|
|
Inflation tests
stability in Vietnam
|
Lạm phát thử thách
tính ổn định tại Việt Na
|
By Roberto Tofani
Asia Times
|
Roberto Tofani
Asia Times 26.01.2012
|
HANOI - Buffeted by persistent double-digit inflation,
slowing economic growth and rising worker unrest, Vietnam's economic reforms
are at risk of coming undone. While Prime Minister Nguyen Tan Dung emphasized
this month the need to maintain ''quick and sustainable'' growth, questions
are rising whether Vietnam can have both amid global economic and financial
turbulence.
|
HANOI - Bị dồn dập bởi nạn lạm phát triền miên ở vào hàng
chục, tỉ lệ tăng trưởng kinh tế chậm chạm và tình trạng đình công của giới
lao động, quá trình đổi mới kinh tế của Việt Nam đang có nguy cơ thất bại.
Trong khi tháng này Thủ tướng Nguyễn Tấn Dũng đã nhấn mạnh sự cần thiết để
giữ vững mức tăng trưởng “nhanh chóng và lâu dài”, những câu hỏi đang đặt ra
về việc liệu Việt Nam có thể đạt được cả hai thứ trong cơn lốc kinh tế tài
chính của thế giới.
|
Consumer prices were up over 17% year-on-year in January,
marking one of the highest inflation rates in emerging Asia. At the same
time, once rapid economic growth is tapering off, falling to 5.9% last year
from 6.8% in 2010. While other regional countries have lowered interest rates
to spur growth and cushion their economies from an extended slowdown in the
US and Europe, high inflation means Vietnam's policymakers have less space to
loosen monetary policy. Vietnam's benchmark interest rate is now 15%.
|
Tỉ giá tiêu dùng đã tăng hơn 17% theo từng năm vào tháng
Giêng, đánh dấu một trong những tỉ lệ lạm phát cao nhất trong một châu Á đang
vươn lên. Trong cùng lúc ấy, sự tăng trưởng kinh tế từng phát triển nhanh
chóng hiện đang bị chậm đi, giảm xuống còn 5,9% vào năm ngoái so với 6,8% vào
năm 2010. Trong khi những quốc gia trong khu vực đã giảm tỉ giá lãi suất để
kích thích tăng trưởng và bảo vệ nền kinh tế của mình tránh khỏi sự suy giảm
nối dài tại Hoa Kỳ và châu Âu, tỉ lệ lạm phát cao có nghĩa là giới lãnh đạo
Việt Nam có ít khả năng để nới lỏng chính sách tiền tệ. Tỉ giá lãi suất chính
thức của Việt Nam hiện đang là 15%.
|
Pham Chi Lan, a Vietnam economy expert, noted in a recent
academic article that the government invested 253 trillion dong (US$12.3
billion) in just 22 public enterprises last year in a bid to pump prime the
economy. That was three times more than the 81 trillion dong cut in state
spending announced but never implemented by the National Assembly, according
to Lan.
|
Phạm Chi Lan, một chuyên gia kinh tế Việt Nam, đã lưu ý
trong một bài viết nghiên cứu gần đây rằng chính quyền đã đầu tư 253 nghìn tỉ
đồng (12,3 tỉ Mỹ kim) chỉ trong 22 doanh nghiệp nhà nước vào năm ngoái nhằm
mục đích khởi động lại nền kinh tế. Số tiền này nhiều gấp ba lần lượng cắt
giảm chi tiêu 81 nghìn tỉ đồng của chính phủ, được Quốc hội công bố nhưng
chẳng thực thi, bà Lan cho biết.
|
Meanwhile, the central bank estimates overall credit grew
by 7% last year; independent analysts believe that figure was considerably
higher. While the government ramped up spending, the currency, the dong, fell
against the US dollar, dipping by more than 7% at a time many other regional
currencies appreciated against the greenback. Central bank governor Nguyen
Van Binh has warned that the dong could weaken further in 2012.
|
Trong cùng lúc đó, ngân hàng trung ương dự tính tổng tín
dụng đã tăng khoảng 7% vào năm ngoái; các nhà phân tích độc lập tin rằng con
số này hẳn phải cao hơn. Trong khi chính quyền giới hạn chi tiêu, tiền đồng
nội tệ đã giảm giá so với đồng Mỹ kim, xuống hơn 7% trong cùng thời điểm các
nội tệ của những quốc gia trong vùng lại tăng giá so với đồng Mỹ kim. Thống
đốc ngân hàng trung ương Nguyễn Văn Bình cảnh báo rằng tờ đồng có thể suy yếu
hơn nữa trong năm 2012.
|
Until now Vietnam's reform-driven transition from a
command to market economy has been widely lauded. Since 1986, when the
so-called doi moi (renovation) reforms were first launched, economic growth
and poverty reduction rates have by certain measures been unparalleled among
transitional economies, with average annual growth of 7% and the number of
people living on a dollar or less per day reduced from 63% in 1993 to 22% to
2006.
|
Cho đến nay quá trình đổi mới của Việt Nam từ nền kinh tế
bao cấp sang thị trường đã được hoan nghênh rộng rãi. Kể từ năm 1986, khi quá
trình đổi mới vừa khởi đầu, theo những mức độ nhất định, tăng trưởng kinh tế
và việc xoá đói giảm nghèo đã tăng nhanh hơn mọi nền kinh tế đang chuyển đổi,
với sức tăng trưởng trung bình hàng năm ở mức 7% và số lượng người dân sống ở
mức 1 Mỹ kim mỗi ngày đã giảm từ 63% trong năm 1993 xuống còn 22% trong năm
2006
|
With accession to the World Trade Organization (WTO) in
2007, Vietnam has become an important manufacturing hub at both a regional
and international level, with multinationals Intel and Canon making major
investments in the country. In 2010 foreign direct investment reached over US$10
billion as more global manufacturers established factories to take advantage
of the country's low wages and hard-working labor.
|
Với việc gia nhập vào Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO)
vào năm 2007, Việt Nam đã trở thành một trung tâm gia công quan trọng ở trong
mức độ khu vực lẫn thế giới, với những công ty đa quốc gia như Intel vào
Canon đã có những đầu tư lớn vào quốc gia này. Trong năm 2010 đầu tư nước
ngoài trực tiếp đã vượt hơn 10 tỉ Mỹ kim và có thêm những công ty sản xuất
quốc tế thiết lập các nhà máy nhằm tận dụng giá nhân công rẻ và lực lượng lao
động cần cù.
|
However economists like Pham Chi Lan argue that the
rewards of decades of fast economic growth have failed to sufficiently
trickle down to the grass roots while other analysts contend that as
inflation outstrips wage growth the country now risks rising levels of social
unrest. ''Vietnam very much failed to contribute to its own people, let alone
to its fellow WTO members,'' wrote Lan in a recent article in the Vietnam
Financial Review.
|
Tuy nhiên những nhà kinh tế như bà Phạm Chi Lan lại co
rằng thành quả của những thập niên với mức tăng trưởng kinh tế nhanh đã không
được chuyển đến giới dân chúng một cách hữu hiệu trong khi các nhà phân tích
khác cho rằng khi lạm phát tăng nhanh hơn tỉ lệ tăng lương, đất nước này hiện
đang bị đe doạ bởi mức độ bất ổn xã hội ngày càng tăng. “Việt Nam hầu như đã
thất bại trong việc phân chia thành quả cho chính người dân của mình, nói gì
đến những thành viên trong WTO,” bà Lan viết trong một bài báo đăng trên tờ
Vietnam Financial Review.
|
In particular, his critical analysis points to
shortcomings in the industrial sector, where a class of mostly
non-specialized workers were previously unaware of but now waking to various
pro-worker rules and regulations designed to protect them from capitalist
abuse.
|
Cụ thể là phân tích quan trọng của bà chỉ ra những yếu kém
trong lĩnh vực công nghiệp, nơi một thành phần lao động hầu như không chuyên
trước đây đã không hiểu biết và giờ đây đã thức tỉnh trước những luật lệ về
người lao động được đưa ra để bảo vệ họ trước sự lạm dụng của giới tư bản.
|
According to the Ministry of Labor, War Invalids and
Social Affairs there were nearly 900 strikes staged across the country in the
first 11 months of last year, more than double the number recorded over the
same period in 2010. The ministry found that the majority of the strikes were
motivated by enterprises that ''did not respect labor laws.''
|
Theo Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội, đã có gần 900 cuộc
đình công diễn ra trên khắp nước trong 11 tháng đầu năm ngoái, gần gấp đôi
con số được báo cáo trong cùng kỳ năm 1910. Bộ này đã cho biết rằng đa số các
cuộc đình công xảy ra là vì các doanh nghiệp đã “không tôn trọng luật lao
động.”
|
Workers in chains
Between 1.3-1.5 million new job seekers enter the
Vietnamese work force every year, with most ending up in the manufacturing
sector. Now, as exports slow due to economic weakness in the US and Europe,
the government is guarding against a possible surge in unemployment and
worker unrest.
|
Người lao động bị
xiềng xích
Có khoảng 1,3 - 1,5 triệu người tìm việc làm mới tham gia
vào lực lượng lao động Việt Nam mỗi năm, hầu hết làm việc trong lĩnh vực sản
xuất. Hiện nay, khi xuất khẩu chậm đi vì kinh tế suy yếu ở Hoa Kỳ và châu Âu,
chính quyền đang cảnh giác trước khả năng nhảy vọt về thất nghiệp và bất ổn
trong giới lao động.
|
''The necessity to respond to the needs of the new
industrial work force is recognized by the authorities as a key priority at a
time of economic crises and volatile inflation, which threaten the life of
the weakest,'' Do Ta Khanh, project manager at the Institute for European
Studies (IES) in Vietnam, told Asia Times Online.
|
“Sự cần thiết để giải quyết nhu cầu của lực lượng lao động
công nghiệp mới được nhà cầm quyền nhận thức như là ưu tiên chủ yếu trong
thời điểm khủng hoảng kinh tế và bất ổn lạm phát, vốn đang đe doạ đời sống
của những người thấp cổ bé miệng nhất,” Đỗ Tạ Khánh, người quản lý dự án tại
Học Việc Nghiên cứu châu Âu tại Việt Nam (IES) cho Asia Times Online biết.
|
IES recently conducted a joint survey of the industrial
districts of Hai Duong, Hanoi and Vin Phuc where it interviewed 745 workers
employed by foreign companies, joint stock companies and private enterprises
operating in garments, automotives and automotive support industries. The
study identified various challenges that Vietnamese authorities will need to
quickly address to avoid future and more widespread worker protests.
|
Vừa qua IES đã tổ chức một thăm dò chung tại các khu công
nghiệp ở Hải Dương, Hà Nội và Vĩnh Phúc, nơi họ đã phỏng vấn 745 công nhân
làm việc trong các công ty nước ngoài, các công ty cổ phần và công ty tư nhân
chuyên hoạt động trong các ngành may mặc, ô tô và ngành hỗ trợ ô tô. Nghiên
cứu này đã nhận diện được những thách thức mà chính phủ Việt Nam sẽ cần phải
giải quyết để tránh những cuộc đấu tranh của người lao động lan toả mạnh hơn
trong tương lai.
|
|
|
According to the survey, most workers - especially female
and migrant workers in garment and other private enterprises - are not aware
of their basic rights and obligations in labor relations. Nor were they
familiar with the laws that regulate strikes or procedures for requesting
interventions from the trade unions. In some cases, particularly in
foreign-invested enterprises, workers have to pay for the privilege of
landing a job and are often forced to work overtime beyond the legal limit of
200 hours per year.
|
Theo kết quả thăm dò, đa số các lao động - đặc biệt là phụ
nữ và dân nhập cư trong ngành may mặc và những công ty tư nhân khác - đều
không nhận thức được những quyền lợi và nghĩa vụ cơ bản trong quan hệ lao
động. Và họ cũng không quen thuộc với luật lệ quản lý đình công hoặc qui
trình yêu cầu các công đoàn can thiệp. Trong một số trường hợp, đặc biệt là
tại các công ty đầu tư từ nước ngoài, các công nhân phải trả tiền để được ưu
tiên có việc làm và thường bị bắt buộc làm việc tăng ca với lượng thời gian
vượt quá giới hạn cho phép là 200 giờ mỗi năm.
|
The government's management of the economy has also
arguably contributed to worker angst. With aggressive fiscal spending pushing
inflation over 18% by late last year, the government shied away from raising
minimum wages and further stoking price pressures. Nearly 63% of the workers
interviewed by IES said they worked overtime to earn higher incomes, while
32.2%, especially in Foreign direct investment-invested enterprises, did so
because they were forced to by management.
|
Việc quản lý kinh tế của chính phủ cũng đã góp phần vào sự
bất mãn của người lao động. Việc chi tiêu ngân sách quá trớn đã đẩy tỉ lệ lạm
phát lên quá 18% vào cuối năm ngoái, chính quyền đã tránh né việc tăng mức
lương tối thiểu và khiến gia tăng thêm áp lực về giá cả. Gần 63% người lao động
mà IES phỏng vấn đã nói rằng họ làm việc tăng ca để có thu nhập cao hơn,
trong khi 32,2% lao động, đặc biệt trong những công ty được đầu tư trực tiếp
từ nước ngoài, đã phải làm tăng ca vì bị giới quản lý ép buộc.
|
Either way, as prices rise faster than wages, Vietnam's
workers are increasingly squeezed in the middle. Over the past four years
commentators and policymakers in both developed and developing countries have
blamed mostly international market forces for their economic woes. In the
case of Vietnam, however, the feeling among many workers surveyed was that
the root of their problems is more internal than external.
|
Dù thế nào đi nữa, trong khi giá cả tăng nhanh hơn mức
lương, người lao động Việt Nam đang bị bóp chẹt ở giữa. Trong bốn năm qua,
các nhà bình luận và giới lãnh đạo tại những quốc gia phát triển lẫn đang
phát triển đều hầu hết đổ lỗi cho các thị trường quốc tế cho những khó khăn
kinh tế của mình. Tuy nhiên, trong trường hợp Việt Nam, cảm nhận của những
người lao động Việt Nam được phỏng vấn là cội rễ của những khó khăn của họ là
từ trong nước hơn là bên ngoài.
|
While many Vietnamese recognize the country's great
untapped potential, frustration is mounting over perceptions that only a
small group of people are enjoying and exploiting that potential. Combined
with fast rising prices, the social stability that until now has underpinned
Vietnam's growth, reform and attractiveness as an investment destination can
no longer be taken for granted.
|
Trong khi nhiều người dân Việt Nam nhìn thấy được tiềm
năng lớn chưa được khai thác của đất nước, sự thất vọng ngày càng tăng cao
qua cảm nhận rằng chỉ có một nhóm nhỏ đang thụ hưởng và tận dụng tiềm năng
này. Cùng với giá cả tăng nhanh, sự ổn định xã hội mà cho đến nay vốn đang là
nền tảng cho sức tăng trưởng, cải cách và sức hấp dẫn của Việt Nam như là
điểm hẹn đầu tư sẽ không thể được xem thường nữa.
|
|
|
|
Translated by Diên Vỹ
|
|
|
|
MENU
BILINGUAL BLOG – BLOG SONG NGỮ ANH VIỆT – SHARE KNOWLEGE AND IMPROVE LANGUAGE
--------------------------- TÌM KIẾM TRÊN BLOG NÀY BẰNG GOOGLE SEARCH ----------------------------
TXT-TO-SPEECH – PHẦN MỀM ĐỌC VĂN BẢN
Click phải, chọn open link in New tab, chọn ngôn ngữ trên giao diện mới, dán văn bản vào và Click SAY – văn bản sẽ được đọc với các thứ tiếng theo hai giọng nam và nữ (chọn male/female)
CONN'S CURENT THERAPY 2016 - ANH-VIỆT
Monday, June 18, 2012
Inflation tests stability in Vietnam Lạm phát thử thách tính ổn định tại Việt Na
Labels:
ECONOMICS-Kinh tế
Subscribe to:
Post Comments (Atom)
No comments:
Post a Comment
your comment - ý kiến của bạn