OUTLINE
OF THE U. S. LEGAL SYSTEM
|
HỆ THỐNG
PHÁP LUẬT HOA KỲ P7
|
|
The
Civil Court Process
|
Chương 6: Thủ tục
tại tòa án dân sự
|
Civil actions are separate and distinct from
criminal proceedings. This chapter focuses on civil courts: how civil law
differs from criminal law, the most important categories of civil law,
alternatives to trials, and a step-by-step look at the civil trial process.
|
Những hành động dân sự là riêng biệt và tách rời khỏi việc
tố tụng hình sự. Chương này tập trung vào các tòa án dân sự: luật dân sự khác
với luật hình sự như thế nào, những hạng mục quan trọng nhất trong luật dân
sự, những biện pháp thay thế cho việc xét xử, và từng bước một xem xét thủ
tục xét xử dân sự.
|
|
THE
NATURE AND SUBSTANCE OF CIVIL LAW
The American legal system observes several
important distinctions between criminal and civil law. Criminal law is
concerned with conduct that is offensive to society as a whole. Civil law
pertains primarily to the duties of private citizens to each other. In civil
cases the disputes are usually between private individuals, although the
government may sometimes be a party in a civil suit. Criminal cases always
involve government prosecution of an individual for an alleged offense
against society.
|
BẢN CHẤT VÀ THỰC
CHẤT CỦA LUẬT DÂN SỰ
Hệ thống pháp luật Mỹ có những khác biệt quan trọng giữa
luật hình sự và luật dân sự. Luật hình sự liên quan đến hành vi chướng tai
gai mắt, mang tính xâm hại đối với toàn thể xã hội. Luật dân sự chủ yếu gắn
với bổn phận, nghĩa vụ của từng công dân đơn lẻ với nhau. Trong các vụ án dân
sự, tranh chấp thường là giữa những cá nhân đơn lẻ, mặc dù chính quyền đôi
khi có thể là một bên trong một vụ kiện dân sự. Các vụ án hình sự luôn liên
quan đến việc chính quyền khởi tố một cá nhân vì một tội danh đối với xã hội.
|
In a civil case the court attempts to settle a
particular dispute between the parties by determining their legal rights. The
court then decides upon an appropriate remedy, such as awarding monetary
damages to the injured party or issuing an order that directs one party to
perform or refrain from a specific act. In a criminal case the court decides
whether the defendant is innocent or guilty. A guilty defendant may be
punished by a fine, imprisonment, or both.
|
Trong một vụ án dân sự, tòa án cố gắng giải quyết một
tranh chấp cụ thể giữa các bên bằng việc xác định những quyền theo luật pháp
của họ. Tòa án khi đó lựa chọn một biện pháp khắc phục thỏa đáng như bồi
thường thiệt hại bằng tiền cho bên bị thiệt hại hoặc đưa ra yêu cầu bắt buộc
một bên thực hiện hoặc không thực hiện một hành động cụ thể. Trong một vụ án
hình sự, tòa án phán quyết bị đơn là vô tội hay có tội. Một bị đơn có tội có
thể bị trừng phạt bằng hình thức phạt tiền hay giam tù hoặc cả hai.
|
In some instances the same act may give rise
to both a criminal proceeding and a civil suit. Suppose that "Joe"
and "Pete," two political scientists attending a convention in
Atlanta, are sharing a taxi from the airport to their downtown hotel. During
the ride they become involved in a heated political discussion. By the time
the taxi stops at their hotel, the discussion has become so heated that they
get into a physical confrontation. If Pete strikes Joe in the ribs with his
briefcase as he gets out of the taxi, Pete may be charged with criminal
assault. In addition, Joe might file a civil suit against Pete in an effort
to obtain a monetary award sufficient to cover his medical expenses.
|
Trong một số trường hợp hành động như vậy có thể dẫn đến
việc tố tụng hình sự và tranh kiện dân sự. Giả sử rằng “Joe” và “Pete”, hai
nhà khoa học chính trị tham dự một hội nghị ở Atlanta, cùng đi một chuyến
taxi từ sân bay về khách sạn trong thành phố. Trong lúc ngồi trên xe họ đã có
một cuộc tranh luận sôi nổi về chính trị. Khi taxi dừng ở khách sạn, cuộc
tranh luận căng thẳng đến mức họ đã có xung đột tay chân. Nếu Pete dùng vali
của mình đánh vào mạng sườn Joe khi xuống xe thì Pete có thể bị buộc tội hành
hung người khác. Ngoài ra, Joe có thể đâm đơn kiện dân sự đối với Pete để đòi
tiền bồi thường cho chi phí y tế của anh ta.
|
Civil cases far outnumber criminal cases in
both the federal and state courts, although they generally do not attract the
same media attention as criminal trials. Still, they often raise important
policy questions and cover a broad range of disagreements in society.
Judicial scholar Herbert Jacob summarizes the breadth of the civil law field
in Justice in America: "Every broken agreement, every sale that leaves a
dissatisfied customer, every uncollected debt, every dispute with a
government agency, every libel and slander, every accidental injury, every
marital breakup, and every death may give rise to a civil proceeding."
|
Số vụ kiện dân sự lớn hơn rất nhiều so với số vụ kiện hình
sự ở cả tòa án liên bang và bang, mặc dù nhìn chung chúng không thu hút được
nhiều sự chú ý của các phương tiện truyền thông như các phiên tòa hình sự.
Tuy vậy, chúng thường đặt ra những vấn đề chính sách quan trọng và bao hàm
hàng loạt những bất đồng trong xã hội. Nhà nghiên cứu pháp luật Herbert Jacob
tóm tắt khuôn khổ lĩnh vực luật dân sự trong cuốn Công lý ở Mỹ (Justice in
America): “Mọi thỏa hiệp bị phá vỡ, mọi việc bán hàng không đáp ứng được khách
hàng, mọi khoản nợ không thu hồi được, mọi tranh chấp với cơ quan chính phủ,
mọi sự phỉ báng và bôi nhọ, mọi thiệt hại do tai nạn, mọi đỗ vỡ trong hôn
nhân, và mọi cái chết đều có thể dẫn đến kiện tụng dân sự”.
|
Thus, virtually any dispute between two or
more persons may provide the basis for a civil suit. The number of suits is
huge, but most of them fall into one of five basic categories.
|
Do vậy, thực sự là bất kỳ tranh chấp nào giữa hai người
trở lên đều có thể tạo ra cơ sở cho một vụ kiện dân sự. Số vụ kiện là rất
nhiều, nhưng phần lớn chúng rơi vào một trong năm hạng mục cơ bản.
|
THE MAIN
CATEGORIES OF CIVIL LAW
The five main categories of civil law are
contract law, tort law, property law, the law of succession, and family law.
|
NHỮNG PHÂN NHÓM
CHÍNH CỦA LUẬT DÂN SỰ
Năm phân nhóm chính của luật dân sự là luật hợp đồng, luật
bồi thường ngoài hợp đồng (tort law), luật sở hữu (property law), luật thừa
kế và luật gia đình.
|
Contract
Law
Contract law is primarily concerned with
voluntary agreements between two or more people. Some common examples include
agreements to perform a certain type of work, to buy or sell goods, and to
construct or repair homes or businesses. Basic to these agreements are a
promise by one party and a counter promise by the other party, usually a
promise by one party to pay money for the other party's services or goods.
For example, assume that "Mr. Burns" and "Ms. Colder"
enter into an agreement whereby Colder agrees to pay Burns $125 if he will cut
and deliver a cord of oak firewood to her home on December 10. If Burns does
not deliver the wood on that date, he has breached the contract and Colder
may sue him for damages.
|
Luật hợp đồng
Luật hợp đồng chủ yếu liên quan đến những thỏa thuận tự
nguyện giữa hai người trở lên. Một số ví dụ phổ biến là những thỏa thuận thực
hiện một loại công việc nào đó, để mua hoặc bán hàng hóa, để xây dựng hay sửa
chữa nhà hoặc cửa hàng. Cơ sở cho những thỏa thuận này là cam kết của một bên
và cam kết đối lại của bên kia, thường là cam kết của một bên sẽ trả tiền cho
hàng hóa và dịch vụ của bên kia. Chẳng hạn, giả sử là “ông Burns” và “bà
Colder” đạt được một thỏa thuận theo đó bà Colder đồng ý trả cho ông Burns
125 bảng Anh nếu ông Burns chặt và mang một lượng gỗ sồi đến nhà bà Colder vào
ngày 10 tháng Mười hai. Nếu ông Burns không giao gỗ vào ngày đó thì ông đã vi
phạm hợp đồng và bà Colder có thể kiện ông về những thiệt hại phát sinh.
|
Although many contracts are relatively simple
and straightforward, some complex fields also build on contract law or
contract ideas. One such field is commercial law, which focuses primarily on
sales involving credit or the installment plan. Commercial law also deals
with checks, promissory notes, and other negotiable financial instruments.
|
Mặc dù nhiều hợp đồng là tương đối đơn giản và dễ hiểu
nhưng một số lĩnh vực phức tạp cũng xây dựng trên luật hợp đồng hay những ý
tưởng hợp đồng. Một lĩnh vực như vậy là luật thương mại, chủ yếu tập trung
vào việc bán hàng liên quan đến tín dụng hay kế hoạch trả góp. Luật thương
mại cũng bao gồm những vấn đề về séc, kỳ phiếu và những công cụ tài chính có
thể chuyển nhượng.
|
Another closely related field is bankruptcy
and creditors' rights. Bankrupt individuals or businesses may go through a
process that essentially wipes the slate clean and allows the person filing
for bankruptcy to begin again. The bankruptcy process is also designed to
ensure fairness to creditors. Bankruptcy law has been a major concern of
legislators for several years, and a large number of special bankruptcy
judges are now attached to the U.S. district courts.
|
Một lĩnh vực liên quan chặt chẽ khác là phá sản và quyền
của các chủ nợ. Những cá nhân hay doanh nghiệp bị phá sản có thể thông qua
thủ tục phá sản để giũ bỏ căn bản vết đen này, và làm lại từ đầu. Thủ tục phá
sản cũng được xây dựng để bảo đảm sự công bằng cho các chủ nợ. Luật phá sản
là mối quan tâm hàng đầu của các nhà lập pháp trong một vài năm, và rất nhiều
thẩm phán cho những vụ phá sản đặc biệt hiện nay đã được biệt phái sang các
tòa án hạt của Mỹ.
|
The final area is the insurance contract,
which is important because of its applicability to so many people. The
insurance industry is regulated by government agencies and subject to its own
distinct rules.
|
Lĩnh vực cuối cùng là hợp đồng bảo hiểm, là một lĩnh vực
quan trọng do khả năng áp dụng của đó đối với rất nhiều người. Ngành bảo hiểm
do các cơ quan chính phủ điều tiết và phụ thuộc những quy định riêng biệt của
riêng ngành này.
|
Tort Law
Tort law may generally be described as the law
of civil wrongs. It concerns conduct that causes injury and fails to measure
up to some standard set by society.
|
Luật bồi thường
ngoài hợp đồng
Luật bồi thường ngoài hợp đồng nhìn chung có thể được mô
tả như luật về những sai phạm dân sự. Nó liên quan đến hành vi gây ra thiệt
hại và không thể đo lường được theo một số tiêu chuẩn do xã hội đặt ra.
|
Actions for personal injury or bodily injury
claims are at the heart of tort law, and automobile accidents have
traditionally been responsible for a large number of these claims. One of the
most rapidly growing subfields of tort law is product liability. This
category has become an increasingly effective way to hold corporations
accountable for injuries caused by defective foods, toys, appliances,
automobiles, drugs, or a host of other products.
|
Những hành động để khiếu nại thiệt hại cá nhân hay thương
tích cơ thể là trọng tâm của luật bồi thường ngoài hợp đồng, và những tai nạn
ô tô vốn là nguyên nhân chính của các khiến nại thuộc loại này. Một trong
những lĩnh vực phụ phát triển nhanh nhất trong luật bồi thường ngoài hợp đồng
là trách nhiệm đối với sản phẩm. Hạng mục này đã trở thành một cách thức ngày
càng hiệu quả để buộc các công ty phải có trách nhiệm đối với những thiệt hại
do thức ăn hư hại, đồ chơi, thiết bị, ô tô, thuốc men và rất nhiều những sản
phẩm có khuyết tật khác gây ra.
|
Perhaps one reason for the growth in product
liability cases is a change in the standard of proof. Traditionally,
negligence (generally defined as carelessness or the failure to use ordinary
care, under the particular circumstances revealed in the lawsuit) must be
proven before one person is able to collect damages for injuries caused by
someone else. However, some have argued that for many years reliance on the
negligence concept has been declining, especially in product liability cases.
In its place, the courts often use a strict liability standard, which means
that a victim can recover even if there was no negligence and even if the
manufacturer was careful.
|
Có lẽ một lý do cho sự tăng lên của những vụ án về trách
nhiệm đối với sản phẩm là sự thay đổi về chuẩn mực của chứng cứ. Theo truyền
thống, sự cẩu thả (thường được định nghĩa là sự thiếu cẩn trọng hay không thể
có được sự chú trọng bình thường, trong những hoàn cảnh cụ thể được nêu trong
vụ kiện) phải được chứng minh trước khi một người có thể được bồi thường tổn
thất do một ai đó gây ra. Tuy nhiên, một số người lập luận rằng trong nhiều
năm việc dựa vào khái niệm sự cẩu thả đã giảm đi, nhất là trong các vụ án về
trách nhiệm đối với sản phẩm. Với cương vị của mình, tòa án thường sử dụng
một tiêu chuẩn trách nhiệm nghiêm ngặt, có nghĩa là nạn nhân có thể được bồi
thường ngay cả khi không có sự thiếu cẩn trọng và kể cả nhà sản xuất rất cẩn
thận.
|
Another reason commonly suggested for the
growth in the number of product liability cases is the size of jury awards
when the decision favors the plaintiff. Jury awards for damages may be of two
types: compensatory and punitive. Compensatory damages are intended to cover
the plaintiff's actual loss, such as repair costs, doctor bills, and hospital
expenses. Punitive (or exemplary) damages are designed, instead, to punish
the defendant or serve as a warning against such behavior in the future.
|
Một lý do khác thường được nêu ra cho sự tăng lên của
những vụ án về trách nhiệm đối với sản phẩm là mức đền bù mà bồi thẩm đoàn
đưa ra trong phán quyết ủng hộ nguyên đơn. Hình thức đền bù mà bồi thẩm đoàn
đề ra cho những thiệt hại gồm hai loại: mang tính bồi thường và mang tính
trừng phạt. Những thiệt hại mang tính đền bù là để bù đắp cho tổn thất thực
tế của nguyên đơn như chi phí sửa chữa, hóa đơn bác sĩ và những chi phí bệnh
viện. Còn những thiệt hại mang tính trừng phạt (hay để làm gương) được đặt ra
để trừng phạt bị đơn hoặc là lời cảnh báo cho hành động như vậy trong tương
lai.
|
As a result of concern over large jury awards
and the increasing number of so-called frivolous cases, government officials,
corporate executives, interest groups, and members of the legal community
have called for legislation aimed at tort reform. Throughout the 1990s a
number of states enacted a variety of tort reform measures. The American Tort
Reform Association, which serves as an advocate of tort reform, reports that states
have limited awards for noneconomic damages, modified their laws governing
punitive damages, or enacted statutes penalizing plaintiffs who file
frivolous lawsuits.
|
Do sự lo ngại về mức đền bù lớn của bồi thẩm đoàn và ngày
càng có nhiều cái gọi là những vụ án nhỏ nhặt nên các quan chức chính phủ,
các nhà điều hành doanh nghiệp, các nhóm lợi ích và các thành viên của cộng
đồng luật pháp đã kêu gọi phải cải cách ngành luật bồi thường ngoài hợp đồng.
Trong suốt những năm 1990, nhiều bang đã ban hành hàng loạt những biện pháp
cải cách bồi thường ngoài hợp đồng. Hiệp hội cải cách bồi thường ngoài hợp
đồng của Mỹ, hoạt động với tư cách là người ủng hộ cải cách bồi thường ngoài
hợp đồng, báo cáo rằng các bang đã hạn chế mức đền bù cho những thiệt hại phi
kinh tế, điều chỉnh các luật giám sát bồi thường mang tính trừ ng phạt, hoặc
ban hành những đạo luật trừng phạt những nguyên đơn nộp hồ sơ cho những vụ
kiện nhỏ nhặt.
|
Another rapidly growing subfield of tort law
is medical malpractice. The number of medical malpractice claims has
increased even as great advances have been made in medicine. Two ongoing
problems in contemporary medicine are the increased risk imposed by new treatments
and the impersonal character of specialists and hospitals. Patients today
have high expectations, and when a doctor fails them, their anger may lead to
a malpractice suit.
|
Một lĩnh vực phụ của luật bồi thường ngoài hợp đồng đang
phát triển nhanh chóng là sai sót chữa bệnh. Số vụ khiếu nại sai sót chữa
bệnh đã tăng mạnh ngay cả khi ngành y đã có những bước tiến to lớn. Hai vấn
đề đang diễn ra trong ngành y đương thời là rủi ro tăng lên do những phương
pháp điều trị mới gây ra và đặc tính vô cảm của các chuyên gia và bệnh viện.
Ngày nay, bệnh nhân kỳ vọng rất nhiều, và khi bác sĩ không thể đáp ứng được
những kỳ vọng đó thì sự giận dữ sẽ khiến họ khiếu kiện về sai sót chữa bệnh.
|
Courts generally use the traditional
negligence standard rather than the strict liability doctrine in resolving
medical malpractice suits. This means that the law does not attempt to make
doctors guarantee successful treatment, but instead tries to make the doctor
liable if the patient can prove that the physician failed to perform in a
manner consistent with accepted methods of medical practice. The notion of
acceptable practice varies from state to state, and such questions must be
resolved by the courts on a case-by-case basis. However, customarily a
presumption is made that the conduct of professionals, including doctors, is
reasonable in nature. This means that to prevail against the doctor in court,
the injured patient needs at least the testimony of one or more expert
witnesses stating that the doctor's conduct was not reasonable.
|
Các tòa án nhìn chung thường sử dụng tiêu chuẩn truyền
thống về sự cẩu thả hơn là học thuyết trách nhiệm nghiêm ngặt trong việc giải
quyết những vụ kiện sai sót chữa bệnh. Điều này có nghĩa là pháp luật không
giúp cho bác sĩ bảo đảm điều trị thà nh công, mà thay vào đó khiến cho bác sĩ
phải có trách nhiệm nếu bệnh nhân có thể chứng minh rằng thầy thuốc đã không
tiến hành chữa trị theo cách thức phù hợp với những phương pháp chữa bệnh
được chấp nhận. Khái niệm phương pháp chữa bệnh có thể chấp nhận được thay
đổi từ bang này sang bang khác, và những vấn đề như vậy phải được tòa án giải
quyết trên cơ sở từng trường hợp. Tuy nhiên, thông thường một giả định được
đưa ra rằng hành xử của các nhà chuyên môn, trong đó có các bác sĩ, là hợp lý
về mặt bản chất. Điều đó có nghĩa là để thắng được bác sĩ tại tòa án thì bệnh
nhân bị thiệt hại cần bằng chứng của ít nhất một nhân chứng chuyên môn trở
lên thể hiện rằng hành xử của bác sĩ là không chấp nhận được.
|
Property
Law
A distinction has traditionally been made
between real property and personal property. The former normally refers to
real estate -- land, houses, and buildings -- and has also included growing
crops. Almost everything else is considered personal property, including such
things as money, jewelry, automobiles, furniture, and bank deposits.
|
Luật sở hữu (Luật
tài sản)
Một nét khác biệt từ trước đến nay luôn được tạo ra giữa
bất động sản (real property) và động sản, hay còn gọi là sở hữu cá nhân
(personal property). Bất động sản thường bao gồm đất đai, nhà cửa, cao ốc –
và còn bao gồm cả hoa màu trên đất. Hầu hết những thứ khác đều được coi là sở
hữu cá nhân, gồm những thứ như tiền, đồ trang sức, ô tô, nội thất và tiền gửi
ngân hàng.
|
According to Lawrence M. Friedman in American
Law, "As far as the law is concerned, the word property means primarily
real property; personal property is of minor importance." No single
special field of law is devoted to personal property. Instead, personal
property is generally considered under the rubric of contract law, commercial
law, and bankruptcy law.
|
Theo Lawrence M. Friedman, trong cuốn Luật pháp Mỹ
(American Law), “Trong khuôn khổ luật pháp, từ tài sản chủ yếu có nghĩa là
bất động sản; sở hữu cá nhân gần như không được nhắc đến”. Không một lĩnh vực
đặc biệt nào của luật pháp là dành cho sở hữu cá nhân. Thay vào đó, sở hữu cá
nhân thường được xem xét theo các ngành luật hợp đồng, luật thương mại và
luật phá sản.
|
Property rights have always been important in
the United States, but today property rights are more complex than mere
ownership of something. The notion of property now includes, among several
other things, the right to use that property.
|
Các quyền tài sản luôn có vai trò quan trọng ở Mỹ, nhưng
ngày nay các quyền tài sản phức tạp hơn là sự sở hữu đơn thuần một thứ gì đó.
Khái niệm tài sản hiện nay bao gồm quyền được sử dụng tài sản đó và một số
khía cạnh khác.
|
One important branch of property law today
deals with land use controls. The most common type of land use restriction is
zoning, a practice whereby local laws divide a municipality into districts
designated for different uses. For instance, one neighborhood may be
designated as residential, another as commercial, and yet another as
industrial.
|
Ngày nay, một nhánh quan trọng của luật sở hữu giải quyết
những vấn đề về kiểm soát việc sử dụng đất. Hình thức hạn chế sử dụng đất phổ
biến nhất là khoanh vùng, một việc làm mà nhờ đó pháp luật địa phương phân
chia một thành phố thành các quận được chỉ định cho những mục đích sử dụng
khác nhau. Chẳng hạn, một phân khu có thể được chỉ định cho ý nghĩa cư trú,
một khu vực khác cho ý nghĩa thương mại, và tương tự một khu vực khác cho ý
nghĩa công nghiệp.
|
Early zoning laws were challenged on the
ground that restrictions on land use amounted to a taking of the land by the
city in violation of the Constitution, which says, "Nor shall private
property be taken for public use without just compensation." In a sense,
zoning laws do take from the owners of land the right to use their property
in any way they see fit. Nonetheless, courts have generally ruled that zoning
laws are not regarded as a taking in violation of the Constitution. Today,
zoning is a fact of life in cities and towns of all sizes throughout the
United States. City planners and other city officials recognize zoning
ordinances as necessary to the planned and orderly growth of urban areas.
|
Những đạo luật ban đầu về khoanh vùng bị phản đối vì lý do
rằng những hạn chế đối với sử dụng đất chung quy cũng là việc thành phố chiếm
đoạt đất vi phạm quy định của Hiến pháp, nói rằng “không một sở hữu [tài sản]
tư nhân nào có thể bị chiếm dụng phục vụ mục đích công mà không có sự đền bù
thỏa đáng”. Theo một mặt nào đó, những đạo luật về khoanh vùng lấy đi từ các
chủ đất quyền sử dụng tài sản của họ theo bất cứ cách nào mà họ cho là hợp
lý. Tuy nhiên, các tòa án nhìn chung quy định rằng những đạo luật về khoanh
vùng không bị coi là hành vi chiếm đoạt vi phạm quy định của Hiến pháp. Ngày
nay, khoanh vùng là một điều cần biết trong cuộc sống ở hầu hết những thành
phố và thị trấn với mọi quy mô trên khắp nước Mỹ. Các nhà quy hoạch thành phố
và những quan chức khác nhận thức rằng những sắc lệnh về khoanh vùng là rất
quan trọng đối với sự phát triển được quy hoạch và theo trật tự của những khu
vực đô thị.
|
The Law
of Succession
The law of succession considers how property is
passed along from one generation to another. The American legal system
recognizes a person's right to dispose of his or her property as he or she
wishes. One common way to do this is to execute a will. If a person leaves
behind a valid will, the courts will enforce it. However, if someone leaves
no will (or has improperly drawn it up), then the person has died intestate,
and the state must dispose of the property.
|
Luật thừa kế
Luật thừa kế xem xét tài sản được chuyển giao từ thế hệ
này sang thế hệ khác như thế nào. Hệ thống pháp luật Mỹ công nhận quyền của
một người được định đoạt tài sản của mình như mong muốn. Một cách phổ biến để
làm điều này là thực hiện di chúc. Nếu một người để lại một di chúc hợp lệ
thì tòa án sẽ cưỡng chế thực hiện di chúc đó. Tuy nhiên, nếu một người nào đó
không để lại di chúc (hoặc lập di chúc không hợp lệ) thì người đó sẽ được coi
là chết mà không để lại di chúc, và bang sẽ định đoạt tài sản.
|
The state's disposition of the property is
carried out according to the fixed scheme set forth in the state statutes. By
law, intestate property passes to the deceased person's heirs -- that is, to
his or her nearest relatives. Occasionally a person who dies intestate has no
living relatives. In that situation the property escheats, or passes, to the
state in which the deceased resided. State statutes often prohibit the more
remote relatives, such as second cousins and great uncles and aunts, from
inheriting.
|
Việc bang định đoạt tài sản được thực hiện theo các quy
định trong luật bang. Theo luật pháp, tài sản của người chết không để lại di
chúc được chuyển giao cho những người thừa kế của người đã chết – nghĩa là
cho những người họ hàng gần nhất của người đó. Đôi khi một người khi chết
không để lại di chúc nhưng cũng không có họ hàng còn sống. Trong trường hợp
này, tài sản không có người thừa kế sẽ được sung công, hoặc chuyển giao cho
bang nơi người chết cư trú. Các đạo luật của bang thường cấm những người họ hàng
xa, như anh chị họ hay bố của cô chú được thừa kế.
|
Increasingly, Americans are preparing wills to
ensure that their property is disposed of according to their wishes, not
according to a scheme determined by the state. A will is a formal document.
It must be very carefully drafted, and in most states it must be witnessed by
at least two persons.
|
Ngày nay, người dân Mỹ càng có xu hướng soạn sẵn di chúc
để bảo đảm rằng tài sản của họ sẽ được chuyển giao theo mong muốn của họ chứ
không phải theo những quy định của bang. Di chúc là một giấy tờ chính thức.
Nó phải được soạn thảo cực kỳ cẩn thận, và ở hầu hết các bang nó phải có ít
nhất hai người làm chứng.
|
Family
Law
Family law concerns such matters as marriage,
divorce, child custody, and children's rights. It clearly touches the lives
of a great number of Americans each year.
|
Luật gia đình
Luật gia đình liên quan đến những vấn đề như kết hôn, ly
hôn, chăm sóc con cái và những quyền của con cái. Rõ ràng là luật gia đình
động chạm đến cuộc sống của rất nhiều người dân Mỹ hàng năm.
|
The conditions necessary for entering into a
marriage are spelled out by state law. These laws traditionally cover the
minimum age of the parties, required blood tests or physical examinations,
mental conditions of the parties, license and fee requirements, and waiting
periods.
|
Những điều kiện cần để tham gia vào một cuộc hôn nhân được
quy định trong luật bang. Những luật này theo truyền thống bao gồm tuổi tối
thiểu của các bên, xét nghiệm máu hay xét nghiệm thể chất bắt buộc của các
bên, những yêu cầu về giấy phép và lệ phí, và thời gian đợi.
|
The termination of a marriage was once very
rare. In the early 19th century some states granted divorces only through
special acts of the legislature; one state, South Carolina, simply did not
allow divorce. In the other states divorces were granted only when one party
proved some grounds for divorce. In other words, divorces were available only
to innocent parties whose spouses were guilty of such things as adultery,
desertion, or cruelty.
|
Trước đây, hiếm khi có kết thúc hôn nhân. Vào đầu thế kỷ
XIX, một số bang chỉ cho phép ly hôn thông qua một số đạo luật đặc biệt của
cơ quan lập pháp; có một bang là Nam Carolina đơn giản còn không cho phép ly
hôn. Ở những bang khác, việc ly hôn chỉ được chấp nhận khi một bên chứng minh
được những lý do để ly hôn. Nói cách khác, việc ly hôn chỉ dành cho những bên
vô tội khi vợ / chồng của họ phạm vào những tội như ngoại tình, ruồng bỏ, bạo
hành.
|
The 20th century saw an enormous change in
divorce laws. The movement was away from restrictive laws and toward no-fault
divorce. This trend was the result of two factors. First, for many years
there was an increasing demand for divorces. Second, the stigma once attached
to divorced persons all but disappeared.
|
Thế kỷ XX chứng kiến một thay đổi lớn lao trong những đạo
luật về ly hôn. Sự thay đổi này diễn ra theo chiều hướng chuyển từ những đạo
luật mang tính hạn chế sang ly hôn không có lỗi. Chiều hướng này là kết quả
của hai yếu tố. Thứ nhất, trong nhiều năm qua nhu cầu ly hôn ngày càng tăng.
Thứ hai, trước đây ly hôn là một vết nhơ thì nay hầu như không còn nữa.
|
The no-fault divorce system means that the
parties simply explain that irreconcilable differences exist between them and
that the marriage is no longer viable. The no-fault divorce system has put an
end to the adversarial nature of divorce proceedings.
|
Hệ thống ly hôn không có lỗi có nghĩa là các bên đơn giản
chỉ giải thích rằng có những khác biệt không thể hòa giải giữa họ và rằng
cuộc hôn nhân không còn giá trị nữa. Hệ thống ly hôn không có lỗi đã đặt dấu
chấm hết cho bản chất đối địch của những vụ kiện ly hôn.
|
Not so easily solved are some of the other
problems that may result from an ended marriage. Child custody battles,
disputes over child support payments, and disagreements over visitation
rights find their way into court on a regular basis. Custody disputes are
probably more common and more contentious today than before no-fault divorce.
The child's needs come first, and courts no longer automatically assume that
this means granting custody to the mother. Fathers are increasingly being
granted custody, and it is also now common for courts to grant joint custody
to the divorced parents.
|
Một vài trong số những vấn đề do cuộc hôn nhân đã kết thúc
gây ra không thể giải quyết một cách dễ dàng. Những tranh cãi về chăm sóc con
cái, tranh chấp xung quanh việc hỗ trợ tiền nong cho con cái, và những bất
đồng về quyền thăm nom đã xuất hiện ở tòa án một cách thường xuyên. Ngày nay,
những tranh cãi về chăm sóc con cái có thể gặp nhiều hơn và dễ gây ra bất
đồng hơn so với ly hôn không có lỗi trước kia. Nhu cầu của con trẻ được đặt
lên hàng đầu, và tòa án không còn thừa nhận một cách tự động rằng điều đó có
nghĩa là dành việc chăm sóc con cái cho người mẹ. Các ông bố ngày càng được
giành được quyền chăm sóc con cái, và việc các tòa án đồng ý cho những ông bố
bà mẹ đã ly hôn cùng chăm sóc con cái hiện nay cũng rất phổ biến.
|
THE
COURTS AND OTHER INSTITUTIONS CONCERNED WITH CIVIL LAW
Disagreements are common in the daily lives of
Americans. Usually these disagreements can be settled outside the legal
system. Sometimes they are so serious, however, that one of the parties sees
no alternative but to file a lawsuit.
|
TÒA ÁN VÀ NHỮNG TỔ
CHỨC KHÁC LIÊN QUAN ĐẾN LUẬT DÂN SỰ
Những bất đồng là rất phổ biến trong cuộc sống thường nhật
của người dân Mỹ. Thông thường, những bất đồng này có thể được giải quyết bên
ngoài hệ thống pháp luật. Tuy nhiên, đôi khi chúng nghiêm trọng đến mức một
trong các bên không tìm ra một biện pháp thay thế nào khác ngoài việc kiện ra
pháp luật.
|
Deciding
Whether to Go to Court
Every year thousands of potential civil cases
are resolved without a trial because the would-be litigants settle their
problems in another way or because the prospective plaintiff decides not to
file suit. When faced with a decision to call upon the courts, to try to
settle differences, or to simply forget the problem, many people resort to a
simple cost-benefit analysis. That is, they weigh the costs associated with a
trial against the benefits they are likely to gain if they win.
|
Quyết định có kiện
ra tòa án hay không
Mỗi năm có hàng nghìn vụ án dân sự có thể xảy ra được giải
quyết mà không có tòa án vì những người định kiện muốn giải quyết vấn đề của
họ theo một cách khác hoặc vì nguyên đơn quyết định không đâm đơn kiện nữa.
Khi đối diện với quyết định đưa vụ việc ra tòa, để cố gắng giải quyết những
bất đồng, hoặc đơn giản là để quên đi vụ việc đó, nhiều người phải nhờ đến
một phân tích chi phí - lợi ích giản đơn. Nghĩa là, họ tính toán các chi phí
cho một phiên tòa so với những lợi ích mà họ có thể có được nếu thắng kiện.
|
Alternative
Dispute Resolution
In practice few persons make use of the entire
judicial process. Instead, most cases are settled without resort to a
full-fledged trial. In civil cases, a trial may be both slow and expensive.
In many areas the backlogs are so enormous that it takes three to five years
for a case to come to trial. In addition, civil trials may be exceedingly
complex.
|
Giải quyết tranh
chấp bằng biện pháp thay thế
Trên thực tế, rất ít người sử dụng toàn bộ thủ tục tố
tụng. Thay vào đó, hầu hết các vụ án được giải quyết mà không phải nhờ đến
một phiên tòa xét xử đầy đủ. Trong các vụ án dân sự, việc xét xử có thể rất
chậm trễ và tốn kém. Trong nhiều lĩnh vực, tình trạng ứ đọng hồ sơ nhiều đến
mức một vụ án có thể mất từ ba đến năm năm mới được đưa ra xét xử. Ngoài ra,
những phiên tòa dân sự còn có thể quá phức tạp.
|
Often, the expense of a trial is enough to
discourage potential plaintiffs. The possibility of losing always exists. The
possibility of a long wait also always exists, even if a plaintiff wins,
before the judgment is satisfied -- that is, if it is ever completely
satisfied. In other words, a trial may simply create a new set of problems
for the parties concerned. For all these reasons, more and more discussion
has been heard about alternative methods of resolving disputes.
|
Thông thường, chi phí cho một phiên tòa đủ để làm nản lòng
những nguyên đơn định kiện. Khả năng thua kiện luôn có thể xảy ra. Khả năng
phải chờ đợi lâu cũng luôn tồn tại, ngay cả khi nguyên đơn thắng kiện, trước
khi phán quyết được thực hiện - nghĩa là, ngay cả khi phán quyết được thực
hiện đầy đủ. Nói cách khác, một phiên tòa đơn giản có thể tạo ra rất nhiều
vấn đề mới cho các bên liên quan. Vì tất cả những lý do này, những biện pháp
thay thế trong việc giải quyết tranh chấp ngày càng được bàn đến nhiều hơn.
|
From major corporations to attorneys to
individuals, support for alternative dispute resolution (ADR) has been
growing. Corporate America is interested in avoiding prolonged and costly
court battles as the only way to settle complex business disputes. In
addition, attorneys are more frequently considering alternatives such as
mediation and arbitration where there is a need for faster resolution of
cases or confidential treatment of certain matters. And individual citizens
are increasingly turning to local mediation services for help in resolving
family disputes, neighborhood quarrels, and consumer complaints.
|
Từ các doanh nghiệp lớn đến các luật sư rồi những cá nhân,
sự ủng hộ giải quyết tranh chấp bằng biện pháp thay thế (viết tắt là ADR)
ngày càng lớn. Doanh nghiệp Mỹ quan tâm đến việc tránh những tranh cãi tòa án
kéo dài và tốn kém như là cách duy nhất để giải quyết những tranh chấp kinh
doanh phức tạp. Ngoài ra, các luật sư cũng thường xuyên cân nhắc hơn những
biện pháp thay thế như hòa giải và trọng tài, những biện pháp cần có sự giải
quyết các vụ án một cách nhanh chóng hơn hoặc xử lý một số vấn đề một cách bí
mật. Và cá nhân các công dân cũng ngày càng chuyển sang những dịch vụ hòa
giải ở địa phương để hỗ trợ giải quyết xung đột gia đình, tranh cãi với hàng
xóm và phàn nàn của khách hàng.
|
Alternative dispute resolution processes are
carried out under a variety of models. These models are commonly classified
as "private, court-referred, and court-annexed, but the latter two
together often are called court-connected," writes Susan L. Keita in the
Handbook of Court Administration and Management. In other words, some private
ADR processes function independently of the courts. A court-referred ADR
process is one that operates outside the court itself but still has some
relationship to the court. The court administers the ADR process in a
court-annexed program. Depending on the model and the issue, "ADR processes
may be voluntary or mandatory; they may be binding or allow appeals from
decisions rendered; and they may be consensual, adjudicatory, or some hybrid
of the two," according to Keita. Some commonly used ADR processes are
mediation, arbitration, neutral fact-finding, mini-trial, summary jury trial,
and private judging.
|
Các quá trình giải quyết tranh chấp bằng biện pháp thay
thế được thực hiện theo nhiều mô hình khác nhau. Susan L. Keita viết trong
cuốn Sổ tay điều hành và quản lý tòa án rằng, những mô hình này thường được
phân loại là “giải quyết riêng, dẫn chiếu tòa án, phụ trợ tòa án, hai mô hình
sau thường được gọi chung là nối kết với tòa án. Nói cách khác, một số thủ
tục ADR thỏa thuận riêng được thực hiện một cách độc lập với tòa án. Một thủ
tục ADR dẫn chiếu tòa án là một thủ tục được thực hiện bên ngoài tòa án nhưng
vẫn có một số liên hệ với tòa án. Tòa án quản lý thủ tục ADR trong một chương
trình phụ trợ của tòa án. Theo Keita, tuỳ thuộc vào mô hình và vấn đề tranh
chấp mà “các thủ tục ADR có thể là tự nguyện hoặc bắt buộc; chúng có thể ràng
buộc hoặc cho phép kháng cáo từ những phán quyết được đưa ra; và chúng có thể
đồng thuận, phán định, hoặc kết hợp cả hai”. Một số thủ tục ADR thường được
sử dụng là hòa giải, trọng tài, tìm hiểu tình hình thực tế một cách trung lập,
xử án thu hẹp, xét xử sơ khởi có bồi thẩm đoàn, và xét xử riêng.
|
Mediation. Mediation is a
private, confidential process in which an impartial person helps the
disputing parties identify and clarify issues of concern and reach their own
agreement. The mediator does not act as a judge. Instead, the parties
themselves maintain control of the final settlement.
|
Hòa giải. Hòa giải là một thủ tục bí mật
trong đó một người không thiên lệch giúp các bên tranh chấp nhận thức và hiểu
rõ những vấn đề cần quan tâm và đạt được sự đồng thuận với nhau. Người hòa
giải không hành động như một thẩm phán. Thay vào đó, bản thân các bên vẫn duy
trì được sự kiểm soát của họ đối với quyết định cuối cùng.
|
Mediation is especially appropriate for situations
in which the disputants have an ongoing relationship, such as disputes
between family members, neighbors, employers and employees, and landlords and
tenants. Mediation is also useful in divorce cases because it changes the
procedure from one of confrontation to one of cooperation. Child custody and
visitation rights are frequently resolved through mediation as well. And in
many areas, personal injury and property claims involving insurance companies
are settled through mediation.
|
Hòa giải đặc biệt thích hợp với những tình huống mà trong
đó các bên tranh chấp có mối quan hệ đang diễn ra, ví dụ như tranh chấp giữa
các thành viên trong gia đình, giữa những người hàng xóm, giữa người chủ và
người làm công, và giữa chủ nhà và người thuê nhà. Hòa giải cũng rất hữu dụng
trong những vụ ly hôn vì nó làm thay đổi thủ tục từ tình trạng xung đột sang
trạng thái hợp tác. Chăm sóc con cái và quyền thăm nom cũng thường được giải
quyết thông qua hòa giải. Và trong nhiều lĩnh vực, những khiếu nại về thiệt
hại và tài sản cá nhân liên quan đến các công ty bảo hiểm được giải quyết
thông qua hòa giải.
|
Arbitration. The arbitration
process is similar to going to court. After listening to both parties in a
dispute, an impartial person called an arbitrator decides how the controversy
should be resolved. There is no judge or jury. Instead, the arbitrator
selected by both parties makes the final decision. Arbitrators are drawn from
all different types of professional backgrounds and frequently volunteer
their time to help people resolve their problems.
|
Trọng tài. Thủ tục trọng tài cũng tương tự
như đưa ra tòa án. Sau khi nghe cả hai bên trong một tranh chấp, một người
không thiên lệch được gọi là trọng tài quyết định tranh chấp nên được giải
quyết như thế nào. Ở đây không có thẩm phán hay bồi thẩm đoàn. Thay vào đó,
trọng tài được các bên lựa chọn sẽ đưa ra quyết định cuối cùng. Các trọng tài
được lựa chọn từ tất cả những trình độ chuyên môn khác nhau và thường tự
nguyện dành thời gian của họ để giúp mọi người giải quyết các vấn đề phát
sinh.
|
Disputants choose arbitration because it saves
time and money and is more informal than a court hearing. Most arbitrations
are completed in four months or less, as compared with six months to several
years for court decisions.
|
Các bên tranh chấp lựa chọn trọng tài vì hình thức này
tiết kiệm thời gian và tiền bạc và ít mang tính nghi thức hơn so với một
phiên tòa xử án. Hầu hết những phân xử bằng trọng tài được hoàn thành trong
vòng bốn tháng trở xuống so với sáu tháng đến vài năm cho phán quyết của tòa
án.
|
Arbitration is used privately to resolve a
variety of consumer complaints. Examples include disputes over poor
automobile repairs, problems with the return of faulty merchandise, and
overcharging for services. Arbitration is also being used in court-referred
and court-annexed processes to resolve several types of disputes, including
business, commercial, and employment disputes.
|
Trọng tài được sử dụng một cách riêng tư để giải quyết rất
nhiều phàn nàn của khách hàng. Những ví dụ bao gồm tranh cãi về sửa chữa ô tô
yếu kém, những vấn đề với việc trả lại hàng hóa hư hỏng, và tính phí quá cao
cho cách dịch vụ. Trọng tà i cũng được sử dụng trong các thủ tục dẫn chiếu
tòa án và phụ trợ tòa án để giải quyết một số loại tranh chấp, bao gồm những
tranh chấp trong kinh doanh, thương mại và tuyển dụng.
|
Neutral Fact-Finding. Neutral fact-finding is
an informal process whereby an agreed-upon neutral party is asked to
investigate a dispute. Usually, the dispute involves complex or technical
issues. The neutral third party analyzes the disputed facts and issues his or
her findings in a nonbinding report or recommendation.
|
Tìm hiểu tình hình thực tế một cách trung lập. Tìm hiểu
tình hình thực tế một cách trung lập là một thủ tục không chính thức nhờ đó
một bên trung lập theo thỏa thuận được yêu cầu điều tra một tranh chấp. Thông
thường, tranh chấp liên quan đến những vấn đề phức tạp và mang tính kỹ thuật.
Bên trung lập thứ ba phân tích những sự kiện gây tranh chấp và nêu kết quả
điều tra của mình vào một báo cáo hay bản khuyến nghị không ràng buộc.
|
This process can be particularly useful in
handling allegations of racial or gender discrimination within a company
because such cases often provoke strong emotions and internal dissension. If both
parties are employees of the same company, conflicts of interest could
interfere with a supervisor or manager's ability to conduct an impartial
investigation of alleged discrimination. To avoid the appearance of
unfairness, a company may turn to a neutral third party in hopes of reaching
a settlement all the employees can respect.
|
Thủ tục này có thể đặc biệt có ích trong việc giải quyết
những luận điệu phân biệt chủng tộc và giới tính trong một công ty vì những
vụ việc như vậy thường gây ra sự chia rẽ sâu sắc về tình cảm và trong nội bộ.
Nếu cả hai bên là nhân viên của cùng một công ty thì những xung đột lợi ích
có thể cản trở người giám sát hoặc người quản lý tiến hành một cuộc điều tra
không thiên lệch về sự phân biệt đối xử. Để tránh tình trạng không công bằng,
một công ty có thể chuyển sang một bên thứ ba trung lập với hy vọng đạt được
cách giải quyết mà tất cả nhân viên đều tôn trọng.
|
Mini-Trial. In a mini-trial each
party presents its position in a trial-like fashion before a panel that
consists of selected representatives for both parties and neutral third
parties. Every panel has one neutral advisor. Mini-trials are designed to
help define the issues and develop a basis for realistic settlement
negotiations. The representatives from the two sides present an overview of
their positions and arguments to the panel. As a result, each party becomes
more knowledgeable about the other party's position. Having heard each side's
presentation, the panel, including the advisor, meets to develop a compromise
solution. The neutral advisor may also issue an advisory opinion regarding
the merits of the case. This advisory opinion is nonbinding unless the
parties have agreed in writing beforehand to be bound by it.
|
Xử án thu hẹp. Trong một vụ xử án thu hẹp mỗi
bên thể hiện quan điểm của mình theo cách giống như ở tòa án trước một nhóm
bao gồm những đại diện được lựa chọn cho cả hai bên và các bên thứ ba trung
lập. Mỗi nhóm có một cố vấn trung lập. Những vụ xử án thu hẹp được thiết kế
để xác định những vấn đề và phá t triển cơ sở cho những đàm phán giải quyết
trong thực tế. Đại diện của cả hai bên trình bày khái quát quan điểm và lý lẽ
của họ trước nhóm. Do vậy, mỗi bên sẽ hiểu hơn về quan điểm của bên kia. Sau
khi nghe trình bày của mỗi bên, nhóm đại diện, bao gồm cả cố vấn, họp lại để
đưa ra một giải pháp thỏa hiệp. Cố vấn trung lập cũng có thể đưa ra ý kiến
mang tính tư vấn liên quan đến tinh thần của vụ việc. ý kiến tư vấn này là
không ràng buộc trừ phi các bên thống nhất bằng văn bản trước khi chịu ràng
buộc bởi ý kiến đó.
|
The primary benefit of a mini-trial is that
both parties have an opportunity to develop solutions. It also means that
each has representation and access to detailed information.
|
Lợi ích chủ yếu của xử án thu hẹp là cả hai bên đều có cơ hội
đưa ra những giải pháp. Nó cũng có nghĩa là mỗi bên được trình bày và tiếp
cận với những thông tin chi tiết.
|
Summary
Jury Trial. A summary jury trial involves a court-managed process that
takes place after a case has been filed, but before it reaches trial. In a
summary jury trial each party presents its arguments to a jury (normally six
persons). An overview of each side's argument as well as abbreviated opening
and closing arguments are presented. Attorneys are typically given a short
amount of time (an hour or less) for their presentations. They are limited to
the presentation of information that would be admissible at trial. No
testimony is taken from sworn witnesses, and proceedings are generally not
recorded. Because the proceedings are nonbinding, rules of procedure and
evidence are more flexible than in a normal trial.
|
Xét xử sơ khởi có
bồi thẩm đoàn.
Xét xử sơ khởi có bồi thẩm đoàn liên quan đến một thủ tục do tòa án quản lý
diễn ra sau khi vụ án được khởi kiện nhưng trước khi được xét xử. Trong xét
xử sơ khởi có bồi thẩm đoàn, mỗi bên trình bày lý lẽ của mình cho một bồi
thẩm đoàn (thông thường gồm sáu người). Một bản khái quát lý lẽ của mỗi bên
cũng như những lập luận vắn tắt mở đầu và kết thúc được trình bày. Thông
thường, các luật sư được dành một khoảng thời gian ngắn (từ 1 giờ trở xuống)
để trình bày. Họ bị hạn chế trong việc chỉ trình bày những thông tin mà có
thể được chấp nhận khi xét xử. Không có lời khai nào được lấy từ những nhân
chứng đã tuyên thệ, và biên bản lưu thông thường không được lập. Do biên bản
lưu là không ràng buộc nên những quy định về thủ tục và bằng chứng linh động
hơn so với một phiên tòa thông thường.
|
The jury hands down an advisory, nonbinding
decision based on the arguments presented. In this setting, the verdict is
designed to give the attorneys and their clients insight into their cases. It
may also suggest a basis for settlement of the dispute. If the dispute is not
resolved during or immediately following the summary jury trial proceeding, a
pretrial conference is held before the court to discuss settlement.
|
Bồi thẩm đoàn đưa ra một quyết định mang tính cố vấn,
không ràng buộc, trên cơ sở những lý lẽ được trình bày. Trong trường hợp này,
lời tuyên án được xây dựng ra cho có thể giúp cho các luật sư và khách hàng
của họ nắm bắt tường tận vụ án. Nó cũng có thể tạo ra một cơ sở để giải quyết
tranh chấp. Nếu tranh chấp không được giải quyết trong hoặc ngay sau khi xét
xử sơ khởi có bồi thẩm đoàn thì một cuộc họp trước khi xét xử sẽ được tổ chức
trước khi tòa án thảo luận việc giải quyết tranh chấp.
|
One of the major advantages of a summary jury
trial is the time involved. A summary jury trial is typically concluded in
less than a day compared to several days or weeks for full-fledged trials.
|
Một trong những lợi thế quan trọng của việc xét xử sơ khởi
có bồi thẩm đoàn là thời gian thực hiện. Một cuộc xét xử sơ khởi có bồi thẩm
đoàn thường được tiến hành trong vòng chưa đến một ngày so với vài ngày hoặc
vài tuần của những phiên tòa xét xử đầy đủ.
|
Private
Judging. This method of alternative dispute resolution makes use of
retired judges who offer their services for a fee. Advocates claim that there
are several advantages. First, the parties are able to select a person with
the right qualifications and experience to handle the matter. Second, the
parties can be assured that the matter will be handled when first scheduled
and not be continued because the court's calendar is too crowded. Finally,
the cost can be less than that incurred in full litigation. Critics of
private judging, however, are concerned by the high fees charged by some
retired judges. A California appellate court, for instance, has noted that
some sitting judges are leaving the bench in order to earn more money as
private judges.
|
Xét xử riêng. Phương pháp giải quyết tranh chấp
bằng biện pháp thay thế này sử dụng những thẩm phán đã về hưu, những người
làm việc để nhận phí. Những người ủng hộ khẳng định phương pháp này có một số
lợi thế. Thứ nhất, các bên có thể chọn ra một người với những phẩm chất và
kinh nghiệm thỏa đáng để giải quyết vụ việc. Thứ hai, các bên có thể được bảo
đảm rằng vụ việc sẽ được giải quyết ngay sau khi lên kế hoạch và không bị kéo
dài vì lịch làm việc của tòa án quá dầy đặc. Cuối cùng, chi phí cho phương
pháp này có thể thấp hơn so với tranh kiện đầy đủ. Tuy nhiên, cũng có những
lời phê bình phương pháp xét xử riêng, đó là mức phí cao do một số thẩm phán
đã về hưu đặt ra. Chẳng hạn, một tòa phúc thẩm ở California đã lưu ý rằng một
số thẩm phán đương nhiệm đang rời bỏ công việc của mình để kiếm thêm tiền với
tư cách là những thẩm phán xét xử riêng.
|
Specialized
Courts
The state court systems are frequently
characterized by a number of specialized courts that are set up to handle
specific types of civil cases. Domestic relations courts are often
established to deal with such matters as divorce, child custody, and child
support. In many jurisdictions probate courts handle the settlement of
estates and the contesting of wills.
|
Những tòa án chuyên
biệt
Hệ thống tòa án bang thường được đặc trưng bởi rất nhiều
tòa án chuyên biệt được thành lập để giải quyết những loại vụ án dân sự cụ
thể. Những tòa án xét xử các mối quan hệ trong gia đình thường được thành lập
để giải quyết những vấn đề như ly hôn, chăm sóc con cái và hỗ trợ con cái.
Trong nhiều khu vực tài phán, những tòa án về thủ tục di chúc giải quyết việc
phân xử di sản và tranh chấp di chúc.
|
Perhaps the best known of the specialized
courts are the small-claims courts. These courts have jurisdiction to handle
cases when the money being sued for is not above a certain amount. The amount
varies by jurisdiction but the maximum is usually $500 or $1,000.
Small-claims courts allow less complex cases to be resolved more informally
than in most other trial courts. Filing fees are low, and the use of
attorneys is often discouraged, making small-claims court affordable for the
average person.
|
Có lẽ loại tòa án chuyên biệt được biết đến nhiều nhất là
những tòa án giải quyết khiếu kiện giá trị nhỏ. Những tòa án này có thẩm
quyền pháp lý xét xử những vụ án mà số tiền khiếu kiện để đòi không vượt quá
một con số nào đó. Trị giá tiền đòi thay đổi theo thẩm quyền pháp lý nhưng
mức tối đa thường là 500 hoặc 1.000 USD. Những tòa án giải quyết khiếu kiện
giá trị nhỏ giúp cho những vụ án ít phức tạp hơn được giải quyết một cách
không chính thức hơn so với hầu hết những tòa án xét xử khác. Phí khởi kiện
là thấp, và việc sử dụng luật sư thường không được khuyến khích, khiến cho
người dân bình thường có thể đến được với những tòa án giải quyết khiếu kiện
giá trị nhỏ.
|
Administrative
Bodies
A number of government agencies have also
established administrative bodies with quasi-judicial authority to handle
certain types of cases. At the federal level, for example, agencies such as
the Federal Trade Commission and the Federal Communications Commission carry
out an adjudication of sorts within their respective spheres of authority. An
appeal of the ruling of one of these agencies may be taken to a federal court
of appeals.
|
Các cơ quan hành
chính
Rất nhiều cơ quan chính phủ cũng đã thành lập các đơn vị
hành chính với thẩm quyền bán tư pháp được phép giải quyết một số loại vụ án
nhất định. Chẳng hạn ở cấp độ liên bang, các cơ quan như Ủy ban thương mại
liên bang và Ủy ban thông tin liên tục liên bang tiến hành việc phân xử những
vụ việc thuộc phạm vi thẩm quyền của họ. Kháng án về phán quyết của một trong
những cơ quan này có thể được đưa lên xem xét ở tòa án phúc thẩm liên bang.
|
At the state level, a common example of an
administrative body that aids in the resolution of civil claims is a workers'
compensation board. This board determines whether an employee's injury is
job-related and thus whether the person is entitled to workers' compensation
payments. Many state motor vehicle departments have hearing boards to make
determinations about revoking driver's licenses. Another type of
administrative board commonly found in the states rules on civil rights
matters and cases of alleged discrimination.
|
Ở cấp bang, ví dụ phổ biến về một cơ quan hành chính hỗ
trợ việc giải quyết các khiếu kiện dân sự là Ủy ban bồi thường cho công nhân.
Ủy ban nà y xác định liệu thương tích của một người làm công ăn lương có liên
quan tới công việc hay không và do đó họ có được trả tiền bồi thường hay
không. Rất nhiều phòng / ban quản lý phương tiện đi lại có gắn máy có các ủy
ban điều trần để quyết định việc thu hồi giấy phép lái xe. Một hình thức khác
của ủy ban hành chính cũng thường được bắt gặp trong những quy định của bang
về các vấn đề quyền dân sự và các trường hợp bị cáo buộc là phân biệt đối xử.
|
THE
CIVIL TRIAL PROCESS
A number of disputes are resolved through some
method of alternative dispute resolution, in a specialized court, or by an
administrative body. However, a large number of cases each year still manage
to find their way into a civil court.
|
TRÌNH TỰ TỐ TỤNG DÂN
SỰ
Một số vụ tranh chấp được giải quyết bằng những phương
pháp giải quyết tranh chấp khác nhau, trong một tòa án chuyên môn, hoặc thông
qua một cơ quan hành chính. Tuy nhiên, hàng năm vẫn có rất nhiều vụ tranh
chấp phải đưa ra trước tòa án dân sự để giải quyết.
|
Generally speaking, the adversarial process
used in criminal trials is also used in civil trials, with just a few
important differences. First, a litigant must have standing. This concept
means simply that the person initiating the suit must have a personal stake
in the outcome of the controversy. Otherwise, there is no real controversy
between the parties and thus no actual case for the court to decide.
|
Nhìn chung, thủ tục tranh tụng được sử dụng trong các
phiên tòa hình sự cũng được sử dụng tại các tòa án dân sự, với một số khác
biệt quan trọng. Thứ nhất, nguyên đơn phải có vị thế tranh chấp. Khái niệm
này đơn giản có nghĩa là người khởi xướng vụ kiện phải có lợi ích cá nhân
liên quan tới kết quả của vụ tranh cãi. Bằng không, sẽ không có tranh cãi
thực sự giữa các bên và do vậy không có vụ việc thực tế để tòa phân xử.
|
A second major difference is that the standard
of proof used in civil cases is a preponderance of the evidence, not the more
stringent beyond-a-reasonable-doubt standard used in criminal cases. A
preponderance of the evidence is generally taken to mean that there is
sufficient evidence to overcome doubt or speculation. It clearly means that
less proof is required in civil cases than in criminal cases.
|
Sự khác biệt lớn thứ hai là ở chỗ chuẩn mực về bằng chứng
được sử dụng trong các vụ án dân sự là chứng cứ vượt trội của nguyên đơn để
thuyết phục được tòa, chứ không phải tiêu chuẩn “nằm ngoài một sự nghi ngờ
hợp lý” nghiêm ngặt thường được sử dụng trong các vụ án hình sự. Chứng cứ
vượt trội của nguyên đơn thường có nghĩa là có đủ bằng chứng để vượt qua sự
nghi ngờ hoặc suy đoán. Nó hiển nhiên có nghĩa là các vụ án dân sự thường cần
ít bằng chứng hơn so với các vụ án hình sự.
|
A third major difference is that many of the
extensive due process guarantees that a defendant has in a criminal trial do
not apply in a civil proceeding. For example, neither party is
constitutionally entitled to counsel. The Seventh Amendment does guarantee
the right to a jury trial in lawsuits "where the value in controversy
shall exceed $20." Although this amendment has not been made applicable
to the states, most states have similar constitutional guarantees.
|
Khác biệt lớn thứ ba là rất nhiều sự bảo đảm về quy trình
tố tụng mở rộng mà bị đơn có được trong vụ án hình sự không được áp dụng
trong tố tụng dân sự. Ví dụ, Hiến pháp không cho phép các bên được bàn bạc,
thảo luận với nhau. Tu chính án Hiến pháp thứ bảy bảo đảm quyền có một bồi
thẩm đoàn trong các vụ kiện “mà giá trị tranh chấp vượt quá 20 USD.” Mặc dù
tu chính án này không được áp dụng đối với các bang, nhưng hầu hết các bang
đều có những bảo đảm về hiến pháp tương tự.
|
Filing a
Civil Suit
The person initiating the civil suit is known
as the plaintiff, and the person being sued is the defendant or the
respondent. A civil action is known by the names of the plaintiff and the
defendant, such as Jones v. Miller. The plaintiff's name appears first. In a
typical situation, the plaintiff's attorney pays a fee and files a complaint
or petition with the clerk of the proper court. The complaint states the
facts on which the action is based, the damages alleged, and the judgment or
relief being sought.
|
Khởi lập một vụ kiện
dân sự
Người khởi lập vụ kiện dân sự được gọi là nguyên đơn, còn
người bị kiện là bị đơn hoặc bên bị. Một vụ kiện dân sự được gọi theo tên của
nguyên đơn và bị đơn, ví dụ như Jones kiện Miller. Tên của nguyên đơn đứng
trước. Trong một vụ kiện thông thường, luật sư của nguyên đơn trả một khoản
phí và đệ trình một khiếu kiện hoặc kiến nghị tới ban thư ký của một tòa án
phù hợp. Khiếu kiện nêu rõ những sự kiện làm cơ sở cho hành động, những thiệt
hại xảy ra, và phán quyết hoặc đền bù mà nguyên đơn mong muốn.
|
The decision about which court should actually
hear the case involves the concepts of jurisdiction and venue: Jurisdiction
deals with a court's authority to exercise judicial power, and venue means
the place where that power should be exercised.
|
Quyết định về việc tòa án nào sẽ thụ lý vụ việc liên quan
tới các khái niệm về quyền hạn xét xử và nơi chốn: Quyền hạn xét xử liên quan
tới thẩm quyền của tòa án để thực thi quyền lực pháp lý, còn nơi chốn có
nghĩa là địa điểm mà thẩm quyền này có thể được thực thi.
|
Jurisdictional requirements are satisfied when
the court has legal authority over both the subject matter and the person of
the defendant. This means that several courts can have jurisdiction over the
same case. Suppose, for example, that a resident of Dayton, Ohio, is
seriously injured in an automobile accident in Tennessee when the car he is
driving is struck from the rear by a car driven by a resident of Kingsport,
Tennessee. Total damages to the Ohio driver and car come to about $80,000. A
state trial court in Ohio has subject matter jurisdiction, and Ohio can in
all likelihood obtain jurisdiction over the defendant. In addition, the state
courts of Tennessee probably have jurisdiction. Federal district courts in
both Ohio and Tennessee also have jurisdiction because diversity of
citizenship exists and the amount in controversy is over $75,000. Assuming
that jurisdiction is the only concern, the plaintiff can sue in any of these
courts.
|
Những yêu cầu về quyền hạn xét xử được thỏa mãn khi tòa án
có thẩm quyền pháp lý đối với cả vấn đề tranh cãi và bản thân bị đơn. Điều
này có nghĩa rằng một số tòa án có thể có quyền hạn xét xử đối với cùng một
vụ việc. Ví dụ, giả sử rằng một người cư trú tại Dayton, Ohio, bị thương rất
nặng trong một tai nạn ôtô tại Tennessee khi xe của anh ta đang lái bị tông
vào phía sau bởi một chiếc xe khác do một người cư trú tại Kingsport,
Tennessee, lái. Tổng thiệt hại đối với người lái xe ở Ohio và xe của anh ta
là 80.000 USD. Một tòa xét xử cấp bang ở Ohio có thẩm quyền đối với đối tượng
tranh tụng, và Ohio hoàn toàn có thể có quyền tài phán đối với bị đơn. Bên
cạnh đó, các tòa án bang Tennessee cũng có thể có quyền tài phán. Các tòa án
hạt liên bang ở cả Ohio và Tennessee cũng có quyền tài phán bởi vì vụ việc có
liên quan tới công dân của các bang khác nhau và giá trị của vụ tranh chấp
vượt quá 75.000 USD. Giả sử rằng quyền tài phán là yếu tố duy nhất cần quan
tâm, nguyên đơn có thể kiện tại bất cứ tòa án nào trong số những tòa án kể
trên.
|
The determination of proper venue may be prescribed
by statute based on avoiding possible prejudice, or it may simply be a matter
of convenience. The federal law states that proper venue is the district in
which either the plaintiff or defendant resides, or the district where the
injury occurred. State venue statutes vary somewhat, but they usually provide
that where land is involved, proper venue is the county where the land is
located. In most other instances venue is the county where the defendant
resides.
|
Việc xác định nơi xét xử phù hợp có thể được quy định bởi
luật trên cơ sở nhằm tránh những thiên kiến, hoặc đơn giản chỉ là để cho
thuận tiện. Luật liên bang quy định rằng nơi xét xử phù hợp là tòa án hạt mà
tại đó nguyên đơn hoặc bị đơn cư trú, hoặc tại nơi vụ việc xảy ra. Các quy
định về tòa xét xử của các bang có khác nhau đôi chút, song chúng thường quy
định rằng khi vụ việc có liên quan đến đất đai, thì tòa xét xử sẽ là tòa án
hạt nơi có khu đất đó. Trong hầu hết các trường hợp khác, tòa xét xử sẽ là
tòa án hạt nơi bị đơn cư trú.
|
Venue questions may also be related to the
perceived or feared prejudice of either the judge or the prospective jury.
Attorneys sometimes object to trials being held in a particular area for this
reason and may move for a change of venue. Although this type of objection is
perhaps more commonly associated with highly publicized criminal trials, it
is also found in civil trials.
|
Các vấn đề về nơi xét xử cũng có thể liên quan tới thiên
kiến được nhận thấy hoặc được e ngại sẽ xảy ra của thẩm phán hoặc bồi thẩm
đoàn tương lai. Đôi khi, các luật sư phản đối các phiên tòa được tổ chức tại
một khu vực cụ thể vì lý do này và có thể đề nghị chuyển vụ tố tụng cho tòa
án tại nơi khác. Mặc dù hình thức phản đối này có lẽ thường xuất hiện nhiều
hơn ở các phiên tòa hình sự được công khai rộng rãi, song nó cũng không phải
là không có tại các phiên tòa dân sự.
|
Once the appropriate court has been determined
and the complaint has been filed, the court clerk will attach a copy of the
complaint to a summons, which is then issued to the defendant. The summons
may be served by personnel from the sheriff's office, a U.S. marshal, or a
private process-service agency.
|
Khi tòa án phù hợp đã được xác định và đơn khiếu tố đã
được gửi đi, viên lục sự tòa sẽ đính kèm bản sao đơn khiếu tố này với trát
đòi của tòa gửi tới bị đơn sau đó. Trát đòi có thể được tống đạt bởi nhân
viên của văn phòng quận trưởng, văn phòng cảnh sát trưởng hoặc một cơ quan
dịch vụ tố tụng tư nhân.
|
The summons directs the defendant to file a
response, known as a pleading, within a certain period of time (usually 30
days). If the defendant does not do so, then he or she may be subject to a
default judgment.
|
Trát đòi yêu cầu bị đơn phải đệ trình một lời phúc đáp,
được biết đến như lời biện hộ, trong một khoảng thời gian xác định (thường là
30 ngày). Nếu bị đơn không làm như vậy, ông ta / bà ta có thể sẽ phải chịu sự
xét xử vắng mặt.
|
These simple actions by the plaintiff, clerk
of the court, and a process server set in motion the civil case. What happens
next is a flurry of activities that precedes an actual trial and may last for
several months. Approximately 75 percent of cases are resolved without a
trial during this time.
|
Những hành động đơn giản này của nguyên đơn, thư ký tòa án
và người tống đạt theo thủ tục sẽ khởi đầu quá trình của một phiên tòa dân
sự. Những gì xảy ra tiếp theo là hàng loạt hoạt động nhộn nhịp diễn ra trước
phiên tòa thực sự và có thể kéo dài vài tháng. Khoảng 75% các vụ việc đã được
giải quyết mà không cần đến tòa án trong thời gian này.
|
Pretrial
Activities
Motions. Once the summons has been served on
the defendant, a number of motions can be made by the defense attorney. A
motion to quash requests that the court void the summons on the ground that
it was not properly served. For example, a defendant might contend that the
summons was never delivered personally as required by state law.
|
Những hoạt động diễn
ra trước phiên tòa
Kiến nghị. Khi trát đòi đã được tống đạt tới bị đơn, luật
sư của bị đơn có thể đưa ra một số kiến nghị. Một kiến nghị hủy bỏ thường yêu
cầu rằng tòa án tuyên bố trát đòi không có hiệu lực trên cơ sở nó không được
tống đạt đúng cách. Ví dụ, bị đơn có thể khiếu nại rằng trát đòi đã không
được chuyển cho đích thân bị đơn theo như yêu cầu của luật pháp bang.
|
Two types of motions are meant to clarify or
to object to the plaintiff's petition. A motion to strike requests that the
court excise, or strike, certain parts of the petition because they are
prejudicial, improper, or irrelevant. A motion to make more definite asks the
court to require the plaintiff to be more specific about the complaints.
|
Có hai loại kiến nghị nhằm làm rõ hoặc phản đối khiếu kiện
của nguyên đơn. Một kiến nghị phản đối yêu cầu tòa án cắt bỏ hoặc xóa bớt một
số phần nhất định trong đơn khiếu tố bởi vì chúng không đúng, không thích
hợp, hoặc không liên quan. Một kiến nghị làm rõ thường đề nghị tòa án yêu cầu
nguyên đơn phải nêu cụ thể hơn những lời khiếu kiện.
|
A fourth type of motion often filed in a civil
case is a motion to dismiss. This motion may argue that the court lacks
jurisdiction, or it may insist that the plaintiff has not presented a legally
sound basis for action against the defendant even if the allegations are
true.
|
Hình thức kiến nghị thứ tư thường được đưa ra trong một vụ
án dân sự là kiến nghị bác bỏ. Kiến nghị này có thể lập luận rằng tòa án
không đủ thẩm quyền tài phán, hoặc có thể cho rằng nguyên đơn không đưa ra
được cơ sở pháp lý thuyết phục cho hành động chống lại bị đơn, cho dù những
lời cáo buộc là đúng.
|
The
Answer.
If the complaint survives the judge's rulings on the motions, then the
defendant submits an answer to the complaint. The response may contain
admissions, denials, defenses, and counterclaims. When an admission is
contained in an answer, there is no need to prove that fact during the trial.
A denial, however, brings up a factual issue to be proven during the trial. A
defense says that certain facts set forth in the answer may bar the plaintiff
from recovering damages.
|
Trả lời. Nếu đơn khiếu tố vẫn được duy trì
sau phán quyết của thẩm phán đối với các kiến nghị, bị đơn lúc đó sẽ phải đệ
trình một bản trả lời cho đơn khiếu tố. Bản trả lời này có thể bao gồm lý lẽ
thừa nhận, phủ nhận, biện hộ và phản tố. Khi trong bản trả lời có sự thừa
nhận, sẽ không cần phải chứng minh sự việc trong phiên tòa. Tuy nhiên, một sự
phủ nhận sẽ dẫn tới việc phải chứng minh sự việc trong quá trình diễn ra
phiên tòa. Lời biện hộ nói rằng một số sự việc được nêu trong bản trả lời có
thể khiến cho nguyên đơn không thể yêu cầu bồi thường thiệt hại.
|
The defendant may also create a separate
action known as a counterclaim. If the defendant thinks that a cause of
action against the plaintiff arises from the same set of events, then he or
she must present the claim to the court in response to the plaintiff's claim.
The plaintiff may file a reply to the defendant's answer. In that reply, the
plaintiff may admit, deny, or defend against the allegations of fact
contained in the counterclaim.
|
Bị đơn có thể tiến hành một hành động riêng biệt được gọi
là phản tố. Nếu bị đơn nghĩ rằng có cơ sở cho hành động chống lại nguyên đơn
phát sinh từ chính những sự kiện trên, ông ta / bà ta phải đệ trình khiếu
kiện lên tòa án để đáp lại khiếu kiện của nguyên đơn. Nguyên đơn sẽ phải gửi
một bản phúc đáp cho bản trả lời của bị đơn. Trong bản phúc đáp này, nguyên
đơn có thể thừa nhận, phủ nhận hoặc biện hộ chống lại những lời cáo buộc hoặc
sự việc được nêu ra trong lời phản tố.
|
Discovery. The U.S. legal system
provides for discovery procedures; that is, each party is entitled to
information in the possession of the other. There are several tools of
discovery:
|
Tiết lộ các tài
liệu. Hệ thống
pháp lý Hoa Kỳ quy định thủ tục tiết lộ các tài liệu; có nghĩa là mỗi bên đều
có quyền được biết các thông tin thuộc sở hữu của bên kia. Có một số hình
thức tiết lộ tài liệu như sau:
|
A deposition is testimony of a witness taken
under oath outside the court. The same question-and-answer format as in the
courtroom is used. All parties to the case must be notified that the
deposition is to be taken so that their attorneys may be present to
cross-examine the witness.
|
Bằng chứng cung cấp thêm là bản khai của một nhân chứng đã
được tuyên thệ bên ngoài phiên tòa. Bản khai này được viết dưới hình thức các
câu hỏi và trả lời giống như trong phiên tòa. Tất cả các bên có liên quan tới
vụ việc đều phải được thông báo về việc khai báo này của nhân chứng để luật
sư của họ có thể có mặt để đối chất nhân chứng.
|
Interrogatories are written questions that
must be answered under oath. Interrogatories can be submitted only to the
parties in the case, not to witnesses. They are used to obtain descriptions
of evidence held by the opposing parties in the suit.
|
Các câu thẩm vấn là những câu hỏi viết phải được trả lời
sau khi đã tuyên thệ. Các câu thẩm vấn có thể chỉ được đưa cho các bên trong
vụ kiện, chứ không đưa cho nhân chứng. Chúng được sử dụng nhằm mô tả bằng
chứng mà bên đối lập đưa ra trong vụ kiện.
|
Production of documents may be requested by
one of the parties in the suit if they wish to inspect documents, writings,
drawings, graphs, charts, maps, photographs, or other items held by the other
party.
If there are questions about the physical or
mental condition of one of the parties, the court may order that person to
submit to an examination by a physician.
|
Một bên trong vụ kiện có thể yêu cầu được xem các tài liệu
nếu họ muốn thẩm tra các tài liệu, văn bản, bản vẽ, biểu đồ, sơ đồ, bản đồ,
ảnh hoặc những thứ khác mà bên kia đang nắm giữ.
Nếu có các câu hỏi về tình trạng thể chất hoặc tinh thần
của một trong hai bên, tòa án có thể yêu cầu người đó đệ trình một giấy khám
sức khỏe do bác sĩ cấp.
|
The Pretrial Conference. Before going to
court, the judge may call a pretrial conference to discuss the issues in the
case informally with the opposing attorneys. The general practice is to allow
only the judge and the lawyers to attend the conference, which is normally
held in the judge's chambers.
|
Hội ý trước phiên tòa. Trước khi tòa xét xử, thẩm phán có
thể đề nghị một cuộc hội ý trước phiên tòa để thảo luận các vấn đề không
chính thức với luật sư của các bên. Thông lệ chung chỉ cho phép thẩm phán và
các luật sư tham gia hội ý, và cuộc hội ý này thường diễn ra tại phòng của
thẩm phán.
|
At this meeting, the judge and the attorneys
try to come to agreement on uncontested factual issues, which are known as
stipulations. The purpose of stipulations is to make the actual trial more
efficient by reducing the number of issues that must be argued in court. The
attorneys also share with each other a list of witnesses and documents that
are part of each case.
|
Tại cuộc họp này, thẩm phán và các luật sư cố gắng đi đến
thỏa thuận về những vấn đề thực tế không thể tranh cãi được, thường được gọi
là các quy tắc thỏa thuận. Mục tiêu của các quy tắc thỏa thuận này là nhằm
làm cho phiên tòa thực tế diễn ra hiệu quả hơn bằng việc giảm bớt những vấn
đề phải tranh cãi trong phiên tòa. Các luật sư cũng cho bên kia xem danh sách
các nhân chứng và tài liệu vốn là một phần của vụ kiện.
|
Lawyers and judges may also use the pretrial
conference to try to settle the case. Some judges actively work to bring
about a settlement so the case does not have to go to trial.
|
Các luật sư và thẩm phán cũng có thể sử dụng cuộc hội ý
trước phiên tòa để cố gắng giải quyết vụ kiện. Một số thẩm phán rất tích cực
làm việc để đạt được thỏa thuận giữa hai bên, và do vậy không phải đưa vụ
kiện ra xét xử trước tòa.
|
The
Civil Trial
Selection of Jury. The right to a jury trial
in a civil suit in a federal court is guaranteed by the Seventh Amendment of
the U.S. Constitution. State constitutions likewise provide for such a right.
A jury trial may be waived, in which case the judge decides the matter.
Although the jury traditionally consists of 12 persons, today the number
varies. Most of the federal district courts now use juries of fewer than 12
persons in civil cases. A majority of states also authorize smaller juries in
some or all civil trials.
|
Phiên tòa dân sự
Lựa chọn bồi thẩm đoàn. Tu chính án Hiến pháp thứ bảy bảo
đảm quyền được xét xử bởi bồi thẩm đoàn trong một vụ kiện dân sự tại một tòa
án liên bang. Các hiến pháp của bang cũng quy định quyền này. Quyền được xét
xử bởi bồi thẩm đoàn có thể bị khước từ, và trong trường hợp đó thẩm phán sẽ
quyết định vụ kiện. Mặc dù theo truyền thống, bồi thẩm đoàn thường gồm 12
người, song hiện nay con số này rất khác biệt giữa các nơi. Hầu hết các tòa
án hạt thuộc liên bang ngày nay đều sử dụng bồi thẩm đoàn ít hơn 12 người
trong các vụ kiện dân sự. Phần lớn các bang cũng ủy quyền cho các bồi thẩm
đoàn với quy mô nhỏ hơn trong một số hoặc tất cả các phiên tòa dân sự.
|
As in criminal trials, jurors must be selected
in a random manner from a fair cross-section of the community. A large panel
of jurors is called to the courthouse, and when a case is assigned to a court
for trial, a smaller group of prospective jurors is sent to a particular
courtroom.
|
Giống như trong các phiên tòa hình sự, các thành viên của
bồi thẩm đoàn phải được lựa chọn một cách ngẫu nhiên từ một bộ phận tương đối
tiêu biểu của cộng đồng. Một nhóm thành viên bồi thẩm đoàn đông hơn được
triệu tập tới trụ sở tòa án, và khi một vụ kiện được chỉ định cho tòa dân sự,
một nhóm nhỏ hơn các thành viên bồi thẩm đoàn sẽ được đưa đến một phòng xử án
cụ thể.
|
Following the voir dire examination, which may
include challenges to certain jurors by the attorneys, a jury to hear the
particular case will be seated. Lawyers may challenge a prospective juror for
cause, in which case the judge must determine whether the person challenged
is impartial. Each side may also exercise a certain number of peremptory
challenges -- excusing a juror without stating any reason. However, the U.S.
Supreme Court has ruled that the equal protection guarantee of the Fourteenth
Amendment prohibits the use of such challenges to disqualify jurors from
civil trials because of their race or gender. Peremptory challenges are fixed
by statute or court rule and normally range from two to six.
|
Sau khi tiến hành thẩm tra sơ khởi - việc thẩm tra này có
thể bao gồm cả sự phản đối của các luật sư đối với một số thành viên nào đó -
một ban bồi thẩm sẽ ngồi tại tòa để nghe xét vụ việc cụ thể. Các luật sư có
thể phản đối có lý do đối với một thành viên bồi thẩm đoàn; trong trường hợp
này thẩm phán sẽ phải quyết định liệu người bị phản đối có thiên kiến hay
không. Mỗi bên có thể đưa ra một số nhất định những phản đối suy đoán - phản
đối một thành viên bồi thẩm đoàn mà không cần phải nêu bất kỳ một lý do nào.
Tuy nhiên, Tòa án tối cao Hoa Kỳ đã phán quyết rằng sự bảo đảm về quyền bình
đẳng của Tu chính án Hiến pháp thứ mười bốn cấm việc sử dụng những phản đối
này để tuyên bố các thành viên bồi thẩm đoàn là không đủ tư cách vì lý do
chủng tộc hay giới tính của họ. Các phản đối suy đoán được quy định số lượng
bởi luật pháp hoặc phán quyết tòa án và thường dao động từ hai tới sáu.
|
Opening Statements. After the jury has been
chosen, the attorneys present their opening statements. The plaintiff's
attorney begins. He or she explains to the jury what the case is about and
what the plaintiff's side expects to prove. The defendant's lawyer can
usually choose either to make an opening statement immediately after the
plaintiff's attorney finishes or to wait until the plaintiff's case has been
completely presented. If the defendant's attorney waits, he or she will
present the entire case for the defendant continuously, from opening
statement onward. Opening statements are valuable because they outline the
case and make it easier for the jury to understand the evidence as it is
presented.
|
Các tuyên bố mở màn. Sau khi chọn xong bồi thẩm đoàn, các
luật sư trình bày tuyên bố mở màn của mình. Luật sư của bên nguyên bắt đầu
trước. Ông / bà ta sẽ giải thích cho bồi thẩm đoàn về vụ việc và về những gì
mà bên nguyên muốn chứng minh. Luật sư của bên bị thường có thể lựa chọn việc
trình bày tuyên bố mở màn của mình ngay sau khi luật sư bên nguyên kết thúc
tuyên bố mở màn, hoặc đợi cho tới khi bên nguyên trình bày xong toàn bộ vụ
việc. Nếu luật sư của bên bị chờ đợi, ông / bà ta sẽ trình bày toàn bộ vụ
việc về phía bị đơn một cách liên tục, từ tuyên bố mở màn cho tới những nội
dung tiếp theo. Các tuyên bố mở màn là rất có giá trị, bởi vì chúng khái quát
vụ việc và giúp bồi thẩm đoàn dễ dàng hiểu được các bằng chứng khi chúng được
đưa ra.
|
Presentation of the Plaintiff's Case. In the
normal civil case, the plaintiff's side is first to present and attempt to
prove its case to the jury and last to make closing arguments. In presenting
the case, the plaintiff's lawyer will normally call witnesses to testify and
produce documents or other exhibits.
|
Trình bày lý lẽ của bên nguyên. Trong một phiên tòa dân sự
thông thường, bên nguyên trình bày và cố gắng chứng minh vụ việc của mình với
bồi thẩm đoàn trước, đồng thời là bên cuối cùng đưa ra các lập luận kết thúc.
Khi trình bày vụ việc, luật sư của bên nguyên thường cho gọi các nhân chứng
để làm chứng và đưa ra các tài liệu hoặc các vật chứng khác.
|
When a witness is called, he or she will
undergo direct examination by the plaintiff's attorney. Then the defendant's
attorney will have the opportunity to ask questions or cross-examine the
witness. The Arizona Supreme Court recently took steps to help jurors do a
better job of making decisions in civil cases. Among other things, the state's
highest court voted to allow jurors to pose written questions to witnesses
through the judge. Other states are considering implementing Arizona's new
practice. Following the cross-examination, the plaintiff's lawyer may conduct
a redirect examination, which may then be followed by a second
cross-examination by the defendant's lawyer.
|
Khi một nhân chứng được cho gọi, họ sẽ bị thẩm vấn trực
tiếp bởi luật sư bên nguyên. Tiếp đó luật sư bên bị sẽ có cơ hội hỏi các câu
hỏi hoặc đối chất với nhân chứng. Tòa án tối cao bang Arizona gần đây đã tiến
hành một số bước để giúp thành viên bồi thẩm đoàn có thể ra những quyết định
đúng đắn hơn trong các phiên tòa dân sự. Bên cạnh những quy định khác, tòa án
cấp cao nhất này của bang đã thông qua việc cho phép thành viên bồi thẩm đoàn
được chuyển các câu hỏi viết cho nhân chứng thông qua thẩm phán. Các bang
khác đang xem xét việc thực hiện thông lệ mới của Arizona. Sau khi đối chất,
luật sư của bên nguyên có thể tiếp tục hỏi trực tiếp nhân chứng, và tiếp đó
luật sư bên bị tiếp tục đối chất với nhân chứng.
|
Generally speaking, witnesses may testify only
about matters they have actually observed; they may not express their
opinions. However, an important exception to this general rule is that expert
witnesses are specifically called upon to give their opinions in matters
within their areas of expertise.
|
Nhìn chung, các nhân chứng có thể chỉ làm chứng về những
vấn đề mà họ đã trực tiếp nhìn thấy; họ thường không trình bày ý kiến của
mình. Tuy nhiên, có một ngoại lệ rất quan trọng cho quy định chung này là các
nhân chứng có trình độ chuyên môn có thể được triệu tập cụ thể để đưa ra ý
kiến về những vấn đề thuộc phạm vi chuyên môn của họ.
|
To qualify as an expert witness, a person must
possess substantial knowledge about a particular field. Furthermore, this
knowledge must normally be established in open court. Both sides often
present experts whose opinions are contradictory. When this happens, the jury
must ultimately decide which opinion is the correct one.
|
Để được coi là một nhân chứng có trình độ chuyên môn,
người đó phải có kiến thức thực tế về một lĩnh vực cụ thể. Hơn nữa, kiến thức
này thường phải được xác minh trong quá trình tranh luận tại tòa. Cả hai bên
thường giới thiệu những chuyên gia mà ý kiến của họ mâu thuẫn nhau. Khi điều
này xảy ra, bồi thẩm đoàn sẽ là người cuối cùng quyết định ý kiến nào là
đúng.
|
When the plaintiff's side has presented all
its evidence, the attorney rests the case.
|
Khi bên nguyên đã trình bày xong toàn bộ chứng cớ, luật sư
tuyên bố kết thúc phần trình bày về vụ việc (quay về vị trí của mình).
|
Motion
for Directed Verdict. After the plaintiff's case has been rested, the defendant
will often make a motion for a directed verdict. With the filing of this
motion, the defendant is saying that the plaintiff has not proved his or her
case and thus should lose. The judge must then decide whether the plaintiff
could win at this point if court proceedings were to cease. Should the judge
determine that the plaintiff has not presented convincing enough evidence, he
or she will sustain the motion and direct the verdict for the defendant. Thus
the plaintiff will lose the case. The motion for a directed verdict is
similar to the pretrial motion to dismiss.
|
Kiến nghị phán quyết
bác bỏ. Sau khi
bên nguyên đã kết thúc phần trình bày về vụ kiện, bị đơn thường đưa ra kiến
nghị về một phán quyết bác bỏ vụ kiện. Khi đưa ra kiến nghị này, có nghĩa là
bị đơn cho rằng nguyên đơn không chứng minh được vụ việc của mình và phải bị
xử thua. Lúc này, thẩm phán sẽ quyết định liệu bên nguyên có thể thắng được
tại điểm này nếu vụ kiện bị ngừng lại. Nếu như thẩm phán quyết định rằng các
chứng cứ của bên nguyên không đủ thuyết phục, ông / bà ta sẽ chấp nhận kiến
nghị và đưa ra phán quyết bác bỏ cho bị đơn. Như vậy, nguyên đơn sẽ thua
kiện. Kiến nghị phán quyết bác bỏ này cũng tương tự như kiến nghị bác bỏ
trước khi diễn ra phiên tòa.
|
Presentation of the Defendant's Case. If the
motion for a directed verdict is overruled, the defendant then presents
evidence. The defendant's case is presented in the same way as the
plaintiff's case. That is, there is direct examination of witnesses and
presentation of documents and other exhibits. The plaintiff has the right to
cross-examine witnesses. Redirect and recross questions may follow.
|
Phần trình bày lý lẽ của bên bị. Nếu như kiến nghị về phán
quyết bác bỏ bị bác, bị đơn sẽ phải trình bày các chứng cứ. Phần trình bày lý
lẽ của bị đơn sẽ giống như phần trình bày của nguyên đơn. Có nghĩa là, sẽ có
sự thẩm tra trực tiếp các nhân chứng, đệ trình các tài liệu và các vật chứng
khác. Bên nguyên có quyền đối chất với nhân chứng. Sau đó sẽ là việc thẩm tra
lại và đối chất lại.
|
Plaintiff's
Rebuttal. After the presentation of the defendant's case, the plaintiff
may bring forth rebuttal evidence, which is aimed at refuting the defendant's
evidence.
|
Bác bỏ của bên
nguyên. Sau phần
trình bày của bị đơn, nguyên đơn có thể đưa ra những bằng chứng bác bỏ, nhằm
mục đích bác bỏ các bằng chứng của bị đơn.
|
Answer
to Plaintiff's Rebuttal. The defendant's lawyer may present evidence to counter
the rebuttal evidence. This rebuttal-and-answer pattern may continue until
the evidence has been exhausted.
|
Phản bác đối với sự
bác bỏ của bên nguyên. Luật sư của bên bị có thể trình bày những bằng chứng để phản bác lại
những bằng chứng bác bỏ của bên nguyên. Hình thức “bác bỏ và phản bác” này có
thể được tiếp tục cho tới tận khi không còn bằng chứng nào cả.
|
Closing
Arguments. After all the evidence has been presented, the lawyers make closing
arguments, or summations, to the jury. The plaintiff's attorney speaks both
first and last. That is, he or she both opens the argument and closes it, and
the defendant's lawyer argues in between. In this stage of the process each
attorney attacks the opponent's evidence for its unreliability and may also
attempt to discredit the opponent's witnesses. In doing so, the lawyers often
wax eloquent or deliver an emotional appeal to the jury. However, the
arguments must be based upon facts supported by the evidence and introduced
at the trial.
|
Các lập luận kết
thúc. Sau khi tất
cả các bằng chứng đã được trình lên, các luật sư sẽ đưa ra những lập luận kết
thúc, hoặc phần tổng kết, cho bồi thẩm đoàn. Luật sư của bên nguyên sẽ nói cả
trước và sau. Điều đó có nghĩa là luật sư này sẽ vừa mở đầu vừa kết thúc phần
lập luận, còn luật sư của bên bị sẽ tranh luận chen ngang. Trong giai đoạn
này của phiên xét xử, mỗi luật sư sẽ công kích bằng chứng của bên kia là
không đáng tin cậy và cũng có thể cố gắng làm mất tín nhiệm đối với nhân
chứng của đối phương. Trong việc này, các luật sư thường sử dụng tài hùng
biện hoặc đưa ra những yêu cầu khẩn thiết đầy xúc động đối với bồi thẩm đoàn.
Tuy nhiên, các lập luận nhất thiết phải dựa trên các sự việc thực tế được
chứng minh bởi bằng chứng và được trình lên trong phiên tòa.
|
Instructions
to the Jury. Assuming that a jury trial has not been waived, the
instructions to the jury follow the conclusion of the closing arguments. The
judge informs the jury that it must base its verdict on the evidence
presented at the trial. The judge's instructions also inform the jurors about
the rules, principles, and standards of the particular legal concept
involved. In civil cases a finding for the plaintiff is based on a
preponderance of the evidence. This means that the jurors must weigh the
evidence presented during the trial and determine in their minds that the
greater weight of the evidence, in merit and in worth, favors the plaintiff.
|
Hướng dẫn cho bồi
thẩm đoàn. Giả
thiết rằng một phiên tòa được xét xử bởi bồi thẩm đoàn không bị khước từ, các
hướng dẫn dành cho bồi thẩm đoàn sẽ được đưa ra sau khi chấm dứt phần lập
luận kết thúc. Thẩm phán thông báo cho bồi thẩm đoàn rằng bồi thẩm đoàn phải
phán quyết dựa trên các bằng chứng được đưa ra trước tòa. Các hướng dẫn của
thẩm phán cũng thông báo cho thành viên bồi thẩm đoàn biết về những quy định,
nguyên tắc và tiêu chuẩn của khái niệm pháp lý cụ thể có liên quan. Trong các
phiên tòa dân sự, một kết luận dành cho nguyên đơn phải được dựa trên cơ sở
sự vượt trội về bằng chứng. Điều đó có nghĩa là các thành viên bồi thẩm đoàn
phải cân nhắc các bằng chứng được trình bày trong phiên tòa và quyết định
trong đầu xem các bằng chứng có sức thuyết phục hơn, xét về cả tình tiết và
giá trị, có lợi cho nguyên đơn hay không.
|
The
Verdict. The jury retires to the seclusion of the jury room to conduct
its deliberations. The members must reach a verdict without outside contact.
In some instances the deliberations are so long and detailed that the jurors
must be provided meals and sleeping accommodations until they can reach a
verdict. The verdict, then, represents the jurors' agreement after detailed
discussions and analyses of the evidence. Sometimes the jury deliberates in
all good faith but cannot reach a verdict. When this occurs, the judge may
declare a mistrial. This means that a new trial may have to be conducted.
|
Phán quyết. Bồi thẩm đoàn sẽ lui vào phòng
bồi thẩm đoàn để hội ý riêng với nhau về quyết định của mình. Các thành viên
phải đưa ra một phán quyết mà không có sự liên hệ với bên ngoài. Trong một số
trường hợp, cuộc thảo luận có thể kéo dài và chi tiết tới mức các bồi thẩm
đoàn phải được cung cấp đồ ăn và chỗ ngủ cho tới tận khi họ đưa ra được phán
quyết. Lúc đó, phán quyết sẽ là sự nhất trí của tất cả các thành viên bồi
thẩm đoàn sau khi đã thảo luận và phân tích chi tiết các bằng chứng. Đôi khi,
bồi thẩm đoàn đã cân nhắc và thảo luận hết sức kỹ lưỡng với tất cả thiện ý,
song vẫn không đi tới được phán quyết. Khi trường hợp này xảy ra, thẩm phán
sẽ tuyên bố hủy bỏ phiên tòa để thay thế bằng một bồi thẩm đoàn khác. Điều đó
có nghĩa là sẽ phải tiến hành một phiên xét xử mới.
|
After the verdict is reached, the jury is
conducted back into open court, where it delivers its verdict to the judge. The
parties are informed of the verdict. It is then customary for the jury to be
polled -- the jurors are individually asked by the judge whether they agree
with the verdict.
|
Sau khi đã đưa ra được phán quyết, bồi thẩm đoàn sẽ quay
trở lại phòng xử án, và tại đó họ sẽ chuyển phán quyết cho thẩm phán. Các bên
được thông báo về phán quyết. Theo thông lệ, lúc đó bồi thẩm đoàn sẽ được xin
ý kiến về phán quyết - thẩm phán sẽ hỏi từng thành viên bồi thẩm đoàn xem họ
có đồng tình với phán quyết hay không.
|
Post-trial Motions. Once the verdict has been
reached, a dissatisfied party may pursue a variety of tactics. The losing
party may file a motion for judgment notwithstanding the verdict. This type
of motion is granted when the judge decides that reasonable persons could not
have rendered the verdict the jury reached.
|
Các kiến nghị sau phiên xét xử. Khi phán quyết đã được
công bố, bên không hài lòng với phán quyết có thể tiếp tục tiến hành rất
nhiều chiến thuật. Bên thua kiện có thể đệ trình một kiến nghị về bản án bất
chấp phán quyết đã đưa ra. Hình thức kiến nghị này được cho phép khi thẩm
phán quyết định rằng phán quyết mà bồi thẩm đoàn đã đưa ra là không hợp lý.
|
The losing party may also file a motion for a
new trial. The usual basis for this motion is that the verdict goes against
the weight of the evidence. The judge will grant the motion on this ground if
he or she agrees that the evidence presented simply does not support the
verdict reached by the jury. A new trial may also be granted for a number of
other reasons: excessive damages, grossly inadequate damages, the discovery
of new evidence, and errors in the production of evidence, to name a few.
|
Bên thua kiện cũng có thể đệ trình kiến nghị về việc mở
một phiên tòa mới. Thông thường, cơ sở đề xuất kiến nghị này là phán quyết
đưa ra đã đi ngược lại với sức nặng về bằng chứng. Thẩm phán sẽ chấp thuận
kiến nghị trên cơ sở đó nếu ông / bà ta đồng tình rằng các bằng chứng được
đưa ra đơn giản là không hỗ trợ cho phán quyết mà bồi thẩm đoàn đã tuyên bố.
Một phiên tòa mới cũng có thể được chấp nhận vì một số lý do, ví dụ như:
thiệt hại quá mức, thiệt hại hoàn toàn không tương xứng, việc phát hiện ra
các bằng chứng mới, và sai sót khi đưa ra bằng chứng, v. v. .
|
In some cases the losing party also files a
motion for relief from judgment. This type of motion may be granted if the
judge finds a clerical error in the judgment, discovers some new evidence, or
determines that the judgment was induced by fraud.
|
Trong một số trường hợp, bên thua kiện cũng có thể đệ
trình một kiến nghị miễn giảm bản án. Loại kiến nghị này có thể được chấp
nhận nếu thẩm phán phát hiện sai sót khi ghi chép bản án, khám phá thêm một
số bằng chứng mới, hoặc xác định rằng bản án đã bị làm sai lệch theo cách
gian lận.
|
Judgment
and Execution. A verdict in favor of the defendant ends the trial, but a
verdict for the plaintiff requires another stage in the process. There is no
sentence in a civil case, but there must be a determination of the remedy or
damages to be assessed. This determination is called the judgment.
|
Án văn và thi hành. Một phán quyết có lợi cho bị đơn
sẽ kết thúc phiên xét xử, nhưng phán quyết có lợi cho nguyên đơn đòi hỏi phải
có thêm một giai đoạn nữa trong trình tự tố tụng. Trong các phiên tòa dân sự
thường không có bản án, nhưng phải xác định phương thức bồi thường hoặc các
thiệt hại được ước tính. Sự xác định này được gọi là án văn.
|
In situations where the judgment is for
monetary damages and the defendant does not voluntarily pay the set amount,
the plaintiff can ask to have the court clerk issue an order to execute the
judgment. The execution is issued to the sheriff and orders the sheriff to
seize the defendant's property and sell it at auction to satisfy the
judgment. An alternative is to order a lien, which is the legal right to hold
property that may be used for the payment of the judgment.
|
Trong trường hợp án văn là về thiệt hại về tiền bạc và bị
đơn không tự nguyện trả số tiền đã được nêu, bên nguyên có thể đề nghị viên
lục sự tòa đưa ra một lệnh thi hành án. Lệnh thi hành sẽ được chuyển đến văn
phòng cảnh sát trưởng, yêu cầu cảnh sát trưởng tịch biên tài sản của bên bị
và bán đấu giá chúng để trả cho nguyên đơn theo án đã tuyên. Có một cách khác
là ban hành một lệnh cầm cố - đây là một quyền pháp lý cho phép giữ tài sản
có thể được sử dụng để trả cho nguyên đơn theo án văn.
|
Appeal. If one party feels
that an error of law was made during the trial, and if the judge refuses to
grant a posttrial motion for a new trial, then the dissatisfied party may
appeal to a higher court. Probably the most common grounds for appeal are
that the judge allegedly admitted evidence that should have been excluded,
refused to admit evidence that should have been introduced, or failed to give
proper jury instructions.
|
Kháng án. Nếu một bên cảm thấy có sự sai
sót về luật pháp trong quá trình xét xử, và nếu thẩm phán không chấp nhận
kiến nghị sau phiên xử về việc mở một phiên xét xử mới, bên không hài lòng có
thể kháng án lên một tòa án cấp cao hơn. Có lẽ những lý lẽ phổ biến nhất cho
việc kháng án này là vì thẩm phán đã chấp nhận những bằng chứng mà lẽ ra phải
bị loại trừ, từ chối chấp nhận những bằng chứng lẽ ra phải được đưa vào, hoặc
không đưa ra những chỉ dẫn phù hợp cho bồi thẩm đoàn.
|
An attorney lays the groundwork for an appeal
by objecting to the alleged error during the trial. This objection goes into
the trial record and becomes a part of the trial transcript, which may be
reviewed by an appellate court. The appellate court decision may call for the
lower court to enforce its earlier verdict or to hold a new trial.
|
Một luật sư đưa ra cơ sở cho việc kháng án bằng cách phản
đối những sai sót mà ông ta cho rằng đã xuất hiện trong quá trình xét xử. Sự
phản đối này sẽ được ghi trong hồ sơ xét xử và trở thành một phần của biên
bản phiên tòa; những chi tiết này sau này sẽ được xem xét bởi tòa phúc thẩm.
Quyết định của tòa phúc thẩm có thể là giữ nguyên bản án của tòa cấp thấp hơn
hoặc mở một phiên xét xử mới.
|
No comments:
Post a Comment
your comment - ý kiến của bạn