How to Become a BAD
Teacher
|
Làm thế nào để trở thành một giáo viên TỒI
|
|
Ibrahim Sel
|
Ibrahim Sel
|
Fountain magazine
Issue 56 / October - December 2006
|
Fountain magazine
Số 56 / Tháng 10-12/2006
|
Teachers are entrusted with the jewels of life: Our
children. Sometimes teachers may be overwhelmed with this very important
task.
|
Giáo viên được giao phó chăm lo châu ngọc cuộc đời: con em
chúng ta. Đôi khi giáo viên có thể bị choáng ngợp với nhiệm vụ rất quan trọng
này.
|
The teacher-student relationship, or rapport, is the most
important factor contributing to effective teaching. How a teacher portrays
him/herself or is perceived by the students, the label he/she is given (bad
or good teacher) determine the quality of the teaching-learning process.
|
Mối quan hệ hoặc sự thân thuộc giữa thầy và trò là yếu tố
quan trọng nhất góp phần vào việc giảng dạy hiệu quả. Làm thế nào một giáo
viên biểu hiện bản thân hay tạo được thiện cảm của sinh viên, cái nhãn hiệu giáo
viên tạo ra (giáo viên tốt hay xấu) quyết định chất lượng của quá trình dạy
và học.
|
Numerous studies, a great deal of research, books, and
articles all shed light on this topic. Teachers are presented with many
suggestions and ideas on how to become a good teacher. On the other hand, it
seems that teachers are so bombarded with ideas that they can hardly digest
and utilize them in their daily lives.
|
Nhiều nghiên cứu, khảo sát, nhiều sách vở và bài viết đã
soi sáng tất cả về chủ đề này. Giáo viên được giới thiệu nhiều đề xuất và ý
tưởng về cách thức trở thành một giáo viên tốt. Mặt khác, có vẻ như là giáo
viên bị tấn công dồn dập với những ý tưởng mà họ hầu như không thể tiêu hóa
và sử dụng chúng trong cuộc sống hàng ngày của họ.
|
I would like to take a different approach and highlight an
often overlooked corner of this field: How to become a bad teacher.
|
Tôi muốn có một cách tiếp cận khác nhau và làm nổi bật một
góc thường bị bỏ qua của lĩnh vực này: Làm thế nào để trở thành một giáo viên
tồi.
|
The principles of
teacher-student relationships
|
Các nguyên tắc của mối
quan hệ thầy trò
|
Establish friendships with your students, but do not stop
there: act like a child. Worry about what to teach rather than how to
facilitate the learning process. Assisting one student at a time is good
enough. Others can wait. Don’t worry about trying to assist more than one
student with group activities. Be presumptuous towards your students. You
have years of experience, you can decipher a student in a few minutes.
|
Thiết lập tình bạn với các sinh viên của bạn, nhưng không
dừng lại ở đó: hành động như một đứa trẻ. Hãy lo lắng về những thứ phải dạy
chứ không phải cách thức thúc đẩy quá trình học tập. Hỗ trợ một học viên tại
một thời điểm là tốt lắm rồi. Những sinh viên khác có thể chờ đợi. Đừng lo
lắng về nỗ lực hỗ trợ nhiều hơn một sinh viên trong các hoạt động nhóm. Hãy
tự phụ đối với học viên. Bạn đã có nhiều năm kinh nghiệm, bạn có thể giải mã
một học sinh trong một vài phút.
|
It is none of your business if the students develop good
relations with each other. Do not bother to adopt a leadership role for this
purpose. Some teachers try to get the popular students and the not so popular
ones together, helping them to respect one another. These are efforts in
vain. With your strong presence everybody will behave and that’s good enough.
|
Học sinh có phát triển mối quan hệ tốt với nhau hay không
chẳng phải là việc của bạn. Chớ thèm bận tâm chấp nhận một vai trò lãnh đạo vì
mục đích này. Một số giáo viên cố gắng mang những sinh viên có tiếng và những
sinh viên không tiếng tăm lại bên với nhau, giúp họ tôn trọng lẫn nhau. Những
nỗ lực này là vô ích. Với sự hiện diện mạnh mẽ của bạn tất cả mọi người sẽ biết
cư xử và thế là tốt lắm rồi.
|
Students are too young to develop a sense of
responsibility anyway. They cannot be taught how to resolve their own
problems, make their own decisions and self-criticisms. You must be there to
enforce discipline.
|
Dầu sao thì, sinh viên còn quá trẻ để phát triển ý thức
trách nhiệm. Không thể dạy họ cách giải quyết vấn đề của riêng mình, tự quyết
định và tự phê bình. Bạn phải có mặt để thi hành kỷ luật.
|
Expected teacher
behavior
Assign homework as a way of punishment and threaten your
students with grades. Adopt one teaching method, preferably one in which you
talk and they listen. If it has worked for so many generations, it ought to
work for you.
|
Hành vi của giáo
viên được mong đợi
Ra bài tập về nhà như một cách trừng phạt và đe dọa học
sinh bằng điểm số. Áp dụng một phương pháp giảng dạy, tốt nhất là phương pháp
bạn nói và họ lắng nghe. Nếu nó đã làm có tác dụng cho rất nhiều thế hệ, nó hẳn
sẽ có tác dụng đối với bạn.
|
|
Do not use encouragement or praise. Do not make any jokes.
Do not check the student’s work or monitor progress. Let only the high
achievers talk in class discussions. You do not have time to waste listening to
poor achievers. They probably have nothing to contribute to the discussion
anyway.
|
Không sử dụng việc khuyến khích hay khen ngợi. Không kể
bất kỳ câu chuyện đùa nào. Không kiểm tra công việc hoặc giám sát tiến độ của
học sinh. Chỉ cho phép học sinh có thành tích cao phát biểu trong các cuộc
thảo luận ở lớp. Bạn không có thời gian để lãng phí vào việc nghe học sinh có
thành tích kém phát biểu. Rất có thể là họ không có gì để đóng góp vào các
cuộc thảo luận.
|
Do not tell the students what the expected behavior is. Do
not provide a suitable environment in which expected behavior can flourish. Let
your own behavior be inconsistent with that of your colleagues. When
responding to unacceptable behavior or mistakes use negative criticism.
Criticize your students instead of their actions. Be easily affected and
distracted by negative comments. Discipline your students using only
reprimands and punishment. Do not give time for your students to correct
themselves.
|
Chớ nói cho học sinh biết về những hành vi được mong đợi.
Không cung cấp một môi trường thích hợp, trong đó hành vi được mong đợi có thể phát triển. Hãy để hành vi
của bạn không tương thích với ứng xử của các đồng nghiệp. Khi đáp lại những
hành vi hoặc sai lầm không thể chấp nhận, hãy sử dụng kiểu phê bình tiêu cực.
Chỉ trích các học sinh của bạn thay vì phê phán hành động của họ. Hãy để bạn
dễ bị ảnh hưởng và bị phân tâm bởi nhận xét không hay về bạn. Kỷ luật học
sinh bằng cách chỉ sử dụng những lời khiển trách và trừng phạt. Chớ cho sinh
viên của bạn thời gian cho để tự sửa sai.
|
|
Do not have a good lesson plan and let the kids be without
a task from time to time. Include topics which you have not previously
covered in your assignments. Be a book-oriented teacher. Go into your
classroom, deliver your lesson, and leave. Remain distant from students. Do
not position yourself in such a way that all the students in the room can see
you. Turn your back to your class frequently. That way they will learn to value
their time with you.
|
Không nên soạn một giáo án tốt và thỉnh thoảng nên để cho sinh
viên chơi không. Hãy đưa vào bài thi các chủ đề mà bạn chưa từng đề cập trong
các bài tập trước đó. Hãy là một giáo viên định hướng theo sách. Lên lớp, dạy
bài rồi đi. Hãy giữ khoảng cách với sinh viên. Không đứng ở vị trí mà tất cả
sinh viên trong phòng có thể nhìn thấy bạn. Thường xuyên quay lưng lại với
lớp học của bạn. Bằng cách đó họ sẽ học được cách quý trọng thời gian của họ bên
bạn.
|
Do not take into consideration physiological and social
development phases or the academic levels of your students. Do not cater for
the needs of students with different learning paces. Do not let the students
enjoy their achievements.
|
Không nêm xem xét các giai đoạn phát triển sinh lý và xã
hội hoặc cấp học của học sinh. Không đáp ứng các nhu cầu của sinh viên có tốc
độ học tập khác nhau. Không để cho người học được thưởng thức những thành tựu
của họ.
|
Focus on undesirable behavior rather than desirable
behavior. Address some of your students with their first names while calling
others “boy” or “girl.” Do not worry about fairness in awarding or punishing
your students. Do not speak clearly. Use slang words.
|
Tập trung vào hành vi không được mong muốn chứ không phải
là hành vi được mong muốn. Xưng hô với một số học sinh một cách suồng sã
trong khi gọi những sinh viên khác là "thằng" hay "con."
Đừng lo lắng về sự công bằng trong khen thưởng hoặc trừng phạt học sinh. Chớ
nói rõ ràng trong sáng. Hãy sử dụng các từ lóng.
|
Handle aggressively even minor discipline problems. Do not
ignore anything however small it might be. Never laugh with your students and
always keep in mind that you may lose control of the class if you do so. The
students are expected to be obedient at all times without questioning
anything. Tell students off in front of others if you need to. Never forget
that discipline is a major problem; this has been suggested by so many other
teachers. Ignore the fact that sometimes students may violate the rules
because of your attitude. Do not let the students know that bad behavior is
actually showing disrespect to themselves.
|
Xử lý mạnh mẽ ngay cả những vi phạm kỷ luật nhỏ nhặt. Đừng
bỏ qua bất cứ điều gì dù cho nó có nhỏ nhặt thế nào. Không bao giờ cười với
học sinh của bạn và luôn luôn ghi nhớ rằng bạn có thể mất kiểm soát lớp học
nếu bạn làm như vậy. Luôn luôn yêu cầu sinh viên vâng lời mà không được chất
vấn bất cứ điều gì. Làm bẽ mặt học sinh trước mặt học sinh khác nếu cần.
Không bao giờ quên rằng kỷ luật là một vấn đề lớn, và đã được đề xuất bởi rất
nhiều giáo viên khác. Hãy bỏ qua thực tế là đôi khi học sinh có thể vi phạm
các quy tắc vì thái độ của bạn. Không để cho học sinh biết rằng hành vi xấu
thực sự cho thấy sự thiếu tôn trọng đối với chính họ.
|
|
Teachers must be mean in order to discipline the students.
Punish the whole class if you are not able to find the student who caused the
discipline problem. Keep in mind that punishment is easier than prevention.
Do not inform the administration, even if the students make it impossible for
you to conduct the class. Keep it to yourself as this will protect your
reputation.
|
Giáo viên phải nhỏ nhen mới kỷ luật được học sinh. Trừng
phạt cả lớp nếu bạn không thể tìm thấy sinh viên phạm kỷ luật. Hãy ghi nhớ
rằng trừng phạt thì dễ dàng hơn phòng tránh. Không thông báo cho nhà trường,
ngay cả khi sinh viên làm cho bạn không thể điều hành lớp học. Giữ bí mật cho
chính bạn vì điều này sẽ bảo vệ danh tiếng của bạn.
|
Conclusion
Resist the temptation to listen to the suggestions of
educators from around the world, take the easier path and become a bad
teacher. Believe me it is very easy.
|
Kết luận
Hãy chống lại sự cám dỗ muốn lắng nghe những lời khuyến
nghị của các nhà giáo dục từ khắp nơi trên thế giới, hãy đi theo con đường dễ
dàng hơn để trở thành một giáo viên tồi. Hãy tin tôi đi, điều này dễ lắm mà.
|
|
|
No comments:
Post a Comment
your comment - ý kiến của bạn