OUTLINE OF U.S.
GOVERNMENT
|
KHÁI QUÁT VỀ CHÍNH
QUYỀN MỸ - P7
|
|
7 A Country of Many
Governments
|
Chương 7: Một đất
nước nhiều chính quyền
|
"The powers not delegated to the United States by the
Constitution, nor prohibited by it to the states, are reserved to the states
respectively, or to the people."
-The United States Constitution, Amendment X, 1789
|
"Những quyền mà Hiến pháp không trao cho Liên bang
cũng không ngăn cấm đối với các bang, thì được dành cho các bang cụ thể, hoặc
cho nhân dân"
- Hiến pháp Hợp chúng quốc, Điều sửa đổi thứ mười, 1789
|
The federal entity created by the Constitution is the
dominant feature of the American governmental system. But the system itself
is in reality a mosaic, composed of thousands of smaller units - building
blocks that together make up the whole. There are 50 state governments plus
the government of the District of Columbia, and further down the ladder are
still smaller units that govern counties, cities, towns, and villages.
|
Thực thể liên bang mà Hiến pháp tạo ra là một đặc trưng
hết sức nổi bật của hệ thống chính quyền Mỹ. Nhưng bản thân hệ thống này trên
thực tế cũng là một cấu trúc được lắp ghép từ hàng nghìn đơn vị nhỏ hơn -
những khối lắp ghép cùng nhau tạo nên một tổng thể. Có 50 chính quyền bang
cộng với chính quyền của quận Columbia, và dưới nữa vẫn còn các đơn vị nhỏ
hơn điều hành các hạt, thành phố, thị trấn và các làng xã.
|
This multiplicity of governmental units is best understood
in terms of the evolution of the United States. The federal system, it has
been seen, was the last step in an evolutionary process. Prior to the
Constitution, there were the governments of the separate colonies (later
states) and, prior to those, the governments of counties and smaller units.
One of the first tasks accomplished by the early English settlers was the
creation of governmental units for the tiny settlements they established
along the Atlantic coast. Even before the Pilgrims disembarked from their
ship in 1620, they formulated the Mayflower Compact, the first written
American constitution. And as the new nation pushed westward, each frontier
outpost created its own government to manage its affairs.
|
Có thể hiểu đầy đủ về hệ thống đơn vị chính quyền nhiều
cấp này xét về phương diện sự tiến hóa của Hợp chúng quốc Hoa Kỳ. Hệ thống
liên bang, như được thấy, là bước tiến mới nhất của một quá trình tiến hóa.
Trước khi Hiến pháp ra đời, có chính quyền của các thuộc địa riêng rẽ (sau
này trở thành các bang) và trước khi có chính quyền thuộc địa thì có chính
quyền các hạt và các đơn vị nhỏ hơn. Một trong những nhiệm vụ đầu tiên mà
những người Anh định cư đã hoàn thành là tạo ra các đơn vị chính quyền cho
các khu định cư nhỏ mà họ thiết lập trên bờ Đại Tây Dương. Ngay trước khi
những tín đồ Thanh giáo Anh đổ bộ lên bờ vào năm 1620, họ đã soạn thảo Hiệp
ước Mayflower, văn bản Hiến pháp đầu tiên của nước Mỹ. Và khi quốc gia mới
được đẩy dần về phía tây, mỗi khu định cư mới trên đường biên giới lại lập ra
một chính quyền riêng để giải quyết các vấn đề của mình.
|
The drafters of the U.S. Constitution left this
multilayered governmental system untouched. While they made the national
structure supreme, they wisely recognized the need for a series of
governments more directly in contact with the people and more keenly attuned
to their needs. Thus, certain functions - such as defense, currency
regulation, and foreign relations - could only be managed by a strong
centralized government. But others - such as sanitation, education, and local
transportation - could be better served by local jurisdictions.
|
Những người soạn thảo Hiến pháp Hợp chúng quốc đã không đả
động tới hệ thống chính quyền đa cấp này. Trong khi vẫn coi cơ cấu quốc gia
là quan trọng nhất, họ đã thừa nhận một cách khôn ngoan sự cần thiết phải có
một loạt cấp chính quyền có quan hệ trực tiếp hơn với dân chúng và thích ứng
một cách nhạy bén hơn với các nhu cầu của họ. Do vậy, các chức năng nhất
định, như quốc phòng, quản lý tiền tệ và các quan hệ đối ngoại, chỉ có thể
được kiểm soát bởi một chính phủ mạnh, tập trung hóa. Nhưng những vấn đề
khác, như hệ thống vệ sinh, giáo dục và giao thông vận tải địa phương, chủ
yếu thuộc phạm vi quyền xử lý của địa phương.
|
STATE GOVERNMENT
Before their independence, colonies were governed
separately by the British Crown. In the early years of the republic, prior to
the adoption of the Constitution, each state was virtually an autonomous
unit. The delegates to the Constitutional Convention sought a stronger, more
viable federal union, but they were also intent on safeguarding the rights of
the states.
|
Chính quyền bang
Trước khi giành được độc lập, các thuộc địa bị Hoàng gia
Anh cai trị một cách riêng rẽ. Trong những năm đầu của nền cộng hòa, trước
khi Hiến pháp được thông qua, mỗi bang gần như là một đơn vị tự trị. Các đại
biểu dự Hội nghị Lập hiến đã tìm kiếm một liên minh liên bang mạnh mẽ hơn và
có sức sống hơn, tuy nhiên họ cũng có nguyện vọng bảo vệ các quyền của bang.
|
In general, matters that lie entirely within state borders
are the exclusive concern of state governments. These include internal
communications; regulations relating to property, industry, business, and
public utilities; the state criminal code; and working conditions within the
state. Within this context, the federal government requires that state
governments must be democratic in form and that they adopt no laws that
contradict or violate the federal Constitution or the laws and treaties of
the United States.
|
Nói chung, những vấn đề hoàn toàn nằm trong khuôn khổ
đường biên giới bang là mối quan tâm
riêng của mỗi chính quyền bang. Những vấn đề ấy gồm có hệ thống thông tin
liên lạc nội bang; các quy chế liên quan đến quyền sở hữu, công nghiệp, kinh
doanh và các ngành công ích; luật hình sự của bang; và các điều kiện lao động
trong bang. Trong bối cảnh đó, chính phủ liên bang đòi hỏi chính quyền các
bang phải mang hình thức dân chủ, và chính phủ liên bang không chấp nhận bất
kỳ luật lệ nào mâu thuẫn hoặc vi phạm Hiến pháp liên bang hay các luật và các
hiệp ước của Hợp chúng quốc.
|
There are, of course, many areas of overlap between state
and federal jurisdictions. Particularly in recent years, the federal
government has assumed ever broadening responsibility in such matters as
health, education, welfare, transportation, and housing and urban
development. But where the federal government exercises such responsibility
in the states, programs are usually adopted on the basis of cooperation
between the two levels of government, rather than as an imposition from
above.
|
Tất nhiên có nhiều lĩnh vực còn chồng chéo giữa phạm vi
quyền lực pháp lý của bang và liên bang. Đặc biệt trong những năm gần đây,
chính phủ liên bang đã đảm nhận trách nhiệm ngày càng lớn trong các vấn đề
như y tế, giáo dục, phúc lợi, giao thông vận tải, xây dựng nhà ở và phát
triển đô thị. Tuy nhiên ở những nơi chính phủ liên bang thực thi những trách
nhiệm như vậy trong các bang, các chương trình thường được thông qua dựa trên
cơ sở hợp tác giữa hai cấp chính quyền, chứ không phải là một sự áp đặt từ
trên xuống.
|
Like the national government, state governments have three
branches: executive, legislative, and judicial; these are roughly equivalent
in function and scope to their national counterparts. The chief executive of
a state is the governor, elected by popular vote, typically for a four-year
term (although in a few states the term is two years). Except for Nebraska,
which has a single legislative body, all states have a bicameral legislature,
with the upper house usually called the Senate and the lower house called the
House of Representatives, the House of Delegates, or the General Assembly. In
most states, senators serve four-year terms, and members of the lower house
serve two-year terms.
|
Cũng giống như chính quyền quốc gia, chính quyền bang có
ba ngành: hành pháp, lập pháp và tư pháp; chúng gần như tương đương về chức
năng và phạm vi với các ngành đồng nhiệm cấp quốc gia. Quan chức hành pháp
cao nhất của bang là thống đốc, do dân chúng bầu chọn, thường với nhiệm kỳ
bốn năm (mặc dù ở một vài bang nhiệm kỳ là hai năm). Trừ Nebraska là bang có
một cơ quan lập pháp đơn, còn tất cả các bang đều có cơ quan lập pháp gồm hai
viện, viện cao hơn thường được gọi là Thượng viện, và viện thấp hơn thường
được gọi là Hạ viện, Viện Đại biểu hay Đại hội đồng bang. Trong hầu hết các
bang, thượng nghị sĩ có nhiệm kỳ bốn năm và hạ nghị sĩ có nhiệm kỳ hai năm.
|
The constitutions of the various states differ in some
details but generally follow a pattern similar to that of the federal
Constitution, including a statement of the rights of the people and a plan
for organizing the government. On such matters as the operation of
businesses, banks, public utilities, and charitable institutions, state
constitutions are often more detailed and explicit than the federal one. Each
state constitution, however, provides that the final authority belongs to the
people, and sets certain standards and principles as the foundation of
government.
|
Hiến pháp của các bang có sự khác nhau ở một số chi tiết
nhưng nhìn chung đều theo một khuôn mẫu giống như khuôn mẫu của Hiến pháp
liên bang, gồm một tuyên bố về các quyền của nhân dân và một phương án tổ
chức chính quyền. Về những vấn đề như hoạt động của các doanh nghiệp, ngân
hàng, các ngành công ích và các tổ
chức từ thiện, Hiến pháp bang thường chi tiết hơn và rõ ràng hơn Hiến pháp
liên bang. Tuy nhiên, hiến pháp mỗi bang đều quy định rằng quyền tối cao là
thuộc về nhân dân, và thiết lập các tiêu chuẩn, nguyên tắc nhất định làm nền
tảng của chính quyền.
|
CITY GOVERNMENT
Once predominantly rural, the United States is today a
highly urbanized country, and about 80 percent of its citizens now live in
towns, large cities, or suburbs of cities. This statistic makes city
governments critically important in the overall pattern of American
government. To a greater extent than on the federal or state level, the city
directly serves the needs of the people, providing everything from police and
fire protection to sanitary codes, health regulations, education, public
transportation, and housing.
|
Chính quyền thành
phố
Đã có thời ở Hoa Kỳ chủ yếu là nông thôn. Ngày nay, Hợp
chúng quốc là một quốc gia đô thị hóa cao độ, với khoảng 80% dân số hiện sống
ở các thị trấn, các thành phố lớn hay các vùng ngoại ô. Những con số thống kê
này cho thấy chính quyền các thành phố là vô cùng quan trọng trong khuôn mẫu
tổng thể của chính quyền Mỹ. Ơ± một mức độ lớn hơn so với cấp liên bang hay
cấp bang, thành phố phục vụ trực tiếp các nhu cầu của dân chúng, cung cấp tất
cả mọi thứ, từ cảnh sát, phòng cháy chữa cháy tới các quy tắc vệ sinh, các
quy định về y tế, giáo dục, giao thông vận tải công cộng và xây dựng nhà cửa.
|
The business of running America's major cities is
enormously complex. In terms of population alone, New York City is larger
than 41 of the 50 states. It is often said that, next to the presidency, the
most difficult executive position in the country is that of mayor of New
York.
|
Công việc điều hành các thành phố lớn ở Mỹ vô cùng phức
tạp. Chỉ nói riêng về mặt dân số, thành phố New York có số dân lớn hơn 41
trong 50 bang. Người ta thường nói rằng sau chức vụ tổng thống, vị trí lãnh
đạo khó khăn nhất đất nước là vị trí thị trưởng thành phố New York.
|
City governments are chartered by states, and their
charters detail the objectives and powers of the municipal government. But in
many respects the cities function independently of the states. For most big
cities, however, cooperation with both state and federal organizations is
essential to meeting the needs of their residents.
|
Chính quyền thành phố được bang trao cho các đặc quyền, và
bản hiến chương của thành phố thể hiện chi tiết các mục tiêu và quyền hạn của
chính quyền thành phố. Nhưng trên nhiều khía cạnh, các thành phố có chức năng
độc lập với bang. Tuy nhiên, đối với hầu hết các thành phố lớn, sự hợp tác
với các tổ chức của bang và liên bang là rất quan trọng để đáp ứng được nhu
cầu của cư dân.
|
Types of city governments vary widely across the nation.
However, almost all have some kind of central council, elected by the voters,
and an executive officer, assisted by various department heads, to manage the
city's affairs.
|
Các loại hình chính quyền thành phố trên toàn quốc khác
nhau rất nhiều. Tuy nhiên, hầu như tất cả các chính quyền đều có một loại hội
đồng trung tâm nào đó do cử tri lựa chọn bầu ra, và một quan chức điều hành
được sự hỗ trợ của những người đứng đầu các sở (ban, ngành) để giải quyết các
vấn đề của thành phố.
|
There are three general types of city government: the
mayor-council, the commission, and the city manager. These are the pure
forms; many cities have developed a combination of two or three of them.
|
Có ba dạng tổng quát của chính quyền thành phố: thị trưởng
- hội đồng, ủy ban và nhà quản lý thành phố. Đây là những hình thái thuần
tuý; nhiều thành phố đã phát triển một mô hình kết hợp hai hay ba hình thái
đó.
|
Mayor-Council. This is the oldest form of city government
in the United States and, until the beginning of the 20th century, was used
by nearly all American cities. Its structure is similar to that of the state
and national governments, with an elected mayor as chief of the executive
branch and an elected council that represents the various neighborhoods
forming the legislative branch. The mayor appoints heads of city departments
and other officials, sometimes with the approval of the council. He or she
has the power of veto over ordinances - the laws of the city - and frequently
is responsible for preparing the city's budget. The council passes city
ordinances, sets the tax rate on property, and apportions money among the
various city departments.
|
Thị trưởng - Hội đồng: Đây là hình thái lâu đời nhất của
chính quyền thành phố tại Hợp chúng quốc, và cho tới đầu thế kỷ XX, nó được hầu hết các thành phố ở Mỹ
áp dụng. Cơ cấu của nó tương tự cơ cấu của chính quyền bang và quốc gia, với
một thị trươỷng đắc cử là người đứng đầu ngành hành pháp, và một hội đồng
được bầu ra, đại diện cho các vùng lân cận, hình thành nên ngành lập pháp.
Thị trưởng bổ nhiệm những người đứng đầu các sở của thành phố và các quan
chức khác, đôi khi với sự phê chuẩn của hội đồng. Thị trưởng có quyền phủ
quyết các sắc lệnh của thành phố và thường xuyên chịu trách nhiệm chuẩn bị
ngân sách của thành phố. Hội đồng thành phố phê chuẩn các sắc lệnh, các luật
lệ của thành phố, ấn định thuế suất trên tài sản và phân chia ngân sách giữa
các ngành khác nhau của thành phố.
|
The Commission. This combines both the legislative and
executive functions in one group of officials, usually three or more in
number, elected city-wide. Each commissioner supervises the work of one or
more city departments. One is named chairperson of the body and is often
called the mayor, although his or her power is equivalent to that of the
other commissioners.
|
Uỷ ban: Hình thái này kết hợp hai chức năng lập pháp và
hành pháp trong một nhóm quan chức, thường là ba người hay nhiều hơn, được
bầu ra trên phạm vi toàn thành phố. Mỗi ủy viên của ủy an này giám sát hoạt
động của một hay nhiều sở của thành phố. Một người được chỉ định là người
đứng đầu của tổ chức này và thường được gọi là thị trưởng, mặc dù quyền lực
của thị trưởng chỉ tương đương quyền của các ủy viên đồng nhiệm khác trong ủy
ban.
|
The City Manager. The city manager is a response to the increasing
complexity of urban problems, which require management expertise not often
possessed by elected public officials. The answer has been to entrust most of
the executive powers, including law enforcement and provision of services, to
a highly trained and experienced professional city manager.
|
Nhà quản lý thành phố: Nhà quản lý thành phố là một sự đáp
ứng đối với tình trạng ngày càng phức tạp của các vấn đề đô thị đòi hỏi có sự
tinh thông về quản lý mà thường không có được ở các quan chức được bầu chọn.
Giải pháp cho vấn đề đó là ủy thác hầu hết quyền hành pháp, bao gồm việc
cưỡng chế thực thi pháp luật và việc cung cấp các dịch vụ, cho một nhà quản
lý thành phố có tính chuyên nghiệp, có kinh nghiệm và được đào tạo cẩn thận.
|
The city manager plan has been adopted by a growing number
of cities. Under this plan, a small, elected council makes the city
ordinances and sets policy, but hires a paid administrator, also called a
city manager, to carry out its decisions. The manager draws up the city budget
and supervises most of the departments. Usually, there is no set term; the
manager serves as long as the council is satisfied with his or her work.
|
Phương án nhà quản lý thành phố đã ngày càng được nhiều
thành phố chấp nhận. Theo phương án
này, một hội đồng nhỏ được bầu ra để soạn thảo các sắc lệnh cũng như hệ chính
sách của thành phố, nhưng hội đồng này sẽ thuê một nhà quản lý hành chính
được trả lương, còn gọi là nhà quản lý thành phố, để thực thi các quyết định
của hội đồng. Nhà quản lý lập ra ngân sách thành phố và giám sát hầu hết các
sở. Thông thường, nhiệm kỳ quản lý không được quy định; nhà quản lý sẽ còn
làm việc chừng nào hội đồng vẫn hài lòng với công việc của ông hay bà ta.
|
COUNTY GOVERNMENT
The county is a subdivision of the state, usually - but
not always - containing two or more townships and several villages. New York
City is so large that it is divided into five separate boroughs, each a
county in its own right: the Bronx, Manhattan, Brooklyn, Queens, and Staten
Island. On the other hand, Arlington County, Virginia, just across the
Potomac River from Washington, D.C., is both an urbanized and suburban area,
governed by a unitary county administration.
|
Chính quyền hạt
Hạt là đơn vị hành chính dưới bang, thường bao gồm hai thị
trấn hoặc nhiều hơn và một số làng xã, nhưng không nhất thiết là như vậy.
Thành phố New York quá lớn nên được chia thành năm khu hành chính riêng biệt,
mỗi khu thực sự là một hạt: Bronx, Manhattan, Brooklyn, Queens và Staten
Island. Mặt khác, hạt Arlington, Virginia, nằm ở bờ bên kia sông Potomac nhìn
từ thủ đô Washington, D.C., là khu vực vừa đô thị vừa ngoại ô, được điều hành
bởi một cơ quan hành chính hạt thống nhất.
|
In most U.S. counties, one town or city is designated as
the county seat, and this is where the government offices are located and
where the board of commissioners or supervisors meets. In small counties,
boards are chosen by the county as a whole; in the larger ones, supervisors
represent separate districts or townships. The board levies taxes; borrows
and appropriates money; fixes the salaries of county employees; supervises
elections; builds and maintains highways and bridges; and administers
national, state, and county welfare programs.
|
Ở hầu hết các hạt của Hợp chúng quốc thường có một thị
trấn hay một thành phố được quy định
là trung tâm của hạt, nơi đóng trụ sở của các cơ quan chính quyền và là địa
điểm hội họp của hội đồng các ủy viên ủy ban và các giám sát viên. Ơ± các hạt
nhỏ, hội đồng này do toàn hạt lựa chọn; ở các hạt lớn, các giám sát viên đại
diện cho các quận hay các thị trấn riêng biệt. Hội đồng sẽ đánh thuế, vay
mượn và phân bổ ngân sách, ấn định mức lương cho các nhân viên của hạt, giám
sát các cuộc bầu cử, xây dựng và bảo trì đường cao tốc và cầu, quản lý các
chương trình phúc lợi cấp quốc gia, bang và hạt.
|
TOWN AND VILLAGE
GOVERNMENT
Thousands of municipal jurisdictions are too small to
qualify as city governments. These are chartered as towns and villages and
deal with such strictly local needs as paving and lighting the streets;
ensuring a water supply; providing police and fire protection; establishing
local health regulations; arranging for garbage, sewage, and other waste
disposal; collecting local taxes to support governmental operations; and, in
cooperation with the state and county, directly administering the local
school system.
|
Chính quyền thị trấn
và làng xã
Hàng ngàn khu vực thực thi quyền lực pháp lý ở đô thị quá
nhỏ nên không đủ tiêu chuẩn để trở thành chính quyền thành phố. Những đơn vị
này được trao quyền với tư cách là các thị trấn và làng xã, và giải quyết
những nhu cầu mang tính địa phương hạn hẹp, như lát đường và chiếu sáng đường
phố; đảm bảo cung cấp nước; cung cấp lực lượng cảnh sát và phương tiện phòng
cháy chữa cháy; thiết lập các quy chế y tế địa phương; bố trí các bãi chứa
rác và các chất phế thải khác, hệ
thống cống rãnh; thu thuế địa phương để hỗ trợ các hoạt động của chính quyền;
hợp tác với bang và hạt trong việc trực tiếp quản lý hệ thống trường học địa
phương.
|
The government is usually entrusted to an elected board or
council, which may be known by a variety of names: town or village council,
board of selectmen, board of supervisors, board of commissioners. The board
may have a chairperson or president who functions as chief executive officer,
or there may be an elected mayor. Governmental employees may include a clerk,
treasurer, police and fire officers, and health and welfare officers.
|
Chính quyền thường được giao phó cho một ban hay hội đồng
dân cử, có thể được gọi với nhiều tên khác nhau: hội đồng thị trấn hay làng
xã, hội đồng những người được lựa chọn, hội đồng giám sát viên, hội đồng các
ủy viên ủy ban. Hội đồng có thể có chủ tịch hay người đứng đầu có chức năng
như một quan chức điều hành chính, hoặc có thể là một thị trưởng dân cử.
Những người làm việc cho chính quyền có thể bao gồm các thư ký, thủ quỹ, cảnh
sát, các nhân viên cứu hỏa, nhân viên phúc lợi và y tế.
|
One unique aspect of local government, found mostly in the
New England region of the United States, is the "town meeting."
Once a year - sometimes more often if needed - the registered voters of the
town meet in open session to elect officers, debate local issues, and pass
laws for operating the government. As a body, they decide on road
construction and repair, construction of public buildings and facilities, tax
rates, and the town budget. The town meeting, which has existed for more than
two centuries, is often cited as the purest form of direct democracy, in
which the governmental power is not delegated, but is exercised directly and
regularly by all the people.
|
Một khía cạnh độc đáo của chính quyền địa phương, thường
thấy ở hầu hết vùng New England của Hợp chúng quốc, là "cuộc họp thị
trấn". Mỗi năm một lần - đôi khi nhiều hơn nếu cần thiết - các cử tri có
đăng ký của thị trấn lại họp phiên mở rộng để bầu các quan chức, thảo luận
các vấn đề địa phương và thông qua các luật lệ hoạt động của chính quyền. Với
tư cách một cơ quan, các cuộc họp này quyết định việc xây dựng và sửa chữa
đường sá, xây dựng các cao ốc và những phương tiện công cộng, quyết định thuế
suất và ngân sách thị trấn. Cuộc họp thị trấn, đã tồn tại qua hơn hai thế kỷ
này, thường được dẫn ra như hình thái thuần túy nhất của nền dân chủ trực
tiếp, trong đó quyền lực chính quyền không được ủy thác, mà được thực thi
trực tiếp và thường xuyên bởi tất cả mọi người dân.
|
OTHER LOCAL
GOVERNMENTS
The federal, state, and local governments covered here by
no means include the whole spectrum of American governmental units. The U.S.
Bureau of the Census (part of the Commerce Department) has identified no less
than 84,955 local governmental units in the United States, including
counties, municipalities, townships, school districts, and special districts.
|
Các chính quyền địa
phương khác
Chính quyền liên bang, bang và địa phương được đề cập ở
đây tuyệt nhiên không bao gồm toàn bộ các đơn vị chính quyền Mỹ. Cục Điều tra
dân số (thuộc Bộ Thương mại) đã xác nhận có không dưới 84.955 đơn vị chính
quyền địa phương trên toàn Hợp chúng quốc, gồm các hạt, thị trấn, tiểu thị trấn,
các khu hành chính - giáo dục, và các đặc khu.
|
Americans have come to rely on their governments to
perform a wide variety of tasks which, in the early days of the republic,
people did for themselves. In colonial days, there were few police officers or
firefighters, even in the large cities; governments provided neither street
lights nor street cleaners. To a large extent, people protected their own
property and saw to their families' needs.
|
Người dân Mỹ đã dựa vào chính quyền của họ để thực hiện nhiều
loại nhiệm vụ khác nhau mà trong những ngày đầu của nền cộng hòa dân chúng đã
phải tự làm cho bản thân. Dưới thời thuộc địa, có rất ít cảnh sát và nhân
viên cứu hỏa, ngay cả ở những thành phố lớn; chính quyền không cung cấp dịch
vụ chiếu sáng đường phố cũng như làm sạch đường phố. Ơ± một mức độ lớn, người
dân tự bảo vệ tài sản của mình và đáp ứng các nhu cầu của gia đình mình.
|
Now, meeting these needs is seen as the responsibility of
the whole community, acting through government. Even in small towns, the
police, fire, welfare, and health department functions are exercised by
governments. Hence, the bewildering array of jurisdictions.
|
Ngày nay, việc đáp ứng những nhu cầu đó được coi là trách
nhiệm của cả cộng đồng, thực hiện thông qua chính quyền. Ngay cả trong các
thị trấn nhỏ, các chức năng của lực lượng cảnh sát, cứu hỏa, các phòng phúc
lợi và y tế đều do chính quyền thực hiện. Do vậy, đó cũng là hàng loạt vấn đề
thực thi pháp luật khiến cho người ta lúng túng.
|
No comments:
Post a Comment
your comment - ý kiến của bạn