VENEZUELA’S UNPRECEDENTED COLLAPSE |
Sự sụp đổ chưa có tiền lệ của Venezuela |
RICARDO HAUSMANN
|
RICARDO HAUSMANN
|
Ricardo Hausmann, a
former minister of planning of Venezuela and former Chief Economist of the
Inter-American Development Bank, is Director of the Center for International
Development at Harvard University and a professor of economics at the Harvard
Kennedy School.
|
Ricardo Hausmann, cựu Bộ trưởng Kế hoạch của
Venezuela và cựu Kinh tế trưởng của Ngân hàng Phát triển Liên Mỹ, là Giám đốc
Trung tâm Phát triển Quốc tế tại Đại học Harvard và là giáo sư kinh tế tại
Trường Kennedy thuộc Đại học Harvard.
|
CAMBRIDGE – In a hastily organized plebiscite on July 16,
held under the auspices of the opposition-controlled National Assembly to
reject President Nicolás Maduro’s call for a National Constituent Assembly,
more than 720,000 Venezuelans voted abroad. In the 2013 presidential election,
only 62,311 did. Four days before the referendum, 2,117 aspirants took
Chile’s medical licensing exam, of which almost 800 were Venezuelans. And on
July 22, when the border with Colombia was reopened, 35,000 Venezuelans
crossed the narrow bridge between the two countries to buy food and
medicines.
|
CAMBRIDGE – Trong cuộc trưng cầu dân ý được tổ chức vội vã
hôm 16 tháng 7 dưới sự bảo hộ của phe đối lập kiểm soát Quốc hội để phản đối
lời kêu gọi thành lập Hội đồng Lập hiến Quốc gia của Tổng thống Nicolás
Maduro, hơn 720.000 công dân Venezuela đã bỏ phiếu ở nước ngoài. Trong cuộc
bầu cử tổng thống vào năm 2013 chỉ có 62.311 người bỏ phiếu như vậy. Bốn ngày
trước cuộc trưng cầu dân ý, 2.117 thí sinh đã tham gia cuộc sát hạch giấy
phép hành nghề y tế của Chile, trong đó có gần 800 người Venezuela. Và ngày
22 tháng 7, khi biên giới với Colombia được mở lại, 35.000 người Venezuela đã
băng qua cây cầu hẹp giữa hai nước để mua thực phẩm và thuốc men.
|
Venezuelans clearly want out – and it’s not hard to see
why. Media worldwide have been reporting on Venezuela, documenting truly
horrible situations, with images of starvation, hopelessness, and rage. The
cover of The Economist’s July 29 issue summed it up: “Venezuela in chaos.”
|
Người dân Venezuela rõ ràng muốn rời đi – và không khó để
biết được lý do tại sao. Truyền thông trên khắp thế giới đã đưa tin về
Venezuela, miêu tả những tình cảnh thực sự khốn cùng, với những hình ảnh về
sự đói khát, tuyệt vọng, và giận dữ. Trang bìa của tờ The Economist số ngày
29 tháng 7 đã tóm gọn tất cả trong một câu: “Venezuela trong cơn hỗn loạn”.
|
MENU
BILINGUAL BLOG – BLOG SONG NGỮ ANH VIỆT – SHARE KNOWLEGE AND IMPROVE LANGUAGE
--------------------------- TÌM KIẾM TRÊN BLOG NÀY BẰNG GOOGLE SEARCH ----------------------------
TXT-TO-SPEECH – PHẦN MỀM ĐỌC VĂN BẢN
Click phải, chọn open link in New tab, chọn ngôn ngữ trên giao diện mới, dán văn bản vào và Click SAY – văn bản sẽ được đọc với các thứ tiếng theo hai giọng nam và nữ (chọn male/female)
CONN'S CURENT THERAPY 2016 - ANH-VIỆT
Showing posts with label ECONOMICS-Kinh tế. Show all posts
Showing posts with label ECONOMICS-Kinh tế. Show all posts
Friday, September 8, 2017
VENEZUELA’S UNPRECEDENTED COLLAPSE Sự sụp đổ chưa từng có của Venezuela
Thursday, June 23, 2016
How to Create Starvation in 2016 Làm sao tạo ra được nạn đói vào năm 2016?
|
|
How to Create
Starvation in 2016
|
Làm sao tạo ra được
nạn đói vào năm 2016?
|
Jeffrey A. Tucker
Monday, June 20, 2016
|
Jeffrey A. Tucker
20/6/2016
|
One of the great achievements of the human mind is
having produced a solution to the single greatest challenge of life on earth:
getting enough to eat. Shelter and clothing are no brainers by comparison.
You find a cave, you snag a pelt, and you are good to go.
|
Một trong những
thành tựu vĩ đại của trí tuệ
con người là tìm ra giải pháp cho thách thức lớn nhất
đối với sự sống trên trái đất: kiếm đủ thức ăn. So sánh với ăn thì mặc và ở chỉ là chuyện nhỏ. Chỉ cần tìm được một cái hang và trải tấm da là xong.
|
Monday, October 19, 2015
THE TRANS-PACIFIC FREE-TRADE CHARADE Chiêu Bài của TPP
THE TRANS-PACIFIC
FREE-TRADE CHARADE
|
Chiêu Bài của TPP
|
|
|
By Joseph E. Stiglitz & Adam S. Hersch
Project Syndicate
2-Oct-2015
|
Joseph E. Stiglitz & Adam S. Hersch
Project Syndicate
2-10-2015
|
NEW YORK – As negotiators and ministers from the United
States and 11 other Pacific Rim countries meet in Atlanta in an effort to
finalize the details of the sweeping new Trans-Pacific Partnership (TPP),
some sober analysis is warranted. The biggest regional trade and investment
agreement in history is not what it seems.
|
NEW YORK – Khi các nhà đàm phán và các bộ trưởng của Hoa
Kỳ và 11 quốc gia khác trong Vành Đai Thái Bình Dương họp tại Atlanta để nỗ
lực đúc kết các chi tiết nhằm đổi mới Hiệp định Đối tác Kinh tế Chiến lược
Xuyên Thái Bình Dương (TPP), có một số phân tích nghiêm chỉnh đã cảnh báo là
hiệp định mậu dịch và đầu tư khu vực lớn nhất trong lịch sử không phải là
những gì như nó thể hiện.
|
Sunday, January 19, 2014
Rice farming in Vietnam: Against the grain Trồng lúa ở Việt Nam: lúa lổ là lỗ
|
|
|
|
Rice farming in
Vietnam: Against the grain
|
Trồng lúa ở Việt Nam: lúa lổ là lỗ
|
TheEconomist
Jan 18th 2014
|
TheEconomist
18.1.2014
|
Vietnam’s farmers
are growing a crop that no longer pays its way
|
Người nông dân Việt
Nam đang canh tác thứ cây trồng không còn mang lại lợi nhuận
|
HANOI AND CHAU DOC
THE prospect from Sam mountain, a rocky outcrop in
southern Vietnam’s Mekong delta, is timeless. Paddy fields shine emerald.
Irrigation canals reflect the sunlight like mirrors. Three times a year,
farmers in surrounding towns put on their rubber boots and plant rice
seedlings in the deep soil. A few months later they sell their sacks of grain
to traders, who bring it to riverside mills for processing. In its essence,
this activity is timeless, too.
|
HANOI AND CHAU DOC
Tiềm năng của núi Sam (một ngọn núi ở đồng bằng sông Cửu
Long) quả là vô hạn định. Những cánh đồng lúa xanh rờn. Những con kênh tưới
tiêu lấp loáng ánh mặt trời. Cứ mỗi năm ba lần, những người nông dân ở các
thị tứ xung quanh lại mang ủng cao su cấy lúa trên những thửa ruộng thấp
trũng. Vài tháng sau, họ lại bán các bao tải lúa cho tư thương, những người
sẽ mang đến các nhà máy ven sông để xay xát. Về cơ bản, hoạt động này cũng
diễn ra vô hạn định.
|
Friday, June 21, 2013
The Clash of Economic Ideas Sự xung đột của các tư tưởng kinh tế
|
|
The Clash of
Economic Ideas
|
Sự xung đột của các
tư tưởng kinh tế
|
FEE, JUNE 27, 2012
|
FEE, 27/06/2012
|
by LAWRENCE H. WHITE
|
Lawrence H. White
|
At England’s stately University of Cambridge in fall 1905,
a clever postgraduate mathematics student named John Maynard Keynes began his
first and only course in economics. He would spend eight weeks studying under
the renowned Professor Alfred Marshall. During the summer Keynes had read the
then-current (third) edition of Marshall’s Principles of Economics, a
synthesis of classical and new doctrines that was the leading economics
textbook in the English-speaking world. Marshall was soon impressed with
Keynes’s talent in economics. So was Keynes himself. “I think I am rather
good at it,” he confided to an intimate friend, adding, “It is so easy and
fascinating to master the principle of these things.” A week later he wrote:
“Marshall is continually pestering me to turn professional Economist.”
|
Vào mùa thu năm 1905, tại trường Đại Học Cambridge trang
nghiêm của nước Anh, một sinh viên trên bậc đại học tên là John Maynard
Keynes[2] bắt đầu học khoá đầu tiên và khoá duy nhất về kinh tế. Ông theo học
tám tuần lễ dưới sự hướng dẫn của giáo sư nổi danh Alfred Marshall[3]. Trong
mùa hè Keynes đã đọc tác phẩm (xuất bản lần thứ ba) lúc bấy giờ rất thịnh
hành là Các Nguyên Tắc về Kinh Tế của Marshall, trong đó có tổng hợp các lý
thuyết kinh tế cổ điển và mới, và lúc đó là cuốn sách giáo khoa kinh tế đứng
hàng đầu trong thế giới nói tiếng Anh. Chẳng bao lâu, Marshall có những ấn
tượng rất tốt về tài năng kinh tế của Keynes. Chính Keynes cũng có ấn tượng
rất tốt về mình như vậy. Có lần ông ta nói với một bạn thân là: “Tôi nghĩ
rằng tôi khá giỏi về kinh tế,” và nói thêm, “Rất thú vị và rất dễ dàng nắm
vững nguyên lý của các vấn đề đó.” Một tuần lễ sau, ông ta viết: “Marshall cứ
thúc giục tôi trở thành một kinh tế gia chuyên nghiệp.”
|
Saturday, March 9, 2013
An Outline of the U.S. Economy 3 Khái quát nền kinh tế Mỹ 3
|
|
An Outline of the
U.S. Economy 3
|
Khái quát nền kinh
tế Mỹ 3
|
CHAPTER 8: American
Agriculture: Its Changing Significance
From the nation's earliest days, farming has held a
crucial place in the American economy and culture. Farmers play an important
role in any society, of course, since they feed people. But farming has been
particularly valued in the United States. Early in the nation's life, farmers
were seen as exemplifying economic virtues such as hard work, initiative, and
self-sufficiency. Moreover, many Americans -- particularly immigrants who may
have never held any land and did not have ownership over their own labor or
products -- found that owning a farm was a ticket into the American economic
system. Even people who moved out of farming often used land as a commodity
that could easily be bought and sold, opening another avenue for profit.
|
Chương 8: Ngành nông
nghiệp Mỹ: Tầm quan trọng đang thay đổi
Vào những ngày đầu tiên của quốc gia này, hoạt động nông
nghiệp đã giữ một vị trí chủ yếu trong nền kinh tế và văn hóa Hoa Kỳ. Tất
nhiên, nông dân có một vai trò quan trọng trong bất cứ xã hội nào vì họ nuôi
sống mọi người. Nhưng hoạt động nông nghiệp được đánh giá đặc biệt ở nước Mỹ.
Trong giai đoạn ban đầu của đất nước, người nông dân được coi là khuôn mẫu
cho những đức tính cần thiết trong hoạt động kinh tế như cần cù chịu khó,
sáng tạo, và làm ăn tự chủ. Hơn thế nữa, nhiều người Mỹ - đặc biệt là những
người nhập cư chưa bao giờ có một mảnh đất và chưa từng có quyền sở hữu đối
với sức lao động và sản phẩm của chính mình - thấy rằng sở hữu một trang trại
là chiếc vé để đi vào hệ thống kinh tế Mỹ. Ngay cả những người đã rời bỏ nông
nghiệp cũng thường sử dụng đất đai như một loại hàng hóa rất dễ mua và bán để
mở ra con đường kiếm lời khác. |
An Outline of the U.S. Economy 2 Khái quát nền kinh tế Mỹ 2
|
|
An Outline of the
U.S. Economy 2
|
Khái quát nền kinh
tế Mỹ 2
|
This volume was
prepared for the U.S. Department of State by Christopher Conte, a former
editor and reporter for the Wall Street Journal, with Albert R. Karr, a
former Wall Street Journal reporter. It updates several previous editions
that had been issued by the U.S. Information Agency beginning in 1981.
|
Ấn phẩm này được
soạn cho Bộ Ngoại giao Mỹ bởi hai tác giả, Christopher Conte, cựu biên tập
viên và phóng viên cho tờ Wall Street Journal, và Albert R. Karr, cựu phóng
viên Wall Street Journal. Cập nhật một số phiên bản trước đó đã được Cơ quan
Thông tin Hoa Kỳ phát hành lần đầu vào
năm 1981. |
Wednesday, February 20, 2013
The Fall and Rise of the West Sự suy trầm và trổi dậy của phương Tây
The Fall and Rise of
the West
|
Sự suy trầm và trổi dậy của phương Tây
|
Roger C. Altman
Foreign Affairs
04-02-2013
|
Roger C. Altman
Foreign Affairs
04-02-2013
|
Why America and
Europe Will Emerge Stronger From the Financial Crisis
|
Tại sao Mỹ và Châu Âu sẽ nổi lên mạnh mẽ hơn từ cuộc khủng hoảng tài
chính
|
The 2008 financial crisis and the Great Recession that
followed have had devastating effects on the U.S. economy and millions of
American lives. But the U.S. economy will emerge from its trauma stronger and
widely restructured. Europe should eventually experience a similar
strengthening, although its future is less certain and its recovery will take
longer to develop. The United States is much further along because its
financial crisis struck three years before Europe’s, in 2008, causing headwinds
that have pressured it ever since. It will take another two to three years
for these to subside, but after that, U.S. economic growth should outperform
expectations. In contrast, Europe is still in the midst of its financial
crisis. If historical logic prevails there, it will take four to six years
for strong European growth to materialize.
|
2008 cuộc khủng hoảng tài
chính và suy thoái Great sau đó đã có tác động tàn phá đối với nền kinh tế Mỹ
và hàng triệu người Mỹ. Tuy nhiên, nền kinh tế Mỹ sẽ nổi lên từ chấn thương
của nó mạnh hơn và tái cơ cấu rộng rãi. Châu Âu cuối cùng sẽ trải nghiệm một
tăng cường tương tự, mặc dù tương lai của nó là ít chắc chắn hơn và phục hồi
của nó sẽ mất nhiều thời gian để phát triển. Hoa Kỳ là nhiều hơn nữa cùng vì
cuộc khủng hoảng tài chính xảy ra ba năm trước khi châu Âu, trong năm 2008,
gây ra những cơn gió ngược đã gây áp lực nó từ bao giờ. Nó sẽ mất 2-3 năm để
cho các giảm dần, nhưng sau đó, kinh tế Mỹ tăng trưởng tốt hơn mong đợi.
Ngược lại, châu Âu vẫn còn ở giữa của cuộc khủng hoảng tài chính. Nếu lịch sử
lý chiếm ưu thế đó, nó sẽ mất 4-6 năm cho Châu Âu cũng tăng mạnh mẽ trở thành
hiện thực. |
Tuesday, February 19, 2013
Why the Founding Fathers Loved the National Debt Tại sao những người lập quốc Mỹ thích có nợ công
|
|
President George W.
Washington signed this bond worth $185.98 of assumed debt in 1792. Source:
Collection of the Museum of American Finance
|
Tổng thống George W.
Washington ký trái phiếu trị giá 185.98 USD một món nợ giả định vào năm 1792.
Nguồn: Bộ Sưu tập của Bảo tàng Tài chính Mỹ.
|
Why the Founding
Fathers Loved the National Debt
|
Tại sao những người
lập quốc Mỹ thích có nợ công
|
By William Hogeland
Bloomberg
Jan 25, 2013
|
William Hogeland
Bloomberg
25/1/2013
|
Although Republicans in Congress agreed this week to
suspend the U.S. debt limit for three months and forestalled another
budgetary showdown, most commentators think the peace won’t last.
|
Mặc dù các đảng viên Cộng hòa trong Quốc hội tuần này
(25/1/2013) đã đồng ý hoãn giới hạn nợ của Mỹ thêm 3 tháng và chặn trước một
cuộc đấu về ngân sách khác, hầu hết các nhà bình luận cho rằng hòa bình sẽ
không kéo dài lâu.
|
There’s sure to be a fight over automatic spending cuts
scheduled to kick in March 1 (part of last year’s debt-ceiling deal),
followed by a looming deadline for funding the government that could lead to
a shutdown. And House Speaker John Boehner has vowed to block any long-term
increase in the debt ceiling without corresponding spending cuts -- in
effect, holding out the possibility of default as a means of controlling the
country’s debt.
|
Chắc chắn sẽ có một cuộc đấu về các khoản cắt giảm chi
tiêu tự động vào ngày 1 tháng 3 (một phần trong thỏa thuận trần nợ công năm
ngoái), sau đó là hạn chót lờ mờ hiện ra về ngừng tài trợ khiến chính phủ
liên bang có thể phải đóng cửa. Và Chủ tịch Hạ viện John Boehner đã thề sẽ
ngăn cản bất kì sự gia tăng dài hạn nào trong mức trần nợ công mà không có sự
giảm chi tiêu tương ứng - trên thực tế, đưa ra triển vọng vỡ nợ như là một
cách để kiểm soát nợ quốc gia.
|
As Republicans engage in this brinkmanship, they claim to
be defending principles enshrined in the Constitution: low federal taxes,
little spending, no public debt.
|
Khi các đảng viên Cộng hòa áp dụng chính sách 'bên miệng
hố chiến tranh' này, họ tuyên bố nhằm bảo vệ các nguyên tắc được ghi trong
Hiến pháp: thuế liên bang thấp, chi tiêu ít, không nợ công.
|
In fact, however, the Founding Fathers were deeply
committed to -- some might say obsessed with -- supporting a national debt.
And during the founding period, the threat of default came not from
conservatives but from what the founders, at least, saw as a radical left.
|
Tuy nhiên, trên thực tế, các Tổ phụ lập quốc (Founding
Fathers) đã cam kết sâu sắc - một số người có thể nói là ám ảnh - với việc
ủng hộ nợ quốc gia. Và trong giai đoạn thành lập, mối nguy vỡ nợ không phải
đến từ những người bảo thủ mà từ những người mà các nhà lập quốc, ít nhất,
thấy là từ phía tả cấp tiến.
|
It’s a fact so little-understood as to remain startling
that the Constitution, far from trying to limit federal borrowing and shrink
government, was specifically intended to create a large and mighty government
capable of taxing all Americans for the purpose of funding a large federal
debt.
|
Thực tế ít được hiểu rõ này vẫn gây ngạc nhiên là Hiến
pháp, không phải hạn chế vay mượn liên bang và thu nhỏ chính phủ, mà thực sự
nhằm tạo ra một chính phủ lớn và hùng mạnh có khả năng đánh thuế tất cả những
người dân Mỹ để có thể tài trợ nợ liên bang lớn.
|
Domestic Debt
Although many historians today focus on the Revolutionary
War debt to foreign countries, the kind of debt that captivated the founders
themselves, and served as one of the main prods to forming a nation, was
domestic. It involved multiple tiers of bonds, issued by the wartime Congress
and bought by wealthy American investors, who hoped to finance the war in
return for tax-free interest payments of 6 percent. The first American
financiers, in other words, were also the first American nationalists.
|
Nợ trong nước
Mặc dù nhiều sử gia ngày nay tập trung vào món nợ từ Chiến
tranh Cách mạng đối với nước ngoài, loại thuế có sự hấp dẫn đối với các nhà
lập quốc, và được dùng như là một trong những cột trụ chính để hình thành
quốc gia, đó là thuế trong nước. Nó bao gồm nhiều tầng lớp trái phiếu, được
phát hành bởi Quốc hội thời chiến và được các nhà đầu tư Mỹ giàu có mua,
những người hi vọng tài trợ chiến tranh để đổi lấy các khoản lãi suất 6% được
hưởng mà không phải chịu thuế. Nói cách khác, những nhà tư bản tài chính Mỹ đầu
tiên cũng là những người theo chủ nghĩa dân tộc Mỹ.
|
Both the young Alexander Hamilton (savviest of the
founders regarding finance) and his mentor Robert Morris (the wartime
Congress’s superintendent of finance and America’s first central banker)
believed that a domestic debt, supported by federal taxes collected from all
the states, would unify the country. It would concentrate wealth, and yoke
that wealth to a consolidated government. The goal was a nation capable of
grand projects -- ultimately an economic empire to compete with England’s.
|
Cả Alexander Hamilton trẻ tuổi (người hiểu biết nhất về
vấn đề tài chính trong số những nhà lập quốc) và cố vấn của ông là Robert
Morris (người phụ trách tài chính của Quốc hội thời chiến và chủ ngân hàng
trung ương đầu tiên của Mỹ) tin rằng nợ trong nước, được hậu thuẫn bởi thuế
liên bang thu từ tất cả các bang, sẽ thống nhất đất nước. Nó sẽ tập trung sự
giàu có, và liên kết sự giàu có này với một chính phủ hợp nhất. Mục tiêu là
một quốc gia có khả năng thực hiện những dự án vĩ đại - nhằm mục tiêu tối
thượng là một cường quốc kinh tế để cạnh tranh được với nền kinh tế Anh quốc.
|
Other famous founders worked with Morris and Hamilton in
building nationhood around the public debt. James Madison, who became
Hamilton’s political enemy in the 1790s, was among his closest allies for
nationalism in the 1780s. Madison’s famous “Federalist No. 10” conveys a
horror of default on the domestic debt as deep as anything ever expressed by
Hamilton.
|
Các nhà lập quốc nổi tiếng khác cộng tác với Morris và
Hamilton trong việc xây dựng tính quốc gia xung quanh nợ công. James Madison,
người sau này trở thành đối thủ chính trị của Hamilton vào những năm 1790, là
một trong những đồng minh thân cận nhất của ông về vấn đề chủ nghĩa dân tộc trong
những năm 1780. Bài luận 'Lập chế độ liên bang số 10' nổi tiếng của Madison,
truyền đạt viễn cảnh khủng khiếp nếu vỡ nợ nợ trong nước, cũng uyên bác như
bất kì bài nào từng được Hamilton trình bày.
|
In letters written before the Constitutional Convention to
George Washington, another supporter of sustaining federal debt via taxes,
Madison made clear the nationalists’ shared desire to shore up public credit
by throwing out the Articles of Confederation and forming a nation. Edmund
Randolph opened the convention by charging the delegates to redress the
country’s failure to fund -- not pay off, fund -- the public debt by creating
a national government with the power to do so.
|
Trong các bức thư được viết cho George Washington trước
Hội nghị Lập hiến, một người ủng hộ duy trì nợ liên bang thông qua thuế khác,
Madison, làm rõ khát vọng chung của những người dân tộc chủ nghĩa nhằm vực
dậy tín dụng công, bằng cách đưa ra Điều lệ Liên bang và hình thành nhà nước.
Edmund Randolph khai mạc Hội nghị bằng việc giao các đại biểu việc giải quyết
thất bại của đất nước trong vấn đề tài trợ (không phải là trả nợ) nợ công
bằng việc tạo ra chính phủ quốc gia với quyền lực để làm được việc này.
|
Economic Radicals
Still, there’s a problem for today’s liberals who might
hope to cite the real U.S. fiscal history in opposing a “constitutional
conservative” rationale for threatening national default. The founding
alliance that made federal debt a supporter of nationhood, and nationhood a
supporter of federal debt, came about in direct opposition to a radically
egalitarian, communitarian movement that is in many ways the intellectual
antecedent of modern social-contract liberalism.
|
Các nhà cấp tiến
kinh tế
Tuy nhiên, vẫn tồn tại vấn đề đối với những người theo chủ
nghĩa Tự do ngày nay, những người hy vọng nhắc lại lịch sử tài khóa thật sự
của nước Mỹ để phản đối lập luận 'bảo thủ hiến pháp' về đe dọa vỡ nợ quốc
gia. Mối liên kết khi hình thành đất nước mà thuế liên bang ủng hộ tính quốc
gia, và tính quốc gia ủng hộ nợ liên bang, ngược hẳn với phong trào theo chủ
nghĩa cộng đồng, chủ nghĩa quân bình cấp tiến mà trong nhiều cách thức là
tiền đề trí tuệ của chủ nghĩa tự do khế ước xã hội hiện đại.
|
The radicals of that movement -- evinced in episodes such
as Shays’ Rebellion -- wanted to devalue the merchant class’s crushing loans
to ordinary people; disconnect bondholders and bankers from government;
prevent widespread foreclosures; more tightly regulate business; and
disseminate, rather than concentrate, American wealth.
|
Những người cấp tiến của phong trào này - chứng tỏ trong
các tập phim như Cuộc nổi loạn của Shays - muốn phá giá các món nợ kiệt quệ
của tầng lớp lái buôn đối với những người bình thường; phá vỡ liên kết giữa
những người nắm giữ trái phiếu và chủ ngân hàng khỏi chính phủ; ngăn chặn các
vụ tịch thu nhà tràn lan; điều tiết chặt chẽ hơn nữa việc kinh doanh; và phân
tán, chứ không phải là tập trung, sự giàu có của nước Mỹ.
|
Default on the national debt was a horrifying prospect to
the founders, but not because they thought it would damage ordinary people’s
economic conditions. They knew default would demolish the political alliance
between wealth and government that the nation’s founding had depended on. It
was those early economic radicals the nation was formed to suppress.
|
Sự vỡ nợ quốc gia là một triển vọng đáng sợ đối với các
nhà lập quốc, nhưng không phải bởi vì họ nghĩ rằng nó sẽ phá hoại các điều
kiện kinh tế của người dân bình thường, mà họ biết rằng vỡ nợ sẽ phá hủy mối
liên minh chính trị giữa sự giàu có và chính phủ mà sự hình thành quốc gia đã
dựa vào đó. Nhà nước được hình thành để đàn áp chính những nhà cấp tiến kinh
tế ban đầu đó
|
To debate today’s fiscal issues usefully might entail both
sides’ acknowledging the less edifying elements of our founding period -- and
moving beyond fantasies about what the founders supposedly would have wanted.
|
Để thảo luận các vấn đề tài khóa ngày nay một cách hữu ích
có lẽ cần sự thừa nhận của cả hai bên về các yếu tố ít rõ ràng hơn về thời kỳ
lập quốc của chúng ta - và vượt ra ngoài những ảo tưởng về những mong muốn
giả định của các nhà lập quốc.
|
(William Hogeland’s
most recent book is “Founding Finance: How Debt, Speculation, Foreclosures,
Protests, and Crackdowns Made Us a Nation.” The opinions expressed are his
own.)
|
(Sách mới nhất của
tác giả William Hogeland là "Tài chính lập quốc: Nợ, đầu cơ, tịch biên,
biểu tình và đàn áp đã hình thành nước Mỹ như thế nào" - "Founding
Finance: How Debt, Speculation, Foreclosures, Protests, and Crackdowns Made
Us a Nation.")
|
Translated by
|
|
Piracy and Fraud Propelled the U.S. Industrial Revolution Ăn cắp bản quyền và gian lận thương mại thúc đẩy cách mạng công nghiệp nước Mỹ
|
|
Francis Cabot
Lowell's industrial empire was built, in part, on stolen intellectual
property. Source: Library of Congress Prints and Photographs Division
|
Đế chế công nghiệp
của Francis Cabot Lowell được xây dựng, một phần, dựa trên ăn cắp tài sản trí
tuệ. Nguồn: Thư viện Quốc hội (Mỹ). Phòng In ấn và Nhiếp ảnh.
|
Piracy and Fraud Propelled
the U.S. Industrial Revolution
|
Ăn cắp bản quyền và
gian lận thương mại thúc đẩy cách mạng công nghiệp nước Mỹ
|
By Peter Andreas
Bloomberg
Feb 1, 2013
|
Peter Andreas
Bloomberg
1/2/2013
|
|
|
Although typically glossed over in high-school textbooks,
as a young and newly industrializing nation the U.S. aggressively engaged in
the kind of intellectual-property theft it now insists other countries
prohibit.
|
Mặc dù thường được che đậy trong các sách giáo khoa trung
học, khi còn là quốc gia non trẻ và mới công nghiệp hóa, nước Mỹ đã tích cực
chủ động trong việc ăn cắp tài sản trí tuệ mà ngày nay nước này vẫn kiên
quyết yêu cầu các nước khác cấm (hành vi ăn cắp đó).
|
In other words, the U.S. government’s message to China and
other nations today is “Do as I say, not as I did.”
|
Hay nói cách khác, thông điệp của Chính phủ Mỹ đối với
Trung Quốc và các quốc gia khác ngày nay là "Làm như tao nói, đừng làm như
tao đã làm".
|
In its adolescent years, the U.S. was a hotbed of
intellectual piracy and technology smuggling, particularly in the textile
industry, acquiring both machines and skilled machinists in violation of
British export and emigration laws. Only after it had become a mature
industrial power did the country vigorously campaign for
intellectual-property protection.
|
Trong những năm non trẻ của mình, nước Mỹ là hang ổ ăn cắp
bản quyền và buôn lậu công nghệ, đặc biệt là trong ngành dệt may, mua cả máy
móc và các thợ máy lành nghề mà vi phạm luật xuất khẩu và di cư của nước Anh.
Chỉ sau khi trở thành cường quốc công nghiệp trưởng thành, nước Mỹ mới có các
chiến dịch mạnh mẽ yêu cầu bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ.
|
The U.S. emerged from the Revolutionary War acutely aware
of Europe’s technological superiority. It aspired to catch up and rapidly
close the technology gap. The prevailing hope was that the acquisition of new
industrial technologies from abroad would help solve the country’s chronic
labor shortage and enhance its self-sufficiency and competitiveness.
|
Nước Mỹ nổi lên từ Chiến tranh Cách mạng nhận thức sâu sắc
được tính ưu việt công nghệ của châu Âu. Nó khao khát bắt kịp và nhanh chóng
thu hẹp khoảng cách công nghệ. Hi vọng phổ biến là việc mua những công nghệ
công nghiệp mới từ nước ngoài sẽ góp phần giải quyết việc thiếu hụt lao động
kinh niên của đất nước và tăng cường tính tự chủ cũng như khả năng cạnh
tranh.
|
As the Pennsylvania Gazette put it in 1788: “Machines
appear to be objects of immense consequence to this country.” It was
therefore appropriate to “borrow of Europe their inventions.” “Borrow,” of
course, really meant “steal,” since there was certainly no intention of
giving the inventions back.
|
Như báo Pennsylvania Gazette đưa tin vào năm 1788:
"Các máy móc dường như có tầm quan trọng lớn đối với đất nước." Do
đó, việc "mượn các phát minh của châu Âu" là thích hợp. Tất nhiên,
"mượn" ở đây thật sự nghĩa là "ăn cắp", bởi vì hiển nhiên
là không hề có ý định trả lại các phát minh này.
|
Hamilton’s Manifesto
The most candid mission statement in this regard was
Alexander Hamilton’s “Report on Manufactures,” submitted to Congress in
December 1791. “To procure all such machines as are known in any part of
Europe can only require a proper provision and due pains,” Hamilton wrote.
“The knowledge of several of the most important of them is already possessed.
The preparation of them here is, in most cases, practicable on nearly equal
terms.”
|
Bản tuyên ngôn của
Hamilton
Thông báo sứ mệnh thật thà nhất liên quan đến vấn đề này
là 'Báo cáo công nghiệp' (Report on Manufactures) của Alexander Hamilton,
trình lên Quốc hội vào tháng 12 năm 1791. 'Để mua tất cả các máy như được
biết đến ở bất kì đâu ở châu Âu chỉ có thể yêu cầu một điều khoản thích hợp
và những đau đớn thích đáng,' Hamilton viết. 'Kiến thức về một vài máy móc
quan trọng nhất đã được sở hữu. Trong hầu hết các trường hợp, sự chuẩn bị của
những máy móc này ở đây là thực hiện được trong những điều kiện gần như tương
tự.'
|
Notice that Hamilton wasn’t urging the development of
indigenous inventions to compete with Europe but rather the direct
procurement of European technologies through “proper provision and due pains”
-- meaning, breaking the laws of other countries. As the report acknowledged,
most manufacturing nations “prohibit, under severe penalties, the exportation
of implements and machines, which they have either invented or improved.” At
least part of the “Report on Manufactures” can therefore be read as a
manifesto calling for state-sponsored theft and smuggling.
|
Chú ý rằng Hamilton không hề thúc giục sự phát triển các
phát minh bản xứ để cạnh tranh, mà thay vào đó là mua trực tiếp công nghệ của
châu Âu thông qua 'điều khoản thích hợp và những đau đớn thích đáng' - có
nghĩa là, vi phạm luật lệ của các nước khác. Như báo cáo đã thừa nhận, hầu
hết các quốc gia công nghiệp 'cấm, thông qua trừng phạt nghiêm khắc, việc
xuất khẩu công cụ và máy móc được họ phát minh và cải tiến.' Ít nhất một phần
của 'Báo cáo công nghiệp' do đó có thể được coi là bản tuyên ngôn kêu gọi sự
ăn cắp và buôn lậu dưới sự bảo trợ của nhà nước.
|
The first U.S. Patent Act encouraged this policy. Although
the law safeguarded domestic inventors, it didn’t extend the same courtesy to
foreign ones -- they couldn’t obtain a U.S. patent on an invention they had
previously patented in Europe. In practice, this meant one could steal a
foreign invention, smuggle it to the U.S., and develop it for domestic
commercial applications without fear of legal reprisal.
|
Luật Bằng sáng chế Mỹ đầu tiên khuyến khích chính sách
này. Mặ dù luật bảo vệ các nhà phát minh trong nước, luật không dành phần
tương tự đối với các nhà phát minh nước ngoài - họ không thể có được bằng
sáng chế Mỹ đối với các phát minh họ đã được đăng ký ở châu Âu. Trên thực tế,
điều này có nghĩa là một ai đó có thể ăn cắp phát minh nước ngoài, buôn lậu
vào nước Mỹ, và phát triển nó cho các ứng dụng thương mại nội địa mà không
phải sợ bị trả đũa pháp lý.
|
The most important limitation to smuggling machines was
that they were useless unless one knew how to use them. After all, they
didn’t come with instructions. Thus, almost as important as the machines
themselves were machinists from the British Isles who knew how to operate
them. British emigration laws prohibited the departure of skilled machinists,
but thousands still made the clandestine crossing to the U.S.
|
Hạn chế quan trọng nhất đối với buôn lậu máy móc là những
máy móc này sẽ vô ích nếu không có ai đó biết cách sử dụng chúng, vì không có
hướng dẫn. Vì vậy, cũng không kém phần quan trọng như các máy móc, là các thợ
máy từ quần đảo Vương quốc Anh biết cách vận hành những máy móc này. Luật di
cư Vương quốc Anh cấm các thợ máy lành nghề bỏ nước, nhưng hàng nghìn người
vẫn bí mật đến nước Mỹ.
|
Remarkable Espionage
The most celebrated was Samuel Slater. Slater had worked
his way up from a teenage apprentice to middle management at the Jedediah
Strutt mills in Milford, England. Enticed by stories of opportunity and
success in America, he pretended to be a non- skilled laborer and boarded a
U.S.-bound ship in 1789. Leaving tools, machines, models and drawings behind,
all he brought with him was his memory.
|
Các vụ gián điệp nổi
bật
Nổi tiếng nhất là Samuel Slater. Slater đã đi từ một anh
thợ học việc lên đến chức quản lý cấp trung tại nhà máy Jedediah Strutt ở
Milford, nước Anh. Hấp dẫn bởi các câu chuyện về cơ hội và thành công ở nước
Mỹ, ông giả vờ là một lao động giản đơn và lên tàu đi Mỹ vào năm 1789. Để lại
sau lưng dụng cụ, máy móc, mô hình và các bản vẽ, tất cả những gì ông mang
theo chỉ là trí nhớ.
|
Meanwhile, in Rhode Island, the industrialist Moses Brown
was looking for someone to figure out how to use the spinning machines he had
illicitly imported. Slater took on the job and moved to Pawtucket. Brown’s
smuggled machines proved inoperable, but Slater was able to cannibalize them
for parts and build his own. Soon, Slater-style mills were proliferating, and
New England cloth manufacturing increased 50-fold from 1805 to 1815.
|
Trong khi đó, ở Rhode Island, nhà tư bản công nghiệp Moses
Brown đang tìm kiếm ai đó có thể biết làm thế nào để sử dụng máy quay sợi mà ông
vừa nhập lậu. Slater nhận việc và chuyển đến Pawtucket. Các máy móc được nhập
lậu của Brown không vận hành được, nhưng Slater đã tháo dỡ các bộ phận và làm
thành máy của riêng mình. Chẳng bao lâu sau, các nhà máy kiểu Slater sinh sôi
nảy nở và sản lượng vải New England tăng gấp 50 lần từ năm 1805 đến năm 1815.
|
But it was Boston businessman Francis Cabot Lowell who
truly transformed New England textile manufacturing into an internationally
competitive factory system. And he did so, in large part, by pulling off the
most remarkable case of industrial espionage in American history.
|
Nhưng chính doanh nhân Francis Cabot Lowell ở Boston là
người đã biến đổi thật sự ngành công nghiệp dệt may của New England thành hệ
thống nhà máy cạnh tranh quốc tế. Và ông làm được như vậy, phần lớn, bằng một
vụ gián điệp công nghiệp nổi bất nhất trong lịch sử Mỹ.
|
Lowell traveled to Britain in 1810 for an extended stay,
allegedly for “health reasons.” The wealthy merchant wasn’t considered a
rival by local manufacturers and therefore wasn’t treated with suspicion as
he toured the Glasgow factories in the spring of 1811. Soon after, he visited
other factories to obtain “all possible information” on cotton manufacturing
“with a view to the introduction of the improved manufacture in the United
States,” as his business partner later recounted.
|
Lowell đến Vương quốc Anh vào năm 1810 với lí do sức khỏe.
Thương lái giàu có này không bị các nhà công nghiệp địa phương coi là đối thủ
và vì vậy không nghi ngờ gì khi ông đi du lịch một vòng các nhà máy ở Glasgow
vào mùa xuân năm 1811. Không lâu sau đó, ông thăm các nhà máy khác để nắm bắt
'tất cả các thông tin có thể' về sản xuất bông 'với cái nhìn sẽ áp dụng máy
móc cải tiến ở Mỹ,' theo như đối tác kinh doanh của ông kể lại.
|
Lowell’s bags were searched before he returned to the
U.S., but the British customs agents came up empty-handed. Lowell, who had
majored in mathematics at Harvard University and had an exceptional memory,
used his mind to smuggle out British industrial secrets.
|
Các túi của Lowell bị kiểm tra trước khi trở về Mỹ, nhưng
các viên chức hải quan Vương quốc Anh đã ra về tay không. Lowell, người theo
học toán học tại trường Đại học Havard và có trí nhớ tuyệt vời, sử dụng bộ óc
của mình để 'buôn lậu' các bí mật công nghiệp Vương quốc Anh.
|
Lowell’s
Transformation
With the assistance of mechanical expert Paul Moody,
Lowell reproduced and even improved on the original models. Backed by his
newly formed Boston Manufacturing Co., he opened his first cotton mill in
Waltham, Massachusetts, in 1813. It was the first in the country to bring
together all phases of the textile- production process -- from carding and
spinning to weaving and dressing -- under one roof.
|
Sự biến đổi của
Lowell
Với sự trợ giúp của chuyên gia cơ khí Paul Moody, Lowell
đã tái tạo và thậm chí cải tiến các mô hình ban đầu. Được hỗ trợ bởi Công ty
công nghiệp Boston mới thành lập, ông đã mở nhà máy bông đầu tiên ở Waltham,
Massachusetts vào năm 1813. Đây là nhà máy đầu tiên ở nước Mỹ mà đã mang tất
cả công đoạn của quy trình sản xuất dệt - từ chải và kéo sợi đến dệt và hồ
vải dưới một mái nhà.
|
This all-in-one model was a transformative development in
textile manufacturing, ultimately replacing the smaller family- run mill
operations and making the American industry competitive with Britain for the
first time. This new system also required much larger-scale investment --
exemplified by the development of an entire mill town, appropriately named
Lowell.
|
Mô hình tất cả trong một này là sự phát triển biến đổi
toàn diện trong sản xuất dệt may, đã thay thế các nhà máy vận hành bởi các hộ
gia đình nhỏ và làm cho ngành công nghiệp Mỹ lần đầu tiên cạnh tranh được với
Vương quốc Anh. Hệ thống mới này cũng đòi hỏi sự đầu tư quy mô lớn hơn nhiều
- điển hình là sự hình thành toàn bộ thị trấn nhà máy, được đặt tên là
Lowell.
|
England loosened its restrictions in phases from 1824 to
1843. The emigration bans, which cut against growing public support for
freedom of movement, were lifted in 1824. While strict controls remained on
the export of spinning and weaving machinery, a licensing system was
implemented for other industrial equipment.
|
Nước Anh nới lỏng các hạn chế theo từng giai đoạn từ năm
1824 đến năm 1843. Các lệnh cấm di cư, trái với sự ủng hộ của công chúng ngày
càng tăng về tự do di trú, đã được dỡ bỏ vào năm 1824. Trong khi các kiểm
soát ngặt nghèo vẫn còn được áp dụng đối với xuất khẩu máy móc kéo sợi và
dệt, hệ thống cấp phép được áp dụng đối với các thiết bị công nghiệp khác.
|
Licensing, in turn, created opportunities for new forms of
smuggling: An exporter could receive a license to ship one machine and use it
as a cover to ship a different one -- gambling that port inspectors would
either not check beyond the paperwork or not be able to tell the difference.
Apparently, this practice was sufficiently institutionalized that illicit
exporters could even take out insurance to protect against the occasional
seizure.
|
Tuy nhiên, việc cấp phép đến lượt nó lại tạo cơ hội cho
các hình thái buôn lậu khác: một nhà xuất khẩu có thể nhận được giấy phép để
chở một loại máy và dùng nó để thực sự chở một máy khác - đánh cuộc vào việc
các kiểm soát viên hoặc không kiểm tra gì ngoài giấy tờ hoặc không thể phân
biệt được sự khác nhau này. Rõ ràng là, thông lệ này đã được thể chế hóa đầy
đủ mà một nhà xuất khẩu bất hợp pháp thậm chí có thể lấy bảo hiểm để bảo vệ
những vụ bắt giữ thường xuyên.
|
|
|
British export controls were finally repealed in 1843 with
the spread of free-trade ideology. By that time, the U.S. had established
itself as one of the leading industrial economies in the world -- thanks, in
no small part, to the successful evasion of British emigration and export
prohibitions.
|
Các biện pháp kiểm soát xuất khẩu của Vương quốc Anh cuối
cùng đã được hủy bỏ vào năm 1843 với sự lan truyền học thuyết thương mại tự
do. Vào thời điểm đó, nước Mỹ, đã trở thành một trong những nền kinh tế công
nghiệp hàng đầu thế giới - một phần không nhỏ, nhờ vào sự né tránh thành công
các lệnh cấm xuất khẩu và di trú của Vương quốc Anh.
|
(Peter Andreas is a
professor of political science and the interim director of the Watson
Institute for International Studies at Brown University. This essay is
adapted from his new book, “Smuggler Nation: How Illicit Trade Made America.”
The opinions expressed are his own.)
|
(Peter Andreas là
giáo sư khoa học chính trị và giám đốc lâm thời Viện Nghiên cứu quốc tế
Watson tại Trường đại học Brown. Bài luận này được chuyển thể từ quyển sách
mới của ông 'Quốc gia buôn lậu: Buôn bán bất hợp pháp hình thành nước Mỹ như
thế nào - "Smuggler Nation: How Illicit Trade Made America.")
|
|
|
|
|
|
Translated by Sơn Phạm
|
|
Subscribe to:
Posts (Atom)