|
|
Universal
Intellectual Standards
|
Các tiêu chuẩn phổ quát về tư
duy
|
by Linda Elder and
Richard Paul
|
Linda Elder và
Richard Paul
|
Universal intellectual standards are standards which must
be applied to thinking whenever one is interested in checking the quality of
reasoning about a problem, issue, or situation. To think critically entails
having command of these standards. To help students learn them, teachers
should pose questions which probe student thinking; questions which hold
students accountable for their thinking; questions which, through consistent
use by the teacher in the classroom, become internalized by students as
questions they need to ask themselves.
|
Các tiêu chuẩn tư duy phổ quát là các tiêu chuẩn phải được áp
dụng cho tư duy bất kỳ lúc nào người tai quan tâm đến việc kiểm tra chất
lượng lập luận về một luận đề, vấn đề hoặc tình huống. Tư duy phê
phán đòi hỏi phải
nắm vững các tiêu
chuẩn này. Để giúp người học học những tiêu chuẩn này, giáo viên nên đặt những
câu hỏi thăm dò suy
nghĩ của người học; những câu hỏi làm cho người học có
trách nhiệm với suy nghĩ của mình; những câu hỏi, mà
thông qua sự việc
sử dụng nhất quán của
giáo viên trong lớp học, sẽ được người học tiếp thu như là những câu hỏi họ cần để tự
hỏi chính mình.
|
The ultimate goal, then, is for these questions to become
infused in the thinking of students, forming part of their inner voice, which
then guides them to better and better reasoning. While there are many
universal standards, the following are some of the most essential:
|
Mục đích cuối cùng là để những câu hỏi này ngấm
sâu vào trong suy
nghĩ của người học, hình thành một phần của tiếng nói bên trong
của họ, mà
sau đó hướng dẫn họ lập
luận tốt hơn và tốt
hơn. Mặc dù có nhiều tiêu chuẩn phổ quát, nhưng dưới đây là một số tiêu
chuẩn thiết
yếu nhất:
|
CLARITY: Could you elaborate further on that point? Could
you express that point in another way? Could you give me an illustration?
Could you give me an example? Clarity
is the gateway standard. If a
statement is unclear, we cannot determine whether it is accurate or relevant.
In fact, we cannot tell anything about it because we don't yet know what it
is saying. For example, the question, "What can be done about the
education system in America?" is unclear. In order to address the
question adequately, we would need to have a clearer understanding of what
the person asking the question is considering the "problem" to be.
A clearer question might be "What can educators do to ensure that
students learn the skills and abilities which help them function successfully
on the job and in their daily decision-making?"
|
RÕ RÀNG: Bạn có thể giải thích thêm về vấn đề
này không? Bạn có thể diễn đạt điểm này bằng cách khác không? Bạn có thể
cho tôi một minh hoạ được không? Bạn có thể cho tôi một ví dụ
được không? Sự rõ ràng là tiêu chuẩn hàng đầu. Nếu một phát ngôn
mà không rõ ràng,
chúng ta không thể xác định liệu nó có đúng đắn hay thích đáng
hay không. Quả thực, chúng ta không thể nói gì
về nó bởi vì chúng ta vẫn chưa biết nó nói điều gì. Ví dụ, câu hỏi "Có thể
làm gì về hệ thống giáo dục ở Mỹ?" là không rõ ràng. Để trả
lời câu hỏi một cách
đầy đủ, chúng ta cần phải có một sự hiểu biết rõ ràng hơn về những gì mà
người đặt
câu hỏi cho
là "vấn
đề". Một câu hỏi rõ ràng hơn có lẽ là "Các nhà giáo dục có thể
làm gì để đảm bảo rằng người học học được các kỹ năng và khả năng giúp họ
thành công trong công việc và trong khi ra quyết định hàng ngày?"
|
ACCURACY: Is that really true? How could we check that?
How could we find out if that is true?
A statement can be clear but not accurate, as in "Most dogs are
over 300 pounds in weight."
|
XÁC THỰC: Điều đó có thực sự đúng
không? Làm thế nào
chúng ta có thể kiểm tra điều đó? Làm sao chúng ta có thể biết được điều đó
có thực không? Một phát ngôn có thể rõ ràng nhưng không xác
thực, ví
dụ như trong
câu này "Phần
lớn các con chó có
trọng lượng trên 150 cân."
|
PRECISION: Could you give more details? Could you be more specific?
A statement can be both clear and accurate, but not
precise, as in "Jack is overweight." (We don’t know how overweight
Jack is, one pound or 500 pounds.)
|
CHÍNH XÁC: Bạn có thể cho biết thêm chi tiết? Bạn có thể nói
cụ thể hơn không?
Một phát ngôn có thể được vừa rõ ràng vừa xác
thực, nhưng không
chính xác, như trong câu này "Jack thừa cân." (Chúng
ta không biết Jack thừa cân mức nào, nửa cân hay 250 cân).
|
RELEVANCE: How is that connected to the question? How does
that bear on the issue?
A statement can be clear, accurate, and precise, but not
relevant to the question at issue. For example, students often think that the
amount of effort they put into a course should be used in raising their grade
in a course. Often, however, the "effort" does not measure the
quality of student learning; and when this is so, effort is irrelevant to
their appropriate grade.
|
SỰ THÍCH
ĐÁNG: Nó kết nối với vấn đề như thế nào? Nó liên
quan tới vấn
đề như thế nào?
Một phát ngôn có thể rõ ràng, đúng và chính xác, nhưng không liên
quan đến vấn đề được đề cập. Ví dụ, người học thường nghĩ rằng mức
độ nỗ lực họ đặt vào một môn học nên được sử dụng để
nâng điểm
số của họ trong
môn học đó. Tuy
nhiên, thường
thì, "nỗ
lực" không đo lường được chất lượng học tập của người học; và nếu thế, thì nỗ lực là không thích
đáng đối với việc cho điểm số thích hợp.
|
DEPTH: How does your answer address the complexities in
the question? How are you taking into account the problems in the question?
Is that dealing with the most significant factors? A statement can be clear,
accurate, precise, and relevant, but superficial (that is, lack depth). For example,
the statement, "Just say No!" which is often used to discourage
children and teens from using drugs, is clear, accurate, precise, and
relevant. Nevertheless, it lacks depth because it treats an extremely complex
issue, the pervasive problem of drug use among young people, superficially.
It fails to deal with the complexities of the issue.
|
ĐỘ SÂU: Câu trả lời của bạn xử
lý những phức tạp
trong câu hỏi như thế nào? Bạn xem xét những vấn đề trong câu hỏi như
thế nào? Nó có đề cập đến các yếu tố quan trọng nhất
không? Một phát
ngôn có thể rõ ràng, đúng
đắn, và chính xác, và
thích đáng nhưng hời
hợt (nghĩa là, thiếu
chiều sâu). Ví dụ, phát ngôn, "Hãy Nói Không!" thường được sử dụng để ngăn cản trẻ
em và thanh thiếu niên sử dụng ma túy, là rõ ràng, đúng đắn, chính xác và thích
đáng. Tuy nhiên, nó
thiếu chiều sâu bởi vì nó xử lý một vấn đề cực kỳ phức tạp, lan rộng của việc
sử dụng ma túy trong giới trẻ, một cách hời hợt. Nó không xử
lý những phức tạp của vấn đề
này.
|
BREADTH: Do we need to consider another point of view? Is
there another way to look at this question? What would this look like from a
conservative standpoint? What would this look like from the point of view of…?
A line of reasoning may be clear accurate, precise, relevant, and
deep, but lack breadth (as in an argument from either the conservative or
liberal standpoint which gets deeply into an issue, but only recognizes the
insights of one side of the question.)
|
ĐỘ RỘNG: Chúng ta có cần xem xét một quan
điểm khác không? Có cách nào khác để xem xét vấn đề này? Điều này trông như thế nào từ quan điểm
bảo thủ? Điều này trông như thế nào từ quan điểm của…? Một lập luận có thể rõ ràng, xác
thực, chính xác, thích
đáng, sâu sắc, có chiều sâu, nhưng
thiếu bề rộng (như
trong một cuộc tham luận từ quan điểm bảo thủ hoặc tự do nhằm đi sâu vào một vấn đề, nhưng chỉ công
nhận những hiểu biết về một mặt của vấn
đề mà thôi. )
|
LOGIC: Does this really make sense? Does that follow from
what you said? How does that follow? But before you implied this, and now you
are saying that; how can both be true? When we think, we bring a variety of
thoughts together into some order. When the combination of thoughts are
mutually supporting and make sense in combination, the thinking is
"logical." When the combination is not mutually supporting, is
contradictory in some sense or does not "make sense," the
combination is not logical.
|
LOGIC: Điều này có thực sự hợp lý
không? Điều đó có phù
hợp với những gì bạn
đã nói
không? Nó
phù hợp như thế nào? Trước thì bạn hàm ý thế này, còn bây giờ bạn lại nói thế khác; làm sao để cả hai có thể đúng? Khi chúng ta
suy nghĩ, chúng ta đưa nhiều ý tưởng vào một trật tự
nào đó. Khi sự kết
hợp các ý tưởng hỗ trợ lẫn nhau và có kết hợp hợp lý, thì tư duy là "hợp logic". Khi sự kết hợp không hỗ
trợ lẫn nhau, mâu thuẫn nhau ở một khía cạnh nào đó hoặc không
"hợp lý", thì kết hợp này không hợp logic.
|
FAIRNESS: Do I have
a vested interest in this issue? Am I
sympathetically representing the viewpoints of others? Human thinking is often biased in the direction
of the thinker - in what are the perceived interests of the thinker. Humans do not naturally consider the rights
and needs of others on the same plane with their own rights and needs. We therefore must actively work to make
sure we are applying the intellectual standard of fairness to our
thinking. Since we naturally see
ourselves as fair even when we are unfair, this can be very difficult. A commitment to fairmindedness is a
starting place.
|
CÔNG BẰNG: Tôi có quan tâm thiên
lệch đến vấn đề này
không? Tôi có đồng cảm trình bày quan điểm của người khác không?
Tư duy của con người thường thiên lệch về phía người
tư duy – vì những
lợi ích mà người tư duy cảm nhận. Lẽ tự nhiên, con người không coi các quyền và nhu cầu của người
khác trên cùng một bình diện như các quyền và nhu cầu của chính
họ. Vì vậy chúng ta phải tích cực làm việc để đảm bảo rằng chúng ta đang áp dụng tiêu chuẩn trí tuệ
về sự công bằng đối với suy nghĩ của chúng ta. Vì, theo
lẽ tự nhiên, chúng ta thấy mình là người
công bằng ngay cả khi
chúng ta không hề công bằng, điều này có thể là rất khó khăn. Một cam kết công
bằng là một điểm khởi đầu.
|
http://www.criticalthinking.org/pages/universal-intellectual-standards/527
|
MENU
BILINGUAL BLOG – BLOG SONG NGỮ ANH VIỆT – SHARE KNOWLEGE AND IMPROVE LANGUAGE
--------------------------- TÌM KIẾM TRÊN BLOG NÀY BẰNG GOOGLE SEARCH ----------------------------
TXT-TO-SPEECH – PHẦN MỀM ĐỌC VĂN BẢN
Click phải, chọn open link in New tab, chọn ngôn ngữ trên giao diện mới, dán văn bản vào và Click SAY – văn bản sẽ được đọc với các thứ tiếng theo hai giọng nam và nữ (chọn male/female)
CONN'S CURENT THERAPY 2016 - ANH-VIỆT
Tuesday, July 4, 2017
Universal Intellectual Standards Các tiêu chuẩn phổ quát về tư duy
Labels:
COGNITIVE SCIENCE
Subscribe to:
Post Comments (Atom)
No comments:
Post a Comment
your comment - ý kiến của bạn