|
|
Common Fears,
Different Approaches to U.S. BMD for Russia, China
|
Nga-Trung: Nỗi sợ
hãi chung, phương pháp tiếp cận riêng đối với Hệ thống phòng thủ
tên lửa đạn đạo (BMD) của Mỹ
|
Richard Weitz
The World Politics Review
|
Richard Weitz
Tạp chí Chính trị Thế giới
|
Although Russia and China are the only countries that have
the capability to conduct a large-scale ballistic missile attack on the U.S.
homeland, neither one is the focus of U.S. ballistic missile defense efforts,
due to the unlikelihood of such an attack. Nevertheless, both Moscow and
Beijing have repeatedly expressed their concerns that U.S. missile defenses
will negatively impact their own strategic capabilities and interests.
|
Mặc dù Nga và Trung Quốc là những cường quốc duy nhất có khả
năng phát động một cuộc tấn công nước Mỹ bằng các tên lửa đạn đạo quy mô lớn,
nhưng không nước nào quan tâm đến các nỗ lực của hệ thống phòng thủ tên lửa
đạn đạo của Mỹ do Bắc Kinh và Mátxcơva nhận định Mỹ không thể phát động một
cuộc tấn công như vậy. Tuy nhiên, Nga và Trung Quốc thường xuyên lo ngại các
hệ thống phòng thủ tên lửa của Mỹ sẽ ảnh hưởng tiêu cực đến các lợi ích và
khả năng chiến lược của hai nước.
|
While China shares some of Russia’s concerns and responses
regarding U.S. missile defenses, Beijing’s objections also differ in certain
respects.
|
Trong khi Trung Quốc chia sẻ một số quan ngại và phản
ứng của Nga liên quan đến phòng thủ tên lửa của Mỹ, phản đối của Bắc Kinh
cũng khác biệt ở một số khía cạnh nhất định.
|
Both countries fear that U.S. BMD systems threaten to
weaken their nuclear deterrents and undermine one of their main tools for
constraining U.S. foreign policy by shielding the United States from
potential retaliation. America’s strong offensive capabilities, both nuclear
and conventional, exacerbate these concerns, since they increase the
potential for a successful U.S. pre-emptive strike against Russian and
Chinese nuclear missiles. Although U.S. BMD systems would have difficulty
coping with a full-scale Russian and Chinese nuclear strike, the task would
be easier if Moscow and Beijing’s nuclear retaliatory capacity were severely
weakened by a U.S. first strike that had destroyed many missiles in their
silos and disrupted strategic command-and-control systems.
|
Mátxcơva và Bắc Kinh sợ rằng BMD của Oasinhtơn sẽ làm suy
yếu các phương tiện răn đe và dẫn đến phá hủy một trong những công cụ chủ yếu
của hai nước nhằm hạn chế chính sách đối ngoại của Mỹ bằng cách hạn chế các
đòn tấn công trả đũa mạnh mẽ của Mỹ. Khả năng tấn công mạnh mẽ bằng các loại
vũ khí hạt nhân và thông thường của Mỹ đang làm gia tăng mối quan tâm đó của
Nga và Trung Quốc, bởi vì các loại vũ khí đó sẽ giúp Mỹ gia tăng khả năng của
một đòn tấn công phủ đầu phá hủy các tên lửa hạt nhân của Nga và Trung Quốc.
Mặc dù BMD của Mỹ khó có thể đối phó với một đòn tấn công hạt nhân toàn diện
của Nga và Trung Quốc, nhưng nhiệm vụ đó sẽ dễ dàng hơn cho Mỹ nếu khả năng
trả đũa hạt nhân của Mátxcơva và Bắc Kinh bị suy yếu nghiêm trọng bởi một đòn
tấn công đầu tiên của Mỹ đã phá hủy các tên lửa trong hầm chứa cũng như các
hệ thống kiểm soát và chỉ huy chiến lược.
|
Even with a theoretical U.S. pre-emptive first strike
capacity, the primary concern for Russian and Chinese policymakers would not
necessarily be a nuclear war with the United States, but rather that U.S.
policymakers might feel emboldened to intervene in other countries without
having to heed Moscow and Beijing’s objections.
|
Trước khả năng, xét về mặt lý thuyết, tiến hành một đòn
tấn công phủ đầu của Mỹ, mối lo ngại chủ yếu của các nhà hoạch định chính
sách của Nga và Trung Quốc sẽ không phải là một cuộc chiến tranh hạt nhân với
Mỹ, mà ngược lại các nhà hoạch định chính sách Mỹ có thể cảm thấy được khích
lệ để can thiệp các nước khác mà không quan tâm đến những phản đối của
Mátxcơva và Bắc Kinh.
|
At the 2007 Munich Security Conference, Russian President
Vladimir Putin explicitly warned that if the U.S. military
"hyperpower" were no longer deterred by Russian nuclear forces,
Washington would be free to impose its will unilaterally on other countries
without fear of effective military retaliation. Maj. Gen. Chen Zhou, of the
Chinese military’s Academy of Military Science, claims that U.S. missile
defense systems "break the global strategic balance" by undermining
a key source of China’s power.
|
Tại Hội nghị an ninh Munich năm 2007, chính Tổng thống Nga
Vladimir Putin cảnh báo rằng nếu lực lượng hạt nhân của Nga không thể ngăn
chặn sức mạnh của quân đội Mỹ nữa, lúc đó Oasinhtơn sẽ tự do áp đặt ý chí đơn
phương của họ đối với các nước khác mà không lo sợ bị trả đũa quân sự hiệu
quả. Thiếu tướng Trần Châu thuộc Học viện Khoa học Quân sự của quân đội Trung
Quốc cũng cho biết hệ thống phòng thủ tên lửa của Mỹ sẽ “phá vỡ sự cân bằng chiến
lược toàn cầu” bằng cách phá hoại một nguồn sức mạnh quan trọng của Trung
Quốc.
|
Moreover, both Beijing and Moscow fear that the United
States is using missile defenses to widen and deepen security alliances
designed to contain Chinese and Russian influence. Russians oppose U.S. BMD
deployments in Eastern Europe and potentially the South Caucasus, seeing them
as a way of strengthening and extending NATO. Similarly, the Chinese oppose
U.S. BMD cooperation with Japan and potentially South Korea and Taiwan,
seeing it as a means for Washington to strengthen cross-links between its bilateral
alliances.
|
Hơn nữa, Bắc Kinh và Mátxcơva sợ rằng Chính phủ Mỹ đã và
đang sử dụng các hệ thống phòng thủ tên lửa để mở rộng và làm sâu sắc hơn các
liên minh an ninh nhằm ngăn chặn ảnh hưởng của Trung Quôc và Nga. Nga phản
đối Mỹ triển khai BMD ở Đông Âu cũng như Nam Cápcadơ và coi các kế hoạch
triển khai đó như một biện pháp để củng cố và mở rộng NATO. Tương tự, Trung
Quốc cũng phản đối chương trình hợp tác BMD của Mỹ với Nhật Bản và sắp tới có
khả năng với Hàn Quốc và Đài Loan, và coi việc triển khai đó như một công cụ
để Oasinhtơn thúc đẩy mối liên kết giữa các liên minh song phương của Mỹ
trong khu vực.
|
In order to decrease the vulnerability of their ballistic
missiles to a U.S. first strike, Russia and China have expended considerable
resources to develop and deploy mobile missiles as well as submarine-launched
missiles. But these passive defenses would do nothing to counter effective
BMD systems.
|
Để hạn chế sự yếu kém của các tên lửa đạn đạo trước đòn
tấn công đầu tiên của Mỹ, Nga và Trung Quốc đã chi các nguồn lực đáng kể nhằm
phát triển và triển khai các tên lửa cơ động cũng như các tên lửa được phóng
từ tàu ngầm. Nhưng các hệ thống phòng thủ thụ động này không thể chống lại
BMD hiệu quả.
|
In addition to perceiving missile defense as an effort by
Washington to strengthen the U.S. alliance architecture in East Asia, the
Chinese also see U.S. missile defenses as at least partly designed to negate
the Chinese military’s anti-access/area denial strategy. That strategy relies
heavily on China’s missiles, armed with conventional warheads, to keep the
U.S. military from intervening in a conflict between China and one of its
neighbors.
|
Bên cạnh việc nhận thấy các hệ thống phòng thủ tên lửa như
một nỗ lực của Oasinhtơn để tăng cường mạng lưới liên minh tại Đông Á, Trung
Quốc cũng thấy các hệ thống phòng thủ tên lửa của Mỹ nhằm phá hủy chiến lược
chống thâm nhập chống tiếp cận khu vực của quân đội Trung Quốc. Chiến lược
này của Trung Quốc chủ yếu dựa vào các tên lửa được trang bị các đầu đạn
thông thường nhằm ngăn chặn quân đội Mỹ can thiệp vào một cuộc xung đột giữa
Trung Quốc và các nước láng giềng trong tương lai.
|
Unlike Moscow, however, Beijing has adamantly refused to
constrain its missile arsenal and has rejected suggestions that China accede
to the Russia-U.S. Intermediate Nuclear Forces Treaty, which exclusively
prohibits these two countries from having ballistic or cruise missiles with a
range between 310 and 3,410 miles. China’s missile arsenal includes
short-range systems to discourage Taiwan from explicitly declaring
independence and to deter U.S. and other adversary militaries from operating
near mainland China; medium-range missiles to consolidate Beijing’s influence
in East Asia; and long-range missiles to deter the United States from
interfering in Chinese efforts to achieve these first two objectives. In
addition, China continues to rely on its missile technology exports to
Pakistan, Iran, North Korea and other states for revenue and to expand its
diplomatic influence.
|
Nhưng không giống Mátxcơva, Bắc Kinh cương quyết không hạn
chế kho vũ khí tên lửa của họ và bác bỏ các ý kiến cho rằng Trung Quốc sẽ
tham gia hiệp ước Nga-Mỹ. Hiệp ước Lực lượng Hạt nhân tầm trung cấm Mỹ và Nga
sở hữu các tên lửa đạn đạo hoặc tên lửa mang đầu đạn hạt nhân tầm thấp có tầm
bắn từ 310-3.410 dặm. Kho vũ khí tên lửa của Trung Quốc bao gồm các hệ thống
tên lửa tầm ngắn để đe dọa Đài Loan không được tuyên bố độc lập và ngăn chặn
lực lượng Mỹ cũng như quân đội của các nước thù địch khác hoạt động gần lãnh
thổ Trung Quốc đại lục; các tên lửa tầm trung sẽ củng cố ảnh hưởng của Bắc
Kinh ở Đông Á; và tên lửa tầm xa để ngăn chặn Mỹ can thiệp vào các nỗ lực của
Trung Quốc trong việc đạt được hai mục tiêu đầu tiên. Ngoài ra, Trung Quốc
tiếp tục dựa vào xuất khẩu công nghệ tên lửa đến các nước đồng minh như Pakixtan,
Iran, Bắc Triều Tiên và nhiều nước khác để tăng thu nhập và mở rộng ảnh hưởng
ngoại giao của Bắc Kinh.
|
At the same time, Beijing has adopted a much less
threatening tone in its response to U.S. BMD initiatives than Moscow, which
has threatened to launch pre-emptive strikes against Poland, Ukraine and
other countries hosting U.S. BMD sites. The Chinese may have benefitted from
having seen how Russia’s shrill threats have only alarmed its neighbors into
tightening their mutual defense ties.
|
Đồng thời, Bắc Kinh ít tuyên bố mang tính chất đe dọa khi
phản ứng trước các sáng kiến BMD của Mỹ hơn Mátxcơva-nước nhiều lần tuyên bố
sẽ phát động các cuộc tấn công đánh đòn phủ đầu đầu tiên chống Ba Lan,
Ucraina và các nước khác có bố trí BMD của Mỹ. Có lẽ Trung Quốc đã được hưởng
lợi vì nhận thấy mối đe dọa của Nga chỉ cảnh báo các nước láng giềng thắt
chặt quan hệ quốc phòng với nhau ở mức độ nào.
|
In contrast, Chinese officials have not threatened to
attack Japan, India or South Korea to discourage them from supporting
Washington’s BMD policies, to avoid driving these countries closer to the
United States and thereby increasing the risks of a collective containment
architecture coalescing around Beijing.
|
Ngược lại, các quan chức Trung Quốc không hề đe dọa tấn
công Nhật Bản, Ấn Độ hay Hàn Quốc nhằm lôi kéo các nước này không ủng hộ
chính sách BMD của Oasinhtơn và không đẩy họ gần hơn với Mỹ để tránh tăng
nguy cơ hình thành thế bao vây ngăn chặn xung quanh Trung Quốc.
|
Unlike in Europe, where the U.S. BMD program has been
adopted by NATO as a collective alliance initiative, the U.S. BMD initiatives
in Asia are proceeding thus far almost exclusively on a bilateral basis.
|
Không giống châu Âu-nơi chương trình BMD của Mỹ được NATO
ủng hộ và coi đây như một sáng kiến liên minh tập thể, các sáng kiến BMD của
Mỹ ở châu Á đang được thúc đẩy chủ yếu trên cơ sở các hiệp ước an ninh song
phương.
|
Furthermore, the Chinese seem more optimistic than their
Russian counterparts that they can develop both sophisticated BMD-penetration
capabilities and their own missile defense systems. Unlike Russian officials,
who characterize all national missile defense programs as potentially
destabilizing, the Chinese simply urge caution in the development and
deployment of BMD systems, suggesting that Beijing wants to defend its own
incipient missile defense program.
|
Hơn nữa, Trung Quốc có vẻ lạc quan hơn các đối tác Nga vì
cho rằng họ có thể phát triển các khả năng thâm nhập BMD hiện đại và các hệ
thống phòng thủ tên lửa giai đoạn đầu của họ. Không như các quan chức Nga
thường mô tả tất cả các chương trình phòng thủ tên lửa quốc gia đều có khả
năng gây mất ổn định, Trung Quốc chỉ yêu cầu Mỹ thận trọng trong quá trình
phát triển và triển khai hệ thống BMD và điều đó cho thấy rằng Bắc Kinh muốn
bảo vệ chương trình phòng thủ tên lửa giai đoạn đầu của họ.
|
Although China’s nuclear arsenal could more easily be
neutralized by emerging U.S. missile defense systems than Russia’s larger
fleet of nuclear-armed ballistic missiles, Chinese officials have declined to
pursue Russian exploratory proposals regarding greater cooperation in this
area. Chinese and Russian representatives have thus far largely limited their
BMD efforts to issuing joint declarations, though Russia has in principle
decided to sell advanced S-400 air defense systems to China that have some
missile defense capacities.
|
Mặc dù kho vũ khí hạt nhân của Trung Quốc có thể dễ dàng
bị vô hiệu hóa bởi hệ thống phòng thủ tên lửa đang phát triển của Mỹ hơn các
hạm đội tàu chiến được trang bị các tên lửa đạn đạo mang đầu đạn hạt nhân của
Nga, nhưng các quan chức Trung Quốc không ủng hộ đề nghị mang tính chất thăm
dò của Nga liên quan đến hợp tác chặt chẽ hơn trên lĩnh vực phòng thủ tên
lửa. Vì vậy, đến nay các đại diện của Trung Quốc và Nga rất hạn chế đưa ra
các tuyên bố chung về khả năng BMD của họ, mặc dù về nguyên tắc Nga quyết
định bán các hệ thống phòng không hiện đại S- 400 cho Trung Quốc.
|
Chinese analysts have informally explained that they are
weighing the value of working with Russia, but are concerned that Moscow
might ultimately abandon China to reach a separate agreement with the United
States on the issue, as Beijing believes occurred in 2001. They also worry
that, unlike Russia, China lacks any missile defense assets they could offer
the United States in return for BMD cooperation.
|
Các nhà phân tích Trung Quốc chính thức giải thích rằng họ
đang cân nhắc giá trị của việc hợp tác với Nga, nhưng lại sợ rằng cuối cùng
Mátxcơva có thể từ bỏ Trung Quốc để tiến tới một thỏa thuận riêng với BMD về
vấn đề này như năm 2001. Họ cũng sợ rằng Trung Quốc thiếu tất cả các thiết bị
phòng thủ tên lửa có thể cung cấp cho Mỹ đế đổi lấy việc hợp tác BMD.
|
Whether in collaboration with Russia or alone, China is
therefore likely to continue to seek its own BMD capabilities. Beijing claims
to have tested an incipient BMD system in 2010, and Chinese experts have
confirmed that they are debating whether to develop more mature BMD systems
as well. Analysis of Chinese technical writings show extensive interest in
developing not only passive and active countermeasures to BMD, but also China’s
own anti-satellite and BMD capabilities.
|
Dù hợp tác với Nga hoặc hành động một mình, Trung Quốc có
khả năng tiếp tục tìm kiếm các khả năng BMD của họ. Năm 2010, Bắc Kinh thông
báo Trung Quốc đã thử nghiệm một hệ thống BMD giai đoạn đầu và nhiều chuyên
gia Trung Quốc cho biết họ đang tranh luận về việc Trung Quốc có nên phát
triển hệ thống BMD hoàn thiện hơn không. Phân tích các tài liệu kỹ thuật của
Trung Quốc cho thấy hiện nay Bắc Kinh không những đang quan tâm phát triển
các biện pháp trả đũa thụ động và chủ động đối với BMD, mà cả các khả năng
chống vệ tinh và BMD.
|
But greater cooperative BMD collaboration between China
and the United States -- and Russia -- is also possible. Indeed, such
cooperation is in China’s interests: China’s expanding offensive nuclear
capabilities are making it more difficult for Russia and the United States to
agree to further reduce their own strategic forces, which can inflict much
more damage on China than any U.S. missile shield. Similarly, the Chinese
military buildup is encouraging influential Japanese, South Koreans and
Taiwanese to develop their own matching long-range strike weapons as well as
more advanced defensive systems. Though U.S. missile defense efforts have for
now been a divisive issue for Russia and China, BMD could potentially serve
as the basis for cooperative approaches to regional security in the future.
|
Nhưng hợp tác về BMD lớn hơn giữa Trung Quốc và Mỹ hoặc
Trung Quốc và Nga cũng có thể diễn ra. Thực tế, hợp tác như vậy nằm trong các
mối quan tâm của Trung Quốc: Các khả năng tấn công hạt nhân ngày càng tăng
của Trung Quốc sẽ khiến Mỹ và Nga khó có thể đồng ý cắt giảm hơn nữa lực
lượng chiến lược của họ, từ đó có thể gây thiệt hại cho Trung Quốc lớn hơn các
hệ thống lá chắn tên lửa Mỹ. Tương tự, việc xây dựng quân đội Trung Quốc đang
khuyến khích Nhật Bản, Hàn Quốc và Đài Loan phát triển các loại vũ khí tấn
công tầm xa cũng như các hệ thống phòng thủ hiện đại hơn. Mặc dù hiện nay các
nỗ lực phòng thủ tên lửa của Mỹ là vấn đề gây chia rẽ giữa Nga và Trung Quốc,
nhưng BMD có thể là cơ sở cho các cách tiếp cận hợp tác an ninh khu Vực trong
tương lai.
|
Richard Weitz is a
senior fellow at the Hudson Institute and a World Politics Review senior
editor. His weekly WPR column, Global Insights, appears every Tuesday.
|
Richard Weitz là một
thành viên cao cấp tại Viện Hudson và biên tập viên cao cấp của tạp chí Chính Trị Thế Giới. Chuyên mục Cái nhìn toàn cầu của ông xuất hiện vào các ngày thứ Ba hàng tuần.
|
MENU
BILINGUAL BLOG – BLOG SONG NGỮ ANH VIỆT – SHARE KNOWLEGE AND IMPROVE LANGUAGE
--------------------------- TÌM KIẾM TRÊN BLOG NÀY BẰNG GOOGLE SEARCH ----------------------------
TXT-TO-SPEECH – PHẦN MỀM ĐỌC VĂN BẢN
Click phải, chọn open link in New tab, chọn ngôn ngữ trên giao diện mới, dán văn bản vào và Click SAY – văn bản sẽ được đọc với các thứ tiếng theo hai giọng nam và nữ (chọn male/female)
CONN'S CURENT THERAPY 2016 - ANH-VIỆT
Thursday, January 31, 2013
Common Fears, Different Approaches to U.S. BMD for Russia, China Nga-Trung: Nỗi sợ hãi chung, phương pháp tiếp cận riêng đối với Hệ thống phòng thủ tên lửa đạn đạo (BMD) của Mỹ
Despite increasing prosperity, Vietnam's appetites remain unique Việt Nam: Sự thịnh vượng và các món ăn độc nhất vô nhị
|
|
|
|
Despite increasing
prosperity, Vietnam's appetites remain unique
|
Việt Nam: Sự thịnh
vượng và các món ăn độc nhất vô nhị
|
By Joel Brinkley, Chicago Tribune
January 29, 2013
|
Joel Brinkley, Chicago Tribune
January 29/1/2013
|
You don't have to spend much time in Vietnam before you
notice something unusual. You hear no birds singing, see no squirrels
scrambling up trees or rats scurrying among the garbage. No dogs out for a
walk.
|
Bạn không cần phải dành nhiều thời gian ở Việt Nam trước
khi bạn nhận thấy một cái gì đó không bình thường tại nước này. Bạn không
nghe tiếng chim hót, không thấy những chú sóc chạy nhảy trên các nhành cây
hoặc những chú chuột chạy nhốn nháo gần các thùng rác. Và cũng không có chú
chó nào đi dạo ngoài đường.
|
In fact, you see almost no wild or domesticated animals at
all. Where'd they all go? You might be surprised to know: Most have been
eaten. Of course, as with most states in the region, tigers, elephants,
rhinos and other big animals are trafficked to China. At this, of course,
Vietnam is hardly alone -- though the World Wildlife Fund describes the state
as the world's greatest wildlife malefactor.
|
Trong thực tế, bạn sẽ không thấy hầu như bất kỳ loại động
vật hoang dã hoặc động vật thuần hóa nào cả. Tất cả chúng đã bỏ đi đâu? Bạn
có thể ngạc nhiên khi biết sự thật: Hầu hết chúng đã trở thành các món ăn ở
nước này. Tất nhiên, tương tự như hầu hết các nước lân cận trong khu vực, các
loài hổ, voi, tê giác cũng như các loài thú hiếm quý khác thường bị buôn bán
sang nước láng giềng Trung Quốc. Tại thời điểm này, Việt Nam không phải là
nước đầu tiên mặc dù Quỹ Động vật Hoang dã Thế giới (WWF) mô tả Việt Nam là
nước tàn ác với động vật hoang dã nhất trên thế giới
|
|
|
Various reports show that Vietnamese kill more rhinos for
their horns than any other nation. Chinese value those horns for their
mythical medical qualities -- like so many exotic-animal body parts.
|
Các bản báo cáo khác nhau cho thấy rằng người Việt Nam
giết tê giác để lấy sừng nhiều hơn so với bất kỳ quốc gia nào khác. Người
Trung Quốc tin rằng sừng tê giác là một loại thần y – tương tự như nhiều bộ
phận đặc biệt của những loài động vật khác.
|
Animal trafficking explains the dearth of tigers,
elephants and other big beasts. But what about birds and rats? Yes, people
eat those, too, like almost every animal that lives there. In Da Nang in
January, I saw a street-side merchant with bowls full of dead rats for sale
-- their fur removed but otherwise intact -- ready to cook.
|
Buôn bán động vật là kết quả giải thích vì sao số lượng
các loài hổ, voi và các loài thú hiếm quý khác liên tục bị sụt giảm, thiếu
vắng tại nước này. Nhưng còn các loài chim và chuột thì sao? Vâng, mọi người
ăn luôn những động vật này cũng như tất cả các loài động vật nào khác sống
đang sống ở đây. Tại Đà Nẵng vào tháng Giêng vừa rồi, tôi đã chứng kiến một
thương gia trên đường phố bày bán những chú chuột chết – chỉ có bộ lông của
chúng được lột bỏ nhưng những bộ phận khác vẫn còn nguyên – và sẵn sàng nấu
để bán cho khách hàng.
|
Last spring, Conservation International reported that
several varieties of Vietnamese gibbon, part of the ape family, "are
perilously close to extinction" -- all but a few of them already eaten.
|
Mùa xuân năm ngoái, Tổ chức Bảo tồn Quốc tế báo cáo rằng
loài vượn Việt Nam, tương tự như loài khỉ không đuôi, “đã gần như đang trên
đường tuyệt chủng” – chỉ còn vài con trong tất cả số đó chưa trở thành các
món ăn đặc sản.
|
|
|
All of this raises an interesting question. Vietnamese
have been meat eaters through the ages, while their Southeast Asian neighbors
to the west -- Cambodia, Laos, Thailand and Myanmar -- have largely left
their wildlife alone.
|
Tất cả những điều này đặt ra một câu hỏi rất thú vị. Từ
lâu nay người Việt Nam đã ăn thịt, trong khi các nước láng giềng Đông Nam Á
về phía tây – như Campuchia, Lào, Thái Lan và Miến Điện – lại phần lớn không
đụng đến các loài động vật hoang dã của nước họ.
|
In each of these other countries you see flocks of birds
that are absent in Vietnam along with numerous pet dogs and cats. There,
people eat rice, primarily, and for many people in most of those states their
diet includes little more than that.
|
Tại những nước trên, bạn có thể thấy nhiều đàn chim cùng
với rất nhiều chó nuôi và mèo mà đa số chúng đều vắng mặt tại Việt Nam. Tại
các nước này thì mọi người chủ yếu đều ăn cơm, và đối với đa số người dân tại
đây thì chế độ ăn uống của họ bao gồm nhiều hơn như vậy.
|
Vietnam has always been an aggressive country.
It has fought 17 wars with China since winning independence more than 1,000
years ago and has invaded Cambodia numerous times, most recently in 1979.
Meantime, the nations to its west have largely been passive in recent
centuries.
|
Việt Nam luôn luôn là một đất nước hung hăng.
Họ đã có 17 cuộc chiến tranh với Trung Quốc kể từ khi giành được độc lập cách
đây hơn 1.000 năm và đã xâm lăng Campuchia nhiều lần, gần đây nhất là vào năm
1979. Trong khi đó, các quốc gia nằm về phía tây chủ yếu là thụ động trong
những thế kỷ gần đây.
|
Many anthropologists and historians attribute the
difference to the state's origins. Vietnam was born of China, while India
heavily influenced the other countries -- two nations with drastically
different personalities, even today.
|
Nhiều nhà nhân học và sử học đã đưa ra sự khác biệt về
nguồn gốc của nước này. Việt Nam ra đời từ Trung Quốc, trong khi đó thì Ấn Độ
thì gây ảnh hưởng lên nhiều các nước khác – hai quốc gia với tính cách hoàn
toàn khác nhau, ngay cả ngày hôm nay cũng vậy.
|
Well, certainly that played a part. But I would argue that
because Vietnamese have regularly eaten meat through the ages, adding
significant protein to their diet, that also helps explain the state's
aggressive tendencies -- and the sharp contrast with its neighbors.
|
Điều đó chắc chắn đóng một vai trò nhất định. Nhưng tôi sẽ
tranh luận rằng bởi vì Việt Nam đã thường xuyên ăn thịt qua các thời kỳ trong
lịch sử, tích tụ thêm nhiều chất đạm (protein) trong chế độ ăn uống của họ,
việc đó có thể giúp giải thích xu hướng hung hăng của nước này – và khác nhau
rất nhiều với các nước láng giềng.
|
Right now, the favored dish is dog. In fact, dog meat is
particularly prized. It's considered a specialty because it is said to
contain more protein than other meats. For Vietnamese, tradition has it that
whenever you have bad luck you should eat dog meat to change your fate. But
you shouldn't eat it at the start of the lunar month, or the reverse will
happen. You'll actually bring on bad luck.
|
Ở ngay thời điểm này, món ăn được ưa thích nhất là thịt
chó (thịt cầy). Ngạc nhiên hơn nữa là thịt chó đặc biệt có giá khá đắt. Món
này được coi là đặc sản bởi vì nó chứa nhiều chất đạm hơn các loại thịt khác.
Đối với Việt Nam, truyền thống cho rằng bất cứ khi nào bạn gặp xui, bạn nên
ăn thịt chó để thay đổi số mệnh của bạn. Nhưng bạn không nên ăn vào ngày đầu
tháng trong tháng âm lịch, hoặc điều ngược lại sẽ xảy ra. Bạn thực sự sẽ mang
lại sự xui xẻo.
|
|
|
Now, however, tradition is clashing with modernity -- and
the law has changed with it. Thirty years ago, it was illegal to keep a pet
dog. The government held the view that dog meat was a nutritional priority
that couldn't be ignored. That point of view still pertains, though the
government repealed the law years ago.
|
Tuy nhiên, bây giờ thì truyền thống và cách sống hiện đại
đang xung đột nhau, và pháp luật cũng đã thay đổi. Ba mươi năm trước đây, sở
hữu một chú chó cưng là bất hợp pháp. Chính phủ giữ quan điểm cho rằng thịt
chó là một ưu tiên dinh dưỡng không thể bỏ qua. Quan điểm đó vẫn còn tồn tại
mặc dù chính phủ đã bãi bỏ một số pháp luật so với thời gian trước đây.
|
In fact, still today, driving down the highway it's not
unusual to see a flatbed truck hauling dogs curled up in little stacked
cages, six cages high, eight deep, off to market -- similar to the way
chickens are transported to slaughterhouses in the west.
|
Trong thực tế, ngày nay khi bạn lái xe xuống đường cao
tốc, bạn không phải ngạc nhiên khi thấy các xe tải với nhiều lồng nhỏ xếp
chồng lên nhau với kích thước khá rộng chở đầy chó đi đến các chợ – tương tự
như cách thức vận chuyển gà đến trại giết mổ ở các nước phương Tây.
|
But now, Vietnam is a rapidly prospering state; more than
half the population was born after the Vietnam War (which they call the
American war). Per capita income is about $3,400, which may not seem like a
lot but is higher than in most neighboring states. And as the middle class
grows, so does Western influence -- picked up from television, movies,
Facebook, Twitter and the rest.
|
Nhưng hiện tại Việt Nam là một nước có chỉ số thịnh vượng
khá cao, với hơn một nửa dân số được sinh ra sau Chiến tranh Việt Nam (mà họ
gọi là chiến tranh chống Mỹ). Thu nhập bình quân đầu người khoảng 3.400 USD
mỗi năm, tuy không nhiều nhưng cao hơn so với hầu hết các nước láng giềng lân
cận. Và trong lúc các tầng lớp trung lưu phát triển thì họ không thể không bị
ảnh hưởng bởi văn hóa phương Tây – như truyền hình, phim ảnh, Facebook,
Twitter và nhiều thứ khác.
|
With that has come a new desire among some to keep pets.
So now you do see an occasional dog here and there, lounging on the front
porch of someone's home -- but under the watchful eye of its owner. Even now,
as Vietnam rapidly modernizes and matures, if the dog wanders too far from
home, someone will grab it and then serve dog for dinner.
|
Cùng với những thứ đó, một số người Việt bắt đầu có nhu
cầu và mong muốn nuôi chó mèo. Vì vậy, đôi lúc bạn sẽ thấy một vài chú chó
mèo xuất hiện thơ thẩn ở phía trước hiên nhà của một ai đó, nhưng dưới sự
giám sát chặt chẽ của các chủ nhà. Ngay cả bây giờ, khi Việt Nam nhanh chóng
hiện đại hóa và từng bước trưởng thành, nếu các chú chó đi lang thang quá xa
khu nhà thì ai đó sẽ túm lấy chúng và tức khắc sau đó sẽ trở thành các món ăn
tối.
|
Visiting Vietnam, many Western visitors despair. As one
Western blogger put it: "I can quite honestly say it's the most gruesome
thing I have ever seen."
|
Khi đến thăm Việt Nam, nhiều du khách phương Tây cảm thấy
thất vọng. Một trong những blogger phương Tây đã viết: “Có thể trung thực mà
nói thì đó là những điều khủng khiếp nhất mà tôi từng thấy”.
|
I could not agree more.
|
Và tôi không thể nào không đồng ý với cách diễn tả trên.
|
Joel Brinkley, a
professor of journalism at Stanford University, is a Pulitzer Prize-winning
former foreign correspondent for the New York Times.
|
Joel Brinkley, giáo
sư báo chí tại Đại học Stanford, là người đã từng đoạt giải Pulitzer cựu
phóng viên nước ngoài cho tờ New York Times.
|
|
Translated by Đỗ
Đăng Khoa
|
http://www.chicagotribune.com/news/columnists/sns-201301291330--tms--amvoicesctnav-c20130129-20130129,0,5193782.column
|
Subscribe to:
Posts (Atom)