OUTLINE OF AMERICAN
HISTORY
|
LƯỢC SỬ NƯỚC MỸ - P3
|
|
|
3 THE ROAD TO INDEPENDENCE
|
CHƯƠNG 3: CHẶNG
ĐƯỜNG GIÀNH ĐỘC LẬP
|
|
|
The protest against
British taxes known as the "Boston Tea Party," 1773. (Library of
Congress)
|
Cuộc biểu tình chống
thuế của Anh được gọi là "Đảng Trà Boston", năm 1773. (Thư viện
Quốc hội)
|
"The Revolution
was effected before
the war commenced.
The Revolution was
in the hearts and
minds of the people."
- Former President
John Adams, 1818
|
“Cuộc Cách mạng đã
diễn ra trước khi chiến tranh bắt đầu. Cách mạng đã nằm trong trái tim và
khối óc của nhân dân".
Cựu Tổng thống John
Adams, 1818
|
Throughout the 18th century, the maturing British North
American colonies inevitably forged a distinct identity. They grew vastly in
economic strength and cultural attainment; virtually all had long years of
self-government behind them. In the 1760s their combined population exceeded
1,500,000 -- a six-fold increase since 1700. Nonetheless, England and America
did not begin an overt parting of the ways until 1763, more than a century
and a half after the founding of the first permanent settlement at Jamestown,
Virginia.
|
Suốt thế kỷ XVIII, tất cả các thuộc địa ở Bắc Mỹ của Anh
đang trưởng thành tất yếu đều xây dựng một bản sắc riêng. Họ đã lớn mạnh cả
về kinh tế và văn hóa. Gần như tất cả đều trải qua nhiều năm được hưởng chế
độ tự trị. Trong thập niên 1760, tổng số dân của họ đã vượt 1.500.000 người -
tăng sáu lần kể từ năm 1700. Tuy nhiên, mãi đến tận năm 1763, Anh và Mỹ mới
thực sự bắt đầu công khai chia tách sau hơn một thế kỷ rưỡi xây dựng khu định
cư lâu dài đầu tiên ở Jamestown, bang Virginia.
|
A NEW COLONIAL SYSTEM
|
MỘT HỆ THỐNG THUỘC
ĐỊA MỚI
|
In the aftermath of the French and Indian War, London saw
a need for a new imperial design that would involve more centralized control,
spread the costs of empire more equitably, and speak to the interests of both
French Canadians and North American Indians. The colonies, on the other hand,
long accustomed to a large measure of independence, expected more, not less,
freedom. And, with the French menace eliminated, they felt far less need for
a strong British presence. A scarcely comprehending Crown and Parliament on
the other side of the Atlantic found itself contending with colonists trained
in self-government and impatient with interference.
|
Sau cuộc chiến tranh với Pháp, Luân Đôn thấy cần phải xây
dựng một mô hình đế quốc mới mang tính chất tập quyền nhiều hơn, chia sẻ
những chi phí vận hành của đế chế bình đẳng hơn và đảm bảo lợi ích của cả
cộng đồng người Canada gốc Pháp và thổ dân da đỏ ở Bắc Mỹ. Trái lại, tất cả
các thuộc địa vốn từ lâu đã quen được hưởng độc lập giờ đây lại hy vọng được
tự do nhiều hơn chứ không phải ít hơn. Do mối đe dọa từ Pháp đã bị loại bỏ
nên họ cảm thấy ít cần sự hiện diện quá mạnh của người Anh tại đây. Trong khi
đó hoàng gia và Quốc hội thiếu nhạy bén ở bên kia Đại Tây Dương đã tự thấy họ
phải cạnh tranh với những người đi khai hoang vốn đã quen với mô hình tự trị
và không chịu được tình trạng can thiệp.
|
The organization of Canada and of the Ohio Valley
necessitated policies that would not alienate the French and Indian
inhabitants. Here London was in fundamental conflict with the interests of
the colonies. Fast increasing in population, and needing more land for
settlement, they claimed the right to extend their boundaries as far west as
the Mississippi River.
|
Việc tổ chức quản lý Canada và thung lũng Ohio đòi hỏi
phải có những chính sách không được làm cho người Pháp và thổ dân da đỏ xa
lánh. Nhưng ở đây Luân Đôn lại đi ngược lại lợi ích cơ bản của các thuộc địa.
Do dân số tăng nhanh và nhu cầu đất đai định cư ngày càng lớn nên các thuộc
địa đã đòi quyền mở rộng cương vực về phía Tây châu thổ sông Mississippi.
|
The British government, fearing a series of Indian wars,
believed that the lands should be opened on a more gradual basis. Restricting
movement was also a way of ensuring royal control over existing settlements
before allowing the formation of new ones. The Royal Proclamation of 1763
reserved all the western territory between the Allegheny Mountains, Florida,
the Mississippi River, and Quebec for use by Native Americans. Thus the Crown
attempted to sweep away every western land claim of the 13 colonies and to
stop westward expansion. Although never effectively enforced, this measure,
in the eyes of the colonists, constituted a high-handed disregard of their
fundamental right to occupy and settle western lands.
|
Lo sợ sẽ xảy ra hàng loạt các cuộc chiến với thổ dân da
đỏ, Chính phủ Anh khẳng định việc mở rộng đất đai cho các thuộc địa cần được
thực hiện theo từng bước. Việc hạn chế đi lại cũng là một phương cách bảo đảm
sự kiểm soát của Hoàng gia đối với các khu định cư hiện có trước khi cho phép
họ lập những khu định cư mới. Tuyên bố của Hoàng gia vào năm 1763 đã chuyển
tất cả lãnh thổ phía tây nằm giữa dãy Allegheny, bang Florida, sông
Mississippy và Quebec cho thổ dân da đỏ sử dụng. Như vậy, Hoàng gia đã cố bác
bỏ yêu cầu mở rộng cương vực sang phía Tây của 13 thuộc địa và chấm dứt phong
trào khai hoang sang phía Tây. Tuy tuyên bố đó chưa bao giờ được thực thi,
song theo nhiều người đi khai hoang, quy định này lại là một bằng chứng rõ
ràng về thái độ xem thường quyền được chiếm và định cư ở những vùng đất miền
Tây của họ.
|
More serious in its repercussions was the new British
revenue policy. London needed more money to support its growing empire and
faced growing taxpayer discontent at home. It seemed reasonable enough that
the colonies should pay for their own defense. That would involve new taxes,
levied by Parliament -- at the expense of colonial self-government.
|
Hậu quả nghiêm trọng hơn của quy định này là chính sách
thu ngân sách mới của Chính phủ Anh. Luân Đôn cần có nhiều tiền hơn để hỗ trợ
đế chế ngày càng lớn mạnh của họ, đồng thời họ đang vấp phải sự bất mãn ngày
càng lớn của những người dân nộp thuế trong nước. Vấn đề này chỉ có thể được
giải quyết thông qua những loại thuế mới do Quốc hội áp đặt, song lại làm tổn
hại lợi ích của các chính quyền tự trị của thuộc địa.
|
The first step was the replacement of the Molasses Act of
1733, which placed a prohibitive duty, or tax, on the import of rum and molasses
from non-English areas, with the Sugar Act of 1764. This act outlawed the
importation of foreign rum; it also put a modest duty on molasses from all
sources and levied taxes on wines, silks, coffee, and a number of other
luxury items. The hope was that lowering the duty on molasses would reduce
the temptation to smuggle the commodity from the Dutch and French West Indies
for the rum distilleries of New England. The British government enforced the
Sugar Act energetically. Customs officials were ordered to show more
effectiveness. British warships in American waters were instructed to seize
smugglers, and "writs of assistance," or warrants, authorized the
king's officers to search suspected premises.
|
Bước đầu tiên là sự thay thế Đạo luật Mật đường năm 1733,
vốn đã đặt ra mức thuế cắt cổ đối với rượu vang và mật đường nhập khẩu từ mọi
khu vực nằm ngoài nước Anh, bằng Đạo luật Đường năm 1764. Đạo luật này cấm
nhập khẩu rượu rum; áp mức thuế tương đối với mật đường nhập từ tất cả mọi
nơi, đánh thuế rượu vang, lụa, cà phê và nhiều mặt hàng xa xỉ khác. Người ta
hy vọng việc giảm thuế mật đường sẽ làm giảm động cơ buôn lậu mật từ miền Tây
ấn thuộc Hà Lan và Pháp để phục vụ các lò cất rượu rum ở vùng New England.
Chính phủ Anh ra sức thực hiện Đạo luật Đường. Các quan chức hải quan cũng
được lệnh tăng cường hiệu quả làm việc. Các tàu chiến của Anh ở vùng lãnh hải
của Hoa Kỳ cũng được lệnh bắt giữ buôn lậu. Nhà vua cũng ban hành các sắc
lệnh cho phép các sỹ quan khám xét những khu vực bị tình nghi.
|
Both the duty imposed by the Sugar Act and the measures to
enforce it caused consternation among New England merchants. They contended
that payment of even the small duty imposed would be ruinous to their
businesses. Merchants, legislatures, and town meetings protested the law.
Colonial lawyers protested "taxation without representation," a
slogan that was to persuade many Americans they were being oppressed by the
mother country.
|
Cả thuế quan nhập khẩu theo quy định Đạo luật Đường và các
biện pháp thực thi đạo luật này đều khiến các lái buôn ở vùng New England
hoang mang. Họ cho rằng việc chi trả các khoản thuế, thậm chí ở mức thấp vẫn
có thể khiến công việc kinh doanh của họ bị phá sản. Các lái buôn, các cơ
quan lập pháp và các cuộc họp của thị chính đều phản đối đạo luật. Các luật
sư ở thuộc địa đã phản đối với khẩu hiệu "đánh thuế không cần đại
diện" để thuyết phục nhiều người Mỹ rằng họ đang bị chính mẫu quốc áp
bức.
|
Later in 1764, Parliament enacted a Currency Act "to
prevent paper bills of credit hereafter issued in any of His Majesty's
colonies from being made legal tender." Since the colonies were a
deficit trade area and were constantly short of hard currency, this measure
added a serious burden to the colonial economy. Equally objectionable from
the colonial viewpoint was the Quartering Act, passed in 1765, which required
colonies to provide royal troops with provisions and barracks.
|
Cuối năm 1764, Quốc hội ban hành Đạo luật Tiền tệ nhằm
ngăn chặn các loại tiền giấy kể từ nay được phát hành ở bất kỳ thuộc địa nào
thuộc Hoàng gia không được trở thành đồng tiền hợp pháp. Do các thuộc địa
luôn bị thâm hụt thương mại và thường xuyên thiếu ngoại tệ mạnh, nên biện
pháp này đã gây thêm một gánh nặng nghiêm trọng cho nền kinh tế thuộc địa.
Một đạo luật cũng bị thuộc địa phản đối tương tự là Đạo luật Hậu cần được
thông qua năm 1765 yêu cầu các thuộc địa phải cung cấp thực phẩm và doanh
trại cho các đơn vị quân đội Hoàng gia.
|
STAMP ACT
|
ĐẠO LUẬT THUẾ TEM
|
|
|
Drawing of
revolutionary firebrand Patrick Henry (standing to the left) uttering perhaps
the most famous words of the American Revolution -- "Give me liberty or
give me death!" -- in a debate before the Virginia Assembly in 1775.
(Library of
Congress)
|
Hình vẽ Patrick
Henry, người nhóm lửa cách mạng, (đứng bên trái) người đã thốt ra câu nói có
lẽ là nổi tiếng nhất của cuộc Cách mạng Mỹ - "Hãy cho tôi tự do hoặc cho
tôi chết" - Trong một cuộc tranh luận trước Đại hội Virginia năm 1775.
(Thư viện Quốc
hội)...
|
A general tax measure sparked the greatest organized
resistance. Known as the "Stamp Act," it required all newspapers,
broadsides, pamphlets, licenses, leases, and other legal documents to bear
revenue stamps. The proceeds, collected by American customs agents, would be
used for "defending, protecting, and securing" the colonies.
|
Một phương pháp đánh thuế không cần đại diện đã làm bùng
lên sự phản kháng có tổ chức lớn nhất là Đạo luật Thuế tem (Stamp Act). Đạo
luật này quy định tất cả báo chí, biểu ngữ, sách nhỏ, giấy môn bài, hợp đồng
thuê mướn và các loại văn bản pháp luật khác đều bị dán tem để đánh thuế. Số
tiền do hải quan Mỹ thu được sẽ được sử dụng cho phòng thủ, bảo vệ và duy trì
an ninh cho các thuộc địa.
|
Bearing equally on people who did any kind of business,
the Stamp Act aroused the hostility of the most powerful and articulate
groups in the American population: journalists, lawyers, clergymen, merchants
and businessmen, North and South, East and West. Leading merchants organized
for resistance and formed nonimportation associations.
|
Được áp dụng như nhau đối với tất cả mọi người bất kể
ngành, nghề kinh doanh, Đạo luật Thuế tem đã khiến những nhóm hùng mạnh và có
tiếng nói nhất trong cộng đồng dân cư Mỹ có thái độ thù nghịch: các nhà báo,
luật sư, tăng lữ, lái buôn và các doanh nhân ở cả miền Bắc và miền Nam, miền
Đông và miền Tây. Các lái buôn có thế lực nhất đã tập hợp lực lượng để phản
kháng và lập ra những hiệp hội phi nhập khẩu.
|
Trade with the mother country fell off sharply in the
summer of 1765, as prominent men organized themselves into the "Sons of
Liberty" -- secret organizations formed to protest the Stamp Act, often
through violent means. From Massachusetts to South Carolina, mobs, forcing
luckless customs agents to resign their offices, destroyed the hated stamps.
Militant resistance effectively nullified the Act.
|
Thương mại với mẫu quốc đã sụt giảm vào mùa hè năm 1765 vì
những nhân vật có uy thế đã tụ hợp thành nhóm những người con của tự do-
những tổ chức bí mật được thành lập để phản đối Đạo luật Thuế tem, thường là
bằng các biện pháp bạo lực. Từ bang Massachusetts tới bang Nam Carolina,
những đám đông buộc những viên chức thuế tội nghiệp phải thôi việc, đồng thời
đập tan những con tem đánh thuế. Phong trào phản kháng của du kích cũng đã vô
hiệu hóa được Đạo luật này.
|
Spurred by delegate Partick Henry, the Virginia House of
Burgesses passed a set of resolutions in May denouncing taxation without
representation as a threat to colonial liberties. It asserted that
Virginians, enjoying the rights of Englishmen, could be taxed only by their
own representatives. The Massachusetts Assembly invited all the colonies to
appoint delegates to a "Stamp Act Congress" in New York, held in
October 1765, to consider appeals for relief to the Crown and Parliament.
Twenty-seven representatives from nine colonies seized the opportunity to
mobilize colonial opinion. After much debate, the congress adopted a set of
resolutions asserting that "no taxes ever have been or can be
constitutionally imposed on them, but by their respective legislatures,"
and that the Stamp Act had a "manifest tendency to subvert the rights
and liberties of the colonists."
|
Được đại biểu Patrick Henry khích lệ, Quốc hội bang
Virginia đã thông qua một loạt nghị quyết vào tháng 5 lên án việc đánh thuế
không cần đại diện là một sự đe dọa đối với các quyền tự do của thuộc địa.
Quốc hội cũng tuyên bố người dân Virginia có mọi quyền như người Anh, và do
vậy chỉ có các đại biểu do họ bầu chọn mới có quyền áp thuế. Hội đồng Lập
pháp bang Massachusetts đã mời tất cả các thuộc địa cử đại biểu tới dự Đại
hội Thuế tem ở New York tổ chức vào tháng 10/1765 để xem xét những lời kêu
gọi Hoàng gia và Quốc hội Anh giảm thuế. 27 đại biểu từ chín thuộc địa nhân
cơ hội này đã tranh thủ dư luận ở thuộc địa. Sau nhiều cuộc tranh cãi, Đại
hội đã thông qua một loạt nghị quyết khẳng định không có loại thuế nào đã
từng hay có thể được áp lên họ, ngoại trừ bởi cơ quan lập pháp của riêng họ
và Thuế tem đã thể hiện rõ ràng xu hướng bãi bỏ mọi quyền và tự do của những
người đi khai hoang.
|
TAXATION WITHOUT
REPRESENTATION
The issue thus drawn centered on the question of
representation. The colonists believed they could not be represented in
Parliament unless they actually elected members to the House of Commons. But
this idea conflicted with the English principle of "virtual
representation," according to which each member of Parliament
represented the interests of the whole country and the empire -- even if his
electoral base consisted of only a tiny minority of property owners from a
given district. This theory assumed that all British subjects shared the same
interests as the property owners who elected members of Parliament.
|
ĐÁNH THUẾ KHÔNG CẦN
ĐẠI DIỆN
Câu hỏi được nêu ra như vậy chỉ xoay quanh vấn đề đại
diện. Những người đi khai hoang tin rằng họ sẽ không được đại diện trong Quốc
hội trừ phi họ thực sự bầu ra các Thượng nghị sỹ. Nhưng ý tưởng này trái ngược
với nguyên tắc của người Anh về đại diện thực tế, theo đó mỗi đại biểu Quốc
hội đều đại diện cho lợi ích của cả nước và của cả đế chế - ngay cả khi khu
vực cử tri của vị đại biểu đó chỉ bao gồm một số rất ít chủ sở hữu tài sản.
Lý thuyết này cho rằng tất cả thần dân Anh đều có chung lợi ích như nhau với
tư cách là người sở hữu tài sản khi bầu các đại biểu Quốc hội.
|
The American leaders argued that their only legal
relations were with the Crown. It was the king who had agreed to establish
colonies beyond the sea and the king who provided them with governments. They
asserted that he was equally a king of England and a king of the colonies,
but they insisted that the English Parliament had no more right to pass laws
for the colonies than any colonial legislature had the right to pass laws for
England. In fact, however, their struggle was equally with King George III
and Parliament. Factions aligned with the Crown generally controlled
Parliament and reflected the king's determination to be a strong monarch.
|
Các nhà lãnh đạo Mỹ lại lập luận rằng họ chỉ có quan hệ
hợp pháp duy nhất với Hoàng gia. Chính nhà vua đã cho phép thiết lập các
thuộc địa bên kia đại dương và chính nhà vua đã cung cấp cho họ bộ máy chính
quyền. Họ khẳng định rằng nhà vua vừa là người trị vì nước Anh vừa trị vì tất
cả các thuộc địa, song họ quả quyết Quốc hội Anh có quyền ban hành các sắc
luật cho thuộc địa thì cơ quan lập pháp của thuộc địa cũng có quyền ban hành
luật pháp cho nước Anh. Tuy nhiên, trên thực tế, cuộc đấu tranh của họ với
vua George đệ Tam cũng quyết liệt không kém so với Quốc hội. Các phe phái câu
kết với Hoàng gia nhìn chung kiểm soát Quốc hội và thể hiện quyết tâm của nhà
vua muốn duy trì chế độ quân chủ hùng mạnh.
|
The British Parliament rejected the colonial contentions.
British merchants, however, feeling the effects of the American boycott,
threw their weight behind a repeal movement. In 1766 Parliament yielded,
repealing the Stamp Act and modifying the Sugar Act. However, to mollify the
supporters of central control over the colonies, Parliament followed these
actions with passage of the Declaratory Act, which asserted the authority of
Parliament to make laws binding the colonies "in all cases
whatsoever." The colonists had won only a temporary respite from an impending
crisis.
|
Quốc hội Anh bác bỏ lập luận của thuộc địa. Tuy nhiên, các
lái buôn người Anh do đánh giá được tác động của phong trào tẩy chay ở Mỹ nên
đã ủng hộ phong trào đòi hủy bỏ luật. Năm 1766, Quốc hội đã lùi bước, bãi bỏ
Thuế tem và sửa đổi Đạo luật Đường. Tuy nhiên, để xoa dịu những người ủng hộ
chế độ trung ương tập quyền đối với các thuộc địa, Quốc hội thực hiện các
biện pháp nêu trên, đồng thời thông qua Đạo luật Tuyên bố quyền lập pháp,
khẳng định Quốc hội đều có quyền ban hành pháp luật có hiệu lực đối với tất
cả các thuộc địa trong bất luận mọi trường hợp. Các thuộc địa chỉ được tạm
thời miễn thi hành trong trường hợp sắp xảy ra một cuộc khủng hoảng.
|
TOWNSHEND ACTS
The year 1767 brought another series of measures that
stirred anew all the elements of discord. Charles Townshend, British
chancellor of the exchequer, attempted a new fiscal program in the face of
continued discontent over high taxes at home. Intent upon reducing British
taxes by making more efficient the collection of duties levied on American
trade, he tightened customs administration and enacted duties on colonial
imports of paper, glass, lead, and tea from Britain. The "Townshend
Acts" were based on the premise that taxes imposed on goods imported by
the colonies were legal while internal taxes (like the Stamp Act) were not.
|
CÁC ĐẠO LUẬT
TOWNSHEND
Năm 1767 đã chứng kiến hàng loạt các biện pháp khác chứa
đựng những nhân tố gây mâu thuẫn. Charles Townshend, Bộ trưởng Tài chính Anh
đã cố xây dựng một chương trình tài khóa mới sau khi liên tục có sự phản đối
tình trạng sưu cao, thuế nặng ở trong nước. Với ý định giảm thuế cho người
Anh bằng cách thu thuế triệt để hơn vào ngành thương mại của Mỹ, Charles
Townshend đã xiết chặt quản lý thuế quan, đồng thời áp đặt thuế nhập khẩu đối
với các thuộc địa khi nhập các các mặt hàng của Anh như giấy, thủy tinh, chì
và chè. Các Đạo luật Townshend được đưa ra với lập luận cho rằng thuế đánh
vào hàng hóa nhập khẩu của các thuộc địa là hợp pháp nhưng loại thuế trong
nước (như Thuế tem) lại không hợp pháp.
|
The Townshend Acts were designed to raise revenue that
would be used in part to support colonial officials and maintain the British
army in America. In response, Philadelphia lawyer John Dickinson, in Letters
of a Pennsylvania Farmer, argued that Parliament had the right to control
imperial commerce but did not have the right to tax the colonies, whether the
duties were external or internal.
|
Các Đạo luật Townshend được ban hành để gia tăng nguồn
thu, một phần là để lo cho các quan chức ở thuộc địa và duy trì lực lượng
quân đội Anh tại Mỹ. Trước tình hình đó, luật sư Philadelphia là John
Dickinson trong tác phẩm Những bức thư của một chủ trại xứ Pennsylvania đã
lập luận rằng Quốc hội có quyền kiểm soát thương mại của đế chế nhưng không
có quyền đánh thuế các thuộc địa, cho dù các khoản thuế quan đó đánh vào hàng
trong nước hay nước ngoài.
|
The agitation following enactment of the Townshend duties
was less violent than that stirred by the Stamp Act, but it was nevertheless
strong, particularly in the cities of the Eastern seaboard. Merchants once
again resorted to non-importation agreements, and people made do with local
products. Colonists, for example, dressed in homespun clothing and found
substitutes for tea. They used homemade paper and their houses went
unpainted. In Boston, enforcement of the new regulations provoked violence.
When customs officials sought to collect duties, they were set upon by the
populace and roughly handled. For this infraction, two British regiments were
dispatched to protect the customs commissioners.
|
Tình trạng phản đối việc thông qua các sắc thuế Townshend
ít mang tính bạo lực hơn so với cơn thịnh nộ của dân chúng đối với Thuế tem.
Tuy vậy, nó vẫn mạnh mẽ, đặc biệt ở các thành phố duyên hải miền Đông. Một
lần nữa, các lái buôn lại thỏa thuận không nhập khẩu, đồng thời người dân
buộc phải sử dụng các sản phẩm địa phương. Chẳng hạn, những người đi khai
hoang giờ đây mặc quần áo dệt bằng sợi se tại nhà và dùng những đồ uống khác
thay thế nước chè. Họ sử dụng giấy tự chế, còn nhà cửa thì không cần quét
vôi. Ở Boston, việc thực thi các quy định mới đã châm ngòi cho bạo lực. Khi
phòng thuế tìm cách thu thuế, họ đã bị quần chúng tấn công và đối xử thô bạo.
Vì lý do vi phạm như vậy nên hai trung đoàn từ nước Anh đã được cử tới để bảo
vệ nhân viên thuế vụ.
|
The presence of British troops in Boston was a standing
invitation to disorder. On March 5, 1770, antagonism between citizens and
British soldiers again flared into violence. What began as a harmless
snowballing of British soldiers degenerated into a mob attack. Someone gave
the order to fire. When the smoke had cleared, three Bostonians lay dead in
the snow. Dubbed the "Boston Massacre," the incident was
dramatically pictured as proof of British heartlessness and tyranny.
|
Sự hiện diện của quân lính Anh ở Boston đã trở thành
nguyên nhân thường xuyên dẫn tới tình trạng rối loạn. Ngày 5/3/1770, mâu
thuẫn giữa dân chúng với binh lính Anh lại bùng nổ thành bạo lực. Việc ném
tuyết vô hại vào binh sỹ Anh lúc đầu giờ đây đã chuyển thành cuộc tấn công
của đám đông hỗn độn. Một kẻ nào đó ra lệnh bắn. Khi khói súng tan đi, ba
người dân Boston nằm chết trên tuyết. Được gọi là vụ thảm sát ở Boston, sự
kiện này đã được mô tả là một bằng chứng về sự tàn nhẫn và bạo ngược của
người Anh.
|
Faced with such opposition, Parliament in 1770 opted for a
strategic retreat and repealed all the Townshend duties except that on tea,
which was a luxury item in the colonies, imbibed only by a very small
minority. To most, the action of Parliament signified that the colonists had
won a major concession, and the campaign against England was largely dropped.
A colonial embargo on "English tea" continued but was not too
scrupulously observed. Prosperity was increasing and most colonial leaders
were willing to let the future take care of itself.
|
Phải đối mặt với tình trạng phản đối như vậy, năm 1770,
Quốc hội đã quyết định rút lui chiến lược và hủy bỏ tất cả các luật thuế
Townshend, ngoại trừ thuế đánh vào chè - một loại hàng xa xỉ ở thuộc địa chỉ
rất ít người có điều kiện uống. Đối với hầu hết mọi người, quyết định của
Quốc hội Anh chứng tỏ các thuộc địa đã giành được một sự nhượng bộ lớn và
phong trào chống nước Anh phần lớn đã lắng xuống. Lệnh cấm vận của thuộc địa
đối với chè Anh vẫn tiếp tục nhưng không được áp dụng một cách quá cứng nhắc.
Đời sống ngày càng được cải thiện, do vậy phần lớn các nhà lãnh đạo thuộc địa
đều sẵn sàng để tương lai muốn diễn ra như thế nào tùy ý.
|
SAMUEL ADAMS
During a three-year interval of calm, a relatively small
number of radicals strove energetically to keep the controversy alive. They
contended that payment of the tax constituted an acceptance of the principle
that Parliament had the right to rule over the colonies. They feared that at
any time in the future, the principle of parliamentary rule might be applied
with devastating effect on all colonial liberties.
|
SAMUEL ADAMS
Trong suốt ba năm yên lặng, một số ít những người cấp tiến
vẫn ra sức dấy lên cuộc tranh luận. Họ thừa nhận việc trả thuế đồng nghĩa với
việc chấp nhận nguyên tắc Quốc hội Anh cũng có quyền cai trị các thuộc địa.
Họ lo sợ đến một lúc nào đó trong tương lai, nguyên tắc cai trị qua nghị
trường có thể sẽ được áp dụng và làm tổn hại tới tất cả các quyền tự do của
các thuộc địa.
|
The radicals' most effective leader was Samuel Adams of
Massachusetts, who toiled tirelessly for a single end: independence. From the
time he graduated from Harvard College in 1743, Adams was a public servant in
some capacity -- inspector of chimneys, tax collector, and moderator of town
meetings. A consistent failure in business, he was shrewd and able in
politics, with the New England town meeting his theater of action.
|
Vị thủ lĩnh tích cực nhất trong số những người cấp tiến là
Samuel Adams ở bang Massachusetts. Ông đã chiến đấu không mệt mỏi duy nhất
chỉ vì một mục đích: độc lập. Kể từ khi tốt nghiệp Đại học Harvard năm 1743,
Adams là công chức trải qua nhiều chức vụ - thanh tra các ống khói, nhân viên
thu thuế và người điều khiển các phiên họp ở tòa thị chính. Tuy luôn thất bại
trong kinh doanh nhưng ông là người nhạy bén và rất giỏi về chính trị. Các
cuộc họp của Tòa thị chính New England là mảnh đất dung nạp tài năng của ông.
|
Adams wanted to free people from their awe of social and
political superiors, make them aware of their own power and importance, and
thus arouse them to action. Toward these objectives, he published articles in
newspapers and made speeches in town meetings, instigating resolutions that
appealed to the colonists' democratic impulses.
|
Adams mong muốn giải phóng con người thoát khỏi nỗi kinh
sợ trước những kẻ đầy quyền uy về xã hội và chính trị, giúp họ nhận thấy sức
mạnh và tầm quan trọng của chính mình và từ đó thôi thúc họ hành động. Để đạt
được những mục tiêu này, ông đã viết báo và đăng đàn tại các cuộc họp ở tòa
thị chính, khởi xướng những nghị quyết kêu gọi người dân xứ thuộc địa đề cao
dân chủ.
|
In 1772 he induced the Boston town meeting to select a
"Committee of Correspondence" to state the rights and grievances of
the colonists. The committee opposed a British decision to pay the salaries
of judges from customs revenues; it feared that the judges would no longer be
dependent on the legislature for their incomes and thus no longer accountable
to it, thereby leading to the emergence of "a despotic form of
government." The committee communicated with other towns on this matter
and requested them to draft replies. Committees were set up in virtually all
the colonies, and out of them grew a base of effective revolutionary
organizations. Still, Adams did not have enough fuel to set a fire.
|
Năm 1772, ông thuyết phục cuộc họp của tòa thị chính
Boston bầu ra ủy ban quan hệ thư từ để nêu rõ mọi quyền và nỗi bất bình của
người dân thuộc địa. ủy ban đã phản đối quyết định của người Anh sử dụng
nguồn thu thuế để trả lương cho thẩm phán. Họ lo ngại thu nhập của các thẩm
phán sẽ không còn phụ thuộc vào cơ quan lập pháp nữa, do đó các thẩm phán sẽ
không còn trách nhiệm với cơ quan này. Đây chính là căn nguyên thúc đẩy một
hình thức chính phủ chuyên quyền xuất hiện. ủy ban cũng trao đổi với các thị
trấn khác về vấn đề này và đề nghị họ phúc đáp. Các ủy ban đã được thành lập
gần như ở tất cả các thuộc địa và chính họ đã trở thành nòng cốt của các tổ
chức cách mạng tích cực. Dẫu vậy, Adams vẫn chưa có đủ nhiên liệu thổi bùng
lên đám cháy.
|
BOSTON "TEA
PARTY"
|
“BỮA TIỆC TRÀ
BOSTON"
|
|
|
The snow-covered Old
Granary cemetery in Boston, Massachusetts, is burial ground for, among other
leading American patriots, victims of the Boston Massacre, three signers of
the Declaration of Independence, and six governors of Massachusetts.
Originally founded by religious dissidents from England known as Puritans,
Massachusetts was a leader in the struggle for independence against England.
It was the setting for the Boston Tea Party and the first battles of the
American Revolution -- in Lexington and Concord.
(© Robert Llewellyn)
|
Nghĩa trang tuyết
phủ Old Granary ở Boston, Massachusetts, là khu vực chôn cất dành cho, trong
số những người yêu nước Mỹ hàng đầu khác, nạn nhân của vụ thảm sát Boston, ba
người ký tên trong Tuyên ngôn Độc lập, và sáu thống đốc của tiểu bang
Massachusetts. Ban đầu được thành lập bởi những người bất đồng tôn giáo từ
nước Anh được biết đến như người Thanh giáo, Massachusetts đi đầu trong cuộc
đấu tranh giành độc lập chống lại nước Anh. Nó là các bối cảnh cho Đảng Trà
Boston và các trận đánh đầu tiên của cuộc Cách mạng Mỹ - ở Lexington và
Concord.
(© Robert Llewellyn)
|
In 1773, however, Britain furnished Adams and his allies
with an incendiary issue. The powerful East India Company, finding itself in
critical financial straits, appealed to the British government, which granted
it a monopoly on all tea exported to the colonies. The government also
permitted the East India Company to supply retailers directly, bypassing
colonial wholesalers. By then, most of the tea consumed in America was
imported illegally, duty-free. By selling its tea through its own agents at a
price well under the customary one, the East India Company made smuggling
unprofitable and threatened to eliminate the independent colonial merchants.
Aroused not only by the loss of the tea trade but also by the monopolistic
practice involved, colonial traders joined the radicals agitating for
independence.
|
Tuy nhiên, vào năm 1773, nước Anh đã gây ra một sự kiện
khiến Adams và đồng minh của ông thổi bùng lên ngọn lửa cách mạng. Công ty
Đông Ấn hùng mạnh lâm vào tình trạng bi đát về tài chính đã cầu viện Chính
phủ Anh cho phép công ty được độc quyền xuất khẩu chè sang thuộc địa. Chính
phủ cũng cho phép Công ty Đông Ấn trực tiếp phân phối chè cho những người bán
lẻ chứ không thông qua các nhà bán buôn thuộc địa. Đến thời điểm đó, hầu hết
số lượng chè tiêu thụ ở Mỹ đều được nhập khẩu trái phép và hoàn toàn không
chịu thuế. Với việc bán chè thông qua các đại lý riêng với giá thấp hơn giá
thông thường, Công ty Đông Ấn đã khiến cho việc buôn lậu trở nên không có lãi
và gây nguy cơ đánh bại tất cả các lái buôn độc lập ở thuộc địa. Không chỉ
tức giận vì thua lỗ trong buôn chè mà còn vì tình trạng độc quyền từ bên ngoài,
các lái buôn thuộc địa đã liên kết với những người cấp tiến để kích động
phong trào giành độc lập.
|
In ports up and down the Atlantic coast, agents of the
East Indian Company were forced to resign. New shipments of tea were either
returned to England or warehoused. In Boston, however, the agents defied the
colonists; with the support of the royal governor, they made preparations to
land incoming cargoes regardless of opposition. On the night of December 16,
1773, a band of men disguised as Mohawk Indians and led by Samuel Adams
boarded three British ships lying at anchor and dumped their tea cargo into
Boston harbor. Doubting their countrymen's commitment to principle, they
feared that if the tea were landed, colonists would actually purchase the tea
and pay the tax.
|
Ở các hải cảng dọc theo Đại Tây Dương, đại lý của Công ty
Đông Ấn bị ép phải từ bỏ công việc. Những lô chè mới chở đến hoặc bị trả lại
nước Anh hoặc phải bốc dỡ vào kho ngay. Tuy nhiên, ở Boston, các nhân viên
đại lý đã chống lại người dân thuộc địa. ỷ lại thế của viên thống sứ, họ đã
chuẩn bị cho cập bến những lô hàng mới chở đến bằng tàu biển bất chấp sự phản
đối. Đêm ngày 16/12/1773, một nhóm người cải trang thành người da đỏ Mohawk
do Samuel Adams chỉ huy đã đột nhập lên ba chiếc tàu Anh đang buông neo và đổ
các kiện chè xuống cảng Boston. Do không tin quyết tâm giữ vững nguyên tắc
của người dân thuộc địa nên họ sợ rằng nếu chè được đem lên bờ, dân khai
hoang cuối cùng có thể lại mua chè và trả thuế.
|
A crisis now confronted Britain. The East India Company
had carried out a parliamentary statute. If the destruction of the tea went
unpunished, Parliament would admit to the world that it had no control over
the colonies. Official opinion in Britain almost unanimously condemned the
Boston Tea Party as an act of vandalism and advocated legal measures to bring
the insurgent colonists into line.
|
Vào lúc này, một cuộc khủng hoảng đang đặt ra với nước
Anh. Công ty Đông Ấn đã thực thi theo luật do Quốc hội ban hành. Nếu việc phá
hủy số chè đó không bị trừng phạt thì Quốc hội sẽ tự thừa nhận với thế giới
họ không thể kiểm soát được thuộc địa. Dư luận chính thức ở nước Anh hầu như
đều nhất trí lên án sự kiện Bữa tiệc trà Boston là hành động cố tình hủy hoại
tài sản và ủng hộ các biện pháp hợp pháp buộc dân khai hoang nổi loạn phải
tuân phục.
|
THE COERCIVE ACTS
Parliament responded with new laws that the colonists
called the "Coercive" or "Intolerable Acts". The first,
the Boston Port Bill, closed the port of Boston until the tea was paid for.
The action threatened the very life of the city, for to prevent Boston from
having access to the sea meant economic disaster. Other enactments restricted
local authority and banned most town meetings held without the governor's
consent. A Quartering Act required local authorities to find suitable
quarters for British troops, in private homes if necessary. Instead of
subduing and isolating Massachusetts, as Parliament intended, these acts
rallied its sister colonies to its aid. The Quebec Act, passed at nearly the
same time, extended the boundaries of the province of Quebec south to the
Ohio River. In conformity with previous French practice, it provided for
trials without jury, did not establish a representative assembly, and gave
the Catholic Church semi-established status. By disregarding old charter
claims to western lands, it threatened to block colonial expansion to the
North and Northwest; its recognition of the Roman Catholic Church outraged
the Protestant sects that dominated every colony. Though the Quebec Act had
not been passed as a punitive measure, Americans associated it with the
Coercive Acts, and all became known as the "Five Intolerable Acts."
|
CÁC ĐẠO LUẬT CƯỠNG
BỨC
Quốc hội đã đáp lại bằng các đạo luật mới mà người dân
thuộc địa gọi là các đạo luật cưỡng bức hay độc đoán. Đầu tiên, Đạo luật Cảng
Boston đã đóng cửa cảng Boston cho đến khi số chè đó được bồi thường đầy đủ.
Hành động này đã khiến cả đời sống của cư dân thành phố bị lâm nguy, bởi lẽ
việc ngăn Boston không giao thương bằng đường biển cũng đồng nghĩa với một
thảm họa kinh tế. Các đạo luật khác hạn chế quyền lực của chính quyền địa
phương và cấm tổ chức hầu hết các cuộc họp hội đồng thành phố nếu không được
thống sứ chấp thuận. Đạo luật Hậu cần yêu cầu giới chức địa phương tìm chỗ ăn
ở phù hợp cho binh lính Anh, kể cả nhà dân nếu cần thiết. Thay vì chỉ khuất
phục và cô lập bang Massachusetts theo ý đồ ban đầu của Quốc hội, những đạo luật
này lại tập hợp các thuộc địa khác để giúp đỡ cho bang Massachusetts. Đạo
luật Quebec được thông qua gần như cùng lúc đã mở rộng địa giới phía Nam
Quebec đến tận sông Ohio. Để phù hợp với các quy định trước đó của Pháp, đạo
luật này cho phép xét xử không cần bồi thẩm đoàn, không thiết lập cơ quan lập
pháp mang tính đại diện, đồng thời cho phép Cơ- đốc giáo hưởng quy chế bán
chính thức. Phớt lờ những quy định nêu trong hiến chương trước đây, đạo luật
này còn đe dọa chặn đứng việc mở rộng cương vực sang phía Bắc và Tây Bắc. Đạo
luật này cũng thừa nhận các giáo phái Tin Lành đã xúc phạm Tòa thánh La-MÃ và
có vị trí áp đảo ở tất cả mọi thuộc địa. Tuy không được thông qua như biện
pháp trừng phạt, song Đạo luật Quebec cũng vẫn bị người Mỹ đánh đồng với các
đạo luật cưỡng bức khác. Tất cả các đạo luật đó sau này bị người ta gọi là
"Năm đạo luật không thể dung thứ".
|
At the suggestion of the Virginia House of Burgesses,
colonial representatives met in Philadelphia on September 5, 1774, "to
consult upon the present unhappy state of the Colonies." Delegates to
this meeting, known as the First Continental Congress, were chosen by
provincial congresses or popular conventions. Only Georgia failed to send a
delegate; the total number of 55 was large enough for diversity of opinion,
but small enough for genuine debate and effective action. The division of
opinion in the colonies posed a genuine dilemma for the delegates. They would
have to give an appearance of firm unanimity to induce the British government
to make concessions. But they also would have to avoid any show of radicalism
or spirit of independence that would alarm more moderate Americans.
|
Theo đề nghị của Hội đồng Thị dân Virginia, đại diện các
thuộc địa đã nhóm họp tại Philadelphia ngày 5/9/1774 để xem xét thực trạng
đáng buồn hiện nay của các thuộc địa. Các đại biểu tham dự cuộc họp này - hay
còn gọi Đại hội Lục địa lần thứ nhất - đã được bầu chọn qua đại hội nhân dân.
Duy nhất bang Georgia không cử đại biểu tới dự, song tổng số 55 đại biểu đã
đủ lớn để bảo đảm tính đa dạng quan điểm, đồng thời cũng đủ nhỏ để tổ chức
cuộc tranh luận thực sự và hành động hiệu quả. Sự bất đồng ý kiến trong các
thuộc địa đã gây ra tình huống tiến thoái lưỡng nan thật sự cho các đại biểu.
Một mặt, họ sẽ phải thể hiện sự nhất trí mạnh mẽ để thuyết phục Chính phủ Anh
nhượng bộ, nhưng mặt khác họ phải tránh để lộ bất kỳ tư tưởng cấp tiến hay
tinh thần độc lập vốn có thể sẽ làm những người Mỹ chủ trương ôn hòa hơn cảm
thấy lo sợ.
|
A cautious keynote speech, followed by a
"resolve" that no obedience was due the Coercive Acts, ended with
adoption of a set of resolutions affirming the right of the colonists to
"life, liberty, and property," and the right of provincial
legislatures to set "all cases of taxation and internal polity."
The most important action taken by the Congress, however, was the formation
of a "Continental Association" to reestablish the trade boycott. It
set up a system of committees to inspect customs entries, publish the names
of merchants who violated the agreements, confiscate their imports, and
encourage frugality, economy, and industry.
|
Một bài diễn văn thận trọng, kèm theo đó là một cam kết
không tuân thủ các đạo luật cưỡng bức, đã kết thúc bằng việc thông qua một
loạt nghị quyết khẳng định người dân thuộc địa có quyền sống, tự do và sở
hữu, và các cơ quan lập pháp địa phương có quyền giải quyết tất cả mọi trường
hợp đánh thuế và chính trị nội bộ. Tuy nhiên, quyết định quan trọng nhất của
Đại hội là việc thành lập “Liên hiệp Lục địa nhằm khôi phục các biện pháp tẩy
chay thương mại. Đại hội cũng xây dựng hệ thống các ủy ban điều tra hải quan,
công bố tên những lái buôn vi phạm cam kết, tịch thu hàng hóa nhập khẩu của
họ, khuyến khích tiết kiệm, phát triển kinh tế và công nghiệp.
|
The Continental Association immediately assumed the
leadership in the colonies, spurring new local organizations to end what
remained of royal authority. Led by the pro-independence leaders, they drew
their support not only from the less well-to-do, but from many members of the
professional class (especially lawyers), most of the planters of the Southern
colonies, and a number of merchants. They intimidated the hesitant into
joining the popular movement and punished the hostile; began the collection
of military supplies and the mobilization of troops; and fanned public
opinion into revolutionary ardor.
|
Liên hiệp Lục địa ngay lập tức đã đảm nhận vai trò lãnh
đạo ở các thuộc địa, khuyến khích các tổ chức mới ở địa phương xóa bỏ những
quyền hành của hoàng gia còn sót lại. Dưới sự chèo lái của những nhà lãnh đạo
ủng hộ độc lập, họ đã tranh thủ được sự ủng hộ không chỉ của những tầng lớp
nghèo hơn mà cả những người thuộc tầng lớp trí thức (đặc biệt là các luật
sư), hầu hết các chủ đồn điền ở thuộc địa miền Nam và một số lái buôn. Họ lôi
kéo những người còn do dự tham gia phong trào dân túy; trừng phạt những kẻ
thù địch; bắt đầu tích lũy quân nhu phẩm và động viên binh sỹ; và hướng dư
luận thổi bùng lên ngọn lửa cách mạng.
|
Many of those opposed to British encroachment on American
rights nonetheless favored discussion and compromise as the proper solution.
This group included Crown-appointed officers, Quakers, and members of other
religious sects opposed to the use of violence, numerous merchants
(especially in the middle colonies), and some discontented farmers and
frontiersmen in the Southern colonies.
|
Nhiều người tuy phản đối việc người Anh xâm phạm các quyền
của mình nhưng lại ủng hộ giải pháp thương thuyết và thỏa hiệp. Nhóm này gồm
các sỹ quan do nhà vua bổ nhiệm, tín đồ Quaker và tín đồ các giáo phái phản
đối sử dụng bạo lực, nhiều lái buôn (đặc biệt ở các thuộc địa miền Trung),
những nông dân bất mãn và những cư dân vùng giáp ranh biên giới các thuộc địa
miền Nam.
|
The king might well have effected an alliance with these
moderates and, by timely concessions, so strengthened their position that the
revolutionaries would have found it difficult to proceed with hostilities.
But George III had no intention of making concessions. In September 1774,
scorning a petition by Philadelphia Quakers, he wrote, "The die is now
cast, the Colonies must either submit or triumph." This action isolated
Loyalists who were appalled and frightened by the course of events following
the Coercive Acts.
|
Lẽ ra nhà vua đã có thể gây dựng được liên minh với đông
đảo những phần tử ôn hòa, đồng thời cùng với những nhượng bộ đúng lúc, củng
cố được vị thế của họ tới mức đội quân cách mạng sẽ khó có thể đối phó với
lực lượng thù địch. Nhưng vua George đệ Tam đã không có ý định nhượng bộ.
Tháng 9/1774, phớt lờ đơn thỉnh cầu của các tín đồ Quaker ở Philadelphia gửi
tới, ông viết giờ đây ván đã đóng thuyền, các thuộc địa hoặc sẽ phải khuất
phục hoặc họ sẽ chiến thắng. Động thái này đã cô lập phe Bảo hoàng đang rất lo
sợ trước những diễn biến của các sự kiện diễn ra sau khi ban hành các đạo
luật cưỡng bức.
|
THE REVOLUTION
BEGINS
General Thomas Gage, an amiable English gentleman with an
American-born wife, commanded the garrison at Boston, where political
activity had almost wholly replaced trade. Gage's main duty in the colonies
had been to enforce the Coercive Acts. When news reached him that the
Massachusetts colonists were collecting powder and military stores at the
town of Concord, 32 kilometers away, Gage sent a strong detail to confiscate
these munitions.
|
CUỘC CÁCH MẠNG BẮT
ĐẦU
Tướng Thomas Gage, một quý tộc người Anh rất tốt bụng, có
vợ là người được sinh ra ở Mỹ, đã chỉ huy một đơn vị đồn trú ở Boston. Đây là
khu vực các hoạt động chính trị đã gần như thay thế vị trí của thương mại.
Nhiệm vụ chính của Gage ở các thuộc địa là đẩy mạnh việc thực thi các đạo
luật cưỡng bức. Khi nhận được tin người dân ở thuộc địa Massachusetts đang
thu gom thuốc súng và binh khí ở thành phố Concord cách đó 32 cây số, Gage
liền gửi một nhóm quân tinh nhuệ đi tịch thu vũ khí.
|
After a night of marching, the British troops reached the
village of Lexington on April 19, 1775, and saw a grim band of 77 Minutemen
-- so named because they were said to be ready to fight in a minute --
through the early morning mist. The Minutemen intended only a silent protest,
but Marine Major John Pitcairn, the leader of the British troops, yelled,
"Disperse, you damned rebels! You dogs, run!" The leader of the
Minutemen, Captain John Parker, told his troops not to fire unless fired at first.
The Americans were withdrawing when someone fired a shot, which led the
British troops to fire at the Minutemen. The British then charged with
bayonets, leaving eight dead and 10 wounded. In the often-quoted phrase of
19th century poet Ralph Waldo Emerson, this was "the shot heard round
the world."
|
Sau một đêm hành quân, đội quân người Anh đã tới làng
Lexington ngày 19/4/1775 và nhìn thấy một nhóm gồm 77 du kích đằng đằng sát
khí - gọi như vậy là vì họ luôn sẵn sàng chiến đấu ngay lập tức - hiện ra
trong lớp sương mù ban mai. Những du kích chỉ có ý định phản đối bằng cách
giữ im lặng, nhưng thiếu tá hải quân John Pitcairn, chỉ huy nhóm binh lính
Anh đã hét lên: “Giải tán ngay, lũ bạo loạn đáng nguyền rủa! Đồ chó,
cút!". Đại úy John Parker, người chỉ huy nhóm du kích, ra lệnh cho lính
của ông không được nổ súng trừ phi họ bị bắn trước. Du kích người Mỹ đang rút
lui thì ai đó đã nổ súng, tiếng súng đã khiến quân Anh bắn vào du kích quân.
Sau đó lính Anh tấn công bằng lưỡi lê và để lại trên bãi chiến trường tám xác
chết và 10 người bị thương. Theo cách nói của nhà thơ Ralph Waldo Emerson -
tác giả những vần thơ vẫn thường được trích dẫn thì đó là tiếng súng vọng
khắp hành tinh.
|
The British pushed on to Concord. The Americans had taken
away most of the munitions, but they destroyed whatever was left. In the
meantime, American forces in the countryside had mobilized to harass the
British on their long return to Boston. All along the road, behind stone
walls, hillocks, and houses, militiamen from "every Middlesex village
and farm" made targets of the bright red coats of the British soldiers.
By the time Gage's weary detachment stumbled into Boston, it had suffered
more than 250 killed and wounded. The Americans lost 93 men.
|
Sau đó quân Anh tiếp tục tiến vào Concord. Người Mỹ đã
giấu hầu hết vũ khí, nhưng phá bỏ tất cả những gì còn sót lại. Trong lúc đó,
các lực lượng quân sự của Mỹ ở nông thôn đã được điều động để quấy rối quân
Anh trên đường họ rút về Boston. Trên tất cả mọi nẻo đường, từ sau những vách
đá, triền đồi và những ngôi nhà, du kích quân từ tất cả các trang trại và
ngôi làng ở Middlesex đã chĩa thẳng súng vào những chiếc áo khoác màu đỏ nhạt
của đám binh lính Anh. Đến khi đội quân kiệt sức của Gage lê bước đến Boston
thì họ đã có hơn 250 lính bị chết và bị thương. Phía quân du kích có 93 người
hy sinh.
|
The Second Continental Congress met in Philadelphia,
Pennsylvania, on May 10. The Congress voted to go to war, inducting the
colonial militias into continental service. It appointed Colonel George
Washington of Virginia as their commander-in-chief on June 15. Within two
days, the Americans had incurred high casualties at Bunker Hill just outside
Boston. Congress also ordered American expeditions to march northward into
Canada by fall. Capturing Montreal, they failed in a winter assault on
Quebec, and eventually retreated to New York.
|
Đại hội Lục địa lần thứ hai đã khai mạc ở Philadelphia,
bang Pennsylvania, ngày 10/5. Đại hội đã bỏ phiếu quyết định tham chiến,
tuyển mộ du kích quân thuộc địa vào lực lượng quân đội lục địa. Đại hội đã cử
Đại tá Geoge Washington ở bang Virginia làm Tổng Tư lệnh ngày 15/6. Chỉ trong
hai ngày, quân Mỹ đã bị tổn thất nặng nề về người tại đồi Bunker ở ngay ngoại
thành Boston. Đại hội cũng ra lệnh cho các đội quân viễn chinh Mỹ hành quân
lên phía Bắc tới Canada trước mùa thu. Sau khi chiếm được Montreal họ đã thua
trong trận đột kích mùa đông vào Quebec và cuối cùng phải rút về New York.
|
Despite the outbreak of armed conflict, the idea of
complete separation from England was still repugnant to many members of the
Continental Congress. In July, it adopted the Olive Branch Petition, begging
the king to prevent further hostile actions until some sort of agreement
could be worked out. King George rejected it; instead, on August 23, 1775, he
issued a proclamation declaring the colonies to be in a state of rebellion.
|
Bất chấp xung đột vũ trang đã nổ ra, một số đại biểu dự
Đại hội Lục địa vẫn phản đối ý tưởng ly khai hoàn toàn khỏi nước Anh. Vào
tháng 7, Đại hội thông qua Lời thỉnh cầu Cành Ôliu (Olive Branch Petiton),
cầu xin nhà vua ngăn chặn mọi hành động thù địch leo thang cho đến khi đạt
được một thỏa thuận nào đó. Vua George bác bỏ; trái lại, ngày 23/8/1775 lại
tuyên bố các thuộc địa đang gây ra tình trạng nổi loạn.
|
Britain had expected the Southern colonies to remain
loyal, in part because of their reliance on slavery. Many in the Southern
colonies feared that a rebellion against the mother country would also
trigger a slave uprising. In November 1775, Lord Dunmore, the governor of
Virginia, tried to capitalize on that fear by offering freedom to all slaves
who would fight for the British. Instead, his proclamation drove to the rebel
side many Virginians who would otherwise have remained Loyalist.
|
Nước Anh hy vọng các thuộc địa miền Nam vẫn trung thành,
một phần là vì họ phải dựa vào chế độ nô lệ. Nhiều người ở các thuộc địa miền
Nam sợ rằng cuộc khởi nghĩa chống lại mẫu quốc có thể cũng sẽ châm ngòi cho
một cuộc khởi nghĩa của nô lệ. Tháng 11/1775, Dunmore, Thống sứ bang
Virginia, đã cố lợi dụng nỗi lo sợ đó bằng cách trao tự do cho tất cả những
nô lệ sẽ chiến đấu vì người Anh. Tuy nhiên, tuyên bố của Dunmore khiến cho
nhiều người Virginia lẽ ra trước đây vẫn là bảo hoàng thì nay lại đứng về
phía quân nổi loạn.
|
The governor of North Carolina, Josiah Martin, also urged
North Carolinians to remain loyal to the Crown. When 1,500 men answered
Martin's call, they were defeated by revolutionary armies before British
troops could arrive to help.
|
Thống sứ bang Bắc Carolina, Josiah Martin, cũng kêu gọi
người dân Bắc Carolina trung thành với nhà vua. Khi 1500 quân đáp lại lời kêu
gọi của Martin thì họ liền bị quân đội cách mạng đánh bại trước khi quân đội
Anh có thể tới cứu giúp.
|
British warships continued down the coast to Charleston,
South Carolina, and opened fire on the city in early June 1776. But South
Carolinians had time to prepare, and repulsed the British by the end of the
month. They would not return South for more than two years.
|
Tàu chiến Anh tiếp tục tiến xuống bờ biển Charleston, bang
Nam Carolina và nã pháo vào thành phố vào đầu tháng 6/1776. Nhưng người dân
Nam Carolina đã có thời gian chuẩn bị và họ đã đánh bật được quân Anh khỏi
khu vực đó vào cuối tháng 6. Hai năm sau, những chiếc tàu chiến Anh vẫn không
dám quay trở lại.
|
COMMON SENSE AND
INDEPENDENCE
|
LƯƠNG TRI VÀ ĐỘC LẬP
|
|
|
Thomas Jefferson,
author of the Declaration of Independence and third president of the United
States. Jefferson also founded the University of Virginia and built one of
America's most celebrated houses, Monticello, in Charlottesville, Virginia.
(AP/WWP)
|
Thomas Jefferson,
tác giả của Tuyên ngôn Độc lập và tổng thống thứ ba của Hoa Kỳ. Jefferson
cũng thành lập trường Đại học Virginia và xây dựng một trong những ngôi nhà
nổi tiếng nhất của Mỹ, Monticello, ở Charlottesville, Virginia.
(AP / WWP)
|
In January 1776, Thomas Paine, a radical political
theorist and writer who had come to America from England in 1774, published a
50-page pamphlet, Common Sense. Within three months, it sold 100,000 copies.
Paine attacked the idea of a hereditary monarchy, declaring that one honest
man was worth more to society than "all the crowned ruffians that ever
lived." He presented the alternatives -- continued submission to a
tyrannical king and an outworn government, or liberty and happiness as a self
sufficient, independent republic. Circulated throughout the colonies, Common
Sense helped to crystallize a decision for separation.
|
Tháng 1/1776, Thomas Paine, một lý thuyết gia chính trị và
nhà văn cấp tiến từ nước Anh đến Mỹ năm 1774, đã ấn hành cuốn sách dày 50
trang mang tựa đề “Lương tri". Trong vòng ba tháng, 100.000 bản của cuốn
sách này đã bán hết. Paine đã tấn công tư tưởng quân chủ cha truyền con nối.
Ông nêu rõ một con người trung thực sẽ có giá trị đối với xã hội nhiều hơn
tất cả phường lưu manh vô lại núp bóng triều đình đã từng sống trên cõi đời
này. Ông cũng đưa ra những giải pháp thay thế - hoặc là tiếp tục cam chịu cúi
đầu trước tên vua tàn bạo và một chính phủ mục ruỗng, hoặc là tự do và hạnh
phúc với tư cách là một nền cộng hòa độc lập, tự chủ. Được phổ biến ở khắp
các thuộc địa, “Lương tri" đã tiếp thêm sức mạnh cho quyết tâm ly khai.
|
There still remained the task, however, of gaining each
colony's approval of a formal declaration. On June 7, Richard Henry Lee of
Virginia introduced a resolution in the Second Continental Congress,
declaring, "That these United Colonies are, and of right ought to be,
free and independent states. ..." Immediately, a committee of five,
headed by Thomas Jefferson of Virginia, was appointed to draft a document for
a vote.
|
Tuy nhiên, nhiệm vụ kêu gọi từng thuộc địa thông qua tuyên
ngôn chính thức vẫn còn đó. Ngày 7/6, Richard Henry Lee người bang Virginia
đã trình bày một nghị quyết tại Đại hội Lục địa lần thứ hai, tuyên bố rằng
những thuộc địa hợp nhất này được, và có quyền phải được trở thành những quốc
gia tự do và độc lập... Ngay lập tức một ủy ban năm người do Thomas Jefferson
người bang Virginia đứng đầu đã được phân công nhiệm vụ soạn thảo một tuyên
ngôn để bỏ phiếu thông qua.
|
Largely Jefferson's work, the Declaration of Independence,
adopted July 4, 1776, not only announced the birth of a new nation, but also
set forth a philosophy of human freedom that would become a dynamic force
throughout the entire world. The Declaration drew upon French and English
Enlightenment political philosophy, but one influence in particular stands
out: John Locke's Second Treatise on Government. Locke took conceptions of
the traditional rights of Englishmen and universalized them into the natural
rights of all humankind. The Declaration's familiar opening passage echoes
Locke's social contract theory of government:
|
Phần lớn tác phẩm Tuyên ngôn Độc lập được thông qua ngày
4/7/1776 của Jefferson không chỉ tuyên bố sự ra đời của một quốc gia mới mà
còn trình bày một triết lý về tự do của con người. Đây chính là động lực thúc
đẩy sự phát triển trên toàn thế giới. Mặc dù bản Tuyên ngôn Độc lập đã tiếp
thu triết lý khai sáng của phong trào Khai sáng ở Anh và Pháp song một văn
kiện quan trọng cũng có một ảnh hưởng đặc biệt to lớn: Chuyên luận thứ hai về
chính phủ của John Locke. John Locke đã tiếp thu những khái niệm về quyền vốn
đã có từ lâu của người Anh và phổ biến chúng thành quyền tự nhiên của toàn
nhân loại. Đoạn mở đầu của bản Tuyên ngôn Độc lập đã nhắc lại khế ước xã hội
của Locke về cai trị:
|
We hold these truths to be self-evident, that all men are
created equal, that they are endowed by their Creator with certain
unalienable Rights, that among these are Life, Liberty and the pursuit of
Happiness. -- That to secure these rights, Governments are instituted among
Men, deriving their just powers from the consent of the governed, -- That
whenever any Form of Government becomes destructive of these ends, it is the
Right of the People to alter or to abolish it, and to institute new
Government, laying its foundation on such principles and organizing its
powers in such form, as to them shall seem most likely to effect their Safety
and Happiness.
|
Chúng tôi khẳng định một chân lý hiển nhiên rằng mọi người
sinh ra đều bình đẳng, rằng tạo hóa đã ban cho họ những quyền tất yếu và bất
khả xâm phạm, trong đó có quyền sống, quyền được tự do và mưu cầu hạnh phúc.
Rằng để đảm bảo cho những quyền này, các chính phủ được lập ra trong nhân dân
và có được những quyền lực chính đáng trên cơ sở sự nhất trí của nhân dân,
rằng bất cứ khi nào một thể chế chính quyền nào đó phá vỡ những mục tiêu này,
thì nhân dân có quyền thay đổi hoặc loại bỏ chính quyền đó và lập nên một
chính quyền mới, đặt trên nền tảng những nguyên tắc cũng như tổ chức thực thi
quyền hành theo một thể chế sao cho có hiệu quả tốt nhất đối với An Ninh và
Hạnh Phúc của họ.
|
Jefferson linked Locke's principles directly to the
situation in the colonies. To fight for American independence was to fight
for a government based on popular consent in place of a government by a king
who had "combined with others to subject us to a jurisdiction foreign to
our constitution, and unacknowledged by our laws. ..." Only a government
based on popular consent could secure natural rights to life, liberty, and
the pursuit of happiness. Thus, to fight for American independence was to
fight on behalf of one's own natural rights.
|
Jefferson đã trực tiếp liên hệ những nguyên lý của Locke
với tình hình ở các thuộc địa. Đấu tranh giành độc lập cho nước Mỹ là đấu
tranh để xây dựng một chính phủ theo sự chấp thuận của nhân dân thay thế cho
một chính phủ của một ông vua đã cùng với một số thế lực khác buộc chúng ta
phải tuân theo quyền tài phán xa lạ với hiến pháp của chúng ta và không được
luật pháp của chúng ta công nhận.... Chỉ có một chính phủ dựa trên sự tán
thành của dân chúng mới có thể bảo vệ được mọi quyền tự nhiên - quyền được sống,
quyền tự do và mưu cầu hạnh phúc. Như vậy, tranh đấu vì nền độc lập của nước
Mỹ là tranh đấu vì quyền tự nhiên của mỗi con người.
|
DEFEATS AND
VICTORIES
Although the Americans suffered severe setbacks for months
after independence was declared, their tenacity and perseverance eventually
paid off. During August 1776, in the Battle of Long Island in New York,
Washington's position became untenable, and he executed a masterly retreat in
small boats from Brooklyn to the Manhattan shore. British General William
Howe twice hesitated and allowed the Americans to escape. By November,
however, Howe had captured Fort Washington on Manhattan Island. New York City
would remain under British control until the end of the war.
|
NHỮNG THẤT BẠI VÀ
NHỮNG THẮNG LỢI
Mặc dù người Mỹ đã lâm vào thoái trào nghiêm trọng trong
nhiều tháng sau khi tuyên bố độc lập, song tính bền bỉ và lòng kiên trì của
họ cuối cùng đã được đền đáp. Tháng 8/1776, trong trận chiến Long Island tại
New York, Washington trở nên khó có thể trụ vững, và vì vậy ông đã cùng binh
lính rút lui rất khéo léo trên những con thuyền nhỏ từ Brooklyn đến bờ biển
Manhattan. Tướng Anh William Howe đã hai lần chần chừ và để mặc quân Mỹ bỏ
chạy. Tuy nhiên cho đến tháng 11, Howe đã chiếm được Pháo đài Washington trên
đảo Manhattan. Thành phố New York đã nằm trong tầm kiểm soát của quân Anh cho
tới khi chiến tranh kết thúc.
|
That December, Washington's forces were near collapse, as
supplies and promised aid failed to materialize. Howe again missed his chance
to crush the Americans by deciding to wait until spring to resume fighting.
On Christmas Day, December 25, 1776, Washington crossed the Delaware River,
north of Trenton, New Jersey. In the early-morning hours of December 26, his
troops surprised the British garrison there, taking more than 900 prisoners.
A week later, on January 3, 1777, Washington attacked the British at
Princeton, regaining most of the territory formally occupied by the British.
The victories at Trenton and Princeton revived flagging American spirits.
|
Tháng 12 năm đó, các lực lượng của Washington đã gần như
tan rã vì không có viện binh và cứu trợ như đã hứa hẹn. Một lần nữa, Howe lại
bỏ qua cơ hội đánh bại hoàn toàn quân Mỹ với quyết định chờ đến tận mùa xuân mới
tiếp tục chiến đấu. Đúng ngày Giáng sinh 25/12/1776, Washington đã vượt sông
Delaware phía bắc Trenton, bang New Jersey. Tờ mờ sáng ngày 26/12, các chiến
binh của ông bất ngờ tấn công đơn vị đồn trú của quân Anh ở đó, bắt sống hơn
900 tù binh. Một tuần sau, ngày 3/1/1777, Washington tấn công quân Anh ở
Princeton, chiếm lại hầu hết lãnh thổ mà quân Anh đã chính thức chiếm đóng.
Những thắng lợi ở Trenton và Princeton đã lấy lại tinh thần phấn chấn của
quân Mỹ.
|
In September 1777, however, Howe defeated the American
army at Brandywine in Pennsylvania and occupied Philadelphia, forcing the
Continental Congress to flee. Washington had to endure the bitterly cold
winter of 1777-1778 at Valley Forge, Pennsylvania, lacking adequate food,
clothing, and supplies. Farmers and merchants exchanged their goods for
British gold and silver rather than for dubious paper money issued by the
Continental Congress and the states.
|
Tuy nhiên, đến tháng 9/1777, Howe đã đánh bại quân Mỹ tại
Brandywine ở bang Pennsylvania, chiếm Philadelphia và buộc Đại hội Lục địa
phải bỏ chạy. Washington đã phải trải qua một mùa đông lạnh cắt da cắt thịt
năm 1777-1778 ở Thung lũng Forge, bang Pennsylvania, thiếu thực phẩm, quần áo
và quân dụng. Nông dân và lái buôn đã đổi hàng lấy để lấy vàng và bạc từ
người Anh chứ không lấy loại tiền giấy không đáng tin cậy do Đại hội Lục địa
và các bang phát hành.
|
Valley Forge was the lowest ebb for Washington's Continental
Army, but elsewhere 1777 proved to be the turning point in the war. British
General John Burgoyne, moving south from Canada, attempted to invade New York
and New England via Lake Champlain and the Hudson River. He had too much
heavy equipment to negotiate the wooded and marshy terrain. On August 6, at
Oriskany, New York, a band of Loyalists and Native Americans under Burgoyne's
command ran into a mobile and seasoned American force that managed to halt
their advance. A few days later at Bennington, Vermont, more of Burgoyne's
forces, seeking much-needed supplies, were pushed back by American troops.
|
Thung lũng Forge là điểm thoái trào tồi tệ nhất đối với
quân đội lục địa của Washington, nhưng ở nhiều nơi khác trong năm 1777 đã
xuất hiện một bước ngoặt của cuộc chiến. Tướng Anh John Burgoyne, chuyển quân
từ Canada sang phía Nam, đã âm mưu chiếm New York và New England qua hồ
Champlain và sông Hudson. Thật không may, ông có quá nhiều đồ quân trang nặng
nề đến nỗi không thể vượt qua được vùng đầm lầy và rừng rậm. Ngày 6/8, tại
Oriskany, bang New York, một nhóm Bảo hoàng và thổ dân da đỏ dưới sự chỉ huy
của Burgoyne đã đụng độ với lực lượng cơ động của Mỹ đang tìm cách ngăn chặn
bước tiến của họ. Một vài ngày sau tại Bennington, bang Vermont, ngày càng
nhiều binh lính của Burgoyne khi đi tìm đồ quân nhu thiết yếu đã bị các chiến
binh Mỹ đẩy lùi.
|
Moving to the west side of the Hudson River, Burgoyne's
army advanced on Albany. The Americans were waiting for him. Led by Benedict
Arnold -- who would later betray the Americans at West Point, New York -- the
colonials twice repulsed the British. Having by this time incurred heavy
losses, Burgoyne fell back to Saratoga, New York, where a vastly superior
American force under General Horatio Gates surrounded the British troops. On
October 17, 1777, Burgoyne surrendered his entire army -- six generals, 300
other officers, and 5,500 enlisted personnel.
|
Chuyển sang phía Tây lưu vực sông Hudson, đội quân của
Burgoyne đã tiến vào Albany. Những chiến binh Mỹ đã mai phục sẵn. Dưới sự chỉ
huy của Benedict Arnold - người sau này đã phản bội quân Mỹ ở West Point,
bang New York - các chiến binh Mỹ đã hai lần đẩy lùi bước tiến của quân Anh.
Lần này bị tổn thất nặng nề, Burgoyne phải rút về Saratoga, New York nơi lực
lượng hùng hậu hơn nhiều của Mỹ dưới sự chỉ huy của Tướng Horatio Gates đã
bao vây quân Anh. Ngày 17/10/1777, Burgoyne đã đầu hàng toàn bộ - bao gồm sáu
vị tướng, 300 sỹ quan và 5.500 lính.
|
FRANCO-AMERICAN
ALLIANCE
In France, enthusiasm for the American cause was high: The
French intellectual world was itself stirring against feudalism and
privilege. However, the Crown lent its support to the colonies for
geopolitical rather than ideological reasons: The French government had been
eager for reprisal against Britain ever since France's defeat in 1763. To
further the American cause, Benjamin Franklin was sent to Paris in 1776. His
wit, guile, and intellect soon made their presence felt in the French
capital, and played a major role in winning French assistance.
|
LIÊN MINH PHÁP-MỸ
Ở Pháp, tinh thần ủng hộ sự nghiệp cách mạng của người Mỹ
ngày càng dâng cao: bản thân giới trí thức Pháp đang khuấy động phong trào
chống chế độ phong kiến và đặc quyền trong xã hội. Tuy nhiên, nhà vua lại ủng
hộ các thuộc địa vì lý do địa chính trị hơn là vì lý do hệ tư tưởng. Chính
phủ Pháp đã rất muốn trả thù Anh ngay sau khi họ bị bại trận năm 1763. Để nêu
cao ngọn cờ cách mạng Mỹ, Benjamin Franklin đã được cử sang Paris năm 1776.
Sự thông minh, tài trí và am hiểu của ông đã khiến sự hiện diện của phái đoàn
do Benjamin dẫn đầu thành sự kiện đáng chú ý ở thủ đô của Pháp, đồng thời
những phẩm chất ấy đã đóng vai trò quan trọng trong việc tranh thủ sự ủng hộ
của Pháp.
|
France began providing aid to the colonies in May 1776,
when it sent 14 ships with war supplies to America. In fact, most of the
gunpowder used by the American armies came from France. After Britain's
defeat at Saratoga, France saw an opportunity to seriously weaken its ancient
enemy and restore the balance of power that had been upset by the Seven
Years' War (called the French and Indian War in the American colonies). On
February 6, 1778, the colonies and France signed a Treaty of Amity and
Commerce, in which France recognized the United States and offered trade
concessions. They also signed a Treaty of Alliance, which stipulated that if
France entered the war, neither country would lay down its arms until the
colonies won their independence, that neither would conclude peace with
Britain without the consent of the other, and that each guaranteed the
other's possessions in America. This was the only bilateral defense treaty
signed by the United States or its predecessors until 1949.
|
Pháp bắt đầu viện trợ cho các thuộc địa từ tháng 5/1776
bằng cách cử 14 tàu chở các quân nhu phẩm sang Mỹ. Trên thực tế, hầu hết số
thuốc súng do quân đội Mỹ sử dụng có nguồn gốc từ Pháp. Sau thất bại của quân
Anh ở Saratoga, Pháp đã thấy có cơ hội làm suy yếu kẻ thù truyền kiếp và lấy
lại thế cân bằng lực lượng vốn đã bị mất đi trong cuộc Chiến tranh Bảy năm
(hay còn gọi cuộc Chiến tranh Pháp và người da đỏ). Ngày 6/2/1778, Mỹ và Pháp
đã ký Hiệp ước Thân thiện và Thương mại, trong đó Pháp công nhận và dành
những ưu đãi thương mại cho Mỹ. Hai nước cũng ký Hiệp ước Liên minh, quy định
rằng nếu Pháp tham chiến thì không nước nào được hạ vũ khí chừng nào tất cả
các thuộc địa Mỹ vẫn chưa giành độc lập, rằng không nước nào được ký kết hòa
ước với Anh nếu không có sự chấp thuận của nước kia, và rằng mỗi nước phải
bảo đảm tài sản của phía bên kia ở Mỹ. Tính đến năm 1949 thì đây là hiệp ước
phòng thủ song phương duy nhất mà Hợp chủng quốc Hoa Kỳ hoặc các thuộc địa
trước đó đã từng ký kết.
|
The Franco-American alliance soon broadened the conflict.
In June 1778 British ships fired on French vessels, and the two countries
went to war. In 1779 Spain, hoping to reacquire territories taken by Britain
in the Seven Years' War, entered the conflict on the side of France, but not
as an ally of the Americans. In 1780 Britain declared war on the Dutch, who
had continued to trade with the Americans. The combination of these European
powers, with France in the lead, was a far greater threat to Britain than the
American colonies standing alone.
|
Liên minh Pháp - Mỹ chẳng bao lâu sau đã mở rộng cuộc xung
đột. Tháng 6/1778, tàu chiến Anh đã bắn vào tàu của Pháp và hai quốc gia đã
giao chiến. Năm 1779, do hy vọng giành lại được những phần lãnh thổ bị nước
Anh chiếm trong cuộc Chiến tranh Bảy năm, Tây Ban Nha đã bắt đầu tham gia và
đứng về phía Pháp trong cuộc xung đột. Tuy nhiên, Tây Ban Nha lại không là
đồng minh của Mỹ. Năm 1780, Anh tuyên chiến với Hà Lan vì đã tiếp tục buôn
bán với Mỹ. Sự gắn kết giữa các cường quốc châu Âu mà đứng đầu là nước Pháp
đã trở thành mối đe dọa nguy hiểm với nước Anh hơn nhiều so với hiểm họa từ
các thuộc địa riêng rẽ ở Mỹ.
|
THE BRITISH MOVE
SOUTH
With the French now involved, the British, still believing
that most Southerners were Loyalists, stepped up their efforts in the
Southern colonies. A campaign began in late 1778, with the capture of
Savannah, Georgia. Shortly thereafter, British troops and naval forces
converged on Charleston, South Carolina, the principal Southern port. They
managed to bottle up American forces on the Charleston peninsula. On May 12,
1780, General Benjamin Lincoln surrendered the city and its 5,000 troops, in
the greatest American defeat of the war.
|
QUÂN ANH NAM TIẾN
Sau khi người Pháp đã can dự, quân Anh liền tăng cường
những nỗ lực của họ ở các thuộc địa miền Nam bởi họ vẫn tin rằng phần lớn dân
miền Nam là những người Bảo hoàng. Một cuộc tiến công đã diễn ra vào cuối năm
1778, bắt đầu bằng việc chiếm giữ Savannah, bang Georgia. Chẳng bao lâu sau,
bộ binh và hải quân Anh cùng tiến về Charleston, bang Nam Carolina, hải cảng
chính ở miền Nam. Họ cũng tìm cách dồn các lực lượng của Mỹ trên bán đảo
Charleston. Ngày 12/5/1780, Tướng Benjamin Lincoln đã dâng nộp toàn bộ thành
phố cùng 5.000 binh sỹ. Đây là thất bại lớn nhất của quân Mỹ trong chiến
tranh.
|
But the reversal in fortune only emboldened the American
rebels. South Carolinians began roaming the countryside, attacking British
supply lines. In July, American General Horatio Gates, who had assembled a
replacement force of untrained militiamen, rushed to Camden, South Carolina,
to confront British forces led by General CCharles Cornwallis. But Gates's
makeshift army panicked and ran when confronted by the British regulars.
Cornwallis's troops met the Americans several more times, but the most
significant battle took place at Cowpens, South Carolina, in early 1781,
where the Americans soundly defeated the British. After an exhausting but
unproductive chase through North Carolina, Cornwallis set his sights on
Virginia.
|
Nhưng tình thế bị đảo ngược như vậy chỉ khích lệ tinh thần
những phiến quân mà thôi. Binh lính Nam Carolina đã bắt đầu sục sạo khắp vùng
nông thôn và tấn công các đường tiếp viện của quân Anh. Trong tháng 7, Tướng
Mỹ Horatio Gates - trước đây đã từng tập hợp lực lượng dự bị gồm dân quân
chưa được huấn luyện - đã tiến quân tới Camden, bang Nam Carolina để đối phó
với lực lượng của Anh do Tướng Charles Cornwallis chỉ huy. Tuy nhiên, những binh
sỹ chưa từng được huấn luyện đã hoảng sợ và bỏ chạy khi phải đối mặt với lính
chính quy của Anh. Binh lính của Cornwallis đã chạm trán với quân Mỹ nhiều
lần nữa, nhưng trận đánh quan trọng nhất đã diễn ra ở Cowpens, bang Nam
Carolina đầu năm 1781. Chính tại đây, quân Mỹ đã chiến thắng thật vẻ vang
trước quân đội Anh. Sau cuộc truy đuổi đến kiệt sức nhưng không có kết quả
qua bang Nam Carolina, Cornwallis đã hạ quyết tâm chiếm bằng được bang
Virginia.
|
VICTORY AND
INDEPENDENCE
|
THẮNG LỢI VÀ NỀN ĐỘC
LẬP
|
|
|
Surrender of Lord
Cornwallis and the British army to American and French forces commanded by
George Washington at Yorktown, Virginia, on October 19, 1781. The battle of
Yorktown led to the end of the war and American independence, secured in the
1783 Treaty of Paris.
(Library of
Congress)
|
Ngài Cornwallis và
quân đội Anh đầu hàng trước lực lượng Mỹ và Pháp do George Washington chỉ huy
tại Yorktown, Virginia, vào ngày 19, tháng Mười, năm 1781. Trận Yorktown dẫn
đến sự kết thúc chiến tranh và sự độc lập của Mỹ, được bảo đảm trong Hiệp ước
Paris năm 1783.
(Thư viện Quốc hội)
|
In July 1780 France's King Louis XVI had sent to America
an expeditionary force of 6,000 men under the Comte Jean de Rochambeau. In
addition, the French fleet harassed British shipping and blocked
reinforcement and resupply of British forces in Virginia. French and American
armies and navies, totaling 18,000 men, parried with Cornwallis all through
the summer and into the fall. Finally, on October 19, 1781, after being
trapped at Yorktown near the mouth of Chesapeake Bay, Cornwallis surrendered
his army of 8,000 British soldiers.
|
Tháng 7/1780, vua Pháp Louis XVI đã cử tới Mỹ đội quân
viễn chinh gồm 6.000 người dưới sự chỉ huy của Bá tước Jean de Rochambeau.
Ngoài ra, hạm đội Pháp đã quấy rối việc vận tải biển của Anh và ngăn cản việc
chi viện và các nguồn cung cấp của quân đội Anh ở bang Virginia. Lực lượng bộ
binh và hải quân của Pháp và Mỹ với tổng số 18.000 người có sức mạnh ngang
bằng với binh lực của Cornwallis trong suốt mùa hè và đầu mùa thu. Cuối cùng,
ngày 19/9/1781, sau khi bị mắc bẫy ở Yorktown gần cửa biển Vịnh Chesapeake,
Cornwallis đã phải dâng nộp toàn bộ đội quân gồm 8.000 lính Anh.
|
Although Cornwallis's defeat did not immediately end the
war -- which would drag on inconclusively for almost two more years -- a new
British government decided to pursue peace negotiations in Paris in early
1782, with the American side represented by Benjamin Franklin, John Adams,
and John Jay. On April 15, 1783, Congress approved the final treaty. Signed
on September 3, the Treaty of Paris acknowledged the independence, freedom,
and sovereignty of the 13 former colonies, now states. The new United States
stretched west to the Mississippi River, north to Canada, and south to
Florida, which was returned to Spain. The fledgling colonies that Richard
Henry Lee had spoken of more than seven years before had finally become
"free and independent states." The task of knitting together a
nation remained.
|
Mặc dù thất bại của Cornwallis đã không chấm dứt chiến
tranh ngay lập tức - cuộc chiến tranh còn kéo dài dai dẳng thêm gần hai năm
nữa - song tân chính phủ của Anh đã quyết định hòa đàm ở Paris đầu năm 1782.
Đại điện của phía Mỹ là Benjamin Franklin, John Adams và John Jay. Ngày
15/4/1783, Đại hội Lục địa đã thông qua hiệp ước cuối cùng. Hòa ước Paris
được ký ngày 3/9 đã thừa nhận nền độc lập, tự do và chủ quyền của 13 thuộc
địa cũ, nay là các tiểu bang. Hợp chủng quốc Hoa Kỳ mới ra đời có biên giới
kéo dài về phía Tây đến tận lưu vực sông Mississippi, về phía Bắc đến tận
Canada và về phía Nam đến tận Florida - vùng đất đã được trả lại cho Tây Ban
Nha. Các thuộc địa còn non nớt mà Richard Henry Lee từng nói tới hơn bảy năm
trước cuối cùng đã trở thành các tiểu bang tự do và độc lập. Song nhiệm vụ
gắn kết các tiểu bang thành một dân tộc vẫn còn đó.
|
THE SIGNIFICANCE OF THE AMERICAN REVOLUTION
|
TẦM QUAN TRỌNG CỦA CUỘC CÁCH MẠNG MỸ
|
|
|
The Liberty Bell, in
Philadelphia, Pennsylvania, an enduring symbol of American freedom. First
rung on July 8, 1776, to celebrate the adoption of the Declaration of
Independence, it cracked in 1836, during the funeral of John Marshall, Chief
Justice of the U.S. Supreme Court.
(Interior
Department/National Park Service)
|
Chuông Tự do, tại
Philadelphia, Pennsylvania, một biểu tượng lâu bền của tự do Mỹ. Đầu tiên
ngân lên ngày 08 tháng 7 năm 1776, để kỷ niệm việc thông qua Tuyên ngôn Độc
lập, nó bị nứt năm 1836, trong đám tang của John Marshall, Chánh án Tòa án
Tối cao Mỹ.
(Trong Bộ / National
Park Service)
|
The American Revolution had a significance far beyond the
North American continent. It attracted the attention of a political
intelligentsia throughout the European continent. Idealistic notables such as
Thaddeus Kosciusko, Friedrich von Steuben, and the Marquis de Lafayette
joined its ranks to affirm liberal ideas they hoped to transfer to their own
nations. Its success strengthened the concept of natural rights throughout
the Western world and furthered the Enlightenment rationalist critique of an
old order built around hereditary monarchy and an established church. In a
very real sense, it was a precursor to the French Revolution, but it lacked
the French Revolution's violence and chaos because it had occurred in a
society that was already fundamentally liberal.
|
Cách mạng Mỹ có ý nghĩa quan trọng không chỉ bó hẹp trong
phạm vi biên giới lục địa Bắc Mỹ. Cuộc cách mạng đã thu hút sự chú ý của
chính giới khắp châu Âu. Những nhân vật trứ danh theo chủ nghĩa lý tưởng như
Thaddeus Kosciusko, Friedrich von Steuben, và Marquis de Lafayette đã cùng
nhau khẳng định tư tưởng tự do mà họ hy vọng sẽ được lan tỏa tới các quốc gia
của họ. Thành công của cuộc cách mạng đã tạo chỗ dựa vững chắc cho khái niệm
quyền tự nhiên khắp thế giới phương Tây và càng thể hiện rõ hơn những lời phê
phán của những người theo chủ nghĩa duy lý trong thời kỳ Khai sáng về mô hình
cổ điển dựa trên chế độ quân chủ cha truyền con nối và giáo hội. Trên thực
tế, Cách mạng Mỹ là phát súng báo hiệu cuộc Cách mạng Pháp, nhưng lại không
có tính chất bạo lực và bạo loạn như cuộc Cách mạng Pháp bởi lẽ nó diễn ra ở
một xã hội vốn đã rất tự do.
|
The ideas of the Revolution have been most often depicted
as a triumph of the social contract/natural rights theories of John Locke.
Correct so far as it goes, this characterization passes too quickly over the
continuing importance of Calvinist dissenting Protestantism, which from the
Pilgrims and Puritans on had also stood for the ideals of the social contract
and the self-governing community. Lockean intellectuals and the Protestant
clergy were both important advocates of compatible strains of liberalism that
had flourished in the British North American colonies.
|
Những tư tưởng cách mạng đã được thể hiện rõ ràng nhất qua
chiến thắng áp đảo của triết thuyết khế ước xã hội /quyền tự nhiên của John
Locke. Diễn ra thật đúng lúc, tính chất của cuộc cách mạng này còn bác bỏ
thật nhanh chóng tầm quan trọng của đạo Tin Lành phái Can-vanh bất mãn. Từ
những người hành hương đến những tín đồ Thanh giáo đều ủng hộ những lý tưởng
của khế ước xã hội và cộng đồng tự trị. Những học giả ủng hộ triết thuyết của
John Locke và giới tăng lữ Tin Lành đều là lực lượng cổ xúy những tư tưởng tự
do chủ nghĩa vốn đã rất phát triển ở các thuộc địa Bắc Mỹ thuộc Anh.
|
Scholars have also argued that another persuasion
contributed to the Revolution: "republicanism." Republicanism, they
assert, did not deny the existence of natural rights but subordinated them to
the belief that the maintenance of a free republic required a strong sense of
communal responsibility and the cultivation of self-denying virtue among its
leaders. The assertion of individual rights, even the pursuit of individual
happiness, seemed egoistic by contrast. For a time republicanism threatened
to displace natural rights as the major theme of the Revolution. Most
historians today, however, concede that the distinction was much overdrawn.
Most individuals who thought about such things in the 18th century envisioned
the two ideas more as different sides of the same intellectual coin.
|
Các học giả cũng lập luận rằng tư tưởng cộng hòa cũng đã
góp phần làm nên cuộc cách mạng này. Họ cho rằng tư tưởng cộng hòa không phủ
nhận sự tồn tại của quyền tự nhiên mà đặt những quyền này dưới niềm tin cho
rằng cần phải có một nhà nước cộng hòa tự do để duy trì trách nhiệm cộng đồng
và dung dưỡng tính chất tự đào thải trong các nhà lãnh đạo của họ. Trái lại,
việc đề cao quyền cá nhân, thậm chí cả mưu cầu hạnh phúc cá nhân, dường như
là quá ích kỷ. Có một thời tư tưởng cộng hòa đã đe dọa gạt bỏ các quyền tự
nhiên với tư cách là chủ đề lớn của cuộc cách mạng. Tuy vậy, hầu hết các sử
gia ngày nay lại thừa nhận sự khác biệt như vậy đã bị đề cao quá mức. Hầu hết
mọi cá nhân đều nghĩ như vậy trong thế kỷ XVIII và thấy rằng hai tư tưởng
khác nhau này cũng chỉ như hai mặt của một đồng xu trí tuệ mà thôi.
|
Revolution usually entails social upheaval and violence on
a wide scale. By these criteria, the American Revolution was relatively mild.
About 100,000 Loyalists left the new United States. Some thousands were
members of old elites who had suffered expropriation of their property and
been expelled; others were simply common people faithful to their King. The majority
of those who went into exile did so voluntarily. The Revolution did open up
and further liberalize an already liberal society. In New York and the
Carolinas, large Loyalist estates were divided among small farmers. Liberal
assumptions became the official norm of American political culture -- whether
in the disestablishment of the Anglican Church, the principle of elected
national and state executives, or the wide dissemination of the idea of
individual freedom. Yet the structure of society changed little. Revolution
or not, most people remained secure in their life, liberty, and property.
|
Cách mạng thường gắn liền với những đảo lộn và bạo lực
trong xã hội trên quy mô lớn. Nếu theo những tiêu chí như vậy thì Cách mạng
Mỹ tương đối ôn hòa. Khoảng 100.000 nhân vật bảo hoàng đã rời bỏ Hợp chủng
quốc mới được thành lập. Vài ngàn người thuộc giới tinh túy trước đây đã bị
tịch thu tài sản và trục xuất. Nhiều người khác là dân thường trung thành với
nhà vua. Phần lớn trong số họ đã lưu vong một cách tự nguyện. Cuộc cách mạng
không mở ra và thúc đẩy tự do nhiều hơn ở một xã hội vốn đã tự do. Ở bang New
York và hai bang Carolina, bất động sản lớn của những kẻ bảo hoàng đã bị chia
cho nông dân nghèo. Những giả thuyết của tư tưởng tự do đã trở thành chuẩn
mực chính thống trong văn hóa chính trị Mỹ - cho dù là thể hiện ở việc bãi bỏ
giáo hội Anh, nguyên tắc bầu chọn giới chức hành pháp của tiểu bang và quốc
gia, hay việc phổ biến rộng rãi tư tưởng tự do cá nhân. Song cơ cấu xã hội
hầu như không thay đổi. Cho dù có cách mạng hay không thì hầu hết người dân
vẫn được đảm bảo an toàn trong cuộc sống, quyền tự do và sở hữu của riêng họ.
|
MENU
BILINGUAL BLOG – BLOG SONG NGỮ ANH VIỆT – SHARE KNOWLEGE AND IMPROVE LANGUAGE
--------------------------- TÌM KIẾM TRÊN BLOG NÀY BẰNG GOOGLE SEARCH ----------------------------
TXT-TO-SPEECH – PHẦN MỀM ĐỌC VĂN BẢN
Click phải, chọn open link in New tab, chọn ngôn ngữ trên giao diện mới, dán văn bản vào và Click SAY – văn bản sẽ được đọc với các thứ tiếng theo hai giọng nam và nữ (chọn male/female)
CONN'S CURENT THERAPY 2016 - ANH-VIỆT
Wednesday, November 6, 2013
OUTLINE OF AMERICAN HISTORY LƯỢC SỬ NƯỚC MỸ - P3
Subscribe to:
Post Comments (Atom)
No comments:
Post a Comment
your comment - ý kiến của bạn