MENU

BILINGUAL BLOG – BLOG SONG NGỮ ANH VIỆT SHARE KNOWLEGE AND IMPROVE LANGUAGE

--------------------------- TÌM KIẾM TRÊN BLOG NÀY BẰNG GOOGLE SEARCH ----------------------------

TXT-TO-SPEECH – PHẦN MỀM ĐỌC VĂN BẢN

Click phải, chọn open link in New tab, chọn ngôn ngữ trên giao diện mới, dán văn bản vào và Click SAY – văn bản sẽ được đọc với các thứ tiếng theo hai giọng nam và nữ (chọn male/female)

- HOME - VỀ TRANG ĐẦU

CONN'S CURENT THERAPY 2016 - ANH-VIỆT

150 ECG - 150 ĐTĐ - HAMPTON - 4th ED.

VISUAL DIAGNOSIS IN THE NEWBORN

Thursday, November 28, 2013

OUTLINE OF THE U. S. LEGAL SYSTEM HỆ THỐNG PHÁP LUẬT HOA KỲ P9

OUTLINE OF THE U. S. LEGAL SYSTEM
HỆ THỐNG PHÁP LUẬT HOA KỲ P9



8 IMPLEMENTATION AND IMPACT OF JUDICIAL POLICIES

CHƯƠNG 8: VIỆC THỰC THI VÀ TÁC ĐỘNG CỦA CÁC CHÍNH SÁCH TÒA ÁN

After a court's decision is reached, a variety of individuals -- other judges, public officials, even private citizens -- may be called upon to implement the decision. This chapter looks at the various actors involved in the implementation process, their reactions to judicial policies, and the methods by which they may respond to a court's decision.

Sau khi tòa án đưa ra phán quyết, rất nhiều cá nhân - các thẩm phán khác, các quan chức công, thậm chí cả các công dân bình thường - có thể được triệu tập để thực thi phán quyết. Chương nà y xem xét rất nhiều tác nhân khác nhau tham gia vào quá trình thực thi phán quyết, sự phản ứng lại của họ trước các chính sách của tòa án và những biện pháp mà họ có thể sử dụng để phản ứng lại một phán quyết của tòa.





Depending upon the nature of the court's ruling, the judicial policy may have a very narrow or a very broad impact. A suit for damages incurred in an automobile accident would directly affect only the persons involved and perhaps their immediate families. But the famous Gideon v. Wainwright (1963) decision has directly affected millions of people in one way or another. In Gideon the Supreme Court held that states must provide an attorney for indigent defendants in felony trials. Scores of people -- defendants, judges, lawyers, taxpayers -- have felt the effects of that judicial policy.

Tùy thuộc vào tính chất của phán quyết tòa án, chính sách của tòa có thể tác động trong phạm vi rất rộng hoặc rất hẹp. Một vụ kiện đòi bồi thường thiệt hại trong một vụ tai nạn ôtô sẽ không chỉ ảnh hưởng trực tiếp tới những người tham gia vào vụ kiện mà còn có thể cả gia đình của họ. Nhưng phán quyết của vụ kiện nổi tiếng Gideon kiện Wainwright (1963) đã có tác động trực tiếp tới hàng triệu người theo cách này hay cách khác. Trong vụ Gideon, Tòa án tối cao đã phán quyết rằng các bang phải cung cấp luật sư cho các bị cáo không có điều kiện thuê luật sư trong các phiên tòa xét xử những tội danh nghiêm trọng. Có rất nhiều người - các bị cáo, thẩm phá n, luật sư và người dân Mỹ - đã cảm nhận được tác động của chính sách tòa án này.


THE IMPACT OF HIGHER-COURT DECISIONS ON LOWER COURTS

Appellate courts, notably the U.S. Supreme Court, often are viewed as the most likely courts to be involved in policy making, while the trial courts are generally seen as norm enforcers. However, lower-court judges have a great deal of independence from the appellate courts and may be viewed, according to one study, as "independent actors...who will not follow the lead of higher courts unless conditions are favorable for their doing so."


TÁC ĐỘNG CỦA CÁC PHÁN QUYẾT CỦA TÒA ÁN CẤP CAO ĐỐI VỚI CÁC TÒA ÁN CẤP DƯỚI

Các tòa phúc thẩm, đặc biệt là Tòa án tối cao Hoa Kỳ, thường được coi là tòa có khả năng nhất trong việc tham gia vào quá trình hoạch định chính sách, trong khi các tòa sơ thẩm nhìn chung chỉ được xem là cơ quan cưỡng chế luật pháp. Tuy nhiên, các thẩm phán tòa cấp dưới có mức độ độc lập rất lớn đối với các tòa phúc thẩm, và theo một nghiên cứu, họ có thể được xem là “những tác nhân độc lập… những người sẽ không tuân theo sự chỉ đạo của các tòa cấp cao trừ phi có các điều kiện thuận lợi để họ làm như vậy. ”

Lower-Court Discretion

Why do the lower-court judges have so much discretion when it comes to implementing a higher court's policy? In part, the answer may be found in the structure of the U.S. judicial system. The judiciary has always been characterized by independence, decentralization, and individualism. Federal judges, for example, are protected by life tenure and traditionally have been able to run their courts as they see fit. Disciplinary measures are not at all common, and federal judges have historically had little fear of impeachment. To retain their positions, the state trial court judges generally have only to keep the electorate satisfied.


Phạm vi quyền của các tòa cấp dưới

Tại sao các thẩm phán tòa cấp dưới lại có nhiều sự tùy quyền như vậy trong việc thực thi các chính sách của một tòa cấp cao? Câu trả lời một phần được tìm thấy trong cơ cấu của hệ thống tòa án Hoa Kỳ. Hệ thống tòa án luôn được đặc trưng bởi sự độc lập, phi tập trung hóa và tính cá nhân. Ví dụ, các thẩm phán liên bang được bảo vệ bởi nhiệm kỳ suốt đời và xét theo truyền thống có thể điều hành tòa án của mình nếu họ thấy thích hợp. Các biện pháp kỷ luật không phải lúc nào cũng phổ biến, và các thẩm phán liên bang trong lịch sử hầu như không sợ thủ tục luận tội. Để duy trì vị trí của mình, các thẩm phán tòa sơ thẩm bang thường chỉ cần bảo đảm rằng giới cử tri hài lòng về họ.


The discretion exercised by a lower-court judge may also be a product of the higher court's decision itself. For example, following the famous school desegregation case, Brown v. Board of Education of Topeka (1954), the Supreme Court told federal district judges, who had the task of enforcing the ruling, that the public schools were to make a prompt and reasonable start and then proceed with all deliberate speed to bring about desegregation. What constitutes a prompt and reasonable start? How rapidly must a school district proceed in order to be moving with all deliberate speed? The Supreme Court did not provide specific answers to these questions.


Sự tùy quyền của một thẩm phán tòa cấp dưới cũng có thể là sản phẩm của bản thân quyết định của tòa cấp cao. Ví dụ, sau vụ kiện nổi tiếng về xóa bỏ tình trạng phân biệt chủng tộc ở trường học, vụ Brown kiện ủy ban giáo dục Topeka (1954), Tòa án Tối cao đã tuyên bố với các thẩm phán hạt liên bang, những người có trách nhiệm thực thi phán quyết, rằng các trường học công phải bắt đầu một cách nhanh chóng và phù hợp và sau đó tiếp tục với một tiến độ thận trọng để thực hiện việc xóa bỏ nạn phân biệt chủng tộc. Như thế nào được coi là “bắt đầu một cách nhanh chó ng và phù hợp”? Một phân khu trường học thuộc hạt phải tiếp tục với tốc độ như thế nào để được coi là “với một tiến độ thận trọng”? Tòa án tối cao không đưa ra câu trả lời cụ thể cho những câu hỏi này.


Although not all High Court decisions are so open to interpretation, a good number of them are. A court's decision may be unclear for several reasons. Sometimes the issue or subject matter may be so complex that it is difficult to fashion a clear policy. In obscenity cases, for instance, the Supreme Court has had little difficulty in deciding that pornographic material is not entitled to protection as free speech under the First Amendment to the Constitution. Defining obscenity has proven to be another matter, however. Phrases such as "prurient interest," "patently offensive," "contemporary community standards," and "without redeeming social value" have become commonplace in obscenity opinions, but these terms leave a good deal of room for subjective interpretation.


Mặc dù không phải tất cả các phán quyết của tòa án cấp cao đều mang tính mở như vậy trong việc diễn giải, song có một số lượng không nhỏ các phán quyết ở trong tình trạng như vậy. Một phán quyết của tòa án có thể không rõ ràng vì một số lý do. Đôi khi vấn đề hoặc chủ đề của vụ việc có thể quá phức tạp tới mức khó có thể đưa ra được một chính sách rõ ràng. Trong các vụ việc về khiêu dâm, chẳng hạn Tòa án tối cao hầu như không gặp khó khăn gì trong việc phán quyết rằng các tài liệu khiêu dâm không được hưởng sự bảo vệ của quyền tự do ngôn luận theo Tu chính án Hiến pháp thứ nhất. Tuy nhiên, việc định nghĩa thế nào là khiêu dâm lại là một vấn đề phức tạp. Các cụm từ như “khơi dậy sự thèm khát nhục dục”, “có tính khiêu khích rõ ràng”, “các tiêu chuẩn của cộng đồng đương thời”, và “không phù hợp với giá trị xã hội” đã trở thành công thức nhàm chán trong các quan điểm về khiêu dâm, nhưng các thuật ngữ này tạo ra một phạm vi rộng cho sự diễn giải chủ quan.


Policies established by collegial courts are often ambiguous because the majority opinion is written to accommodate several judges. The majority opinion may also be accompanied by several concurring opinions. When this happens, lower court judges are left without a clear-cut precedent to follow. For example, in Furman v. Georgia (1972), the Supreme Court struck down the death penalty in several states, but for a variety of reasons. Some justices opposed the death penalty per se, on the ground that it constituted cruel and unusual punishment in violation of the Eighth Amendment to the Constitution. Others voted to strike down the state laws because they were applied in a discriminatory manner. The uncertainty created by the 1972 decision affected not only lower-court judges but also state legislatures. The states passed a rash of widely divergent death penalty statutes and caused a considerable amount of new litigation.


Các chính sách được đưa ra bởi những tòa án cấp cao thường rất mập mờ, bởi vì các ý kiến giải thích cho phán quyết được đa số thông qua (ý kiến đa số) luôn được viết sao cho thỏa mãn một số thẩm phán. Ý kiến đa số cũng thường được kèm theo một số ý kiến đồng thời, là những ý kiến đồng tình với ý kiến đa số song dựa trên những lý do khác. Khi điều này xảy ra, các thẩm phán tòa án cấp thấp thường bị bỏ mặc trong việc thi hành mà không có một tiền lệ rõ ràng để tuân theo. Ví dụ, trong vụ Furman kiện Georgia (1972), Tòa án tối cao đã tuyên bố bãi bỏ án tử hình ở một số bang, nhưng những lý do đưa ra là rất khác nhau. Một số thẩm phán phản đối án tử hình là do bản chất của nó, dựa trên lập luận rằng đây là một cách trừng phạt tàn bạo và bất bình thường, vi phạm Tu chính án Hiến pháp thứ tám. Những người khác đồng tình với việc bãi bỏ các luật lệ này của bang bởi vì chúng được áp dụng theo cách thức mang tính phân biệt đối xử. Sự không chắc chắn được tạo ra do phán quyết năm 1972 không những ảnh hưởng tới các thẩm phán tòa cấp dưới mà còn tác động tới cả các nhà lập pháp bang. Các bang đã thông qua một loạt các quy chế về án tử hình rất khác nhau, và do vậy đã tạo ra một số lượng tương đối các vụ kiện cáo mới.


A lower-court judge's discretion in the implementation process may also be affected by the manner in which a higher court's policy is communicated. Certainly the court from which a case has been appealed will be informed of the decision. However, systematic, formal efforts are not made to inform other courts of the decision or to see that lower-court judges have access to a copy of the opinion. The decisions that contain the new judicial policy are made available to the public in printed form or on the Internet, and judges are expected to read them if they have the time and inclination.


Phạm vi tùy quyền của thẩm phán tòa cấp dưới trong quá trình thực thi cũng có thể bị tác động bởi cách thức truyền đạt một chính sách của tòa cấp cao. Hiển nhiên là tòa xét xử những vụ kiện mà sau đó được đưa lên tòa phúc thẩm sẽ phải được thông báo về phán quyết của tòa cấp cao. Tuy nhiên, sẽ không có những nỗ lực chính thức và có hệ thống để thông báo cho các tòa án khác về phán quyết này hoặc để xác nhận rằng các thẩm phán tòa cấp dưới đã có được bản sao của ý kiến phán quyết. Những phán quyết chứa đựng các chính sách mới của tòa án được công bố cho công chúng dưới dạng các văn bản in hoặc thông qua mạng Internet, và các thẩm phán được trông đợi sẽ đọc chúng khi họ có thời gian và ý định.


Opinions of the Supreme Court, lower federal courts, and state appellate courts are available in a large number of courthouse, law school, and university libraries. They are also increasingly available on the Internet. This widespread availability does not guarantee that they will be read and clearly understood, however. Many lower-level state judges, such as justices of the peace and juvenile court judges, are nonlawyers who have little interest or skill in reading complex judicial decisions. Finally, even those judges who have an interest in higher-court decisions and the ability to understand them do not have adequate time to keep abreast of all the new opinions.


Các ý kiến của Tòa án tối cao, các tòa án liên bang cấp thấp hơn, và các tòa phúc thẩm của bang luôn có sẵn tại rất nhiều trụ sở tòa á n, trường luật và thư viện của trường đại học. Chúng cũng được đăng tải ngày càng nhiều trên mạng Internet. Tuy nhiên, tình trạng có sẵn phổ biến của các tài liệu này không bảo đảm rằng mọi người sẽ đọc chúng và hiểu rõ chúng. Có rất nhiều thẩm phán các tòa cấp dưới của bang, ví dụ như thẩm phán hòa giải và thẩm phán tòa vị thành niên, không phải là các luật sư và hầu như không có hứng thú hay kỹ năng để có thể đọc và hiểu được những phán quyết phức tạ p của tòa án. Cuối cù ng, ngay cả các thẩm phán quan tâm tới những phán quyết của tòa án cấp cao và có khả năng hiểu chúng cũng không có đủ thời gian để cập nhật tất cả các quyết định mới.


Given these problems, how do judges become aware of upper-court decisions? One way is to hear of them through lawyers presenting cases in the lower courts. It is generally assumed that the opposing attorneys will present relevant precedents in their arguments before the judge. Those judges who have law clerks may also rely upon them to search out recent decisions from higher courts.


Xét tới những vấn đề này, làm thế nào mà các thẩm phán có thể biết được về các phán quyết của tòa cấp cao? Có một cách là nghe nói về chúng thông qua quá trình các luật sư trình bày những vụ việc tại các tòa cấp dưới. Nhìn chung, người ta thường cho rằng các luật sư đối lập nhau sẽ trình bày những tiền lệ có liên quan khi biện hộ trước tòa. Các thẩm phán nghe vụ kiện có những thư ký về luật mà họ có thể dựa vào để tìm ra các phán quyết gần đây từ những tòa án cấp cao.


Thus some higher-court policies are not quickly and strictly enforced simply because lower-court judges are not aware of them. Even those of which they are aware may not be as clear as a lower-court judge might like. Either reason contributes to the discretion exercised by lower court judges placed in the position of having to implement judicial policies.


Như vậy, một số chính sách của tòa án cấp cao không được thực thi nhanh chóng và nghiêm ngặt đơn giản chỉ bởi vì các thẩm phán tòa cấp dưới không được biết về chúng. Ngay cả những chính sách mà các thẩm phán tòa cấp dưới đã biết có thể cũng không dễ hiểu đối với họ. Các lý do này đã góp phần vào sự tùy quyền của các thẩm phán tòa cấp dưới, những người được đặt vào vị trí phải thi hành các chính sách của tòa án.


Interpretation by Lower Courts

One study noted that "important policy announcements almost always require interpretation by someone other than the policy maker." This is certainly true in the case of judicial policies established by appellate courts. The first exercise of a lower-court judge's discretion may be to interpret what the higher court's decision means.


Diễn giải chính sách ở các tòa án cấp dưới

Một nghiên cứu đã lưu ý rằng “các tuyên bố quan trọng về chính sách hầu như luôn đòi hỏi phải được diễn đạt bởi một người khác ngoài nhà hoạch định chính sách”. Điều này hiển nhiên đúng trong trường hợp các chính sách của tòa án được tạo ra bởi các tòa phúc thẩm. Hành động tùy quyền đầu tiên của một thẩm phán tòa cấp dưới có thể là việc diễn đạt ý nghĩa của các phán quyết của tòa cấp cao.


The manner in which a lower-court judge interprets a policy established by a higher court depends upon a number of factors. Many policies are not clearly stated. Thus reasonable people may disagree over the proper interpretation. Even policy pronouncements that do not suffer from ambiguity, however, are sometimes interpreted differently by different judges.


Cách thức một thẩm phán tòa cấp dưới diễn giải một chính sách do tòa cấp cao đưa ra phụ thuộc vào một số yếu tố. Có rất nhiều chính sách không được tuyên bố rõ ràng. Do vậy, những người có suy xét có thể bất đồng xung quanh việc diễn giải chính sách sao cho thích hợp. Tuy nhiên, ngay cả những tuyên bố chính sách rõ ràng và rành mạch đôi khi cũng bị các thẩm phán khác nhau diễn giải khác nhau.


A judge's own personal policy preferences will also have an effect upon the interpretation he or she gives to a higher-court policy. Judges come to the courts with their own unique background characteristics. Some are Republican, others are Democrat; one judge may be more lenient, another strict. They come from different regions of the country. Some have been prosecutors; others have been primarily defense lawyers or corporate lawyers. In short, their backgrounds may influence their own particular policy preferences. Thus the lower-court judges may read their own ideas into a higher-court policy. The result is that a policy may be enthusiastically embraced by some judges yet totally rejected by others.


Sự ưu tiên cá nhân của một thẩm phán đối với chính sách cũng có tác động tới việc diễn giải một chính sách của tòa cấp cao của ông ta. Các thẩm phán được đề bạt làm việc tại tòa án với những đặc điểm về xuất thân và phẩm chất nhất định. Một số là đảng viên Đảng Cộng hòa, những người khác là đảng viên Đảng Dân chủ; thẩm phán này có thể khoan dung, người khác có thể rất nghiêm khắc. Họ đến từ nhiều vùng khác nhau của đất nước. Một số là ủy viên công tố; số khác chủ yếu là luật sư biện hộ hoặc luật sư của các hãng. Nói tóm lại, đặc điểm cá nhân của các thẩm phán có thể ảnh hưởng tới những ưu tiên chính sách cụ thể của riêng họ. Do vậy, các thẩm phán tòa cấp dưới có thể diễn giải một chính sách của tòa cấp trên theo ý kiến riêng của họ. Kết quả là một chính sách có thể được nồng nhiệt chào đón bởi một số thẩm phán này lại bị phản đối hoàn toàn bởi những thẩm phán khác.


Strategies Employed by Lower Courts

Judges who favor and accept a higher court's policy will naturally try to enforce it and perhaps even expand upon it. Some judges even have risked social ostracism and various kinds of harassment in order to implement policies they believed in but that were not popular in their communities.


Các chiến lược thực hiện bởi tòa cấp dưới

Các thẩm phán ủng hộ và chấp thuận một chính sách của tòa cấp cao tất nhiên sẽ cố gắng thực thi nó và thậm chí còn mở rộng việc thực thi dựa trên đó. Một số thẩm phán thậm chí có nguy cơ bị xã hội tẩy chay và bị quấy rầy bằng đủ mọi hình thức khi họ thực thi những chính sách mà họ tin tưởng song không được cộng đồng đồng tình.

Judges who do not like a higher court's policy decision may implement it sparingly or only under duress. A judge who basically disagrees with a policy established by a higher court can employ a number of strategies. One rarely used strategy is defiance, whereby a judge simply does not apply the higher court's policy in a case before a lower court.

Các thẩm phán không thích một quyết định chính sách của tòa cấp cao có thể thực hiện nó một cách cầm chừng hoặc hoàn toàn miễn cưỡng. Các thẩm phán mà về cơ bản bất đồng với một chính sách do tòa cấp cao đưa ra có thể thực hiện một số chiến lược. Một chiến lược ít được sử dụng là không tuân theo, theo đó thẩm phán chỉ đơn giản là không áp dụng chính sách của tòa cấp cao trong một vụ việc được xét xử ở tòa cấp thấp.

Such outright defiance is highly unusual. Other strategies are not so extreme. One is simply to avoid having to apply the policy. A case may be disposed of on technical or procedural grounds so that the judge does not have to rule on the actual merits of the case. It may be determined, for example, that the plaintiff does not have standing to sue or that the case has become moot because the issue was resolved before the trial commenced. Lower-court judges sometimes avoid accepting a policy by declaring a portion of the higher-court decision to be "dicta" (Latin, meaning an authoritative declaration). Dicta refers to the part of the opinion that does not contribute to the central logic of the decision. It may be useful as guidance but is not seen as binding. What constitutes dicta is open to varying interpretations.


Sự phản kháng công khai này rất ít khi được sử dụng. Các chiến lược khác thì không đến nỗi cực đoan như vậy. Các thẩm phán có thể chỉ đơn giản tránh áp dụng chính sách đó. Một vụ việc có thể được lược bỏ những cơ sở về mặt kỹ thuật hoặc thủ tục để thẩm phán không phải đưa ra phán quyết dựa trên những sự kiện thực tế của vụ việc. Ví dụ, người ta có thể quyết định rằng nguyên đơn không cần phải kiện hoặc vụ kiện đã được thu xếp xong bởi vì vấn đề đã được giải quyết trước khi phiên tòa bắt đầu. Các thẩm phán tòa cấp dưới đôi khi tránh chấp nhận một chính sách bằng cách tuyên bố một phần trong phán quyết của tòa cấp cao là “dicta” (tiếng Latinh có nghĩa là tuyên bố thẩm quyền). Tuyên bố thẩm quyền ám chỉ rằng một phần của ý kiến giải thích không góp phần vào lôgích trung tâm của phán quyết. Nó có thể hữu ích với vai trò hướng dẫn thực hiện, song không mang tính ràng buộc. Những ý kiến được xem là “dicta” thường có rất nhiều cách diễn giải khác nhau.

Another strategy used by judges who are in basic disagreement with a judicial policy is to apply it as narrowly as possible. One method is for the lower-court judge to rule that a precedent is not controlling because factual differences exist between the higher-court case and the case before the lower courts. That is, because the two cases may be distinguished, the precedent does not have to be followed.


Một chiến lược khác được sử dụng bở i những thẩm phán bất đồng với một chính sách của tòa án là thực thi nó ở phạm vi hẹp nhất có thể. Một biện pháp là các thẩm phán tòa cấp dưới phán quyết rằng một tiền lệ không được áp dụng bởi có sự khác biệt về thực tế giữa vụ kiện của tòa cấp cao và vụ kiện của tòa cấp thấp. Có nghĩa là, bởi vì hai vụ kiện là khác biệt, nên tiền lệ không được áp dụng.


Influences on Lower-Court Judges

At times the lower courts must decide cases for which no precise standards have been provided by the higher courts. Whenever this occurs, lower-court judges must turn elsewhere for guidance in deciding a case before them. One study notes that lower-court judges in such a position "may take their cues on how to decide a particular case from a wide variety of factors including their party affiliation, their ideology, or their regional norms."


Những ảnh hưởng đối với các thẩm phán tòa cấp dưới

Đôi khi, các tòa cấp dưới phải quyết định những vụ kiện mà trước đó không hề có tiêu chuẩn chính xác nào của tòa cấp cao đưa ra liên quan tới chúng. Khi điều này xảy ra, các thẩm phán tòa cấp dưới phải hướng tới những nguồn khác để tìm ra định hướng cho việc giải quyết vụ việc này. Một nghiên cứu đã lưu ý rằng các thẩm phán tòa cấp dưới ở vào tình huống này “có thể có được sự gợi ý về việc quyết định ra sao đối với một vụ kiện cụ thể từ rất nhiều yếu tố khác nhau, bao gồm mối liên hệ đảng phái của họ, hệ tư tưởng, hoặc các quy phạm tại nơi họ ở. ”


CONGRESSIONAL INFLUENCES ON THE IMPLEMENTATION PROCESS

Once a federal judicial decision is made, Congress can offer a variety of responses: It may aid or hinder the implementation of a decision. In addition, it can alter a court's interpretation of the law. Finally, Congress can mount an attack on an individual judge.


ẢNH HƯỞNG CỦA QUỐC HỘI ĐỐI VỚI QUÁ TRÌNH THỰC THI

Khi một phán quyết của tòa án liên bang đã được đưa ra, Quốc hội có thể đưa ra rất nhiều phản ứng: Quốc hội có thể hỗ trợ hoặc cản trợ việc thực thi một phán quyết. Bên cạnh đó, nó có thể thay đổi cách diễn giải của tòa án về một đạo luật. Cuối cùng, Quốc hội có thể tiến hành công kích chống lại một thẩm phán cụ thể.

In the course of deciding cases, the courts are often called upon to interpret federal statutes. On occasion the judicial interpretation may differ from what a majority in Congress intended. When that situation occurs, Congress can change the statute in new legislation that in effect overrules the court's initial interpretation. However, the vast majority of the federal judiciary's statutory decisions are not changed by Congress.


Trong quá trình quyết định các vụ kiện, các tòa án thường được yêu cầu phải diễn giải các quy chế của liên bang. Đôi khi, sự diễn giải của tòa án có thể khác với những gì mà đa số trong Quốc hội dự định. Khi tình hình này xảy ra, Quốc hội có thể thay đổi quy chế bằng một đạo luật mới mà trên thực tế là bác bỏ sự diễn giải ban đầu của tòa án. Tuy nhiên, đa số vượt trội trong các phán quyết về quy chế của tòa án liên bang không bị thay đổi bởi Quốc hội.


Besides ruling on statutes, the federal courts interpret the Constitution. Congress has two methods to reverse or alter the effects of a constitutional interpretation it does not like. First, Congress can respond with another statute designed to avoid the constitutional problems. Second, a constitutional decision can be overturned directly by an amendment to the U.S. Constitution. Although many such amendments have been introduced over the years, it is not easy to obtain the necessary two-thirds vote in each house of Congress to propose the amendment and then achieve ratification by three-fourths of the states. Only four Supreme Court decisions in the history of the Court have been overturned by constitutional amendments.


Bên cạnh việc phán quyết về các quy chế, các tòa liên bang còn diễn giải Hiến pháp. Quốc hội có hai phương pháp để đảo ngược hoặc thay đổi tác động của một sự diễn giải Hiến pháp mà Quốc hội không thích. Thứ nhất, Quốc hội có thể phản ứng bằng một quy chế khác, được đưa ra nhằm tránh các vấn đề thuộc về Hiến pháp. Thứ hai, một quyết định hợp hiến có thể bị bác bỏ trực tiếp bởi một điều khoản sửa đổi Hiến pháp Hoa Kỳ (tu chính án). Mặc dù rất nhiều tu chính án như vậy đã được đưa ra trong nhiều năm, song không dễ dàng gì có thể đạt được hai phần ba số phiếu cần thiết tại mỗi viện của Quốc hội để đề xuất một tu chính án và sau đó được ba phần tư các bang của Hoa Kỳ phê chuẩn. Trong lịch sử tòa án, chỉ có bốn phán quyết của Tòa án tối cao đã bị bác bỏ bởi các tu chính án của Hiến pháp.


Congressional attacks on the federal courts in general and on certain judges in particular are another method of responding to judicial decisions. These attacks may take the form of verbal denouncements by a member of Congress, threats of impeachment of sitting judges, or more thorough investigations of the judicial philosophies of potential nominees to the federal bench.


Một biện pháp khác để phản ứng lại các phán quyết của tòa án là Quốc hội tiến hành việc công kích các tòa án liên bang nói chung và một số thẩm phán nhất định nói riêng. Những cuộc công kích này có thể dưới hình thức các tuyên bố miệng của một thành viên Quốc hội, đe dọa luận tội thẩm phán đương nhiệm, hoặc tiến hành thẩm tra toàn diện hơn về các triết lý hành xử tại tòa án của các ứng cử viên tiềm năng cho chức vụ thẩm phán liên bang.


Congress and the federal courts are not natural adversaries, however. Retaliations against the federal judiciary are fairly rare, and often the two branches work in harmony toward similar policy goals. For example, Congress played a key role in implementing the Supreme Court's school desegregation policy by enacting the Civil Rights Act of 1964, which empowered the Justice Department to initiate suits against school districts that failed to comply with the Brown v. Board of Education decision. Title VI of the Act also provided a potent weapon in the desegregation struggle by threatening the denial of federal funds to schools guilty of segregation. In 1965 Congress further solidified its support for a policy of desegregated public schools by passing the Elementary and Secondary Education Act. This act gave the federal government a much larger role in financing public education and thus made the threat to cut off federal funds a serious problem for many segregated school districts. Such support from Congress was significant because the likelihood of compliance with a policy is increased when there is unity between branches of government.


Tuy nhiên, Quốc hội và các tòa án liên bang về bản chất là không đối địch. Các cuộc công kích trả đũa đối với các tòa án liên bang là rất hiếm hoi, và hai ngành thường làm việc hòa hợp với nhau để hướng tới những mục tiêu chính sách giống nhau. Một ví dụ là Quốc hội đóng vai trò then chốt trong việc thực thi chính sách xóa bỏ nạn phân biệt đối xử tại trường học của Tòa án tối cao bằng việc ban hành Đạo luật nhân quyền năm 1964, trao quyền cho Bộ Tư pháp khởi xướng những vụ kiện đối với các phân khu trường học không tuân thủ phán quyết của vụ Brown kiện ủy ban giáo dục. Tiêu mục VI của Đạo luật này cũng cung cấp một vũ khí rất hiệu quả cho cuộc đấ u tranh chống nạn phân biệt chủng tộc bằng việc đe dọa cắt bỏ ngân quỹ của liên bang đối với những trường vi phạm. Năm 1965, Quốc hội đã củng cố thêm sự ủng hộ của mình đối với chính sách xóa bỏ nạn phân biệt đối xử giữa các trường học công bằng việc thông qua Đạo luật giáo dục tiểu học và trung học cơ sở. Đạo luật này dành cho chính phủ liên bang một vai trò lớn hơn nhiều trong việc tài trợ cho giáo dục công, do vậy khiến sự đe dọa cắt bỏ ngân sách liên bang trở thành vấn đề nghiêm trọng đối với rất nhiều phân khu trường học vẫn tồn tại sự phân biệt đối xử. Sự ủng hộ này của Quốc hội là rất có ý nghĩa, bởi vì khả năng tuân thủ một chính sách sẽ tăng lên khi có sự nhất trí giữa các ngành quyền lực trong chính quyền.


EXECUTIVE BRANCH INFLUENCES ON THE IMPLEMENTATION PROCESS

At times the president may be called upon directly to implement a judicial decision. An example is United States v. Nixon (1974). A Senate committee investigation into the cover-up of a break-in at the Democratic Party headquarters in the Watergate Hotel in Washington, D.C., led directly to high government officials working close to the president. It was also revealed during the investigation that President Richard Nixon had installed an automatic taping system in the Oval Office. Leon Jaworski, who had been appointed special prosecutor to investigate the Watergate affair, subpoenaed certain tapes that he felt might provide evidence needed in his prosecutions of high-ranking officials. Nixon refused to turn over the tapes on grounds of executive privilege and the need for confidentiality in discussions leading to presidential decisions. The Supreme Court's decision instructed the president to surrender the subpoenaed tapes to Judge John J. Sirica, who was handling the trials of the government officials. Nixon did comply with the High Court's directive and thus a decision was implemented that quickly led to his downfall. Within two weeks he resigned from the presidency, in August 1974.


ẢNH HƯỞNG CỦA NGÀNH HÀNH PHÁP ĐỐI VỚI QUÁ TRÌNH THỰC THI

Đôi khi, tổng thống có thể được triệu tập trực tiếp để thực thi một phán quyết của tòa án. Một ví dụ là vụ Hoa Kỳ kiện Nixon (1974). Một cuộc điều tra do ủy ban của Thượng viện tiến hành về chi tiết vụ đột nhập vào trụ sở của Đảng Dân chủ tại Khách sạn Watergate tại Washington, D. C. , đã viện dẫn trực tiếp tới các quan chức cao cấp của chính phủ làm việc gần gũi với tổng thống. Cuộc điều tra cũng đã phát hiện thấy rằng Tổng thống Richard Nixon đã cho lắp đặt một hệ thống ghi âm tự động trong Văn phòng tổng thống. Leon Jaworski, người đã được chỉ định làm ủy viên công tố đặc biệt để điều tra vụ Watergate, đã yêu cầu phải đưa ra trước tòa một số cuốn băng mà ông cảm thấy có thể là bằng chứng cần thiết cho việc khởi tố các quan chức cao cấp. Nixon từ chối giao các cuộn băng này dựa trên cơ sở đặc quyền hành pháp và yêu cầu bảo mật đối với các cuộc thảo luận dẫn tới những quyết định của tổng thống. Phán quyết của Tòa án tối cao đã chỉ thị cho Tổng thống phải giao những cuốn băng đó cho Thẩm phán John J. Sirica, người đang điều khiển các phiên tòa xét xử các quan chức chính phủ. Nixon đã tuân thủ chỉ thị của Tòa án tối cao và như vậy đã thực thi một phán quyết mà nhanh chóng dẫn đến sự sụp đổ của ông. Trong vòng hai tuần, ông đã từ chức tổng thống, vào tháng Tám 1974.


Even when not directly involved in the enforcement of a judicial policy, the president may be able to influence its impact. Because of the status and visibility of the position, a president, simply by words and actions, may encourage support for, or resistance to, a new judicial policy.


Ngay cả khi không trực tiếp tham gia vào việc thực thi một chính sách của tòa án, tổng thống cũng có thể ảnh hưởng tới tác động của nó. Do vị thế và sự nổi bật của chức vụ này, một tổng thống có thể khuyến khích sự ủng hộ hoặc sự chống đối một chính sách mới của tòa án chỉ đơn giản bằng lời nói và hành động của mình.


A president can propose legislation that directly affects the courts. President Franklin D. Roosevelt, for instance, unsuccessfully urged Congress to increase the size of the Supreme Court so he could "pack" it with justices who supported his administration's legislative agenda.


Tổng thống có thể đề xuất một đạo luật trực tiếp tác động tới các tòa án. Một ví dụ là Tổng thống Franklin D. Roosevelt đã không thành công trong việc thúc đẩy Quốc hội mở rộng quy mô của Tòa án tối cao để ông có thể đưa vào đó những thẩm phán ủng hộ chương trình lập pháp của chính quyền của ông.


The appointment power also gives the president an opportunity to influence federal judicial policies, as the president appoints all federal judges, with the advice and consent of the Senate.


Quyền bổ nhiệm thẩm phán cũng mang lại cho tổng thống một cơ hội để ảnh hưởng tới các chính sách của tòa án liên bang, do tổng thống có thể chỉ định tất cả các thẩm phán liên bang, với sự tư vấn và chấp thuận của Thượng viện.


A president can influence judicial policy making through the activities of the Justice Department, a part of the executive branch. The attorney general and staff subordinates can emphasize specific issues according to the overall policy goals of the president. The other side of the coin, however, is that the Justice Department may, at its discretion, deemphasize specific policies by not pursuing them vigorously in the courts.


Tổng thống có thể ảnh hưởng tới quá trình ra quyết sách của tòa án thông qua các hoạt động của Bộ Tư pháp, một bộ phận của ngành hành pháp. Viên chưởng lý và các nhân viên dưới quyền có thể nhấn mạnh vào những vấn đề cụ thể theo các mục tiêu chính sách chung của tổng thống. Tuy nhiên, mặt trái của việc này là Bộ Tư pháp có thể tùy tiện giảm bớt tầm quan trọng của một số chính sách cụ thể bằng cách không nỗ lực theo đuổi chúng trước tòa.


Another official who is in a position to influence judicial policy making is the solicitor general. Historically, this official has been seen as having dual responsibility to both the judicial and executive branches. Because of the solicitor general's close relationship with the Supreme Court, this official is sometimes referred to as the "tenth justice." The solicitor general is often seen as a counselor who advises the Court about the meaning of federal statutes and the Constitution. The solicitor general also determines which of the cases involving the federal government as a party will be appealed to the Supreme Court. Furthermore, he or she may file an amicus curiae brief urging the Court to grant or deny another litigant's certiorari petition or supporting or opposing a particular policy being urged upon the High Court.


Một quan chức chính quyền khác có thể ảnh hưởng tới quá trình ra quyết sách của tòa án là đại diện của chính phủ tại Tòa án tối cao. Về mặt lịch sử, quan chức này được xem như có trách nhiệm kép đối với cả ngành hành pháp và tư pháp. Do mối quan hệ gần gũi giữa quan chức này với Tòa án tối cao, nên đôi khi người này còn được nhắc tới như là “thẩm phán thứ mười”. Đại diện của chính phủ tại Tòa án tối cao cũng được coi như một cố vấn về pháp lý, người chuyên đưa ra những ý kiến tư vấn cho Tòa án tối cao về ý nghĩa của các quy chế liên bang và của Hiến pháp. Quan chức này cũng quyết định những vấn đề gì trong các vụ kiện mà chính phủ liên bang là một bên có thể được kháng án lên Tòa án tối cao. Hơn nữa, người này có thể khởi kiện dưới danh nghĩa “luật sư cố vấn của tòa án” để hối thúc tòa án cho phép hoặc từ chối đơn đề nghị tòa án cấp trên xem xét lại một vụ kiện của một nguyên đơn khác, hoặc ủng hộ hay phản đối một chính sách cụ thể được đưa ra để Tòa án tối cao thông qua.


Many judicial decisions are actually implemented by the various departments, agencies, bureaus, and commissions of the executive branch. For example, the Supreme Court decision in Frontiero v. Richardson (1973) called upon the U.S. Air Force to play the major implementation role. The Frontiero case questioned congressional statutes that provided benefits for married male members of the Air Force but did not provide similar benefits for married female members. Lieutenant Sharron Frontiero challenged the policy on the ground that it constituted sexual discrimination. A federal district court in Alabama issued a decision upholding the Air Force policy. Lieutenant Frontiero appealed to the Supreme Court, which overturned the lower court decision and required the Air Force to implement a new policy.


Có rất nhiều quyết định của tòa án trên thực tế được thực thi bởi nhiều ngành, cơ quan, văn phòng và các ủy ban hành pháp. Ví dụ, phán quyết của Tòa án tối cao trong vụ Frontiero kiện Richardson (1973) đã đòi hỏi Không quân Hoa Kỳ đóng vai trò chủ đạo trong việc thực thi. Vụ Frontiero đã đặt câu hỏi đối với quy định của Quốc hội về việc cấp các khoản phúc lợi cho những nhân viên nam đã kết hôn trong lực lượng không quân, song lại không cung cấp những phúc lợi tương tự cho nhân viên nữ đã kết hôn phục vụ trong lực lượng này. Trung úy Sharon Frontiero đã khởi kiện chính sách này dựa trên lý lẽ rằng chính sách này tạo ra sự phân biệt đối xử về giới. Một tòa án hạt của liên bang ở Alabama đã đưa ra một phán quyết ủng hộ chính sách của Không quân Hoa Kỳ. Trung úy Frontiero đã đệ đơn phúc thẩm lên Tòa án tối cao, nơi đã bác bỏ phán quyết của tòa cấp dưới và yêu cầu Không quân Hoa Kỳ phải đưa ra một chính sách mới.


OTHER IMPLEMENTERS

The implementation of judicial policies is often performed by state as well as federal officials. Many of the Supreme Court's criminal due process decisions, such as Gideon v. Wainwright and Miranda v. Arizona (1966), have been enforced by state court judges and other state officials. State and local police officers, for instance, have played a major role in implementing the Miranda requirement that criminal suspects must be advised of their rights. The Gideon ruling that an attorney must be provided at state expense for indigent defendants in felony trials has been implemented by public defenders, local bar associations, and individual court-appointed lawyers.


NHỮNG ĐỐI TƯỢNG THI HÀNH KHÁC

Việc thực thi các chính sách của tòa án thường được tiến hành bởi các quan chức bang cũng như liên bang. Rất nhiều phán quyết của tòa án về trình tự đúng đắn của các vụ xét xử hình sự do Tòa án tối cao đưa ra, ví dụ như phán quyết trong các vụ Gideon kiện Wainwright và Miranda kiện Arizona (1966), đã được thực thi bởi các thẩm phán tòa án bang và các quan chức khác của bang. Một ví dụ là các nhân viên cảnh sát địa phương và bang đóng vai trò chủ yếu trong việc thực thi quy định Miranda, quy định này yêu cầu những người bị tình nghi là tội phạm phải được thông báo về các quyền của họ khi bị bắt. Phán quyết Gideon quy định các bị cáo trong những vụ án nghiêm trọng không có đủ tiền thuê luật sư sẽ được phép có luật sư biện hộ với phí tổn do bang trả được thi hành bởi các luật sư bào chữa của chính quyền, các hiệp hội luật sư địa phương và cá nhân các luật sư do tòa án chỉ định.


State legislators and executives are also frequently drawn into the implementation process. A judge who determines that a wrong has been committed may choose from a variety of options to remedy the wrong. Among the more common options are process remedies, performance standards, and specified remedial actions. Process remedies provide for such things as advisory committees, citizen participation, educational programs, evaluation committees, dispute resolution procedures, and special masters to address a problem and come up with a solution. The remedies do not specify a particular form of action. Performance standards call for specific remedies -- for example, a certain number of housing units or schools or a certain level of staffing in a prison or mental health facility. The specific means of attaining these goals are left to the discretion of the officials named in the suit. Examples of specified remedial actions are school busing, altered school attendance zones, and changes in the size and condition of prison cells or hospital rooms. This type of remedy provides the defendant with no flexibility concerning the specific remedy or the means of attaining it.


Các nhà lập pháp và hành pháp của bang cũng thường được lôi kéo vào quy trình thực thi. Một thẩm phán, người quyết định rằng đã có một sai phạm xảy ra, có thể lựa chọn giữa rất nhiều phương án khắc phục sai phạm. Trong số những phương án phổ biến có các biện pháp khắc phục về thủ tục, các tiêu chuẩn thực hiện, và các hành động bồi thường cụ thể. Các biện pháp khắc phục về thủ tục cung cấp những ủy ban tư vấn, các tổ chức với sự tham gia của công dân, các chương trình giáo dục, các ủy ban đánh giá, các quy trình giải quyết tranh chấp và những người có thẩm quyền và năng lực cụ thể để giải quyết một vấn đề và tìm ra giải pháp. Các biện pháp khắc phục không nêu cụ thể một hình thức hoạt động nhất định. Các tiêu chuẩn thực hiện đòi hỏi những biện pháp khắc phục cụ thể - ví dụ, một số lượng nhất định các tổ chức phát triển nhà ở hoặc các trường học, hay một số lượng nhất định nhân viên làm việc tại trại giam hoặc các cơ sở điều trị tâm thần. Các phương tiện cụ thể để đạt được những mục tiêu này hoàn toàn do các quan chức được nêu tên trong vụ kiện quyết định. Những ví dụ về các hành động khắc phục cụ thể là việc đưa học sinh tới trường bằng ôtô buýt, trộn lẫn các khu vực đăng ký học sinh, và những thay đổi về quy mô và điều kiện sinh hoạt trong các nhà giam hoặc phòng bệnh viện. Hình thức khắc phục này không dành cho bị đơn sự linh hoạt liên quan tới biện pháp khắc phục cụ thể hoặc phương tiện để đạt được điều đó.


Implementation of these remedial decrees often devolves, at least partially, to the state legislatures. An order calling for a certain number of prison cells or a certain number of guards in the prison system might require new state expenditures, which the legislature would have to fund. Similarly, an order to construct more modern mental health facilities or provide more modern equipment would mean an increase in state expenditures. Governors would also be involved in carrying out these types of remedial decrees because they typically are heavily involved in state budgeting procedures. Also, they may sign or veto laws.


Việc thực thi những sắc lệnh khắc phục này thường được giao, ít nhất là một phần, cho các cơ quan lập pháp bang. Một sắc lệnh yêu cầu số lượng phòng cụ thể trong trại giam hoặc số lượng nhân viên canh gác cụ thể trong hệ thống nhà tù có thể đòi hỏi các khoản chi tiêu mới của bang mà cơ quan lập pháp phải tài trợ. Tương tự, một sắc lệnh yêu cầu xây dựng thêm nhiều cơ sở y tế điều trị tâm thần hiện đại hơn hoặc cung cấp nhiều trang thiết bị hiện đại hơn cũng đồng nghĩa với việc gia tăng chi tiêu của bang. Các thống đốc cũng có thể liên quan tới việc thực thi những sắc lệnh khắc phục này bởi vì họ thường tham gia rất nhiều vào quá trình lập ngân sách bang. Hơn nữa, họ có thể ký thông qua hoặc phủ quyết các đạo luật.


Sometimes judges appoint certain individuals to assist in carrying out the remedial decree. Special masters are usually given some decision-making authority. Court-appointed monitors are also used in some situations, but they do not relieve the judge of decision-making responsibilities. Instead, the monitor is an information gatherer who reports on the defendant's progress in complying with the remedial decree. When orders are not implemented or when barriers of one kind or another block progress in providing a remedy, a judge may name someone as a receiver and empower him or her to disregard normal organizational barriers to get the job done.


Đôi khi các thẩm phán chỉ định những cá nhân cụ thể để hỗ trợ việc thực thi các sắc lệnh khắc phục. Những người có chức trách đặc biệt này thường được trao cho một số thẩm quyền ra quyết định. Các nhà quản lý do tòa chỉ định cũng được sử dụng trong một số trường hợp, nhưng họ không đảm nhiệm hoàn toàn trách nhiệm ra quyết định của thẩm phán. Trên thực tế, nhà quản lý là người thu thập thông tin, báo cáo về diễn tiến của bị đơn trong việc tuân thủ sắc lệnh khắc phục. Khi các sắc lệnh không được tuân thủ hoặc khi các rào cản dưới dạng này hay dạng khác cản trở tiến độ của việc đưa ra một biện pháp khắc phục, một thẩm phán có thể chỉ định một người làm người quản lý đại diện và trao quyền cho ông / bà ta để gạt bỏ những rào cản về mặt tổ chức thông thường nhằm khiến cho công việc được tiến hành trôi chảy.


One group of individuals has been deeply involved in implementing judicial policies: the thousands of men and women who constitute school boards throughout the country. Two major policy areas stand out as having embroiled school board members in considerable controversy as they faced the task of trying to carry out Supreme Court policy.


Có một nhóm các cá nhân tham gia rất sâu vào việc thực hiện các chính sách của tòa án: hàng nghìn nam giới và phụ nữ là ủy viên của các hội đồng trường học trên khắp đất nước. Có hai lĩnh vực chính sách lớn nổi bật lên do đã dẫn các ủy viên hội đồng trường học tới một cuộc tranh cãi tương đối gay gắt khi họ phải đối mặt với nhiệm vụ cố gắng thực thi chính sách của Tòa án tối cao.


First, when the High Court ruled in 1954 that segregation has no place in the public schools, school boards and school superintendents, along with federal district judges, bore the brunt of implementing that decision. Their role in this process has affected the lives of millions of schoolchildren, parents, and taxpayers all over America.


Thứ nhất, vào năm 1954, khi Tòa án tối cao phán quyết rằng không được phép phân biệt đối xử tại các trường học công, các hội đồng trường học và các nhà quản lý trường học, cùng với các thẩm phán hạt của liên bang, đã phải chịu đựng gánh nặng của việc thực thi quyết định đó. Vai trò của họ trong quá trình này đã ảnh hưởng tới đời sống của hàng triệu học sinh, phụ huynh học sinh và các công dân trên khắp nước Mỹ.

The second area that has involved school boards is the Supreme Court's policies on religion in the public schools. In Engel v. Vitale (1962), the Court held unconstitutional a New York requirement that a state-written prayer be recited daily in the public schools. Some school districts responded to the decision by requiring instead the recitation of a Bible verse or the Lord's Prayer. Their reasoning was that since the state did not write the Lord's Prayer or the Bible, they were not violating the Court's policy. A year later, the Supreme Court struck down these new practices, pointing out that the constitutional violation lay in endorsing the religious activity and its determination did not depend on whether the state had written the prayer.


Lĩnh vực chính sách thứ hai liên quan tới các hội đồng trường học là các chính sách của Tòa án tối cao về tôn giáo trong trường học công. Trong vụ Engel kiện Vitale (1962), Tòa án tối cao đã phán quyết rằng yêu cầu của New York về việc học sinh các trường học công hàng ngày phải đọc một bài cầu nguyện do bang soạn thảo là không hợp hiến. Một số phân khu trường học đã phản ứng lại phán quyết này bằng việc yêu cầu đọc một đoạn thơ trong Kinh thánh hoặc Lời cầu nguyện Chúa trời thay cho việc đọc bài cầu nguyện nói trên. Lý lẽ họ đưa ra là do các bang không viết ra Lời cầu nguyện Chúa trời hoặc Kinh thánh nên họ không vi phạm phán quyết của Tòa án tối cao. Một năm sau, Tòa án tối cao đã bác bỏ những thông lệ này, chỉ ra rằng sự vi phạm hiến pháp nằm trong việc ủng hộ các hoạt động tôn giáo và rằng phán quyết của Tòa không phụ thuộc vào việc các bang có viết ra lời cầu nguyện hay không.


THE IMPACT OF JUDICIAL POLICIES

The ultimate importance of the Supreme Court's decisions depends primarily on their impact on American society as a whole. A few policies that have had significant effects are in the areas of racial equality, criminal due process, and abortion.


TÁC ĐỘNG CỦA CÁC CHÍNH SÁCH CỦA TÒA ÁN

Tầm quan trọng bậc nhất của các phán quyết của Tòa án tối cao phụ thuộc chủ yếu vào tác động của chúng đối với toàn thể xã hội Mỹ. Một số chính sách có ảnh hưởng quan trọng thuộc về những lĩnh vực bình đẳng chủng tộc, quy trình đúng trong tố tụng hình sự, và nạo phá thai.


Racial Equality

Many point to the Supreme Court's decision in Brown v. Board of Education as the impetus for the drive for racial equality in the United States. However, Congress and the executive branch were also involved in the process of ensuring implementation of the decision's desegregation policy. Still, the courts initiated the pursuit for a national policy of racial equality with the Brown ruling.


Bình đẳng chủng tộc

Rất nhiều người coi phán quyết của Tòa án tối cao trong vụ Brown kiện ủy ban giáo dục là động lực thúc đẩy quá trình hướ ng tới bình đẳng chủng tộc ở Hoa Kỳ. Tuy nhiên, Quốc hội và nhánh hành pháp cũng tham gia vào việc bảo đảm thực thi chính sách xóa bỏ nạn phân biệt chủng tộc của phán quyết này. Từ đó, các tòa án đã bắt đầu theo đuổi một chính sách quốc gia về bình đẳng chủng tộc với phán quyết của vụ Brown.


In the beginning, the court decisions were often vague, leading to evasion of the new policy. The Supreme Court justices and many lower federal judges were persistent, however, and kept the policy of racial equality on the national political agenda. Their persistence paid off with passage of the 1964 Civil Rights Act, 10 years after the Brown decision. That act, which had the strong support of Presidents John F. Kennedy (1961-63) and Lyndon B. Johnson (1963-69), squarely placed Congress and the president on record as being supportive of racial equality in America.


Lúc đầu, các quyết định của tòa án thường rất mập mờ, dẫn tới việc lẩn tránh chính sách mới. Tuy nhiên, các thẩm phán Tòa án tối cao và rất nhiều thẩm phán tòa án cấp dưới của liên bang đã rất kiên trì và giữ cho chính sách bình đẳng chủng tộc trở thành một vấn đề trong chương trình nghị sự quốc gia. Sự kiên trì của họ đã được đền bù bằng việc thông qua Đạo luật nhân quyền năm 1964, 10 năm sau khi có phán quyết Brown. Hành động này, được sự ủng hộ mạnh mẽ của các tổng thống John F. Kennedy (1961-1963) và Lyndon B. Johnson (1963-1969), đã ghi nhận trực tiếp vai trò của Quốc hội và tổng thống như những người ủng hộ chính sách bình đẳng chủng tộc ở nước Mỹ.


One other aspect of the federal judiciary's importance in the policy-making process is illustrated by the Brown decision and the cases that followed it. Although the courts stood virtually alone in the quest for racial equality for several years, their decisions did not go unnoticed. Charles A. Johnson and Bradley C. Canon argue in Judicial Policies: Implementation and Impact that the Brown decision "was a highly visible Court decision, a judicial attempt to generate one of the greatest social reforms in American history. And certainly in the years that followed, African Americans and their allies brought considerable pressures on other governmental bodies to desegregate the schools. Indeed, the pressures soon went far beyond schools to demand integration of all aspects of American life."

Một khía cạnh khác thể hiện tầm quan trọng của các phán quyết tòa án liên bang trong quá trình hoạch định chính sách được minh họa bởi phán quyết Brown và các vụ kiện tiếp theo sau phán quyết này. Mặc dù các tòa án đã phải đơn độc trong cuộc đấu tranh đòi bình đẳng chủng tộc trong vài năm, song những phán quyết của họ không phải không được chú ý. Charles A. Johnson và Bradley C. Canon đã lập luận trong cuốn Các chính sách của tòa án: Việc thực thi và tác động (Judicial Policies: Implementation and Impact) rằng phán quyết Brown “là một phán quyết rất nổi bật của Tòa án tối cao, một nỗ lực của tòa án nhằm tạo ra một trong những cải cách xã hội vĩ đại nhất trong lịch sử Hoa Kỳ. Và chắc chắn rằng, trong những năm tiếp theo, những người Mỹ gố c Phi cùng những người ủng hộ họ sẽ tạo ra áp lực đáng kể đối với các cơ quan chính quyền khác để xóa bỏ nạn phân biệt chủng tộc trong các trường học. Trên thực tế, những áp lực này đã nhanh chóng vượt ra khỏi phạm vi các trường học để đòi hỏi sự hòa nhập trong tất cả các khía cạnh của đời sống của người dân Mỹ. ”

Criminal Due Process

Judicial policy making in the area of criminal due process is most closely associated with Earl Warren's tenure as U.S. chief justice (1953-69). Speaking of this era, Archibald Cox, a former solicitor general, said, "Never has there been such a thorough-going reform of criminal procedure within so short a time." The Warren Court decisions were aimed primarily at changing the procedures followed by the states in dealing with criminal defendants. By the time Warren left the Supreme Court, new policies had been established to deal with a wide range of activities; among the more far-reaching were Mapp v. Ohio (1961), Gideon v. Wainwright, and Miranda v. Arizona.
Quy trình đúng trong tố tụng hình sự

Chính sách của tòa án đưa ra trong lĩnh vực quy trình tố tụng hình sự đúng có liên quan chặt chẽ nhất tới nhiệm kỳ Chánh án Tòa án tối cao của Earl Warren (1953-1969). Khi nói về kỷ nguyên này, Archibald Cox, một luật sư đại diện của chính phủ tại Tòa án tối cao, đã phát biểu rằng “Chưa từng có một cuộc cải cách toàn diện nào về quy trình tố tụng hình sự trong một thời gian ngắn như vậy”. Các phán quyết của Tòa án tối cao dưới thời của Warren chủ yếu nhằm mục đích thay đổi những thủ tục mà các bang tiến hành trong quan hệ với các bị cáo hình sự. Tới thời điểm Warren rời Tòa án tối cao, nhiều chính sách mới đã được tạo ra liên quan tới một phạm vi rộng các hoạt động; trong số những chính sách có ảnh hưởng rộng rãi nhất có phán quyết của các vụ Mapp kiện Ohio (1961), Gideon kiện Wainwright, và Miranda kiện Arizona.


The Mapp decision extended the exclusionary rule, which had applied to the national government for a number of years, to the states. This rule required state courts to exclude from trial evidence that had been illegally seized by the police. Although some police departments, especially in major urban areas, have tried to establish specific guidelines for their officers to follow in obtaining evidence, such efforts have not been universal. Because of variations in police practices and differing lower-court interpretations of what constitutes a valid search and seizure, implementation of Mapp has not been consistent throughout the United States.


Phán quyết Mapp đã mở rộng quy tắc loại trừ, đã được áp dụng cho chính phủ liên bang trong một vài năm, để áp dụng tại các bang. Quy tắc này yêu cầu các tòa án bang phải loại trừ những chứng cứ trước tòa mà cảnh sát có được một cách bất hợp pháp. Mặc dù một số sở cảnh sát, đặc biệt trong những đô thị lớn, đã cố gắng đưa ra các hướng dẫn cụ thể cho các nhân viên của mình để tuân thủ những quy định trong việc thu thập chứng cứ, song những nỗ lực này không phải được tiến hành ở mọi nơi. Do sự đa dạng trong công việc của cảnh sát và sự diễn giải khác nhau của các tòa cấp dưới về những gì được coi là quá trình tìm kiếm và thu thập chứng cứ hợp lệ, nên việc thi hành phán quyết Mapp là không nhất quán trên toàn lãnh thổ Hoa Kỳ.


Perhaps even more important in reducing the expected impact of Mapp was the lack of solid support for the exclusionary rule among the Supreme Court justices. The decision was not a unanimous one to begin with, and over the years some justices have been openly critical of the exclusionary rule. Furthermore, subsequent Supreme Court decisions have broadened the scope of legal searches, thus limiting the applicability of the rule.


Có lẽ yếu tố quan trọng hơn góp phần vào việc làm giảm tác động mong muốn của phán quyết Mapp là do thiếu sự ủng hộ vững chắc đối với quy tắc loại trừ trong số các thẩm phán Tòa án tối cao. Phán quyết này ngay từ đầu đã không phải là một quyết định được tất cả nhất trí, và trong vài năm một số thẩm phán đã công khai chỉ trích quy tắc loại trừ. Hơn nữa, các phán quyết tiếp sau của Tòa án tối cao đã mở rộng phạm vi của việc thu thập chứng cứ hợp lệ, từ đó hạn chế khả năng áp dụng quy tắc này.


The Gideon v. Wainwright decision held that indigent defendants must be provided attorneys when they go to trial in a felony case in the state courts. Many states routinely provided attorneys in such trials even before the Court's decision. The other states began to comply in a variety of ways. Public defender programs were established in many regions. In other areas, local bar associations cooperated with judges to implement some method of complying with the Supreme Court's new policy.


Phán quyết của vụ Gideon kiện Wainwright tuyên bố rằng các bị cáo nghèo không có khả năng thuê luật sư phải có luật sư bào chữa khi họ bị xét xử trong một vụ án hình sự nghiêm trọng tại các tòa án bang. Có rất nhiều bang đã thường xuyên cung cấp luật sư trong những phiên xét xử kiểu này thậm chí trước cả khi có phán quyết của Tòa án tối cao. Các bang khác bắt đầu tuân thủ theo rất nhiều cách. Những chương trình cung cấp luật sư bào chữa của chính quyền đã được xây dựng ở nhiều nơi. Tại các vùng khác, các hiệp hội luật sư địa phương đã hợp tác với các thẩm phán để thực thi một số biện pháp nhằm tuân thủ chính sách mới của Tòa án tối cao.


The impact of the Gideon decision is clearer and more consistent than that of Mapp. One reason, no doubt, is the fact that many states had already implemented the policy called for by Gideon. It was simply more widely accepted than the policy established by Mapp. The policy announced in Gideon was also more sharply defined than the one in Mapp. Although the Court did not specify whether a public defender or a court-appointed lawyer must be provided, it is still clear that the indigent defendant must have the help of an attorney. Also, the Supreme Court under the next chief justice, Warren Burger (1969-86), did not retreat from the Warren Court's policy of providing an attorney for indigent defendants as it did in the search and seizure area addressed by Mapp. All these factors add up to a more recognizable impact for the policy announced in Gideon.

Tác động của phán quyết Gideon là rõ ràng hơn và nhất quán hơn so với tác động của phán quyết Mapp. Một nguyên nhân không thể phủ nhận là do nhiều bang đã thực hiện chính sách của phán quyết Gideon trước cả khi nó được đưa ra. Chính sách này đơn giản là được chấp nhận rộng rãi hơn so với quy tắc được tạo ra bởi phán quyết Mapp. Mặc dù Tòa án tối cao không quy định cụ thể phải cung cấp cho bị cáo một luật sư bào chữa của chính quyền hay một luật sư do tòa chỉ định, song điều rõ ràng là bị cáo phải có được sự giúp đỡ của một luật sư bào chữa. Bên cạnh đó, Tòa án tối cao dưới nhiệm kỳ của Chánh án kế tiếp, Warren Burger (1969- 1986), đã không rút lại chính sách cung cấp luật sư cho các bị cáo nghèo được đưa ra dưới thời của Earl Warren như nó đã làm đối với quy định liên quan tới việc tìm kiếm và thu thập chứng cứ được đưa ra bởi phán quyết Mapp.

In Miranda v. Arizona the Supreme Court went a step further and ruled that police officers must advise suspects taken into custody of their constitutional rights, one of which is to have an attorney present during questioning. Suspects must also be advised that they have a right to remain silent and that any statement they make may be used in court; that if they cannot afford an attorney, one will be provided at state expense; and that they have the right to stop answering questions at any time. These requirements are so clearly stated that police departments have actually copied them down on cards for officers to carry in their shirt pockets. Then, when suspects are taken into custody, the police officers simply remove the card and read the suspects their rights.

Trong vụ Miranda kiện Arizona, Tòa án tối cao đã tiến một bước xa hơn, phán quyết rằng các nhân viên cảnh sát, khi bắt giữ người bị tình nghi, phải thông báo với họ về quyền hợp hiến của họ, một trong số đó là quyền có luật sư đại diện trong quá trình thẩm vấn. Những người bị tình nghi cũng phải được thông báo rằng họ có quyền giữ im lặng và rằng bất cứ lời nào họ nói ra có thể được sử dụng để chống lại họ trước tòa; rằng nếu họ không thể thuê được luật sư, họ sẽ được cung cấp một luật sư với phí tổn do bang chi trả; và rằng họ có quyền ngừng trả lời thẩm vấn tại bất kỳ thời điểm nào. Những yêu cầu này được nêu lên rõ ràng đến mức các sở cảnh sát đã viết chúng vào thẻ dành cho các nhân viên cảnh sát để họ mang theo bên người. Và sau đó, mỗi khi bắt giữ người bị tình nghi, các nhân viên cảnh sát chỉ việc lấy thẻ ra và đọc cho người bị tình nghi nghe các quyền của họ.


In terms of whether police officers read the Miranda rights to persons they arrest, there has been a high level of compliance with the Supreme Court policy. Some researchers, however, have questioned the impact of Miranda because of the method by which suspects may be advised of their rights. It is one thing to read to a person from a card; it is another to explain what is meant by the High Court's requirements and then try to make the suspect understand them. Looked at in this manner, the impact of the policy announced in Miranda is not quite as clear.

Về việc các nhân viên cảnh sát đọc các quyền theo phán quyết Miranda cho những người mà họ bắt giữ, có một mức độ tuân thủ rất cao của cảnh sát đối với chính sách của Tòa án tối cao. Tuy nhiên, một số nhà nghiên cứu đã đặt câu hỏi về tác động của phán quyết Miranda do cách thức theo đó những người bị tình nghi có thể được thông báo về quyền của họ. Đọc cho một người nghe các quyền của họ từ một tấm thẻ là một việc; song giải thích cho họ yêu cầu của Tòa án tối cao có nghĩa là gì và sau đó cố gắng làm cho người bị tình nghi hiểu được chúng lại là một việc khác. Nếu xem xét vấn đề theo khía cạnh này, tác động của chính sách được đưa ra trong phán quyết Miranda không hẳn là rõ rệt.


The Burger Court did not show an inclination to lend its solid support to the Warren Court's Miranda policy. Although Miranda has not been overruled, its impact has been limited somewhat. In Harris v. New York (1971), for example, the Burger Court ruled that statements made by an individual who had not been given the Miranda warning could be used to challenge the credibility of his testimony at trial. Then, the Court, under the leadership of Chief Justice William Rehnquist (1986- ), ruled in Davis v. United States (1994) that police are not required to stop questioning a suspect who makes an ambiguous request to have an attorney present.


Tòa án tối cao dưới thời của Burger không tỏ rõ khuynh hướng ủng hộ mạnh mẽ chính sách được đưa ra bởi phán quyết Miranda của Tòa án tối cao dưới thời Warren. Mặc dù phán quyết Miranda không bị bác bỏ, song tác động của nó đã bị hạn chế phần nào. Một ví dụ là trong phán quyết của vụ Harris kiện New York (1971), Tòa án tối cao của Burger đã phán quyết rằng những lời khai được đưa ra bởi một cá nhân chưa được thông báo về các quyền của họ theo luật Miranda có thể được sử dụng để kiểm tra mức độ tin cậy của những lời khai của người đó trước tòa. Sau đó, Tòa án tối cao, dưới sự lãnh đạo của Chánh án William Rehnquist (1986- ), đã phán quyết trong vụ Davis kiện Hoa Kỳ (1994) rằng cảnh sát không bắt buộc phải dừng thẩm vấn một người bị tình nghi, người đưa ra yêu cầu không rõ ràng về việc có một luật sư đại diện.


Congress reacted to Miranda, two years after the decision, by enacting a statute that in essence made the admissibility of a suspect's statements turn solely on whether they were made voluntarily. The statute received little attention until 1999 when the Fourth Circuit Court of Appeals, in a case involving an alleged bank robber who moved to suppress a statement he made to the FBI on grounds that he had not received "Miranda warnings" before being interrogated, held that the statute was satisfied because his statement was voluntary. The court of appeals decision raised the question whether the congressional statute or the High Court's Miranda decision should be followed. On June 26, 2000, the U.S. Supreme Court held that Miranda, being a constitutional decision of the Court, could not in effect be overruled by an act of Congress. In other words, the Miranda decision still governs the admissibility of statements made during custodial interrogation in state and federal courts.


Quốc hội đã phản ứng lại với phán quyết Miranda, hai năm sau khi phán quyết này được đưa ra, bằng việc thông qua một quy chế mà trên thực tế đã khiến cho việc chấp nhận lời khai của một người bị tình nghi chỉ có thể bị thay đổi dựa trên cơ sở chúng có được đưa ra một cách tự nguyện hay không. Quy chế này hầu như không được chú ý đến cho tới năm 1999, khi Tòa phúc thẩm lưu động khu vực, trong một vụ án liên quan tới một người bị buộc tội cướp nhà băng - người này đã phủ nhận một lời khai của ông ta với FBI dựa trên lập luận rằng ông ta đã không nhận được “lời cảnh báo Miranda” trước khi bị thẩm vấn - đã phán quyết rằng quy chế này là phù hợp, bởi lời khai của ông ta là tự nguyện. Quyết định của tòa phúc thẩm đã đặt ra một câu hỏi, rằng nên tuân theo quy chế của Quốc hội hay phán quyết Miranda của Tòa án tối cao? Vào ngày 2 tháng Sáu 2000, Tòa án tối cao Hoa Kỳ tuyên bố rằng phán quyết Miranda, với tư cách là một quyết định hợp hiến của Tòa án tối cao, không thể bị bác bỏ trên thực tế bởi một đạo luật của Quốc hội. Nói cách khác, phán quyết Miranda vẫn chi phối việc chấp nhận các lời khai được đưa ra trong quá trình thẩm vấn can phạm tại các tòa án bang và liên bang.


In sum, the impact of the Supreme Court's criminal justice policies has been mixed, for several reasons. In some instances ambiguity is a problem. In other cases less than solid support for the policy may be evident among justices or support erodes when one Court replaces another. All these variables translate into greater discretion for the implementers.


Nói tóm lại, tác động của các chính sách tư pháp trong lĩnh vực hình sự do Tòa án tối cao đưa ra là lẫn lộn, vì một vài lý do. Trong một số trường hợp, tính mập mờ, không rõ ràng của chúng là một nguyên nhân. Trong những trường hợp khác, nguyên nhân là do thiếu sự ủng hộ vững chắc của các thẩm phán hoặc sự ủng hộ bị giảm đi khi những người mới lên nắm quyền ở Tòa án tối cao. Tất cả những thay đổi này đã dẫn tới một phạm vi tùy quyền lớn hơn cho những người thực thi.


Abortion

In Roe v. Wade (1973) the Supreme Court ruled that a woman has an absolute right to an abortion during the first trimester of pregnancy; that a state may regulate the abortion procedure during the second trimester in order to protect the mother's health; and that, during the third trimester, the state may regulate or even prohibit abortions, except where the life or health of the mother is endangered.


Phá thai

Trong vụ Roe kiện Wade (1973), Tòa án tối cao đã phán quyết rằng một phụ nữ có quyền tuyệt đối trong việc nạo phá thai trong ba tháng đầu tiên mang thai; rằng một bang có thể điều tiết các thủ tục nạo phá thai trong thời kỳ ba tháng mang thai tiếp theo để bảo đảm sức khỏe cho người mẹ; và rằng, trong ba tháng thai nghén cuối cùng, bang có thể quy định hạn chế hoặc cấm việc nạo phá thai, trừ phi tính mạng hoặc sức khỏe của người mẹ bị đe dọa.


The reaction to this decision was immediate, and primarily negative. It came in the form of letters to individual justices, public speeches, the introduction of resolutions in Congress, and the advocacy of "right to life" amendments in Congress. Given the controversial nature of the Court's decision, hospitals did not wholeheartedly offer to support the decision by changing their abortion policies.


Phản ứng đối với phán quyết này là tức thời, và chủ yếu là tiêu cực. Nó được thể hiện dưới hình thức các lá thư gửi tới cá nhân các thẩm phán, các bài phát biểu công khai, việc đưa ra các nghị quyết tại Quốc hội, và phong trào tuyên truyền vận động cho các tu chính án về “quyền được sống” tại Quốc hội. Xét tới bản chất gây tranh cãi trong phán quyết này của Tòa án, các bệnh viện đã không tận lực ủng hộ cho phán quyết này bằng việc thay đổi chính sách nạo phá thai của họ.


Reaction to the Court's abortion policy has not only continued but also has moved into new areas. Recent presidential elections have seen the two major party platforms and candidates take opposing stands on the abortion issue. Democratic platforms and nominees have generally expressed support for Roe v. Wade, whereas the Republican platforms and contenders have noted opposition to the Supreme Court's decision.


Phản ứng đối với chính sách về nạo phá thai của Tòa án tối cao không chỉ vẫn tiếp tục mà còn mở rộng tới những phạm vi mới. Những cuộc bầu cử tổng thống gần đây đã chứng kiến các diễn đàn và ứng cử viên của hai đảng chủ chốt đưa ra những quan điểm trái ngược nhau về vấn đề nạo phá thai. Diễn đàn và ứng cử viên của Đảng Dân chủ nhìn chung đồng tình với phán quyết của vụ Roe kiện Wade, trong khi diễn đàn và các đối thủ Đảng Cộng hòa lại cho thấy sự phản đối trước quyết định của Tòa án tối cao.


Congress has also been a hotbed of activity in response to the Supreme Court's abortion decision. Unable to secure passage of a constitutional amendment to overturn Roe v. Wade, antiabortion -- also known as pro-life -- forces successfully lobbied for amendments to appropriations bills preventing the expenditure of federal funds for elective abortions. In 1980 the Supreme Court, in a five-to-four vote, upheld the constitutionality of such a prohibition.


Quốc hội cũng là một lò lửa của những hoạt động phản ứng lại trước phán quyết của Tòa án tối cao về nạo phá thai. Không thể bảo đảm việc thông qua một tu chính án Hiến pháp để bác bỏ phán quyết Roe kiện Wade, những lực lượng chống việc nạo phá thai - cũng được biết đến dưới cái tên “những lực lượng ủng hộ quyền sống” - đã thành công trong việc vận động thông qua những điều khoản sửa đổi đối với các dự luật chuẩn chi để ngăn cản việc chi tiêu cho quỹ của liên bang dành cho việc nạo phá thai theo mong muốn. Năm 1980, Tòa án tối cao đã phán quyết rằng sự ngăn cản này là không hợp hiến, với tỷ lệ 5 phiếu thuận và 4 phiếu chống.


Most of the legislation in the aftermath of the Roe decision has been at the state level. One study reports that within two years of the decision 32 states had passed 62 laws relating to abortion, most aimed at limiting access to abortions, regulating abortion procedures, or prohibiting abortions under certain conditions.


Phần lớn các đạo luật ra đời do tác động của phán quyết Roe đều là ở cấp bang. Theo một nghiên cứu cho thấy, trong vòng hai năm sau khi phán quyết Roe ra đời, 32 bang đã thông qua 62 đạo luật liên quan tới việc nạo phá thai, phần lớn đều nhằm hạn chế tiếp cận đối với việc nạo phá thai, điều tiết các thủ tục nạo phá thai, hoặc cấm nạo phá thai trong những điều kiện nhất định.


Interest group activity increased dramatically after the Roe decision. Groups opposing the decision often organized public demonstrations against the decision and later began to picket clinics. Interest groups that support the Roe v. Wade decision have been more likely to focus their efforts on the courts.


Các nhóm lợi ích đã tăng cường hoạt động hết sức mạnh mẽ sau khi có phán quyết Roe. Các nhóm phản đối quyết định này thường tổ chức những cuộc biểu tình công khai chống lại phán quyết và sau đó bắt đầu đứng chặn tại các cơ sở y tế. Các nhóm lợi ích ủng hộ phán quyết này thường tập trung nỗ lực của họ nhiều hơn vào các tòa án.


While battles over the abortion issue were being fought in the courts, political campaigns, and legislative arenas, others preferred a more direct approach, demonstrating at and blockading abortion centers. The Supreme Court has ruled, however, that reasonable time, place, and manner restrictions may be placed on such demonstrations. That position was reaffirmed on June 28, 2000, when the Court upheld a Colorado statute making it unlawful for a person to knowingly approach another person without that person's consent to hand out a leaflet, display a sign, or orally protest within 100 feet of a health care facility.


Trong khi các trận chiến xung quanh vấn đề nạo phá thai đang diễn ra tại các phiên tòa, các chiến dịch vận động chính trị và các cơ quan lập pháp, những người khác thích một cách tiếp cận trực tiếp hơn đã biểu tình trước các trung tâm nạo phá thai và phong tỏa những trung tâm này. Tuy nhiên, Tòa án tối cao đã phán quyết rằng có thể sẽ phải đặt ra những giới hạn phù hợp về mặt thời gian, địa điểm và cách thức đối với các cuộc biểu tình này. Quan điểm này đã được tái khẳng định vào ngày 28 tháng Sáu 2000, khi Tòa án tối cao bác bỏ một quy định của bang Colorado, tuyên bố rằng hành động của một người tiếp cận một cách có chủ ý một người khác mà không được họ đồng tình để phát tờ rơi, trưng bày một biểu ngữ, hoặc phản đối miệng trong vòng 100 feet (khoảng 30m) xung quanh một cơ sở y tế là bất hợp pháp.


Conclusions

Some judicial policies have a greater impact on society than others. The judiciary plays a greater role in developing the nation's policies than the constitutional framers envisioned. However, "American courts are not all-powerful institutions," writes Gerald N. Rosenberg in Hollow Hope: Can Courts Bring About Social Change? "They were designed with severe limitations and placed in a political system of divided powers. To ask them to produce significant social reforms is to forget their history and ignore their constraints."


Kết luận

Một số chính sách của tòa án có tác động lớn hơn tới xã hội so với những chính sách khác. Trong việc xây dựng các chính sách của đất nước, hệ thống tư pháp đóng một vai trò quan trọng hơn so với những gì mà những người xây dựng khuôn khổ của Hiến pháp hình dung. Tuy nhiên, “các tòa án Mỹ không phải là những thể chế có quyền lực tuyệt đối”, Gerald N. Rosenberg đã viết như vậy trong tác phẩm nhan đề Hy vọng hão huyền: Các tòa án có thể mang lại sự thay đổi xã hội hay không? Hollow Hope: Can Courts Bring About Social Change? “Chúng được thiết kế với những hạn chế nghiêm ngặt và được đặt trong một hệ thống phân chia quyền lực. Đòi hỏi chúng tạo ra những cải cách xã hội có ý nghĩa đồng nghĩa với việc phải quên đi lịch sử của chúng và bỏ qua những hạn chế của chúng”.


Within this complex framework of competing political and social demands and expectations is a policy-making role for the courts. Because the other two branches of government are sometimes not receptive to the demands of certain segments of society, the only alternative for those individuals or groups is to turn to the courts. Civil rights organizations, for example, made no real headway until they found the Supreme Court to be a supportive forum for their school desegregation efforts.


Bên trong khuôn khổ phức tạp của các đòi hỏi và kỳ vọng về chính trị và xã hội cạnh tranh nhau này là vai trò hoạch định chính sách của tòa án. Bởi vì hai ngành khác trong chính quyền đôi khi không dễ tiếp nhận những đòi hỏi của một số tầng lớp nhất định trong xã hội, nên lựa chọn duy nhất của các cá nhân hoặc nhóm này là hướng tới tòa án. Một ví dụ là các tổ chức nhân quyền đã không có được tiến triển thực sự cho tới khi họ phát hiện ra rằng Tòa án tối cao là một diễn đàn ủng hộ cho những nỗ lực của họ nhằm xóa bỏ sự phân biệt đối xử tại trường học.


As civil rights groups attained some success in the federal courts, others were encouraged to employ litigation as a strategy. For example, women's rights supporters followed a pattern established by minority groups when they began taking their grievances to the courts. What began as a more narrow pursuit for racial equality was thus broadened to a quest for equality for other disadvantaged groups in society.


Do các nhóm hoạt động nhân quyền đã đạt được một số thành công tại các tòa án liên bang, các nhóm khác cũng được khuyến khích tiến hành việc kiện tụng như một chiến lược. Ví dụ, các nhóm ủng hộ quyền của phụ nữ đã bắt chước mô hình được đưa ra bởi các nhóm thiểu số khi họ bắt đầu đệ trình những khiếu kiện và bất bình của mình lên trước tòa. Như vậy, quá trình mở đầu bằng việc theo đuổi ở phạm vi hẹp quyền bình đẳng chủng tộc đã được mở rộng ra thành một cuộc tìm kiếm sự bình đẳng chung cho các nhóm bị thiệt thòi khác trong xã hội.


Clearly, then, the courts can announce policy decisions that attract national attention and perhaps stress the fact that other policy makers have failed to act. In this way the judiciary may invite the other branches to exercise their policy-making powers. Follow-up decisions indicate the judiciary's determination to pursue a particular policy and help keep alive the invitation for other policy makers to join in the endeavor.


Khi đó, các tòa án rõ ràng có thể tuyên bố những quyết sách thu hút được sự quan tâm của cả quốc gia và có lẽ nhấn mạnh thực tế rằng các nhà hoạch định chính sách khác đã thất bại trong công việc của mình. Theo cách thức này, hệ thống tư pháp có thể yêu cầu các ngành còn lại thực thi quyền lực hoạch định chính sách của mình. Các quyết định tiếp theo sau cho thấy quyết tâm của ngành tư pháp trong việc theo đuổi một chính sách cụ thể và giúp duy trì lời yêu cầu các nhà hoạch định chính sách khác cùng tham gia vào nỗ lực này.


All things considered, the courts seem best equipped to develop and implement narrow policies that are less controversial in nature. The policy established in the Gideon case provides a good example. The decision that indigent defendants in state criminal trials must be provided with an attorney did not meet any strong outcries of protest. Furthermore, it was a policy that primarily required the support of judges and lawyers; action by Congress and the president was not really necessary. A policy of equality for all segments of society, on the other hand, is so broad and controversy-laden that it must move beyond the judiciary. As it does so, the courts become simply one part, albeit an important part, of the policy-making process.



Tóm lại, có thể thấy rằng các tòa án dường như thích hợp nhất trong vai trò xây dựng và thực thi các chính sách hẹp mà về bản chất ít gây tranh cãi. Chính sách được đưa ra trong phán quyết Gideon là một ví dụ điển hình. Quyết định về việc các bị cáo nghèo bị xét xử tại các phiên tòa hình sự của bang phải được cung cấp một luật sư biện hộ không gặp phải bất kỳ sự phản đối mạnh mẽ nào. Hơn nữa, nó là một chính sách chủ yếu đòi hỏi sự ủng hộ của các thẩm phán và luật sư; hành động của Quốc hội và tổng thống là không cần thiết. Ngược lại, chính sách về quyền bình đẳng cho tất cả mọi tầng lớp trong xã hội là một chính sách có phạm vi quá rộng và gây nhiều tranh cãi tới mức nó phải vượt ra khỏi phạm vi của tòa án. Và khi điều này xảy ra, các tòa án đơn giản chỉ trở thành một bộ phận, cho dù là một bộ phận quan trọng, của quá trình ra quyết định.

BIBLIOGRAPHY

THƯ MỤC
The Constitution of the United States of America

Preamble:
We the People of the United States, in Order to form a more perfect Union, establish Justice, insure domestic Tranquility, provide for the common defence, promote the general Welfare, and secure the Blessings of Liberty to ourselves and our Posterity, do ordain and establish this Constitution for the United States of America.

Hiến Pháp Hợp Chủng Quốc Hoa Kỳ

Lời mở đầu
Chúng tôi, nhân dân Hợp chủng quốc Hoa Kỳ với mục đích xây dựng một liên bang hoàn hảo hơn nữa, thiết lập công lý, đảm bảo an ninh trong nước, tạo dựng phòng thủ chung, thúc đẩy sự thịnh vượng trong toàn khối, giữ vững nền tự do cho bản thân và con cháu chúng ta, quyết định xây dựng Hiến pháp này cho Hợp Chủng quốc Hoa Kỳ.


ARTICLE I
Section 1

THE LEGISLATIVE BRANCH
All legislative Powers herein granted shall be vested in a Congress of the United States, which shall consist of a Senate and House of Representatives.



Điều I
điều I, Khoản 1

Ngành Lập Pháp
Toàn bộ quyền lực lập pháp được thừa nhận tại đây sẽ được trao cho Quốc hội Hoa Kỳ. Quốc hội gồm có Thượng viện và Hạ viện.


ARTICLE I
Section 2

THE HOUSE OF REPRESENTATIVES
(1) The House of Representatives shall be composed of Members chosen every second Year by the People of the several States, and the Electors in each State shall have the Qualifications requisite for Electors of the most numerous Branch of the State Legislature.

(2) No Person shall be a Representative who shall not have attained to the Age of twenty five Years, and been seven Years a Citizen of the United States, and who shall not, when elected, be an Inhabitant of that State in which he shall be chosen.


Điều I
Khoản 2

Hạ Viện
(1) Hạ viện sẽ gồm có các thành viên cứ 2 năm một lần được dân chúng ở các bang bầu ra. đại cử tri ở mỗi bang phải có phẩm chất cần thiết như là phẩm chất của đại cử tri ở bang có cơ quan lập pháp đông đảo nhất.

(2) Những người có thể được bầu làm hạ nghị sĩ phải từ 25 tuổi trở lên và phải là công dân của Hoa Kỳ ít nhất 7 năm và vào thời điểm được bầu phải là cư dân ở bang mà người đó được lựa chọn.


(3) Representatives and direct Taxes shall be apportioned among the several States [which may be included within this Union, according to their respective Numbers, which shall be determined by adding to the whole Number of free Persons, including those bound to Service for a Term of Years, and excluding Indians not taxed, three fifths of all other Persons.] The actual Enumeration shall be made within three Years after the first Meeting of the Congress of the United States, and within every subsequent Term of ten Years, in such Manner as they shall by Law direct. The number of Representatives shall not exceed one for every thirty Thousand, but each State shall have at Least one Representative; and until such enumeration shall be made, the State of New Hampshire shall be entitled to chuse three, Massachusetts eight, Rhode-Island and Providence Plantations one, Connecticut five, New-York six, New Jersey four, Pennsylvania eight, Delaware one, Maryland six, Virginia ten, North Carolina five, South Carolina five, and Georgia three.

(3) Hạ nghị sĩ và các loại thuế trực thu sẽ được phân bổ theo các bang [mà có thể tính gộp vào trong Liên bang tùy theo số lượng tương ứng được xác định bằng cách tính tổng số gồm những người tự do, kể cả những người làm việc theo thời hạn và 3/5 số những người còn lại, không tính những người da đỏ vốn không nộp thuế] . Công việc thống kê thực sự sẽ tiến hành trong vòng ba năm sau cuộc họp đầu tiên của Quốc hội Hoa Kỳ và 10 năm một lần tiến hành theo luật định. Mỗi hạ nghị sĩ sẽ đại diện cho không quá 30. 000 người. Nhưng mỗi bang sẽ có ít nhất một hạ nghị sĩ. Và trước khi việc thống kê và điều tra dân số được tiến hành, thì bang New Hampshire sẽ được quyền bầu ba đại biểu, bang Massachusetts được bầu tám đại biểu, bang đảo Rhodes và Providence Plantations được bầu một đại biểu, bang Connecticut được bầu năm đại biểu, bang New York được bầu sáu đại biểu, bang New Jersey bốn đại biểu, bang Pennsynvania tám đại biểu, bang Delaware một đại biểu, bang Maryland sáu đại biểu, bang Virginia mười đại biểu, bang Bắc Carolina năm đại biểu, bang Nam Carolina năm đại biểu và bang Georgia ba đại biểu.


(4) When vacancies happen in the Representation from any State, the Executive Authority thereof shall issue Writs of Election to fill such Vacancies.

(5) The House of Representatives shall chuse their Speaker and other Officers; and shall have the sole Power of Impeachment.



(4) Khi khuyết ghế dân biểu ở bất cứ một bang nào thì chính quyền ở đó sẽ ban hành lệnh bầu cử để bổ sung vào những chỗ trống đó.

(5) Hạ viện sẽ bầu ra Chủ tịch và các quan chức khác của Viện và họ là những người duy nhất có quyền kết tội các quan chức.


ARTICLE 1
Section 3

THE SENATE
(1) The Senate of the United States shall be composed of two Senators from each State, [chosen by the Legislature thereof,] for six Years; and each Senator shall have one Vote.

(2) Immediately after they shall be assembled in Consequence of the first Election, they shall be divided as equally as may be into three Classes. The Seats of the Senators of the first Class shall be vacated at the Expiration of the second Year, of the second Class at the Expiration of the fourth Year, and of the third Class at the Expiration of the sixth Year; so that one third may be chosen every second Year; [and if Vacancies happen by Resignation, or otherwise, during the Recess of the Legislature of any State, the Executive thereof may make temporary Appointments until the next Meeting of the Legislature, which shall then fill such Vacancies.]


Điều I
Khoản 3

Thượng Viện
(1) Thượng viện Hoa Kỳ sẽ gồm có hai thượng nghị sĩ của mỗi bang [do cơ quan lập pháp ở đó bầu ra] với nhiệm kỳ 6 năm và mỗi thượng nghị sĩ sẽ có một phiếu biểu quyết.

2) Ngay sau khi Thượng viện được bầu ra và nhóm họp lần đầu, các thượng nghị sĩ sẽ được phân chia sao cho đồng đều thành ba cấp. Thượng nghị sĩ cấp 1 sẽ kết thúc nhiệm kỳ vào cuối năm thứ hai của nhiệm kỳ, thượng nghị sĩ cấp 2 sẽ kết thúc nhiệm kỳ vào cuối năm thứ tư, thượng nghị sĩ cấp 3 sẽ kết thúc nhiệm kỳ vào cuối năm thứ 6, sao cho sau mỗi hai năm có thể bầu lại một phần ba thượng nghị sĩ. [Và khi có chỗ trống do từ chức hoặc nguyên nhân nào khác trong thời gian ngừng họp của cơ quan lập pháp ở bất cứ bang nào, thì chính quyền ở đó có thể tạm thời bổ nhiệm cho đến kỳ họp tiếp đó của cơ quan lập pháp và khi đó sẽ bổ sung vào chỗ trống].


(3) No Person shall be a Senator who shall not have attained to the Age of thirty Years, and been nine Years a Citizen of the United States, and who shall not, when elected, be an Inhabitant of that State for which he shall be chosen.

(4) The Vice President of the United States shall be President of the Senate, but shall have no Vote, unless they be equally divided.

(5) The Senate shall chuse their other Officers, and also a President pro tempore, in the Absence of the Vice President, or when he shall exercise the Office of President of the United States.

(6) The Senate shall have the sole Power to try all Impeachments. When sitting for that Purpose, they shall be on Oath or Affirmation. When the President of the United States is tried, the Chief Justice shall preside: And no Person shall be convicted without the Concurrence of two thirds of the Members present.

(7) Judgment in Cases of Impeachment shall not extend further than to removal from Office, and disqualification to hold and enjoy any Office of honor, Trust or Profit under the United States: but the Party convicted shall nevertheless be liable and subject to Indictment, Trial, Judgment and Punishment, according to Law.

(3) Những người được bầu làm thượng nghị sĩ phải ở độ tuổi 30 trở lên và có 9 năm là công dân Hoa Kỳ, đồng thời khi được bầu phải là cư dân của bang mà người đó được tuyển chọn.

(4) Phó Tổng thống Hoa Kỳ sẽ là Chủ tịch Thượng viện, nhưng không có quyền bỏ phiếu, trừ trường hợp số phiếu chống ngang nhau khi biểu quyết.

(5) Thượng viện lựa chọn những quan chức khác và cả Chủ tịch Lâm thời khi Phó Tổng thống Hoa Kỳ vắng mặt hoặc khi Phó Tổng thống đảm nhận chức vụ Tổng thống Hoa Kỳ.

(6) Thượng viện là nơi duy nhất có quyền xét xử tất cả các vụ bị kết tội. Khi nhóm họp để xét xử, thượng nghị sĩ sẽ phải tuyên thệ hoặc thề. Trong trường hợp xét xử Tổng thống, Chánh án Tòa án Tối cao sẽ chủ tọa phiên tòa. Không một ai bị kết án nếu không được sự nhất trí của hai phần ba các thượng nghị sĩ có mặt.

(7) Mức án áp dụng trong những vụ buộc tội này không vượt quá sự cách chức và tước quyền của bị cáo đang đảm nhận một chức tước danh dự, có lợi tức hoặc có lợi lộc trong chính quyền Hợp chủng quốc Hoa Kỳ, tuy vậy họ vẫn có thể bị truy tố, xét xử, kết án và trừng phạt theo luật định.


ARTICLE I
Section 4

ORGANIZATION OF CONGRESS
(1) The Times, Places and Manner of holding Elections for Senators and Representatives, shall be prescribed in each State by the Legislature thereof; but the Congress may at any time by Law make or alter such Regulations, [except as to the Places of chusing Senators.]

(2) The Congress shall assemble at least once in every Year, [and such Meeting shall be on the first Monday in December,] unless they shall by Law appoint a different Day.


Điều I
Khoản 4

Tổ Chức Của Quốc Hội
(1) Thời gian, địa điểm và cách thức tiến hành bầu cử thượng nghị sĩ và hạ nghị sĩ sẽ do cơ quan lậppháp của mỗi bang qui định. Nhưng vào bất cứ lúc nào Quốc hội cũng có thể dựa theo luật đặt ra hoặc thay đổi các qui định đó, [chỉ trừ qui định về địa điểm bầu thượng nghị sĩ].

(2) Quốc hội sẽ họp ít nhất mỗi năm một lần [và phiên họp này sẽ vào ngày thứ hai đầu tiên của tháng 12], trừ trường hợp Quốc hội có thể qui định một ngày khác dựa theo luật.


ARTICLE I
Section 5

(1) Each House shall be the Judge of the Elections, Returns and Qualifications of its own Members, and a Majority of each shall constitute a Quorum to do Business; but a smaller Number may adjourn from day to day, and may be authorized to compel the Attendance of absent Members, in such Manner, and under such Penalties as each House may provide.

(2) Each House may determine the Rules of its Proceedings, punish its Members for disorderly Behaviour; and, with the Concurrence of two thirds, expel a Member.


Điều I
Khoản 5

(1) Mỗi Viện sẽ có thẩm quyền về cuộc bầu cử của mình, về kết quả của cuộc bầu cử đó và về việc đánh giá tiêu chuẩn của các nghị sĩ. a số trong mỗi Viện sẽ tổ chức một nhóm đại biểu theo qui định để triển khai công việc, còn thiểu số có quyền trì hoãn phiên họp và có thể được trao quyền buộc những thành viên vắng mặt phải tham gia công việc theo đúng thể thức và phải nhận một hình thức kỷ luật theo qui chế của mỗi Viện.

(2) Mỗi Viện có thể quy định những qui chế của mình, thi hành kỷ luật những thành viên có hành vi sai phạm và khai trừ một thành viên với sự nhất trí của hai phần ba số thành viên.


(3) Each House shall keep a Journal of its Proceedings, and from time to time publish the same, excepting such Parts as may in their Judgment require Secrecy; and the Yeas and Nays of the Members of either House on any question shall, at the Desire of one fifth of those Present, be entered on the Journal.

(4) Neither House, during the Session of Congress, shall, without the Consent of the other, adjourn for more than three days, nor to any other Place than that in which the two Houses shall be sitting.

(3) Mỗi Viện ấn hành một tờ nội san về công việc của mình và thông báo theo định kỳ các công việc đó trên tờ nội san, trừ những việc mà Viện cho là cần phải giữ bí mật. Những phiếu thuận và phiếu chống của các thành viên thuộc hai Viện về mọi vấn đề sẽ được công bố trên nội san theo yêu cầu của một phần năm các thành viên có mặt.

(4) Trong thời gian khóa họp của Quốc hội, nếu không được sự đồng ý của Viện kia, thì không một Viện nào có thể nghỉ họp quá ba ngày hoặc chuyển sang địa điểm khác với địa điểm mà hai Viện đã quyết định.


ARTICLE I
Section 6

(1) The Senators and Representatives shall receive a Compensation for their Services, to be ascertained by Law, and paid out of the Treasury of the United States. They shall in all Cases, except Treason, Felony and Breach of the Peace, be privileged from Arrest during their Attendance at the Session of their respective Houses, and in going to and returning from the same; and for any Speech or Debate in either House, they shall not be questioned in any other Place.


Điều I
Khoản 6

(1) Các thượng nghị sĩ và hạ nghị sĩ được nhận một khoản trợ cấp cho công việc của mình do luật định và được Ngân khố của Hợp chủng quốc thanh toán. Trong mọi trường hợp, trừ khi có tội phản quốc, trọng tội và tội vi phạm nền an ninh, họ được hưởng đặc quyền không bị bắt giam trong thời gian tham dự khóa họp của Viện, trong khi tới cuộc họp và trở về nhà từ cuộc họp. đối với những lời phát biểu và tranh luận của họ trong cả hai Viện này, họ có quyền không bị chất vấn ở những nơi khác.


(2) No Senator or Representative shall, during the Time for which he was elected, be appointed to any civil Office under the Authority of the United States, which shall have been created, or the Emoluments whereof shall have been encreased during such time; and no Person holding any Office under the United States, shall be a Member of either House during his Continuance in Office.

(2) Trong thời gian được bầu làm thượng nghị sĩ hoặc hạ nghị sĩ, không một ai sẽ được bổ nhiệm vào một chức vụ dân sự trong Chính quyền Hoa Kỳ. Trong thời gian đó tiền lương của họ sẽ không bị giảm và không một ai đang đảm nhiệm một chức vụ dân sự nào trong Chính quyền Hoa Kỳ được bầu vào Quốc hội.


ARTICLE I
Section 7

(1) All Bills for raising Revenue shall originate in the House of Representatives; but the Senate may propose or concur with Amendments as on other Bills.

(2) Every Bill which shall have passed the House of Representatives and the Senate, shall, before it become a Law, be presented to the President of the United States; If he approve he shall sign it, but if not he shall return it, with his Objections to that House in which it shall have originated, who shall enter the Objections at large on their Journal, and proceed to reconsider it. If after such Reconsideration two thirds of that House shall agree to pass the Bill, it shall be sent, together with the Objections, to the other House, by which it shall likewise be reconsidered, and if approved by two thirds of that House, it shall become a Law. But in all such Cases the Votes of both Houses shall be determined by yeas and Nays, and the Names of the Persons voting for and against the Bill shall be entered on the Journal of each House respectively. If any Bill shall not be returned by the President within ten Days (Sundays excepted) after it shall have been presented to him, the Same shall be a Law, in like Manner as if he had signed it, unless the Congress by their Adjournment prevent its Return, in which Case it shall not be a Law.


Điều I
Khoản 7

(1) Tất cả dự luật về tích lũy tổng thu nhập sẽ do Hạ viện đề xuất, nhưng Thượng viện có quyền đề nghị hoặc chấp thuận những điều sửa đổi trong các dự luật này cũng như đối với những dự luật khác.

(2) Mỗi dự luật đã được thông qua tại Hạ viện và Thượng viện trước khi trở thành luật đều phải đệ trình lên Tổng thống Hoa Kỳ. Nếu tán thành, Tổng thống sẽ ký nhận, nếu không Tổng thống sẽ trả lại Viện đưa ra dự luật đó cùng với ý kiến không tán thành. Viện này sẽ thông báo rộng rãi ý kiến không tán thành trong nội san và tiến hành xem xét lại dự luật. Nếu sau khi xem xét lại và hai phần ba thành viên của Viện đó đồng ý thông qua dự luật, thì nó sẽ được gửi cho Viện kia, kèm theo ý kiến không tán thành. Và Viện đó cũng sẽ xem xét. Nếu được hai phần ba thành viên của Viện đó phê chuẩn, thì nó sẽ trở thành một đạo luật. Nhưng trong các trường hợp này, phiếu bầu của cả hai Viện đều phải ghi rõ tán thành hay không tán thành. Tên của những người tán thành và không tán thành dự luật sẽ được đưa vào nội san của mỗi Viện. Những dự luật mà Tổng thống không gửi trả lại trong vòng 10 ngày (không kể chủ nhật) sau khi đệ trình lên sẽ trở thành đạo luật, coi như Tổng thống đã ký phê chuẩn, trừ trường hợp Quốc hội đang không nhóm họp nên Tổng thống không thể gửi trả lại cho Quốc hội được và trong trường hợp đó thì dự luật sẽ không trở thành luật.


(3) Every Order, Resolution, or Vote to which the Concurrence of the Senate and House of Representatives may be necessary (except on a question of Adjournment) shall be presented to the President of the United States; and before the Same shall take Effect, shall be approved by him, or being disapproved by him, shall be repassed by two thirds of the Senate and House of Representatives, according to the Rules and Limitations prescribed in the Case of a Bill.


(3) Những mệnh lệnh, nghị quyết hoặc biểu quyết cần sự nhất trí của Thượng viện và Hạ viện (trừ trường hợp Quốc hội nghỉ họp), sẽ được đệ trình lên Tổng thống Hoa Kỳ, và trước khi có hiệu lực, chúng phải qua sự phê chuẩn của Tổng thống, hoặc nếu Tổng thống không chấp thuận, cần phải có sự chấp thuận lần thứ hai của hai Viện với hai phần ba thành viên của mỗi Viện, theo đúng các qui chế và giới hạn được qui định cho các trường hợp về dự luật.


ARTICLE I
Section 8

POWERS GRANTED TO CONGRESS
The Congress shall have Power
(1) To lay and collect Taxes, Duties, Imposts and Excises, to pay the Debts and provide for the common Defence and general Welfare of the United States; but all Duties, Imposts and Excises shall be uniform throughout the United States;

(2) To borrow Money on the credit of the United States;

Điều I
Khoản 8

Quyền Hạn Của Quốc Hội
Quốc hội sẽ có quyền:
(1) Đặt ra và thu các khoản thuế, thuế quan, thuế môn bài để trả các khoản nợ và chi phí cho quốc phòng và phúc lợi công cộng của Hoa Kỳ. Nhưng các khoản thuế quan và thuế môn bài đều phải thống nhất trên toàn cõi Hoa Kỳ.

(2) Vay tiền theo tín dụng cho Hoa Kỳ.


(3) To regulate Commerce with foreign Nations, and among the several States, and with the Indian Tribes;

(4) To establish an uniform Rule of Naturalization, and uniform Laws on the subject of Bankruptcies throughout the United States;

(5) To coin Money, regulate the Value thereof, and of foreign Coin, and fix the Standard of Weights and Measures;

(6) To provide for the Punishment of counterfeiting the Securities and current Coin of the United States;

(7) To establish Post Offices and post Roads;

(3) Qui định về thương mại với ngoại quốc, giữa các bang và với các bộ lạc da đỏ.

(4) Xây dựng đạo luật thống nhất về việc nhập quốc tịch và luật thống nhất trong toàn lãnh thổ Hoa Kỳ về các vấn đề phá sản.

(5) đúc và in tiền, qui định giá trị của đồng tiền trong nước và đồng tiền nước ngoài, xác định tiêu chuẩn cân đo.

(6) Trừng phạt những vụ làm giả trái phiếu và đồng tiền đang lưu hành ở Hoa Kỳ.

(7) Xây dựng các trạm bưu điện và mạng lưới bưu điện.


(8) To promote the Progress of Science and useful Arts, by securing for limited Times to Authors and Inventors the exclusive Right to their respective Writings and Discoveries;

(9) To constitute Tribunals inferior to the supreme Court;

(10) To define and punish Piracies and Felonies committed on the high Seas, and Offences against the Law of Nations;


(8) Thúc đẩy sự tiến bộ của khoa học và các nghệ thuật hữu ích bằng cách đảm bảo quyền sở hữu của các tác giả và nhà phát minh đối với các tác phẩm và phát minh trong thời gian hạn định.

(9) Thiết lập các tòa án dưới quyền của Tòa án Tối cao.

(10) Xác định rõ và trừng phạt các tội cướp biển và trọng tội xẩy ra trên biển và những sự vi phạm luật pháp quốc tế.
(11) To declare War, grant Letters of Marque and Reprisal, and make Rules concerning Captures on Land and Water;

(12) To raise and support Armies, but no Appropriation of Money to that Use shall be for a longer Term than two Years;

(13) To provide and maintain a Navy;

(11) Tuyên chiến, ban bố văn bản trao quyền cho các tầu tư nhân được phép tấn công các tầu nước ngoài và soạn thảo những luật liên quan tới sự chiếm dụng đất và nguồn nước.

(12) Nuôi dưỡng và cung cấp cho quân đội, nhưng việc chi tiêu khoản tiền này chỉ trong thời hạn không quá hai năm.

(13) Thiết lập và duy trì quân chủng hải quân.


(14) To make Rules for the Government and Regulation of the land and naval Forces;

(15) To provide for calling forth the Militia to execute the Laws of the Union, suppress Insurrections and repel Invasions;

(16) To provide for organizing, arming, and disciplining, the Militia, and for governing such Part of them as may be employed in the Service of the United States, reserving to the States respectively, the Appointment of the Officers, and the Authority of training the Militia according to the discipline prescribed by Congress;


(14) Soạn thảo các luật lệ và các qui chế về lực lượng lục quân và hải quân.

(15) Trù liệu việc xây dựng lực lượng dự bị nhằm thực thi luật pháp của Liên bang, trấn áp các cuộc phiến loạn và đẩy lùi xâm lăng.

(16) Trù liệu sự tổ chức, vũ trang và duy trì kỷ luật các lực lượng dự bị của các bang, và trù liệu việc lãnh đạo các lực lượng này khi nào được huy động vào lực lượng liên bang Hoa Kỳ, trong khi vẫn giành cho các bang cụ thể quyền bổ nhiệm sỹ quan và quyền huấn luyện lực lượng dự bị của mỗi bang theo chuyên ngành mà Quốc hội đã quy định.

(17) To exercise exclusive Legislation in all Cases whatsoever, over such District (not exceeding ten Miles square) as may, by Cession of particular States, and the Acceptance of Congress, become the Seat of the Government of the United States, and to exercise like Authority over all Places purchased by the Consent of the Legislature of the State in which the Same shall be, for the Erection of Forts, Magazines, Arsenals, dock-Yards, and other needful Buildings; -- And

(18) To make all Laws which shall be necessary and proper for carrying into Execution the foregoing Powers, and all other Powers vested by this Constitution in the Government of the United States, or in any Department or Officer thereof.


(17) Thực thi quyền lập pháp đặc biệt trong mọi trường hợp đối với những quận huyện (diện tích không quá 10 hải lý vuông) bằng cách Quốc hội tiếp nhận sự nhượng quyền của các bang đặc biệt, trở thành cơ quan lãnh đạo của Chính phủ Hoa Kỳ và thực thi quyền lãnh đạo đối với tất cả những địa điểm đã được mua lại theo sự đồng ý của cơ quan lập pháp của bang và cũng theo cách như vậy xây dựng các pháo đài, kho vũ khí, xưởng chế tạo vũ khí, kho cảng và các cơ sở cần thiết khác.

(18) Soạn thảo mọi điều luật cần thiết và đúng đắn để thực thi những quyền lực nói trên, cũng như tất cả những quyền lực khác đã được Hiến pháp này trao cho Chính phủ Hoa Kỳ, hoặc cho bất cứ một cơ quan và quan chức nào khác.


ARTICLE I
Section 9

POWERS FORBIDDEN TO CONGRESS
(1) The Migration or Importation of such Persons as any of the States now existing shall think proper to admit, shall not be prohibited by the Congress prior to the Year one thousand eight hundred and eight, but a Tax or duty may be imposed on such Importation, not exceeding ten dollars for each Person.

(2) The Privilege of the Writ of Habeas Corpus shall not be suspended, unless when in Cases of Rebellion or Invasion the public Safety may require it.

(3) No Bill of Attainder or ex post facto Law shall be passed.


Điều I
Khoản 9

Các Quyền Không Cho Phép Đối Với Quốc Hội
(1) Việc nhập cư hoặc nhập khẩu của những người hiện đang sống ở bất cứ bang nào sẽ được cân nhắc để chấp nhận, sẽ không bị Quốc hội cấm đoán trước năm 1808, nhưng sẽ đánh thuế không quá 10 đô-la cho mỗi người nhập cư.

(2) Quyền được tòa án thẩm định lý do bắt giam sẽ không bị tước đoạt, trừ trường hợp có phiến loạn và xâm lược và do yêu cầu nhằm đảm bảo nền an ninh chung.

(3) Lệnh tước quyền công dân và tử hình không cần xét xử sẽ không được thông qua.


(4) No Capitation, [or other direct,] Tax shall be laid, unless in Proportion to the Census or Enumeration herein before directed to be taken.

(5) No Tax or Duty shall be laid on Articles exported from any State.

(6) No Preference shall be given by any Regulation of Commerce or Revenue to the Ports of one State over those of another: nor shall Vessels bound to, or from, one State, be obliged to enter, clear, or pay Duties in another.

(4) Sẽ không đặt ra loại thuế thân [hoặc các loại thuế trực thu khác], nếu không tương ứng với cuộc điều tra dân số kể trên trong điều này.

(5) Sẽ không đặt ra loại thuế hoặc thuế nhập khẩu đối với hàng hóa xuất khẩu từ bất cứ bang nào.

(6) Trong những quy chế về thương mại và thu nhập sẽ không có sự ưu tiên nào đối với bến cảng của bất cứ bang nào so với những bang khác. Tầu thuyền từ một bang nào đó sẽ không bị bắt buộc phải cập bến, chịu sự kiểm tra và nộp thuế ở một bang khác.


(7) No Money shall be drawn from the Treasury, but in Consequence of Appropriations made by Law; and a regular Statement and Account of the Receipts and Expenditures of all public Money shall be published from time to time.

(8) No Title of Nobility shall be granted by the United States: And no Person holding any Office of Profit or Trust under them, shall, without the Consent of the Congress, accept of any present, Emolument, Office, or Title, of any kind whatever, from any King, Prince, or foreign State.

(7) Sẽ không được rút bất cứ khoản tiền nào từ Ngân khố, trừ trường hợp được pháp luật cho phép. Bản báo cáo tài chính thu chi thường kỳ của những khoản tiền công cộng phải được công bố thường xuyên.

(8) Hoa Kỳ sẽ không ban tặng các tước hiệu quý tộc. Những người đảm nhận những chức vụ có lợi tức nếu không được sự đồng ý của Quốc hội sẽ không được phép nhận bất cứ quà tặng, lương bổng, hoặc bất cứ danh hiệu, tước vị nào do vua chúa hoặc chính phủ nước ngoài nào trao tặng.


ARTICLE I
Section 10

POWERS FORBIDDEN TO THE STATES
(1) No State shall enter into any Treaty, Alliance, or Confederation; grant Letters of Marque and Reprisal; coin Money; emit Bills of Credit; make any Thing but gold and silver Coin a Tender in Payment of Debts; pass any Bill of Attainder, ex post facto Law, or Law impairing the Obligation of Contracts, or grant any Title of Nobility.


Điều I
Khoản 10

Các Quyền Không Cho Phép Đối Với Các Bang
(1) Không một bang nào được phép tham gia vào bất cứ một hiệp ước, khối đồng minh hoặc liên hiệp nào; không được phép cấp giấy phép trưng dụng, bắt giữ tàu thuyền nước ngoài; không được đúc tiền hoặc phát hành trái phiếu; hoàn toàn không được dùng các đồng tiền vàng và bạc để thanh toán các khoản nợ; không được thông qua luật trừng phạt con người mà không qua xét xử và luật trừng phạt con người về một hành vi không vi phạm pháp luật hoặc một đạo luật nào phương hại đến nghĩa vụ thực hiện hợp đồng; không được ban tặng các tước hiệu quý tộc.


(2) No State shall, without the Consent of the Congress, lay any Imposts or Duties on Imports or Exports, except what may be absolutely necessary for executing it's inspection Laws: and the net Produce of all Duties and Imposts, laid by any State on Imports or Exports, shall be for the Use of the Treasury of the United States; and all such Laws shall be subject to the Revision and Controul of the Congress.

(3) No State shall, without the Consent of Congress, lay any Duty of Tonnage, keep Troops, or Ships of War in time of Peace, enter into any Agreement or Compact with another State, or with a foreign Power, or engage in War, unless actually invaded, or in such imminent Danger as will not admit of delay.

(2) Nếu không được sự đồng ý của Quốc hội, không một bang nào được đặt ra thuế và thuế quan đánh vào hàng nhập khẩu và xuất khẩu, trừ trường hợp hết sức cần thiết cho việc thực hiện các điều luật về thanh tra, và hệ thống thuế đánh vào hàng nhập khẩu hoặc xuất khẩu do một bang nào đó đặt ra sẽ phải đóng góp cho Ngân khố Hoa Kỳ, đồng thời tất cả các điều luật này đều phải đệ trình lên để Quốc hội xét duyệt và kiểm soát.
(3) Nếu không được sự đồng ý của Quốc hội, không một bang nào được đánh thuế tàu, duy trì các đội quân và tàu chiến trong thời kỳ hòa bình, ký kết hiệp định hoặc thỏa ước với một bang khác hoặc với lực lượng nước ngoài hoặc tham gia vào cuộc chiến tranh, trừ trường hợp thực sự bị xâm lược hoặc lâm vào tình trạng sắp xẩy ra nguy biến và không thể trì hoãn.

ARTICLE II
Section 1

THE EXECUTIVE BRANCH
(1) The executive Power shall be vested in a President of the United States of America. He shall hold his Office during the Term of four Years, and, together with the Vice President, chosen for the same Term, be elected, as follows

(2) Each State shall appoint, in such Manner as the Legislature thereof may direct, a Number of Electors, equal to the whole Number of Senators and Representatives to which the State may be entitled in the Congress: but no Senator or Representative, or Person holding an Office of Trust or Profit under the United States, shall be appointed an Elector.


Điều II
Khoản 1

Ngành Hành Pháp
(1) Quyền hành pháp sẽ được trao cho Tổng thống Hoa Kỳ. Tổng thống giữ chức vụ của mình trong nhiệm kỳ 4 năm và cùng với Phó Tổng thống cũng được bầu ra theo cùng một nhiệm kỳ và được bầu cử theo thể thức sau đây:

(2) Theo thể thức mà cơ quan lập pháp ở đó qui định, mỗi bang sẽ cử ra một số đại cử tri bằng tổng số thượng nghị sĩ và hạ nghị sĩ mà bang sẽ bầu ra trong Quốc hội. Nhưng không một thượng nghị sĩ, hạ nghị sĩ hoặc một quan chức nào đảm nhiệm chức vụ có lợi tức sẽ được chọn làm đại cử tri.


(3) [The Electors shall meet in their respective States, and vote by Ballot for two Persons, of whom one at least shall not be an Inhabitant of the same State with themselves. And they shall make a List of all the Persons voted for, and of the Number of Votes for each; which List they shall sign and certify, and transmit sealed to the Seat of the Government of the United States, directed to the President of the Senate. The President of the Senate shall, in the Presence of the Senate and House of Representatives, open all the Certificates, and the Votes shall then be counted. The Person having the greatest Number of Votes shall be the President, if such Number be a Majority of the whole Number of Electors appointed; and if there be more than one who have such Majority, and have an equal Number of Votes, then the House of Representatives shall immediately chuse by Ballot one of them for President; and if no Person have a Majority, then from the five highest on the List the said House shall in like Manner chuse the President. But in chusing the President, the Votes shall be taken by States, the Representation from each State having one Vote; A quorum for this Purpose shall consist of a Member or Members from two thirds of the States, and a Majority of all the States shall be necessary to a Choice. In every Case, after the Choice of the President, the Person having the greatest Number of Votes of the Electors shall be the Vice President. But if there should remain two or more who have equal Votes, the Senate shall chuse from them by Ballot the Vice President.]

(3) [Các đại cử tri sẽ họp ở bang của mình và bỏ phiếu bầu hai người và ít nhất một trong hai người không phải là cư dân trong cùng một bang vớingười kia. Họ sẽ lập bản danh sách về những người đi bầu và số phiếu bầu của mỗi người, ký và xác nhận vào danh sách, gắn xi niêm phong và chuyển lên cơ quan Chính phủ Hoa Kỳ, đệ trình lên Chủ tịch Thượng viện. Với sự có mặt của Thượng viện và Hạ viện, Chủ tịch Thượng viện sẽ mở tất cả cứ liệu đã được xác nhận và sẽ đếm số lượng phiếu bầu. Người có nhiều phiếu bầu nhất sẽ là Tổng thống, nếu như số phiếu bầu này chiếm đa số trong tổng số các đại cử tri được bầu ra, và nếu từ hai người trở lên có đa số phiếu bầu và có số phiếu bầu bằng nhau, thì Hạ viện sẽ ngay lập tức bỏ phiếu để bầu một trong những người đó làm Tổng thống. Nếu không người nào có đa số phiếu bầu, thì Hạ viện cũng theo thể thức như vậy, chọn 5 người có số phiếu bầu nhiều nhất trong danh sách để bầu ra Tổng thống. Nhưng trong việc bầu Tổng thống, công việc bầu cử tiến hành ở các bang, hạ nghị sĩ ở mỗi bang có một phiếu bầu. Số đại biểu tiến hành công việc này sẽ gồm một thành viên hoặc những thành viên thuộc hai phần ba số bang và điều cần thiết cho cuộc bầu cử phải gồm đại biểu của đa số các bang. Trong mọi trường hợp, sau khi bầu Tổng thống, người có số phiếu nhiều nhất do các đại cử tri bầu cho sẽ là Phó Tổng thống. Nhưng nếu từ hai người trở lên có số phiếu bầu bằng nhau, thì Thượng viện sẽ chọn trong số đó để bỏ phiếu bầu ra Phó Tổng thống].


(4) The Congress may determine the Time of chusing the Electors, and the Day on which they shall give their Votes; which Day shall be the same throughout the United States.

(5) No Person except a natural born Citizen, or a Citizen of the United States, at the time of the Adoption of this Constitution, shall be eligible to the Office of President; neither shall any person be eligible to that Office who shall not have attained to the Age of thirty five Years, and been fourteen Years a Resident within the United States.


(4) Quốc hội có thể quyết định thời gian bầu các đại cử tri và ngày mà các đại cử tri sẽ bỏ phiếu để bầu cử và đó sẽ là cùng một ngày trên toàn lãnh thổ Hoa Kỳ.

(5) Người có đủ tiêu chuẩn được bầu làm Tổng thống phải là công dân sinh ra tại bản địa hoặc là công dân Hoa Kỳ trong thời gian thực hiện Hiến pháp này, từ 35 tuổi trở lên và đã có 14 năm cư trú ở Hoa Kỳ.


(6) In Case of the Removal of the President from Office, or of his Death, Resignation, or Inability to discharge the Powers and Duties of the said Office, the Same shall devolve on the Vice President, and the Congress may by Law provide for the Case of Removal, Death, Resignation or Inability, both of the President and Vice President, declaring what Officer shall then act as President, and such Officer shall act accordingly, until the Disability be removed, or a President shall be elected.

(6) Trong trường hợp Tổng thống bị cách chức hoặc qua đời, từ chức hoặc không đủ năng lực trong việc thực thi quyền lực và nhiệm vụ của mình, thì mọi quyền lực và nhiệm vụ sẽ chuyển giao cho Phó Tổng thống. Quốc hội sẽ căn cứ vào luật bổ khuyết một quan chức vào ghế trống trong các trường hợp truất quyền, tử vong, từ chức hoặc không đủ năng lực của cả Tổng thống và Phó Tổng thống; quan chức nào thay quyền Tổng thống hoặc Phó Tổng thống sẽ thi hành nhiệm vụ cho đến khi chấm dứt tình trạng không đủ năng lực và khi đã bầu được Tổng thống mới.

(7) The President shall, at stated Times, receive for his Services, a Compensation, which shall neither be increased nor diminished during the Period for which he shall have been elected, and he shall not receive within that Period any other Emolument from the United States, or any of them.

(8) Before he enter on the Execution of his Office, he shall take the following Oath or Affirmation: -- "I do solemnly swear (or affirm) that I will faithfully execute the Office of President of the United States, and will to the best of my Ability, preserve, protect and defend the Constitution of the United States."

(7) Trong nhiệm kỳ của mình, Tổng thống sẽ được nhận một khoản tiền lương trả cho công việc của mình, khoản tiền này sẽ không tăng và cũng không giảm trong suốt nhiệm kỳ này và Tổng thống cũng không có quyền được nhận bất cứ một khoản tiền nào khác của Hoa Kỳ hoặc bất cứ một bang nào.

(8) Trước khi bắt đầu điều hành văn phòng của mình, Tổng thống sẽ tuyên thệ hoặc thề như sau: “Tôi trân trọng tuyên thệ (hoặc thề) rằng tôi sẽ giữ chức vụ Tổng thống Hoa Kỳ với lòng trung thành và tận dụng hết khả năng của mình để duy trì, giữ gìn và bảo vệ Hiến pháp Hoa Kỳ”.


ARTICLE II
Section 2

(1) The President shall be Commander in Chief of the Army and Navy of the United States, and of the Militia of the several States, when called into the actual Service of the United States; he may require the Opinion, in writing, of the principal Officer in each of the executive Departments, upon any Subject relating to the Duties of their respective Offices, and he shall have Power to grant Reprieves and Pardons for Offences against the United States, except in Cases of Impeachment.


Điều II
Khoản 2

(1) Tổng thống sẽ là Tổng tư lệnh các lực lượng lục quân và hải quân Hoa Kỳ và của lực lượng dự bị ở một số bang. Khi bắt đầu thực sự bắt tay vào công, Tổng thống có thể yêu cầu các quan chức phụ trách các cơ quan hành pháp đề xuất ý kiến bằng văn bản về bất cứ vấn đề nào liên quan tới nhiệm vụ của những cơ quan đó. Tổng thống có quyền hủy bỏ bản án hoặc ân xá đối với những hành vi chống lại Hoa Kỳ, trừ những trường hợp xét xử các vụ trọng tội.


(2) He shall have Power, by and with the Advice and Consent of the Senate, to make Treaties, provided two thirds of the Senators present concur; and he shall nominate, and by and with the Advice and Consent of the Senate, shall appoint Ambassadors, other public Ministers and Consuls, Judges of the supreme Court, and all other Officers of the United States, whose Appointments are not herein otherwise provided for, and which shall be established by Law: but the Congress may by Law vest the Appointment of such inferior Officers, as they think proper, in the President alone, in the Courts of Law, or in the Heads of Departments.


(2) Theo thỏa thuận và sự đồng ý của Thượng viện - với sự nhất trí của hai phần ba số thượng nghị sĩ có mặt, Tổng thống có quyền ký kết các điều ước. Và cũng theo thỏa thuận, đồng ý của Thượng viện, Tổng thống sẽ bổ nhiệm các đại sứ, các công sứ, lãnh sự, các quan tòa của Tòa án Tối caovà những quan chức khác của Hoa Kỳ. Những việc bổ nhiệm này không làm trái với những qui định và sẽ được thực hiện theo luật định, nhưng Quốc hội có thể căn cứ vào các điều luật mà thực hiện quyền bổ nhiệm các quan chức cấp dưới trong các tòa án hoặc các vụ việc mà họ cho là phù hợp.


(3) The President shall have Power to fill up all Vacancies that may happen during the Recess of the Senate, by granting Commissions which shall expire at the End of their next Session.


(3) Tổng thống sẽ có quyền bổ sung vào những chỗ trống có thể xẩy ra trong thời gian giữa hai kỳ họp của Thượng viện bằng cách cấp giấy ủy nhiệm có thời hạn đến cuối kỳ họp sau của Thượng viện.


ARTICLE II
Section 3

He shall from time to time give to the Congress Information of the State of the Union, and recommend to their Consideration such Measures as he shall judge necessary and expedient; he may, on extraordinary Occasions, convene both Houses, or either of them, and in Case of Disagreement between them, with Respect to the Time of Adjournment, he may adjourn them to such Time as he shall think proper; he shall receive Ambassadors and other public Ministers; he shall take Care that the Laws be faithfully executed, and shall Commission all the Officers of the United States.


Điều II
Khoản 3

Theo thường lệ, Tổng thống sẽ thông báo thường kỳ cho Quốc hội về tình hình của Liên bang và đề nghị Quốc hội xem xét những biện pháp mà Tổng thống thấy cần thiết và thích hợp. Trong trường hợp cần thiết, Tổng thống có quyền triệu tập hai Viện hoặc một trong hai Viện. Trong trường hợp bất đồng giữa hai Viện về thời gian hoãn họp, Tổng thống sẽ quyết định về thời gian cuộc họp sẽ hoãn đến bao giờ mà Tổng thống cho là thích hợp. Tổng thống sẽ tiếp kiến các đại sứ và các công sứ. Tổng thống đôn đốc việc thi hành pháp luật một cách đúng đắn và sẽ giao phó nhiệm vụ cho tất cả các quan chức của Hoa Kỳ.


ARTICLE II
Section 4

The President, Vice President and all civil Officers of the United States, shall be removed from Office on Impeachment for, and Conviction of, Treason, Bribery, or other high Crimes and Misdemeanors.


Điều II
Khoản 4

Tổng thống, Phó Tổng thống và các quan chức dân sự của Hoa Kỳ sẽ bị cách chức khi bị buộc tội phản quốc, tội nhận hối lộ cùng những tội nghiêm trọng khác.


ARTICLE III
Section 1

THE JUDICIAL BRANCH
The judicial Power of the United States, shall be vested in one supreme Court, and in such inferior Courts as the Congress may from time to time ordain and establish. The Judges, both of the supreme and inferior Courts, shall hold their Offices during good Behaviour; and shall, at stated Times, receive for their Services, a Compensation, which shall not be diminished during their Continuance in Office.



Điều III
Khoản 1

Ngành Tư Pháp
Quyền lực tư pháp của Hoa Kỳ sẽ được trao cho Tòa án Tối cao và những tòa án cấp dưới mà Quốc hội có thể thiết lập trong một số trường hợp. Các quan tòa của Tòa án Tối cao và các tòa án cấp dưới sẽ giữ chức vụ của mình đến suốt đời nếu luôn luôn có hành vi chính đáng, và trong thời gian đã nêu trên, họ được nhận khoản tiền lương cho công việc của mình và khoản tiền này sẽ không bị giảm đi trong suốt thời gian đó.


ARTICLE III
Section 2

(1) The judicial Power shall extend to all Cases, in Law and Equity, arising under this Constitution, the Laws of the United States, and Treaties made, or which shall be made, under their Authority;-- to all Cases affecting Ambassadors, other public Ministers and Consuls;-- to all Cases of admiralty and maritime Jurisdiction;-- to Controversies to which the United States shall be a Party;-- to Controversies between two or more States;-- [between a State and Citizens of another State;]-- between Citizens of different States,-- between Citizens of the same State claiming Lands under Grants of different States, and between a State, or the Citizens thereof, and foreign States, [Citizens or Subjects.]


Điều III
Khoản 2

(1) Quyền lực tư pháp căn cứ vào Hiến pháp này sẽ có hiệu lực đối với tất cả các vụ việc trên phương diện luật pháp và công lý, các điều luật của Hoa Kỳ, các hiệp ước đã hoặc sẽ ký dưới thẩm quyền của Chính phủ; đối với các trường hợp liên quan tới các đại sứ, các công sứ và các lãnh sự, đối với các trường hợp liên quan tới luật pháp hàng hải và hải quân; đối với các tranh chấp mà Hoa Kỳ là một bên, đối với các cuộc tranh chấp giữa hai bang trở lên, giữa một bang với các công dân của bang khác, giữa các công dân của các bang khác nhau, giữa các công dân trong một bang tranh chấp đất đai do các bang khác nhau cấp, giữa một bang hoặc các công dân của bang đó với các bang khác [hoặc các công dân và đối tượng của bang khác].


(2) In all Cases affecting Ambassadors, other public Ministers and Consuls, and those in which a State shall be Party, the supreme Court shall have original Jurisdiction. In all the other Cases before mentioned, the supreme Court shall have appellate Jurisdiction, both as to Law and Fact, with such Exceptions, and under such Regulations as the Congress shall make.

(3) The Trial of all Crimes, except in Cases of Impeachment, shall be by Jury; and such Trial shall be held in the State where the said Crimes shall have been committed; but when not committed within any State, the Trial shall be at such Place or Places as the Congress may by Law have directed.

(2) Trong các trường hợp liên quan tới các đại sứ, các công sứ và các lãnh sự, và các trường hợp mà một bang thuộc về một bên, thì Tòa án Tối cao phải mở phiên tòa sơ thẩm. Trong những trường hợp khác, căn cứ vào luật pháp, vụ việc và cả những ngoại lệ và tuân theo những quy chế do Quốc hội đề xuất, Tòa án Tối cao sẽ mở phiên tòa phúc thẩm.

(3) Trừ những trường hợp bị buộc trọng tội, việc xét xử các tội sẽ phải thông qua Bồi thẩm đoàn và phiên tòa xét xử sẽ mở tại bang đã xẩy ra vụ việc phạm tội. Nhưng nếu vụ việc không xẩy ra trong bất cứ bang nào, thì phiên tòa sẽ họp ở một nơi mà Quốc hội căn cứ vào luật để quyết định.


ARTICLE III
Section 3

(1) Treason against the United States, shall consist only in levying War against them, or in adhering to their Enemies, giving them Aid and Comfort. No Person shall be convicted of Treason unless on the Testimony of two Witnesses to the same overt Act, or on Confession in open Court.

(2) The Congress shall have Power to declare the Punishment of Treason, but no Attainder of Treason shall work Corruption of Blood, or Forfeiture except during the Life of the Person attainted.



Điều III, Khoản 3

(1) Tội phản quốc chống lại Hoa Kỳ bao gồm hành vi gây chiến tranh tấn công nước này hoặc ủng hộ kẻ thù, trợ giúp và úy lạo chúng. Không một ai bị phán quyết về tội phản quốc, trừ phi có hai người làm chứng về hành vi phạm tội hoặc có sự thú tội công khai trước tòa.

(2) Quốc hội có quyền xác định hình phạt cho tội phản quốc. Nhưng không một sự trừng phạt nào hay việc tịch thu tài sản lại thực hiện đối với những người thân của kẻ phạm tội, mà chỉ thực hiện đối với bản thân họ mà thôi.


ARTICLE IV*
(*Much of this article was taken word for word from the old Articles of Confederation.)

Section 1

RELATION OF THE STATES TO EACH OTHER
Full Faith and Credit shall be given in each State to the public Acts, Records, and judicial Proceedings of every other State. And the Congress may by general Laws prescribe the Manner in which such Acts, Records and Proceedings shall be proved, and the Effect thereof.


Điều IV*
(*Hầu hết nội dung của điều này đều lấy nguyên bản từ các Điều khoản Hợp bang cũ).

Khoản 1

Mối Quan Hệ Giữa Các Bang
Mỗi bang đều phải tin tưởng tuyệt đối vào các điều luật, hồ sơ và thủ tục tố tụng của các bang khác. Quốc hội bằng những luật có tính chất chung quy định cách thức chứng thực các điều luật, hồ sơ và thủ tục tố tụng đó, cũng như hiệu lực của chúng.


ARTICLE IV
Section 2

(1) The Citizens of each State shall be entitled to all Privileges and Immunities of Citizens in the several States.

(2) A Person charged in any State with Treason, Felony, or other Crime, who shall flee from Justice, and be found in another State, shall on Demand of the executive Authority of the State from which he fled, be delivered up, to be removed to the State having Jurisdiction of the Crime.

(3) [No Person held to Service or Labour in one State, under the Laws thereof, escaping into another, shall, in Consequence of any Law or Regulation therein, be discharged from such Service or Labour, but shall be delivered up on Claim of the Party to whom such Service or Labour may be due.]

Điều IV
Khoản 2

(1) Công dân của mỗi bang sẽ được hưởng mọi đặc quyền và quyền bất khả xâm phạm như công dân của các bang khác.

(2) Cá nhân bị truy tố về tội phản quốc, trọng tội hoặc một tội nào khác mà trốn tránh pháp luật và bị tìm thấy ở một bang khác, thì theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền của bang mà người đó chạy trốn, sẽ bị trao trả lại và dẫn độ về bang có thẩm quyền xét xử.

(3) [Không một cá nhân nào vốn bị giam cầm, quản thúc, khổ sai ở một bang bỏ trốn sang một bang khác lại có thể dựa vào luật lệ và qui chế ở địa phương mới để trốn tránh những hình phạt nói trên, ngược lại cá nhân đó phải được trao trả lại theo yêu cầu của bên mà cá nhân đó buộc phải làm việc và lao động].

ARTICLE IV
Section 3

FEDERAL-STATE RELATIONS
(1) New States may be admitted by the Congress into this Union; but no new State shall be formed or erected within the Jurisdiction of any other State; nor any State be formed by the Junction of two or more States, or Parts of States, without the Consent of the Legislatures of the States concerned as well as of the Congress.


Điều IV,
Khoản 3

Mối Quan Hệ Giữa Bang Và Liên Bang
(1) Những bang mới có thể được Quốc hội chấp nhận gia nhập vào Liên bang này; nhưng không một bang mới nào sẽ được thành lập hoặc dựng nên dưới thẩm quyền của bất cứ bang nào khác; cũng không một bang nào sẽ được hình thành bằng cách sát nhập hai bang trở lên hoặc các vùng của các bang khác nếu không được sự đồng ý của cơ quan lập pháp ở các bang có liên quan cũng như của Quốc hội.


(2) The Congress shall have Power to dispose of and make all needful Rules and Regulations respecting the Territory or other Property belonging to the United States; and nothing in this Constitution shall be so construed as to Prejudice any Claims of the United States, or of any particular State.

(2) Quốc hội có quyền hoạch định và xây dựng các luật lệ và qui chế cần thiết liên quan tới lãnh thổ hoặc sở hữu khác thuộc về Hoa Kỳ; và không một điều nào trong Hiến pháp này sẽ được giải thích làm tổn hại đến bất cứ tuyên bố nào của Hoa Kỳ hay của bất cứ một bang cụ thể nào khác.


ARTICLE IV
Section 4

The United States shall guarantee to every State in this Union a Republican Form of Government, and shall protect each of them against Invasion; and on Application of the Legislature, or of the Executive (when the Legislature cannot be convened) against domestic Violence.

Điều IV
Khoản 4

Hoa Kỳ sẽ đảm bảo cho mỗi bang trong Liên bang này một thể chế chính quyền cộng hoà; và sẽ bảo vệ mỗi bang chống lại sự xâm lược; và theo yêu cầu của cơ quan lập pháp hoặc hành pháp (khi cơ quan lập pháp không thể nhóm họp) để chống lại tình trạng bạo lực trong nước.
ARTICLE V

AMENDING THE CONSTITUTION
The Congress, whenever two thirds of both Houses shall deem it necessary, shall propose Amendments to this Constitution, or, on the Application of the Legislatures of two thirds of the several States, shall call a Convention for proposing Amendments, which, in either Case, shall be valid to all Intents and Purposes, as Part of this Constitution, when ratified by the Legislatures of three fourths of the several States, or by Conventions in three fourths thereof, as the one or the other Mode of Ratification may be proposed by the Congress; Provided [that no Amendment which may be made prior to the Year One thousand eight hundred and eight shall in any Manner affect the first and fourth Clauses in the Ninth Section of the first Article; and] that no State, without its Consent, shall be deprived of its equal Suffrage in the Senate.

Điều V

Sửa Đổi Hiến Pháp
Khi hai phần ba thành viên của cả hai Viện đều xét thấy cần thiết hoặc theo yêu cầu của các cơ quan lập pháp ở hai phần ba các bang, Quốc hội sẽ đưa ra những điều sửa đổi đối với Hiến pháp này và sẽ triệu tập đại hội để đề xuất những điều sửa đổi; cả trong hai trường hợp chúng đều có hiệu lực như một bộ phận của Hiến pháp khi được phê chuẩn bởi các cơ quan lập pháp của ba phần tư các bang, hoặc bởi ại hội của ba phần tư các bang, theo một thể thức phê chuẩn do Quốc hội đề nghị với điều kiện là không một điều sửa đổi nào có thể được đề xuất trước năm 1808 theo một cách thức ảnh hưởng đến đoạn 1 và đoạn 4 trong khoản 9 của iều 1; và không một bang nào, nếu bản thân không đồng ý, lại có thể bị tước đoạt quyền bỏ phiếu bình đẳng trong Thượng viện.


ARTICLE VI

NATIONAL DEBTS
(1) All Debts contracted and Engagements entered into, before the Adoption of this Constitution, shall be as valid against the United States under this Constitution, as under the Confederation.

(2) This Constitution, and the Laws of the United States which shall be made in Pursuance thereof; and all Treaties made, or which shall be made, under the Authority of the United States, shall be the supreme Law of the Land; and the Judges in every State shall be bound thereby, any Thing in the Constitution or Laws of any State to the Contrary notwithstanding.

(3) The Senators and Representatives before mentioned, and the Members of the several State Legislatures, and all executive and judicial Officers, both of the United States and of the several States, shall be bound by Oath or Affirmation, to support this Constitution; but no religious Test shall ever be required as a Qualification to any Office or public Trust under the United States.


Điều VI

Các Khoản Nợ Quốc Gia
(1) Mọi khoản nợ đã ký kết và những cam kết có trước khi thông qua Hiến pháp này vẫn có hiệu lực đối với Liên bang được thành lập trong khuôn khổ Hiến pháp này cũng như đối với Liên minh cũ.

(2) Hiến pháp này, các đạo luật của Hoa Kỳ được ban hành theo Hiến pháp này, mọi điều ước đã hoặc sẽ được ký kết dưới thẩm quyền của Hoa Kỳ sẽ là luật tối cao của quốc gia. Quan tòa ở các bang đều phải tuân theo những luật này; bất cứ một điều gì trong Hiến pháp hoặc luật của các bang mà trái ngược với Hiến pháp Liên bang đều không có giá trị.

(3) Các thượng nghị sĩ và hạ nghị sĩ, các thành viên của cơ quan lập pháp các bang, các quan chức trong cơ quan hành pháp của Liên bang lẫn tiểu bang đều phải tuyên thệ hoặc xác nhận sự ủng hộ Hiến pháp này. Nhưng không một điều kiện tôn giáo nào bị coi là bắt buộc như tiêu chuẩn để bổ nhiệm vào các chức vụ, công sở của Hợp chủng quốc Hoa Kỳ.


ARTICLE VII

RATIFYING THE CONSTITUTION

The Ratification of the Conventions of nine States, shall be sufficient for the Establishment of this Constitution between the States so ratifying the Same.

Điều VII

Phê Chuẩn Hiến Pháp

Việc các đại hội của 9 bang phê chuẩn là đủ điều kiện để thiết lập hiến pháp giữa các bang (vốn cũng tham gia phê chuẩn Hiến pháp này).


(The following statement reflects copyist's corrections to the original document.)

The Word, "the," being interlined between the seventh and eighth Lines of the first Page, The Word "Thirty" being partly written on an Erazure in the fifteenth Line of the first Page, The Words "is tried" being interlined between the thirty second and thirty third Lines of the first Page and the Word "the" being interlined between the forty third and forty fourth lines of the second Page.
Attest William Jackson Secretary

(Tuyên bố sau đây cho thấy những sửa chữa của người sao chép đối với tài liệu gốc)

Từ “the” viết xen vào giữa dòng thứ bảy và thứ tám của trang thứ nhất, từ thirty” được viết một phần vào phần xóa bỏ trong dòng thứ 15 của trang thứ nhất, từ “is tried” được viết xen vào giữa dòng thứ 32 và 33 của trang thứ nhất và từ “the” được viết xen vào giữa dòng thứ 43 và 44 của trang thứ hai.

- Thư ký William Jackson chứng thực


done in Convention by the Unanimous Consent of the States present the Seventeenth Day of September in the Year of our Lord one thousand seven hundred and Eighty seven and of the Independence of the United States of America the Twelfth
In witness whereof We have hereunto subscribed our Names,

Hiến pháp được đại biểu các bang có mặt nhất trí thông qua trong đại hội vào ngày 17 tháng 9 năm 1787 Thiên chúa Giáng sinh, vào năm độc lập thứ 12 của Hợp chủng quốc Hoa Kỳ. để chứng thực, chúng tôi có mặt tại đây đồng ý và ký tên.

Go. WASHINGTON -- Presid.t
and deputy from Virginia

Delaware
Geo: Read
Gunning Bedford jun
John Dickinson
Richard Bassett
Jaco: Broom

Maryland
James McHenry
Dan of St Thos. Jenifer
Danl Carroll

Virginia
John Blair--
James Madison Jr.

North Carolina
Wm. Blount
Richd. Dobbs Spaight
Hu Williamson

South Carolina
J. Rutledge
Charles Cotesworth Pinckney
Charles Pinckney
Pierce Butler

Georgia
William Few
Abr Baldwin

New Hampshire
John Langdon
Nicholas Gilman

Massachusetts
Nathaniel Gorham
Rufus King

Connecticut
Wm. Saml. Johnson
Roger Sherman

New York
Alexander Hamilton

New Jersey
Wil: Livingston
David Brearley.
Wm. Paterson.
Jona: Dayton

Pennsylvania
B Franklin
Thomas Mifflin
Robt Morris
Geo. Clymer
Thos. FitzSimons
Jared Ingersoll
James Wilson
Gouv Morris


Go. Washington - Tổng thống,
đại biểu Bang Virginia

Bang Delaware
Geo: Read
Gunning Bedford Jun
John Dickinson
Richard Bassett
Jaco: Broom

Bang Maryland
James Mchenry
Dan Of St Thos. Jenifer
Danl Carroll

Bang Virginia
John Blair
James Madison Jr.

Bang Bắc Carolina
Wm. Blount
Richd. Dobbs Spaight
Hu Williamson

Bang Nam Carolina
J. Rutledge
Charles Cotesworth Pinckney
Charles Pinckney
Pierce Butler

Bang Georgia
William Few
Abr Baldwin

Bang Newhampshire
John Langdon
Nicholas Gilman

Bang Massachusetts
Nathaniel Gorham
Rufus King

Bang Connecticut
Wm. Saml. Johnson
Roger Sherman

Bang New York
Alexander Hamilton

Bang New Jersey
Wil: Livingston
David Brearley
Wm. Paterson
Jona: Dayton

Bang Pennsylvania
B Franklin
Thomas Mifflin
Robt Morris
Geo. Clymer
Thos. Fitzsimons
Jared Ingersoll
James Wilson
Gouv Morris



ARTICLES in addition to, and amendment of, the Constitution of the United States of America, proposed by Congress, and ratified by the several states, pursuant to the fifth article of the original Constitution.

Các điều bổ sung, và sửa đổi Hiến pháp Hoa Kỳ do Quốc hội đề xuất và được nhiều bang phê duyệt, theo điều thứ năm của bản Hiến pháp.

Lời tựa cho Tuyên ngôn Nhân quyền

Quốc hội Hợp chủng quốc Hoa Kỳ

Bắt đầu và diễn ra tại Thành phố New York, vào thứ Tư, ngày 4 tháng 3 năm 1789.

Các hội nghị của một số bang, vào thời điểm thông qua Hiến pháp này, đã bày tỏ một mong muốn, nhằm tránh việc vận dụng sai hoặc lạm dụng quyền lực của nó, rằng cần thêm vào những điều khoản có tính giải thích và hạn chế: Và những điều khoản này, trong khi làm tăng thêm cơ sở cho sự tin tưởng của công chúng vào Chính phủ, sẽ bảo đảm tốt nhất những mục đích tốt đẹp của thể chế này.

Được quyết định bởi Thượng viện và Hạ viện Hợp chủng quốc Hoa Kỳ, trong phiên họp của Quốc hội, với hai phần ba các nghị sĩ của cả hai Viện tán thành, rằng các Điều khoản sau đây sẽ được đề xuất với cơ quan lập pháp của một số bang như các Điều bổ sung sửa đổi của Hiến pháp Hợp chủng quốc Hoa Kỳ; tất cả, hoặc bất kỳ Điều khoản nào, sau khi được phê chuẩn bởi ba phần tư các cơ quan lập pháp nói trên, sẽ có hiệu lực trên thực tế như một bộ phận của Hiến pháp Hoa Kỳ.

Các Điều khoản bổ sung, và Điều bổ sung sửa đổi của Hiến pháp Hợp chủng quốc Hoa Kỳ, được đề xuất bởi Quốc hội và được thông qua bởi cơ quan lập pháp của một số bang, là tuân theo Điều V của Hiến pháp ban đầu.

The Bill of Rights
Amendment 1

FREEDOM OF RELIGION, SPEECH, AND THE PRESS; RIGHTS OF ASSEMBLY AND PETITION

Congress shall make no law respecting an establishment of religion, or prohibiting the free exercise thereof; or abridging the freedom of speech, or of the press; or the right of the people peaceably to assemble, and to petition the Government for a redress of grievances.

Tuyên ngôn Nhân quyền
Điều bổ sung sửa đổi thứ 1

Tự Do Tín Ngưỡng, Tự Do Ngôn Luận Và Báo Chí; Quyền Hội Họp Và Kiến Nghị

Quốc hội sẽ không ban hành một đạo luật nào nhằm thiết lập tôn giáo hoặc ngăn cấm tự do tín ngưỡng, tự do ngôn luận, báo chí và quyền của dân chúng được hội họp và kiến nghị Chính phủ sửa chữa những điều gây bất bình.

The Bill of Rights
Amendment 2

RIGHT TO BEAR ARMS
A well regulated Militia, being necessary to the security of a free State, the right of the people to keep and bear Arms, shall not be infringed.


Tuyên ngôn Nhân quyền
điều bổ sung sửa đổi thứ 2

Quyền Mang Vũ Khí
Xét thấy lực lượng dự bị có tổ chức nghiêm chỉnh là rất cần thiết cho nền an ninh của một quốc gia tự do, quyền của dân chúng được giữ và sử dụng vũ khí sẽ không bị vi phạm.


The Bill of Rights
Amendment 3

HOUSING OF SOLDIERS
No Soldier shall, in time of peace be quartered in any house, without the consent of the Owner; nor in time of war, but in a manner to be prescribed by law.


Tuyên ngôn Nhân quyền
điều bổ sung sửa đổi thứ 3

Nơi Ở Của Binh Lính
Không một quân nhân nào trong thời bình được đóng quân trong bất cứ nhà dân nào nếu không được sự đồng ý của chủ nhà, và ngay trong thời chiến cũng chỉ theo qui định của luật pháp.


The Bill of Rights
Amendment 4

SEARCH AND ARREST WARRANTS
The right of the people to be secure in their persons, houses, papers, and effects, against unreasonable searches and seizures, shall not be violated, and no Warrants shall issue, but upon probable cause, supported by Oath or affirmation, and particularly describing the place to be searched, and the persons or things to be seized.



Tuyên ngôn Nhân quyền
điều bổ sung sửa đổi thứ 4

Lệnh Truy Nã Và Bắt Giữ
Quyền của con người được đảm bảo về cá nhân, nhà cửa, giấy tờ và tài sản khỏi mọi sự khám xét và bắt giam, quyền này sẽ không được vi phạm. Không một lệnh, trát nào được cấp nếu không có lý do xác đáng căn cứ vào lời tuyên thệ hoặc sự xác nhận, đặc biệt cần miêu tả chính xác địa điểm khám xét, người và đồ vật bắt giữ.


The Bill of Rights
Amendment 5

RIGHTS IN CRIMINAL CASES

No person shall be held to answer for a capital, or otherwise infamous crime, unless on a presentment or indictment of a Grand Jury, except in cases arising in the land or naval forces, or in the Militia, when in actual service in time of War or public danger; nor shall any person be subject for the same offence to be twice put in jeopardy of life or limb; nor shall be compelled in any criminal case to be a witness against himself, nor be deprived of life, liberty, or property, without due process of law; nor shall private property be taken for public use without just compensation.

Tuyên ngôn Nhân quyền
điều bổ sung sửa đổi thứ 5

Quyền Trong Các Vụ Án Hình Sự

Không một ai bị buộc phải chịu trách nhiệm về một tội nghiêm trọng hay một tội xấu xa khác nếu không có sự tường trình và cáo trạng của Bồi thẩm đoàn, trừ những trường hợp xảy ra trong lục quân, hải quân hoặc trong lực lượng dự bị, khi đang thi hành công vụ trong thời chiến hoặc trong tình trạng xã hội gặp hiểm nguy. Không một ai sẽ bị kết án hai lần về cùng một tội có nguy hại đến tính mạng và thân thể; không một ai bị ép buộc phải làm chứng chống lại bản thân mình trong một vụ án hình sự và bị tước đoạt sinh mạng, tự do hoặc tài sản, nếu không qua một quá trình xét xử theo đúng luật; không một tài sản tư hữu nào bị trưng dụng vào việc công mà không được bồi thường thích đáng.


The Bill of Rights
Amendment 6

RIGHTS TO A FAIR TRIAL
In all criminal prosecutions, the accused shall enjoy the right to a speedy and public trial, by an impartial jury of the State and district wherein the crime shall have been committed, which district shall have been previously ascertained by law, and to be informed of the nature and cause of the accusation; to be confronted with the witnesses against him; to have compulsory process for obtaining witnesses in his favor, and to have the Assistance of Counsel for his defence.


Tuyên ngôn Nhân quyền
điều bổ sung sửa đổi thứ 6

Quyền Được Xét Xử Công Bằng

Trong mọi trường hợp truy tố hình sự, bị cáo có quyền được xét xử một cách nhanh chóng và công khai bởi một Bồi thẩm đoàn công bằng của bang hoặc khu vực nơi tội trạng xảy ra, nơi đã được pháp luật chỉ định trước; bị cáo phải được thông báo về tính chất và lý do buộc tội, được đối chất với các nhân chứng chống lại mình, được quyền triệu tập những nhân chứng để biện minh và được sự giúp đỡ của luật sư bào chữa.


The Bill of Rights
Amendment 7

RIGHTS IN CIVIL CASES
In Suits at common law, where the value in controversy shall exceed twenty dollars, the right of trial by jury shall be preserved, and no fact tried by a jury, shall be otherwise re-examined in any Court of the United States, than according to the rules of the common law.


Tuyên ngôn Nhân quyền
điều bổ sung sửa đổi thứ 7

Quyền Trong Các Vụ Án Dân Sự

Trong những vụ kiện tụng theo thông luật, nếu giá trị tranh chấp quá 20 đô-la, thì quyền được xét xử bởi Bồi thẩm đoàn sẽ được tôn trọng và không một vụ việc nào đã được Bồi thẩm đoàn xét xử lại phải xem xét lại lần nữa ở bất cứ tòa án nào của Hoa Kỳ, mà phải căn cứ theo các quy tắc của thông luật.


The Bill of Rights
Amendment 8

BAILS, FINES, AND PUNISHMENTS
Excessive bail shall not be required, nor excessive fines imposed, nor cruel and unusual punishments inflicted.


Tuyên ngôn Nhân quyền
điều bổ sung sửa đổi thứ 8

Tiền Bảo Lãnh, Tiền Phạt Và Hình Phạt

Không đòi hỏi những khoản tiền bảo lãnh quá cao, không áp đặt những khoản tiền phạt quá mức và không áp dụng những hình phạt dã man và khác thường.


The Bill of Rights
Amendment 9

RIGHTS RETAINED BY THE PEOPLE
The enumeration in the Constitution, of certain rights, shall not be construed to deny or disparage others retained by the people.


Tuyên ngôn Nhân quyền
điều bổ sung sửa đổi thứ 9

Quyền Của Nhân Dân

Việc liệt kê một số quyền trong Hiến pháp không có nghĩa là phủ nhận hay hạ thấp những quyền khác của người dân.


The Bill of Rights
Amendment 10

POWERS RETAINED BY THE STATES AND THE PEOPLE
The powers not delegated to the United States by the Constitution, nor prohibited by it to the States, are reserved to the States respectively, or to the people.

Tuyên ngôn Nhân quyền
điều bổ sung sửa đổi thứ 10

Quyền Của Các Bang Và Của Nhân Dân

Những quyền lực không được Hiến pháp trao cho Liên bang và không bị ngăn cấm đối với các bang, thì thuộc về các bang cụ thể hoặc nhân dân.


Amendment 11

LAWSUITS AGAINST STATES

This amendment was proposed on March 4, 1794, and ratified on February 7, 1795.

The Judicial power of the United States shall not be construed to extend to any suit in law or equity, commenced or prosecuted against one of the United States by Citizens of another State, or by Citizens or Subjects of any Foreign State.



Điều bổ sung sửa đổi thứ 11

Các Vụ Kiện Chống Lại Các Bang

Điều sửa đổi này được đề xuất vào ngày 4/3/1794 và được thông qua vào ngày 7/2/1795.

Quyền lực tư pháp của Hoa Kỳ sẽ không được giải thích với mục đích mở rộng ra các vụ tố tụng về luật pháp hay công lý mà công dân của một bang khác hoặc công dân và đối tượng của một nước khác dựa vào đó để khởi kiện hoặc truy tố một bang của Hoa Kỳ.

Amendment 12

ELECTION OF THE PRESIDENT AND VICE PRESIDENT

This amendment was proposed on December 9, 1803, and ratified on July 27, 1804.

The Electors shall meet in their respective states, and vote by ballot for President and Vice-President, one of whom, at least, shall not be an inhabitant of the same state with themselves; they shall name in their ballots the person voted for as President, and in distinct ballots the person voted for as Vice-President, and they shall make distinct lists of all persons voted for as President, and of all persons voted for as Vice-President, and of the number of votes for each, which lists they shall sign and certify, and transmit sealed to the seat of the government of the United States, directed to the President of the Senate;--The President of the Senate shall, in the presence of the Senate and House of Representatives, open all the certificates and the votes shall then be counted;--The person having the greatest number of votes for President, shall be the President, if such number be a majority of the whole number of Electors appointed; and if no person have such majority, then from the persons having the highest numbers not exceeding three on the list of those voted for as President, the House of Representatives shall choose immediately, by ballot, the President. But in choosing the President, the votes shall be taken by states, the representation from each state having one vote; a quorum for this purpose shall consist of a member or members from two-thirds of the states, and a majority of all the states shall be necessary to a choice. And if the House of Representatives shall not choose a President whenever the right of choice shall devolve upon them, [before the fourth day of March next following,] then the Vice-President shall act as President, as in the case of the death or other constitutional disability of the President -- The person having the greatest number of votes as Vice-President, shall be the Vice-President, if such number be a majority of the whole number of Electors appointed, and if no person have a majority, then from the two highest numbers on the list, the Senate shall choose the Vice-President; a quorum for the purpose shall consist of two-thirds of the whole number of Senators, and a majority of the whole number shall be necessary to a choice. But no person constitutionally ineligible to the office of President shall be eligible to that of Vice-President of the United States.



Điều bổ sung sửa đổi thứ 12

Bầu Tổng Thống Và Phó Tổng Thống

Điều sửa đổi này được đề xuất vào ngày 9/12/1803 và được thông qua vào ngày 27/7/1804.

Các đại cử tri sẽ họp lại trong từng bang của họ và bằng lá phiếu bầu Tổng thống và Phó Tổng thống. ít nhất một trong hai người này sẽ không phải là cư dân cùng một bang với nhau. Họ sẽ ghi vào lá phiếu tên người được bầu là Tổng thống và trên lá phiếu khác tên người được bầu làm Phó Tổng thống. Và họ sẽ lập ra các bản danh sách khác nhau những người bầu cho Tổng thống, những người bầu cho Phó Tổng thống và cả số phiếu bầu cho mỗi người. Họ sẽ ký xác nhận vào những danh sách này, niêm phong và chuyển lên Chính phủ Hoa Kỳ, trình lên Chủ tịch Thượng viện. Chủ tịch Thượng viện trước sự hiện diện của Thượng viện và Hạ viện, sẽ mở tất cả các hồ sơ đã được chứng nhận và các phiếu bầu sẽ được đem ra đếm. Người có số phiếu nhiều nhất trong cuộc bầu cửTổng thống sẽ đắc cử Tổng thống nếu con số này là đa số trong tổng số đại cử tri được chỉ định; nếu không ai đạt số phiếu như vậy thì Hạ viện sẽ ngay lập tức bỏ phiếu bầu Tổng thống trong những người có số phiếu bầu cao nhất, nhưng không quá 3 người. Nhưng trong việc bầu Tổng thống này, việc bỏ phiếu sẽ được tính theo các bang, đại diện của mỗi bang có một phiếu bầu. Số đại biểu qui định để tiến hành việc này gồm một hoặc các thành viên của hai phần ba các bang và phải có đa số các bang. (Nếu Hạ viện đã được trao quyền bầu cử mà không bầu ra Tổng thống [trước ngày 4 tháng 3 tiếp theo], thì Phó Tổng thống sẽ là quyền Tổng thống, cũng giống như trường hợp Tổng thống qua đời hoặc không đủ năng lực như Hiến pháp quy định). Người có số phiếu bầu nhiều nhất cho Phó Tổng thống sẽ đắc cử Phó Tổng thống nếu số phiếu này là đa số phiếu của tổng số đại cử tri được chỉ định; nếu không có ai được đa số phiếu, thì Thượng viện sẽ căn cứ vào hai người có số phiếu cao nhất trong danh sách để bầu ra Phó Tổng thống. Số đại biểu cần thiết cho mục đích này gồm hai phần ba trong tổng số thượng nghị sĩ và đa số trong tổng số là tiêu chuẩn cần thiết để chọn lựa. Người nào không đủ tiêu chuẩn hợp hiến để đảm nhận chức vụ Tổng thống thì cũng không đủ tiêu chuẩn để được chọn làm Phó Tổng thống Hoa Kỳ.


Amendment 13

ABOLITION OF SLAVERY

This amendment was proposed on January 31, 1865, and ratified on December 6, 1865.

SECTION 1

Neither slavery nor involuntary servitude, except as a punishment for crime whereof the party shall have been duly convicted, shall exist within the United States, or any place subject to their jurisdiction.



Điều bổ sung sửa đổi thứ 13

Bãi Bỏ Chế Độ Nô Lệ

Điều sửa đổi này được đề xuất vào ngày 31/1/1865 và được thông qua vào ngày 6/12/1865.

Khoản 1

Không một chế độ nô lệ hoặc lao dịch cưỡng bức nào có thể tồn tại ở Hoa Kỳ hoặc ở một nơi nào thuộc thẩm quyền của Hoa Kỳ, trừ trường hợp trừng phạt thích đáng đối với tội phạm hình sự mà đương sự phạm phải.


Amendment 13
SECTION 2

Congress shall have power to enforce this article by appropriate legislation.

Điều bổ sung sửa đổi thứ 13
Khoản 2

Quốc hội sẽ có quyền thực thi điều này bằng quyền lập pháp tương ứng.


Amendment 14

CIVIL RIGHTS

This amendment was proposed on June 13,1866, and ratified on July 9, 1868.

SECTION 1

All persons born or naturalized in the United States and subject to the jurisdiction thereof, are citizens of the United States and of the State wherein they reside. No State shall make or enforce any law which shall abridge the privileges or immunities of citizens of the United States; nor shall any State deprive any person of life, liberty, or property, without due process of law; nor deny to any person within its jurisdiction the equal protection of the laws.




Điều bổ sung sửa đổi thứ 14

Quyền Công Dân

Điều sửa đổi này được đề xuất vào ngày 13/6/1866 và được thông qua vào ngày 9/7/1868.

Khoản 1

Tất cả những người sinh ra trên lãnh thổ Hoa Kỳ hoặc được nhập quốc tịch ở Hoa Kỳ và thuộc thẩm quyền tài phán ở đó, đều là công dân của Hoa Kỳ và của bang mà họ sinh sống. Không một bang nào được ban hành hoặc thực thi bất cứ đạo luật nào nhằm hạn chế đặc quyền hoặc quyền bất khả xâm phạm của công dân Hoa Kỳ. Cũng không một bang nào có thể tước đoạt sinh mệnh, tự do hoặc tài sản của một cá nhân mà không theo một quy trình do luật định. Cũng không thể phủ nhận quyền được pháp luật bảo vệ một cách bình đẳng của một cá nhân trong phạm vi thẩm quyền tài phán của bang đó.


Amendment 14

SECTION 2

Representatives shall be apportioned among the several States according to their respective numbers, counting the whole number of persons in each State, [excluding Indians not taxed.] But when the right to vote at any election for the choice of electors for President and Vice President of the United States, Representatives in Congress, the Executive and Judicial officers of a State, or the members of the Legislature thereof, is denied to any of the male inhabitants of such State, being twenty-one years of age, and citizens of the United States, or in any way abridged, except for participation in rebellion, or other crime, the basis of representation therein shall be reduced in the proportion which the number of such male citizens shall bear to the whole number of male citizens twenty-one years of age in such State.



Điều bổ sung sửa đổi thứ 14

Khoản 2

Số hạ nghị sĩ được phân chia theo tổng số nhân khẩu của các tiểu bang, [ngoại trừ những người da đỏ không phải nộp thuế]. Nhưng trong bất cứ một cuộc bầu cử đại cử tri (để bầu Tổng thống và Phó Tổng thống Hoa Kỳ), bầu cử các hạ nghị sĩ trong Quốc hội, các quan chức hành pháp và tư pháp của bang hoặc các thành viên của cơ quan lập pháp nơi đó, nếu quyền bầu cử của nam công dân tuổi 21 và là công dân Hoa Kỳ bị phủ nhận hoặc hoặc bị tước bỏ vì lý do nào đó (không kể trường hợp những người tham gia phiến loạn hoặc phạm các tội khác), thì số đại cử tri ở đó sẽ bị giảm bớt theo tỷ lệ giữa tổng số nam công dân và số nam công dân ở độ tuổi 21 tại bang đó.


Amendment 14

SECTION 3

No person shall be a Senator or Representative in Congress, or elector of President and Vice President, or hold any office, civil or military, under the United States, or under any State, who, having previously taken an oath, as a member of Congress, or as an officer of the United States, or as a member of any State legislature, or as an executive or judicial officer of any State, to support the Constitution of the United States, shall have engaged in insurrection or rebellion against the same, or given aid or comfort to the enemies thereof. But Congress may by a vote of two-thirds of each House, remove such disability.



Điều bổ sung sửa đổi thứ 14

Khoản 3

Những ai với tư cách là thành viên của Quốc hội, hoặc một quan chức của Hoa Kỳ, hoặc một thành viên của một cơ quan lập pháp của bang, hoặc quan chức hành chính hay tư pháp của bất cứ một bang nào đã tuyên thệ ủng hộ Hiến pháp của Hoa Kỳ nhưng lại tham gia các cuộc nổi dậy hay phiến loạn chống lại Hiến pháp hoặc trợ giúp hay úy lạo kẻ thù, thì không thể là thượng nghị sĩ hoặc hạ nghị sĩ trong Quốc hội, hoặc đại cử tri để bầu Tổng thống và Phó Tổng thống, hoặc phụ trách một cơ quan dân sự hay quân sự nào của Hoa Kỳ hay của một bang nào đó. Nhưng Quốc hội có thể với 2/3 số phiếu của hai phần ba thành viên mỗi Viện để bác bỏ sự nghiêm cấm nói trên.


Amendment 14

SECTION 4

The validity of the public debt of the United States, authorized by law, including debts incurred for payment of pensions and bounties for services in suppressing insurrection or rebellion, shall not be questioned. But neither the United States nor any State shall assume or pay any debt or obligation incurred in aid of insurrection or rebellion against the United States, or any claim for the loss or emancipation of any slave; but all such debts, obligations and claims shall be held illegal and void.


Điều bổ sung sửa đổi thứ 14

Khoản 4

Giá trị của những khoản nợ công cộng của Hoa Kỳ, được luật pháp đảm bảo, kể cả những khoản nợ để trả cho các khoản phụ cấp và tiền thưởng cho công việc phục vụ trấn áp các cuộc nổi dậy và phiến loạn, không bị chất vấn. Tuy nhiên Hoa Kỳ và bất cứ bang nào đều không thừa nhận hoặc thanh toán các khoản nợ hay trái vụ liên quan tới sự hỗ trợ các cuộc nổi dậy và phiến loạn chống lại Hoa Kỳ, hoặc đối với những yêu cầu bồi thường cho tình trạng mất mát nô lệ hoặc giải phóng nô lệ. Những khoản tiền, nghĩa vụ và yêu cầu loại này phải bị coi là phi pháp và không có giá trị.


Amendment 14

SECTION 5
The Congress shall have power to enforce, by appropriate legislation, the provisions of this article.


Điều bổ sung sửa đổi thứ 14

Khoản 5

Bằng luật lệ thích hợp, Quốc hội có quyền triển khai xem xét điều khoản này.


Amendment 15

AFRICAN AMERICAN SUFFRAGE

This amendment was proposed on February 26, 1869, and ratified on February 3, 1870.

SECTION 1

The right of citizens of the United States to vote shall not be denied or abridged by the United States or by any State on account of race, color, or previous condition of servitude.

Điều bổ sung sửa đổi thứ 15

Quyền Bỏ Phiếu Của Người Mỹ Gốc Phi

Điều sửa đổi này được đề xuất vào ngày 26/2/1869 và được thông qua vào ngày 3/2/1870.

Khoản 1

Quyền bầu cử của các công dân Hoa Kỳ sẽ không bị phủ nhận hoặc hạn chế, dựa vào lý do chủng tộc, màu da hay tình trạng nô lệ trước đây.


Amendment 15

SECTION 2

The Congress shall have power to enforce this article by appropriate legislation.

Điều bổ sung sửa đổi thứ 15
Khoản 2

Quốc hội sẽ có quyền triển khai điều khoản này bằng luật lệ thích hợp.


Amendment 16

INCOME TAXES

This amendment was proposed on July 12,1909, and ratified on February 3, 1913.

The Congress shall have power to lay and collect taxes on incomes, from whatever source derived, without apportioned among the several States, and without regard to any census or enumeration.


Điều bổ sung sửa đổi thứ 16

Thuế Thu Nhập

Điều sửa đổi này được đề xuất vào ngày 12/7/1909 và được thông qua vào ngày 3/2/1913.

Quốc hội sẽ có quyền ban hành và thu các khoản thuế thu nhập có từ bất cứ nguồn nào mà không phân bổ tỷ lệ giữa các bang và không dựa vào bất cứ sự thống kê và điều tra dân số nào.


Amendment 17

DIRECT ELECTION OF SENATORS

This amendment was proposed on May 13, 1912, and ratified on April 8, 1913.

(1) The Senate of the United States shall be composed of two Senators from each State, elected by the people thereof, for six years; and each Senator shall have one vote. The electors in each State shall have the qualifications requisite for electors of the most numerous branch of the State legislatures.

(2) When vacancies happen in the representation of any State in the Senate, the executive authority of such State shall issue writs of election to fill such vacancies: Provided, That the legislature of any State may empower the executive thereof to make temporary appointments until the people fill the vacancies by election as the legislature may direct.

(3) This amendment shall not be so construed as to affect the election or term of any Senator chosen before it becomes valid as part of the Constitution.



Điều bổ sung sửa đổi thứ 17

Bầu Cử Trực Tiếp Thượng Nghị Sỹ

Điều sửa đổi này được đề xuất vào ngày 13/5/1912 và được thông qua vào ngày 8/4/1913.

(1) Thượng viện của Hoa Kỳ sẽ gồm có hai thượng nghị sĩ của mỗi bang do dân chúng ở đó bầu ra với nhiệm kỳ 6 năm và mỗi thượng nghị sĩ sẽ có một lá phiếu biểu quyết. ại cử tri ở mỗi bang phải có đủ phẩm chất cần thiết như là phẩm chất của đại cử tri ở bang có cơ quan lập pháp đông đảo nhất.

(2) Khi có chỗ trống trong số đại diện của tiểu bang trong Thượng viện, cơ quan hành pháp của bang đó sẽ ban hành lệnh bầu cử để bổ sung vào chỗ trống, với điều kiện là cơ quan lập pháp của bang đó trao quyền tạm thời cho cơ quan hành pháp cho đến khi nhân dân bầu chọn được người bổ sung vào những chỗ trống theo luật lệ sẵn có.

(3) điều khoản này sẽ không được giải thích làm ảnh hưởng đến việc bầu cử hoặc nhiệm kỳ của thượng nghị sĩ được bầu ra, cho đến khi nó có hiệu lực như một bộ phận của Hiến pháp.

Amendment 18

PROHIBITION OF LIQUOR

This amendment was proposed on December 18,1917, and ratified on January 16, 1919.

SECTION 1
[After one year from the ratification of this article the manufacture, sale, or transportation of intoxicating liquors within, the importation thereof into, or the exportation thereof from the United States and all territory subject to the jurisdiction thereof for beverage purposes is hereby prohibited.

Điều bổ sung sửa đổi thứ 18

Luật Cấm Rượu

Điều sửa đổi này được đề xuất vào ngày 18/12/1917 và được thông qua vào ngày 16/1/1919.

Khoản 1

[Một năm sau khi phê chuẩn điều khoản này của Hiến pháp, việc sản xuất, mua bán hoặc chuyên chở các loại rượu có cồn ở trong nước, nhập khẩu từ nước ngoài, xuất khẩu từ Hoa Kỳ và các lãnh thổ thuộc thẩm quyền của Hoa Kỳ đều bị cấm.


Amendment 18

SECTION 2

The Congress and the several States shall have concurrent power to enforce this article by appropriate legislation.

Amendment 18

SECTION 3
This article shall be inoperative unless it shall have been ratified as an amendment to the Constitution by the legislatures of the several States, as provided in the Constitution, within seven years from the date of the submission hereof to the States by the Congress.]


Điều bổ sung sửa đổi thứ 18

Khoản 2

Quốc hội và các bang có quyền lực như nhau khi triển khai điều khoản này của Hiến pháp.

Điều bổ sung sửa đổi thứ 18

Khoản 3

Điều khoản này sẽ không có hiệu lực trừ phi được phê chuẩn bởi cơ quan lập pháp của các bang như một điều bổ sung của Hiến pháp trong vòng 7 năm kể từ ngày Quốc hội chuyển đến các bang như Hiến pháp quy định].

Amendment 19

WOMEN'S SUFFRAGE

This amendment was proposed on June 4, 1919, and ratified on August 18, 1920.

SECTION 1
The right of citizens of the United States to vote shall not be denied or abridged by the United States or by any State on account of sex.

Điều bổ sung sửa đổi thứ 19

Quyền Bầu Cử của Phụ Nữ

Điều sửa đổi này được đề xuất vào ngày 4/6/1919 và được thông qua vào ngày 18/8/1920.

Khoản 1

Quyền bầu cử của các công dân Hoa Kỳ sẽ không bị phủ nhận hoặc hạn chế bởi Liên bang hoặc bất cứ bang nào với lý do giới tính.


Amendment 19

SECTION 2

Congress shall have power to enforce this article by appropriate legislation.


Điều bổ sung sửa đổi thứ 19

Khoản 2

Quốc hội có quyền thực hiện điều khoản này bằng luật lệ thích hợp.


Amendment 20

TERMS OF THE PRESIDENT AND CONGRESS

This amendment was proposed on March 2,1932, and ratified on January 23, 1933.

SECTION 1

The terms of the President and Vice President shall end at noon on the 20th day of January, and the terms of Senators and Representatives at noon on the 3d day of January, of the years in which such terms would have ended if this article had not been ratified; and the terms of their successors shall then begin.

Điều bổ sung sửa đổi thứ 20

Các Điều Khoản Về Tổng Thống Và Quốc Hội

Điều sửa đổi này được đề xuất vào ngày 2/3/1932 và được thông qua vào ngày 23/1/1933.

Khoản 1

Nhiệm kỳ của Tổng thống và Phó Tổng thống sẽ kết thúc vào đúng trưa ngày 20 tháng giêng, và nhiệm kỳ của các thượng nghị sĩ và hạ nghị sĩ sẽ kết thúc vào đúng trưa của ngày 3 tháng giêng của năm mà những nhiệm kỳ trên sẽ kết thúc, nếu điều khoản này vẫn chưa được phê chuẩn và nhiệm kỳ của những người kế nhiệm họ sẽ bắt đầu từ thời điểm đó.


Amendment 20

SECTION 2

The Congress shall assemble at least once in every year, and such meeting shall begin at noon on the 3d day of January, unless they shall by law appoint a different day.

Điều bổ sung sửa đổi thứ 20

Khoản 2

Quốc hội sẽ họp ít nhất mỗi năm một lần và kỳ họp sẽ bắt đầu vào giữa trưa ngày 3 tháng 1, trừ trường hợp họ có thể căn cứ vào luật để xác định một ngày khác.


Amendment 20

SECTION 3

If, at the time fixed for the beginning of the term of the President, the President elect shall have died, the Vice President elect shall become President. If a President shall not have been chosen before the time fixed for the beginning of his term, or if the President elect shall have failed to qualify, then the Vice President elect shall act as President until a President shall have qualified; and the Congress may by law provide for the case wherein neither a President elect nor a Vice President elect shall have qualified, declaring who shall then act as President, or the manner in which one who is to act shall be selected, and such person shall act accordingly until a President or Vice President shall have qualified.

Điều bổ sung sửa đổi thứ 20

Khoản 3

Nếu vào thời điểm bắt đầu nhiệm kỳ đã được ấn định mà Tổng thống đắc cử qua đời, thì Phó Tổng thống đắc cử sẽ trở thành Tổng thống. Nếu trước thời điểm bắt đầu nhiệm kỳ đã được ấn định mà Tổng thống chưa đắc cử hoặc Tổng thống đã đắc cử nhưng không đủ tư cách, thì Phó Tổng thống đắc cử sẽ đảm đương cương vị Tổng thống cho đến khi Tổng thống được xác định là có đủ tư cách. Quốc hội có thể căn cứ vào luật để quyết định về trường hợp khi cả Tổng thống đắc cử và Phó Tổng thống đắc cử đều không đủ điều kiện, tuyên bố ai sẽ đứng ra đảm đương quyền Tổng thống hoặc xác định cách thức để chọn người đảm đương chức vụ Tổng thống cho đến khi Tổng thống hay Phó Tổng thống có đủ tư cách.


Amendment 20

SECTION 4

The Congress may by law provide for the case of the death of any of the persons from whom the House of Representatives may choose a President whenever the right of choice shall have devolved upon them, and for the case of the death of any of the persons from whom the Senate may choose a Vice President whenever the right of choice shall have devolved upon them.

Điều bổ sung sửa đổi thứ 20

Khoản 4

Quốc hội có thể căn cứ vào luật để quy định trong trường hợp có sự qua đời của bất cứ cá nhân nào trong những người mà Hạ viện có thể chọn làm Tổng thống khi Hạ viện được trao quyền lựa chọn đó; và trong trường hợp có sự qua đời của bất cứ cá nhân nào trong những người mà Thượng viện có thể chọn làm Phó Tổng thống khi Thượng viện được trao quyền lựa chọn đó.


Amendment 20

SECTION 5

Sections 1 and 2 shall take effect on the 15th day of October following the ratification of this article.


Điều bổ sung sửa đổi thứ 20

Khoản 5

Khoản 1 và khoản 2 sẽ có hiệu lực bắt đầu vào ngày 15 tháng 10 sau khi điều khoản này được phê chuẩn.


Amendment 20

SECTION 6

This article shall be inoperative unless it shall have been ratified as an amendment to the Constitution by the legislatures of three-fourths of the several States within seven years from the date of its submission.


Điều bổ sung sửa đổi thứ 20

Khoản 6

Điều này của Hiến pháp sẽ không có hiệu lực trừ phi được phê chuẩn như những điều bổ sung của Hiến pháp bởi cơ quan lập pháp của ba phần tư các tiểu bang trong 7 năm kể từ ngày được đệ trình.

Amendment 21

REPEAL OF PROHIBITION

This amendment was proposed on February 20, 1933, and ratified on December 5, 1933.

SECTION 1

The eighteenth article of amendment to the Constitution of the United States is hereby repealed.

Điều bổ sung sửa đổi thứ 21

Hủy bỏ các lệnh cấm

Điều sửa đổi này được đề xuất vào ngày 20/2/1933 và được thông qua vào ngày 5/12/1933.

Khoản 1

Kể từ nay, điều bổ sung sửa đổi số 18 của Hiến pháp bị bãi bỏ.


Amendment 21

SECTION 2

The transportation or importation into any State, Territory, or possession of the United States for delivery or use therein of intoxicating liquors, in violation of the laws thereof, is hereby prohibited.


Điều bổ sung sửa đổi thứ 21

Khoản 2

Việc chuyên chở hay nhập khẩu nhằm cung cấp và sử dụng rượu có cồn ở bất cứ bang nào hoặc lãnh thổ và vùng thuộc sở hữu của Hoa Kỳ mà vi phạm luật ở những nơi đó sẽ bị nghiêm cấm.


Amendment 21

SECTION 3

This article shall be inoperative unless it shall have been ratified as an amendment to the Constitution by conventions in the several States, as provided in the Constitution, within seven years from the date of the submission hereof to the States by the Congress.



Điều bổ sung sửa đổi thứ 21

Khoản 3

điều này sẽ không có hiệu lực trừ phi nó được các đại hội của các bang phê chuẩn như một điều bổ sung của Hiến pháp, theo qui định của Hiến pháp, trong vòng 7 năm kể từ ngày Quốc hội chuyển đến các bang.


Amendment 22

LIMITATION OF PRESIDENTS TO TWO TERMS

This amendment was proposed on March 24, 1947, and ratified on February 27, 1951.

SECTION 1

No person shall be elected to the office of the President more than twice, and no person who has held the office of President, or acted as President, for more than two years of a term to which some other person was elected President shall be elected to the office of the President more than once. But this article shall not apply to any person holding the office of President when this article was proposed by the Congress, and shall not prevent any person who may be holding the office of President, or acting as President, during the term within which this article becomes operative from holding the office of President or acting as President during the remainder of such term.

Điều bổ sung sửa đổi thứ 22

Giới hạn nhiệm kỳ tổng thống trong hai nhiệm Kỳ

Điều sửa đổi này được đề xuất vào ngày 24/3/1947 và được thông qua vào ngày 27/2/1951.

Khoản 1

Không người nào được bầu giữ chức vụ Tổng thống quá hai nhiệm kỳ và không người nào đã đảm đương chức vụ Tổng thống hoặc là quyền Tổng thống quá hai năm trong nhiệm kỳ mà người khác đã đắc cử Tổng thống sẽ được bầu vào chức vụ Tổng thống hơn một nhiệm kỳ. Nhưng điều khoản này không áp dụng đối với những người đang giữ chức Tổng thống khi điều khoản này được Quốc hội đề nghị và sẽ không ngăn cản bất cứ ai có thể giữ chức Tổng thống hoặc quyền Tổng thống trong thời gian điều khoản này có hiệu lực đúng vào nhiệm kỳ của họ, vì vậy họ sẽ tiếp tục cương vị Tổng thống hay quyền Tổng thống trong thời gian nhiệm kỳ còn lại.


Amendment 22

SECTION 2

This article shall be inoperative unless it shall have been ratified as an amendment to the Constitution by the legislatures of three-fourths of the several States within seven years from the date of its submission to the States by the Congress.


Điều bổ sung sửa đổi thứ 22

Khoản 2

điều này sẽ không có hiệu lực trừ phi nó sẽ được cơ quan lập pháp của ba phần tư các bang phê chuẩn như một điều bổ sung vào Hiến pháp trong vòng 7 năm kể từ ngày Quốc hội chuyển tới các bang.


Amendment 23

SUFFRAGE IN THE DISTRICT OF COLUMBIA

This amendment was proposed on June 16, 1960, and ratified on March 29, 1961.

SECTION 1

The District constituting the seat of government of the United States shall appoint in such manner as the Congress may direct:

      A number of electors of President and Vice President equal to the whole number of Senators and Representatives in Congress to which the District would be entitled if it were a state, but in no event more than the least populous state; they shall be in addition to those appointed by the states, but they shall be considered, for the purposes of the election of President and Vice President, to be electors appointed by a State; and they shall meet in the District and perform such duties as provided by the twelfth article of amendment.

Điều bổ sung sửa đổi thứ 23

Quyền bầu cử trong quận Columbia

Điều sửa đổi này được đề xuất vào ngày 16/6/1960 và được thông qua vào ngày 29/3/1961.

Khoản 1

Các địa phương cấu thành nên các khu vực bầu cử chính quyền của Hoa Kỳ sẽ được tổ chức theo thể thức mà Quốc hội quy định như sau:

Số đại cử tri bầu Tổng thống và Phó Tổng thống mà các địa phương có được bằng tổng số thượng nghị sĩ và hạ nghị sĩ trong Quốc hội, nếu đó là một bang, nhưng nếu số đại cử tri không nhiều hơn so với bang ít dân số nhất, thì họ sẽ được ghép vào số đại cử tri do các bang bổ nhiệm, nhưng xuất phát từ mục đích của cuộc bầu Tổng thống và Phó Tổng thống, thì họ sẽ được coi là các đại cử tri do một bang bổ nhiệm, và họ sẽ họp với nhau ở khu vực bầu cử và hoàn thành trách nhiệm do điều 12 của Hiến pháp qui định.


Amendment 23

SECTION 2

The Congress shall have power to enforce this article by appropriate legislation.


Điều bổ sung sửa đổi thứ 23

Khoản 2

Quốc hội có quyền đem lại hiệu lực cho điều khoản này bằng luật lệ phù hợp.


Amendment 24

POLL TAXES

This amendment was proposed on August 27, 1962, and ratified on January 23, 1964.

SECTION 1

The right of citizens of the United States to vote in any primary or other election for President or Vice President, for electors for President or Vice President, or for Senator or Representative in Congress, shall not be denied or abridged by the United States or any State by reason of failure to pay any poll tax or other tax.

Điều bổ sung sửa đổi thứ 24

Thuế bầu cử

Điều sửa đổi này được đề xuất vào ngày 27/8/1962 và được thông qua vào ngày 23/1/1964.

Khoản 1

Quyền bầu cử của công dân Hoa Kỳ trong các vòng bầu cử sơ bộ, hoặc trong các cuộc bầu cử Tổng thống hay Phó Tổng thống, cuộc bầu đại cử tri để bầu Tổng thống, Phó Tổng thống, thượng nghị sĩ hay hạ nghị sĩ trong Quốc hội, sẽ không bị phủ nhận hoặc hạn chế bởi Hoa Kỳ hay một bang nào với lý do không có khả năng nộp thuế thân hoặc thuế khác.

Amendment 24

SECTION 2

The Congress shall have power to enforce this article by appropriate legislation.

Điều bổ sung sửa đổi thứ 24

Khoản 2

Quốc hội có quyền thực thi điều này bằng luật lệ phù hợp.


Amendment 25

PRESIDENTIAL DISABILITY AND SUCCESSION

This amendment was proposed on July 6, 1965, and ratified on February 10, 1967.

SECTION 1

In case of the removal of the President from office or of his death or resignation, the Vice President shall become President.

Điều bổ sung sửa đổi thứ 25

Tổng thống bị tàn phế và việc kế nhiệm

Điều sửa đổi này được đề xuất vào ngày 6/7/1965 và được thông qua vào ngày 10/2/1967.

Khoản 1

Trong trường hợp Tổng thống bị phế truất, qua đời hoặc từ chức, Phó Tổng thống sẽ trở thành Tổng thống.

Amendment 25

SECTION 2

Whenever there is a vacancy in the office of the Vice President, the President shall nominate a Vice President who shall take office upon confirmation by a majority vote of both Houses of Congress.


Điều bổ sung sửa đổi thứ 25

Khoản 2

Trong trường hợp vị trí Phó Tổng thống bị bỏ trống, Tổng thống sẽ chỉ định một người làm Phó Tổng thống, nhưng phải được đa số phiếu bầu của cả hai Viện trong Quốc hội.

Amendment 25

SECTION 3

Whenever the President transmits to the President pro tempore of the Senate and the Speaker of the House of Representatives his written declaration that he is unable to discharge the powers and duties of his office, and until he transmits to them a written declaration to the contrary, such powers and duties shall be discharged by the Vice President as Acting President.


Điều bổ sung sửa đổi thứ 25

Khoản 3

Trong trường hợp Tổng thống chuyển đến Chủ tịch lâm thời của Thượng viện và Chủ tịch Hạ viện văn bản tuyên bố rằng Tổng thống không thể thực thi quyền lực và trách nhiệm của mình và cho đến khi Tổng thống chuyển đến họ một văn bản với nội dung ngược lại thì những quyền lực và trách nhiệm đó sẽ do Phó Tổng thống thực thi với tư cách quyền Tổng thống.

Amendment 25

SECTION 4

Whenever the Vice President and a majority of either the principal officers of the executive departments or of such other body as Congress may by law provide, transmit to the President pro tempore of the Senate and the Speaker of the House of Representatives their written declaration that the President is unable to discharge the powers and duties of his office, the Vice President shall immediately assume the powers and duties of the office as Acting President.

      Thereafter, when the President transmits to the President pro tempore of the Senate and the Speaker of the House of Representatives his written declaration that no inability exists, he shall resume the powers and duties of his office unless the Vice President and a majority of either the principal officers of the executive department or of such other body as Congress may by law provide, transmit within four days to the President pro tempore of the Senate and the Speaker of the House of Representatives their written declaration that the President is unable to discharge the powers and duties of his office.

Thereupon Congress shall decide the issue, assembling within forty-eight hours for that purpose if not in session. If the Congress, within twenty-one days after receipt of the latter written declaration, or, if Congress is not in session, within twenty-one days after Congress is required to assemble, determines by two-thirds vote of both Houses that the President is unable to discharge the powers and duties of his office, the Vice President shall continue to discharge the same as Acting President; otherwise, the President shall resume the powers and duties of his office.

Điều bổ sung sửa đổi thứ 25

Khoản 4

Trong mọi trường hợp khi Phó Tổng thống và đa số các quan chức chủ yếu của cơ quan hành pháp hay cơ quan tương đương nào khác mà Quốc hội đã quy định bằng luật, chuyển lên Chủ tịch lâm thời của Thượng viện và Chủ tịch Hạ viện văn bản của họ tuyên bố rằng Tổng thống không thể thực thi những quyền lực và trách nhiệm của mình, thì Phó Tổng thống sẽ ngay lập tức nắm quyền lực và trách nhiệm đó với tư cách quyền Tổng thống.

Sau đó, khi Tổng thống chuyển lên quyền Chủ tịch của Thượng viện và Chủ tịch Hạ viện văn bản tuyên bố về năng lực của mình, Tổng thống có thể tiếp tục thực thi quyền lực và nhiệm vụ với điều kiện trong vòng 4 ngày Phó Tổng thống và đa số các quan chức chủ yếu của cơ quan hành pháp hay cơ quan tương đương mà Quốc hội đã qui định chuyển đến Chủ tịch lâm thời của Thượng viện và Chủ tịch Hạ viện văn bản tuyên bố về việc Tổng thống có đủ năng lực thực thi quyền lực và trách nhiệm của mình.

Nếu không phải trong kỳ họp, trong vòng 48 tiếng đồng hồ Quốc hội sẽ phải họp để giải quyết vấn đề đó. Nếu Quốc hội trong vòng 21 ngày sau khi nhận được văn bản tuyên bố nói trên hoặc nếu vào thời điểm đó không phải là kỳ họp thì trong vòng 21 ngày, Quốc hội phải họp để với hai phần ba số phiếu của cả hai Viện quyết định về việc Tổng thống không thể thực thi các quyền và trách nhiệm của mình, và Phó Tổng thống sẽ tiếp tục thực thi công việc đó với tư cách là quyền Tổng thống, trong trường hợp ngược lại, Tổng thống sẽ tiếp tục thực thi quyền lực và trách nhiệm của mình.


Amendment 26

SUFFRAGE FOR 18-YEAR-OLDS

This amendment was proposed on March 23, 1971, and ratified on July 1, 1971.

SECTION 1

The right of citizens of the United States, who are eighteen years of age or older, to vote, shall not be denied or abridged by the United States or any State on account of age.


Điều bổ sung sửa đổi thứ 26

Quyền bầu cử cho những người đủ 18 tuổi

Điều sửa đổi này được đề xuất vào ngày 23/3/1971 và được thông qua vào ngày 1/7/1971.

Khoản 1

Quyền bầu cử của công dân Hoa Kỳ từ 18 tuổi trở lên sẽ không bị tước bỏ hoặc hạn chế bởi Liên bang hay bất cứ bang nào với lý do tuổi tác.


Amendment 26

SECTION 2

The Congress shall have the power to enforce this article by appropriate legislation.


Điều bổ sung sửa đổi thứ 26

Khoản 2

Quốc hội có quyền thực hiện điều này bằng luật lệ thích hợp.

Amendment 27

CONGRESSIONAL SALARIES

This amendment was proposed on September 25, 1789, and ratified on May 7, 1992.

No law, varying the compensation for the services of the Senators and Representatives, shall take effect, until an election of Representatives shall have intervened.


Điều bổ sung sửa đổi thứ 27

Lương của thành viên quốc hội

Điều sửa đổi này được đề xuất vào ngày 25/9/1789 và được thông qua vào ngày 7/5/1992.

Trước cuộc bầu cử hạ nghị sĩ, không một điều luật nào nhằm thay đổi các khoản trợ cấp cho công việc của thượng nghị sĩ và hạ nghị sĩ sẽ có hiệu lực.


P1      P2      P3     P4     P5     P6      P7     P8      P9

No comments:

Post a Comment

your comment - ý kiến của bạn