more troops poured in, and pushed the
Germans back in one bloody engagement after another. On August 25 Paris was
liberated.
|
Tướng Mỹ Dwight D. Eisenhower được cử làm Tư lệnh Tối cao
các lực lượng Đồng minh ở châu Âu. Sau những đợt chuẩn bị công phu, ngày
6/6/1944, liên quân Mỹ, Anh, Canada được lực lượng không quân bảo vệ đã đổ bộ
lên năm bãi biển ở vùng Normandy. Sau khi giành được các vị trí đầu cầu trên
các bờ biển sau những trận đánh ác liệt, nhiều đơn vị khác đã tiếp tục đổ bộ vào
miền Bắc nước Pháp và khiến quân Đức phải rút lui hết trận này đến trận khác.
Vào ngày 25/8, thành phố Paris đã được giải phóng.
|
The Allied offensive stalled that fall, then suffered a
setback in eastern Belgium during the winter, but in March, the Americans and
British were across the Rhine and the Russians advancing irresistibly from
the East. On May 7, Germany surrendered unconditionally.
|
Các cuộc phản công của quân Đồng minh đã bị chững lại vào
mùa thu năm đó, và sau đó đi xuống tại miền Đông nước Bỉ trong suốt mùa đông
năm đó. Tuy nhiên, tới tháng 3, liên quân Anh - Mỹ đã vượt qua sông Ranh, còn
Hồng quân Liên Xô vẫn tiếp tục tiến lên không ngừng từ phía Đông. Vào ngày
7/5, nước Đức Quốc xã đã đầu hàng vô điều kiện.
|
THE WAR IN THE
PACIFIC
|
CUỘC CHIẾN TRÊN THÁI
BÌNH DƯƠNG
|
|
World War II in the
Pacific was characterized by large-scale naval and air battles. Here, a
Japanese plane plunges in flames during an attack on a U.S. carrier fleet in
the Mariana Islands, June 1944. U.S. Army and Marine forces' "island
hopping" campaign began at Guadalcanal in August 1942 and ended with the
assault on Okinawa in April 1945.
(The National
Archives)
|
Thế Chiến II tại
Thái Bình Dương được đặc trưng bởi các trận chiến hải quân và không quân quy
mô lớn. Ở đây, một máy bay của Nhật Bản lao vào bốc cháy trong một cuộc tấn
công vào một hạm đội tàu sân bay Mỹ tại quần đảo Mariana, tháng 6 năm 1944.
Chiến dịch "Nhảy đảo" của các lực lượng Quân đội và hải quân Mỹ bắt
đầu tại Guadalcanal vào tháng Tám năm 1942 và kết thúc với các cuộc tấn công
lên đảo Okinawa tháng 4 năm 1945 .
(Cơ quan lưu trữ
quốc gia)
|
U.S. troops were forced to surrender in the Philippines in
early 1942, but the Americans rallied in the following months. General James
"Jimmy" Doolittle led U.S. Army bombers on a raid over Tokyo in
April; it had little actual military significance, but gave Americans an immense
psychological boost.
|
Tuy các binh đội Mỹ đã bị bắt buộc phải đầu hàng ở
Philippin vào đầu năm 1942, nhưng đội quân Mỹ đã hồi phục vào những tháng sau
đó. Tướng James Jimmy Doolitle đã chỉ huy không quân Mỹ ném bom Tokyo vào
tháng 4. Tuy cuộc tấn công đó có ít giá trị quân sự trên thực tế, nhưng nó đã
đem lại cho quân đội Mỹ một sự củng cố mạnh mẽ về tâm lý.
|
In May, at the Battle of the Coral Sea -- the first naval
engagement in history in which all the fighting was done by carrier-based
planes -- a Japanese naval invasion fleet sent to strike at southern New
Guinea and Australia was turned back by a U.S. task force in a close battle.
A few weeks later, the naval Battle of Midway in the central Pacific resulted
in the first major defeat of the Japanese Navy, which lost four aircraft
carriers. Ending the Japanese advance across the central Pacific, Midway was
the turning point.
|
Vào tháng 5, trong trận đánh ở biển San hô - trận thủy
chiến đầu tiên trong lịch sử mà tất cả các cuộc ném bom đều do phi cơ trên
tàu sân bay tiến hành - một hạm đội tàu chiến Nhật được cử đi tấn công
Australia và New Ghinê đã buộc phải quay về trước sức tấn công giáp lá cà của
lực lượng đặc nhiệm Mỹ. Một vài tuần sau đó, trận đánh Midway tại Trung Thái
Bình Dương đã khiến Hải quân Nhật phải chịu thất bại lớn đầu tiên trong lịch
sử, trong đó Hải quân Nhật đã mất bốn tàu sân bay. Nhờ việc chấm dứt sự tiến
quân của Nhật Bản ngang qua Trung Thái Bình Dương, nên trận Midway đã được
coi là một bước ngoặt quan trọng.
|
Other battles also contributed to Allied success. The
six-month land and sea battle for the island of Guadalcanal (August
1942-February 1943) was the first major U.S. ground victory in the Pacific.
For most of the next two years, American and Australian troops fought their
way northward from the South Pacific and westward from the Central Pacific,
capturing the Solomons, the Gilberts, the Marshalls, and the Marianas in a
series of amphibious assaults.
|
Những trận đánh khác cũng góp phần vào thắng lợi của phe
đồng minh. Trận đánh kéo dài sáu tháng trên đất liền và các trận đánh trên
biển chiếm đảo Guadalcanal (từ tháng 8/1942 đến tháng 2/1943) là chiến thắng
quan trọng đầu tiên của quân đội Mỹ, góp phần vào thắng lợi của Mỹ trên biển
Thái Bình Dương. Trong hai năm sau đó, liên quân Mỹ - Australia đã chiến đấu
mở đường lên phía bắc, dọc theo chiếc thang nối gồm các đảo Trung Thái Bình
Dương và sau đó, chiếm được các quần đảo Solomons, Gilberts, Marshalls và
Marianas bằng một loạt các cuộc đột kích của lính thủy đánh bộ.
|
THE POLITICS OF WAR
|
CHÍNH TRỊ TRONG
CHIẾN TRANH
|
|
Meeting of British
Prime Minister Winston Churchill, President Roosevelt, and Soviet leader
Josef Stalin at Yalta in February 1945. Disagreements over the future of
Europe anticipated the division of the European continent that remained a
fixture of the Cold War.
(U.S. Army)
|
Cuộc họp của Thủ
tướng Anh Winston Churchill, Tổng thống Roosevelt và lãnh đạo Liên Xô Josef
Stalin tại Hội nghị Yalta vào tháng Hai năm 1945. Bất đồng về tương lai của
châu Âu báo trước các bộ phận của lục địa châu Âu vẫn là một đấu trường của Chiến tranh
Lạnh.
( Quân đội Mỹ )
|
Allied military efforts were accompanied by a series of
important international meetings on the political objectives of the war. In
January 1943 at Casablanca, Morocco, an Anglo-American conference decided
that no peace would be concluded with the Axis and its Balkan satellites
except on the basis of "unconditional surrender." This term,
insisted upon by Roosevelt, sought to assure the people of all the fighting
nations that no separate peace negotiations would be carried on with
representatives of Fascism and Nazism and there would be no compromise of the
war's idealistic objectives. Axis propagandists, of course, used it to assert
that the Allies were engaged in a war of extermination.
|
Bên cạnh những nỗ lực quân sự của khối Đồng minh, một loạt
các cuộc gặp gỡ quốc tế quan trọng đã được tiến hành, bàn về các mục tiêu
chính trị của chiến tranh. Tháng 1/1943, tại Casablanca, Marốc, Hội nghị Anh
- Mỹ đã tuyên bố rằng hòa bình sẽ không được ký kết với các nước thuộc phe
Trục và các nước chư hầu vùng Ban Căng, ngoại trừ các nước này chịu đầu hàng
vô điều kiện. Điều khoản này do Roosevelt đưa ra, nhằm bảo đảm với nhân dân
thuộc tất cả các dân tộc đang tham chiến rằng, sẽ không có những cuộc đàm
phán hòa bình riêng rẽ nào được tiến hành với đại diện của chế độ phát -xít
và Quốc xã; đồng thời, sẽ không có thỏa hiệp nào về các mục tiêu chính trị lý
tưởng của chiến tranh. Tất nhiên, những người vận động chính trị này muốn
dùng điều kiện này để khẳng định rằng phe Đồng minh đang tham gia vào một
cuộc chiến của sự hủy diệt.
|
At Cairo, in November 1943, Roosevelt and Churchill met
with Nationalist Chinese leader Chiang Kai-shek to agree on terms for Japan,
including the relinquishment of gains from past aggression. At Tehran,
shortly afterward, Roosevelt, Churchill, and Soviet leader Joseph Stalin made
basic agreements on the postwar occupation of Germany and the establishment
of a new international organization, the United Nations.
|
Tháng 11/1943, tại Cairo, Roosevelt và Churchill đã gặp gỡ
thủ lĩnh Quốc dân Đảng Trung Hoa là Tưởng Giới Thạch để thương thuyết về
những điều kiện đặt ra cho Nhật Bản, bao gồm cả việc từ bỏ những nguồn lợi có
được nhờ các cuộc xâm lược trong quá khứ. Ngay sau đó, tại Tehran, Roosevelt,
Churchill và người đứng đầu Hồng quân Xô-viết - Joseph Stalin đã có những
thỏa thuận căn bản về việc chiếm đóng nước Đức sau chiến tranh và việc thành
lập một tổ chức quốc tế mới - Liên Hợp Quốc.
|
In February 1945, the three Allied leaders met again at
Yalta (now in Ukraine), with victory seemingly secure. There, the Soviet
Union secretly agreed to enter the war against Japan three months after the
surrender of Germany. In return, the USSR would gain effective control of
Manchuria and receive the Japanese Kurile Islands as well as the southern
half of Sakhalin Island. The eastern boundary of Poland was set roughly at
the Curzon line of 1919, thus giving the USSR half its prewar territory.
Discussion of reparations to be collected from Germany -- payment demanded by
Stalin and opposed by Roosevelt and Churchill -- was inconclusive. Specific
arrangements were made concerning Allied occupation in Germany and the trial
and punishment of war criminals. Also at Yalta it was agreed that the great
powers in the Security Council of the proposed United Nations should have the
right of veto in matters affecting their security.
|
Tháng 2/1945, ba nhà lãnh đạo này lại gặp nhau ở Yalta
(thuộc Ucraina hiện nay), khi chiến thắng dường như đã chắc chắn. Tại đây,
Liên Xô đã bí mật đồng ý tham chiến chống quân Nhật ba tháng sau khi quân Đức
đầu hàng. Liên bang Xô-viết sẽ có quyền kiểm soát vùng MÃn châu và tiếp quản
quần đảo Kurile và nửa phía Nam quần đảo Sakhalin. Vùng biên giới phía đông
Ba Lan, trước kia đã được xác định sơ bộ bằng ranh giới Curzon vào năm 1919,
do đó Liên Xô sẽ được quyền kiểm soát một nửa vùng lãnh thổ trước chiến
tranh. Các cuộc thảo luận về việc đòi Đức Quốc xã phải bồi thường chiến tranh
do Stalin khởi xướng đã không được sự đồng tình của Roosevelt và Churchill,
do đó, không đi đến quyết định cuối cùng. Các cuộc gặp đặc biệt đã được tiến
hành nhằm bàn về việc chiếm đóng nước Đức và xét xử tội phạm chiến tranh. Tại
Yalta, các nhà lãnh đạo cũng thỏa thuận rằng các cường quốc trong Hội đồng
Bảo an Liên Hợp Quốc có quyền phủ quyết đối với các vấn đề liên quan đến an
ninh quốc gia của họ.
|
Two months after his return from Yalta, Franklin Roosevelt
died of a cerebral hemorrhage while vacationing in Georgia. Few figures in
U.S. history have been so deeply mourned, and for a time the American people
suffered from a numbing sense of irreparable loss. Vice President Harry
Truman, former senator from Missouri, succeeded him.
|
Hai tháng sau khi từ Yalta trở về, Franklin Roosevelt đã
qua đời vì bệnh nhồi máu não trong khi đang nghỉ ở Georgia. Có rất ít những
nhân vật trong lịch sử Mỹ lại được thương tiếc sâu sắc đến như vậy, và trong
suốt một thời gian dài, người Mỹ đã đau đớn do sự mất mát không gì thay thế
được này. Phó Tổng thống Harry Truman, cựu Thượng nghị sỹ bang Missouri đã kế
nhiệm làm tổng thống.
|
WAR, VICTORY AND THE
BOMB
|
CHIẾN TRANH, CHIẾN
THẮNG VÀ BOM NGUYÊN TỬ
|
|
General Douglas
MacArthur (center) had declared, "I shall return," when he escaped
from advancing Japanese forces in the Philippines in 1942. Two years later,
he made good on his promise and waded ashore at Leyte as U.S. forces began
the liberation of the Philippines.
(The National
Archives)
|
Tướng Douglas MacArthur
(giữa) đã tuyên bố, "Tôi sẽ trở lại", khi ông rút lui khỏi lực
lượng Nhật Bản đang tiến vào Philippines năm 1942. Hai năm sau, ông đã thực
hiện tốt lời hứa của mình và lội vào bờ tại Leyte khi quân đội Mỹ đã bắt đầu
giải phóng Philippines.
( Cơ quan lưu trữ
quốc gia )
|
The final battles in the Pacific were among the war's
bloodiest. In June 1944, the Battle of the Philippine Sea effectively
destroyed Japanese naval air power, forcing the resignation of Japanese Prime
Minister Tojo. General Douglas MacArthur -- who had reluctantly left the
Philippines two years before to escape Japanese capture -- returned to the
islands in October. The accompanying Battle of Leyte Gulf, the largest naval
engagement ever fought, was the final decisive defeat of the Japanese Navy.
By February 1945, U.S. forces had taken Manila.
|
Những trận đánh cuối cùng trên vùng Thái Bình Dương là
những trận chiến ác liệt nhất của Chiến tranh Thế giới Thứ hai. Tháng 6/1944,
trận đánh trên biển Philippin đã phá tan Hải quân Nhật và buộc Thủ tướng Nhật
lúc đó là Tojo phải từ chức. Tướng Douglas MacArthur, người đã miễn cưỡng rời
Philippin hai năm trước để tránh bị quân Nhật bắt giữ - đã trở về quần đảo
này vào tháng 10. Trận đánh đồng thời ở Vịnh Leyte đã dẫn tới thất bại mang
tính quyết định của Hải quân Nhật và việc phục hồi quyền kiểm soát vùng lãnh
hải Philippin cho Khối Đồng minh. Tháng 2/1945, quân đội Mỹ đã chiếm được
Manila.
|
Next, the United States set its sight on the strategic
island of Iwo Jima in the Bonin Islands, about halfway between the Marianas
and Japan. The Japanese, trained to die fighting for the Emperor, made
suicidal use of natural caves and rocky terrain. U.S. forces took the island
by mid-March, but not before losing the lives of some 6,000 U.S. Marines.
Nearly all the Japanese defenders perished. By now the United States was
undertaking extensive air attacks on Japanese shipping and airfields and wave
after wave of incendiary bombing attacks against Japanese cities.
|
Sau đó Hoa Kỳ đã đặt các đài quan sát trên hòn đảo chiến
lược là đảo Iwo Jima thuộc quần đảo Bonin nằm giữa tuyến đường nối quần đảo
Marianas với Nhật Bản. Người Nhật, vốn được huấn luyện là phải sẵn sàng chiến
đấu hi sinh vì Nhật hoàng, đã sống chết giữ đảo bằng cách trấn giữ các hang
động tự nhiên và sử dụng địa thế núi non. Đến giữa tháng 3, quân Mỹ mới chiếm
được đảo, nhưng phải chịu hi sinh sinh mạng của chừng 6.000 lính thủy quân
lục chiến. Còn hầu hết lính đánh bộ của Nhật đều bị thiệt mạng. Sau đó, quân
Mỹ đã tiến hành các cuộc không kích trên diện rộng vào tàu biển và sân bay
của Nhật. Đồng thời, liên tiếp mở các cuộc ném bom vào các thành phố trên
lãnh thổ Nhật Bản.
|
At Okinawa (April 1-June 21, 1945), the Americans met even
fiercer resistance. With few of the defenders surrendering, the U.S. Army and
Marines were forced to wage a war of annihilation. Waves of Kamikaze suicide
planes pounded the offshore Allied fleet, inflicting more damage than at
Leyte Gulf. Japan lost 90-100,000 troops and probably as many Okinawian
civilians. U.S. losses were more than 11,000 killed and nearly 34,000
wounded. Most Americans saw the fighting as a preview of what they would face
in a planned invasion of Japan.
|
Từ ngày 1/4 đến ngày 21/6/1945, tại Okinawa, người Mỹ đã
gặp phải sự chống trả còn quyết liệt hơn. Vì rất ít quân Nhật chịu đầu hàng,
quân đội và thủy quân Mỹ đã buộc phải mở một cuộc chiến hủy diệt. Hàng loạt
máy bay cảm tử đã ném bom căn cứ của quân Đồng minh khiến quân đội Mỹ và Hải
quân lục chiến Mỹ bị không kích nặng nề tại Kamikaze, gây ra thiệt hại lớn
hơn cả trong trận đánh Vịnh Leyte. Quân Nhật mất từ 90 đến 100 nghìn quân và
có thể số dân thường Okinawa đã thiệt mạng cũng tương tự như vậy. Thiệt hại
phía quân Mỹ là hơn 11.000 binh sỹ bị thiệt mạng và gần 34.000 người bị
thương. Nhiều người Mỹ đã cho rằng cuộc chiến này là một ví dụ để họ có thể
thấy trước những gì đang chờ đợi trong một cuộc xâm lược có tính toán từ
trước của Nhật Bản.
|
The heads of the U.S., British, and Soviet governments met
at Potsdam, a suburb outside Berlin, from July 17 to August 2, 1945, to
discuss operations against Japan, the peace settlement in Europe, and a
policy for the future of Germany. Perhaps presaging the coming end of the
alliance, they had no trouble on vague matters of principle or the practical
issues of military occupation, but reached no agreement on many tangible
issues, including reparations.
|
Các nguyên thủ của Mỹ, Anh và Liên Xô đã gặp nhau ở
Potsdam, ngoại ô thành phố Berlin từ ngày 17/7 đến ngày 2/8/1945 để thảo luận
về các cuộc tấn công chống lại quân Nhật và giải quyết hòa bình ở châu Âu,
đồng thời đưa ra một chính sách cho tương lai của nước Đức. Có thể trước khi
kết thúc thảo luận liên minh, họ không gặp khó khăn gì trong việc thỏa thuận
về những vấn đề mơ hồ về nguyên tắc hay những vấn đề thực tế của việc chiếm
đóng quân sự, nhưng lại không thống nhất được với nhau về nhiều nội dung cụ
thể, trong đó có vấn đề bồi thường thiệt hại chiến tranh.
|
The day before the Potsdam Conference began, U.S. nuclear
scientists engaged in the secret Manhattan Project exploded an atomic bomb
near Alamogordo, New Mexico. The test was the culmination of three years of
intensive research in laboratories across the United States. It lay behind
the Potsdam Declaration, issued on July 26 by the United States and Britain,
promising that Japan would neither be destroyed nor enslaved if it
surrendered. If Japan continued the war, however, it would meet "prompt
and utter destruction." President Truman, calculating that an atomic
bomb might be used to gain Japan's surrender more quickly and with fewer
casualties than an invasion of the mainland, ordered that the bomb be used if
the Japanese did not surrender by August 3.
|
Một ngày trước khi Hội nghị Potsdam bắt đầu, các nhà
nghiên cứu nguyên tử Mỹ trong Dự án Mahathan bí mật đã cho nổ thử một quả bom
nguyên tử ở Alamogordo, bang New Mexico. Đây là kết quả đỉnh cao của ba năm
nghiên cứu rất vất vả trong các phòng thí nghiệm trên khắp nước Mỹ. Điều này
đã dẫn tới Tuyên bố Postdam ngày 26/7 của Anh và Mỹ, trong đó tuyên bố rằng
nước Nhật sẽ không bị tấn công và hủy diệt nếu chấp nhận đầu hàng. Tuy nhiên,
nếu nước Nhật vẫn tiếp tục duy trì cuộc chiến thì nó sẽ bị tàn phá và hủy
diệt hoàn toàn. Tổng thống Truman, tính toán rằng bom nguyên tử có thể được
sử dụng để bắt buộc Nhật Bản phải nhanh chóng đầu hàng và nước Mỹ sẽ bớt được
nhiều tổn thất do không cần phải tiến hành các cuộc tấn công trên mặt đất, đã
ra lệnh sử dụng bom nguyên tử nếu Nhật Bản không chịu đầu hàng vào hạn chót
là ngày 3/8/1945.
|
A committee of U.S. military and political officials and
scientists had considered the question of targets for the new weapon.
Secretary of War Henry L. Stimson argued successfully that Kyoto, Japan's
ancient capital and a repository of many national and religious treasures, be
taken out of consideration. Hiroshima, a center of war industries and
military operations, became the first objective.
|
Một ủy ban bao gồm các quan chức quân sự, chính trị và các
nhà khoa học của Mỹ đã cân nhắc về các mục tiêu cho loại vũ khí mới này. Bộ
trưởng Chiến tranh Henry L.Stimson đã biện luận thành công rằng, Kyoto, cố đô
của nước Nhật, là kho tàng lưu giữ nhiều tài sản quý giá của dân tộc và của
tôn giáo Nhật Bản, do đó, không phải là mục tiêu của cuộc ném bom. Hiroshima,
trung tâm công nghiệp chiến tranh và các hoạt động quân sự đã được chọn làm
mục tiêu đầu tiên.
|
On August 6, a U.S. plane, the Enola Gay, dropped an
atomic bomb on the city of Hiroshima. On August 9, a second atomic bomb was
dropped, this time on Nagasaki. The bombs destroyed large sections of both
cities, with massive loss of life. On August 8, the USSR declared war on
Japan and attacked Japanese forces in Manchuria. On August 14, Japan agreed
to the terms set at Potsdam. On September 2, 1945, Japan formally
surrendered. Americans were relieved that the bomb hastened the end of the
war. The realization of the full implications of nuclear weapons' awesome
destructiveness would come later.
|
Vào ngày 6/8, một phi cơ Mỹ, chiếc Enola Gay, đã ném một
quả bom nguyên tử xuống thành phố Hiroshima. Ngày 9/8, quả bom nguyên tử thứ
hai được thả xuống Nagasaki. Hai quả bom nguyên tử đã tàn phá phần lớn cả hai
thành phố và khiến hàng nghìn người thiệt mạng. Ngày 8/8, Liên Xô đã tuyên
chiến với Nhật và tấn công quân đội Nhật Bản ở MÃn Châu. Ngày 14/8, nước Nhật
đã đồng ý với các điều khoản trong tuyên bố Postdam. Ngày 2/9/1945, nước Nhật
đã chính thức đầu hàng. Người Mỹ đã thở phào nhẹ nhõm rằng bom nguyên tử đẩy
nhanh sự chấm dứt của chiến tranh. Song, cho đến mãi sau này, người Mỹ mới
nhận thức được về tính hủy diệt đáng sợ của nó.
|
Within a month, on October 24, the United Nations came
into existence following the meeting of representatives of 50 nations in San
Francisco, California. The constitution they drafted outlined a world
organization in which international differences could be discussed peacefully
and common cause made against hunger and disease. In contrast to its
rejection of U.S. membership in the League of Nations after World War I, the
U.S. Senate promptly ratified the U.N. Charter by an 89 to 2 vote. This
action confirmed the end of the spirit of isolationism as a dominating
element in American foreign policy.
|
Sau đó một tháng, ngày 24/10/1945, Liên Hợp Quốc đã chính
thức được thành lập, sau cuộc họp ở San Francisco, bang California bao gồm
các đại biểu từ 50 quốc gia trên thế giới. Hiến chương Liên Hợp Quốc được
phác thảo nhằm thiết lập một tổ chức quốc tế mà trong đó mọi khác biệt quốc
tế đều có thể được thảo luận một cách hòa bình, với mục tiêu chung là chống
lại đói nghèo và bệnh tật. Trái ngược với việc phản đối quyền thành viên của
Hoa Kỳ trong Hội Quốc Liên sau Chiến tranh Thế giới Thứ nhất, Thượng viện Mỹ
đã nhanh chóng phê chuẩn Hiến chương Liên Hợp Quốc với 89 phiếu thuận và hai
phiếu chống. Động thái này đã khẳng định việc chấm dứt chủ nghĩa biệt lập của
Mỹ vốn vẫn được coi là một thành tố chủ đạo trong chính sách đối ngoại của
Hoa Kỳ.
|
In November 1945 at Nuremberg, Germany, the criminal
trials of 22 Nazi leaders, provided for at Potsdam, took place. Before a
group of distinguished jurists from Britain, France, the Soviet Union, and
the United States, the Nazis were accused not only of plotting and waging
aggressive war but also of violating the laws of war and of humanity in the
systematic genocide, known as the Holocaust, of European Jews and other
peoples. The trials lasted more than 10 months. Twenty-two defendants were
convicted, 12 of them sentenced to death. Similar proceedings would be held
against Japanese war leaders.
|
Tháng 11/1945, tại Nuremberg nước Đức, theo thỏa thuận tại
Postdam, các phiên tòa hình sự xét xử 22 thủ lĩnh Đức Quốc xã đã được tiến
hành. Trước một nhóm các thẩm phán xuất sắc đến từ Anh, Pháp, Liên Xô và Hoa
Kỳ, những tên Đức Quốc xã này đã bị cáo buộc là không chỉ có âm mưu và gây
chiến tranh xâm lược, mà còn vi phạm các điều luật chiến tranh và gây ra nạn
diệt chủng có hệ thống, được gọi là Nạn diệt chủng, đối với người Do Thái ở
châu Âu và các dân tộc khác. Các phiên tòa đã kéo dài hơn mười tháng. 22 kẻ
diệt chủng đã bị buộc tội, và 12 trong số đó phải lãnh án tử hình. Các phiên
tòa tương tự cũng được tiến hành để xét xử các thủ lĩnh trong chiến tranh
Nhật Bản.
|
THE RISE OF
INDUSTRIAL UNIONS
While the 1920s were years of relative prosperity in the
United States, the workers in industries such as steel, automobiles, rubber,
and textiles benefited less than they would later in the years after World
War II. Working conditions in many of these industries did improve. Some
companies in the 1920s began to institute "welfare capitalism" by
offering workers various pension, profit-sharing, stock option, and health
plans to ensure their loyalty. Still, shop floor environments were often hard
and authoritarian.
|
SỰ PHÁT TRIỂN CỦA
CÁC NGHIỆP ĐOÀN
Mặc dù thập niên 1920 là những năm tương đối thịnh vượng ở
Hoa Kỳ, song công nhân trong các ngành công nghiệp như ngành luyện thép, ôtô,
cao su và dệt may lại nhận được ít lợi ích hơn so với những năm sau Chiến
tranh Thế giới Thứ hai. Điều kiện làm việc trong nhiều ngành công nghiệp đã
được cải thiện. Một vài công ty vào những năm 1920 đã bắt đầu thiết lập chủ
nghĩa tư bản phúc lợi bằng cách trả lương hưu cho lao động, chia lợi nhuận,
quyền chọn mua cổ phiếu công ty và các chương trình chăm sóc sức khỏe nhằm có
được sự gắn bó trung thành từ phía người lao động. Tuy nhiên, tại thời điểm
này, môi trường làm việc của công nhân vẫn khắc nghiệt và mang tính chuyên
chế.
|
The 1920s saw the mass production industries redouble
their efforts to prevent the growth of unions, which under the American
Federation of Labor (AFL) had enjoyed some success during World War I. They
did so by using spies and armed strikebreakers and by firing those suspected
of union sympathies. Independent unions were often accused of being
Communist. At the same time, many companies formed their own compliant
employee organizations, often called "company unions."
|
Những năm 1920 đã chứng kiến việc giới chủ trong ngành
công nghiệp tăng cường gấp đôi mọi nỗ lực của mình nhằm ngăn ngừa sự phát
triển của các tổ chức công đoàn, vốn đã từng giành được một số thành công
trong Chiến tranh Thế giới Thứ nhất dưới sự lãnh đạo của Liên đoàn Lao động
Mỹ (AFL). Hành động của giới chủ thể hiện dưới nhiều hình thức, trong đó có
việc sử dụng gián điệp và sử dụng những kẻ phá hoại bãi công có vũ trang và
bằng cách sa thải những người bị nghi ngờ ủng hộ các tổ chức công đoàn. Các
công đoàn độc lập thường bị buộc tội là Cộng sản. Đồng thời, nhiều công ty đã
thành lập các tổ chức công đoàn riêng cho công nhân của mình và gọi đó là các
công đoàn công ty.
|
Traditionally, state legislatures, reflecting the views of
the American middle class, supported the concept of the "open
shop," which prevented a union from being the exclusive representative
of all workers. This made it easier for companies to deny unions the right to
collective bargaining and block unionization through court enforcement.
|
Về truyền thống thì các cơ quan lập pháp đều ủng hộ quan
điểm của tầng lớp trung lưu Mỹ về một phân xưởng mở, nhằm ngăn không cho công
đoàn trở thành đại diện duy nhất của tất cả công nhân. Điều đó đã khiến cho
các công ty dễ dàng hơn trong việc phủ nhận quyền thỏa thuận tập thể của các
công đoàn và gây cản trở cho quá trình thành lập công đoàn thông qua cưỡng
chế của tòa án.
|
Between 1920 and 1929, union membership in the United
States dropped from about five million to three-and-a-half million. The large
unskilled or semi-skilled industries remained unorganized.
|
Từ năm 1920 đến năm 1929, số lượng thành viên công đoàn ở
Hoa Kỳ đã sụt giảm từ gần năm triệu người xuống còn ba triệu rưỡi. Còn những
ngành công nghiệp lớn sử dụng lao động giản đơn hoặc những lao động có tay
nghề thấp thì vẫn chưa có tổ chức công đoàn của mình.
|
The onset of the Great Depression led to widespread
unemployment. By 1933 there were over 12 million Americans out of work. In
the automobile industry, for example, the work force was cut in half between
1929 and 1933. At the same time, wages dropped by two-thirds.
|
Cuộc Đại suy thoái nổ ra đã dẫn tới nạn thất nghiệp trên
diện rộng. Cho tới năm 1933, đã có hơn 12 triệu người Mỹ mất việc làm. Ví dụ
như trong ngành công nghiệp ôtô, lực lượng lao động bị cắt giảm một nửa trong
khoảng thời gian từ năm 1929 đến năm 1933. Đồng thời, tiền lương bị cắt giảm
tới hai phần ba.
|
The election of Franklin Roosevelt, however, was to change
the status of the American industrial worker forever. The first indication
that Roosevelt was interested in the well-being of workers came with the
appointment of Frances Perkins, a prominent social welfare advocate, to be
his secretary of labor. (Perkins was also the first woman to hold a
Cabinet-level position.) The far-reaching National Industrial Recovery Act
sought to raise industrial wages, limit the hours in a work week, and
eliminate child labor. Most importantly, the law recognized the right of employees
"to organize and bargain collectively through representatives of their
own choosing."
|
Tuy nhiên, việc bầu Franklin Roosevelt làm tổng thống đã
làm thay đổi tình trạng đáng buồn của người lao động trong các ngành công
nghiệp Mỹ. Bằng chứng đầu tiên cho thấy Roosevelt quan tâm tới điều kiện sống
và lao động của tầng lớp công nhân là việc chỉ định Frances Perkins - người
tiên phong ủng hộ phúc lợi xã hội - làm Bộ trưởng Lao động (Perkins cũng là
người phụ nữ đầu tiên giữ cương vị Bộ trưởng trong Nội các). Sau đó, Quốc hội
đã thông qua Đạo luật Tái thiết Công nghiệp Quốc gia nhằm tăng tiền lương,
giảm giờ làm và chấm dứt mọi hình thức lao động trẻ em. Quan trọng hơn cả là
đạo luật này đã công nhận quyền được tổ chức và thỏa thuận tập thể thông qua
các đại diện do người lao động lựa chọn.
|
John L. Lewis, the feisty and articulate head of the
United Mine Workers (UMW), understood more than any other labor leader what
the New Deal meant for workers. Stressing Roosevelt's support, Lewis
engineered a major unionizing campaign, rebuilding the UMW's declining
membership from 150,000 to over 500,000 within a year.
|
John L.Lewis, thủ lĩnh khéo léo và có tài ăn nói của Liên
minh Công nhân ngành Mỏ (UMW) là người hiểu rõ hơn bất kỳ thủ lĩnh lao động
nào khác về những điều mà Chính sách Kinh tế Xã hội mới đã đem lại cho tầng
lớp công nhân. Dựa vào sự ủng hộ của Roosevelt, Lewis đã thực hiện một chiến
dịch phát triển công đoàn và khiến số thành viên của UMW tăng từ 150.000
người lên tới 500.000 người trong vòng một năm.
|
Lewis was eager to get the AFL, where he was a member of
the Executive Council, to launch a similar drive in the mass production
industries. But the AFL, with its historic focus on the skilled trade worker,
was unwilling to do so. After a bitter internal feud, Lewis and a few others
broke with the AFL to set up the Committee for Industrial Organization (CIO),
later the Congress of Industrial Organizations. The passage of the National
Labor Relations Act (NLRA) in 1935 and the friendly attitude of the National
Labor Relations Board put the power and authority of the federal government
behind the CIO.
|
Lewis cũng liên kết với Liên đoàn Lao động Mỹ (AFL), trong
đó, ông là thành viên của Ban Chấp hành, để khởi xướng một cuộc vận động
tương tự trong các ngành công nghiệp sản xuất hàng loạt. Nhưng tổ chức AFL,
với trọng tâm truyền thống là phục vụ quyền lợi của những công nhân tay nghề
cao trong ngành thương mại lại không muốn làm như vậy. Sau một cuộc tranh cãi
nội bộ gay gắt, Lewis và một số người khác đã cắt đứt quan hệ với AFL và
thành lập ủy ban Tổ chức Công nghiệp (CIO), sau này đổi tên thành Đại hội các
Tổ chức Công nghiệp. Việc thông qua Đạo luật Quan hệ Lao động Quốc gia (NLRA)
năm 1935 và mối thiện cảm của ủy ban Quan hệ Lao động Quốc gia đã trao cho
CIO sức mạnh và quyền tự quyết bên cạnh Chính quyền Liên bang.
|
Its first targets were the notoriously anti-union auto and
steel industries. In late 1936 a series of sit-down strikes, orchestrated by
the fledgling United Auto Workers union under Walter Reuther, erupted at
General Motors plants in Cleveland, Ohio, and Flint, Michigan. Soon 135,000
workers were involved and GM production ground to a halt.
|
Những mục tiêu đầu tiên của CIO là các ngành công nghiệp
ôtô và thép vốn nổi tiếng vì thái độ bài xích các tổ chức công đoàn. Vào cuối
năm 1936, một loạt các cuộc bãi công do Liên đoàn Công nhân Ôtô dưới thời
Walter Reuther lãnh đạo đã bùng nổ ở các nhà máy của công ty General Motors ở
Cleveland, Ohio và ở Flint, bang Michigan. Chẳng bao lâu sau, 135.000 công
nhân đã tham gia bãi công và hoạt động sản xuất của GM đã bị đình đốn.
|
With the sympathetic governor of Michigan refusing to
evict the strikers, a settlement was reached in early 1937. By September of
that year, the United Auto Workers had contracts with 400 companies involved
in the automobile industry, assuring workers a minimum wage of 75 cents per
hour and a 40-hour work week.
|
Cùng với sự ủng hộ của thống đốc bang Michigan, việc giải
quyết các yêu cầu trong cuộc biểu tình đã được tiến hành vào năm 1937. Cho
tới tháng 9 năm đó, Liên đoàn Công nhân ôtô đã có thỏa thuận với 400 công ty
trong ngành công nghiệp ôtô, nhằm đảm bảo cho người lao động có mức tiền
lương tối thiểu là 75 xu cho một giờ lao động và mỗi tuần họ chỉ phải làm
việc 40 giờ.
|
In the first six months of its existence, the Steel
Workers Organizing Committee (SWOC), headed by Lewis lieutenant Philip
Murray, picked up 125,000 members. The major American steel company, U.S.
Steel, realizing that times had changed, also came to terms in 1937. That
same year the Supreme Court upheld the constitutionality of the NLRA.
Subsequently, smaller companies, traditionally even more anti-union than the
large corporations, gave in. One by one, other industries -- rubber, oil,
electronics, and textiles -- also followed suit.
|
Trong sáu tháng đầu tiên sau khi được thành lập, ủy ban Tổ
chức Công nhân ngành Thép (SWOC) do người tuỳ tùng của Lewis là Philip Marrey
lãnh đạo đã thu hút được 125.000 thành viên. Công ty thép lớn nhất của Mỹ,
U.S. Steel, nhận thức được rằng thời thế đã thay đổi, và cũng đã thỏa hiệp
với SWOC vào năm 1937. Cùng năm đó, Tòa án Tối cao đã duy trì tính chất hợp
hiến của NLRA. Hệ quả là các công ty nhỏ hơn vốn có truyền thống chống đối
các tổ chức công đoàn, thậm chí còn bài xích mạnh hơn cả các công ty lớn,
cuối cùng cũng đã nhượng bộ. Dần dần, các ngành công nghiệp khác như cao su,
dầu mỏ, điện tử và dệt may, cũng tuần tự thỏa hiệp với các tổ chức công đoàn.
|
The rise of big labor had two major long-term impacts. It
became the organizational core of the national Democratic Party, and it
gained material benefits for its members that all but erased the economic
distinction between working-class and middle-class America.
|
Sự lớn mạnh của lực lượng lao động đã gây ra hai ảnh hưởng
lớn có tính dài hạn. Nó trở thành nội dung quan trọng trong tổ chức của Đảng
Dân chủ Quốc gia và đã mang lại nhiều lợi ích vật chất cho các thành viên;
đồng thời, xóa mờ khoảng cách kinh tế giữa tầng lớp công nhân lao động và
tầng lớp trung lưu ở nước Mỹ.
|
No comments:
Post a Comment
your comment - ý kiến của bạn