| 
  
 | 
 |
| 
   
An Asian security
  standoff 
 | 
  
   
Thế khó xử về an
  ninh tại châu Á 
 | 
 
| 
   
Alan Dupont 
April 25, 2012 
 | 
  
   
Alan Dupont 
April 25/4/2012 
 | 
 
| 
   
Pivotal moments in history are seldom anticipated. And
  when change is systemic, this rule is even truer. There are unmistakable
  signs in East Asia, however, that the old, U.S.-dominated order can no longer
  be sustained in the face of Chinas emerging challenge and the relative
  weakness of both the United States and Japan. 
 | 
  
   
Những thời điểm quan trọng trong lịch sử hiếm khi được báo
  trước. Và khi thay đổi đó mang tính hệ thống, thì quy luật này càng đúng hơn.
  Tuy nhiên, có những dấu hiệu rõ ràng tại Đông Á cho thấy trật tự cũ do Mỹ chế
  ngự có thể không còn kéo dài nữa trước thách thức ngày càng lớn của Trung
  Quốc và sự yếu đi tương đối của cả Mỹ và Nhật Bản. 
 | 
 
| 
   
A failure of American diplomacy to adjust to these new
  power realities, or of China to accommodate long-standing U.S. and Japanese
  interests, could jeopardize the promise of the much-heralded Asian century
  and return East Asia to its bloody and fractious past. What emerges in this
  critical region will have global consequences. 
 | 
  
   
Một sai lầm trong chính sách ngoại giao của Mỹ khi chỉnh
  sửa thực tế quyền lực mới này, hoặc một sai lầm của Trung Quốc trong việc
  thích nghi với các lợi ích lâu nay của Mỹ và Nhật, đều có thể gây nguy hiểm
  cho tương lai hứa hẹn của kỷ nguyên châu Á đã được tiên liệu, và đưa Đông Á
  trở lại quá khứ đẫm máu và chia rẽ. Và điều gì sẽ xảy ra trong khu vực quan
  trọng này cũng sẽ gây hậu quả tới toàn cầu. 
 | 
 
| 
   
As the locus of economic and military power shifts
  decisively from the Atlantic to the Pacific, it is clear that East Asia has
  never been so centrally important to the international order. Never before have
  the world's three preeminent states--the United States, Japan and China--all
  been Asia-Pacific powers. This raises the stakes for everyone should the Old
  Order fail precipitously. 
 | 
  
   
Các trọng tâm quyền lực kinh tế và quân sự chắc chắn đang
  thay đổi từ Đại Tây Dương sang Thái Bình Dương, rõ ràng Đông Á chưa bao giờ
  quan trọng đến như vậy trong trật tự quốc tế. Trước đây, thế giới chưa bao
  giờ chứng kiến ba cường quốc ưu việt nhất - Mỹ, Nhật Bản và Trung Quốc - cùng
  nằm trong khu vực châu Á - Thái Bình Dương. Việc này khiến mọi người đều cá
  cược rằng Trật tự thế giới cũ sẽ sụp đổ nhanh chóng. 
 | 
 
| 
   
For nearly seven decades, this order has been underpinned
  by U.S. economic and military strength, dating back to the defeat of Japan at
  the end of World War II and reinforced forty-five years later by the collapse
  of the Soviet Union. During the Cold War, American preeminence in East Asia
  was vitiated by both the illusion and reality of Soviet military power.
  Thereafter, for a brief "unipolar moment," the United States seemed
  able to do as it pleased without worrying about peer competitors or balancing
  coalitions. 
 | 
  
   
Trong gần bảy thập kỷ, trật tự ấy đã gắn với sức mạnh kinh
  tế và quân sự của Mỹ, kể từ thất bại của Nhật Bản sau chiến tranh Thế giới II
  và được củng cố 55 năm sau đó bởi sự tan rã của Liên bang Xô Viết. Trong thời
  Chiến tranh Lạnh, vai trò bá chủ của Mỹ ở Đông Á bị lu mờ bởi nỗi ám ảnh và
  thực tế về sức mạnh quân sự của Liên Xô. Nhưng sau đó, trong một thời gian
  ngắn "đơn cực", Mỹ dường như có thể chẳng cần phải lo ngại đến việc
  có một đối thủ cạnh tranh nào ngang tầm hoặc liên minh nào đủ sức đối trọng. 
 | 
 
| 
   
In retrospect, President George W. Bush's first term may
  be seen as the apogee of Pax Americana. Since then, it has been mostly
  downhill for a United States weakened by ten years of war, a gridlocked
  political system and the lingering contagion from the 2008 global financial
  crisis. President Obama's pivot to Asia, and his attempt to quarantine the
  region from defense-budget cuts, cannot disguise the sober reality that the
  U.S. capacity to shape East Asia is no longer what it was. 
 | 
  
   
Nhìn lại quá khứ, nhiệm kỳ đầu của Tổng thống George W.
  Bush có thể được xem là thời cực thịnh của Nền hòa bình kiểu Mỹ (Pax
  Americana). Sau đó, nó đã hầu như tụt dốc vì nước Mỹ bị yếu đi sau 10 năm
  tham chiến ở khắp nơi, một hệ thống chính trị tắc nghẽn và hậu quả của cuộc
  khủng hoảng tài chính toàn cầu năm 2008. Việc chính quyền Tổng thống Obama
  đặt trọng tâm vào châu Á, và ý định của ông "cách ly" khu vực này
  khỏi những cắt giảm ngân sách quốc phòng, cũng không thể che giấu thực tế rõ
  ràng rằng khả năng Mỹ định hình Đông Á không còn như trước nữa. 
 | 
 
| 
   
Once seen as the reliable northern anchor of the U.S.
  alliance system in East Asia and lauded for its dependability and dynamism,
  Japan's two-decade political and economic malaise is a significant cause of
  the weakening of the Old Order. 
 | 
  
   
Một thời từng được xem là cái "mỏ neo" phương
  Bắc đáng tin cậy của hệ thống liên minh của Mỹ tại Đông Á và được tán dương
  về khả năng tự chủ và năng động của mình, nay Nhật Bản sau hai mươi năm vật
  vã với "căn bệnh" chính trị và kinh tế lại trở thành nguyên nhân
  chính dẫn tới sự yếu đi của Trật tự cũ. 
 | 
 
| 
   
The near meltdown of the tsunami-crippled Fukushima
  nuclear-power plant in 2011 can be seen as a metaphor for the corrosion of
  Japan's increasingly inward-looking body politic. The country lacks
  confidence and is beset by a host of domestic problems. Leadership stasis has
  made it difficult for the United States to reinvigorate the strategic
  partnership with Japan or to be sure where the country is heading. This is
  reflected in the failure to reach agreement on the relocation of the
  important Marine base on Okinawa. 
 | 
  
   
Việc nhà máy điện hạt nhân Fukushima gần sụp đổ sau trận
  sóng thần kinh hoàng năm 2011 có thể được xem là một bằng chứng cho thấy sự
  ăn mòn của bộ máy chính trị ngày càng hướng nội của Nhật Bản. Nước này thiếu
  niềm tin và bị bủa vây bởi một loạt các vấn đề trong nước. Bế tắc lãnh đạo đã
  khiến Mỹ gặp khó khăn trong việc củng cố quan hệ đối tác chiến lược với Nhật
  Bản, cũng như muốn đảm bảo rằng đất nước Mặt trời mọc đang tiến về phía
  trước. Điều này được phản ánh trong việc hai nước không thể đạt thỏa thuận về
  tái bố chí căn cứ hải quân quan trọng của Mỹ trên đảo Okinawa của Nhật Bản. 
 | 
 
| 
   
While Japan remains a major economy, its gross domestic
  product has not grown for twenty years, and the country suffered the
  indignity of being overtaken by China as the world's second-largest economy
  in 2011. Aging and shrinking demographically, Japan faces the prospect of
  being consigned to the second rank of East Asia's middle powers unless it can
  recapture its lost elan and purpose. 
 | 
  
   
Trong khi Nhật Bản vẫn là một nền kinh tế lớn, GDP của họ
  lại không tăng trưởng trong 20 năm qua, và nước này phải chịu sự nhục nhã của
  việc bị Trung Quốc vượt mặt, trở thành nền kinh tế lớn thứ hai thế giới vào
  năm 2011. Trong khi đó, dân số Nhật Bản tiếp tục già đi và bị thu hẹp, khiến
  nước này phải đối mặt với tương lai bị tụt xuống vị trí thứ hai trong bảng
  xếp hạng các nước trung lưu ở Đông Á. 
 | 
 
| 
   
But China's rise is the main reason for the loss of
  Washington's once-unrivaled ability to influence the region's affairs. With a
  population of 1.4 billion, more than the rest of East Asia and the United
  States combined, China is a megastate that for millennia was the dominant
  polity in Asia and now makes little secret of its desire to reclaim its
  former status. These dreams are no longer illusory, for modern China has the
  strategic clout to realize them. 
 | 
  
   
Nhưng sự nổi lên của Trung Quốc là lý do chính dẫn tới sự
  mất khả năng từng một thời vô song của Mỹ đối với các vấn đề trong khu vực.
  Với dân số 1,4 tỷ người, hơn toàn bộ phần còn lại của Đông Á và Mỹ cộng lại,
  Trung Quốc là một nước trung tâm có tới nghìn năm chế ngự châu Á và giờ đang
  âm thầm muốn giành lại quy chế này. Giấc mơ của họ không hề viển vông, bởi
  nước Trung Quốc hiện đại có các nền tảng chiến lược để thực hiện điều đó. 
 | 
 
| 
   
Its population and economy dwarf those of Fascist Germany,
  Imperial Japan and the Soviet Union--previous and ultimately vanquished
  challengers of U.S. power. China's reemergence poses strategic challenges of
  a complexity and magnitude not previously experienced by the United States,
  or the rest of East Asia, for that matter. 
 | 
  
   
Dân số và nền kinh tế của họ vượt xa Đức Quốc xã, Phát xít
  Nhật và cả Liên Xô - trước đây là những đối thủ bị sức mạnh Mỹ đánh bại. Sự
  tái nổi lên của Trung Quốc đặt ra những thách thức chiến lược của một tình
  thế phức tạp và quy mô lớn chưa từng thấy đối với Mỹ, cũng như phần còn lại
  của Đông Á. 
 | 
 
| 
   
The principal unknown is the path Chinas leaders will
  follow, often posed in overly stark and simplistic terms as a choice between
  responsible stakeholder or revisionist state. In fact, China is likely to be
  both, conforming to the norms of the international system except when its
  core interests conflict with those norms. 
 | 
  
   
Điều quan trọng còn chưa được biết rõ là con đường mà giới
  lãnh đạo Trung Quốc sẽ đi theo, được đặt ra như một sự lựa chọn giữa việc là
  một quốc gia theo chủ nghĩa xét lại hay một cổ đông có trách nhiệm. Trên thực
  tế, Trung Quốc có thể là cả hai, phù hợp với các chuẩn mực của hệ thống quốc
  tế trừ khi các lợi ích cốt lõi của họ xung đột với các chuẩn mực này. 
 | 
 
| 
   
While long anticipated--indeed, U.S. policy planners were
  warning of these strategic implications as far back as the mid-1990s--the
  Middle Kingdom's new prominence in East Asia has been boosted by two seminal
  recent events, one financial and the other geopolitical. 
 | 
  
   
Trong khi được tiên liệu từ lâu - thực tế là các nhà hoạch
  định chính sách của Mỹ đã cảnh báo về các tác động chiến lược này từ giữa
  những năm 1990 - vai trò chế ngự mới của Trung Quốc tại Đông Á còn được thúc
  đẩy bởi hai sự kiện mới xảy ra gần đây, một về tài chính và một về địa chính
  trị. 
 | 
 
| 
   
The 2008 global financial crisis led many in China to
  believe that the United States was in decline, suffering from imperial
  overreach and living beyond its means. This belief is perhaps overstated, but
  owing more than a trillion dollars to China has dearly placed the United
  States in the distinctly uncomfortable position of being seen as a financial
  supplicant to its principal competitor. 
 | 
  
   
Cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu năm 2008 khiến nhiều
  người ở Trung Quốc tin rằng Mỹ đang suy yếu, kết quả của việc tiêu sài quá
  mức kiếm được. Niềm tin này có thể đã bị cường điệu quá, nhưng việc sở hữu
  hơn 1.000 tỷ USD đối với Trung Quốc rõ ràng đã đặt Mỹ vào vị trí không hề
  thoải mái khi bị coi là một "người được chu cấp" bởi đối thủ cạnh
  tranh chính của mình. 
 | 
 
| 
   
Perceptions of U.S. financial weakness have clearly emboldened
  Chinese leaders to seek geopolitical advantage over the United States in
  contested spaces, especially in East Asia. Of greatest concern is Beijing's
  evident determination to aggressively defend its claims to disputed islands,
  waters and resources in the East China and South China seas. 
 | 
  
   
Quan niệm về sự suy yếu tài chính của Mỹ rõ ràng đã khuyến
  khích giới lãnh đạo Trung Quốc tìm các lợi thế địa chính trị so với Mỹ trong
  các không gian cạnh tranh đặc biệt là tại Đông Á. Đáng quan tâm nhất là sự
  kiên quyết của Bắc Kinh trong việc bảo vệ các yêu sách của mình đối với các
  vùng biển đảo và tài nguyên đang tranh chấp tại biển Hoa Đông và biển Đông. 
 | 
 
| 
   
Relations with the other major Asian powers, Japan and
  India, have become increasingly testy, and many Southeast Asian nations are
  fearful that China will pay only lip service to regional egalitarianism as it
  becomes more powerful, both economically and militarily. In the past two
  years, China has declared the eponymous South China Sea to be a "core
  interest" and made abundantly clear that it will continue to support the
  bellicose North Korean regime despite that maverick state's repeated provocations
  and violations of international norms. 
 | 
  
   
Trong quan hệ với các nước lớn khác ở châu Á, như Nhật Bản
  và Ấn Độ, Trung Quốc tỏ ra ngày càng hay gắt gỏng, và nhiều quốc gia Đông Nam
  Á lo ngại rằng Trung Quốc sẽ chỉ hứa hão về chủ nghĩa công bằng khu vực khi
  họ trở nên hùng mạnh hơn về kinh tế và quân sự. Trong hai năm qua, Trung Quốc
  tuyên bố biển Đông là một "lợi ích cốt lõi" và nhiều lần nêu rõ
  rằng sẽ tiếp tục bảo vệ chính quyền của Triều Tiên bất chấp các khiêu khích
  liên tiếp của Bình Nhưỡng. 
 | 
 
| 
   
At the heart of U.S. and regional anxieties about Chinas
  future military intentions is the ambitious "far-sea defense"
  strategy, designed to push the U.S. Navy as far from Chinese shores as
  possible. China is bent on turning its three coastal fleets into a genuine
  blue-water navy capable of controlling the western Pacific and eventually
  projecting significant maritime power into the central Pacific and the Indian
  Ocean. 
 | 
  
   
Trung tâm những nỗi lo của Mỹ và khu vực về các ý định
  quân sự của Trung Quốc trong tương lai là các tham vọng chiến lược "bảo
  vệ biển xa", nhằm đẩy Hải quân Mỹ ra xa bờ biển Trung Quốc nhất có thể.
  Trung Quốc có "khiếu" biến ba hạm đội bảo vệ bờ biển của mình thành
  một lực lượng hải quân biển xa có khả năng kiểm soát Tây Thái Bình Dương và
  cả việc phô trương sức mạnh biển đáng kể tự Trung Thái Bình Dương và Ấn Độ
  Dương. 
 | 
 
| 
   
Beijing's strategic aim seems to be a Monroe Doctrine with
  Chinese characteristics, and it is rapidly acquiring the capabilities to
  realize this ambitious goal. From a Chinese perspective, this makes perfect
  strategic sense. After all, if a rising America could construct a Monroe
  Doctrine in the nineteenth century as a blunt but effective instrument for
  keeping other powers out of the Western Hemisphere, why should an ascendant,
  twenty-first-century China not seek a comparable outcome in the western
  Pacific? The problem is that Beijing's determination to push back the U.S.
  Navy threatens to destabilize the regional balance of power and escalate
  tensions not only with America but also with Japan. 
 | 
  
   
Mục đích chiến lược của Bắc Kinh dường như là một Học
  thuyết Monroe kiểu Trung Quốc, và họ đang nhanh chóng tăng cường các năng lực
  để thực hiện mục tiêu đầy tham vọng này. Từ một viễn cảnh Trung Quốc, việc
  này có ý nghĩa chiến lược đầy đủ. Rốt cuộc, nếu một nước Mỹ nổi lên có thể
  tạo ra một Học thuyết Monroe trong thế kỷ 19 thì tại sao một Trung Quốc đang
  lên trong thế kỷ 21 lại không tìm kiếm một kết cục giống như vậy ở Tây Thái
  Bình Dương? Vấn đề là quyết tâm của Bắc Kinh đẩy lùi Hải quân Mỹ ra xa lại
  đang làm xáo trộn cán cân quyền lực tại khu vực và leo thang căng thẳng không
  chỉ với Mỹ mà cả với Nhật Bản. 
 | 
 
| 
   
Relations between China and Japan are already fraught with
  tensions. Neither side seems capable of moving beyond the historical enmities
  infecting its contemporary behavior and precluding any genuine rapprochement,
  despite Japan's booming trade with China and increasing level of economic
  interdependence. 
 | 
  
   
Quan hệ giữa Trung Quốc và Nhật Bản vốn đã đầy những căng
  thẳng. Chẳng bên nào có khả năng vượt qua những thù hằn trong lịch sử đang
  ảnh hưởng tới cách hành xử hiện tại của họ và ngăn cản mọi khả năng xích lại
  gần nhau, bất chấp thực tế là thương mại song phương đang "bùng nổ"
  và họ ngày càng phụ thuộc lẫn nhau về kinh tế. 
 | 
 
| 
   
These underlying tensions periodically erupt, exposing the
  deep fault lines between the two nations and underlining the potential for
  miscalculation. The most serious recent example occurred on September 7,
  2010, when simmering tensions over ownership of the disputed Diaoyu or
  Senkaku Islands in the East China Sea boiled over into a serious
  confrontation after a Chinese fishing trawler appeared to deliberately ram a
  pursuing Japanese Coast Guard vessel. This brought Sino-Japanese relations to
  a post-World War II low. Opinion polls showed extremely high levels of mutual
  disaffection, with 87 percent of Japanese and 79 percent of Chinese surveyed
  regarding the other country as "untrustworthy." Fully 79 percent of
  Japanese considered China a military threat. 
 | 
  
   
Những căng thẳng rõ ràng này cứ đến hẹn lại lên, cho thấy
  những đường hướng sai lầm sâu sắc giữa hai nước và nguy cơ tính toán nhầm. Ví
  dụ nghiêm trọng nhất gần đây xảy ra ngày 7/9/2010, khi căng thẳng lên cao
  liên quan đến quyền sở hữu quần đảo đang tranh chấp mà Trung Quốc gọi là Điếu
  Ngư và Nhật Bản gọi là Senkaku trên biển Hoa Đông dẫn tới một sự đối đầu
  nghiêm trọng sau khi một tàu cá Trung Quốc va chạm với tàu của Lực lượng bảo
  vệ bờ biển Nhật Bản trong một vụ rượt đuổi. Vụ việc đã kéo tụt quan hệ Trung
  - Nhật xuống mức thấp hơn thời hậu chiến tranh Lạnh. Các cuộc thăm dò dư luận
  cho thấy người dân hai nước rất không hài lòng về nhau: 87% người Nhật và 79%
  người Trung Quốc coi nước kia là "không đáng tin cậy"; 79% người
  Nhật coi Trung Quốc là một mối đe dọa quân sự. 
 | 
 
| 
   
It would be wrong to infer from these actions that China
  is intent on military confrontation with the United States and Japan or that
  it is yet in a position to supplant America as the region's most influential power.
  But China's new assertiveness illustrates the structural tensions that
  inevitably occur when a rising power challenges the existing order and, by
  definition, the place of the previously dominant state.  
 | 
  
   
Có thể là sai khi suy diễn từ các hành động này rằng Trung
  Quốc đang có ý định đối đầu quân sự với Mỹ và Nhật Bản, hay cho rằng họ sắp
  thay thế Mỹ là cường quốc có ảnh hưởng nhất trong khu vực. Nhưng thái độ xác
  quyết mới đây của Trung Quốc cho thấy căng thẳng về thể chế tất yếu xảy ra
  khi một cường quốc mới nổi thách thức trật tự đang tồn tại, và như vậy, thách
  thức vị trí của quốc gia đang bá chủ trước đó. 
 | 
 
| 
   
As Harvard's Richard Rosecrance and Peking University's
  Jia Qingguo have documented, over the past five hundred years, six of the
  seven hegemonic challenges to the existing order have led to serious
  conflict. We also know that strong economic and trade links between aspiring
  and incumbent hegemons do not, by themselves, reduce the risk of conflict, as
  Britain and Germany demonstrated a century ago when their deepening economic
  interdependence couldn't prevent their going to war in 1914. Thus, it would
  be an egregious mistake to conclude that strengthening ties between China and
  the United States make military conflict between them unthinkable. 
 | 
  
   
Giáo sư Richard Rosecrance (trường Đại học Harvard, Mỹ) và
  giáo sư Jia Qingguo (trường Đại học Bắc Kinh, Trung Quốc) phân tích rằng
  trong 500 năm qua, sáu trong số bảy thách thức lớn đối với trật tự đang tồn
  tại đã dẫn tới xung đột nghiêm trọng. Chúng ta đều biết rằng các mối liên hệ
  kinh tế và thương mại giữa các cường quốc muốn chế ngự và đang chế ngự không
  thể giảm bớt nguy cơ xung đột, như trường hợp Anh và Đức một thế kỷ trước,
  khi sự phụ thuộc sâu sắc vào nhau về kinh tế cũng không giúp họ tránh phải
  lao vào chiến tranh năm 1914. Vì vậy, sẽ là một sai lầm lớn nếu kết luận rằng
  quan hệ mật thiết giữa Mỹ và Trung Quốc khiến cuộc xung đột quân sự là điều
  không tưởng. 
 | 
 
| 
   
Some liberals argue that the unique character, cultural
  identity and historical experience of China make it intrinsically less
  aggressive than other nations. According to this view, the Middle Kingdom is
  an exceptional state and marches to a different foreign-policy tune. However,
  the proposition that China has historically been less aggressive or less
  expansionist than its Western or Eastern counterparts does not withstand
  scrutiny. 
 | 
  
   
Một số nhân vật tự do cho rằng đặc điểm duy nhất, bản sắc
  văn hóa và kinh nghiệm lịch sử của Trung Quốc khiến họ ít hiếu chiến hơn các
  nước khác. Theo quan điểm này, Trung Quốc là một nước đặc biệt và có chính
  sách đối ngoại rất khác biệt. Tuy nhiên, phân tích cho rằng Trung Quốc xét về
  lịch sử ít hiếu chiến hơn hay ít theo chủ nghĩa bành chướng hơn các nước
  phương Tây hay phương Đông cũng không thuyết phục. 
 | 
 
| 
   
Like many powerful nations, and the United States in
  particular, China has a long tradition of territorial expansionism and
  subduing or coercing neighboring peoples and states. Although different in
  character from European colonialism, the endgame of Chinas tributary-state
  system has been the imposition of a Chinese suzerain over neighboring peoples
  and polities, a point not lost today on fellow Asians. 
 | 
  
   
Giống như nhiều quốc gia hùng mạnh khác, và đặc biệt là
  Mỹ, Trung Quốc có một truyền thống bành chướng lãnh thổ lâu dài, họ đã đánh
  bại hoặc ép buộc người dân và các quốc gia láng giềng. Dù khác về bản chất so
  với chủ nghĩa đô hộ của châu Âu, nhưng mục đích của hệ thống chư hầu của
  Trung Quốc là sự áp đặt một Trung Quốc bá chủ đối với nhân dân và xã hội láng
  giềng, một đặc điểm vẫn còn tồn tại tới ngày nay đối với các nước châu Á. 
 | 
 
| 
   
While Beijing regards reunification with Taiwan and
  pacification of Tibet as a restoration of Chinese authority over ancestral
  lands lost through the perfidious interference of foreigners, it is possible
  to draw an altogether different conclusion: Beijing's policies toward Taiwan
  and Tibet reflect China's likely behavior toward the wider region. Certainly,
  Chinas revanchism has done little to build confidence that a Pax Sinica would
  be demonstrably fairer, more stable and peaceful than Pax Americana. 
 | 
  
   
Trong khi Bắc Kinh xem việc tái thống nhất đảo Đài Loan và
  bình định Tây Tạng là việc lập lại quyền của Trung Quốc đối với các mảnh đất
  của tổ tiên đã mất vào tay những người nước ngoài phản bội, thì hoàn toàn có
  thể đưa ra một kết luận khác: các chính sách của Bắc Kinh đối với Đài Loan và
  Tây Tạng cho thấy cách hành xử tương tự của Trung Quốc đối với cả khu vực
  rộng lớn hơn. Chắc chắn, chính sách phục thù của Trung Quốc không giúp xây
  dựng niềm tin rằng một Nền hòa bình kiểu Trung Quốc (Pax Sinica) có thể tỏ ra
  là công bằng hơn, ổn định và hòa bình hơn Pax Americana. 
 | 
 
| 
   
But if Pax Sinica lacks appeal and Pax Americana cannot
  endure in its current form, what kind of new order might emerge in East Asia
  that could maintain peace and accommodate the aspirations of all the region's
  states?  
 | 
  
   
Nhưng nếu Pax Sinica hụt hơi và Pax Americana không thể
  kéo dài dạng thức hiện nay của nó, thì kiểu trật tự mới nào sẽ nổi lên tại
  Đông Á có thể giúp duy trì hòa bình và thể hiện được nguyện vọng của tất cả
  các nước trong khu vực? 
 | 
 
| 
   
One possibility is a "Concert of Asia." Drawing
  their inspiration from the post-Napoleonic accord of powers that controlled
  Europe for much of the nineteenth century, supporters of a Concert of Asia
  maintain that in the absence of a dominant state, a contemporary Asian
  version of the European concert holds out the best prospect for regional
  peace and stability. To be credible and enduring, however, only the strongest
  powers would be entitled to a seat at the table. The five obvious candidates
  are the United States, China, Japan, India and Indonesia. 
 | 
  
   
Một khả năng là "Bản đồng ca châu Á". Lấy cảm
  hứng từ thỏa thuận quyền lực hậu Napoleon, điều hành châu Âu trong đa phần
  thế kỷ 19, những người ủng hộ một Bản hòa đồng ca châu Á cho rằng nếu thiếu
  một quốc gia có thể đứng đầu, một phiên bản châu Á đương đại của sự phối hợp
  châu Âu có thể duy trì tốt hòa bình và ổn định trong khu vực. Tuy nhiên để
  trở nên đáng tin cậy và được đảm bảo, chỉ các nước mạnh nhất mới có quyền
  giành một ghế quanh chiếc bàn tròn. Năm ứng cử viên dễ thấy là Mỹ, Trung
  Quốc, Nhật Bản, Ấn Độ và Indonesia. 
 | 
 
| 
   
One clear problem with this formulation is the dubious
  assumption that East Asia's smaller nations would readily agree to have their
  individual or collective interests adjudicated by the large powers. This runs
  counter to the whole thrust of East Asian regionalism over the past two
  decades, with its emphasis on the empowerment of smaller states and the
  collective management of the region's security problems. 
 | 
  
   
Một vấn đề rõ ràng với mô hình này là liệu các nước nhỏ
  hơn ở Đông Á có sẵn sàng nhất trí gắn lợi ích cá nhân hoặc tập thể của mình
  với các nước lớn hay không. Điều này đi ngược lại cuộc công kích chủ nghĩa
  khu vực Đông Á trong hai thập kỷ qua, khi mà các nước nhỏ hơn nhấn mạnh đến
  quyền của mình và cách xử lý tập thể đối với các vấn đề an ninh khu vực. 
 | 
 
| 
   
It also ignores the global diffusion of power that has
  accompanied what Fareed Zakaria calls the "rise of the rest."
  Robust, medium-sized states are demanding a greater say in regional and
  international affairs, and they are not going to accept readily any return to
  a past of great-power dominance.  
 | 
  
   
Việc này cũng chưa tính đến sự phân bố quyền lực toàn cầu
  đi kèm với cái mà Fareed Zakaria gọi là "sự nổi lên của phần còn
  lại". Các nước tầm trung đòi một tiếng nói lớn hơn trong các vấn đề khu
  vực và quốc tế, và sẽ không chấp nhận sự trở lại của bất kỳ cường quốc bá chủ
  nào trước đây. 
 | 
 
| 
   
It is also difficult to see the major powers agreeing to
  accept a stewardship role of the kind envisaged in a Concert of Asia. Japan
  is too weak; China is unwilling, and its political values are too different;
  India is preoccupied with its own problems; Indonesia's geopolitical
  ambitions are confined to Southeast Asia; and the United States has neither
  the inclination nor the resources to take on an enhanced leadership role in
  Asia. 
 | 
  
   
Cũng rất khó để thấy các nước lớn đạt nhất trí về một vai
  trò quản lý của mô hình Bản đồng ca châu Á. Nhật Bản quá yếu; Trung Quốc thì
  không sẵn sàng, và các giá trị chính trị của họ quá khác; Ấn Độ thì chỉ quan
  tâm đến các vấn đề của mình; còn các tham vọng địa chính trị của Indonesia
  lại gắn với Đông Nam Á; Mỹ chẳng có nguồn lực để đóng một vai trò lãnh đạo
  nổi bật tại châu Á. 
 | 
 
| 
   | 
  
   | 
 
| 
   
What of the argument that America should accept the
  inevitable and share power with China as an equal? Paralleling the G-2 would
  be an Asia2, allowing Beijing and Washington to divide the region into
  spheres of influence in much the same way as the United States and the Soviet
  Union managed a politically bifurcated Europe during the early part of the
  Cold War.  
 | 
  
   
Còn về ý kiến cho rằng Mỹ nên chấp nhận sự tất yếu và chia
  sẻ quyền lực với Trung Quốc như một nước bình đẳng? Song song với G-2 sẽ là
  một châu Á -2, cho phép Bắc Kinh và Washington chia sẻ khu vực thành các vòng
  ảnh hưởng giống như Mỹ và Liên Xô từng quản lý một nửa châu Âu trong thời đầu
  chiến tranh Lạnh. 
 | 
 
| 
   
While superficially appealing because it holds out the
  prospect of a peaceful transition to a new international order, power sharing
  between the United States and China is unlikely to work for two reasons.
  First, no U.S. administration, regardless of its political complexion, would
  voluntarily relinquish power to China, just as China wouldn't if the roles
  were reversed. Second, China's new great-power status is hardly untrammeled.
  Nor is it guaranteed to last, for the country faces formidable environmental,
  resource, economic and demographic challenges, not to mention a rival United
  States that shows no sign of lapsing into terminal decline despite its
  current economic travails. Sooner than it thinks, Beijing may have to
  confront the prospect of a resurgent Washington determined to reassert its
  strategic interests. 
 | 
  
   
Dù trông bề ngoài có vẻ hấp dẫn vì cho thấy triển vọng một
  sự chuyển tiếp hào bình sang một trật tự quốc tế mới, nhưng cách chia sẻ
  quyền lực này giữa Mỹ và Trung Quốc ít khả năng xảy ra vì hai lý do. Một là
  không có chính quyền nào ở Mỹ, vì tính phức tạp chính trị của họ, lại sẵn
  lòng chia miếng bánh quyền lực với Trung Quốc, và Trung Quốc cũng vậy. Thứ
  hai, quy chế nước lớn mới của Trung Quốc khó mà bị cản trở. Nó cũng không
  được đảm bảo là sẽ kéo dài, vì đất nước này đang phải đối mặt với các thách
  thức lớn về môi trường, tài nguyên, kinh tế và dân số, chưa kể tới một đối
  thủ là Mỹ đang không có dấu hiệu nào rơi vào suy yếu bất chấp tình hình kinh
  tế khó khăn hiện nay của họ. Sớm hơn họ nghĩ, Bắc Kinh có thể phải đương đầu
  với nguy cơ một Washington trỗi dậy quyết tâm giành lại các lợi ích chiến
  lược của mình. 
 | 
 
| 
   
The question, then, is: How can China and the United
  States ensure that healthy competition does not give way to an entrenched
  bloody-mindedness that aggravates existing insecurities and results in
  serious conflict? That may be difficult, if not impossible, should Beijing
  maintain its current political and military strategy in the western Pacific.  
 | 
  
   
Như vậy, câu hỏi đặt ra là: Làm thế nào Trung Quốc và Mỹ
  có thể đảm bảo rằng cuộc cạnh tranh lành mạnh sẽ không dẫn tới một sự dửng
  dưng làm nghiêm trọng thêm sự bấp bênh vốn có và dẫn tới xung đột nghiêm
  trọng? Có thể Bắc Kinh sẽ rất khó, nếu không muốn nói là không thể, duy trì
  chiến lược chính trị và quân sự hiện nay của mình tại Tây Thái Bình Dương. 
 | 
 
| 
   
Like any other state, China is entitled to modernize its
  armed forces and protect its legitimate security interests. But Beijing's
  assertion of its territorial claims in the East and South China seas has been
  counterproductive--alienating neighbors, raising international concerns about
  China's strategic ambitions and provoking hedging behavior in the region.
  China's challenge to U.S. maritime power in East Asia strikes at a deeply
  held American conviction that continued naval dominance of the Pacific is not
  only critical to U.S. security but also to the nation's standing as the
  preeminent global power, something that all but guarantees a countervailing
  military and political response. 
 | 
  
   
Giống như bất kỳ quốc gia nào khác, Trung Quốc tự cho mình
  quyền hiện đại hóa lực lượng vũ trang và bảo vệ các lợi ích an ninh chính đáng
  của mình. Nhưng thái độ xác quyết của Bắc Kinh trong yêu sách lãnh thổ tại
  biển Đông lại phản tác dụng - làm các nước láng giềng xa lánh, khiến quốc tế
  lo ngại về các tham vọng chiến lược của Trung Quốc và gây ra các hành động
  bao vây trong khu vực. Thách thức của Trung Quốc đối với sức mạnh biển của Mỹ
  tại Đông Á đánh vào niềm tin từ lâu của Mỹ rằng vai trò ưu việt về hải quân
  tại Thái Bình Dương không chỉ quan trọng đối với an ninh của Mỹ mà cả đối với
  vị trí cường quốc bá chủ toàn cầu của họ. 
 | 
 
| 
   
At issue here is Beijing's often harsh and uncompromising
  official rhetoric when dealing with sensitive political and sovereignty
  issues as well as the government's willingness to accept and even sometimes
  foster nationalist sentiment at home, which is aggravating and complicating
  disputes with the United States and Japan. A more pluralistic, globally connected
  China would mean that foreign policy is no longer the exclusive preserve of
  the Standing Committee of the Politburo and the small policy elite that
  supports it in the Foreign Ministry and State Council. Nationalist sentiment
  expressed through chat rooms, blogging and Internet sites is complicating,
  and making less predictable, the management of Sino-U.S. and Sino-Japanese
  relations.  
 | 
  
   
Vấn đề ở đây là các phát biểu chính thức - thường gay gắt
  và không thỏa hiệp - của Bắc Kinh khi nói về các vấn đề nhạy cảm chính trị
  hay chủ quyền, cũng như việc chính phủ sẵn sàng chấp nhận, thậm chí đôi khi
  còn thúc đẩy, tình cảm dân tộc trong nước, càng làm nghiêm trọng và phức tạp
  thêm các cuộc tranh chấp với Mỹ và Nhật Bản. Một Trung Quốc ngày càng đa
  nguyên và kết nối toàn cầu đồng nghĩa với việc chính sách đối ngoại không còn
  là khu vực cấm của riêng Ủy ban thường vụ Bộ Chính trị và nhóm nhỏ các quan
  chức về chính sách tại Bộ Ngoại giao và Chính phủ ủng hộ chính sách đó. Chủ
  nghĩa dân tộc thể hiện trên các chat rooms (diễn đàn trao đổi trên mạng
  internet), các trang blog và các trang mạng internet đang khiến việc quản lý
  các quan hệ Trung - Mỹ và Trung - Nhật trở nên phức tạp và khó lường hơn. 
 | 
 
| 
   
Of course, no country is immune from the demonization of
  competitors, as attested by "Japan bashing" in the United States
  during the 1980s. But the incubus of extreme nationalism is having a
  particularly destabilizing effect in China, where sensationalist and emotive
  reporting, more often associated with Western tabloids, is making it
  difficult for Chinese leaders to avoid caricaturing rather than making
  nuanced assessments of U.S. intentions and capabilities. If Beijing is not
  yet ready for a free press, it must accept the responsibility for the
  outbursts of a controlled press. 
 | 
  
   
Tất nhiên, không có nước nào là không bị các nước đối thủ chưởi
  rủa, nói xấu, mà điều này đã được chứng thực bởi việc "nói xấu Nhật Bản"
  tại Hoa Kỳ trong những năm 1980. Nhưng Ác thần của chủ nghĩa dân tộc cực đoan
  có một hiệu ứng đặc biệt gây bất ổn ở Trung Quốc, nơi mà các bài báo giật gân
  và kích thích cảm xúc, mà thường được so sánh với báo lá cải phương Tây, đã làm
  cho các nhà lãnh đạo Trung Quốc khó tránh được cường điệu hóa thay vì đánh
  giá ý định và khả năng có chủ ý của Mỹ. Nếu Bắc Kinh chưa sẵn sàng cho một
  nền báo chí tự do, nó phải chịu trách nhiệm về các vụ nổ của một nền báo chí
  có kiểm soát. 
 | 
 
| 
   
America's challenge, meanwhile, is to develop a more
  coherent China strategy that explicitly recognizes Beijing's resource
  anxieties and corollary need to take on greater responsibility for the
  protection of sea-lanes in the western Pacific. What has been missing from
  many Western explanations of China's more assertive recent behavior is
  recognition of the economic importance that Beijing attaches to this vital
  waterway, which is a major conduit for international trade and a rich
  repository for minerals and valuable marine life. By 2030, up to 80 percent
  of China's oil and 50 percent of its gas will be imported by sea, through the
  Malacca Strait--a classic maritime choke point due to the narrowness and
  shallowness of its approaches, the number of ships that pass through it
  daily, and the Strait's vulnerability to interdiction or environmental
  blockage. 
 | 
  
   
Trong khi đó, thách thức của Mỹ là phát triển một chiến
  lược gắn kết hơn về Trung Quốc, theo đó công khai thừa nhận các lo ngại về
  tài nguyên của Tủng Quốc, từ đó có trách nhiệm hơn trong việc bảo vệ các hải
  trình qua Tây Thái Bình Dương. Điều còn thiếu trong nhiều cách giải thích của
  phương Tây về cách hành xử xác quyết hơn của Trung Quốc gần đây là sự thừa
  nhận tầm quan trọng kinh tế mà Bắc Kinh gắn với vùng biển mang tính sống còn
  này, được coi là một ống dẫn chính tới thương mại thế giới và một kho khoáng
  sản giàu có và nguồn hải sản phong phú. Đến năm 2030, có tới 80% nhu cầu dầu
  và 50% nhu cầu khí đốt của Trung Quốc sẽ phải nhập bằng đường biển, thông qua
  eo biển Malacca - nơi được coi là một nút thắt cổ chai trên biển từ xưa vì nó
  hẹp và cạn, hạn chế số lượng tàu bè qua lại hàng ngày, và vì nó dễ bị áp đặt
  lệnh cấm hoặc phong tỏa môi trường. 
 | 
 
| 
   
The rate of growth in China's energy imports has few
  historical parallels, if any. In less than twenty years, the country has
  moved from a net exporter to importing more than 55 percent of its oil, with
  crudeoil imports increasing by a staggering 17.5 percent in 2010 alone. 
 | 
  
   
Tỷ lệ gia tăng nhập khẩu năng lượng của Trung Quốc hiếm
  thấy, nếu không muốn nói là chưa từng thấy trong lịch sử. Trong chưa đầy 20
  năm, nước này đã chuyển từ một nước xuất khẩu ròng sang nhập khẩu hơn 55% nhu
  cầu về dầu mỏ trong nước, với việc nhập khẩu dầu thô tăng tới tận 17,5% riêng
  trong năm 2010. 
 | 
 
| 
   
This resource vulnerability weighs heavily on the minds of
  Chinese decision makers who, in addition to worrying about terrorism, piracy
  and environmental disruptions to their energy supplies, are acutely aware
  that their major competitor exercises effective naval control over the
  Malacca Strait and most of the western Pacific. 
 | 
  
   
Tính dễ bị tổn thương về tài nguyên này tác động rất mạnh
  tới suy nghĩ của các nhà hoạch định chính sách của Trung Quốc, những người
  bên cạnh việc lo ngại chủ nghĩa khủng bố, hải tặc và tình trạng xâu xé nguồn
  cung năng lượng của họ, đã ý thức rõ rằng đối thủ cạnh tranh chính của họ
  đang thể hiện quyền kiểm soát hải quân tại Eo biển Malacca và hầu hết vùng
  Tây Thái Bình Dương. 
 | 
 
| 
   
Invoking the so-called Malacca dilemma, President Hu
  Jintao first gave voice to these anxieties in 2005, and his officials have
  made it clear since that China is no longer prepared to outsource sea-lane
  security in the western Pacific to the U.S. Navy. Thus, whether the United
  States and Japan like it or not, Chinese naval pennants will be sighted far
  more frequently in the western Pacific and as far south as the Malacca
  Strait. This is a natural consequence of Chinas growing economic and
  strategic weight, just as the emergence of the U.S. Navy heralded the rise of
  the United States as a major power at the dawn of the twentieth century. 
 | 
  
   
Nêu ra thế tiến thoái lưỡng nan tại Malacca như trên, Chủ
  tịch Hồ Cẩm Đào đã bày tỏ các lo ngại này vào năm 2005, và các quan chức dưới
  quyền ông đã nói rõ rằng Trung Quốc không còn muốn giao nhiệm vụ đảm bảo an ninh
  cho các hải trình ở Tây Thái Bình Dương vào tay Hải quân Mỹ nữa. Như vậy, dù
  Mỹ và Nhật Bản có thích hay không, lực lượng hải quân Trung Quốc sẽ tiến xa
  hơn ra Tây Thái Bình Dương, đến tận miền Nam Eo biển Malacca. Đây là một hậu
  quả của sức nặng kinh tế và chiến lược ngày càng tăng của Trung Quốc, giống
  như sự nổi lên của Hải quân Mỹ đã báo trước sự nổi lên của Mỹ là một cường
  quốc lớn từ cuối thế kỷ 20. 
 | 
 
| 
   
Another danger point lies in various inconsistencies in
  U.S. behavior and approaches to China. Over the past two decades, U.S. China
  policy has been a confusing mix of engagement, partnership, competition,
  hedging and lectures on China's internal political structure. With resentment
  and hostility toward Beijing on the rise, American administrations face the
  challenge of ensuring that China does not become a whipping boy for U.S.
  domestic-policy failings or replace the Soviet Union as the new strategic
  bogeyman. Any attempt to demonize China would be counterproductive to U.S.
  strategic interests in East Asia. It would undercut moderates in the Chinese
  leadership and encourage a reciprocal response that would aggravate existing
  tensions. 
 | 
  
   
Một điểm nguy hiểm khác nằm ở các mâu thuẫn trong cách
  hành xử và cách tiếp cận của Mỹ với Trung Quốc. Trong hai thập kỷ qua, chính
  sách Trung Quốc của Mỹ đã là một hỗn hợp giữa cam kết, đối tác, cạnh tranh,
  bao vây và lên lớp về cấu trúc chính trị bên trong Trung Quốc. Khi sự oán
  giận và thù địch đối với một Bắc Kinh đang nổi lên, chính quyền Mỹ đối mặt
  với thách thức đảm bảo rằng Trung Quốc không trở thành một kẻ bung xung cho
  sự lơ là chính sách đối nội của Mỹ hoặc thay thế Liên Xô làm "mẹ
  mìn" chiến lược mới. Mọi âm mưu biến Trung Quốc thành quỷ sẽ phản tác
  dụng đối với lợi ích chiến lược của Mỹ tại Đông Á. Nó có thể làm giảm bớt sự
  ôn hòa của giới lãnh đạo Trung Quốc và khuyến khích một cách trả đũa có thể
  làm nghiêm trọng thêm các căng thẳng sẵn có. 
 | 
 
| 
   
How the United States and China manage their relationship
  will have strategic implications extending well beyond East Asia. As
  competition increases, preventing conflicts from escalating will not be easy.
  This isn't necessarily because Beijing seeks territorial expansion, has
  become a revisionist power or has serious differences with Washington over
  values. Presumably, these can be managed. The real danger is that China's
  resource vulnerabilities, sense of entitlement and determination to restore
  its historically dominant position in East Asia will deepen regional
  anxieties about Chinese behavior and trigger a countervailing response from
  the United States and Japan. 
 | 
  
   
Mỹ và Trung Quốc quản lý quan hệ của mình như thế nào sẽ
  có ảnh hưởng chiến lược đối với toàn khu vực Đông Á. Khi cạnh tranh gia tăng,
  việc ngăn chặn các cuộc xung đột leo thang sẽ không hề dễ. Điều này không
  phải là tất yếu vì Bắc Kinh tìm cách bành chướng lãnh thổ, trở thành một
  cường quốc theo chủ nghĩa xét lại, hay có bất đồng sâu sắc với Washington về
  các giá trị. Có lẽ, nó có thể được quản lý. Mối nguy hiểm thực sự là tính dễ
  tổn thương về năng lượng của Trung Quốc, cảm giác mình được quyền làm và quyết
  tâm lập lại vị thế bá chủ từng có trong lịch sử tại Đông Á sẽ làm sâu sắc
  thêm những lo ngại trong khu vực về cách hành xử của Trung Quốc và gây ra
  phản ứng đáp trả của Mỹ và Nhật. 
 | 
 
| 
   
This could pose a contemporary expression of the classic
  security dilemma articulated a half century ago by the eminent American
  international-relations theorist Kenneth Waltz: in seeking to enhance their own
  security by building a strong military, large states often increase everyone
  else's insecurity because this military force is frequently regarded as a
  potential threat rather than as a reasonable, defensive measure. 
 | 
  
   
Điều này có thể đặt ra một cách hiểu đương đại về thế tiến
  thoái lưỡng nan về an ninh cổ điển từ nửa thế kỷ trước của nhà lý luận nổi
  tiếng của Mỹ về quan hệ quốc tế Kenneth Waltz: trong khi tìm cách tăng cường
  an ninh của mình bằng cách xây dựng một lực lượng quân sự hùng mạnh, các nước
  lớn thường làm gia tăng sự bất ổn của nước khác vì sức mạnh quân sự này
  thường bị xem là một nguy cơ tiềm ẩn hơn là một biện pháp hợp lý và mang tính
  phòng vệ. 
 | 
 
| 
   
Already, China's attempt to test Washington's resolve in
  the western Pacific by "periphery probing" has resulted in a
  predictably vigorous U.S. response. The U.S. Navy and Air Force are working
  on plans to suppress and blind Chinas potent missile capabilities by means of
  an emerging "air-sea battle" strategy, which is rapidly gaining
  political traction in Washington. It would not take much for this to turn into
  a full-blown arms race, drawing in other nations concerned by Chinas rising
  military might. Avoiding worst-case outcomes will require a sustained,
  long-term commitment to building trust and preventive diplomacy as well as
  the establishment of an effective system of risk management that can prevent
  localized disputes and incidents from escalating into major region-wide
  conflicts. 
 | 
  
   
Cũng vậy, ý định của Trung Quốc nhằm thử phản ứng của
  Washington tại Tây Thái Bình Dương đã dẫn tới phản ứng gay gắt có thể dự đoán
  của Mỹ. Hải quân và Không quân Mỹ đang nghiên cứu các kế hoạch nhằm ngăn chặn
  và phá hủy các năng lực tên lửa lớn của Trung Quốc bằng một chiến lược
  "chiến tranh không-biển" mới, chiến lược thu hút nhiều sự chú ý
  trong giới chính trị ở Washington. Điều này không hẳn sẽ biến thành một cuộc
  chạy đua vũ trang tổng lực, thể hiện bởi sự lo ngại của các nước khác trước
  sức mạnh quân sự ngày càng lớn của Trung Quốc. Tránh kết cục tồi tệ nhất sẽ
  đòi hỏi một cam kết lâu dài, bền vững nhằm xây dựng lòng tin và ngoại giao đề
  phòng, cũng như xây dựng một hệ thống quản lý nguy cơ hiệu quả có thể tránh
  các tranh chấp và sự cố cục bộ leo thang thành các cuộc xung đột lớn trên
  toàn khu vực. 
 | 
 
| 
   
In short, the dissolution of the Old Order in East Asia
  has created a delicate power balance there, rendered intrinsically unstable
  by China's regional ambitions, understandable though they may be, and America's
  equally understandable resolve to preserve as much of its old regional
  dominance as possible. Whether the two nations can successfully manage this
  fragile transition and thus stabilize the regional power balance remains a
  central question facing Asia--and the world beyond--in these times of global
  flux. 
 | 
  
   
Tóm lại, sự tan rã của Trật tự cũ tại Đông Á đã tạo ra một
  thế cân bằng quyền lực mỏng manh, gây ra bất ổn bởi những tham vọng khu vực
  (có thể hiểu được) của Trung Quốc, và sự quyết tâm có thể hiểu được của Mỹ
  trong việc bảo vệ vị thế bá chủ khu vực vốn có của mình nhiều nhất có thể.
  Liệu hai cường quốc này có thể quản lý thành công sự chuyển giao mong manh
  này và từ đó ổn định thế cân bằng quyền lực trong khu vực hay không vẫn là
  một câu hỏi trọng tâm mà châu Á - và cả thế giới - đang phải đối mặt trong
  thời đại của những biến động toàn cầu này. 
 | 
 
| 
   
Alan Dupont is professor
  of international security and director of the Institute for International
  Security and Development at the University of New South Wales in Sydney,
  Australia. 
 | 
  
   
Alan Dupont, giáo sư
  về an ninh quốc tế, Giám đốc Viện An ninh Quốc tế và Phát triển tại Đại học
  New South Wales ở Sydney, Australia. 
 | 
 
| 
   | 
  
   | 
 
| 
   | 
  
   
Translated by Châu Giang 
 | 
 
| 
   | 
  
   | 
 
| 
   
http://findarticles.com/p/articles/mi_m2751/is_119/ai_n58608824/pg_5/?tag=content;col1 
 | 
 |
MENU
BILINGUAL BLOG – BLOG SONG NGỮ ANH VIỆT –  SHARE KNOWLEGE AND IMPROVE LANGUAGE
--------------------------- TÌM KIẾM TRÊN BLOG NÀY BẰNG GOOGLE SEARCH ----------------------------
TXT-TO-SPEECH – PHẦN MỀM ĐỌC VĂN BẢN
Click phải, chọn open link in New tab, chọn ngôn ngữ trên giao diện mới, dán văn bản vào và Click SAY – văn bản sẽ được đọc với các thứ tiếng theo hai giọng nam và nữ (chọn male/female)
CONN'S CURENT THERAPY 2016 - ANH-VIỆT
Friday, June 29, 2012
An Asian security standoff Thế khó xử về an ninh tại châu Á
Labels:
INTERNATIONAL-QUỐC TẾ
Subscribe to:
Post Comments (Atom)
No comments:
Post a Comment
your comment - ý kiến của bạn