|
|
How to restructure
Vietnam’s economy
|
Làm cách nào để tái
cấu trúc nền kinh tế Việt Nam
|
By Jonathan Pincus at the Vietnam Program, Harvard Kennedy
School.
|
Jonathan Pincus – Chương trình Việt Nam – Trường
Kennedy School – Đại học Harvard
|
Financial Times
|
Financial Times
|
|
|
Vietnamese newspapers are full of talk of economic
restructuring. Price inflation in excess of 20 per cent, high nominal
interest rates, a weakening currency and a swollen trade deficit have
undermined faith in the government’s growth strategy, which consisted of a
mix of trade liberalisation in agricultural and labor intensive industries,
plus subsidies and protection for state owned companies.
|
Báo chí Việt Nam đăng đầy rẫy những ý kiến về tái cấu trúc
kinh tế. Giá cả lạm phát đã tăng hơn 20%, tỉ giá lãi chính thức cao và đồng
nội hoá đang suy yếu cũng như nạn thâm thủng mậu dịch đang căng phồng đã làm
sút giảm lòng tin vào chiến lược tăng trưởng của chính phủ, vốn bao gồm việc
tự do hoá thương mại trong nông nghiệp và những ngành công nghiệp gia công,
cộng thêm chính sách bù lỗ và bảo trợ cho các doanh nghiệp nhà nước.
|
But how should
Vietnam actually go about effecting change?
The search for a new growth model already has the official
seal of approval. Last month Nguyen Tan Dung, Vietnam prime minister, once
again called on state-owned enterprises to focus on their core businesses and
ordered the finance ministry to publish the financial results of state-owned
corporations and conglomerates, known as state-owned economic groups.
|
Nhưng Việt Nam nên
thực sự làm gì để có một thay đổi hiệu quả?
Việc tìm kiếm một mô hình tăng trưởng mới đã được chính
phủ thông qua. Tháng trước Thủ tướng Nguyễn Tấn Dũng một lần nữa lại kêu gọi
các công ty quốc doanh chú trọng vào nhiệm vụ cốt lõi của mình và đã đã ra
lệnh cho bộ tài chính công bố kết quả tài chính của các tập đoàn và tổng công
ty quốc doanh, còn có tên là các tập đoàn kinh tế nhà nước.
|
But economic restructuring means different things to
different people.
The most radical interpretation — and the one supported by
foreign diplomats and international agencies in Hanoi — is based on
redefining the role of the state, primarily through selling-off state
companies.
|
Nhưng mỗi người lại hiểu tái cấu trúc kinh tế theo nghĩa
khác nhau.
Cách diễn giải táo bạo nhất - được ủng hộ bởi những nhà
ngoại giao nước ngoài và các cơ quan quốc tế ở Hà Nội - dựa trên việc định
nghĩa lại vai trò của nhà nước, chủ yếu qua việc tư nhân hoá các doanh nghiệp
nhà nước.
|
Most Vietnamese leaders are not willing to go that far.
They prefer imposing tighter administrative controls on local governments and
state companies, and reducing public investment levels and fiscal deficits.
|
Đa số các lãnh đạo Việt Nam không muốn đi xa đến thế. Họ
muốn áp đặt một chính sách quản lý chặt chẽ hơn đối với các chính quyền địa
phương và các công ty nhà nước, và giảm thiểu đầu tư công cũng như thâm thủng
ngân sách.
|
These approaches propose different means to achieve a
common objective: imposing discipline on state-owned enterprises and local
government.
|
Những hướng đi này đưa ra những cách thức khác nhau nhằm
đạt được một mục đích chung: thiết lập kỷ luật đối với các công ty nhà nước
và chính quyền địa phương.
|
Vietnam has routinely invested more than 40 per cent of
GDP – largely a product of the easy access to state land and credit afforded
to state companies and local authorities. Not only is it easy to turn a
profit when land and capital is cheap or free, but earning profits may not
even by the main aim. When public officials have a time horizon of five years
or less, and much money is to be made making deals and signing contracts, the
act of investing is more of a one-off transaction than a long-term
undertaking.
|
Việt Nam thường xuyên đầu tư hơn 40% tổng GDP - đa phần là
hệ quả của việc truy cập dễ dàng đất đai và vốn từ nhà nước - cho các công ty
nhà nước và chính quyền địa phương. Không phải vì quá dễ để kiếm lợi nhuận
khi đất và vốn thì quá rẻ hoặc được cho không, mà vì việc kiếm lợi nhuận thậm
chí có thể không phải là mục đích chính. Khi các quan chức nhà nước chỉ có
thời hạn trong 5 năm hoặc ít hơn và có thể kiếm được nhiều tiền hơn qua việc
ký bán hợp đồng, thì công việc đầu tư trở thành một thứ chuyển nhượng nhanh
chóng hơn là một quá trình lâu dài.
|
So economic restructuring is code for turning off the
public investment tap, or at least achieving a tighter relationship between
investment and economic returns. Sure enough, the Nationally Assembly
recently announced a reduction in the target investment rate from 42 to 35
per cent of GDP.
|
Vì thế tái cấu trúc kinh tế là mật mã của việc chấm dứt
nguồn đầu tư công, hoặc ít nhất là tìm được mối quan hệ chặt chẽ hơn giữa đầu
tư và lợi nhuận kinh tế. Đúng như vậy, Quốc hội vừa qua đã thông báo việc cắt
giảm mục tiêu đầu tư từ 42% xuống còn 35% tổng GDP.
|
Foreigners, however, favour using market competition to
impose discipline on state companies and agencies. Selling off state
companies and forcing provincial authorities to finance investment out of
local revenues and bond sales would reduce the scope for
politically-motivated lending.
|
Nhưng những người ngoại quốc lại ưa chuộng việc sử dụng
tính cạnh tranh của thị trường để áp đặt kỷ luật lên các công ty và cơ quan
nhà nước. Tư nhân hoá các công ty nhà nước và bắt buộc các chính quyền tỉnh
phải tách rời nguồn vốn đầu tư ra khỏi thu nhập địa phương và tiền bán công
phiếu sẽ giảm thiểu tình trạng cho vay dưới động cơ chính trị.
|
But this approach assumes that a class of genuinely
private investors exists that is willing and able to buy state assets and
government bonds. Bristol University political scientist Martin Gainsborough
has argued that even nominally private investors in Vietnam are linked to the
state in some way, for example through connections to previously “equitised”
state companies, state-owned commercial banks, state contracts or land deals.
Far from reducing the reach of the state, privatisation extends indirect
state power by expanding government-linked business networks.
|
Nhưng hướng đi này lại giả định rằng hiện đang có một tầng
lớp những nhà đầu tư tư nhân thực sự, sẵn sàng và có thể mua lại tài sản và
công phiếu nhà nước. Giáo sư khoa học chính trị Martin Gainsborough thuộc Đại
học Bristol cho rằng thậm chí những nhà đầu tư tư nhân trên danh nghĩa tại
Việt nam cũng có quan hệ nào đấy với chính quyền, ví dụ như qua mối quan hệ
với những công ty nhà nước đã bị “cổ phần hoá” trước đây, những ngân hàng
thương nghiệp nhà nước, những hợp đồng nhà nước hoặc qua việc mua bán đất nhà
nước. Không những đã không giảm thiểu tầm kiểm soát của nhà nước, việc tư
nhân hoá lại gián tiếp tăng cường quyền lực của nhà nước bằng cách mở rộng
mạng lưới doanh nghiệp có liên hệ đến chính quyền.
|
The rise of “quasi-private” conglomerates that have
amassed huge fortunes through favoured access to state land, credit and business
deals supports the view that privatisation in a country where the private
sector is small and weak is unlikely to generate the expected results.
|
Sự đi lên của những tập đoàn “có vẻ tư nhân” từng thu tóm
những tài sản kếch sù qua những ưu tiên về đất đai, tín dụng và hợp đồng kinh
doạnh từ nhà nước đã củng cố cho quan điểm rằng việc tư nhân hoá trong một
đất nước nơi lĩnh vực tư nhân yếu kém thì chắc chắn sẽ không tạo ra được kết
quả như mong đợi.
|
Meanwhile, the government’s refuses to a sell controlling
stake in state companies to foreign investors, a policy that is at once
protectionist and hugely popular. Vietnamese people may have lost faith in
state enterprises, but that doesn’t mean they trust foreigners.
|
Trong khi đó, chính quyền vẫn từ chối sang nhượng quyền kiểm
soát trong những doanh nghiệp nhà nước cho các nhà đầu tư nước ngoài, một
chính sách vừa mang tính bảo vệ cũng vừa rất ưa chuộng. Người Việt có thể đã
mất lòng tin vào các công ty nhà nước, nhưng không có nghĩa là họ sẽ tin
tưởng người nước ngoài.
|
Progress in increasing investment efficiency will depend
mostly on the government’s ability to impose discipline on the banks — not
just the state-owned commercial banks, but also the “joint stock banks”, many
of which are partly owned by state agencies and enterprises.
|
Tiến triển trong việc tăng cường hiệu quả đầu tư đa số sẽ
dựa trên khả năng của chính phủ trong việc thiết lập kỷ luật đối với ngành
ngân hàng - không chỉ những ngân hàng thương mại nhà nước mà cả những “ngân
hàng cổ phần chung” mà đa số do các cơ quan và doanh nghiệp nhà nước sở hữu
một phần.
|
Real restructuring will only come when economic
considerations replace political calculus as the basis for bank lending. How
to achieve this change remains the fundamental problem of Vietnamese economic
restructuring.
|
Tái cấu trúc thật sự chỉ xảy ra khi những cân nhắc về kinh
tế thế chỗ cho những tính toán chính trị như là nền tảng trong việc cho vay
từ ngân hàng. Làm thế nào để đạt được điều này vẫn là vấn đề cơ bản trong quá
trình tái cấu trúc kinh tế của Việt Nam.
|
|
|
|
Translated by Diên Vỹ
|
|
|
http://blogs.ft.com/beyond-brics/2011/12/02/guest-post-how-to-restructure-vietnams-economy/#axzz1fOT1rSiY
|
MENU
BILINGUAL BLOG – BLOG SONG NGỮ ANH VIỆT – SHARE KNOWLEGE AND IMPROVE LANGUAGE
--------------------------- TÌM KIẾM TRÊN BLOG NÀY BẰNG GOOGLE SEARCH ----------------------------
TXT-TO-SPEECH – PHẦN MỀM ĐỌC VĂN BẢN
Click phải, chọn open link in New tab, chọn ngôn ngữ trên giao diện mới, dán văn bản vào và Click SAY – văn bản sẽ được đọc với các thứ tiếng theo hai giọng nam và nữ (chọn male/female)
CONN'S CURENT THERAPY 2016 - ANH-VIỆT
Monday, June 18, 2012
How to restructure Vietnam’s economy Làm cách nào để tái cấu trúc nền kinh tế Việt Nam
Labels:
ECONOMICS-Kinh tế
Subscribe to:
Post Comments (Atom)
No comments:
Post a Comment
your comment - ý kiến của bạn