OUTLINE OF U.S.
GOVERNMENT
|
KHÁI QUÁT VỀ CHÍNH
QUYỀN MỸ - P8
|
|
8 Government of The
People: The Role of The Citizen
|
Chương 8: Chính
quyền của nhân dân: Vai trò của công dân
|
"It is the function of the citizen to keep the
government from falling into error."
- Robert H. Jackson, Associate Justice of the U.S. Supreme
Court, American Communications Association v. Douds, 1950
|
"Chức năng của công dân là giữ cho chính quyền khỏi
rơi vào sai lầm"
- Robert H. Jackson, Phó chánh án Tòa án Tối cao Hợp chúng
quốc, vụ Hội Truyền thông Mỹ kiện Douds, 1950
|
With the drafting of the U.S. Constitution in 1787, the
country's Founding Fathers created a new system of government. The idea
behind it - quite revolutionary at the time - appears at first glance to be
simple and straightforward. The power to govern comes directly from the
people, not through primogeniture or the force of arms, but through free and
open elections by the citizens of the United States. This may have been tidy
and direct as a theory, but in practice it was far from inclusive.
Complicating things from the very beginning was the question of eligibility:
who would be allowed to cast votes and who would not.
|
Với việc soạn thảo Hiến pháp Hợp chúng quốc năm 1787, các
Nhà khai quốc của nước này đã lập ra một hệ thống chính quyền mới. Ý tưởng
đằng sau hệ thống đó - hoàn toàn mang tính cách mạng ở thời bấy giờ - thoạt
nhìn có vẻ đơn giản và rõ ràng. Quyền cai quản đến thẳng từ nhân dân, không
phải do thế tập hay bằng sức mạnh của vũ khí, mà thông qua những cuộc bầu cử
tự do và công khai của công dân Hợp chúng quốc Hoa Kỳ. Trên lý thuyết có vẻ
dễ dàng và thẳng tắp, song trong thực tiễn vấn đề còn xa mới được khép gọn.
Điều phức tạp ngay từ buổi ban đầu là vấn đề quyền bầu cử: ai được phép bỏ
phiếu, và ai không được phép.
|
The Founding Fathers were, of course, men of their time.
To them, it was self-evident that only those with a stake in society should
have a voice in determining who would govern that society. They believed
that, since government was established to protect property and personal
freedom, those involved in choosing that government should have some of each.
|
Đương nhiên, các Nhà khai quốc là những con người của thời
đại mình. Theo họ, hiển nhiên là chỉ những người có quyền lợi trong xã
hội mới có tiếng nói quyết định ai sẽ
là người cai quản xã hội đó. Họ tin rằng, do chính quyền được lập ra để bảo
vệ tài sản và tự do cá nhân, những ai tham gia vào việc lựa chọn đó phải có
đôi chút gì của cả hai thứ này.
|
This meant, at the time, that only white Protestant males
who owned property could vote. Not women, not poor people, not indentured
servants, not Catholics and Jews, not slaves from Africa or Native Americans.
"Women, like slaves and servants, were defined by their
dependence," says historian Michael Schudson. "Citizenship belonged
only to those who were masters of their own lives." Because of these
restrictions, only about 6 percent of the population of the brand-new United
States chose George Washington to be the country's first president in 1789.
|
Lúc bấy giờ điều đó
có nghĩa là chỉ những người đàn ông da trắng theo đạo Tin Lành có tài sản mới
được bầu cử. Phụ nữ không, người nghèo không, tôi tớ làm thuê không, người
theo đạo Thiên Chúa và Do Thái không, nô lệ từ châu Phi hay người bản địa Mỹ
không. Nhà sử học Michael Schudson viết: "Cũng như nô lệ và tôi tớ, phụ
nữ được xác định bởi sự lệ thuộc của họ. Tư cách công dân chỉ thuộc về những
ai làm chủ cuộc sống của mình”. Do những hạn chế đó, chỉ có khoảng 6% số dân
của Hợp chúng quốc Hoa Kỳ vừa mới ra đời lựa chọn George Washington làm vị
tổng thống đầu tiên của nước này năm 1789.
|
Even though these new Americans were proud of the fact
that they had gotten rid of royalty and nobility, "common" people,
at first, continued to defer to the "gentry." Therefore, members of
rich and well-connected families generally won political office without much
opposition. This state of affairs, however, did not last long. The concept of
democracy turned out to be so powerful it could not be contained, and those
who were not so rich and not so well-connected began to believe that they,
too, should have the opportunity to help run things.
|
Cho dù những người Mỹ mới này tự hào về việc họ đã rũ bỏ
chế độ quân chủ và qúy tộc, người dân "thường" ban đầu vẫn tiếp tục
trọng vọng tầng lớp "cao sang". Vì vậy, thành viên các gia đình
giàu có và có những mối quan hệ cao sang thường giành được những chức vụ
chính trị mà không mấy bị phản đối. Tuy nhiên, tình trạng đó không kéo dài.
Khái niệm dân chủ, tỏ ra mãnh liệt đến nỗi không thể kiềm chế được nó, và
những người không thật giàu lắm và không thật có những quan hệ cao sang lắm
bắt đầu tin rằng cả họ nữa cũng phải có cơ hội giúp vào việc cai quản công
việc.
|
EXTENDING THE
FRANCHISE
Throughout the 19th century, politics in the United States
became, slowly but inexorably, more inclusive. The old ways broke down,
groups previously excluded became involved in the political process, and the
right to vote was given, bit by bit, to more and more of the people. First
came the elimination of religious and property-owning restrictions, so that
by the middle of the century most white male adults were able to vote.
|
Mở rộng quyền bầu cử
Trong suốt thế kỷ XIX, sân khấu chính trị tại Hợp chúng
quốc, một cách chậm chạp nhưng không gì ngăn lại được, bắt đầu mở rộng hơn.
Những cách làm cũ bị bãi bỏ, những nhóm trước kia bị gạt ra ngoài nay tham
gia vào tiến trình chính trị, và quyền bầu cử, dần dần từng bước, được mở
rộng ra cho ngày một nhiều người hơn. Trước hết là việc loại bỏ những hạn chế
về mặt tôn giáo và sở hữu tài sản, khiến cho đến giữa thế kỷ, hầu hết những
người đàn ông da trắng trưởng thành đều có thể đi bầu.
|
Then, after a Civil War was fought (1861-1865) over the
question of slavery, three amendments to the U.S. Constitution significantly
altered the scope and nature of American democracy. The Thirteenth Amendment,
ratified in 1865, abolished slavery. The fourteenth, ratified in 1868,
declared that all persons born or naturalized in the United States are
citizens of the country and of the state in which they reside, and that their
rights to life, liberty, property, and the equal protection of the laws are
to be enforced by the federal government. The Fifteenth Amendment, ratified
in 1870, prohibited the federal or state governments from discriminating
against potential voters because of race, color, or previous condition of
servitude.
|
Tiếp đến, sau cuộc Nội chiến (1861-1865) về vấn đề chế độ
nô lệ, ba điều sửa đổi Hiến pháp Hợp chúng quốc đã làm thay đổi đáng kể quy
mô và bản chất nền dân chủ Mỹ. Điều sửa đổi thứ 13, được phê chuẩn năm 1865,
bãi bỏ chế độ nô lệ. Điều sửa đổi thứ 14, được phê chuẩn năm 1868, tuyên bố
rằng sinh ra hoặc nhập quốc tịch Hợp chúng quốc đều là công dân của nước này
và của bang trong đó họ sinh sống và do đó các quyền của họ về sinh sống, tự
do, sở hữu tài sản, và quyền được sự che chở bình đẳng của pháp luật sẽ được
chính quyền liên bang thực thi. Điều sửa đổi thứ 15, được phê chuẩn năm 1870,
ngăn cấm các chính quyền liên bang hoặc bang có sự phân biệt đối xử đối với
các cử tri có thể có với lý do chủng tộc, màu da hay điều kiện nô lệ trước
đây.
|
The crucial word "sex" was left off this list,
not through oversight; therefore, women continued to be barred from the
polls. The extension of suffrage to include former slaves gave new life to
the long-simmering campaign for women's right to vote. This battle was
finally won in 1920, when the Nineteenth Amendment said that voting could not
be denied "on account of sex."
|
Cái từ then chốt "giới tính" đã được để ngoài
danh sách này, không phải vì bị lãng quên; do đó, phụ nữ tiếp tục không được
đi bỏ phiếu. Việc mở rộng quyền bầu cử để bao gồm cả những nô lệ cũ đã đem
lại một sức sống mới cho chiến dịch âm ỉ lâu đòi quyền bầu cử cho phụ nữ.
Cuộc chiến đấu này cuối cùng đã giành được thắng lợi vào năm 1920, khi Điều sửa
đổi thứ 19 nói rằng không được khước từ quyền bỏ phiếu "vì lý do giới
tính".
|
Political Parties
Many of America’s
Founding Fathers hated the thought of political parties, quarreling
“factions” they were sure would be more interested in contending with each
other than in working for the common good. They wanted individual citizens to
vote for individual candidates, without the interference of organized
groups—but this was not to be.
|
Các chính đảng
Nhiều người trong số
các Nhà khai quốc của Mỹ căm ghét ý nghĩ về chính đảng, các "phe
phái" tranh cãi nhau mà họ tin rằng chúng chỉ quan tâm đến việc tranh
giành nhau hơn là làm việc vì sự tốt đẹp chung. Họ mong muốn cá nhân các công
dân bỏ phiếu cho các ứng cử viên riêng lẻ, không có sự can thiệp của các nhóm
có tổ chức - nhưng điều đó sẽ không thể diễn ra.
|
By the 1790s,
different views of the new country’s proper course had already developed, and
those who held these opposing views tried to win support for their cause by
banding together. The followers of Alexander Hamilton called themselves
Federalists; they favored a strong central government that would support the
interests of commerce and industry. The followers of Thomas Jefferson called
themselves Democratic-Republicans; they preferred a decentralized agrarian
republic in which the federal government had limited power. By 1828, the
Federalists had disappeared as an organization, replaced by the Whigs,
brought to life in opposition to the election that year of President Andrew
Jackson. The Democratic-Republicans became Democrats, and the two-party
system, still in existence today, was born.
|
Trong những năm
1790, những ý kiến khác nhau về con đường thích hợp của đất nước mới này đã
được phát triển và những ngươứi có những quan điểm đối lập nhau này đã tìm
cách giành sự ủng hộ cho sự nghiệp của mình bằng cách tập hợp lại với nhau.
Những người đi theo Alexander Hamilton tự gọi mình là Những người chủ trương
chế độ liên bang. Họ tán thành một chính quyền trung ương hùng mạnh hậu thuẫn
cho những lợi ích của thương mại và công nghiệp. Những người thuộc phái
Thomas Jefferson tự gọi là Dân chủ - Cộng hòa, họ tán thành một nền cộng hòa
điền địa phi tập trung, trong đó chính quyền liên bang có quyền lực hạn chế.
Đến năm 1828, Những người chủ trương chế độ liên bang biến mất như một tổ
chức, thay thế bằng phái Whig, được lập ra để chống lại việc bầu cử Tổng
thống Andrew Jackson năm đó. Những người Dân chủ - Cộng hòa trở thành những
người Dân chủ và ra đời chế độ hai đảng, vẫn còn tồn tại đến ngày nay.
|
In the 1850s, the
issue of slavery took center stage, with disagreement in particular over the
question of whether or not slavery should be permitted in the country’s new
territories in the West. The Whig Party straddled the issue and sank to its
death; it was replaced in 1854 by the Republican Party, whose primary policy
was that slavery be excluded from all the territories. Just six years later,
this new party captured the presidency when Abraham Lincoln won the election
of 1860. By then, parties were well established as the country’s dominant
political organizations, and party allegiance had become an important part of
most people’s consciousness. Party
loyalty was passed
from fathers to sons, and party activities—including spectacular campaign
events, complete with uniformed marching groups and torchlight parades—were a
part of the social life of many communities.
|
Trong thập niên
1850, vấn đề chế độ nô lệ ở vào vị trí trung tâm, với bất đồng đặc biệt về
vấn đề chế độ nô lệ có được phép tồn tại hay không tại những lãnh thổ mới của
nước này ở miền Tây. Đảng Whig có lập trường chia rẽ và do đó bị mất đi và bị thay thế trong năm 1854
bằng Đảng Cộng hòa mà chính sách hàng đầu là chế độ nô lệ phải được loại trừ
khỏi mọi lãnh thổ. Đúng 6 năm sau, đảng mới này đã giành được chức tổng thống
khi Abraham Lincoln thắng cử năm 1860. Đến khi đó, các đảng đã được thiết lập
vững chắc như là những tổ chức chính trị áp đảo của nước này, và đứng về phía
đảng nào đã trở thành một phần quan trọng trong ý thức của hầu hết người dân.
Sự trung thành đối với đảng được truyền từ đời cha đến đời con và các hoạt
động của đảng - bao gồm những cuộc vận động tranh cử vang dội, bổ sung bằng
những nhóm diễu hành đồng phục - là một phần của đời sống xã hội trong nhiều
cộng đồng.
|
By the 1920s, however,
this boisterous folksiness had diminished. Municipal reforms, civil service
reform, corrupt practices acts, and presidential primaries to replace the
power of politicians at national conventions had all helped to clean up
politics—and make it quite a bit less fun.
|
Tuy nhiên, đến thập
niên 1920, không khí dân đã ồn ào này đã giảm đi. Các cải cách thị chính, cải
cách dân sự, các đạo luật chống những thông lệ tham nhũng và các cuộc bầu cử
sơ bộ tổng thống thay thế cho thế lực của các chính khách tại các đại hội
đảng toàn quốc, tất cả những điều đó đều đã góp phần làm trong sạch bầu không
khí chính trị, và làm cho nó bớt nhộn nhạo khá nhiều.
|
Why did the United
States end up with only two political parties? Most U.S. voting districts
elect only one representative. Candidates win office by beating out their
opponents in a system for determining winners called
“first-past-the-post”—the one who gets the most votes wins, and there is no
proportional accounting. This encourages the creation of a duopoly: one party
in power, the other out. If those who are “out” band together, they have a
better chance of beating those who are “in.”
|
Tại sao đất nước này
lại đi đến kết cuộc chỉ với hai chính đảng? Hầu hết các quan chức tại Mỹ được
bầu lên từ những quận chỉ có một thành viên và giành được chức vụ bằng cách
đánh bại đối thủ trong một chế độ xác định kẻ thắng gọi là "người đứng
đầu giành chức vụ" - ai giành được nhiều phiếu bầu nhất thì thắng cử, và
không có việc kiểm phiếu theo tỷ lệ. Điều đó khuyến khích việc tạo ra một
tình trạng hai cực: đảng này cầm quyền thì đảng kia bị gạt ra ngoài. Nếu
những kẻ bị gạt ra ngoài tập hợp lại với nhau thì họ có nhiều khả năng đánh
bại những kẻ đang "ngồi ở ghế" nhiều hơn.
|
Occasionally third
parties do come along and receive some share of the votes, for a while at
least. The most successful third party in recent years has been H. Ross
Perot’s Reform Party, which had some success in the presidential elections of
1992 and 1996. Jesse Ventura became the first Reform Party candidate to win
statewide office when he was elected governor of Minnesota in 1998. Some
Democrats criticized consumer advocate Ralph Nader’s 2000 presidential
campaign as the Green Party candidate for siphoning support from their
candidate, Vice President Al Gore, who narrowly lost the election. Third
parties have a hard time surviving, though, because one or both of the major
parties often adopt their most popular issues, and hus their voters.
|
Đôi khi xuất hiện
những đảng thứ ba và những đảng này nhận được một phần số phiếu bầu, ít nhất
trong một thời gian. Đảng thứ ba thành công nhất trong những năm gần đây là
Đảng Cải cách của H. Ross Perot, đã giành được đôi chút thắng lợi trong hai
cuộc bầu cử tổng thống năm 1992 và 1996. Jesse Ventura đã trở thành ứng cử viên
đầu tiên của Đảng Cải cách giành được một chức vụ trong toàn bang khi ông
được bầu làm thống đốc bang Minnesota năm 1998. Tuy nhiên, các đảng thứ ba đã
phải vất vả mới sống sót được vì một hoặc cả hai đảng lớn kia thường giành
lấy những chủ đề tranh cử được lòng dân nhất của họ, và do đó giành luôn cả
cử tri.
|
“In America the same
political labels—Democratic and Republican—cover virtually all public
officeholders, and therefore most voters are everywhere mobilized in the name
of these two parties,” says Nelson W. Polsby, professor of political science,
in the book New Federalist Papers: Essays in Defense of the Constitution.
“Yet Democrats and Republicans are not everywhere the same.
Variations—sometimes subtle, sometimes blatant—in the 50 political cultures
of the states yield considerable differences overall in what it means to be,
or to vote, Democratic or Republican. These differences suggest that one may
be justified in referring to the American two-party system as masking
something more like a hundred-party system.”
|
Nelson W. Polsby,
giáo sư khoa học chính trị, trong cuốn sách mới Các bài viết chủ trương chế
độ liên bang: Tiểu luận bênh vực Hiến pháp, giáo sư khoa học chính trị Nelson
W. Polsby viết: "Tại Mỹ, những nhãn hiệu chính trị như nhau - Dân chủ và
Cộng hòa - được dán lên hầu như mọi nhân vật được bầu vào các chức vụ công
cộng, và do đó hầu hết cử tri ở mọi nơi đều được động viên nhân danh hai đảng
này. Thế nhưng Đảng Dân chủ và Đảng Cộng hòa không phải đâu đâu cũng như
nhau. Những biến thể - đôi khi tinh tế, đôi khi dễ thấy ngay - trong 50 nền
văn hóa chính trị của các bang đem lại nói chung những khác biệt rất lớn
trong cái được mang tên để tồn tại, hoặc để nhận phiếu bầu, đó là Dân chủ hay
Cộng hoà". Những khác biệt này cho thấy rằng người ta có thể được chứng
minh khi đề cập đến hệ thống lưỡng đảng Mỹ như là sự che đậy một cái gì đó
giống như một hệ thống hàng trăm đảng. "
|
|
Ironically, at this point the situation was reversed.
Women could now vote, but many black Americans could not. Beginning in the
1890s, southern whites had systematically removed blacks from electoral
politics through voting regulations such as the "grandfather
clause" (which required literacy tests for all citizens whose ancestors
had not been voters before 1868), the imposition of poll taxes, and, too
often, physical intimidation. This disfranchisement continued well into the
20th century. The civil rights movement, which began in the 1950s, resulted
in the Voting Rights Act of 1965, a federal law that outlawed unfair
electoral procedures and required the Department of Justice supervise
southern elections. The Twenty-fourth Amendment, ratified in 1964, abolished
the imposition of a poll tax as a qualification for voting, eliminating one
of the few remaining ways that states could try to reduce voting by African
Americans and poor people.
|
Điều mỉa mai là, đến thời điểm đó, tình hình lại bị đảo
ngược. Phụ nữ đã được đi bầu, nhưng nhiều người Mỹ da đen lại không được đi
bầu. Bắt đầu từ thập niên 1890, người da trắng miền Nam đã nhất loạt loại bỏ
người da đen khỏi danh sách cử tri thông qua những quy định về quyền bầu cử
như “ các điều khoản tổ tiên" (yêu cầu kiểm tra khả năng biết chữ đối
với mọi công dân mà tổ tiên không phải là cử tri trước năm 1868), việc đề ra
thuế bầu cử, và quá nhiều khi là hăm doạ về thân thể. Việc thu hẹp quyền bầu
cử này tiếp diễn cho đến thế kỷ XX. Phong trào quyền công dân, bắt đầu trong thập niên
1950, đã dẫn đến kết quả là Đạo luật về quyền bầu cử năm 1965, một đạo luật
liên bang đặt ra ngoài vòng pháp luật
những thủ tục bầu cử không công bằng và yêu cầu Bộ Tư pháp phải giám
sát các cuộc bầu cử ở miền Nam. Điều sửa đổi thứ 24, được phê chuẩn năm 1964,
bãi bỏ việc đặt ra thuế bầu cử như một điều kiện để được đi bầu, qua đó loại
bỏ một trong số ít cách thức còn lại mà các bang có thể còn cố làm để giảm
bớt số phiếu bầu của người Mỹ gốc Phi và người nghèo.
|
One final change was made to the Constitution to broaden
the franchise. U.S. involvement in the Vietnam War during the 1960s and early
1970s gave new impetus to the idea, first discussed during the Revolutionary
War and revived during every war fought since, that people old enough to bear
arms for their country were also old enough to vote. The Twenty-sixth
Amendment, ratified in 1971, reduced the voting age from 21 to 18 years. Now,
nearly all adult citizens of the United States, native-born or naturalized,
over the age of 18 are eligible voters. Legal restrictions deny the vote only
to some ex-felons and to those who have been declared mentally incompetent.
|
Một thay đổi cuối cùng được đưa vào Hiến pháp để mở rộng
quyền bầu cử. Sự dính líu của Hợp chúng quốc Hoa Kỳ trong chiến tranh Việt
Nam vào thập niên 1960 và đầu thập niên 1970 đã đem lại một đã thúc đẩy mới
cho ý tưởng này, được bàn đến lần đầu tiên trong Chiến tranh Cách mạng và
được làm sống lại trong bất kỳ cuộc chiến tranh nào diễn ra từ đó đến nay, đó
là những ai đủ tuổi cầm vũ khí chiến đấu vì đất nước mình thì cũng đủ tuổi để
đi bầu. Điều sửa đổi thứ 26, được phê chuẩn năm 1971, hạ thấp tuổi đi bầu từ
21 xuống còn 18. Ngày nay, hầu như mọi công dân trưởng thành của Hợp chúng
quốc Hoa Kỳ, sinh ra trên đất này hoặc nhập quốc tịch Hoa Kỳ, trên 18 tuổi
đều có quyền đi bầu. Những hạn chế pháp lý chỉ tước quyền đi bầu đối với một
số kẻ nguyên là tội phạm và đối với những người bị coi là thiểu năng về tinh
thần.
|
DIRECT DEMOCRACY
The most important question in U.S. electoral politics
these days is not who is eligible to vote, but rather how many of those who
are eligible will actually take the time and trouble to go to the polls. The
answer now, for presidential elections, is around half. In the election of
1876, voter participation reached the historic high of 81.8 percent.
Throughout the 1880s and 1890s, it averaged around 80 percent, but then began
a gradual decline that reached a low of 48.9 percent in 1924. The Democratic
Party's "New Deal Coalition" during the Great Depression of the
1930s caused a revival of interest on the part of voters, resulting in averages
up around 60 percent. Turnouts started back down again in 1968, reaching a
low of 49.1 percent in the presidential election of 1996.
|
Nền dân chủ trực
tiếp
Vấn đề quan trọng nhất trên chính trường bầu cử tại Hợp
chúng quốc bây giờ không phải là ai có quyền đi bỏ phiếu, mà là có bao nhiêu
người trong số những người có quyền bầu cử sẽ thực tế dành thời gian và
công sức đi bỏ phiếu. Câu trả lời hiện
nay, đối với cuộc bầu cử tổng thống, là vào khoảng một nửa. Trong cuộc bầu cử
năm 1876, số cử tri đi bầu lên tới con số kỷ lục là 81,8%. Trong suốt các
thập niên 1880 và 1890, trung bình khoảng 80%, nhưng sau đó bắt đầu bước suy
giảm dần dần xuống đến mức thấp là 48,9% năm 1924. "Liên minh New
Deal" của Đảng Dân chủ trong thời kỳ Đại suy thoái kinh tế của những năm
1930 đã khơi lại một sự hào hứng mới trong cử tri, dẫn đến con số trung bình
được nâng lên khoảng 60%. Tỷ lệ cử tri đi bầu lại bắt đầu giảm xuống vào năm
1968, còn có 49,1% trong cuộc bầu cử tổng thống năm 1996.
|
The fact that more people do not vote is distressing to
many. "There is currently a widespread sense, shown by public opinion
surveys and complaints by informed observers, that the American electoral
system is in trouble," says political scientist A. James Reichley in his
book Elections American Style. "Some believe that this trouble is minor
and can be dealt with through moderate reforms; others think it goes deep and
requires extensive political surgery, perhaps accompanied by sweeping changes
in the larger social order. Complaints include the huge cost and long
duration of campaigns, the power of the media to shape public perceptions of
candidates, and the undue influence exerted by 'special interests' over both
nominations and general elections."
|
Sự việc thêm nhiều người dân không đi bầu khiến cho nhiều
người lo ngại. Nhà khoa học chính trị A. James Reichley trong cuốn sách Bầu
cử phong cách Mỹ viết: "Hiện nay có một cảm nghĩ lan rộng, mà các cuộc
điều tra dư luận và những lời phàn nàn của các nhà quan sát thông thạo cho
thấy, là chế độ bầu cử của Mỹ đang gặp khó khăn. Một số người cho rằng khó
khăn này là nhỏ bé và có thể giải quyết bằng những cải cách ôn hòa; những
người khác lại cho rằng nó đã ăn sâu và cần có một phẫu thuật chính trị rộng
lớn, có lẽ kèm theo những thay đổi mạnh mẽ trong trật tự xã hội rộng lớn.
Những điều phàn nàn gồm có: những cuộc tranh cử kéo dài và tốn kém, sức mạnh
của các phương tiện thông tin đại chúng trong việc hình thành những nhận thức
của công chúng đối với các ứng cử viên, và ảnh hưởng không thích đáng mà
"những lợi ích đặc biệt" tác động lên cả các ứng cử viên của các
đảng và cử tri".
|
Many commentators believe that what the U.S. electoral
system needs is more direct, less representative, democracy. Televised town
hall meetings, for example, at which voters can talk directly to elected
officials and political candidates, have been encouraged as a way to
"empower" the people. And the use of ballot initiatives,
referendums, and recall elections is growing rapidly. The precise mechanisms
vary from state to state, but in general terms, initiatives allow voters to
bypass their state legislatures by collecting enough signatures on petitions
to place proposed statutes and, in some states, constitutional amendments
directly on the ballot. Referendums require that certain categories of
legislation, for example, those intended to raise money by issuing bonds, be
put on the ballot for public approval; voters can also use referendums to
rescind laws already passed by state legislatures. A recall election lets
citizens vote on whether to remove officeholders before their regular terms
expire.
|
Nhiều nhà bình luận tin rằng chế độ bầu cử Hoa Kỳ cần có
một nền dân chủ trực tiếp, bớt tính chất đại diện hơn. Nhiều cuộc họp được
truyền hình tại tòa thị chính, chẳng hạn, tại đó cử tri có thể nói chuyện
trực tiếp với các quan chức dân cử và các ứng cử viên chính trị, đã được
khuyến khích như một cách "trao quyền" cho nhân dân. Và việc áp
dụng những sáng kiến bỏ phiếu, trưng cầu ý dân, bãi miễn, đang tăng lên nhanh
chóng. Cơ chế chính xác tại mỗi bang một khác, song nói chung các sáng kiến
cho phép cử tri bỏ qua các cơ quan lập pháp bang bằng cách thu thập khá đủ
chữ ký vào các kiến nghị để đưa ra những quy chế dự kiến, và ở một số bang,
những điều sửa đổi hiến pháp đã được trực tiếp ghi vào lá phiếu. Những cuộc
trưng cầu ý dân đòi hỏi một số loại luật nhất định, chẳng hạn như luật nhằm
quyên tiền bằng cách phát hành công trái, được đưa vào cuộc bầu để nhận được
sự tán thành của dân chúng; cử tri cũng có thể sử dụng các cuộc trưng cầu dân
ý để hủy bỏ những đạo luật mà các cơ quan lập pháp bang đã thông qua. Một
cuộc bầu cử bãi miễn sẽ để cho công dân bỏ phiếu xem có nên cách chức các
quan chức trước khi họ hết nhiệm kỳ hay không.
|
Initiatives, now allowed by 24 states, have been
especially popular in the West, having been used more than 300 times in
Oregon, more than 250 times in California, and almost 200 times in Colorado.
All sorts of issues have appeared on the ballot in the various states,
including regulation of professions and businesses, anti-smoking legislation,
vehicle insurance rates, abortion rights, legalized gambling and the medical
use of marijuana, the use of nuclear power, and gun control.
|
Các sáng kiến, hiện nay đã được 24 bang cho phép, đặc biệt
được dân chúng ưa thích tại miền Tây: các sáng kiến này đã được sử dụng hơn
300 lần tại bang Oregon, hơn 250 lần tại bang California, và gần 200 lần tại
bang Colorado. Mọi loại vấn đề đã xuất hiện trên lá phiếu tại các bang, kể cả
quy chế nghề nghiệp và các ngành kinh doanh, luật chống hút thuốc lá, mức bảo
hiểm phương tiện chuyên chở, quyền phá thai, cờ bạc hợp pháp hóa và việc dùng
cần sa trong y học, sử dụng năng lượng hạt nhân và kiểm soát vũ khí.
|
RESPONSIBILITIES OF
CITIZENSHIP
Citizens of the United States, it is clear, have a great
many rights that give them freedoms all peoples hold dear: the freedom to
think what they like; to voice those opinions, individually to their elected
representatives or collectively in small or large assemblies; to worship as
they choose or not to worship at all; to be safe from unreasonable searches
of their persons, their homes, or their private papers. However, the theory
of democratic government holds that along with these rights come
responsibilities: to obey the laws; to pay legally imposed taxes; to serve on
juries when called to do so; to be informed about issues and candidates; and
to exercise the right to vote that has been won for so many through the toil
and tears of their predecessors.
|
Các trách nhiệm của
công dân
Công dân Hợp chúng quốc Hoa Kỳ rõ ràng là có rất nhiều
quyền đem lại cho họ những sự tự do mà mọi dân tộc đều tha thiết: tự do suy
nghĩ những gì họ muốn, nói lên ý kiến của mình, nói lên một cách cá nhân với
các đại diện dân cử của mình, hoặc nói lên một cách tập thể trong những cuộc
hội họp nhỏ hoặc lớn; thờ phụng như họ muốn hoặc không thờ phụng gì cả; được
yên ổn không bị những cuộc khám xét vô lý về thân thể, nhà ở hoặc giấy tờ
riêng tư. Tuy nhiên, thuyết chính quyền dân chủ cho rằng cùng với những quyền
đó là những trách nhiệm: tuân thủ pháp luật; đóng những khoản thuế hợp pháp;
phục vụ trong các đoàn bồi thẩm khi được yêu cầu; được thông tin về những vấn
đề đang tranh cãi và về các ứng cử viên; thực hiện quyền bầu cử đã giành được
cho biết bao nhiêu ngươứi bằng mồ hôi và nước mắt của các bậc tiền bối.
|
Another major responsibility is public service. Millions
of American men and women have entered the armed forces to defend their
country in times of national emergency. Millions more have served in
peacetime to maintain the country's military strength. Americans, young and
old alike, have joined the Peace Corps and other volunteer organizations for
social service at home and abroad.
|
Một trách nhiệm lớn khác là phục vụ công cộng. Hàng triệu
người Mỹ, nam cũng như nữ, đã gia nhập các lực lượng vũ trang để bảo vệ đất
nước trong những thời kỳ khẩn cấp của quốc gia. Hàng triệu người khác đã phục
vụ trong thời bình nhằm duy trì sức mạnh quân sự của đất nước. Người Mỹ, trẻ
cũng như già, đã gia nhập Đội Hòa bình và các tổ chức tình nguyện khác nhằm
thực hiện sự phục vụ xã hội trong nước hoặc ở nước ngoài.
|
The responsibility that can make the most lasting
difference, however, is getting involved in the political process.
"Proponents of participatory democracy argue that increased citizen
participation in community and workplace decision-making is important if
people are to recognize their roles and responsibilities as citizens within
the larger community," says Craig Rimmerman, professor of political
science, in his book The New Citizenship: Unconventional Politics, Activism,
and Service. "Community meetings, for example, afford citizens knowledge
regarding other citizens' needs. In a true participatory setting, citizens do
not merely act as autonomous individuals pursuing their own interests, but
instead, through a process of decision, debate, and compromise, they
ultimately link their concerns with the needs of the community."
|
Tuy nhiên, trách nhiệm có thể tạo ra sự khác biệt lâu bền
nhất là tham gia tiến trình chính trị. Như giáo sư Craig Rimmerman nói trong
cuốn sách Vai trò công dân mới: Những hoạt động chính trị không quy ước, sự
năng động và phục vụ: "Những người chủ trương nền dân chủ tham gia lập
luận rằng tăng cường sự tham gia của công dân vào sinh hoạt cộng đồng và vào
việc quyết định các vấn đề tại nơi làm việc là điều quan trọng nếu như muốn
cho dân chúng thừa nhận vai trò và trách nhiệm của họ với tư cách là những
công dân trong cộng đồng lớn. Các cuộc hội họp của cộng đồng chẳng hạn đem
lại cho công dân tri thức về nhu cầu của các công dân khác. Trong một bối
cảnh thực sự mang tính tham gia, công dân không chỉ hành động như những cá
nhân tự trị theo đuổi lợi ích riêng của mình, mà trái lại thông qua một tiến
trình quyết định, bàn cãi và thỏa hiệp, họ cuối cùng sẽ gắn nối những mối
quan tâm của họ với các nhu cầu của cộng đồng".
|
Tom Harkin, U.S. senator from Iowa, says that the kind of
activists who fueled the earlier civil rights, anti-Vietnam War, and
environmental movements are now focusing their energies "closer to home,
organizing their neighbors to fight for such issues as better housing, fair
taxation, lower utility rates, and the cleanup of toxic wastes.... Cutting
across racial and class and geographical boundaries, these actions have shown
millions of people that their common interests far outweigh their
differences. [For all of them], the message of citizen action is the same:
'Don't get mad, don't get frustrated, don't give up. Organize and fight
back.'"
|
Tom Harkin, thượng nghị sĩ bang lowa, nói rằng những lớp
người hoạt động đã từng đổ sức vào những phong trào đòi quyền công dân, phong
trào chống chiến tranh Việt Nam và phong trào bảo vệ môi trường, nay tập
trung sức lực của họ "vào chỗ gần gũi hơn với nơi ở của họ, tổ chức
những người láng giềng của họ đấu tranh cho những vấn đề như có nhà ở tốt
hơn, thuế má công bằng, mức đóng góp công ích thấp hơn, và dọn dẹp những phế
thải độc hại... Vượt qua những ranh giới chủng tộc, giai cấp và địa lý, những
hành động này đã khiến cho hàng triệu người dân thấy rằng những lợi ích chung
của họ vượt xa những sự khác biệt giữa họ với nhau. (Đối với tất cả họ),
thông điệp về hành động công dân là như nhau: "Chớ điên rồ, chớ thất
vọng, chớ bỏ cuộc. Hãy tổ chức và quật lại".
|
VIRTUAL COMMUNITIES
Some concerned American voters have chosen to stay
involved by being in touch with their elected officials, in particular the
president and their senators and representatives. They have written letters,
sent telegrams, made telephone calls, and gone in person to the official's
office, whether in Washington or in the home state or district. During the
past few years, however, a new medium of communication has burst upon the
scene and given voters extraordinary power - the power to learn what is going
on in their world, to comment on those events, and to work to change the
things they don't like. This medium is the Internet, the World Wide Web, the
Information Superhighway. Whatever it is called, it is changing politics in
America, rapidly and irrevocably.
|
Những cộng đồng ảo
Một số cử tri Mỹ quan tâm đến vấn đề này đã chọn cách tham
gia bằng việc tiếp xúc với các quan chức dân cử của họ, đặc biệt là tổng
thống và các thượng nghị sĩ, hạ nghị sĩ của họ. Họ đã viết thư, gửi điện, gọi
điện thoại và đích thân đến văn phòng của quan chức đó, bất kể là tại
Washington hay tại bang hoặc quận nhà. Tuy nhiên, trong mấy năm qua, một
phương tiện truyền thông mới đã xuất hiện trên sân khấu và đem lại cho cử tri
một cái quyền phi thường – quyền được
biết những gì diễn ra trong thế giới của họ, được bình luận về những sự kiện
đó, và được hành động nhằm làm thay đổi những sự việc mà họ không ưa thích.
Phương tiện đó là Internet, là mạng Web, là Siêu xa lộ thông tin. Cho dù được
gọi bằng cái tên nào đi nữa thì nó cũng đang làm thay đổi các hoạt động chính
trị ở Mỹ một cách mau lẹ và không thể ngăn cản.
|
The Internet can be "a powerful instrument for
collective action, if we choose to use it as such," says political
activist Ed Schwartz in his book NetActivism: How Citizens Use the Internet.
"It has the potential to become the most powerful tool for political
organizing developed in the past 50 years, and one that any citizen can
use.... [What] community activists often need most is hard information, both
about government agencies and specific programs, as well as on how the
political system works." They can find this information, easily and at
practically no cost, on the Internet.
|
Internet có thể là "một công cụ hùng mạnh cho hành
động tập thể, nếu như muốn sử dụng nó như vậy", như lời nhà hoạt động
chính trị Ed Schwartz trong cuốn sách NetActivism: Công dân sử dụng Internet
như thế nào: “ Nó có tiềm năng trở thành công cụ hùng mạnh nhất giúp cho việc
tổ chức chính trị phát triển trong 50 năm qua, và là một công cụ mà bất cứ
công dân nào cũng có thể sử dụng... Cái mà những nhà hoạt động cộng đồng
nhiều khi cần đến nhất là thông tin chính xác, cả về việc các cơ quan chính
quyền và các chương trình cụ thể lẫn việc hệ thống chính trị hoạt động như
thế nào". Họ có thể tìm thấy thông tin này một cách dễ dàng và hầu như
không tốn kém trên Internet.
|
"Virtual communities" of men and women of
similar interests, who may live thousands of miles apart and might never have
known about each other any other way, are now coming together on the
Internet. Quite often, these people never do meet in person, but they get to
know each other well, through sustained, intelligent conversations over time
about the issues that they care the most about.
|
"Các cộng đồng ảo" của những người, nam cũng như
nữ, có lợi ích giống nhau, những người có thể sống cách xa nhau hàng nghìn
dặm và có thể chưa bao giờ được biết về nhau qua bất cứ một cách nào khác,
nay tập hợp lại với nhau trên Internet. Rất nhiều khi, những người này chưa
hề gặp mặt nhau, nhưng họ khá hiểu biết nhau thông qua những cuộc trò chuyện
thông minh kéo dài về những vấn đề mà họ quan tâm nhất.
|
Another profound change is the quick access the Internet
gives people to information about government, politics, and issues that had
previously been unavailable, or hard to find, for most of them.
|
Một thay đổi sâu sắc khác là việc tiếp cận nhanh chóng với
Internet đem lại cho người dân những thông tin về chính quyền, về các hoạt
động chính trị, và về những vấn đề trước đây không thể tìm hiểu được, hoặc
khó tìm hiểu, đối với hầu hết người dân.
|
EnviroLink, for example, is a Web site devoted to
environmental issues. Community organizations can get specific facts from
this site about such concerns as greenhouse gas emissions, hazardous waste,
or toxic chemicals. In the past, these groups might have been limited to
talking about these issues only in general terms. Now, EnviroLink makes
detailed resource materials instantly available. The site provides access to
educational resources, government agencies, and environmental organizations
and publications, all listed by topic of interest. EnviroLink also offers
information and advice on how to take direct action by providing names and
e-mail addresses of persons to contact about specific environmental concerns,
and it includes "chat rooms" where users can engage in discussions
and share ideas.
|
EnviroLink chẳng hạn là một địa chỉ Web dành cho những vấn
đề môi trường. Các tổ chức cộng đồng có thể thu thập những thực tế cụ thể từ
địa chỉ này về những mối quan tâm như khí thải gây hiệu ứng nhà kính, những
chất phế thải gây nhiều rủi ro, hoặc những hóa chất độc hại. Trước kia, những
nhóm người này có lẽ bị hạn chế ở việc chỉ được nói về những vấn đề này bằng
những lời lẽ chung chung. Nay, EnviroLink cung cấp ngay tức thời những tài
liệu chi tiết. Địa chỉ này cho phép tiếp cận các nguồn tài liệu về giáo dục,
về các cơ quan chính quyền, các tổ chức và ấn phẩm về môi trường, tất cả được
liệt kê theo chủ đề. EnviroLink còn cung cấp thông tin và lời khuyên về cách
làm thế nào để có hành động trực tiếp bằng cách cung cấp tên và địa chỉ thư
tín điện tử của những người cần tiếp xúc về những vấn đề môi trường cụ thể,
và nó có cả những "phòng chuyện gẫu" để những người sử dụng có thể
thảo luận và chia sẻ ý kiến.
|
The Media
Americans realized
early on that easy access to information would be fundamental to the proper
functioning of their new democracy. They would not be able to make sound
decisions about candidates and policies without it.
|
Các phương tiện thông tin đại chúng
Người dân Mỹ đã nhận
ra từ sớm rằng sự dễ dàng tiếp cận thông tin là điều cơ bản cho hoạt động tốt
đẹp của nền dân chủ mới của họ. Không có nó họ sẽ không thể có những quyết
định đúng đắn về các ứng cử viên và các chính sách.
|
To be effective,
moreover, this information would have to be readily available and widely
distributed. The answer was newspapers. America’s first daily paper appeared
in Philadelphia, Pennsylvania, in 1783. By 1800, Philadelphia had six
dailies; New York City had five; Baltimore, Maryland, had three; and
Charleston, South Carolina, had two, with almost 250 other papers, most of
them weeklies, scattered around the country. By 1850, there were 2,000
papers, including 200 dailies.
|
Ngoài ra, muốn trở
nên hữu hiệu, thông tin này phải được dễ dàng tiếp nhận và được quảng bá rộng
rãi.Câu trả lời là báo chí. Tờ báo hằng ngày đầu tiên tại Mỹ đã ra đời tại
Philadelphia, bang Pennsylvania năm 1783. Đến năm 1800, Pennsylvania đã có 6
tờ báo hằng ngày. Thành phố New York có 5 tờ, Baltimore, bang Maryland có 3
tờ, và Charleston, bang South Carolina có 2, còn hầu hết 250 tờ báo khác,
phần lớn là tuần báo, được xuất bản rải rác trong khắp đất nước. Đến năm
1850, có tất cả 2.000 tờ báo, trong đó có 200 tờ báo hằng ngày.
|
The independent
obduracy of journalists has caused conflict with many American politicians
from the country’s earliest days. George Washington wrote in 1792 that “if
the government and the officers of it are to be the constant theme for
newspaper abuse, and this too without condescending to investigate the
motives or the facts, it will be impossible, I conceive, for any man living
to manage the helm or to keep the machine together.” On the other hand,
politicians have recognized the media’s crucial role in keeping the
electorate informed. Thomas Jefferson wrote in 1787 that “were it left to me to decide whether we should have a government
without newspapers, or newspapers without a government, I should not hesitate
a moment to prefer the latter.”
|
Tính độc lập bướng
bỉnh của nhà báo đã gây ra xung đột với nhiều chính khách Mỹ ngay từ buổi đầu
của đất nước này. George Washington viết năm 1792 rằng: "Nếu chính quyền
và các quan chức chính quyền trở thành đề tài thường xuyên cho sự lạm dụng
của báo chí, và nếu để cho điều đó diễn ra mà không hạ cố điều tra các động
cơ và sự việc thì tôi cho rằng không có bất cứ con đường nào đang sống có thể
cầm lái hoặc giữ cho cỗ máy được gắn lại với nhau. "Mặt khác, các nhà
chính trị đã thừa nhận vai trò vô cùng trọng yếu của các phương tiện thông
tin đại chúng trong việc giúp cho cử tri được thông tin. Thomas Jefferson
viết năm 1787 rằng "nếu để cho
tôi quyết định chúng ta nên có một chính quyền không có báo chí hay có báo
chí mà không có chính quyền, thì tôi không do dự một chút nào chọn khả năng
thứ hai".
|
Radio became
important to politics in 1924, when the proceedings of the national political
party conventions were first broadcast live. In that year, the parties began
paying for radio advertisements—the Republicans spent $120,000; the
Democrats, $40,000. Four years later, expenditures by the two parties had
leaped to a million dollars, beginning the upward spiral in campaign spending
that has accelerated in recent years.
|
Đài phát thanh trở
nên quan trọng đối với hoạt động chính trị năm 1924, khi các đại hội toàn
quốc các chính đảng lần đầu tiên được phát đi trực tiếp. Năm đó, các đảng bắt
đầu trả tiền quảng cáo trên đài phát thanh - Đảng Cộng hòa chi 120.000 USD,
Đảng Dân chủ chi 40.000 USD. Bốn năm sau, chi phí của hai đảng nhảy vọt lên 1
triệu USD, bắt đầu cái vòng xoắn đi lên trong chi tiêu cho chiến dịch tranh
cử ngày càng tăng nhanh trong những năm gần đây.
|
George Gallup began
conducting public opinion polls in 1934, starting with small samples in key
districts. He believed that these polls would provide “a swift and efficient
method by which legislators, educators, experts, and editors, as well as
ordinary citizens throughout the length and breadth of the country, can have
a more reliable measure of the pulse of democracy.”
|
George Gallup bắt
đầu tiến hành những cuộc thăm dò dư luận năm 1934, mở đầu bằng những mẫu nhỏ
tại những quận then chốt. Ông tin rằng những cuộc thăm dò dư luận này sẽ đem
lại "một phương pháp mau lẹ và hữu hiệu qua đó các nhà lập pháp, nhà
giáo dục, chuyên gia và nhà báo cũng như dân thường trên khắp chiều dài và
chiều rộng của đất nước, có thể có một thước đo tin cậy hơn về nhịp đập của
dân chủ".
|
Today, polling has
become far more sophisticated as questioning has been refined by experience,
and analysis has been aided by the introduction of modern technology. In
spite of occasional errors, polling is generally considered to be an
effective way to keep track of public opinion.
|
Ngày nay việc thăm
dò dư luận đã trở nên tinh vi hiện đại hơn rất nhiều khi mà việc đặt ra các
câu hỏi đã được nâng cao bởi kinh nghiệm và việc phân tích đã có sự trợ giúp
của công nghệ hiện đại. Mặc dù đôi khi xảy ra nhầm lẫn, việc thăm dò dư luận
nói chung được coi là một cách hữu hiệu để theo dõi ý kiến của dân chúng.
|
The first television
broadcast of a political convention came in 1940, with an audience of 100,000
viewers. By the 1950s, television was reaching one-third of America’s
households. The two parties spent $3.5 million on television ads during the
1952 campaign, with the Republicans continuing to outspend the Democrats by a
large margin. The 1960 Kennedy-Nixon debates clinched the crucial role of
television in modern campaigning.
|
Buổi truyền hình đầu
tiên về một hội nghị chính trị diễn ra vào năm 1940, với số người theo dõi là
100.000 người. Đến thập niên 1950, truyền hình đã tới được 1/3 số gia đình ở
Mỹ. Hai đảng đã chi tiêu 3,5 triệu USD về quảng cáo trên truyền hình trong
chiến dịch tranh cử năm 1952, trong đó Đảng Cộng hòa tiếp tục chi lớn hơn rất
nhiều so với Đảng Dân chủ. Cuộc tranh luận giữa Kennedy và Nixon năm 1960 đã
làm nổi lên vai trò tối quan trọng của truyền hình trong chiến dịch tranh cử
hiện đại.
|
Cable television has
allowed vastly increased public scrutiny of government itself. Every minute
of U.S. House of Representatives and U.S. Senate sessions plus a number of
congressional committee meetings are televised by the nongovernmental C-SPAN
channels. State and local governments likewise broadcast meetings of
legislatures, councils and boards to their constituents.
|
Truyền hình cáp đã
cho phép tăng rất nhiều giám sát công cộng đối với chính phủ. Mỗi phút họp
của Hạ viện và Thượng viện Hoa Kỳ cộng với một số cuộc họp ủy ban quốc hội
được truyền hình bởi các kênh C-SPAN phi chính phủ. Tương tự như vậy, chính
quyền tiểu bang và địa phương phát sóng các cuộc họp của cơ quan lập pháp,
các hội đồng và các ban cho cử tri xem.
|
Citizens have more
ways than ever to get news about their governments. While the number of
newspapers is shrinking, the survivors continue to report local, national and
international news online, providing important scrutiny of government while
trying to find ways of remaining profitable in the digital age. People have
long taken for granted getting news from radio and television reporters. Now
citizen journalists can bring neglected news stories to their community
through online blogs.
|
Công dân có nhiều
cách hơn bao giờ hết để có được tin tức về chính phủ của họ. Trong khi số
lượng các tờ báo đang co lại, những tờ báo sống sót tiếp tục đăng tin địa
phương, quốc gia và tin tức trực tuyến quốc tế, cung cấp sự giám sát quan
trọng đối với chính phủ trong khi cố gắng tìm cách tạo lợi nhuận trong thời
đại kỹ thuật số. Từ lâu người ta đã chấp nhận lấy tin tức từ hình các phóng
viên đài phát thanh và truyền. Bây giờ các nhà báo công dân có thể mang lại
những câu chuyện thời sự, tin tức bị bỏ qua cho cộng đồng của mình thông qua
các blog trực tuyến.
|
|
Activists at the local level are finding the Internet to
be particularly helpful. These are the people who get involved in politics as
a way to improve conditions in their own neighborhoods and communities. They
organize block cleanups, trash recycling efforts, crime watch groups, and
adult literacy programs. "Their aim is not merely to perform community
service," says Ed Schwartz, "although that's part of it. They
simply believe that healthy communities are possible only when residents make
a personal commitment to contribute to their well-being."
|
Các nhà hoạt động ở cấp địa phương coi Internet là đặc
biệt hữu ích. Họ là những người tham gia các hoạt động chính trị như một
phương tiện để cải thiện điều kiện của xóm giềng và cộng đồng của họ. Họ tổ
chức những buổi làm vệ sinh trong khu nhà, tái chế rác, lập ra những nhóm
theo dõi tội phạm, và các chương trình dạy chữ cho người lớn. Ed Schwartz
nói: "Mục đích của họ không chỉ là thực hiện dịch vụ cộng đồng, tuy rằng
đó là một phần của việc ấy. Họ tin tưởng một cách đơn giản rằng chỉ có thể có
được những cộng đồng lành mạnh khi người dân ở đó cam kết cá nhân sẽ đóng góp
vào phúc lợi của bản thân họ".
|
One example of the way these people are using the Internet
is Neighborhoods Online, a Web site set up by Schwartz to promote
neighborhood activism throughout the United States. Hundreds of people visit
the site every day, including organizers, staff members of nonprofit
organizations, elected officials, journalists, college faculty and students,
and ordinary citizens looking for new ways to solve neighborhood problems.
|
Một ví dụ về cách những người dân này sử dụng Internet là
Neighborhoods Online, một địa chỉ Web do Schwartz xây dựng nhằm đẩy mạnh hoạt
động xóm giềng trong khắp Hợp chúng quốc Hoa Kỳ. Hàng trăm người đã thăm địa
chỉ này hằng ngày, trong đó có các nhà tổ chức, thành viên các tổ chức phi
lợi nhuận, các quan chức dân cử, nhà báo, các trường cao đẳng và sinh viên,
cùng những người dân thường khi họ tìm kiếm những phương cách mới để giải
quyết các vấn đề xóm giềng của họ.
|
"From a modest beginning," says Schwartz,
"we've reached the point where virtually every community development
corporation, neighborhood advisory committee, adult literacy program, job
training agency, and human service provider is either already online or
trying to figure out how to get there."
|
Schwartz nói: "Từ một bước bắt đầu khiêm tốn, chúng
tôi đã vươn tới chỗ hầu như mọi tập đoàn phát triển cộng đồng, ủy ban cố vấn
xóm giềng, chương trình dạy chữ cho người lớn, cơ quan dạy nghề, và đơn vị
cung cấp dịch vụ con người, hoặc là đã hoạt động trực tuyến hoặc là tìm cách
đi tới chỗ trực tuyến".
|
PRIVATE INTEREST
GROUPS
The groups discussed above and others like them are called
public interest groups, in that they seek a collective good, the achievement
of which will not necessarily benefit their own membership. This does not
mean that such groups are correct in the positions they take, only that the
element of profitable or selective self-interest is low.
|
Những nhóm lợi ích
tư nhân
Những nhóm được nói đến trên đây và những nhóm tương tự
được gọi là những nhóm lợi ích công cộng, ở chỗ chúng mưu cầu một sự tốt đẹp
tập thể mà thành công không nhất thiết có lợi cho thành viên của nhóm họ.
Điều đó không có nghĩa là những nhóm ấy đúng ở lập trường của họ, duy chỉ có
điều là yếu tố lợi lộc hoặc lợi ích vị kỷ là thấp.
|
Private interest groups, on the other hand, usually have
an economic stake in the policies they advocate. Business organizations will
favor low corporate taxes and restrictions of the right to strike, whereas
labor unions will support minimum wage legislation and protection for
collective bargaining. Other private interest groups - such as churches and
ethnic groups - are more concerned about broader issues of policy that can
affect their organizations or their beliefs.
|
Mặt khác, những nhóm lợi ích tư nhân thường trông chờ ở
một mối lợi kinh tế trong những chính sách mà họ chủ trương. Các tổ chức kinh
doanh ủng hộ các mức thuế thấp và những hạn chế đối với quyền bãi công, trong
khi các nghiệp đoàn lại ủng hộ luật về đồng lương tối thiểu và bảo vệ việc
thương lượng tập thể. Các nhóm lợi ích tư nhân khác - như giáo hội và các
nhóm chủng tộc - lại quan tâm nhiều hơn đến những vấn đề chính sách rộng lớn
hơn có thể ảnh hưởng đến tổ chức hay tín ngưỡng của họ.
|
One type of private interest group that has grown in
number and influence in recent years is the political action committee, or
PAC. These are independent groups, organized around a single issue or set of
issues, that contribute money to political campaigns for Congress or the
presidency. PACs are limited in the amounts they can contribute directly to
candidates in federal elections. There are no restrictions, however, on the
amounts PACs can spend independently to advocate a point of view or to urge
the election of candidates to office. PACs today number in the thousands.
|
Một loại nhóm lợi ích tư nhân đã tăng lên về số lượng và
ảnh hưởng trong mấy năm gần đây là ủy ban hành động chính trị, viết tắt là
PAC. Những nhóm độc lập này, được tổ chức
xung quanh một vấn đề duy nhất hay một tập hợp vấn đề, góp tiền cho
những cuộc vận động chính trị ủng hộ Quốc hội hay tổng thống. Các PAC bị giới
hạn ở số lượng tiền mà họ có thể đóng góp trực tiếp cho các ứng cử viên trong
các cuộc bầu cử liên bang. Tuy nhiên, không có hạn chế nào về số tiền mà các
PAC có thể chi tiêu độc lập nhằm bênh vực một quan điểm hoặc thúc đẩy việc
bầu các ứng cử viên vào một chức vụ. Con số các PAC ngày nay có đến hàng nghìn.
|
"The political parties are threatened as the number
of interest groups has mushroomed, with more and more of them operating
offices in Washington, D.C., and representing themselves directly to Congress
and federal agencies," says Michael Schudson in his book The Good
Citizen: A History of American Civic Life. "Many organizations that keep
an eye on Washington seek financial and moral support from ordinary citizens.
Since many of them focus on a narrow set of concerns or even on a single
issue, and often a single issue of enormous emotional weight, they compete
with the parties for citizens' dollars, time, and passion."
|
Trong cuốn sách Người công dân tốt: Lịch sử đời sống công
dân Mỹ, Michael Schudsson viết: "Các chính đảng bị đe doạ do số các nhóm
lợi ích tăng lên nhan nhản, trong đó ngày càng có nhiều nhóm có văn phòng tại
Washington, D.C., và tự đại diện cho mình trực tiếp tại Quốc hội và các cơ
quan liên bang. Nhiều tổ chức để mắt đến Washington tìm kiếm sự ủng hộ tài
chính và tinh thần ở những công dân bình thường. Do số đông trong những nhóm
đó tập trung vào một phạm vi hẹp các mối quan tâm, hoặc thậm chí vào một vấn
đề duy nhất, và nhiều khi là một vấn đề duy nhất có sức nặng tình cảm lớn
lao, họ cạnh tranh với các đảng về tiền bạc, thời gian và tình cảm của người
dân".
|
The amount of money spent by these "special
interests" continues to grow, as campaigns become more and more
expensive. Many Americans have the feeling that these wealthy interests -
whether corporations or unions or PACs organized to promote a particular
point of view - are so powerful that ordinary citizens can do little to
counteract their influence.
|
Khối lượng tiền bạc mà các nhóm "lợi ích đặc
biệt" này chi tiêu không ngừng tăng lên, do các cuộc vận động tranh cử
ngày càng trở nên tốn kém. Nhiều người Mỹ có cảm nghĩ là các nhóm lợi ích
giàu có này - dù đó là các công ty hay nghiệp đoàn hay các PAC được tổ chức
nhằm quảng bá một quan điểm nào đó - có thế lực mạnh mẽ đến nỗi người dân
thường không làm được gì mấy để chống lại ảnh hưởng của các nhóm đó.
|
But they can do something. They can inform themselves and
then act on that information. Perhaps the quickest and most efficient way is
by using the Internet to keep track of each of their elected officials.
Within a matter of minutes, they can find out which "special
interests" have given political contributions to an official and how
that official has voted on recent pieces of legislation. These citizens can
then use this information to make their opinions known.
|
Nhưng họ có thể làm được một việc gì đấy. Họ có thể thu
thập thông tin cho họ và hành động trên cơ sở những thông tin ấy. Có lẽ cách
nhanh nhất và hữu hiệu nhất là sử dụng Internet để theo dõi từng quan chức
dân cử của họ. Chỉ trong vòng vài phút, họ có thể tìm ra những nhóm "lợi
ích đặc biệt" nào đã có những đóng góp chính trị cho một quan chức và
quan chức ấy đã biểu quyết như thế nào về những văn bản luật gần đây. Những
công dân này sau đó có thể dùng thông tin ấy làm cho người ta biết đến ý kiến
của họ.
|
A fact of political life is that thinking about issues,
gathering information about them, and discussing them with friends and
neighbors make no difference in how elected officials act - or, more
important, vote. These officials care a great deal, though, about whether
those who elected them are likely, or not likely, to elect them again. When
letters, phone calls, faxes, and e-mail messages from constituents start to
arrive, attention is paid. It is still the people, each one with a vote
whenever he or she chooses to cast it, who have the ultimate power.
|
Một thực tế trong đời sống chính trị là suy nghĩ về các
vấn đề, thu thập thông tin về những vấn đề đó, và bàn luận những vấn đề ấy
với bạn bè và láng giềng cũng không làm thay đổi được gì đối với cách hành
động - hoặc quan trọng hơn - biểu quyết của các quan chức dân cử. Tuy rằng
các quan chức này rất chú trọng đến việc liệu những người đã bỏ phiếu cho họ
có khả năng bầu lại họ hay không. Khi thư từ, các cuộc điện thoại, fax và thư
e-mail từ cử tri bắt đầu đến thì người ta mới tập trung chú ý. Người có quyền
lực cuối cùng vẫn sẽ là người dân, những người chủ lá phiếu đưa ra quyết định
lựa chọn.
|
The road from 1787 and the drafting of the U.S.
Constitution to the present has not been a straight one. Voters have been
moved by passions and events first in one direction, then in another. But, at
some point, they have always found a way to come back to rest near the
center. Somewhere between the pragmatic and the ideal, between the local and
the national, between the public and the private, between selfishness and
altruism, between states' rights and the good of the nation as a whole,
exists a common ground on which the people of the United States have, through
the years, built a strong, prosperous, free country - a country that is
flawed, granted, but always spurred on by the promise of better days to come.
|
Con đường từ năm 1787 và việc soạn thảo Hiệp pháp Hợp
chúng quốc tới ngày nay không phải là một con đường thẳng tắp. Cử tri bị xúc
cảm và sự kiện đẩy đi ban đầu theo hướng này, rồi sau đó theo hướng khác.
Nhưng, đến một thời điểm nào đó, họ bao giờ cũng tìm ra được một con đường để
trở lại nghỉ ngơi gần trung tâm. Ở một nơi nào đó giữa cái thực dụng và cái
lý tưởng, giưừa địa phương và quốc gia, giữa công cộng và tư nhân, giữa vị kỷ
và vị tha, giữa quyền của các bang và lợi ích của toàn thể đất nước, có một
địa hạt chung, ở đó nhân dân Hợp chúng quốc, qua năm tháng, đã xây dựng nên
một đất nước hùng mạnh, phồn vinh, tự do - một đất nước có khiếm khuyết đấy,
được thừa nhận đấy, nhưng bao giờ cũng được thúc đẩy bởi sự hứa hẹn của những
ngày tốt đẹp hơn sẽ đến.
|
Appendix: Additional
Reading on U.S. Government
|
Tài liệu đọc thêm về
chính quyền Hợp chúng quốc Hoa Kỳ
|
|
|
|
* Abraham, Henry J.
Justices, Presidents, and Senators: A History of the U.S.
Supreme Court Appointments From Washington to Clinton, 4th ed. Lanham,
Maryland: Rowman and Littlefield, 1999.
* Baum, Lawrence
Supreme Court. Washington, D.C.: CQ Press, 1997.
* Bibby, John
Two Parties of More: The American Party System. Boulder,
Colorado: Westview Press, 1998.
* Bowen, Catherine
Miracle at Philadelphia: The Story of the Constitutional
Convention, May to September 1787. Boston, Massachusetts: Little Brown, 1986.
* Boyte, Harry C., Heater Booth, and Steve Max
Citizen Action and the New American Populism.
Philadelphia, Pennsylvania: Temple University Press, 1986.
* Brinkley, Alan, Nelson W. Polsby, and Kathleen M.
Sullivan
The New Federalist Papers: Essays in Defense of the
Constitution. New York, New York: Norton, 1997.
* Brookhiser, Richard
Alexander Hamilton, American. New York, New York: Free
Press, 1999.
* Carp, Robert A., and Ronald Stidham
Judicial Process in America. 4th ed. Washington, D.C.: CQ
Press, 1998.
* Davies, Philip
U.S. Elections Today. 2nd ed. New York, New York:
Manchester University Press, 1999.
* Edwards, George C.
Government in America: People, Politics, and Policy. 8th
ed. New York, New York: Longman, 1999.
* Fine, Toni M.
American Legal Systems: A Resource and Reference Guide.
Cincinnati, Ohio: Anderson Publishing, 1997.
* Fisher, Louis
Constitutional Conflicts Between Congress and the
President. 4th ed. Topeka, Kansas: University Press of Kansas, 1997.
* Fisther, Louis
The Politics of Shared Power: Congress and the Executive.
4th ed. College Station, Texas: Texas A & M University Press, 1998.
* Friedman, Lawrence M.
American Law: An Introduction. 2nd ed. New York, New York:
W.W. Norton, 1998.
* Graber, Doris
Mass Media and American Politics. 5th ed. Washington,
D.C.: CQ Press, 1997.
* Greenstein, Fred
Leadership in the Modern Presidency. Cambridge,
Massachusetts: Harvard University Press, 1988.
* Hall, Kermit, ed.
The Oxford Guide to United States Supreme Court Decisions.
New York, New York: Oxford University Press, 1999.
* Hanson, Russell, ed.
Governing Partners: State-Local Relations in the United
States. Boulder, Colorado: Westview Press, 1998.
* Hedge, David
Governance and the Changing American States. Boulder,
Colorado: Westview Press, 1998.
* Hoffman, Daniel
Our Elusive Constitution: Silences, Paradoxes, Priorities.
New York, New York: SUNY Press, 1997.
* Kurian, George T.
Historical Guide to the U.S. Government. New York, New
York: Oxford University Press, 1997.
* Loomis, Burdett
The Contemporary Congress. 2nd ed. New York, New York: St.
Martins Press, 1998.
* Mason, Alpheus
American Constitutional Law: Introductory Essays and
Selected Cases. 12th ed. New York, New York: Prentice Hall, 1998.
* Meador, Daniel J.
American Courts. St. Paul, Minnesota: West Publishing Co.,
1991.
* Nelson, Michael
The Presidency and the Political System. 5th ed.
Washington, D.C.: CQ Press, 1998.
* Notess, Greg R.
Government Information on the Internet. 2nd ed. Lanham,
Maryland: Bernan Press, 1998.
* Obrien, David M.
Storm Center: The Supreme Court in American Politics. 5th
ed. New York, New York: W.W. Norton, 1999.
* Perloff, Richard M.
Political Communication: Politics, Press, and Public in
America. Mahwah, New Jersey: Lawrence Erlbaum Associates, 1998.
* Polsby, Nelson
Presidential Elections: Strategies and Structures of
American Politics. 9th ed. Chatham, New Jersey: Chatham House, 1996.
* Reichley, A. James, ed.
Elections American Style. Washington, D.C.: The Brookings
Institution, 1997.
* Relyea, Harold C., ed.
The Executive Office of the President: A Historical,
Biographical, and Bibliographical Guide. Westport, Connecticut: Greenwood
Press, 1997.
* Rimmerman, Craig A.
The New Citizenship: Unconventional Politics, Activism,
and Service. Boulder, Colorado: Westview Press, 1997.
* Ripley, Randall
Readings in American Government and Politics. 3rd ed.
Boston, Massachusetts: Allyn and Bacon, 1999.
* Rogers, Donald, ed.
Voting and the Spirit of American Democracy: Essays on the
History of Voting and Voting Rights in America. Urbana, Illinois: University
of Illinois Press, 1992.
* Rossiter, Clinton, ed.
The Federalist Papers, by Alexander Hamilton, James
Madison, and John Jay. New York, New York: Mentor, 1999.
* Schudson, Michael
The Good Citizen: A History of American Civic Life.
Cambridge, Massachusetts: Harvard University Press, 1999.
* Schwartz, Ed
Net Activism: How Citizens Use the Internet. Sebastopol,
California: Songline Studios, Inc., 1996.
* Selnow, Gary W.
Electronic Whistle-Stops: The Impact of the Internet on
American Politics. Westport, Connecticut: Praeger Press, 1998.
* Van Horn, Carl
The State of the States. 3rd ed. Washington, D.C.: CQ
Press, 1966.
* Weisberg, Herbert, ed.
Great Theatre: The American Congress in the 1990s.
Cambridge, England: Cambridge University Press, 1998.
* Wilson, James
American Government: Institutions and Policies. 7th ed.
Boston, Houghton Mifflin, 1998.
* Woll, Peter, ed.
American Government: Readings and Cases. 13th ed. New
York, New York: Longman, 1999.
|
No comments:
Post a Comment
your comment - ý kiến của bạn