OUTLINE
of the U. S. LEGAL SYSTEM
|
HỆ THỐNG
PHÁP LUẬT HOA KỲ
|
United States Department of State
|
Bộ Ngoại giao Hoa Kỳ
|
|
CONTENTS
CHAPTER 1 History and Organization of the Federal
Judicial System
CHAPTER 2 History and Organization ofState
Judicial Systems
CHAPTER 3 Jurisdiction and Policy-Making
Boundaries
CHAPTER 4 Lawyers, Litigants, and Interest
Groups in the Judicial Process
CHAPTER 5 The Criminal Court Process
CHAPTER 6 The Civil Court Process
CHAPTER 7 Federal Judges
CHAPTER 8 Implementation and Impact ofJudicial
Policies
The Constitution of the United States
Amendments to the Constitution of the United
States. Glossary
Bibliography
Index
|
NỘI DUNG
Giới thiệu hệ thống pháp luật Hoa Kỳ
Chương 1: Lịch sử và tổ chức của hệ thống tư
pháp liên bang
Chương 2: Lịch sử và tổ chức của các hệ thống
tư pháp bang
Chương 3: Ranh giới tài phán và lập chính sách
Chương 4: Các luật sư, nguyên đơn và nhóm lợi
ích trong thủ tục tố tụng
Chương 5: Thủ tục tố tụng hình sự
Chương 6: Thủ tục tại tòa án dân sự
Chương 7: Các thẩm phán liên bang
Chương 8: Việc thực thi và tác động của các
chính sách tòa án
Hiến Pháp Hợp Chủng Quốc Hoa Kỳ
Chú giải các thuật ngữ và Danh mục tài liệu
tham khảo
|
INTRODUCTION:
U. S. LEGAL SYSTEM
|
GIỚI
THIỆU: HỆ THỐNG PHÁP LUẬT HOA KỲ
|
Every business day, courts throughout the
United States render decisions that together affect many thousands of people.
Some affect only the parties to a particular legal action, but others
adjudicate rights, benefits, and legal principles that have an impact on
virtually all Americans. Inevitably, many Americans may welcome a given
ruling while others -sometimes many others - disapprove. All, however, accept
the legitimacy ofthese decisions, and of the courts’ role as final
interpreter of the law. There can be no more potent demonstration of the trust
that Americans place in the rule oflaw and their confidence in the U. S. legal
system.
|
Công việc hàng ngày của các tòa án trên toàn
nước Mỹ là đưa ra các quyết định ảnh hưởng đến số phận của hàng ngàn người.
Một số quyết định chỉ ảnh hưởng đến các bên liên quan trực tiếp đến một hành
vi pháp lý nào đó, nhưng nhiều quyết định đưa ra các phán quyết về quyền, lợi
ích và nguyên tắc pháp lý tác động đến hầu như tất cả người dân Mỹ. Do đó,
mỗi một phán quyết chắc chắn sẽ được nhiều người Mỹ chào đón, trong khi lại
bị nhiều người khác phản đối; đôi khi số người phản đối còn nhiều hơn số
người ủng hộ. Tuy nhiên, tất cả đều phải thừa nhậ n tính pháp lý của các
quyết định này, cũng như phải thừa nhận vai trò của tòa án là người giải
thích luật pháp cuối cùng. Người Mỹ không còn tranh cãi về vấn đề pháp chế và
đã tin tưởng vào hệ thống luật pháp Hoa Kỳ.
|
|
The pages that follow survey that system. Much
of the discussion explains how U. S. courts are organized and how they work.
Courts are central to the legal system, but they are not the entire system.
Every day across America, federal, state, and local courts interpret laws,
adjudicate disputes under laws, and at times even strike down laws as
violating the fundamental protections that the Constitution guarantees all
Americans. At the same time, millions of Americans transact their day-to-day
affairs without turning to the courts. They, too, rely upon the legal system.
The young couple purchasing their first home,
two businessmen entering into a contract,
parents drawing up a will to provide for their children — all require the
predictability and enforceable common norms that the rule oflaw provides and
the U. S. legal system guarantees. This introduction seeks to familiarize
readers with the basic structure and vocabulary of American law. Subsequent
chapters add detail, and afford a sense ofhow the U. S. legal system has
evolved to meet the needs ofa growing nation and its ever more complex
economic and social realities.
|
Chúng ta sẽ dần dần xem xét hệ thống đó. Phần
lớn nội dung sẽ tập trung giải thích xem các tòa án Hoa Kỳ được tổ chức và
hoạt động như thế nào. Tòa án là trung tâm của hệ thống pháp lý, nhưng hệ
thống này không chỉ có tòa án. Ngày qua ngày, trên toàn nước Mỹ, các tòa án
liên bang, bang và địa phương vẫn không ngừng diễn giải luật pháp, giả i
quyết tranh chấ p theo luậ t pháp, và thậm chí đôi lúc còn huỷ bỏ luật nếu
như luật vi phạm những quyền hiến định. Trong lúc đó, cũng có hàng triệu
người Mỹ vẫn giao dịch hàng ngày mà không phải đụng tới tòa án. Nhưng họ cũng
dựa vào hệ thống pháp lý. Một đôi vợ chồng trẻ mua nhà, hai thương nhân ký
kết hợp đồng, bố mẹ viết di chúc thừa kế cho con cái - tất cả đều phải chắc
chắn, có thể lường trước, và cần có các quy tắc hiệu lực chung trên cơ sở
pháp chế và đều được hệ thống pháp luật Hoa Kỳ bảo đảm. Phần giới thiệu này
sẽ giúp người đọc làm quen với cấu trúc cơ bản và những từ ngữ chuyên ngành
của luật pháp Hoa Kỳ. Các chương sau sẽ đi vào chi tiết, và giúp hiểu thêm quá
trình phát triển của hệ thống pháp luật Hoa Kỳ nhằm đáp ứng nhu cầu của một
quốc gia phát triển, và những thực tiễn kinh tế xã hội ngày càng phức tạp.
|
A
FEDERAL LEGAL SYSTEM: Overview
The American legal system has several layers,
more possibly than in most other nations. One reason is the division between
federal and state law. To understand
this, it helps to recall that the United
States was founded not as one nation, but as a union of 13 colonies, each
claiming independence from the British Crown. The Declaration of Independence
(1776) thus spoke of “the good People ofthese Colonies” but also pronounced
that “these United Colonies are, and of Right ought to be, FREE AND
INDEPENDENT STATES.” The tension between one people and several states is a
perennial theme in American legal history. As explained below, the U. S.
Constitution (adopted 1787, ratified 1788) began a gradual and at times hotly
contested shift ofpower and legal authority away from the states and toward
the federal government. Still, even today states retain substantial
authority. Any student of the American legal system must understand how
jurisdiction is apportioned between the federal government and the states.
|
HỆ THỐNG
PHÁP LUẬT LIÊN BANG: Tổng quan
Hệ thống pháp luật Hoa Kỳ có nhiều cấp, có thể
là nhiều hơn hầu hết các nước khác. Nguyên nhân một phần là do có sự phân
chia giữa luật liên bang và bang. Để hiểu được điều đó, cần nhắc lại rằng
lịch sử Hoa Kỳ không phải hình thành từ một quốc gia, mà là một liên minh 13
khu vực thuộc địa, mỗi khu vực đều độc lập tách khỏi Anh Quốc. Do đó, Tuyên
ngôn độc lập (1776) có nói đến “Dân tộc các khu vực thuộc địa”, nhưng đồng
thời cũng thừa nhận “Các khu vực thuộc địa Hợp chúng quốc là, và có quyền
được làm, CÁC BANG TỰ DO VÀ ĐỘC LẬP”. Sự giằng kéo giữa một dân tộc và nhiều
bang là một vấn đề bao trùm lịch sử pháp lý Mỹ. Như giải thích ở dưới, Hiến
pháp Mỹ (thông qua năm 1787, phê chuẩn năm 1788) bắt đầu một quá trình chuyển
đổi đầy tranh cãi, chậm chạp và gián đoạn, từ chỗ quyền lực và thẩm quyền
pháp lý nằm trong tay các bang, đã chuyển giao cho nhà nước liên bang. Tuy
nhiên, đến nay các bang vẫn giữ nhiều thẩm quyền lớn. Các sinh viên nghiên
cứu hệ thống pháp luật Mỹ phải hiểu được tại sao phạm vi thẩm quyền lại được
phân chia giữa chính quyền liên bang và các bang.
|
The Constitution fixed many of the boundaries
between federal and state law. It also divided federal power among
legislative, executive, and judicial branches ofgovernment (thus creating a
“separation ofpowers” between each branch and enshrining a system
of“checks-and-balances” to prevent any one branch from overwhelming the
others), each of which contributes distinctively to the legal system. Within
that system, the Constitution delineated the kinds of laws that Congress
might pass.
|
Hiến pháp đã xác định nhiều ranh giới giữa
luật liên bang và bang. Nó cũng phân chia quyền lực liên bang thành các ngành
lập pháp, hành pháp và tư pháp (tạo ra cái gọi là “tam quyền phân lập” và gìn
giữ một cách thiêng liêng hệ thống “kiềm chế và đối trọng”, nhằm ngăn chặn
không cho một ngành nào đó có thể lạm dụng quyền lực của các ngành khác); và
mỗi ngành có đóng góp riêng biệt vào hệ thống pháp lý. Trong hệ thống đó,
Hiến pháp quy định những loại luật mà Quốc hội có thể thông qua.
|
As ifthis were not sufficiently complex, U. S.
law is more than the statutes passed by Congress. In some areas, Congress
authorizes administrative agencies to adopt rules that add detail to
statutory requirements. And the entire system rests upon the traditional
legal principles found in English Common Law. Although both the Constitution
and statutory law supersede common law, courts continue to apply unwritten
common law principles to fill in the gaps where the Constitution is silent and
Congress has not legislated.
|
Nhưng ngoài ra còn nhiều vấn đề phức tạp khác:
luật Mỹ không chỉ là các đạo luật do Quốc hội thông qua. Trong một số lĩnh
vực, Quốc hội có thể cho phép các cơ quan hành pháp được ban hành các quy tắc
chi tiết hóa luật định. Và toàn bộ hệ thống được dựa trên các quy tắc pháp lý
truyền thống của Thông luật Anh. Mặc dù Hiến pháp và các đạo luật đều có giá
trị cao hơn thông luật, toà án vẫn tiếp tục áp dụng các nguyên tắc thông luật
bất thành văn để lấp các chỗ trống chưa được Hiến pháp đề cập, cũng như không
được Quốc hội luật hóa.
|
SOURCES
OF FEDERAL LAW
The
United States Constitution
Supremacy
of Federal Law
During the period 1781–88, an agreement called
the Articles of Confederation governed relations among the 13 states. It
established a weak national Congress and left most authority with the states.
The Articles made no provision for a federal judiciary, save a maritime
court, although each state was enjoined to honor (afford “full faith and
credit” to) the rulings of the others’ courts.
|
NGUỒN
LUẬT LIÊN BANG
Hiến
pháp Hoa Kỳ
Tính tối
cao của Luật liên bang
Trong giai đoạn 1781–1788, đã có một thỏa
thuận gọi là Hiến chương liên minh điều chỉnh mối quan hệ giữa 13 bang. Một
Quốc hội tòan quốc tương đối lỏng lẻo được thành lập. Mặc dù mỗi bang đều cam
kết danh dự sẽ tuân thủ phán quyết tòa án của các bang khác (theo cơ chế “tin
cậy và tín nhiệm hoàn toàn”), nhưng Hiến chương không có quy định nào về thẩm
quyền pháp lý liên bang, trừ quy định về tòa án hàng hải.
|
The drafting and ratification of the Constitution
reflected a growing consensus that the federal government needed to be
strengthened. The legal system was one of the areas where this was done. Most
significant was the “supremacy clause, ”found in Article VI:
|
Việc xây dựng và phê chuẩn Hiến pháp thể hiện
ngày càng có sự đồng thuận trong vấn đề cần phải củng cố nhà nước liên bang.
Hệ thống pháp luật là một trong những lĩnh vực thực hiện được vấn đề đó. Nội
dung quan trọng nhất là “điều khoản tối cao”, trong Điều VI của Hiến pháp:
|
This
Constitution, and the Laws of the United States which shall be made in
Pursuance thereof; and all Treaties made, or which shall be made, under the
Authority of the United States, shall be the supreme Law of the Land; and the
Judges in every State shall be bound thereby, any Thing in the Constitution
or Laws ofany State to the Contrary notwithstanding.
|
Hiến
pháp này, và các luật của Hợp chúng quốc được xây dựng trên cơ sở tuân thủ
Hiến pháp, và tất cả các hiệp ước đã được ký kết hoặc sẽ được ký kết, với tư
cách thẩm quyền Hợp chúng quốc, sẽ là luật tối cao của tổ quốc; và mang tính
ràng buộc đối với thẩm phán ở tất cả các bang, cho dù trong Hiến pháp và luật
của các bang có bất cứ nội dung gì trái ngược.
|
This paragraph established the first principle
ofAmerican law: Where the federal Constitution speaks, no state may
contradict it. Left unclear was how this prohibition might apply to the
federal government itself, and the role of the individual state legal systems
in areas not expressly addressed by the new Constitution. Amendments would
supply part of the answer, history still more, but even today Americans
continue to wrestle with the precise demarcations between the federal and
state domains.
|
Quy định này đã thiết lập nguyên tắc tiên
quyết của luật Hoa Kỳ: Một khi Hiến phá p đã quy định, không bang nào được
quyền làm trái. Có một điểm vẫn chưa rõ, là điều cấm này sẽ được áp dụ ng cho
bản thân chính quyền liên bang như thế nào, và hệ thống pháp luật từng bang
có vai trò như thế nào trong nhữ ng lĩnh vực mà Hiến pháp không quy định rõ.
Các tu chính án Hiến pháp đã phần nào trả lời vấn đề nà y; lịch sử còn nhiều
thăng trầm, và thậm chí đến nay, người Mỹ vẫn tiếp tục vật lộn để định ra
đường phân giới rõ ràng giữa thẩm quyền liên bang với thẩm quyền bang.
|
Each
Branch Plays a Role in the Legal System
While the drafters of the Constitution sought
to strengthen the federal government, they feared strengthening it too much.
One means ofrestraining the new regime was to divide it into branches. As
James Madison explained in Federalist No. 51, “usurpations are guarded
against by a division of the government into distinct and separate
departments. ”Each of Madison’s “departments, ”legislative, executive, and
judiciary, received a measure of influence over the legal system.
|
Mỗi
ngành có một vai trò trong Hệ thống luật pháp
Khi những người dự thảo Hiến pháp tìm cách
củng cố nhà nước liên bang, họ cũng sợ là sẽ tăng cường quyền lực quá mức.
Một biện pháp nhằm khống chế cơ chế mới là phân chia thà nh các ngành. Như
James đã giải thích trên tờ Federalist (Người liên bang) số 51, “sự lạm dụng
quyền lực được khống chế bằng cách chia nhà nước thành các cấu phần tách rời
một cách rõ rệt”. Mỗi một “cấu phần” của Madison (lập pháp, hành pháp và tư
pháp) được trao một công cụ tác động lên hệ thống pháp luật.
|
Legislative
The Constitution vests in Congress the power
to pass legislation. A proposal considered by Congress is called a bill. If a
majority ofeach house of Congress - two-thirds should the President veto it -
votes to adopt a bill, it becomes law. Federal laws are known as statutes.
The United States Code is a “codification” of federal statutory law. The Code
is not itself a law, it merely presents the statutes in a logical
arrangement. Title 20, for instance, contains the various statutes pertaining
to Education, and Title 22 those covering Foreign Relations.
|
Lập pháp
Hiến pháp trao quyền thông qua luật cho Quốc
hội. Một đề xuất được Quốc hội xem xét được gọi là một dự luật (bill). Nếu đa
số thành viên mỗi viện (Thượng viện và Hạ viện) thông qua (trong trường hợp
Tổng thống phủ quyết, thì tỷ lệ đa số phải là hai phần ba), thì dự luật sẽ
trở thành luật. Luật liên bang được gọi là đạo luật (statute). Còn Bộ luật
Hoa Kỳ (United States Code) là kết quả của việc “pháp điển hoá” các đạo luật
liên bang. Bản thân Bộ luật không phải là một luật, mà nó chỉ là các đạo luật
được sắp xếp theo trật tự lôgích. Ví dụ, Tiêu mục (Title) 20 bao gồm các đạo
luật về Giáo dục, còn Tiêu mục 22 bao gồm các đạo luật về Đối ngoại.
|
Congress’ lawmaking power is limited. More
precisely, it is delegated by the American people through the Constitution,
which specifies areas where Congress may or may not legislate. Article I,
Section 9 of the Constitution forbids Congress from passing certain types
oflaws. Congress may not, for instance, pass an “ex post facto” law (a law
that applies retroactively, or
“after the fact”), or levy a tax on exports.
Article I, Section 8 lists areas where Congress may legislate. Some of these
(“To establish Post Offices”) are quite specific but others, most notably, “To
regulate Commerce with foreign Nations, and among the several States,” are
less so. Obviously the power to interpret the less precise delegations is
extremely important. Early in the young republic’s history, the judiciary
branch assumed this role and thus secured an additional and extremely vital
role in the U. S. legal system.
|
Quyền làm luật của Quốc hội bị giới hạn. Nói
chính xác hơn, nó được người dân Mỹ ủy quyền thông qua Hiến pháp, trong đó
quy định những lĩnh vực mà Quốc hội có quyền hoặc không có quyền làm luật.
Điều I, Mục 9 của Hiến pháp cấm Quốc hội thông qua một số loại luật. Ví dụ,
Quốc hội không được thông qua một đạo luật hồi tố “ex post facto” (luật áp
dụng hồi tố, “sau khi sự kiện đã diễn ra”), hoặc áp đặt thuế xuất khẩu. Điều
I, Mục 8 liệt kê các lĩnh vực Quốc hội được làm luật. Một số nội dung khá là
cụ thể (như “Xây dựng Bưu điện”), nhưng nhiều nội dung khác thì lại rất chung
chung, nổi bật nhất là quy định “được điều chỉnh thương mại với nước ngoài,
và giữa các bang”. Tất nhiên, quyền diễn giải các quy định thẩm quyền kém
chính xác là cực kỳ quan trọng. Do đó, trong giai đoạn đầu của lịch sử nền
cộng hòa, nhờ nắm được vai trò diễn giải, nên ngành tư pháp đã nắm thêm một
vai trò cực kỳ quan trọng trong hệ thống pháp luật Hoa Kỳ.
|
Judicial
As with the other branches, the U.S. judiciary
possesses only those powers the Constitution delegates. The Constitution
extended federal jurisdiction only to certain kinds of disputes. Article III,
Section 2 lists them. Two of the most significant are cases involving a
question offederal law (“all Cases in
Law and Equity, arising under this
Constitution, the Laws of the United States, and Treaties made…”) and
“diversity” cases, or disputes between citizens of two different states.
Diversity jurisdiction allows each party to avoid litigating his case before
the courts of his adversary’s state.
|
Tư pháp
Cũng như các ngành khác, quyền của ngành tư
pháp Hoa Kỳ được quy định trong Hiến pháp. Hiến pháp chỉ quy định thẩm quyền
xét xử liên bang trong một số loại tranh chấp nhất định. Điều III, Mục 2 liệt
kê những nội dung này. Hai loại tranh chấp quan trọng nhất là các vụ việc
liên quan đến nghi vấn luật liên bang (“Tất cả các vụ việc về luật và công
bằng, phát sinh từ Hiến pháp, các đạo luật của Hợp chúng quốc và các hiệp ước
đã ký kết…”) và các vụ việc “đa chủng”, tức là các vụ tranh chấp giữa công
dân của hai bang khác nhau. Thẩm quyền xét xử này cho phép mỗi bên có thể
tránh đưa vấn đề ra trước các tòa án của bang của nhau.
|
A second judicial power emerged in the
Republic’s early years. As explained in Chapter 2, the U. S. Supreme Court in
the case of Marbury v. Madison (1803) interpreted its delegated powers to
include the authority to determine whether a statute violated the
Constitution and, ifit did, to declare such a law invalid. A law may be
unconstitutional because it violates rights guaranteed to the people by the
Constitution, or because Article I did not authorize Congress to pass that
kind of legislation.
|
Quyền xét xử thứ hai xuất hiện trong những năm
đầu của nền cộng hòa. Như giải thích trong Chương 2, phán quyết của Tòa án
tối cao Hoa Kỳ trong vụ Marbury kiện Madison (1803) đã giải thích thẩm quyền
(được Hiến pháp ủy quyền) của nó là được phép xác định một đạo luật vi hiến,
và tuyên bố luật vô hiệu. Một đạo luật có thể vi hiến nếu nó xâm phạm các
quyền của người dân được Hiến pháp bảo vệ, hoặc nếu Điều I không cho phép
Quốc hội được thông qua loại luật đó.
|
The power to interpret the constitutional
provisions that describe where Congress may legislate is thus very important.
Traditionally, Congress has justified many statutes as necessary to regulate
“commerce… among the several States, ” or interstate commerce. This is an
elastic concept, difficult to describe with precision. Indeed, one might for
nearly any statute devise a plausible tie between its objectives and the
regulation ofinterstate commerce. At times, the judicial
branch interpreted the “commerce
clause”narrowly. In 1935, for instance, the Supreme Court invalidated a
federal law regulating the hours and wages ofworkers at a New York
slaughterhouse because the chickens processed there all were sold to New York
butchers and retailers and hence not part of interstate commerce. Soon after
this, however, the Supreme Court began to afford President Franklin D.
Roosevelt’s New Deal programs more latitude, and today the federal courts
continue to interpret broadly the commerce power, although not so broadly as
to justify any legislation that Congress might pass.
|
Do đó, quyền diễn giải các quy định hiến pháp
mô tả lĩnh vực nào Quốc hội được làm luật là rất quan trọng. Theo truyền
thống, Quốc hội thường chứng minh rằng các đạo luật là cần thiết nhằm điều
chỉnh “thương mại... giữa một số bang”, hay còn gọi là thương mại xuyên bang.
Đây là một khái niệm mềm dẻo, khó mô tả chính xác. Thực tế, mỗi người đều có
thể cho rằng gần như tất cả các đạo luật đều có sự ràng buộc hợp lý giữa mục
đích của nó với việc điều chỉnh thương mại xuyên bang. Nhưng nhiều lúc ngành
tư phá p diễn giả i “điều khoản thương mại” một cách bó hẹp. Ví dụ, năm 1935,
Tòa án tối cao đã vô hiệu hóa một đạo luật liên bang quy định số giờ làm và
mức lương của người lao động ở các lò mổ New York, vì tất cả thịt gà được xử
lý ở đây đều được bán cho các cửa hàng và quầy thịt ở New York và do vậy
không có yếu tố thương mại xuyên bang. Tuy nhiên, ngay sau đó, Tòa án tối cao
bắt đầu ủng hộ các chương trình thuộc Chính sách mới (New Deal) củ a Tổng
thống Franklin D. Roosevelt một cách rộng rãi hơn, và ngày nay các tòa án
liên bang vẫn tiếp tục diễn giải quyền thương mại theo nghĩa rộng, mặc dù
không rộng đến mức có thể cho phép Quốc hội có thể thông qua bất cứ loại luật
nào.
|
Executive
Article II entrusts to the President of the United
States “the executive Power.” Under President George Washington (1789–1801),
the entire executive branch consisted of the President, Vice President, and
the Departments ofState, Treasury, War, and Justice. As the nation grew, the
executive branch grew with it. Today there are 15 Cabinet-level Departments.
Each houses a number of Bureaus, Agencies, and other entities. Still other
parts of the executive branch lie outside these Departments. All exercise
executive power delegated by the President and thus are responsible
ultimately to him.
|
Hành
pháp
Điều II trao “Quyền hành pháp” cho Tổng thống
Hợp chúng quốc. Trong nhiệm kỳ của Tổng thống George Washington, toàn bộ
ngành hành pháp bao gồm một Tổng thống, một Phó tổng thống, và các bộ Ngoại
giao, Ngân khố, Chiến tranh và Tư pháp. Nhưng khi đất nước lớn mạnh lên, ngà
nh hành pháp cũng phát triển thêm. Ngày nay, có đến 15 bộ cấp nội các. Mỗi bộ
có một số tổng cục, cục và các cơ quan khác. Ngoài ra còn có một phần ngành
hành pháp nằm ngoài các bộ. Tất cả đều thực thi quyền hành pháp do Tổng thống
ủy nhiệm và chịu trách nhiệm cuối cùng trước Tổng thống.
|
In some areas, the relationship between the
executive and the other two branches is clear. Suppose one or more
individuals rob a bank. Congress has passed a statute criminalizing bank robbery
(United States Code, Title 18, Section 2113*). The Federal Bureau of
Investigation (FBI), a bureau within the Department ofJustice, would
investigate the crime. When it apprehended one or more suspects, a Federal
Prosecutor (also Department ofJustice) would attempt to prove the suspect’s
guilt in a trial conducted by a U.S. District Court.
|
Trong một số lĩnh vực, mối quan hệ giữa hành
pháp và hai ngành kia là rõ ràng. Giả sử có một hoặc một số người cướp ngân
hàng. Quốc hội thông qua một đạo luật quy định hành vi cướp ngân hàng là phạm
tội (Bộ luật Hoa Kỳ, Tiêu mục 18, Mục 2113*). Cục điều tra liên
bang (FBI), một cục thuộc Bộ Tư pháp, có thể sẽ điều tra vụ việc. Khi nó phát
hiện một hoặc một số người tình nghi, một viên Công tố liên bang (cũng thuộc
Bộ Tư pháp) có thể cố gắng chứng minh người tình nghi là tội phạm trong một
phiên xét xử do một Tòa án sơ thẩm cấp hạt Hoa Kỳ tiến hành.
|
*
Technically, the statute applies only to a bank that is federally chartered,
insured, or a member of the Federal Reserve System. Possibly every bank in
the United States meets these criteria, but one that did not, and could not
be construed as impacting interstate commerce, would not be subject to
federal legislation. Federal statutes typically recite a jurisdictional
basis: in this case, the federal charter requirement.
|
* Về mặt
kỹ thuật, đạo luật liên bang chỉ áp dụng cho một ngân hàng thành lập theo
luật liên bang, hoặc bảo hiểm liên bang, hoặc một thành viên của Hệ thống Dự
trữ liên bang. Hầu như mọi ngân hàng ở Hoa Kỳ đều đáp ứng tiêu chí này, nhưng
nếu có một ngân hàng không đáp ứng, và cũng không được coi là tác động đến
thương mại xuyên bang, thì sẽ không chịu sự ràng buộc của luật pháp liên
bang. Các đạo luật liên bang thường lặp lại một cơ sở thẩm quyền tài phán:
trong trường hợp này, đó là yêu cầu thành lập theo luật liên bang.
|
The bank robbery case is a simple one. But as
the nation modernized and grew, the relationship of the three branches within
the legal system evolved to accommodate the more complex issues ofindustrial
and post industrial society. The role of the executive branch changed most of
all. In the bank robbery example, Congress needed little or no special
expertise to craft a statute that criminalized bank robbery. Suppose instead
that lawmakers wished to ban “dangerous” drugs from the marketplace, or
restrict the amount of “unhealthful” pollutants in the air. Congress could,
if it chose, specify precise definitions of these terms. Sometimes it does so,
but increasingly Congress instead delegates a portion ofits authority to
administrative agencies housed in the executive branch. The Food and Drug
Administration (FDA) thus watches over the purity of the nation’s food and
pharmaceuticals and the Environmental Protection Agency (EPA) regulates how
industries impact the earth, water, and air.
|
Cướp ngân hàng là một vụ việc đơn giản. Nhưng
khi đất nước ngày càng phát triển và hiện đại hóa, mối quan hệ giữa ba ngành
trong hệ thống luật pháp cũng phát triển để giải quyết các vấn đề phức tạp
hơn của xã hội công nghiệp và hậu công nghiệp. Vai trò của ngành hành pháp
thay đổi nhiều nhất. Trong ví dụ cướp ngân hàng, Quốc hội hầu như không cần
đến chuyên môn để có thể dự thảo một đạo luật quy định hành vi cướp ngân hàng
là tội phạm. Hãy giả sử các nhà làm luật muố n cấm các lọa i dược phẩm “nguy
hiểm” trên thị trường, hay hạn chế lượng ô nhiễm “độc hại” trong không khí.
Quốc hội có thể chọn cách quy định chính xác định nghĩa của các thuật ngữ đó.
Đôi lúc Quốc hội cũng làm vậy, nhưng có xu thế là Quốc hội ngày càng tăng
cường trao bớt một phần thẩm quyền của nó cho các cơ quan hành chính công
trong ngành hành pháp. Do đó, Cục quản lý thực phẩm và thuốc (FDA) là cơ quan
giám sát độ tinh sạch của thực phẩm và dược phẩm quốc gia, còn Cơ quan bảo vệ
môi trường (EPA) là cơ quan điều chỉnh vấn đề tác động môi trường đất, nướ c
và không khí của các ngành công nghiệp.
|
Although agencies possess only powers that
Congress delegates by statute, these can be quite substantial. They can
include the authority to promulgate rules that define with precision more
general statutory terms. A law might proscribe "dangerous" amounts
of pollutants in the atmosphere, while an EPA rule defines the substances and
amounts of each that would be considered dangerous. Sometimes a statute
empowers an agency to investigate violations of its rules, to adjudicate
those violations, and even to assess penalties!
|
Mặc dù các cơ quan nhà nước chỉ nắm giữ những
thẩm quyền được Quốc hội ủy quyền theo luật, nhưng phạm vi thẩm quyền đó có
thể khá lớn. Nó có thể bao gồm quyền được ban hành các quy tắc quy định chính
xá c các thuật ngữ chung chung trong luật. Luật có thể cấm lượng ô nhiễm
“nguy hiểm” trong không khí, còn EPA sẽ quy định loại chất và hàm lượng của
mỗi loại chất được coi là nguy hiểm. Đôi lúc luật trao quyền cho một cơ quan
nhà nước được phép điều tra các hành vi vi phạm các quy tắc của nó, phán xử
các vi phạm đó, và thậm chí là cả việc áp dụng lệnh trừng phạt.
|
The courts will invalidate a statute that
grants an agency too much power. An important statute called the
Administrative Procedure Act (United States Code Title 5, Section 551, et.
seq.) explains the procedures agencies must follow when promulgating rules,
judging violations, and imposing penalties. It also lays out how a party can
seek judicial review of an agency's decision.
|
Các tòa án sẽ vô hiệu hóa một đạo luật trao
quá nhiều quyền cho một cơ quan. Một đạo luật quan trọng là Đạo luật thủ tục
hành chính (Bộ luật Hoa Kỳ, Tiêu mục 5, Mục 551, và mục tiếp theo) đã giải
thích các thủ tục mà một cơ quan phải tuân thủ khi ban hành các quy tắc, đánh
giá vi phạm và áp dụng chế tài. Nó cũng quy định các bên được phép đưa một
quyết định của cơ quan hành pháp ra xem xét trước toà như thế nào.
|
OTHER
SOURCES OF LAW
The most obvious sources of American law are
the statutes passed by Congress, as supplemented by administrative
regulations. Sometimes these demarcate clearly the boundaries of legal and
illegal conduct -- the bank robbery example again -- but no government can
promulgate enough law to cover every situation. Fortunately, another body of
legal principles and norms helps fill in the gaps, as explained below.
|
CÁC
NGUỒN LUẬT KHÁC
Nguồn rõ ràng nhất của luật pháp Mỹ là các đạo
luật do Quốc hội thông qua, được bổ sung bằng các quy định hành chính. Đôi
khi những nguồn này quy định rõ ràng ranh giới giữa hành vi hợp pháp và phạm
pháp – như trong ví dụ cướp ngân hàng – nhưng không có nhà nước nào có thể
ban hành đủ luật để khép kín được tất cả các tình huống. Rất may là đã có một
thực thể khác quy định các nguyên tắc và chuẩn mực pháp lý giúp lấp các chỗ
trống, như trình bày dưới đây
|
Common
Law
Where no statute or constitutional provision
controls, both federal and state courts often look to the common law, a
collection of judicial decisions, customs, and general principles that began
centuries ago in England and continues to develop today. In many states, common
law continues to hold an important role in contract disputes, as state
legislatures have not seen fit to pass statutes covering every possible
contractual contingency.
|
Thông
luật
Khi không có sự khống chế của các quy định
hiến pháp và đạo luật, các tòa án liên bang và bang thường đối chiếu với
thông luật; đó là một tuyển tập các quyết định tư pháp, thông tục và quy tắc
chung có từ nhiều thế kỷ trước ở nước Anh và vẫn tiếp tục phát triển cho đến
nay. Ở nhiều bang, thông luật tiếp tục đóng vai trò quan trọng trong tranh
chấp hợp đồng, do các nhà làm luật của bang thấy không cần thiết phải thông
qua các đạo luật quy định tất cả những trường hợp bất thường về hợp đồng có thể
xảy ra.
|
Judicial
Precedent
Courts adjudicate alleged violations of and
disputes arising under the law. This often requires that they interpret the
law. In doing so, courts consider themselves bound by how other courts of
equal or superior rank have previously interpreted a law. This is known as
the principle of stare decisis, or simply precedent. It helps to ensure
consistency and predictability. Litigants facing unfavorable precedent, or
case law, try to distinguish the facts of their particular case from those
that produced the earlier decisions.
|
Tiền lệ
tư pháp
Các tòa án xét xử các hành vi vi phạm luật và
các tranh chấp nảy sinh từ luật. Thông thường, tòa án cần phải diễn giải
luật. Để làm điều đó, các tòa án tự ràng buộc bởi cách giải thích luật trước
đó của các toà án cùng cấp hoặc cao hơn. Đây được gọi là nguyên tắc “theo
quyết định trước”, hay đơn giản gọi là tiền lệ. Nó giúp bảo đảm sự nhất quán
và có thể lường trước. Nếu phải đối mặt với các tiền lệ hoặc luật án lệ (case
law) bất lợi, bên bị thường tìm cách phân biệt sự khác nhau giữa những yếu tố
khách quan của vụ việc đang xem xét với các sự kiện đã dẫn đến quyết định
trước đó.
|
Sometimes courts interpret the law
differently. The Fifth Amendment to the Constitution, for instance, contains
a clause that "no person shall be compelled in any criminal case to be a
witness against himself." From time to time, cases arose where an
individual would decline to answer a subpoena or otherwise testify on the
grounds that his testimony might subject him to criminal prosecution -- not
in the United States but in another country. Would the self-incrimination
clause apply here? The U.S. Court of Appeals for the Second Circuit ruled it
did, but the Fourth and Eleventh Circuits held that it did not*. This
effectively meant that the law differed depending where in the country a case
arose!
|
Đôi khi các tòa án diễn giải luật không giống
nhau. Ví dụ, Tu chính án Hiến pháp thứ mười lăm có một quy định là “trong bất
kỳ vụ án hình sự nào, không ai... bị buộc phải làm chứng chống lại mình”.
Thỉnh thoảng lại có các vụ án trong đó một cá nhân từ chối trả lời các câu
hỏi hoặc khai nhận dưới hình thức khác, trên cơ sở lập luận rằng lời khai đó
có thể sẽ được dùng làm cơ sở khởi tố cá nhân này ở một nước khác (không phải
ở Hoa Kỳ). Có thể áp dụng điều luật tự buộc tội trong trường hợp này hay
không? Toà phúc thẩm địa phận số 2 của Hoa Kỳ cho rằng có thể áp dụng, nhưng
Tòa phúc thẩm các địa phận số 4 và 11 lại diễn giải ngược lại*.
Điều đó có nghĩa là luật pháp khác nhau phụ thuộc nơi mà vụ việc đó phát
sinh!
|
* The
U.S. Circuit Court for the Second Circuit is an appellate court that hears
appeals from the federal district courts in the states of New York,
Connecticut, and Vermont. The Fourth Circuit encompasses Maryland, North
Carolina, South Carolina, Virginia, and West Virginia, and the Eleventh
Alabama, Georgia, and Florida.
|
* Tòa
phúc thẩm địa phận (lưu động) số 2 là một tòa phúc thẩm xét xử các kháng án
từ tòa sơ thẩm liên bang cấp hạt ở các bang New York, Connecticut và Vermont.
Tòa phúc thẩm địa phận số 4 phụ trách các bang Maryland, Bắc Carolina, Nam
Carolina, Virginia và Tây Virginia. Tòa phúc thẩm địa phận số 1 phụ trách các
bang Alabama, Georgia và Florida.
|
Higher-level courts try to resolve these
inconsistencies. The Supreme Court of the United States, for instance, often
chooses to hear a case when its decision can resolve a division among the
Circuit courts. The Supreme Court precedent will control, or apply to all the
lower federal courts. In United States v. Balsys, 524 U.S. 666 (1998), the
Supreme Court ruled that fear of foreign prosecution is beyond the scope of
the Self-Incrimination Clause.*
|
Các tòa án cấp cao hơn tìm cách giải quyết sự
thiếu nhất quán này. Ví dụ, Tòa án tối cao Hoa Kỳ thường chọn việc xét xử các
vụ án nếu phán quyết của vụ đó có thể giải quyết sự bất đồng giữa các tòa
phúc thẩm. Tiền lệ của Tòa án tối cao sẽ khống chế, hoặc áp dụng cho tất cả
các toà án liên bang cấp dưới. Trong vụ Hợp chúng quốc Hoa Kỳ kiện Balsys,
524 U. S. 666 (1998), Tòa án tối cao đã phán quyết rằng sợ bị truy tố ở nước
ngoài là vượt quá phạm vi của Điều luật tự buộc tội*.
|
* The
numbers in this sentence comprise the citation to the Balsys decision. They
indicate that the Court issued its ruling in the year 1998 and that the
decision appears in volume 524 of a series called United States Reports,
beginning on page 666.
|
* Các số
trong câu này là số dẫn chiếu phán quyết trong vụ Balsys. Chúng có nghĩa là
Tòa án ra phán quyết vào năm 1998 và quyết định được đưa vào tập 524 của một
tuyển tập được gọi là Tập báo cáo Hợp chúng quốc (United States Reports), bắt
đầu từ trang 666.
|
This ruling became the law of the entire
nation, including the Second Circuit. Any federal court subsequently facing
the issue was bound by the high court ruling in Balsys. Circuit court
decisions similarly bind all the District Courts within that circuit. Stare
decisis also applies in the various state court systems. In this way,
precedent grows both in volume and explanatory reach.
|
Phán quyết này trở thành luật của toàn nước
Mỹ, kể cả ở khu vực Tòa phúc thẩm địa phận số 2. Bất kỳ tòa án liên bang nào
sau này gặp phải vấn đề đó đều bị ràng buộc bởi phán quyết của tòa cấp cao
trong vụ Balsys. Tương tự, phán quyết của toà phúc thẩm lưu động vùng có giá
trị ràng buộc tất cả các tòa án hạt trong khu vực. Tiền lệ cũng được áp dụng
ở nhiều hệ thống tòa án bang. Do đó, tiền lệ ngày càng phát triển cả về số
lượng lẫn nội dung diễn giải.
|
DIFFERENT
LAWS; DIFFERENT REMEDIES
|
CÁC
NGÀNH LUẬT KHÁC NHAU: CÁC BIỆN PHÁP KHẮC PHỤC KHÁC NHAU CỦA PHÁP LUẬT
|
Given this growing body of law, it is useful
to distinguish among different types of laws and of actions, or lawsuits,
brought before the courts and of the remedies the law affords in each type of
case.
|
Do sự phát triển của thực thể pháp luật, cần
phân biệt giữa các loại luật khác nhau, các hành động, kiện tụng, đưa ra xét
xử ở tòa án, và các loại phương tiện khác nhau mà luật pháp cho phép đối với
từng loại vụ việc.
|
Civil/Criminal
Courts hear two kinds of disputes: civil and
criminal. A civil action involves two or more private parties, at least one
of which alleges a violation of a statute or some provision of common law.
The party initiating the lawsuit is the plaintiff; his opponent the defendant.
A defendant can raise a counterclaim against a plaintiff or a cross-claim
against a co-defendant, so long as they are related to the plaintiff's
original complaint. Courts prefer to hear in a single lawsuit all the claims
arising from a dispute. Business litigations, as for breach of contract, or
tort cases, where a party alleges he has been injured by another's negligence
or willful misconduct, are civil cases.
|
Dân sự /
Hình sự
Tòa án xét xử hai loại tranh chấp: dân sự và
hình sự. Một hành động dân sự liên quan đến hai hoặc nhiều bên tư nhân, ít
nhất một trong hai bên bị coi là vi phạm một đạo luật hoặc một quy định nào
đó của thông luật. Bên khởi kiện là bên nguyên (plaintiff); còn bên kia là
bên bị (defendant). Bên bị có quyền kiện ngược (counterclaim) lại bên nguyên
hoặc khởi kiện chéo (crossclaim) một đồng bị đơn (co-defendant), miễn là nội
dung kiện ngược hoặc kiện chéo liên quan đến khiếu kiện gốc của nguyên đơn.
Các tòa án thường thích xét xử trong cùng một vụ kiện tất cả các yêu cầu nảy
sinh từ tranh chấp đó. Phạm vi án dân sự bao gồm cả các vụ kiện kinh tế -
kinh doanh, chẳng hạn như các vụ vi phạm hợp đồng hoặc trách nhiệm ngoài hợp
đồng, trong đó một bên khẳng định anh ta đã bị tổn hại do sự cẩu thả hoặc
hành vi sai trái cố ý của một bên khác.
|
While most civil litigations are between
private parties, the federal government or a state government is always a
party to a criminal action. It prosecutes, in the name of the people,
defendants charged with violating laws that prohibit certain conduct as
injurious to the public welfare. Two businesses might litigate a civil action
for breach of contract, but only the government can charge someone with
murder.
|
Trong khi hầu hết các vụ dân sự đều phát sinh
giữa các bên tư nhân, thì trong các vụ án hình sự, nhà nước liên bang hoặc
chính quyền tiểu bang luôn là một bên liên quan. Nhà nước, thay mặt cho nhân
dân, truy tố bị can bị cáo buộc là đã vi phạm luật cấm một hành vi nào đó vì
gây tổn thất cho lợi ích chung. Hai doanh nghiệp có thể tiến hành một vụ kiện
vì vi phạm hợp đồng, nhưng chỉ có nhà nước mới có quyền khởi tố một người vì
tội giết người.
|
The standards of proof and potential penalties
also differ. A criminal defendant can be convicted only upon the
determination of guilt "beyond a reasonable doubt." In a civil
case, the plaintiff need only show a "preponderance of evidence," a
weaker formulation that essentially means "more likely than not." A
convicted criminal can be imprisoned, but the losing party in a civil case is
liable only for legal or equitable remedies, as explained below.
|
Tiêu chuẩn bằng chứng và khả năng chế tài cũng
khác nhau. Một bị can hình sự chỉ có thể bị kết tội dựa trên quyết định có
tội “không còn nghi ngờ hợp lý gì nữa”. Còn trong một vụ dân sự, bên nguyên
chỉ cần chỉ ra “ưu thế về chứng cứ”, tức là chỉ cần một cấu thành yếu hơn
mang nghĩa “có xác suất lớn hơn không”. Một tội phạm bị kết án có thể bị tù,
trong khi bên thua kiện trong vụ án dân sự chỉ chịu trách nhiệm phải khắc
phục pháp lý hoặc công bằng, như giải thích dưới đây.
|
Legal
and Equitable Remedies
The U.S. legal system affords a wide but not
unlimited range of remedies. The criminal statutes typically list for a given
offense the range of fines or prison time a court may impose. Other parts of
the criminal code may in some jurisdictions allow stiffer penalties for
repeat offenders. Punishment for the most serious offenses, or felonies, is
more severe than for misdemeanors.
|
Biện
pháp khắc phục pháp lý hoặc công bằng
Hệ thống pháp luật Mỹ cho phép rất nhiều biện
pháp khắc phục (remedy) khác nhau, nhưng tất nhiên là không phải vô hạn. Đối
với mỗi tội danh, các đạo luật hình sự thường liệt kê một loạt các hình phạt
hoặc thời hạn giam giữ mà tòa án có thể áp dụng. Các phần khác của bộ luật
hình sự có thể cho phép một số khu vực tài phán có quyền áp dụng các hình
phạt cứng rắn hơn. Chế tài đối với các tội nghiêm trọng nhất, hay còn gọi là
tội đặc biệt nghiêm trọng (trọng tội – felony), thường nghiêm khắc hơn so với
các tội ít nghiêm trọng (khinh tội – misdemeanor).
|
In civil actions, most American courts are
authorized to choose among legal and equitable remedies. The distinction
means less today than in the past but is still worth understanding. In 13th
century England, "courts of law" were authorized to decree monetary
remedies only. If a defendant's breach of contract cost the plaintiff ?50,
such a court could order the defendant to pay that sum to the plaintiff. These
damages were sufficient in many instances, but not in others, such as a
contract for the sale of a rare artwork or a specific parcel of land. During
the 13th and 14th centuries, "courts of equity" were formed. These
tribunals fashioned equitable remedies like specific performance, which
compelled parties to perform their obligations, rather than merely forcing
them to pay damages for the injury caused by their nonperformance. By the
19th century, most American jurisdictions had eliminated the distinction
between law and equity. Today, with rare exceptions, U.S. courts can award
either legal or equitable remedies as the situation requires.
|
Trong các vụ dân sự, hầu hết toà án Hoa Kỳ
được quyền chọn biện pháp khắc phục pháp lý hoặc công bằng. Trước đây, sự
phân biệt giữa hai loại biện pháp khắc phục này có ý nghĩa hơn nhiều so với
hiện nay, nhưng vẫn cần phải hiểu rõ. Ở nước Anh vào thế kỷ XIII, “các tòa án
luật pháp” chỉ được quyền áp dụng biện pháp khắc phục bằng tiền. Nếu bên bị
mà vi phạm hợp đồng làm cho bên nguyên bị thiệt hại 50 bảng, thì tòa án có
thể lệnh cho bên bị phải trả khoản tiền đó cho bên nguyên. Trong nhiều trường
hợp, khoản bồi thường này đủ bù đắp thiệt hại, song trong nhiều trường hợp
không thể đủ được, như trong các hợp đồng mua bán một tác phẩm nghệ thuật quý
hiếm hoặc một khoảnh đất. Trong thế kỷ XIII và XIV, “các tòa án công bằng” đã
được thành lập. Các cơ quan xét xử này thường chọn biện pháp khắc phục công
bằng như làm một việc cụ thể, buộc các bên liên quan phải thực hiện nghĩa vụ,
chứ không chỉ bắt trả tiền bồi thường thiệt hại do không thực hiện. Đến thế
kỷ XIX, hầu hết các khu vực tài phán Mỹ đều đã xóa bỏ ranh giới giữa biện
pháp khắc phục pháp lý và công bằng. Ngày nay, ngoại trừ một số rất ít ngoại
lệ, các tòa án Mỹ có thể phán quyết yêu cầu biện pháp khắc phục pháp lý hoặc
công bằng tùy theo từng trường hợp.
|
One famous example illustrates the differences
between civil and criminal law, and the remedies that each can offer. The
state of California charged the former football star O.J. Simpson with
murder. Had Simpson been convicted, he would have been imprisoned. He was not
convicted, however, as the jury ruled the prosecution failed to prove
Simpson's guilt beyond a reasonable doubt.
Afterwards, Mrs. Simpson's family sued Simpson
for wrongful death, a civil action. The jury in this case determined that a
preponderance of the evidence demonstrated Simpson's responsibility for the
death of his wife. It ordered Simpson to pay money damages -- a legal remedy
-- to the plaintiffs.
|
Sau đây là một ví dụ điển hình minh họa cho sự
khác nhau giữa luật dân sự và hình sự, và các giải pháp khắc phục của mỗi
ngành luật. Bang California cáo buộc cựu danh thủ bóng bầu dục O. J. Simpson
phạm tội giết người. Nếu Simpson bị kết tội, anh ta sẽ phải ngồi tù. Tuy
nhiên, anh ta không bị kết tội, vì bồi thẩm đoàn cho rằng phía công tố không
thể chứng minh là Simpson có tội mà “không còn nghi ngờ hợp lý gì nữa”.
Sau đó, gia đình bà Simpson kiện Simpson vì
một cái chết bất công của người vợ, tức là một vụ kiện dân sự. Bồi thẩm đoàn
trong vụ này xác định ưu thế chứng cứ chứng minh trách nhiệm của Simpson đối
với cái chết của vợ. Tòa buộc Simpson phải trả tiền bồi thường cho nguyên
đơn, tức là buộc phải thực hiện một biện pháp khắc phục pháp lý.
|
THE ROLE
OF STATE LAW IN THE FEDERAL SYSTEM
The Constitution specifically forbade the
states from adopting certain kinds of laws (entering into treaties with
foreign nations, coining money). Also, the Article VI Supremacy Clause barred
state laws that contradicted either the Constitution or federal law. Even so,
large parts of the legal system remained under state control. The
Constitution had carefully specified the areas where Congress might enact
legislation. The Tenth Amendment to the Constitution (1791) made explicit
that state law would control elsewhere: "The powers not delegated to the
United States by the Constitution, nor prohibited by it to the States, are
reserved to the States, respectively, or to the people."
|
VAI TRÒ
CỦA LUẬT BANG TRONG HỆ THỐNG LIÊN BANG
Hiến pháp có quy định cụ thể về việc cấm các
bang thông qua một số loại luật nhất định (tham gia ký hiệp ước với nước ngòa
i, phá t hà nh tiền). Điề u VI (Điều khoản tối cao) cũng không cho phép luật
của bang trái với Hiến pháp và luật liên bang. Tuy vậy, một phần lớn hệ thống
pháp luật vẫn thuộc quyền kiểm soát của bang. Hiến pháp đã cẩn thận quy định
nhữ ng lĩnh vực Quốc hội được quyền làm luật. Tu chính án Hiến pháp thứ mười
(năm 1791) quy định rõ ràng luật của bang cần kiểm soát nhữ ng lĩnh vực khác:
“Nhữ ng quyền lực không được Hiến pháp ủy quyền cho Hợp chúng quốc, đồng thời
các bang cũng không bị Hiến pháp cấm nắm giữ quyền lực đó, thì thuộc về các
bang, hoặc thuộc về nhân dân, theo thứ tự lần lượt”.
|
There nonetheless remained considerable
tension between the federal government and the states -- over slavery, and
ultimately over the right of a state to leave the federal union. The civil
conflict of 1861-65 resolved both disputes. It also produced new restrictions
on the state role within the legal system: Under the Fourteenth Amendment
(1868), "No State shall? deprive any person of life, liberty or
property, without due process of law; nor deny to any person within its
jurisdiction the equal protection of the laws." This amendment greatly
expanded the federal courts' ability to invalidate state laws. Brown v. Board
of Education (1954), which forbade racial segregation in the Arkansas state
school system, relied upon this "equal protection clause."
|
Tuy nhiên, vẫn còn sự giằng co giữa chính
quyền liên bang và các bang về vấn đề nô lệ và quyền tối thượng của các bang
được quyền tách ra khỏi liên minh. Cuộc nội chiến năm 1861-1865 đã giải quyết
cả hai vấn đề này. Nó cũng đặt ra các giới hạn mới đối với vai trò của bang
trong hệ thống pháp luật: theo Tu chính án Hiến pháp thứ mười bốn (1868),
“Không bang nào có thể... tước quyền được sống, quyền tự do và quyền tài sản
của bất kỳ người nào, nếu không theo đúng trình tự pháp lý; hoặc từ chối
quyền được pháp luật bảo vệ công bằng đối với bất kỳ người nào trong khu vực
tài phán của nó”. Tu chính án này đã mở rộng rất lớn khả năng vô hiệu hoá
luật bang của các tòa án liên bang. Trong vụ Brown kiện Hội đồng giáo dục
(1954), căn cứ theo “điều khoản bảo vệ công bằng” này, tòa án đã cấm hệ thống
giáo dục bang Arkansas phân tách học sinh theo chủng tộc.
|
Beginning in the mid-20th century, a number of
the trends outlined above -- the rise of the administrative state, a more
forceful and expansive judicial interpretation of due process and equal
protection, and a similar expansion of Congress' power to regulate commerce
-- combined to enhance the federal role within the legal system. Even so, much
of that system remains within the state domain. While no state may deny a
citizen any right guaranteed by the federal Constitution, many interpret
their own constitutions as bestowing even more generous rights and
privileges. State courts applying state law continue to decide most
contractual disputes. The same is true of most criminal cases, and of civil
tort actions. Family law, including such matters as marriage and divorce, is
almost exclusively a state matter. For most Americans most of the time, the
legal system means the police officers and courts of their own state, or of
the various municipalities and other political subdivisions within that
state.
|
Bắt đầu từ thế kỷ XX, đã xuất hiện một số xu
hướng định hình vấn đề nêu trên - đó là sự xuất hiện vấn đề bang hành chính,
một cách lý giải tư pháp mở rộng hơn và mạnh mẽ hơn đối với khái niệm “trình
tự pháp lý” và “bảo vệ công bằng”, cũng như sự mở rộng quyền lực của Quố c
hội trong việc điều chỉnh thương mại. Hai xu hướng này kết hợp với nhau, đã
làm tăng vai trò của liên bang trong hệ thống pháp lý. Nhưng dù sao còn nhiều
lĩnh vực trong hệ thống pháp luật vẫn thuộc thẩ m quyề n của bang. Mặc dù
không bang nào được quyền từ chối trao cho công dân các quyền được Hiến pháp
bảo vệ, nhiều bang vẫn giải thích hiến pháp riêng của mình theo hướng trao
nhiều quyền và đặc quyền rộng rãi hơn. Các tòa án bang áp dụng luật của bang
vẫn tiếp tục xem xét hầu hết các tranh chấp hợp đồng, cũng như các vụ án hình
sự, và các hành động pháp lý về trách nhiệm dân sự ngoài hợp đồng. Luật gia
đình, bao gồm cả kết hôn và ly hôn, hầu như là một vấn đề thuộc thẩm quyền
chuyên biệt của bang. Đối với hầu hết người Mỹ, đụng đến hệ thống pháp luật
có nghĩa là chỉ đụng đến các viên cảnh sát, tòa án bang, chính quyền khu và
phân khu trong phạm vi bang đó.
|
This introduction offers a mere thumbnail
sketch of the legal system. The remainder of the volume affords greater
detail, flavor, and understanding. Chapters 1 and 2 describe respectively how
the federal and state court systems have been organized, while Chapter 3
explains at length the complex question of jurisdiction. The chapter
necessarily delineates the borders between the federal and state courts but
it also explores the question of who may sue, and of the kinds of cases
courts will hear. Chapter 4 expands the focus from the courts to the groups
who appear before them. The practice of law in the United States is studied,
and the typical litigants described. The chapter also explains the role
played by interest groups that press particular cases to advance their social
and political agendas. Chapter 5 details how the courts handle criminal cases
while Chapter 6 turns the focus to civil actions. Chapter 7 describes how
federal judges are selected. The final chapter explores how certain judicial
decisions -- those of higher courts especially -- can themselves amount to a
form of policy making and thus further entwine the judiciary in a complex
relationship with the legislative and executive branches.
— By
Michael Jay Friedman
|
Phần giới thiệu này chỉ nêu ra một số vấn đề
mang tính đại diện của hệ thống pháp luật. Phần còn lại của cuốn sách sẽ đi
vào chi tiết, thêm thắt và hiểu sâu hơn. Chương 1 và Chương 2 sẽ lần lượt mô
tả phương thức tổ chức các tòa án liên bang và bang. Chương 3 giải thích một
vấn đề phức tạp là phạm vi tài phán (thẩm quyền xét xử). Chương này sẽ vẽ ra
đường ranh giới giữa các tòa án liên bang và bang, đồng thời khám phá vấn đề
tố quyền (ai được kiện), và các loại vụ việc được tòa án xét xử. Chương 4
không tập trung vào tòa án mà chuyển hướng xem xét các nhóm đứng trước tòa.
Chương này sẽ nghiên cứu thông lệ thực hành pháp luật ở Hoa Kỳ, và mô tả
những bên khởi kiện điển hình. Chương này cũng giải thích vai trò của các
nhóm lợi ích gây áp lực đối với các vụ việc pháp lý để tăng cường vị thế
chính trị xã hội của mình. Chương 5 xem xét chi tiết phương thức tòa án xét
xử các vụ án hình sự, và Chương 6 tập trung vào các vụ dân sự. Chương 7 mô tả
cách lựa chọn các thẩm phán Mỹ. Chương cuối sẽ xem xét xem các quyết định tư
pháp, nhất là các quyết định của tòa cấp cao, có thể tự nó cấu thành một hình
thức xây dựng chính sách và do đó càng xoắn kết ngành tư pháp trong mối quan
hệ phức tạp với ngành lập pháp và hành pháp ra sao.
--Michael Jay Friedman
|
Michael
Jay Friedman is a Program Officer in the U.S. Department of State, Bureau of
International Information Programs. He holds a Ph.D. in American History from
the University of Pennsylvania and a J.D. degree from Georgetown University
Law Center.
|
Michael
Jay Friedman là Cán bộ chương trình của Văn phòng các chương trình thông tin
quốc tế, Bộ Ngoại giao Hoa Kỳ. Ông lấy bằng Tiến sĩ khoa học về Lịch sử Mỹ
tại Đại học Pennsylvania và bằng Tiến sĩ Luật học ở Trung tâm Luật của Đại
học Georgetown.
|
No comments:
Post a Comment
your comment - ý kiến của bạn