CONVENTION AGAINST
TORTURE AND OTHER CRUEL, INHUMAN OR
DEGRADING TREATMENT OR PUNISHMENT
|
CÔNG ƯỚC CHỐNG TRA
TẤN VÀ CÁC HÌNH THỨC TRỪNG PHẠT HAY ĐỐI XỬ TÀN ÁC, VÔ NHÂN ĐẠO HOẶC HẠ THẤP
NHÂN PHẨM, 1984
|
|
|
A/RES/39/46
|
A/RES/39/46
|
10 December 1984
Meeting no. 93
|
10 tháng 12 năm 1984
Phiên họp thứ 93
|
Convention against
Torture and Other Cruel, Inhuman or
Degrading Treatment or Punishment
|
Công ước chống tra
tấn và các hình thức trừng phạt hay đối xử tàn ác, vô nhân đạo hoặc hạ thấp
nhân phẩm
|
The General Assembly,
|
Đại hội đồng Liên Hiệp Quốc,
|
Recalling the Declaration on the Protection of All Persons
from Being Subjected to Torture and Other Cruel, Inhuman or Degrading
Treatment or Punishment, adopted by the General Assembly in its resolution
3452 (XXX) of 9 December 1975,
|
Nhắc lại Tuyên bố về bảo vệ mọi người không bị chịu tra
tấn và các hình thức trừng phạt hay đối xử tàn ác, vô nhân đạo hoặc hạ thấp
nhân phẩm khác, đã được thông qua bởi Đại hội đồng trong nghị quyết 3452
(XXX) ngày 09 tháng 12 1975,
|
Recalling also its resolution 32/62 of 8 December 1977, in
which it requested the Commission on Human Rights to draw up a draft
convention against
torture and other cruel, inhuman or degrading treatment or
punishment, in the light of the principles embodied in the Declaration,
|
Nhắc lại nghị quyết 32/62 ngày 08 tháng 12 năm 1977, trong
đó yêu cầu Ủy ban Nhân quyền xây dựng một dự thảo công ước chống tra và các hình
thức trừng phạt hay đối xử tàn ác, vô nhân đạo hoặc hạ thấp nhân phẩm khác, dưới
ánh sáng của những nguyên tắc thể hiện trong Tuyên Ngôn,
|
Recalling further that, in its resolution 38/119 of 16
December 1983, it requested the Commission on Human Rights to complete, at
its fortieth session, as a matter of highest priority, the drafting of such a
convention, with a view to submitting a draft, including provisions for the
effective implementation of the future convention, to the General Assembly at
its thirty-ninth session,
|
Nhắc lại rằng, trong nghị quyết 38/119 ngày 16 tháng năm
1983, đã yêu cầu Ủy ban Nhân quyền hoàn thành, tại phiên họp thứ bốn mươi ủy
ban này, việc soạn thảo công ước này như một vấn đề ưu tiên cao nhất, nhằm
trình một dự thảo bao gồm các quy định nhằm thực hiện hiệu quả công ước trong
tương lai, lên Đại hội đồng tại phiên họp thứ ba mươi chín,
|
Noting with satisfaction Commission on Human Rights
resolution 1984/21 of 6 March 1984, by which the Commission decided to
transmit the text of a draft convention against torture and other cruel,
inhuman or degrading treatment or punishment, contained in the annex to the
report of the Working Group, to the General Assembly for its consideration,
|
Hài lòng lưu ý Ủy ban Nhân quyền về nghị quyết Nhân quyền
1984-1921 ngày 06 tháng ba năm 1984, mà theo đó Ủy ban đã quyết định chuyển
văn bản của dự thảo Công ước chống tra tấn và các hình thức trừng phạt hay
đối xử tàn ác, vô nhân đạo hoặc hạ thấp nhân phẩm khác, có trong phụ lục của
báo cáo của Nhóm công tác, đến Đại hội đồng để xem xét,
|
Desirous of achieving a more effective implementation of
the existing prohibition under international and national law of the practice
of torture and other cruel, inhuman or degrading treatment or punishment,
|
Mong muốn đạt được việc thực hiện có hiệu quả hơn việc
ngăn cấm hiện hành theo luật pháp quốc tế và quốc gia đối với các hành vi tra
tấn và các hình thức trừng phạt hay đối xử tàn ác, vô nhân đạo hoặc hạ thấp
nhân phẩm khác;
|
1. Expresses its
appreciation for the work achieved by the Commission on Human Rights in
preparing the text of a draft convention against torture and other cruel,
inhuman or degrading treatment or punishment;
|
1. Thể hiện sự đánh giá cao về công việc đã đạt được của
Ủy ban Nhân quyền trong việc chuẩn bị các văn bản của dự thảo Công ước chống
tra tấn và các hình thức trừng phạt hay đối xử tàn ác, vô nhân đạo hoặc hạ
thấp nhân phẩm khác;
|
2. Adopts and
opens for signature, ratification and accession the Convention against
Torture and Other Cruel, Inhuman or Degrading Treatment or Punishment
contained in the annex to the present resolution;
|
2. Chấp nhận và sẵn sàng ký kết, phê chuẩn và gia nhập Công
ước chống tra tấn và các hình thức trừng phạt hay đối xử tàn ác, vô nhân đạo
hoặc hạ thấp nhân phẩm khác có trong phụ lục của nghị quyết này;
|
3. Calls upon all
Governments to consider signing and ratifying the Convention as a matter of
priority.
|
3. Kêu gọi tất cả các chính phủ xem xét ký kết và phê
chuẩn Công ước như một vấn đề ưu tiên.
|
|
ANNEX
Convention against Torture and Other Cruel, Inhuman or Degrading
Treatment or Punishment
|
PHỤ LỤC
Công ước chống tra tấn và các hình thức trừng phạt hay đối xử tàn ác,
vô nhân đạo hoặc hạ thấp nhân phẩm khác
|
The States Parties to this Convention,
|
Các Quốc gia thành viên Công ước này,
|
Considering that, in accordance with the principles proclaimed
in the Charter of the United Nations, recognition of the equal and
inalienable rights of all members of the human family is the foundation of
freedom, justice and peace in the world,
|
Xét rằng, theo những nguyên tắc được tuyên bố trong Hiến
chương Liên Hợp Quốc, việc công nhận các quyền bình đẳng và không thể chuyển
nhượng của mọi thành viên trong gia đình nhân loại là nền tảng của tự do,
công lý và hoà bình trên thế giới,
|
Recognizing that those rights derive from the inherent
dignity of the human person,
|
Thừa nhận rằng, những quyền đó xuất phát từ nhân phẩm vốn
có của con người,
|
Considering the obligation of States under the Charter, in
particular Article 55, to promote universal respect for, and observance of,
human rights and fundamental freedoms,
|
Xét nghĩa vụ của các quốc gia theo Hiến chương, cụ thể
theo Điều 55, là thúc đẩy sự tôn trọng và tuân thủ chung các quyền và tự do
cơ bản của con người,
|
Having regard to article 5 of the Universal Declaration of
Human Rights and article 7 of the International Covenant on Civil and
Political Rights, both of which provide that no one shall be subjected to
torture or to cruel, inhuman or degrading treatment or punishment,
|
Xét Điều 5 của Tuyên ngôn Toàn thế giới về Quyền con người
và Điều 7 của Công ước quốc tế về các quyền dân sự và chính trị, trong đó cả
hai điều đều quy định rằng, không ai phải chịu tra tấn hoặc đối xử hay trừng
phạt tàn ác, vô nhân đạo hoặc hạ thấp nhân phẩm.
|
Having regard also to the Declaration on the Protection of
All Persons from Being Subjected to Torture and Other Cruel, Inhuman or
Degrading Treatment or Punishment, adopted by the General Assembly on 9
December 1975,
|
Cùng xét đến Tuyên bố về bảo vệ mọi người không bị tra
tấn, đối xử hay hình phạt tàn ác, vô nhân đạo hoặc hạ thấp nhân phẩm, được
Đại hội đồng Liên Hợp Quốc thông qua ngày 9/12/1975,
|
Desiring to make more effective the struggle against
torture and other cruel, inhuman or degrading treatment or punishment
throughout the world,
|
Mong muốn cuộc đấu tranh chống tra tấn và đối xử hay trừng
phạt tàn ác, vô nhân đạo hoặc hạ thấp nhân phẩm được hiệu quả hơn,
|
Have agreed as follows:'
PART I
Article 1
|
Đã thoả thuận như sau:
PHẦN I
Điều 1
|
1. For the
purposes of this Convention, the term "torture" means any act by
which severe pain or suffering, whether physical or mental, is intentionally
inflicted on a person for such purposes as obtaining from him or a third
person information or a confession, punishing him for an act he or a third
person has committed or is suspected of having committed, or intimidating or
coercing him or a third person, or for any reason based on discrimination of
any kind, when such pain or suffering is inflicted by or at the instigation
of or with the consent or acquiescence of a public official or other person
acting in an official capacity. It
does not include pain or suffering arising only from, inherent in or
incidental to lawful sanctions.
|
1. Theo mục đích
của Công ước này, thuật ngữ “tra tấn” có nghĩa là bất kỳ hành vi nào cố ý gây
đau đớn hoặc khổ đau nghiêm trọng về thể xác hay tinh thần cho một người, vì
những mục đích như lấy thông tin hoặc lời thú tội từ người đó hay một người
thứ ba, hoặc để trừng phạt người đó vì một hành vi mà người đó hay người thứ
ba thực hiện hay bị nghi ngờ đã thực hiện, hoặc để đe doạ hay ép buộc người
đó hay người thứ ba, hoặc vì bất kỳ một lý do nào khác dựa trên sự phân biệt
đối xử dưới mọi hình thức, khi nỗi đau đớn và khổ đau đó do một công chức hay
người nào khác hành động với tư cách chính thức gây ra, hay với sự xúi giục,
đồng tình hay ưng thuận của một công chức. Khái niệm tra tấn không bao gồm
những đau đớn hoặc đau khổ xuất phát từ, gắn liền với, hoặc có liên quan đến,
các biện pháp trừng phạt hợp pháp.
|
2. This article is
without prejudice to any international instrument or national legislation
which does or may contain provisions of wider application.
|
2. Quy định trong
điều này không làm phương hại tới bất kỳ văn kiện quốc tế hay pháp luật quốc
gia nào có hay có thể có các điều khoản có mức độ áp dụng rộng rãi hơn.
|
Article 2
1. Each State
Party shall take effective legislative, administrative, judicial or other
measures to prevent acts of torture in any territory under its jurisdiction.
|
Điều 2.
1. Mỗi Quốc gia
thành viên phải thực hiện các biện pháp lập pháp, hành pháp, tư pháp, hoặc
các biện pháp hiệu quả khác để ngăn chặn các hành vi tra tấn trên bất cứ khu
vực lãnh thổ nào thuộc quyền tài phán của mình.
|
2. No exceptional
circumstances whatsoever, whether a state of war or a threat of war, internal
political instability or any other public emergency, may be invoked as a
justification of torture.
|
2. Không có bất kỳ
hoàn cảnh ngoại lệ nào, cho dù là trong tình trạng chiến tranh, hoặc đang bị
đe doạ bởi chiến tranh, mất ổn định chính trị trong nước hoặc bất kỳ tình
trạng khẩn cấp nào có thể được viện dẫn để biện minh cho việc tra tấn.
|
3. An order from a
superior officer or a public authority may not be invoked as a justification
of torture.
|
3. Mệnh lệnh của
quan chức hay của cơ quan có thẩm quyền cấp trên không thể được viện dẫn để
biện minh cho việc tra tấn.
|
Article 3
1. No State Party
shall expel, return ("refouler") or extradite a person to another
State where there are substantial grounds for believing that he would be in
danger of being subjected to torture.
|
Điều 3.
1. Không một Quốc
gia thành viên nào được trục xuất, hay trả về hoặc dẫn độ một người cho một
quốc gia khác, nơi có nhiều lý do thực tế để tin rằng người đó có nguy cơ bị
tra tấn.
|
2. For the purpose
of determining whether there are such grounds, the competent authorities
shall take into account all relevant considerations including, where
applicable, the existence in the State concerned of a consistent pattern of
gross, flagrant or mass violations of human rights.
|
2. Để xác định xem
có những lý do đó hay không, các nhà chức trách có thẩm quyền phải xem xét
mọi yếu tố có liên quan, bao gồm sự tồn tại của một mô hình vi phạm các quyền
con người một cách thô bạo, trắng trợn và phổ biến ở quốc gia liên quan, nếu
có.
|
Article 4
1. Each State
Party shall ensure that all acts of torture are offences under its criminal
law. The same shall apply to an
attempt to commit torture and to an act by any person which constitutes
complicity or participation in torture.
|
Điều 4.
1. Mỗi Quốc gia
thành viên phải bảo đảm rằng mọi hành vi tra tấn đều cấu thành tội phạm theo
luật hình sự của nước mình. Điều này cũng áp dụng với những hành vi cố gắng
thực hiện việc tra tấn hoặc hành vi của bất kỳ người nào đồng loã hoặc tham
gia việc tra tấn.
|
2. Each State
Party shall make these offences punishable by appropriate penalties which
take into account their grave nature.
|
2. Mỗi Quốc gia
thành viên phải trừng trị những tội phạm này bằng những hình phạt thích đáng
tương ứng với tính chất nghiêm trọng của chúng.
|
Article 5
1. Each State
Party shall take such measures as may be necessary to establish its
jurisdiction over the offences referred to in article 4 in the following
cases:
|
Điều 5.
1. Mỗi Quốc gia
thành viên phải tiến hành những biện pháp cần thiết để xác lập quyền tài phán
đối với những hành vi phạm tội nêu ở Điều 4, trong các trường hợp sau:
|
(a) When the
offences are committed in any territory under its jurisdiction or on board a
ship or aircraft registered in that State;
(b) When the
alleged offender is a national of that State;
(c) When the victim
is a national of that State if that State considers
it appropriate.
|
a. Khi hành vi
phạm tội được thực hiện trên bất kỳ vùng lãnh thổ nào thuộc quyền tài phán
của quốc gia hay trên tàu thủy hoặc máy bay đăng ký ở quốc gia đó.
b. Khi người bị
tình nghi phạm tội là công dân của quốc gia đó.
c. Khi nạn nhân
là công dân của quốc gia đó nếu quốc gia đó thấy thích đáng.
|
2. Each State
Party shall likewise take such measures as may be necessary to establish its
jurisdiction over such offences in cases where the alleged offender is
present in any territory under its jurisdiction and it does not extradite him
pursuant to article 8 to any of the States mentioned in paragraph 1 of this
article.
|
2. Mỗi Quốc gia
thành viên cũng phải tiến hành những biện pháp cần thiết để xác lập quyền tài
phán của mình đối với những hành vi phạm tội này trong trường hợp người bị
tình nghi phạm tội đang có mặt ở bất kỳ vùng lãnh thổ nào thuộc quyền tài
phán của mình và quốc gia đó không dẫn độ người bị tình nghi theo Điều 8 đến
bất kỳ quốc gia nào nói ở khoản 1 điều này.
|
3. This Convention
does not exclude any criminal jurisdiction exercised in accordance with
internal law.
|
3. Công ước này
không loại trừ bất kỳ quyền tài phán hình sự nào được thực thi theo pháp luật
quốc gia.
|
Article 6
1. Upon being
satisfied, after an examination of information available to it, that the
circumstances so warrant, any State Party in whose territory a person alleged
to have committed any offence referred to in article 4 is present shall take
him into custody or take other legal measures to ensure his presence. The custody and other legal measures shall
be as provided in the law of that State but may be continued only for such
time as is necessary to enable any criminal or extradition proceedings to be
instituted.
|
Điều 6.
1. Sau khi kiểm
tra thông tin có được, nếu thấy rằng hoàn cảnh yêu cầu, bất kỳ Quốc gia thành
viên nào mà trên lãnh thổ của mình người bị nghi là đã thực hiện hành vi phạm
tội nêu tại Điều 4 đang có mặt, phải bắt giam người đó hoặc tiến hành những
biện pháp pháp lý khác để bảo đảm sự hiện diện của người đó. Việc giam giữ và
các biện pháp pháp lý khác phải tuân theo các quy định pháp luật của quốc gia
đó nhưng chỉ có thể được duy trì trong một thời gian cần thiết để tiến hành
bất kỳ thủ tục tố tụng hay dẫn độ nào.
|
2. Such State
shall immediately make a preliminary inquiry into the facts.
3. Any person in
custody pursuant to paragraph 1 of this article shall be assisted in
communicating immediately with the nearest appropriate representative of the
State of which he is a national, or, if he is a stateless person, with the
representative of the State where he usually resides.
4. When a State,
pursuant to this article, has taken a person into custody, it shall
immediately notify the States referred to in article 5, paragraph 1, of the
fact that such person is in custody and of the circumstances which warrant
his detention. The State which makes
the preliminary inquiry contemplated in paragraph 2 of this article shall
promptly report its findings to the said States and shall indicate whether it
intends to exercise jurisdiction.
|
2. Quốc gia nêu
trên phải tiến hành ngay viềc điều tra sơ bộ sự việc.
3. Bất kỳ ai bị
giam giữ theo khoản 1 điều này phải được giúp đỡ liên hệ ngay với đại diện
thích hợp gần nhất của quốc gia mà người đó là công dân, hoặc, nếu người đó
là người không quốc tịch, với đại diện của quốc gia nơi người đó thường trú.
4. Khi một quốc
gia bắt giữ một người theo quy định tại điều này, quốc gia đó phải thông báo
ngay cho quốc gia nói tại khoản 1 Điều 5 về việc người đó bị bắt giữ, và hoàn
cảnh đòi hỏi phải bắt giữ người đó. Quốc gia tiến hành điều tra sơ bộ nói ở
khoản 2 điều này phải nhanh chóng thông báo kết quả điều tra của mình cho các
quốc gia nói trên và cho biết có dự định thực thi quyền tài phán hay không.
|
Article 7
1. The State Party
in the territory under whose jurisdiction a person alleged to have committed
any offence referred to in article 4 is found shall in the cases contemplated
in article 5, if it does not extradite him, submit the case to its competent
authorities for the purpose of prosecution.
2. These
authorities shall take their decision in the same manner as in the case of
any ordinary offence of a serious nature under the law of that State. In the cases referred to in article 5,
paragraph 2, the standards of evidence required for prosecution and
conviction shall in no way be less stringent than those which apply in the
cases referred to in article 5, paragraph 1.
3. Any person
regarding whom proceedings are brought in connection with any of the offences
referred to in article 4 shall be guaranteed fair treatment at all stages of
the proceedings.
|
Điều 7
1. Quốc gia mà
trên lãnh thổ thuộc quyền tài phán của mình phát hiện người được cho là đã
thực hiện hành vi phạm tội nêu tại Điều 4, sẽ phải chuyển vụ việc lên cơ quan
thẩm quyền của quốc gia đó để truy tố, trong các trường hợp nêu tại Điều 5,
nếu quốc gia đó không dẫn độ người bị tình nghi.
2. Những cơ quan
thẩm quyền này phải quyết định tương tự như trường hợp của bất kỳ hành vi
phạm tội thông thường nào có tính chất nghiêm trọng theo pháp luật của quốc
gia đó. Trong các trường hợp nói ở khoản 2 Điều 5, tiêu chuẩn về chứng cứ cần
thiết để truy tố và kết tội phải không kém nghiêm ngặt hơn những tiêu chuẩn
áp dụng cho các trường hợp nói tại khoản 1 Điều 5.
3. Bất kỳ người
nào đang là đối tượng của quá trình tố tụng vì bất kỳ hành vi phạm tội nào
nói tại Điều 4 phải được bảo đảm đối xử công bằng trong mọi giai đoạn tố
tụng.
|
Article 8
1. The offences
referred to in article 4 shall be deemed to be included as extraditable
offences in any extradition treaty existing between States Parties. States Parties undertake to include such
offences as extraditable offences in every extradition treaty to be concluded
between them.
2. If a State
Party which makes extradition conditional on the existence of a treaty
receives a request for extradition from another State Party with which it has
no extradition treaty, it may consider this Convention as the legal basis for
extradition in respect of such offences.
Extradition shall be subject to the other conditions provided by the
law of the requested State.
3. States Parties
which do not make extradition conditional on the existence of a treaty shall
recognize such offences as extraditable offences between themselves subject
to the conditions provided by the law of the requested State.
4. Such offences
shall be treated, for the purpose of extradition between States Parties, as
if they had been committed not only in the place in which they occurred but
also in the territories of the States required to establish their
jurisdiction in accordance with article 5, paragraph 1.
|
Điều 8
1. Những hành vi
phạm tội nói tại Điều 4 phải được coi là các tội có thể dẫn độ theo bất kỳ
điều ước quốc tế về dẫn độ nào nếu có giữa các Quốc gia thành viên. Các Quốc
gia thành viên cam kết đưa những hành vi phạm tội này vào danh mục các tội có
thể dẫn độ trong các điều ước quốc tế về dẫn độ sẽ được ký kết giữa họ với
nhau.
2. Nếu một Quốc
gia thành viên chỉ cho phép dẫn độ khi có điều ước quốc tế về dẫn độ mà nhận
được yêu cầu dẫn độ của một Quốc gia thành viên khác không có điều ước quốc
tế về dẫn độ với mình thì quốc gia đó có thể coi Công ước này là cơ sở pháp
lý cho việc dẫn độ đối với những hành vi phạm tội này. Việc dẫn độ sẽ phải
tuân thủ những điều kiện khác do pháp luật của quốc gia được yêu cầu dẫn độ
quy định.
3. Các Quốc gia
thành viên không đặt điều kiện dẫn độ bằng việc có điều ước quốc tế về dẫn độ
phải công nhận những hành vi phạm tội này là tội có thể dẫn độ giữa họ với
nhau, theo những điều kiện do pháp luật của quốc gia được yêu cầu dẫn độ quy
định.
4. Những hành vi
phạm tội này phải được xử lý, vì mục đích dẫn độ giữa các Quốc gia thành
viên, như thể chúng được thực hiện không chỉ tại nơi xảy ra tội phạm, mà cả
trên lãnh thổ của các quốc gia được yêu cầu xác lập quyền tài phán của mình
theo khoản 1 Điều 5.
|
Article 9
1. States Parties
shall afford one another the greatest measure of assistance in connection
with criminal proceedings brought in respect of any of the offences referred
to in article 4, including the supply of all evidence at their disposal
necessary for the proceedings.
2. States Parties
shall carry out their obligations under paragraph 1 of this article in
conformity with any treaties on mutual judicial assistance that may exist
between them.
|
Điều 9
1. Các Quốc gia
thành viên phải hỗ trợ lẫn nhau một cách tối đa về các thủ tục tố tụng hình
sự áp dụng đối với những hành vi phạm tội nói tại Điều 4, kể cả việc cung cấp
bằng chứng cần thiết mà họ có được cho việc tiến hành tố tụng.
2. Các Quốc gia
thành viên phải thực hiện nghĩa vụ của mình theo khoản 1 điều này phù hợp với
bất kỳ điều ước quốc tế nào về tương trợ tư pháp có thể có giữa các quốc gia
này.
|
Article 10
1. Each State
Party shall ensure that education and information regarding the prohibition
against torture are fully included in the training of law enforcement
personnel, civil or military, medical personnel, public officials and other
persons who may be involved in the custody, interrogation or treatment of any
individual subjected to any form of arrest, detention or imprisonment.
2. Each State
Party shall include this prohibition in the rules or instructions issued in
regard to the duties and functions of any such persons.
|
Điều 10
1. Mỗi Quốc gia
thành viên phải bảo đảm rằng giáo dục và tuyên truyền về nghiêm cấm hành động
tra tấn được đưa đầy đủ vào chương trình đào tạo các quan chức thực thi pháp
luật, các nhân viên dân sự, quân sự, y tế, công chức và những người khác mà
có thể liên quan đến việc giam giữ, thẩm vấn hoặc đối xử với bất kỳ cá nhân
nào bị bắt, giam giữ hay cầm tù dưới bất kỳ hình thức nào.
2. Mỗi Quốc gia
thành viên phải đưa việc nghiêm cấm này vào các quy tắc hoặc hướng dẫn được
ban hành về nhiệm vụ và chức năng của tất cả những đối tượng kể trên.
|
Article 11
Each State Party shall keep under systematic review
interrogation rules, instructions, methods and practices as well as
arrangements for the custody and treatment of persons subjected to any form of
arrest, detention or imprisonment in any territory under its jurisdiction,
with a view to preventing any cases of torture.
|
Điều 11
Mỗi Quốc gia thành viên phải rà soát một cách có hệ thống
các quy tắc, hướng dẫn, phương pháp và thực tiễn thẩm vấn cũng như các cơ chế
giam giữ và đối xử với những người bị bắt, giam giữ, cầm tù dưới mọi hình
thức, ở bất kỳ lãnh thổ nào thuộc quyền tài phán của mình, nhằm mục đích ngăn
chặn mọi vụ việc tra tấn.
|
Article 12
Each State Party shall ensure that its competent
authorities proceed to a prompt and impartial investigation, wherever there
is reasonable ground to
believe that an act of torture has been committed in any
territory under its jurisdiction.
|
Điều 12
Mỗi Quốc gia thành viên phải bảo đảm rằng các cơ quan có
thẩm quyền của mình sẽ tiến hành điều tra khẩn trương và khách quan mỗi khi
có cơ sở hợp lý để tin rằng việc tra tấn đã xảy ra trên lãnh thổ thuộc quyền
tài phán của mình.
|
Article 13
Each State Party shall ensure that any individual who
alleges he has been subjected to torture in any territory under its
jurisdiction has the right to complain to, and to have his case promptly and
impartially examined by, its competent authorities. Steps shall be taken to ensure that the
complainant and witnesses are protected against all ill-treatment or
intimidation as a consequence of his complaint or any evidence given.
|
Điều 13
Mỗi Quốc gia thành viên phải bảo đảm rằng bất kỳ cá nhân
nào cho rằng họ bị tra tấn trên lãnh thổ thuộc quyền tài phán của mình đều có
quyền khiếu nại với cơ quan có thẩm quyền của nước đó và được những cơ quan
này xem xét một cách khẩn trương và khách quan. Quốc gia đó cũng phải thực
hiện các biện pháp để bảo đảm rằng người khiếu nại và nhân chứng được bảo vệ
tránh sự ngược đãi hay hăm dọa như là hậu quả của việc khiếu nại hoặc cung
cấp bằng chứng.
|
Article 14
1. Each State
Party shall ensure in its legal system that the victim of an act of torture
obtains redress and has an enforceable right to fair and adequate
compensation, including the means for as full rehabilitation as possible. In the event of the death of the victim as
a result of an act of torture, his dependants shall be entitled to
compensation.
2. Nothing in this
article shall affect any right of the victim or other persons to compensation
which may exist under national law.
|
Điều 14
1. Mỗi Quốc gia
thành viên phải bảo đảm trong hệ thống pháp luật của mình rằng các nạn nhân
của hành động tra tấn sẽ được cứu chữa và có quyền khả thi được bồi thường
công bằng và thoả đáng, kể cả được cung cấp những điều kiện để phục hồi một
cách đầy đủ đến mức có thể. Trường hợp nạn nhân chết do bị tra tấn, những
người phụ thuộc vào người đó có quyền hưởng bồi thường.
2. Không một quy
định nào trong điều này ảnh hưởng tới bất kỳ quyền được bồi thường nào của
nạn nhân hay của người khác có thể có theo pháp luật quốc gia.
|
Article 15
Each State Party shall ensure that any statement which is
established to have been made as a result of torture shall not be invoked as
evidence in any proceedings, except against a person accused of torture as evidence
that the statement was made.
|
Điều 15
Mỗi Quốc gia thành viên phải bảo đảm rằng bất kỳ phát ngôn
nào được đưa ra như là kết quả của sự tra tấn sẽ không được sử dụng làm bằng
chứng trong bất kỳ tiến trình tố tụng nào, trừ khi để làm bằng chứng chống
lại một người bị cáo buộc là đã thực hiện hành động tra tấn để có lời khai
người đó.
|
Article 16
1. Each State
Party shall undertake to prevent in any territory under its jurisdiction
other acts of cruel, inhuman or degrading treatment or punishment which do
not amount to torture as defined in article 1, when such acts are committed
by or at the instigation of or with the consent or acquiescence of a public
official or other person acting in an official capacity. In particular, the obligations contained in
articles 10, 11, 12 and 13 shall apply with the substitution for references
to torture of references to other forms of cruel, inhuman or degrading
treatment or punishment.
|
Điều 16
1. Mỗi Quốc gia
thành viên cam kết ngăn ngừa trên lãnh thổ thuộc quyền tài phán của mình
những hành vi đối xử hoặc trừng phạt tàn ác, vô nhân đạo và hạ thấp nhân phẩm
khác mà không giống với tra tấn như định nghĩa ở Điều 1, khi những hành vi
này do một công chức hay người nào khác hành động với tư cách chính thức thực
hiện, hoặc do xúi giục, đồng tình hay ưng thuận. Cụ thể là những nghĩa vụ quy
định tại các Điều 10, 11, 12 và 13 sẽ được áp dụng, trong đó các dẫn chiếu về
hành động tra tấn sẽ được thay thế bằng các dẫn chiếu về các hình thức đối xử
và trừng phạt tàn ác, vô nhân đạo hay hạ thấp nhân phẩm.
|
2. The provisions
of this Convention are without prejudice to the provisions of any other
international instrument or national law which prohibits cruel, inhuman or
degrading treatment or punishment or which relates to extradition or
expulsion.
|
2. Các quy định
của Công ước này sẽ không làm phương hại tới các quy định của bất kỳ văn kiện
nào khác trong pháp luật quốc tế hay pháp luật quốc gia mà nghiêm cấm các
hành động đối xử và trừng phạt tàn ác, vô nhân đạo hay hạ thấp nhân phẩm,
hoặc liên quan đến các vấn đề dẫn độ hay trục xuất.
|
PART II
Article 17
1. There shall be
established a Committee against Torture (hereinafter referred to as the
Committee) which shall carry out the functions hereinafter provided. The Committee shall consist of ten experts
of high moral standing and recognized competence in the field of human
rights, who shall serve in their personal capacity. The experts shall be elected by the States
Parties, consideration being given to equitable geographical distribution and
to the usefulness of the participation of some persons having legal
experience.
|
PHẦN II
Điều 17
1. Thành lập một
Ủy ban chống tra tấn (sau đây gọi tắt là Ủy ban) có những chức năng được quy
định dưới đây. Ủy ban bao gồm 10 chuyên gia được thừa nhận là có đạo đức cao
và có năng lực trong lĩnh vực quyền con người, làm việc với tư cách cá nhân.
Các chuyên gia phải được các Quốc gia thành viên bầu, có tính tới sự phân bổ
công bằng về địa lý và lợi ích của sự tham gia của những người có kinh nghiệm
pháp luật.
|
2. The members of
the Committee shall be elected by secret ballot from a list of persons
nominated by States Parties. Each
State Party may nominate one person from among its own nationals. States Parties shall bear in mind the
usefulness of nominating persons who are also members of the Human Rights
Committee established under the International Covenant on
Civil and Political Rights and who are willing to serve on the Committee
against Torture.
|
2. Các thành viên
Ủy ban sẽ được bầu bằng bỏ phiếu kín trên cơ sở danh sách đề cử của các Quốc
gia thành viên. Mỗi quốc gia có thể đề cử một công dân nước mình. Các Quốc
gia thành viên cần chú ý đến lợi ích của việc đề cử những người cũng là thành
viên của Ủy ban Quyền con người được thành lập theo Công ước quốc tế về các
quyền dân sự và chính trị và những người sẵn sàng làm việc trong Ủy ban chống
tra tấn.
|
3. Elections of
the members of the Committee shall be held at biennial meetings of States
Parties convened by the Secretary-General of the United Nations. At those meetings, for which two thirds of
the States Parties shall constitute a quorum, the persons elected to the
Committee shall be those who
obtain the largest number of votes and an absolute
majority of the votes of the representatives of States Parties present and
voting.
|
3. Việc bầu các
thành viên Ủy ban sẽ được tiến hành tại cuộc họp toàn thể các nước thành viên
tổ chức hai năm một lần do Tổng thư ký Liên Hợp Quốc triệu tập. Tại các cuộc
họp này, với điều kiện phải có sự hiện diện của ít nhất 2/3 số Quốc gia thành
viên, những người được bầu vào Ủy ban là những ứng cử viên có số phiếu cao
nhất và chiếm đa số tuyệt đối phiếu bầu của đại diện các quốc gia có mặt và
bỏ phiếu.
|
4. The initial
election shall be held no later than six months after the date of the entry
into force of this Convention. At
least four months before the date of each election, the Secretary-General of
the United Nations shall address a letter to the States Parties inviting them
to submit their nominations within three months. The Secretary-General shall prepare a list in
alphabetical order of all persons thus nominated, indicating the States Parties
which have nominated them, and shall submit it to the States Parties.
|
4. Lần bầu cử đầu
tiên tổ chức không muộn hơn sáu tháng sau ngày Công ước này có hiệu lực. Ít
nhất bốn tháng trước ngày bầu cử, Tổng thư ký Liên Hợp Quốc sẽ gửi thư cho
các Quốc gia thành viên yêu cầu họ gửi danh sách đề cử trong vòng ba tháng.
Tổng thư ký sẽ chuẩn bị một danh sách những người được đề cử xếp theo thứ tự
trong bảng chữ cái Latinh, có ghi rõ quốc gia đề cử, và gửi cho các Quốc gia
thành viên.
|
5. The members of
the Committee shall be elected for a term of four years. They shall be eligible for re-election if
renominated. However, the term of five
of the members elected at the first election shall expire at the end of two
years; immediately after the first election the names of these five members
shall be chosen by lot by the chairman of the meeting referred to in paragraph
3 of this article.
|
5. Các thành viên
của Ủy ban được bầu với nhiệm kỳ bốn năm. Họ có thể được bầu lại nếu được đề
cử. Tuy nhiên, nhiệm kỳ của năm thành viên trong cuộc bầu cử đầu tiên sẽ chấm
dứt sau hai năm. Ngay sau lần bầu cử đầu tiên, tên của năm thành viên này sẽ
do chủ toạ của cuộc họp nói tại khoản 3 điều này chọn bằng rút thăm.
|
6. If a member of
the Committee dies or resigns or for any other cause can no longer perform
his Committee duties, the State Party which nominated him shall appoint
another expert from among its nationals to serve for the remainder of his
term, subject to the approval of the majority of the States Parties. The approval shall be considered given
unless half or more of the States Parties respond negatively within six weeks
after having been informed by the Secretary-General of the United Nations of
the proposed appointment.
|
6. Nếu một thành
viên Ủy ban chết hoặc từ chức hoặc vì bất kỳ lý do nào khác mà không thể thực
hiện nhiệm vụ của mình, Quốc gia thành viên đã đề cử người đó sẽ bổ nhiệm một
chuyên gia khác là công dân nước mình làm việc nốt thời gian còn lại của
nhiệm kỳ, với điều kiện được sự chấp thuận của đa số các Quốc gia thành viên.
Sự chấp thuận được coi là đạt được khi có hơn một nửa số quốc gia trả lời
đồng ý trong vòng sáu tuần sau khi được Tổng thư ký Liên Hợp Quốc thông báo
về việc bổ nhiệm đó.
|
7. States Parties
shall be responsible for the expenses of the members of the Committee while
they are in performance of Committee duties.
|
7. Các Quốc gia
thành viên phải chịu chi phí cho các thành viên Ủy ban khi họ thực hiện nhiệm
vụ của Ủy ban.
|
Article 18
1. The Committee
shall elect its officers for a term of two years. They may be re-elected.
2. The Committee
shall establish its own rules of procedure, but these rules shall provide,
inter alia, that:
(a) Six members
shall constitute a quorum;
(b) Decisions of
the Committee shall be made by a majority vote of the members present.
|
Điều 18
1. Ủy ban sẽ bầu các quan chức của mình với nhiệm kỳ hai
năm. Họ cũng có thể được bầu lại.
2. Ủy ban sẽ đặt ra các quy tắc về thủ tục của mình, những
quy tắc này, không kể những nội dung khác, sẽ bao gồm những quy định sau:
a. Ủy ban sẽ chỉ họp khi có ít nhất là sáu thành viên tham
gia.
b. Các quyết định của Ủy ban phải được thông qua bằng đa
số phiếu của những thành viên có mặt.
|
3. The
Secretary-General of the United Nations shall provide the necessary staff and
facilities for the effective performance of the functions of the Committee
under this Convention.
4. The
Secretary-General of the United Nations shall convene the initial meeting of
the Committee. After its initial
meeting, the Committee shall meet at such times as shall be provided in its
rules of procedure.
5. The States
Parties shall be responsible for expenses incurred in connection with the
holding of meetings of the States Parties and of the Committee, including
reimbursement to the United Nations for any expenses, such as the cost of
staff and facilities, incurred by the United Nations pursuant to paragraph 3
of this article.
|
3. Tổng thư ký Liên Hợp Quốc sẽ cung cấp đầy đủ nhân sự và
phương tiện để Ủy ban thực hiện hiệu quả chức năng của mình theo quy định của
Công ước này.
4. Tổng thư ký Liên Hợp Quốc sẽ triệu tập cuộc họp đầu
tiên của Ủy ban. Sau cuộc họp đầu tiên, Ủy ban sẽ họp theo lịch trình quy
định trong quy tắc về thủ tục của mình.
5. Các Quốc gia thành viên chịu các phí tổn về tổ chức các
cuộc họp của Quốc gia thành viên và của Ủy ban, kể cả việc hoàn lại cho Liên
Hợp Quốc các chi phí về nhân sự và phương tiện mà Liên Hợp Quốc đã chi theo
khoản 3 điều này.
|
Article 19
1. The States
Parties shall submit to the Committee, through the Secretary-General of the
United Nations, reports on the measures they have taken to give effect to
their undertakings under this Convention, within one year after the entry
into force of the Convention for the State Party concerned. Thereafter the States Parties shall submit
supplementary reports every four years on any new measures taken and such
other reports as the Committee may request.
|
Điều 19.
1. Các Quốc gia
thành viên phải trình lên Ủy ban, qua Tổng thư ký Liên Hợp Quốc, báo cáo về
các biện pháp họ đã tiến hành để thực hiện cam kết theo Công ước này trong
vòng một năm sau khi Công ước có hiệu lực với các Quốc gia thành viên đó. Sau
đó, các quốc gia phải trình báo cáo bổ sung bốn năm một lần về bất kỳ biện
pháp mới nào được tiến hành và các báo cáo khác mỗi khi Ủy ban có yêu cầu.
|
2. The
Secretary-General of the United Nations shall transmit the reports to all
States Parties.
3. Each report
shall be considered by the Committee which may make such general comments on
the report as it may consider appropriate and shall forward these to the
State Party concerned. That State
Party may respond with any observations it chooses to the Committee.
|
2. Tổng thư ký
Liên Hợp Quốc sẽ chuyển các báo cáo tới tất cả các Quốc gia thành viên.
3. Mọi báo cáo sẽ
được Ủy ban xem xét, Ủy ban có thể đưa ra nhận xét về các báo cáo nếu thấy
phù hợp và gửi các nhận xét đó cho Quốc gia thành viên liên quan. Quốc gia
thành viên đó có thể gửi ý kiến trả lời của mình cho Ủy ban.
|
4. The Committee
may, at its discretion, decide to include any comments made by it in
accordance with paragraph 3 of this article, together with the observations
thereon received from the State Party concerned, in its annual report made in
accordance with article 24. If so
requested by the State Party concerned, the Committee may also include a copy
of the report submitted under paragraph 1 of this article.
|
4. Ủy ban có thể
tuỳ ý quyết định đưa nhận xét của mình theo khoản 3 điều này, cùng với những
ý kiến nhận được sau đó từ Quốc gia thành viên liên quan, vào báo cáo thường
niên của mình theo quy định tại Điều 24. Nếu Quốc gia thành viên liên quan
yêu cầu, Ủy ban cũng có thể đưa bản sao của báo cáo được đệ trình theo khoản
1 điều này vào báo cáo thường niên của Ủy ban.
|
Article 20
1. If the
Committee receives reliable information which appears to it to contain
well-founded indications that torture is being systematically practised in
the territory of a State Party, the Committee shall invite that State Party
to co-operate in the examination of the information and to this end to submit
observations with regard to the information concerned.
|
Điều 20
1. Nếu Ủy ban nhận
được thông tin đáng tin cậy chứa đựng những dấu hiệu có cơ sở là việc tra tấn
đang được tiến hành một cách có hệ thống trên lãnh thổ của một Quốc gia thành
viên, Ủy ban sẽ mời Quốc gia thành viên đó hợp tác trong việc kiểm tra thông
tin và vì mục đích này, đưa ra ý kiến về những thông tin liên quan đó.
|
2. Taking into
account any observations which may have been submitted by the State Party
concerned, as well as any other relevant information available to it, the
Committee may, if it decides that this is warranted, designate one or more of
its members to make a confidential inquiry and to report to the Committee
urgently.
|
2. Xem xét mọi ý
kiến mà Quốc gia thành viên liên quan có thể đưa ra, cũng như bất kỳ thông
tin liên quan nào khác có được, Ủy ban có thể, nếu thấy cần thiết, cử một hay
nhiều ủy viên tiến hành một cuộc điều tra kín và khẩn trương báo cáo kết quả
với Ủy ban.
|
3. If an inquiry
is made in accordance with paragraph 2 of this article, the Committee shall
seek the co-operation of the State Party concerned. In agreement with that State Party, such an
inquiry may include a visit to its territory.
|
3. Khi tiến hành
một cuộc điều tra theo khoản 2 điều này, Ủy ban phải tìm kiếm sự hợp tác của
Quốc gia thành viên liên quan. Theo thoả thuận với Quốc gia thành viên liên
quan, cuộc điều tra có thể bao gồm một chuyến thăm viếng lãnh thổ của quốc
gia đó.
|
4. After examining
the findings of its member or members submitted in accordance with paragraph
2 of this article, the Committee shall transmit these findings to the State
Party concerned together with any comments or suggestions which seem
appropriate in view of the situation.
|
4. Sau khi xem xét
kết quả điều tra do một hay nhiều thành viên của mình đưa ra theo khoản 2
điều này, Ủy ban sẽ chuyển kết quả điều tra này cho Quốc gia thành viên cùng
những nhận xét hay khuyến nghị mà Ủy ban cho là thích hợp về vụ việc.
|
5. All the
proceedings of the Committee referred to in paragraphs 1 to 4 of this article
shall be confidential, and at all stages of the proceedings the co-operation
of the State Party shall be sought.
After such proceedings have been completed with regard to an inquiry
made in accordance with paragraph 2, the Committee may, after consultations
with the State Party concerned, decide to include a summary account of the
results of the proceedings in its annual report made in accordance with
article 24.
|
5. Mọi trình tự
hoạt động của Ủy ban đề cập tại các khoản từ 1 đến 4 của điều này sẽ được giữ
kín, và tại mọi giai đoạn, Ủy ban phải tìm kiếm sự hợp tác của Quốc gia thành
viên liên quan. Sau khi những trình tự liên quan tới một cuộc điều tra theo
khoản 2 điều này kết thúc, Ủy ban có thể, sau khi tham khảo ý kiến của Quốc
gia thành viên liên quan, quyết định đưa vào báo cáo thường niên của mình
theo Điều 24 bản tóm lược kết quả quá trình điều tra.
|
Article 21
1. A State Party
to this Convention may at any time declare under this article that it
recognizes the competence of the Committee to receive and consider
communications to the effect that a State Party claims that another State
Party is not fulfilling its obligations under this Convention. Such communications may be received and
considered according to the procedures laid down in this article only if
submitted by a State Party which has made a declaration recognizing in regard
to itself the competence of the Committee. No communication shall be dealt
with by the Committee under this article if it concerns a State Party which
has not made such a declaration.
Communications received under this article shall be dealt with in
accordance with the following procedure:
|
Điều 21
1. Quốc gia thành
viên Công ước này có thể, vào bất cứ lúc nào, tuyên bố theo điều này rằng
quốc gia đã công nhận quyền của Ủy ban được tiếp nhận và xem xét các thông
cáo theo đó một Quốc gia thành viên khiếu nại một Quốc gia thành viên khác
không thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ theo Công ước này. Chỉ những thông cáo do
một Quốc gia thành viên đã tuyên bố công nhận quyền hạn của Ủy ban về việc
này trình lên mới được tiếp nhận và xem xét. Ủy ban sẽ không xem xét bất kỳ
thông cáo nào theo điều này nếu nó liên quan đến một Quốc gia thành viên chưa
có tuyên bố như vậy. Các thông cáo được tiếp nhận theo điều này sẽ được giải
quyết theo trình tự như sau:
|
(a) If a State
Party considers that another State Party is not giving effect to the
provisions of this Convention, it may, by written communication, bring the
matter to the attention of that State Party.
Within three months after the receipt of the communication the
receiving State shall afford the State which sent the communication an
explanation or any other statement in writing clarifying the matter, which
should include, to the extent possible and pertinent, reference to domestic
procedures and remedies taken, pending or available in the matter;
|
a. Nếu một Quốc gia thành viên cho rằng một Quốc gia thành
viên khác không thực hiện các quy định của Công ước này thì có thể gửi một
thông cáo bằng văn bản, lưu ý quốc gia kia về vấn đề đó. Trong vòng 3 tháng
sau khi nhận được thông cáo, quốc gia nhận được thông cáo phải đưa ra lời
giải thích hoặc bất kỳ hình thức tuyên bố nào khác bằng văn bản cho quốc gia
gửi thông cáo để làm sáng tỏ vấn đề, trong đó cần đề cập đến, trong chừng mực
có thể và thích hợp, những thủ tục trong nước cùng những biện pháp khắc phục
đã, đang hoặc sẵn sàng tiến hành để giải quyết vấn đề.
|
(b) If the matter
is not adjusted to the satisfaction of both States Parties concerned within
six months after the receipt by the receiving State of the initial
communication, either State shall have the right to refer the matter to the
Committee, by notice given to the Committee and to the other State;
|
b. Nếu vấn đề không được giải quyết một cách thỏa đáng với
cả hai Quốc gia thành viên liên quan trong vòng sáu tháng sau khi nhận được
thông cáo đầu tiên, một trong hai quốc gia đó có quyền đưa vấn đề này ra Ủy
ban bằng cách gửi thông báo cho Ủy ban và cho quốc gia kia;
|
(c) The Committee
shall deal with a matter referred to it under this article only after it has
ascertained that all domestic remedies have been invoked and exhausted in the
matter, in conformity with the generally recognized principles of
international law. This shall not be
the rule where the application of the remedies is unreasonably prolonged or
is unlikely to bring effective relief to the person who is the victim of the
violation of this Convention;
|
c. Ủy ban chỉ xem xét vấn đề theo điều này sau khi đã chắc
chắn rằng mọi biện pháp khắc phục trong nước đều đã được áp dụng triệt để,
phù hợp với những nguyên tắc được thừa nhận chung của luật pháp quốc tế. Quy
định này không áp dụng trong trường hợp việc tiến hành những biện pháp khắc
phục bị kéo dài một cách vô lý hoặc không có khả năng đem lại sự cứu giúp
hiệu quả cho nạn nhân của việc vi phạm Công ước này;
|
(d) The Committee
shall hold closed meetings when examining communications under this article;
(e) Subject to the
provisions of subparagraph (c), the Committee shall make available its good
offices to the States Parties concerned with a view to a friendly solution of
the matter on the basis of respect for the obligations provided for in this
Convention. For this purpose, the
Committee may, when appropriate, set up an ad hoc conciliation commission;
|
d. Ủy ban sẽ họp kín khi xem xét những thông cáo theo điều
này;
e. Với các quy định tại mục (c), Ủy ban sẽ giúp đỡ các
Quốc gia thành viên liên quan giải quyết vấn đề một cách thân thiện trên cơ
sở tôn trọng các nghĩa vụ theo Công ước này. Vì mục tiêu đó, Ủy ban có thể,
nếu thích hợp, thành lập một Ủy ban hoà giải lâm thời;
|
(f) In any matter
referred to it under this article, the Committee may call upon the States
Parties concerned, referred to in subparagraph (b), to supply any relevant
information;
(g) The States
Parties concerned, referred to in subparagraph (b), shall have the right to
be represented when the matter is being considered by the Committee and to
make submissions orally and/or in writing;
|
f. Khi xem xét bất kỳ vấn đề nào được chuyển đến, Ủy ban
có thể yêu cầu các Quốc gia thành viên liên quan nêu tại mục (b) cung cấp bất
kỳ thông tin liên quan nào;
g. Các Quốc gia thành viên liên quan nêu tại mục (b) sẽ có
quyền có mặt khi vấn đề được đem ra xem xét tại Ủy ban và trình bày quan điểm
bằng miệng và/hoặc bằng văn bản;
|
(h) The Committee
shall, within twelve months after the date of receipt of notice under
subparagraph (b), submit a report:
(i) If a solution within the terms of
subparagraph (e) is reached, the Committee shall confine its report to a
brief statement of the facts and of the solution reached;
(ii) If a solution within the terms of
subparagraph (e) is not reached, the Committee shall confine its report to a
brief statement of the facts; the written submissions and record of the oral
submissions made by the States Parties concerned shall be attached to the report.
In every matter, the report shall be communicated to the States Parties concerned.
|
h. Trong vòng 12 tháng kể từ ngày nhận được thông báo theo
mục (b), Ủy ban sẽ đệ trình một báo cáo:
i. Nếu đạt được
một giải pháp theo quy định tại mục (e), Ủy ban sẽ giới hạn báo cáo trong một
tuyên bố vắn tắt về sự việc và giải pháp đã đạt được;
ii. Nếu không
đạt được một giải pháp theo quy định tại mục (e), Ủy ban sẽ giới hạn báo cáo
trong một tuyên bố vắn tắt về sự việc; các ý kiến bằng văn bản và biên bản
ghi những lời phát biểu do các Quốc gia thành viên liên quan đưa ra sẽ được
đính kèm báo cáo. Trong mọi trường hợp, báo cáo sẽ được gửi cho các Quốc gia
thành viên liên quan.
|
2. The provisions
of this article shall come into force when five States Parties to this
Convention have made declarations under paragraph 1 of this article. Such declarations shall be deposited by the
States Parties with the Secretary-General of the United Nations, who shall
transmit copies thereof to the other States Parties. A declaration may be withdrawn at any time
by notification to the Secretary-General.
Such a withdrawal shall not prejudice the consideration of any matter
which is the subject of a communication already transmitted under this
article; no further communication by any State Party shall be received under
this article after the notification of withdrawal of the declaration has been
received by the Secretary-General, unless the State Party concerned has made
a new declaration.
|
2. Quy định của
điều này sẽ có hiệu lực khi có năm Quốc gia thành viên Công ước ra tuyên bố
theo khoản 1 điều này. Những tuyên bố đó sẽ được các Quốc gia thành viên nộp
lưu chiểu cho Tổng thư ký Liên Hợp Quốc, và Tổng thư ký Liên Hợp Quốc sẽ gửi
các bản sao cho các Quốc gia thành viên khác. Tuyên bố có thể được rút lại
bất kỳ lúc nào bằng việc thông báo cho Tổng thư ký. Việc rút lại tuyên bố như
vậy sẽ không cản trở việc xem xét bất kỳ vấn đề nào nêu trong thông cáo đã
được chuyển cho Ủy ban theo điều này; không một thông cáo nào của bất kỳ Quốc
gia thành viên nào được tiếp nhận theo điều này sau khi Tổng thư ký đã nhận
được thông báo rút lại tuyên bố nói trên, trừ khi Quốc gia thành viên liên
quan đưa ra tuyên bố mới.
|
Article 22
1. A State Party
to this Convention may at any time declare under this article that it
recognizes the competence of the Committee to receive and consider
communications from or on behalf of individuals subject to its jurisdiction
who claim to be victims of a violation by a State Party of the provisions of
the Convention. No communication shall
be received by the Committee if it concerns a State Party which has not made
such a declaration.
|
Điều 22.
1. Các Quốc gia
thành viên Công ước này có thể vào bất cứ lúc nào tuyên bố theo điều này rằng
quốc gia đó công nhận thẩm quyền của Ủy ban được tiếp nhận và xem xét thông
cáo từ các cá nhân hay từ đại diện của các cá nhân thuộc quyền tài phán của
quốc gia đã khiếu nại rằng họ là nạn nhân của sự vi phạm các điều khoản của
Công ước thực hiện bởi Quốc gia thành viên đó. Ủy ban sẽ không nhận những
thông cáo liên quan tới một Quốc gia thành viên không ra một tuyên bố như
vậy.
|
2. The Committee
shall consider inadmissible any communication under this article which is
anonymous or which it considers to be an abuse of the right of submission of
such communications or to be incompatible with the provisions of this
Convention.
|
2. Ủy ban sẽ không
chấp nhận theo điều này bất kỳ thông cáo nặc danh nào, hoặc những thông cáo
bị coi là lạm dụng quyền đệ trình những thông cáo như thế, hoặc không phù hợp
với những quy định của Công ước.
|
3. Subject to the
provisions of paragraph 2, the Committee shall bring any communications
submitted to it under this article to the attention of the
State Party to this Convention which has made a
declaration under paragraph 1 and is alleged to be violating any provisions
of the Convention. Within six months,
the receiving State shall submit to the Committee written explanations or
statements clarifying the matter and the remedy, if any, that may have been taken
by that State.
|
3. Phù hợp với các
quy định tại khoản 2 điều này, Ủy ban sẽ lưu ý các Quốc gia thành viên Công
ước đã có tuyên bố theo khoản 1 và bị cho là vi phạm quy định của Công ước về
bất kỳ thông cáo nào mà Ủy ban nhận được theo điều này. Trong vòng sáu tháng,
quốc gia nhận được thông cáo phải gửi văn bản giải thích cho Ủy ban để làm
sáng tỏ vấn đề và nêu ra những giải pháp pháp lý, nếu có, mà quốc gia đã thực
hiện để giải quyết vấn đề.
|
4. The Committee
shall consider communications received under this article in the light of all
information made available to it by or on behalf of the individual and by the
State Party concerned.
|
4. Ủy ban sẽ xem
xét những thông cáo nhận được theo điều này dựa vào mọi thông tin có được từ
các cá nhân hay đại diện của họ và từ Quốc gia thành viên liên quan.
|
5. The Committee
shall not consider any communications from an individual under this article
unless it has ascertained that:
(a) The same matter
has not been, and is not being, examined under another procedure of
international investigation or settlement;
(b) The individual
has exhausted all available domestic remedies; this shall not be the rule
where the application of the remedies is unreasonably prolonged or is
unlikely to bring effective relief to the person who is the victim of the
violation of this Convention.
|
5. Ủy ban sẽ không
xem xét bất kỳ thông cáo nào của cá nhân theo điều này trừ khi tin chắc rằng:
a. Vấn đề đó chưa được xem xét, và không thuộc vào các vấn
đề đang được xem xét, theo các thủ tục điều tra hoặc giải quyết quốc tế khác.
b. Cá nhân gửi thông cáo đã vận dụng hết những biện pháp
pháp lý sẵn có ở quốc gia; quy định này sẽ không áp dụng với trường hợp việc
tiến hành các giải pháp quốc gia bị kéo dài một cách vô lý, hoặc không có khả
năng đem lại sự cứu giúp hiệu quả cho nạn nhân của việc vi phạm Công ước này.
|
6. The Committee
shall hold closed meetings when examining communications under this article.
7. The Committee
shall forward its views to the State Party concerned and to the individual.
8. The provisions
of this article shall come into force when five States Parties to this
Convention have made declarations under paragraph 1 of this article. Such declarations shall be deposited by the
States Parties with the Secretary-General of the United Nations, who shall
transmit copies thereof to the other States Parties. A declaration may be withdrawn at any time
by notification to the Secretary-General.
Such a withdrawal shall not prejudice the consideration of any matter
which is the subject of a communication already transmitted under this
article; no further communication by or on behalf of an individual shall be
received under this article after the notification of withdrawal of the
declaration has been received by the Secretary-General, unless the State
Party has made a new declaration.
|
6. Ủy ban sẽ họp
kín khi xem xét thông cáo theo điều này.
7. Ủy ban sẽ gửi ý
kiến của mình tới Quốc gia thành viên và cá nhân có liên quan.
8. Các quy định
của điều này sẽ chỉ có hiệu lực khi có ít nhất năm Quốc gia thành viên Công
ước ra tuyên bố theo khoản 1 điều này. Những quốc gia ra những tuyên bố như
vậy sẽ nộp lưu chiểu với Tổng thư ký Liên Hợp Quốc, Tổng thư ký sẽ chuyển các
bản sao cho các Quốc gia thành viên khác. Tuyên bố có thể được rút lại bất kỳ
lúc nào bằng cách gửi văn bản thông báo cho Tổng thư ký. Việc rút lại tuyên
bố sẽ không làm phương hại đến việc xem xét nội dung của những thông cáo đã
được gửi tới Ủy ban theo điều này; sẽ không một thông cáo nào của cá nhân hay
đại diện cho họ khiếu nại về một quốc gia thành viên được tiếp nhận theo điều
này sau khi Tổng thư ký đã nhận được thông báo rút lại tuyên bố như nêu trên
của Quốc gia thành viên có liên quan, trừ khi Quốc gia thành viên đã đưa ra
một tuyên bố mới.
|
Article 23
The members of the Committee and of the ad hoc
conciliation commissions which may be appointed under article 21, paragraph 1
(e), shall be entitled to the facilities, privileges and immunities of
experts on mission for the United Nations as laid down in the relevant
sections of the Convention on the Privileges and Immunities of the United
Nations.
|
Điều 23
Các ủy viên của Ủy ban và của các Ủy ban hoà giải lâm thời
được bổ nhiệm theo Điều 21, khoản 1 (e), sẽ có quyền hưởng các điều kiện
thuận lợi, các ưu đãi và miễn trừ dành cho những chuyên gia đang thực thi
nhiệm vụ của Liên Hợp Quốc, như quy định tại các mục liên quan trong Công ước
về Đặc quyền, ưu đãi và miễn trừ của Liên Hợp Quốc.
|
Article 24
The Committee shall submit an annual report on its
activities under this Convention to the States Parties and to the General
Assembly of the United Nations.
|
Điều 24
Ủy ban sẽ trình báo thường niên về hoạt động của mình theo
Công ước này cho các Quốc gia thành viên và cho Đại hội đồng Liên Hợp Quốc.
|
PART III
Article 25
1. This Convention
is open for signature by all States.
2. This Convention
is subject to ratification.
Instruments of ratification shall be deposited with the
Secretary-General of the United Nations.
|
PHẦN III
Điều 25
1. Công ước này để
ngỏ cho tất cả các quốc gia ký.
2. Công ước này
phải được phê chuẩn. Văn kiện phê chuẩn sẽ được nộp lưu chiểu cho Tổng thư ký
Liên Hợp Quốc.
|
Article 26
This Convention is open to accession by all States. Accession shall be effected by the deposit
of an instrument of accession with the Secretary-General of the United
Nations.
|
Điều 26
Công ước này để ngỏ cho tất cả các quốc gia gia nhập. Việc
gia nhập được thực hiện bằng cách nộp lưu chiểu văn kiện gia nhập cho Tổng
thư ký Liên Hợp Quốc.
|
Article 27
1. This Convention
shall enter into force on the thirtieth day after the date of the deposit
with the Secretary-General of the United Nations of the twentieth instrument
of ratification or accession.
2. For each State
ratifying this Convention or acceding to it after the deposit of the
twentieth instrument of ratification or accession, the Convention shall enter
into force on the thirtieth day after the date of the deposit of its own
instrument of ratification or accession.
|
Điều 27
1. Công ước này có
hiệu lực vào ngày thứ 30 sau ngày văn kiện phê chuẩn hoặc gia nhập thứ 20
được nộp lưu chiểu cho Tổng thư ký Liên Hợp Quốc.
2. Đối với các
quốc gia phê chuẩn hay gia nhập Công ước này sau khi Công ước đã có hiệu lực,
Công ước sẽ có hiệu lực với quốc gia đó sau 30 ngày kể từ khi văn kiện phê
chuẩn hoặc gia nhập của quốc gia đó được lưu chiểu.
|
Article 28
1. Each State may,
at the time of signature or ratification of this Convention or accession
thereto, declare that it does not recognize the competence of the Committee
provided for in article 20.
2. Any State Party
having made a reservation in accordance with paragraph 1 of this article may,
at any time, withdraw this reservation by notification to the
Secretary-General of the United Nations.
|
Điều 28
1. Mỗi Quốc gia
thành viên có thể, tại thời điểm ký, phê chuẩn hoặc gia nhập Công ước này,
tuyên bố quốc gia đó không công nhận thẩm quyền của Ủy ban nói ở Điều 20.
2. Bất kỳ Quốc gia
thành viên nào đã đưa ra bảo lưu theo khoản 1 điều này, vào bất cứ lúc nào,
đều có thể rút bảo lưu bằng cách thông báo với Tổng thư ký Liên Hợp Quốc.
|
Article 29
1. Any State Party
to this Convention may propose an amendment and file it with the
Secretary-General of the United Nations.
The Secretary-General shall thereupon communicate the proposed
amendment to the States Parties with a request that they notify him whether
they favour a conference of States Parties for the purpose of considering and
voting upon the proposal. In the event
that within four months from the date of such communication at least one third
of the States Parties favours such a conference, the Secretary-General shall
convene the conference under the auspices of the United Nations. Any amendment adopted by a majority of the
States Parties present and voting at the conference shall be submitted by the
Secretary-General to all the States
Parties for acceptance.
|
Điều 29
1. Bất kỳ Quốc gia
thành viên nào của Công ước này cũng có thể đề xuất bổ sung hay sửa đổi Công
ước với Tổng thư ký Liên Hợp Quốc. Tổng thư ký sẽ thông báo về đề xuất đó cho
các Quốc gia thành viên, yêu cầu họ cho ý kiến xem có ủng hộ việc triệu tập
một hội nghị các Quốc gia thành viên để xem xét và bỏ phiếu về đề xuất đó không.
Trong vòng bốn tháng kể từ ngày Tổng thư ký gửi thông báo cho các Quốc gia
thành viên, nếu ít nhất một phần ba số Quốc gia thành viên ủng hộ việc triệu
tập hội nghị, thì Tổng thư ký sẽ triệu tập một hội nghị dưới sự bảo trợ của
Liên Hợp Quốc. Bất kỳ sự sửa đổi nào được đa số Quốc gia thành viên có mặt và
bỏ phiếu thông qua tại hội nghị sẽ được Tổng thư ký gửi cho tất cả các Quốc
gia thành viên để chấp thuận.
|
2. An amendment
adopted in accordance with paragraph 1 of this article shall enter into force
when two thirds of the States Parties to this Convention have notified the
Secretary-General of the United Nations that they have accepted it in
accordance with their respective constitutional processes.
3. When amendments
enter into force, they shall be binding on those States Parties which have
accepted them, other States Parties still being bound by the provisions of
this Convention and any earlier amendments which they have accepted.
|
2. Mọi sửa đổi
được thông qua theo khoản 1 điều này sẽ có hiệu lực khi được 2/3 Quốc gia
thành viên Công ước này thông báo với Tổng thư ký Liên Hợp Quốc rằng họ chấp
thuận sửa đổi đó theo trình tự pháp luật tương ứng của họ.
3. Khi sửa đổi có
hiệu lực, nó sẽ ràng buộc các Quốc gia thành viên đã chấp thuận sửa đổi đó,
các Quốc gia thành viên khác vẫn bị ràng buộc bởi các quy định của Công ước
này và bất kỳ sửa đổi nào mà họ đã chấp thuận trước đây.
|
Article 30
1. Any dispute
between two or more States Parties concerning the interpretation or
application of this Convention which cannot be settled through negotiation
shall, at the request of one of them, be submitted to arbitration. If within six months from the date of the
request for arbitration the Parties are unable to agree on the organization
of the arbitration, any one of those Parties may refer the dispute to the
International Court of Justice by request in conformity
with the Statute of the Court.
|
Điều 30
1. Mọi tranh chấp
giữa hai hay nhiều Quốc gia thành viên liên quan đến việc giải thích hay áp
dụng Công ước này mà không thể giải quyết bằng thương lượng sẽ được đưa ra
trọng tài theo yêu cầu của một trong số các Quốc gia thành viên đó. Nếu trong
vòng 6 tháng kể từ ngày yêu cầu đưa ra trọng tài mà các bên vẫn không thể
thoả thuận được về tổ chức trọng tài, thì bất kỳ bên nào cũng có thể đề nghị
đưa tranh chấp ra Toà án Công lý quốc tế, phù hợp với quy chế của Toà.
|
2. Each State may,
at the time of signature or ratification of this Convention or accession
thereto, declare that it does not consider itself bound by paragraph 1 of
this article. The other States Parties
shall not be bound by paragraph 1 of this article with respect to any State
Party having made such a reservation.
3. Any State Party
having made a reservation in accordance with paragraph 2 of this article may
at any time withdraw this reservation by notification to the
Secretary-General of the United Nations.
|
2. Mỗi quốc gia có
thể, vào lúc ký, phê chuẩn hoặc gia nhập Công ước này, tuyên bố rằng quốc gia
đó không bị ràng buộc bởi khoản 1 điều này. Các Quốc gia thành viên khác sẽ
không bị ràng buộc bởi khoản 1 điều này đối với các Quốc gia thành viên có
tuyên bố như vậy.
3. Quốc gia thành
viên đã đưa ra bảo lưu theo khoản 2 điều này có thể tuyên bố vào bất cứ lúc
nào việc rút bảo lưu đó bằng cách thông báo cho Tổng thư ký Liên Hợp Quốc.
|
Article 31
1. A State Party
may denounce this Convention by written notification to the Secretary-General
of the United Nations. Denunciation
becomes effective one year after the date of receipt of the notification by
the
Secretary-General.
2. Such a
denunciation shall not have the effect of releasing the State Party from its
obligations under this Convention in regard to any act or omission which
occurs prior to the date at which the denunciation becomes effective, nor
shall denunciation prejudice in any way the continued consideration of any
matter which is already under consideration by the Committee prior to the
date at which the denunciation becomes effective.
|
Điều 31
1. Quốc gia thành
viên có thể rút khỏi Công ước này bằng cách gửi thông báo bằng văn bản cho
Tổng thư ký Liên Hợp Quốc. Việc bãi ước sẽ có hiệu lực sau một năm kể từ ngày
Tổng thư ký Liên Hợp Quốc nhận được thông báo.
2. Việc bãi ước như
vậy không miễn cho Quốc gia thành viên liên quan các nghĩa vụ theo Công ước
này đối với bất kỳ hành động hoặc không hành động nào xảy ra trước ngày bãi
ước có hiệu lực, cũng như không ảnh hưởng tới việc tiếp tục xem xét những vấn
đề đang được Ủy ban xem xét trước ngày bãi ước có hiệu lực.
|
3. Following the
date at which the denunciation of a State Party becomes effective, the
Committee shall not commence consideration of any new matter regarding that
State.
|
3. Từ ngày tuyên
bố bãi ước của một Quốc gia thành viên có hiệu lực, Ủy ban sẽ ngừng xem xét
bất kỳ một thông cáo mới nào liên quan tới quốc gia ấy.
|
Article 32
The Secretary-General of the United Nations shall inform
all States Members of the United Nations and all States which have signed
this Convention or acceded to it of the following:
(a) Signatures,
ratifications and accessions under articles 25 and 26;
(b) The date of
entry into force of this Convention under article 27 and the date of the
entry into force of any amendments under article 29;
(c) Denunciations
under article 31.
|
Điều 32
Tổng thư ký Liên Hợp Quốc sẽ thông báo cho tất cả các Quốc
gia thành viên Liên Hợp Quốc và tất cả các quốc gia đã ký hoặc gia nhập Công
ước này những vấn đề sau:
1. Việc ký, phê
chuẩn và gia nhập theo Điều 25 và 26.
2. Ngày Công ước
có hiệu lực theo Điều 27 và ngày những sửa đổi có hiệu lực theo Điều 29.
3. Việc bãi ước
theo Điều 31.
|
Article 33
1. This
Convention, of which the Arabic, Chinese, English, French, Russian and
Spanish texts are equally authentic, shall be deposited with the Secretary-
General of the United Nations.
2. The
Secretary-General of the United Nations shall transmit certified copies of
this Convention to all States.
|
Điều 31
1. Công ước này
được làm bằng tiếng Ả-rập, tiếng Trung Quốc, tiếng Anh, tiếng Pháp, tiếng Nga
và tiếng Tây Ban Nha, các văn bản đều có giá trị như nhau và sẽ được nộp lưu
chiểu cho Tổng thư ký Liên Hợp Quốc.
2. Tổng thư ký
Liên Hợp Quốc sẽ chuyển các bản sao có chứng thực của công ước tới tất cả các
quốc gia.
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
No comments:
Post a Comment
your comment - ý kiến của bạn