Mum's stress is passed to baby in the womb
| Mẹ bị stress lan sang con trong bụng |
By Michelle Roberts Health reporter, BBC News
| Michelle Robert, phóng viên chuyên mục Sức Khỏe, BBC News
|
A mother's stress can spread to her baby in the womb and may cause a lasting effect, German researchers propose.
| Sự căng thẳng của người mẹ có thể truyền sang đứa bé trong bụng và có thể có tác động lâu dài, các nhà nghiên cứu Đức cho biết. |
They have seen that a receptor for stress hormones appears to undergo a biological change in the unborn child if the mother is highly stressed, for example, because of a violent partner.
| Họ nhận thấy rằng có một thụ thể của hoocmon stress xuất hiện làm đứa trẻ chưa sinh ra chịu tác động sinh học nếu người mẹ bị stress nặng, ví dụ như, do sự hung bạo của bạn đời.
|
And this change may leave the child less able to handle stress themselves.
| Chính sự thay đổi này làm cho bản thân những đứa trẻ ít có khả năng chống đõ stress.
|
It has already been linked to mental illness and behavioural problems.
| Điều này đã liên quan tới các bệnh tâm thần và các vấn đề về hành vi.
|
The findings, published in the journal Translational Psychiatry, are based on a small study of 25 women and their children, now aged between 10 and 19.
| Được công bố trên tạp chí Translational Psychiatry Tâm thần học tịnh tiến), phát hiện này dựa trên một nghiên cứu nhỏ gồm 25 phụ nữ và con của họ, đang ở độ tuổi từ 10 tới 19.
|
And the researchers point out that the women involved in the study had exceptional home circumstances and that most pregnant women would not be exposed to such levels of stress day in and day out.
| Và các nhà nghiên cứu đã chỉ ra rằng những bà mẹ tham gia nghiên cứu có hoàn cảnh đặc biệt và hầu hết những phụ nữ mang thai không bị tiếp xúc với stress ở mức độ xảy ra từng ngày một.
|
Furthermore, the researchers say the findings are not conclusive - many other factors, including the child's social environment while growing up, might be involved.
| Ngoài ra, các nhà nghiên cứu nói rằng sự phát hiện này không có tính chất kết luận – nhiều nhân tố khác, bao gồm môi trường xã hội của đứa trẻ trong quá trình phát triển, có thể có liên quan
|
But they suspect it is the child's earliest environment, the womb, that is key.
| Nhưng họ cho rằng chính môi trường sớm nhất của đứa trẻ, trong bụng mẹ, là điều quan trọng hàng đầu.
|
For their study, they looked at the genes of the mums and the adolescents to find any unusual patterns.
| Trong nghiên cứu này, họ đã xem xét các gene của các bà mẹ và các trẻ vị thành niên để tìm ra các mẫu bất thường.
|
Some of the teens had changes to one particular gene - the glucocorticoid receptor (GR) - that helps regulate the body's hormonal response to stress.
| Một số thanh thiếu niên có biến đổi của một gene đặc biệt - Glucocorticoid Receptor (GR) – mà vốn giúp điều hòa đáp ứng hóc-môn của cơ thể chống lại stress.
|
Such genetic alterations typically happen while the baby is still developing in the womb.
| Những biến đổi di truyền đó thường xảy ra trong quá trinh đứa trẻ phát triển trong bụng mẹ.
|
And the scientists believe they are triggered by the mum-to-be's poor state of emotional wellbeing at the time of the pregnancy.
| Và các nhà nghiên cứu tin rằng quá trình biến đổi đó được gây ra bởi tình trạng tình cảm tồi tệ của bà mẹ tương lai –trong thời gian mang thai
|
Sensitive window
In the study, these mums had been living with the constant threat of violence from their husband or partner. And it would appear this continued stress took its toll on the pregnancy.
| Giai đoạn nhạy cảm
Trong nghiên cứu này, những người mẹ sống trong sự đe dọa bạo lực của người chồng hay người đối ngẫu/bạn tình. Và có lẽ những stress liên tục đã gây ra những tổn thương trong quá trình mang thai.
|
When the babies were followed up one to two decades later as adolescents, they had changes in the genetics of their GR that other teenagers did not.
| Khi những đứa trẻ được theo dõi khoảng một tới hai thập niên sau, tới tuổi vị thành niên, chúng đã có những biến đổi trong cấu trúc di truyền của gene GR trong khi các thanh thiếu niên khác thì không.
|
This "methylation" of GR appears to make the individual more tuned in or sensitised to stress, meaning that they will react to it quicker both mentally and hormonally.
| Sự “Methyl hóa” của GR xuất hiện làm cho cá nhân dễ bị chi phối và nhạy cảm hơn với stress, có nghĩa rằng chúng phản ứng với stress nhanh hơn về tâm thần và về hoocmon.
|
As people, they tend to be more impulsive and may struggle with their emotions, explain the researchers, who carried out detailed interviews with the adolescents.
| Các nhà nghiên cứu, sau khi thực hiện các cuộc phỏng vấn chi tiết với các thanh thiếu niên, giải thích rằng, khi lớn lên, những đứa trẻ này có xu hướng bốc đồng và có thể phải vất vả đấu tranh với cảm xúc của chính mình,
|
Professor Thomas Elbert, one of the lead researchers at the University of Konstanz, said: "It would appear that babies who get signals from their mum that they are being born into a dangerous world are faster responders. They have a lower threshold for stress and seem to be more sensitive to it."
| Giáo sư Thomas Elbert, một trong những nhà nghiên cứu hàng đầu tại Đại Hoc Konstanz nói:” Có vẻ như những đưa trẻ nhận được tín hiệu từ mẹ chúng rằng chúng sẽ được sinh ra trong thế giới nguy hiểm là những người đáp ứng nhanh hơn. Chúng có một ngưỡng thấp hơn đối với stress và dường như nhạy cảm với nó hơn.
|
The investigators now plan to carry out more detailed investigations following larger numbers of mothers and children to see if they can confirm their suspicions.
| Các nhà nghiên cứu đang thực hiện những nghiên cứu chi tiết hơn trên một số lượng lớn bà mẹ và trẻ em để kiểm chứng những nghi vấn của họ.
|
Dr Carmine Pariante, an expert in the psychology of stress at the Institute of Psychiatry, King's College London, said: "This paper confirms that the early foundation years start at minus nine months."
| Tiến sĩ Carmine Pariante, một chuyên gia về Tâm lý học stress của Viện Tâm Thần học, Đại học King, London nói: “Bài báo khẳng định rằng những năm đầu đời bắt đầu từ khi mới thụ thai”
|
He added: "Pregnancy is uniquely sensitive to a challenging maternal psychosocial environment - much more than, for example, after the baby is born. As we and others have been advocating, addressing maternal stress and depression in pregnancy is a clinically and socially, important strategy."
| Ông nói thêm: “Mang thai đặc biệt nhạy cảm đối với với môi trường tâm lý đày thử thách của bà mẹ – nhiều hơn cả sau khi em bé ra đời, chẳng hạn. Như chúng tôi và những người khác nữa chủ trương, chăm sóc bà mẹ căng thẳng và trầm cảm lúc mang thai là chiến lược quan trọng về mặt y tế cũng như xã hội. |
Translated by trịnh thị kim phước_Y2E, kimphuoca8@yahoo.com
|
MENU
BILINGUAL BLOG – BLOG SONG NGỮ ANH VIỆT – SHARE KNOWLEGE AND IMPROVE LANGUAGE
--------------------------- TÌM KIẾM TRÊN BLOG NÀY BẰNG GOOGLE SEARCH ----------------------------
TXT-TO-SPEECH – PHẦN MỀM ĐỌC VĂN BẢN
Click phải, chọn open link in New tab, chọn ngôn ngữ trên giao diện mới, dán văn bản vào và Click SAY – văn bản sẽ được đọc với các thứ tiếng theo hai giọng nam và nữ (chọn male/female)
CONN'S CURENT THERAPY 2016 - ANH-VIỆT
Tuesday, July 19, 2011
Mum's stress is passed to baby in the womb - Mẹ bị stress lan sang con trong bụng
Subscribe to:
Posts (Atom)