|
|
An Asian security
standoff
|
Thế khó xử về an
ninh tại châu Á
|
Alan Dupont
April 25, 2012
|
Alan Dupont
April 25/4/2012
|
Pivotal moments in history are seldom anticipated. And
when change is systemic, this rule is even truer. There are unmistakable
signs in East Asia, however, that the old, U.S.-dominated order can no longer
be sustained in the face of Chinas emerging challenge and the relative
weakness of both the United States and Japan.
|
Những thời điểm quan trọng trong lịch sử hiếm khi được báo
trước. Và khi thay đổi đó mang tính hệ thống, thì quy luật này càng đúng hơn.
Tuy nhiên, có những dấu hiệu rõ ràng tại Đông Á cho thấy trật tự cũ do Mỹ chế
ngự có thể không còn kéo dài nữa trước thách thức ngày càng lớn của Trung
Quốc và sự yếu đi tương đối của cả Mỹ và Nhật Bản.
|
A failure of American diplomacy to adjust to these new
power realities, or of China to accommodate long-standing U.S. and Japanese
interests, could jeopardize the promise of the much-heralded Asian century
and return East Asia to its bloody and fractious past. What emerges in this
critical region will have global consequences.
|
Một sai lầm trong chính sách ngoại giao của Mỹ khi chỉnh
sửa thực tế quyền lực mới này, hoặc một sai lầm của Trung Quốc trong việc
thích nghi với các lợi ích lâu nay của Mỹ và Nhật, đều có thể gây nguy hiểm
cho tương lai hứa hẹn của kỷ nguyên châu Á đã được tiên liệu, và đưa Đông Á
trở lại quá khứ đẫm máu và chia rẽ. Và điều gì sẽ xảy ra trong khu vực quan
trọng này cũng sẽ gây hậu quả tới toàn cầu.
|
As the locus of economic and military power shifts
decisively from the Atlantic to the Pacific, it is clear that East Asia has
never been so centrally important to the international order. Never before have
the world's three preeminent states--the United States, Japan and China--all
been Asia-Pacific powers. This raises the stakes for everyone should the Old
Order fail precipitously.
|
Các trọng tâm quyền lực kinh tế và quân sự chắc chắn đang
thay đổi từ Đại Tây Dương sang Thái Bình Dương, rõ ràng Đông Á chưa bao giờ
quan trọng đến như vậy trong trật tự quốc tế. Trước đây, thế giới chưa bao
giờ chứng kiến ba cường quốc ưu việt nhất - Mỹ, Nhật Bản và Trung Quốc - cùng
nằm trong khu vực châu Á - Thái Bình Dương. Việc này khiến mọi người đều cá
cược rằng Trật tự thế giới cũ sẽ sụp đổ nhanh chóng.
|
For nearly seven decades, this order has been underpinned
by U.S. economic and military strength, dating back to the defeat of Japan at
the end of World War II and reinforced forty-five years later by the collapse
of the Soviet Union. During the Cold War, American preeminence in East Asia
was vitiated by both the illusion and reality of Soviet military power.
Thereafter, for a brief "unipolar moment," the United States seemed
able to do as it pleased without worrying about peer competitors or balancing
coalitions.
|
Trong gần bảy thập kỷ, trật tự ấy đã gắn với sức mạnh kinh
tế và quân sự của Mỹ, kể từ thất bại của Nhật Bản sau chiến tranh Thế giới II
và được củng cố 55 năm sau đó bởi sự tan rã của Liên bang Xô Viết. Trong thời
Chiến tranh Lạnh, vai trò bá chủ của Mỹ ở Đông Á bị lu mờ bởi nỗi ám ảnh và
thực tế về sức mạnh quân sự của Liên Xô. Nhưng sau đó, trong một thời gian
ngắn "đơn cực", Mỹ dường như có thể chẳng cần phải lo ngại đến việc
có một đối thủ cạnh tranh nào ngang tầm hoặc liên minh nào đủ sức đối trọng.
|
In retrospect, President George W. Bush's first term may
be seen as the apogee of Pax Americana. Since then, it has been mostly
downhill for a United States weakened by ten years of war, a gridlocked
political system and the lingering contagion from the 2008 global financial
crisis. President Obama's pivot to Asia, and his attempt to quarantine the
region from defense-budget cuts, cannot disguise the sober reality that the
U.S. capacity to shape East Asia is no longer what it was.
|
Nhìn lại quá khứ, nhiệm kỳ đầu của Tổng thống George W.
Bush có thể được xem là thời cực thịnh của Nền hòa bình kiểu Mỹ (Pax
Americana). Sau đó, nó đã hầu như tụt dốc vì nước Mỹ bị yếu đi sau 10 năm
tham chiến ở khắp nơi, một hệ thống chính trị tắc nghẽn và hậu quả của cuộc
khủng hoảng tài chính toàn cầu năm 2008. Việc chính quyền Tổng thống Obama
đặt trọng tâm vào châu Á, và ý định của ông "cách ly" khu vực này
khỏi những cắt giảm ngân sách quốc phòng, cũng không thể che giấu thực tế rõ
ràng rằng khả năng Mỹ định hình Đông Á không còn như trước nữa.
|
Once seen as the reliable northern anchor of the U.S.
alliance system in East Asia and lauded for its dependability and dynamism,
Japan's two-decade political and economic malaise is a significant cause of
the weakening of the Old Order.
|
Một thời từng được xem là cái "mỏ neo" phương
Bắc đáng tin cậy của hệ thống liên minh của Mỹ tại Đông Á và được tán dương
về khả năng tự chủ và năng động của mình, nay Nhật Bản sau hai mươi năm vật
vã với "căn bệnh" chính trị và kinh tế lại trở thành nguyên nhân
chính dẫn tới sự yếu đi của Trật tự cũ.
|
The near meltdown of the tsunami-crippled Fukushima
nuclear-power plant in 2011 can be seen as a metaphor for the corrosion of
Japan's increasingly inward-looking body politic. The country lacks
confidence and is beset by a host of domestic problems. Leadership stasis has
made it difficult for the United States to reinvigorate the strategic
partnership with Japan or to be sure where the country is heading. This is
reflected in the failure to reach agreement on the relocation of the
important Marine base on Okinawa.
|
Việc nhà máy điện hạt nhân Fukushima gần sụp đổ sau trận
sóng thần kinh hoàng năm 2011 có thể được xem là một bằng chứng cho thấy sự
ăn mòn của bộ máy chính trị ngày càng hướng nội của Nhật Bản. Nước này thiếu
niềm tin và bị bủa vây bởi một loạt các vấn đề trong nước. Bế tắc lãnh đạo đã
khiến Mỹ gặp khó khăn trong việc củng cố quan hệ đối tác chiến lược với Nhật
Bản, cũng như muốn đảm bảo rằng đất nước Mặt trời mọc đang tiến về phía
trước. Điều này được phản ánh trong việc hai nước không thể đạt thỏa thuận về
tái bố chí căn cứ hải quân quan trọng của Mỹ trên đảo Okinawa của Nhật Bản.
|
While Japan remains a major economy, its gross domestic
product has not grown for twenty years, and the country suffered the
indignity of being overtaken by China as the world's second-largest economy
in 2011. Aging and shrinking demographically, Japan faces the prospect of
being consigned to the second rank of East Asia's middle powers unless it can
recapture its lost elan and purpose.
|
Trong khi Nhật Bản vẫn là một nền kinh tế lớn, GDP của họ
lại không tăng trưởng trong 20 năm qua, và nước này phải chịu sự nhục nhã của
việc bị Trung Quốc vượt mặt, trở thành nền kinh tế lớn thứ hai thế giới vào
năm 2011. Trong khi đó, dân số Nhật Bản tiếp tục già đi và bị thu hẹp, khiến
nước này phải đối mặt với tương lai bị tụt xuống vị trí thứ hai trong bảng
xếp hạng các nước trung lưu ở Đông Á.
|
But China's rise is the main reason for the loss of
Washington's once-unrivaled ability to influence the region's affairs. With a
population of 1.4 billion, more than the rest of East Asia and the United
States combined, China is a megastate that for millennia was the dominant
polity in Asia and now makes little secret of its desire to reclaim its
former status. These dreams are no longer illusory, for modern China has the
strategic clout to realize them.
|
Nhưng sự nổi lên của Trung Quốc là lý do chính dẫn tới sự
mất khả năng từng một thời vô song của Mỹ đối với các vấn đề trong khu vực.
Với dân số 1,4 tỷ người, hơn toàn bộ phần còn lại của Đông Á và Mỹ cộng lại,
Trung Quốc là một nước trung tâm có tới nghìn năm chế ngự châu Á và giờ đang
âm thầm muốn giành lại quy chế này. Giấc mơ của họ không hề viển vông, bởi
nước Trung Quốc hiện đại có các nền tảng chiến lược để thực hiện điều đó.
|
Its population and economy dwarf those of Fascist Germany,
Imperial Japan and the Soviet Union--previous and ultimately vanquished
challengers of U.S. power. China's reemergence poses strategic challenges of
a complexity and magnitude not previously experienced by the United States,
or the rest of East Asia, for that matter.
|
Dân số và nền kinh tế của họ vượt xa Đức Quốc xã, Phát xít
Nhật và cả Liên Xô - trước đây là những đối thủ bị sức mạnh Mỹ đánh bại. Sự
tái nổi lên của Trung Quốc đặt ra những thách thức chiến lược của một tình
thế phức tạp và quy mô lớn chưa từng thấy đối với Mỹ, cũng như phần còn lại
của Đông Á.
|
The principal unknown is the path Chinas leaders will
follow, often posed in overly stark and simplistic terms as a choice between
responsible stakeholder or revisionist state. In fact, China is likely to be
both, conforming to the norms of the international system except when its
core interests conflict with those norms.
|
Điều quan trọng còn chưa được biết rõ là con đường mà giới
lãnh đạo Trung Quốc sẽ đi theo, được đặt ra như một sự lựa chọn giữa việc là
một quốc gia theo chủ nghĩa xét lại hay một cổ đông có trách nhiệm. Trên thực
tế, Trung Quốc có thể là cả hai, phù hợp với các chuẩn mực của hệ thống quốc
tế trừ khi các lợi ích cốt lõi của họ xung đột với các chuẩn mực này.
|
While long anticipated--indeed, U.S. policy planners were
warning of these strategic implications as far back as the mid-1990s--the
Middle Kingdom's new prominence in East Asia has been boosted by two seminal
recent events, one financial and the other geopolitical.
|
Trong khi được tiên liệu từ lâu - thực tế là các nhà hoạch
định chính sách của Mỹ đã cảnh báo về các tác động chiến lược này từ giữa
những năm 1990 - vai trò chế ngự mới của Trung Quốc tại Đông Á còn được thúc
đẩy bởi hai sự kiện mới xảy ra gần đây, một về tài chính và một về địa chính
trị.
|
The 2008 global financial crisis led many in China to
believe that the United States was in decline, suffering from imperial
overreach and living beyond its means. This belief is perhaps overstated, but
owing more than a trillion dollars to China has dearly placed the United
States in the distinctly uncomfortable position of being seen as a financial
supplicant to its principal competitor.
|
Cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu năm 2008 khiến nhiều
người ở Trung Quốc tin rằng Mỹ đang suy yếu, kết quả của việc tiêu sài quá
mức kiếm được. Niềm tin này có thể đã bị cường điệu quá, nhưng việc sở hữu
hơn 1.000 tỷ USD đối với Trung Quốc rõ ràng đã đặt Mỹ vào vị trí không hề
thoải mái khi bị coi là một "người được chu cấp" bởi đối thủ cạnh
tranh chính của mình.
|
Perceptions of U.S. financial weakness have clearly emboldened
Chinese leaders to seek geopolitical advantage over the United States in
contested spaces, especially in East Asia. Of greatest concern is Beijing's
evident determination to aggressively defend its claims to disputed islands,
waters and resources in the East China and South China seas.
|
Quan niệm về sự suy yếu tài chính của Mỹ rõ ràng đã khuyến
khích giới lãnh đạo Trung Quốc tìm các lợi thế địa chính trị so với Mỹ trong
các không gian cạnh tranh đặc biệt là tại Đông Á. Đáng quan tâm nhất là sự
kiên quyết của Bắc Kinh trong việc bảo vệ các yêu sách của mình đối với các
vùng biển đảo và tài nguyên đang tranh chấp tại biển Hoa Đông và biển Đông.
|
Relations with the other major Asian powers, Japan and
India, have become increasingly testy, and many Southeast Asian nations are
fearful that China will pay only lip service to regional egalitarianism as it
becomes more powerful, both economically and militarily. In the past two
years, China has declared the eponymous South China Sea to be a "core
interest" and made abundantly clear that it will continue to support the
bellicose North Korean regime despite that maverick state's repeated provocations
and violations of international norms.
|
Trong quan hệ với các nước lớn khác ở châu Á, như Nhật Bản
và Ấn Độ, Trung Quốc tỏ ra ngày càng hay gắt gỏng, và nhiều quốc gia Đông Nam
Á lo ngại rằng Trung Quốc sẽ chỉ hứa hão về chủ nghĩa công bằng khu vực khi
họ trở nên hùng mạnh hơn về kinh tế và quân sự. Trong hai năm qua, Trung Quốc
tuyên bố biển Đông là một "lợi ích cốt lõi" và nhiều lần nêu rõ
rằng sẽ tiếp tục bảo vệ chính quyền của Triều Tiên bất chấp các khiêu khích
liên tiếp của Bình Nhưỡng.
|
At the heart of U.S. and regional anxieties about Chinas
future military intentions is the ambitious "far-sea defense"
strategy, designed to push the U.S. Navy as far from Chinese shores as
possible. China is bent on turning its three coastal fleets into a genuine
blue-water navy capable of controlling the western Pacific and eventually
projecting significant maritime power into the central Pacific and the Indian
Ocean.
|
Trung tâm những nỗi lo của Mỹ và khu vực về các ý định
quân sự của Trung Quốc trong tương lai là các tham vọng chiến lược "bảo
vệ biển xa", nhằm đẩy Hải quân Mỹ ra xa bờ biển Trung Quốc nhất có thể.
Trung Quốc có "khiếu" biến ba hạm đội bảo vệ bờ biển của mình thành
một lực lượng hải quân biển xa có khả năng kiểm soát Tây Thái Bình Dương và
cả việc phô trương sức mạnh biển đáng kể tự Trung Thái Bình Dương và Ấn Độ
Dương.
|
Beijing's strategic aim seems to be a Monroe Doctrine with
Chinese characteristics, and it is rapidly acquiring the capabilities to
realize this ambitious goal. From a Chinese perspective, this makes perfect
strategic sense. After all, if a rising America could construct a Monroe
Doctrine in the nineteenth century as a blunt but effective instrument for
keeping other powers out of the Western Hemisphere, why should an ascendant,
twenty-first-century China not seek a comparable outcome in the western
Pacific? The problem is that Beijing's determination to push back the U.S.
Navy threatens to destabilize the regional balance of power and escalate
tensions not only with America but also with Japan.
|
Mục đích chiến lược của Bắc Kinh dường như là một Học
thuyết Monroe kiểu Trung Quốc, và họ đang nhanh chóng tăng cường các năng lực
để thực hiện mục tiêu đầy tham vọng này. Từ một viễn cảnh Trung Quốc, việc
này có ý nghĩa chiến lược đầy đủ. Rốt cuộc, nếu một nước Mỹ nổi lên có thể
tạo ra một Học thuyết Monroe trong thế kỷ 19 thì tại sao một Trung Quốc đang
lên trong thế kỷ 21 lại không tìm kiếm một kết cục giống như vậy ở Tây Thái
Bình Dương? Vấn đề là quyết tâm của Bắc Kinh đẩy lùi Hải quân Mỹ ra xa lại
đang làm xáo trộn cán cân quyền lực tại khu vực và leo thang căng thẳng không
chỉ với Mỹ mà cả với Nhật Bản.
|
Relations between China and Japan are already fraught with
tensions. Neither side seems capable of moving beyond the historical enmities
infecting its contemporary behavior and precluding any genuine rapprochement,
despite Japan's booming trade with China and increasing level of economic
interdependence.
|
Quan hệ giữa Trung Quốc và Nhật Bản vốn đã đầy những căng
thẳng. Chẳng bên nào có khả năng vượt qua những thù hằn trong lịch sử đang
ảnh hưởng tới cách hành xử hiện tại của họ và ngăn cản mọi khả năng xích lại
gần nhau, bất chấp thực tế là thương mại song phương đang "bùng nổ"
và họ ngày càng phụ thuộc lẫn nhau về kinh tế.
|
These underlying tensions periodically erupt, exposing the
deep fault lines between the two nations and underlining the potential for
miscalculation. The most serious recent example occurred on September 7,
2010, when simmering tensions over ownership of the disputed Diaoyu or
Senkaku Islands in the East China Sea boiled over into a serious
confrontation after a Chinese fishing trawler appeared to deliberately ram a
pursuing Japanese Coast Guard vessel. This brought Sino-Japanese relations to
a post-World War II low. Opinion polls showed extremely high levels of mutual
disaffection, with 87 percent of Japanese and 79 percent of Chinese surveyed
regarding the other country as "untrustworthy." Fully 79 percent of
Japanese considered China a military threat.
|
Những căng thẳng rõ ràng này cứ đến hẹn lại lên, cho thấy
những đường hướng sai lầm sâu sắc giữa hai nước và nguy cơ tính toán nhầm. Ví
dụ nghiêm trọng nhất gần đây xảy ra ngày 7/9/2010, khi căng thẳng lên cao
liên quan đến quyền sở hữu quần đảo đang tranh chấp mà Trung Quốc gọi là Điếu
Ngư và Nhật Bản gọi là Senkaku trên biển Hoa Đông dẫn tới một sự đối đầu
nghiêm trọng sau khi một tàu cá Trung Quốc va chạm với tàu của Lực lượng bảo
vệ bờ biển Nhật Bản trong một vụ rượt đuổi. Vụ việc đã kéo tụt quan hệ Trung
- Nhật xuống mức thấp hơn thời hậu chiến tranh Lạnh. Các cuộc thăm dò dư luận
cho thấy người dân hai nước rất không hài lòng về nhau: 87% người Nhật và 79%
người Trung Quốc coi nước kia là "không đáng tin cậy"; 79% người
Nhật coi Trung Quốc là một mối đe dọa quân sự.
|
It would be wrong to infer from these actions that China
is intent on military confrontation with the United States and Japan or that
it is yet in a position to supplant America as the region's most influential power.
But China's new assertiveness illustrates the structural tensions that
inevitably occur when a rising power challenges the existing order and, by
definition, the place of the previously dominant state.
|
Có thể là sai khi suy diễn từ các hành động này rằng Trung
Quốc đang có ý định đối đầu quân sự với Mỹ và Nhật Bản, hay cho rằng họ sắp
thay thế Mỹ là cường quốc có ảnh hưởng nhất trong khu vực. Nhưng thái độ xác
quyết mới đây của Trung Quốc cho thấy căng thẳng về thể chế tất yếu xảy ra
khi một cường quốc mới nổi thách thức trật tự đang tồn tại, và như vậy, thách
thức vị trí của quốc gia đang bá chủ trước đó.
|
As Harvard's Richard Rosecrance and Peking University's
Jia Qingguo have documented, over the past five hundred years, six of the
seven hegemonic challenges to the existing order have led to serious
conflict. We also know that strong economic and trade links between aspiring
and incumbent hegemons do not, by themselves, reduce the risk of conflict, as
Britain and Germany demonstrated a century ago when their deepening economic
interdependence couldn't prevent their going to war in 1914. Thus, it would
be an egregious mistake to conclude that strengthening ties between China and
the United States make military conflict between them unthinkable.
|
Giáo sư Richard Rosecrance (trường Đại học Harvard, Mỹ) và
giáo sư Jia Qingguo (trường Đại học Bắc Kinh, Trung Quốc) phân tích rằng
trong 500 năm qua, sáu trong số bảy thách thức lớn đối với trật tự đang tồn
tại đã dẫn tới xung đột nghiêm trọng. Chúng ta đều biết rằng các mối liên hệ
kinh tế và thương mại giữa các cường quốc muốn chế ngự và đang chế ngự không
thể giảm bớt nguy cơ xung đột, như trường hợp Anh và Đức một thế kỷ trước,
khi sự phụ thuộc sâu sắc vào nhau về kinh tế cũng không giúp họ tránh phải
lao vào chiến tranh năm 1914. Vì vậy, sẽ là một sai lầm lớn nếu kết luận rằng
quan hệ mật thiết giữa Mỹ và Trung Quốc khiến cuộc xung đột quân sự là điều
không tưởng.
|
Some liberals argue that the unique character, cultural
identity and historical experience of China make it intrinsically less
aggressive than other nations. According to this view, the Middle Kingdom is
an exceptional state and marches to a different foreign-policy tune. However,
the proposition that China has historically been less aggressive or less
expansionist than its Western or Eastern counterparts does not withstand
scrutiny.
|
Một số nhân vật tự do cho rằng đặc điểm duy nhất, bản sắc
văn hóa và kinh nghiệm lịch sử của Trung Quốc khiến họ ít hiếu chiến hơn các
nước khác. Theo quan điểm này, Trung Quốc là một nước đặc biệt và có chính
sách đối ngoại rất khác biệt. Tuy nhiên, phân tích cho rằng Trung Quốc xét về
lịch sử ít hiếu chiến hơn hay ít theo chủ nghĩa bành chướng hơn các nước
phương Tây hay phương Đông cũng không thuyết phục.
|
Like many powerful nations, and the United States in
particular, China has a long tradition of territorial expansionism and
subduing or coercing neighboring peoples and states. Although different in
character from European colonialism, the endgame of Chinas tributary-state
system has been the imposition of a Chinese suzerain over neighboring peoples
and polities, a point not lost today on fellow Asians.
|
Giống như nhiều quốc gia hùng mạnh khác, và đặc biệt là
Mỹ, Trung Quốc có một truyền thống bành chướng lãnh thổ lâu dài, họ đã đánh
bại hoặc ép buộc người dân và các quốc gia láng giềng. Dù khác về bản chất so
với chủ nghĩa đô hộ của châu Âu, nhưng mục đích của hệ thống chư hầu của
Trung Quốc là sự áp đặt một Trung Quốc bá chủ đối với nhân dân và xã hội láng
giềng, một đặc điểm vẫn còn tồn tại tới ngày nay đối với các nước châu Á.
|
While Beijing regards reunification with Taiwan and
pacification of Tibet as a restoration of Chinese authority over ancestral
lands lost through the perfidious interference of foreigners, it is possible
to draw an altogether different conclusion: Beijing's policies toward Taiwan
and Tibet reflect China's likely behavior toward the wider region. Certainly,
Chinas revanchism has done little to build confidence that a Pax Sinica would
be demonstrably fairer, more stable and peaceful than Pax Americana.
|
Trong khi Bắc Kinh xem việc tái thống nhất đảo Đài Loan và
bình định Tây Tạng là việc lập lại quyền của Trung Quốc đối với các mảnh đất
của tổ tiên đã mất vào tay những người nước ngoài phản bội, thì hoàn toàn có
thể đưa ra một kết luận khác: các chính sách của Bắc Kinh đối với Đài Loan và
Tây Tạng cho thấy cách hành xử tương tự của Trung Quốc đối với cả khu vực
rộng lớn hơn. Chắc chắn, chính sách phục thù của Trung Quốc không giúp xây
dựng niềm tin rằng một Nền hòa bình kiểu Trung Quốc (Pax Sinica) có thể tỏ ra
là công bằng hơn, ổn định và hòa bình hơn Pax Americana.
|
But if Pax Sinica lacks appeal and Pax Americana cannot
endure in its current form, what kind of new order might emerge in East Asia
that could maintain peace and accommodate the aspirations of all the region's
states?
|
Nhưng nếu Pax Sinica hụt hơi và Pax Americana không thể
kéo dài dạng thức hiện nay của nó, thì kiểu trật tự mới nào sẽ nổi lên tại
Đông Á có thể giúp duy trì hòa bình và thể hiện được nguyện vọng của tất cả
các nước trong khu vực?
|
One possibility is a "Concert of Asia." Drawing
their inspiration from the post-Napoleonic accord of powers that controlled
Europe for much of the nineteenth century, supporters of a Concert of Asia
maintain that in the absence of a dominant state, a contemporary Asian
version of the European concert holds out the best prospect for regional
peace and stability. To be credible and enduring, however, only the strongest
powers would be entitled to a seat at the table. The five obvious candidates
are the United States, China, Japan, India and Indonesia.
|
Một khả năng là "Bản đồng ca châu Á". Lấy cảm
hứng từ thỏa thuận quyền lực hậu Napoleon, điều hành châu Âu trong đa phần
thế kỷ 19, những người ủng hộ một Bản hòa đồng ca châu Á cho rằng nếu thiếu
một quốc gia có thể đứng đầu, một phiên bản châu Á đương đại của sự phối hợp
châu Âu có thể duy trì tốt hòa bình và ổn định trong khu vực. Tuy nhiên để
trở nên đáng tin cậy và được đảm bảo, chỉ các nước mạnh nhất mới có quyền
giành một ghế quanh chiếc bàn tròn. Năm ứng cử viên dễ thấy là Mỹ, Trung
Quốc, Nhật Bản, Ấn Độ và Indonesia.
|
One clear problem with this formulation is the dubious
assumption that East Asia's smaller nations would readily agree to have their
individual or collective interests adjudicated by the large powers. This runs
counter to the whole thrust of East Asian regionalism over the past two
decades, with its emphasis on the empowerment of smaller states and the
collective management of the region's security problems.
|
Một vấn đề rõ ràng với mô hình này là liệu các nước nhỏ
hơn ở Đông Á có sẵn sàng nhất trí gắn lợi ích cá nhân hoặc tập thể của mình
với các nước lớn hay không. Điều này đi ngược lại cuộc công kích chủ nghĩa
khu vực Đông Á trong hai thập kỷ qua, khi mà các nước nhỏ hơn nhấn mạnh đến
quyền của mình và cách xử lý tập thể đối với các vấn đề an ninh khu vực.
|
It also ignores the global diffusion of power that has
accompanied what Fareed Zakaria calls the "rise of the rest."
Robust, medium-sized states are demanding a greater say in regional and
international affairs, and they are not going to accept readily any return to
a past of great-power dominance.
|
Việc này cũng chưa tính đến sự phân bố quyền lực toàn cầu
đi kèm với cái mà Fareed Zakaria gọi là "sự nổi lên của phần còn
lại". Các nước tầm trung đòi một tiếng nói lớn hơn trong các vấn đề khu
vực và quốc tế, và sẽ không chấp nhận sự trở lại của bất kỳ cường quốc bá chủ
nào trước đây.
|
It is also difficult to see the major powers agreeing to
accept a stewardship role of the kind envisaged in a Concert of Asia. Japan
is too weak; China is unwilling, and its political values are too different;
India is preoccupied with its own problems; Indonesia's geopolitical
ambitions are confined to Southeast Asia; and the United States has neither
the inclination nor the resources to take on an enhanced leadership role in
Asia.
|
Cũng rất khó để thấy các nước lớn đạt nhất trí về một vai
trò quản lý của mô hình Bản đồng ca châu Á. Nhật Bản quá yếu; Trung Quốc thì
không sẵn sàng, và các giá trị chính trị của họ quá khác; Ấn Độ thì chỉ quan
tâm đến các vấn đề của mình; còn các tham vọng địa chính trị của Indonesia
lại gắn với Đông Nam Á; Mỹ chẳng có nguồn lực để đóng một vai trò lãnh đạo
nổi bật tại châu Á.
|
|
|
What of the argument that America should accept the
inevitable and share power with China as an equal? Paralleling the G-2 would
be an Asia2, allowing Beijing and Washington to divide the region into
spheres of influence in much the same way as the United States and the Soviet
Union managed a politically bifurcated Europe during the early part of the
Cold War.
|
Còn về ý kiến cho rằng Mỹ nên chấp nhận sự tất yếu và chia
sẻ quyền lực với Trung Quốc như một nước bình đẳng? Song song với G-2 sẽ là
một châu Á -2, cho phép Bắc Kinh và Washington chia sẻ khu vực thành các vòng
ảnh hưởng giống như Mỹ và Liên Xô từng quản lý một nửa châu Âu trong thời đầu
chiến tranh Lạnh.
|
While superficially appealing because it holds out the
prospect of a peaceful transition to a new international order, power sharing
between the United States and China is unlikely to work for two reasons.
First, no U.S. administration, regardless of its political complexion, would
voluntarily relinquish power to China, just as China wouldn't if the roles
were reversed. Second, China's new great-power status is hardly untrammeled.
Nor is it guaranteed to last, for the country faces formidable environmental,
resource, economic and demographic challenges, not to mention a rival United
States that shows no sign of lapsing into terminal decline despite its
current economic travails. Sooner than it thinks, Beijing may have to
confront the prospect of a resurgent Washington determined to reassert its
strategic interests.
|
Dù trông bề ngoài có vẻ hấp dẫn vì cho thấy triển vọng một
sự chuyển tiếp hào bình sang một trật tự quốc tế mới, nhưng cách chia sẻ
quyền lực này giữa Mỹ và Trung Quốc ít khả năng xảy ra vì hai lý do. Một là
không có chính quyền nào ở Mỹ, vì tính phức tạp chính trị của họ, lại sẵn
lòng chia miếng bánh quyền lực với Trung Quốc, và Trung Quốc cũng vậy. Thứ
hai, quy chế nước lớn mới của Trung Quốc khó mà bị cản trở. Nó cũng không
được đảm bảo là sẽ kéo dài, vì đất nước này đang phải đối mặt với các thách
thức lớn về môi trường, tài nguyên, kinh tế và dân số, chưa kể tới một đối
thủ là Mỹ đang không có dấu hiệu nào rơi vào suy yếu bất chấp tình hình kinh
tế khó khăn hiện nay của họ. Sớm hơn họ nghĩ, Bắc Kinh có thể phải đương đầu
với nguy cơ một Washington trỗi dậy quyết tâm giành lại các lợi ích chiến
lược của mình.
|
The question, then, is: How can China and the United
States ensure that healthy competition does not give way to an entrenched
bloody-mindedness that aggravates existing insecurities and results in
serious conflict? That may be difficult, if not impossible, should Beijing
maintain its current political and military strategy in the western Pacific.
|
Như vậy, câu hỏi đặt ra là: Làm thế nào Trung Quốc và Mỹ
có thể đảm bảo rằng cuộc cạnh tranh lành mạnh sẽ không dẫn tới một sự dửng
dưng làm nghiêm trọng thêm sự bấp bênh vốn có và dẫn tới xung đột nghiêm
trọng? Có thể Bắc Kinh sẽ rất khó, nếu không muốn nói là không thể, duy trì
chiến lược chính trị và quân sự hiện nay của mình tại Tây Thái Bình Dương.
|
Like any other state, China is entitled to modernize its
armed forces and protect its legitimate security interests. But Beijing's
assertion of its territorial claims in the East and South China seas has been
counterproductive--alienating neighbors, raising international concerns about
China's strategic ambitions and provoking hedging behavior in the region.
China's challenge to U.S. maritime power in East Asia strikes at a deeply
held American conviction that continued naval dominance of the Pacific is not
only critical to U.S. security but also to the nation's standing as the
preeminent global power, something that all but guarantees a countervailing
military and political response.
|
Giống như bất kỳ quốc gia nào khác, Trung Quốc tự cho mình
quyền hiện đại hóa lực lượng vũ trang và bảo vệ các lợi ích an ninh chính đáng
của mình. Nhưng thái độ xác quyết của Bắc Kinh trong yêu sách lãnh thổ tại
biển Đông lại phản tác dụng - làm các nước láng giềng xa lánh, khiến quốc tế
lo ngại về các tham vọng chiến lược của Trung Quốc và gây ra các hành động
bao vây trong khu vực. Thách thức của Trung Quốc đối với sức mạnh biển của Mỹ
tại Đông Á đánh vào niềm tin từ lâu của Mỹ rằng vai trò ưu việt về hải quân
tại Thái Bình Dương không chỉ quan trọng đối với an ninh của Mỹ mà cả đối với
vị trí cường quốc bá chủ toàn cầu của họ.
|
At issue here is Beijing's often harsh and uncompromising
official rhetoric when dealing with sensitive political and sovereignty
issues as well as the government's willingness to accept and even sometimes
foster nationalist sentiment at home, which is aggravating and complicating
disputes with the United States and Japan. A more pluralistic, globally connected
China would mean that foreign policy is no longer the exclusive preserve of
the Standing Committee of the Politburo and the small policy elite that
supports it in the Foreign Ministry and State Council. Nationalist sentiment
expressed through chat rooms, blogging and Internet sites is complicating,
and making less predictable, the management of Sino-U.S. and Sino-Japanese
relations.
|
Vấn đề ở đây là các phát biểu chính thức - thường gay gắt
và không thỏa hiệp - của Bắc Kinh khi nói về các vấn đề nhạy cảm chính trị
hay chủ quyền, cũng như việc chính phủ sẵn sàng chấp nhận, thậm chí đôi khi
còn thúc đẩy, tình cảm dân tộc trong nước, càng làm nghiêm trọng và phức tạp
thêm các cuộc tranh chấp với Mỹ và Nhật Bản. Một Trung Quốc ngày càng đa
nguyên và kết nối toàn cầu đồng nghĩa với việc chính sách đối ngoại không còn
là khu vực cấm của riêng Ủy ban thường vụ Bộ Chính trị và nhóm nhỏ các quan
chức về chính sách tại Bộ Ngoại giao và Chính phủ ủng hộ chính sách đó. Chủ
nghĩa dân tộc thể hiện trên các chat rooms (diễn đàn trao đổi trên mạng
internet), các trang blog và các trang mạng internet đang khiến việc quản lý
các quan hệ Trung - Mỹ và Trung - Nhật trở nên phức tạp và khó lường hơn.
|
Of course, no country is immune from the demonization of
competitors, as attested by "Japan bashing" in the United States
during the 1980s. But the incubus of extreme nationalism is having a
particularly destabilizing effect in China, where sensationalist and emotive
reporting, more often associated with Western tabloids, is making it
difficult for Chinese leaders to avoid caricaturing rather than making
nuanced assessments of U.S. intentions and capabilities. If Beijing is not
yet ready for a free press, it must accept the responsibility for the
outbursts of a controlled press.
|
Tất nhiên, không có nước nào là không bị các nước đối thủ chưởi
rủa, nói xấu, mà điều này đã được chứng thực bởi việc "nói xấu Nhật Bản"
tại Hoa Kỳ trong những năm 1980. Nhưng Ác thần của chủ nghĩa dân tộc cực đoan
có một hiệu ứng đặc biệt gây bất ổn ở Trung Quốc, nơi mà các bài báo giật gân
và kích thích cảm xúc, mà thường được so sánh với báo lá cải phương Tây, đã làm
cho các nhà lãnh đạo Trung Quốc khó tránh được cường điệu hóa thay vì đánh
giá ý định và khả năng có chủ ý của Mỹ. Nếu Bắc Kinh chưa sẵn sàng cho một
nền báo chí tự do, nó phải chịu trách nhiệm về các vụ nổ của một nền báo chí
có kiểm soát.
|
America's challenge, meanwhile, is to develop a more
coherent China strategy that explicitly recognizes Beijing's resource
anxieties and corollary need to take on greater responsibility for the
protection of sea-lanes in the western Pacific. What has been missing from
many Western explanations of China's more assertive recent behavior is
recognition of the economic importance that Beijing attaches to this vital
waterway, which is a major conduit for international trade and a rich
repository for minerals and valuable marine life. By 2030, up to 80 percent
of China's oil and 50 percent of its gas will be imported by sea, through the
Malacca Strait--a classic maritime choke point due to the narrowness and
shallowness of its approaches, the number of ships that pass through it
daily, and the Strait's vulnerability to interdiction or environmental
blockage.
|
Trong khi đó, thách thức của Mỹ là phát triển một chiến
lược gắn kết hơn về Trung Quốc, theo đó công khai thừa nhận các lo ngại về
tài nguyên của Tủng Quốc, từ đó có trách nhiệm hơn trong việc bảo vệ các hải
trình qua Tây Thái Bình Dương. Điều còn thiếu trong nhiều cách giải thích của
phương Tây về cách hành xử xác quyết hơn của Trung Quốc gần đây là sự thừa
nhận tầm quan trọng kinh tế mà Bắc Kinh gắn với vùng biển mang tính sống còn
này, được coi là một ống dẫn chính tới thương mại thế giới và một kho khoáng
sản giàu có và nguồn hải sản phong phú. Đến năm 2030, có tới 80% nhu cầu dầu
và 50% nhu cầu khí đốt của Trung Quốc sẽ phải nhập bằng đường biển, thông qua
eo biển Malacca - nơi được coi là một nút thắt cổ chai trên biển từ xưa vì nó
hẹp và cạn, hạn chế số lượng tàu bè qua lại hàng ngày, và vì nó dễ bị áp đặt
lệnh cấm hoặc phong tỏa môi trường.
|
The rate of growth in China's energy imports has few
historical parallels, if any. In less than twenty years, the country has
moved from a net exporter to importing more than 55 percent of its oil, with
crudeoil imports increasing by a staggering 17.5 percent in 2010 alone.
|
Tỷ lệ gia tăng nhập khẩu năng lượng của Trung Quốc hiếm
thấy, nếu không muốn nói là chưa từng thấy trong lịch sử. Trong chưa đầy 20
năm, nước này đã chuyển từ một nước xuất khẩu ròng sang nhập khẩu hơn 55% nhu
cầu về dầu mỏ trong nước, với việc nhập khẩu dầu thô tăng tới tận 17,5% riêng
trong năm 2010.
|
This resource vulnerability weighs heavily on the minds of
Chinese decision makers who, in addition to worrying about terrorism, piracy
and environmental disruptions to their energy supplies, are acutely aware
that their major competitor exercises effective naval control over the
Malacca Strait and most of the western Pacific.
|
Tính dễ bị tổn thương về tài nguyên này tác động rất mạnh
tới suy nghĩ của các nhà hoạch định chính sách của Trung Quốc, những người
bên cạnh việc lo ngại chủ nghĩa khủng bố, hải tặc và tình trạng xâu xé nguồn
cung năng lượng của họ, đã ý thức rõ rằng đối thủ cạnh tranh chính của họ
đang thể hiện quyền kiểm soát hải quân tại Eo biển Malacca và hầu hết vùng
Tây Thái Bình Dương.
|
Invoking the so-called Malacca dilemma, President Hu
Jintao first gave voice to these anxieties in 2005, and his officials have
made it clear since that China is no longer prepared to outsource sea-lane
security in the western Pacific to the U.S. Navy. Thus, whether the United
States and Japan like it or not, Chinese naval pennants will be sighted far
more frequently in the western Pacific and as far south as the Malacca
Strait. This is a natural consequence of Chinas growing economic and
strategic weight, just as the emergence of the U.S. Navy heralded the rise of
the United States as a major power at the dawn of the twentieth century.
|
Nêu ra thế tiến thoái lưỡng nan tại Malacca như trên, Chủ
tịch Hồ Cẩm Đào đã bày tỏ các lo ngại này vào năm 2005, và các quan chức dưới
quyền ông đã nói rõ rằng Trung Quốc không còn muốn giao nhiệm vụ đảm bảo an ninh
cho các hải trình ở Tây Thái Bình Dương vào tay Hải quân Mỹ nữa. Như vậy, dù
Mỹ và Nhật Bản có thích hay không, lực lượng hải quân Trung Quốc sẽ tiến xa
hơn ra Tây Thái Bình Dương, đến tận miền Nam Eo biển Malacca. Đây là một hậu
quả của sức nặng kinh tế và chiến lược ngày càng tăng của Trung Quốc, giống
như sự nổi lên của Hải quân Mỹ đã báo trước sự nổi lên của Mỹ là một cường
quốc lớn từ cuối thế kỷ 20.
|
Another danger point lies in various inconsistencies in
U.S. behavior and approaches to China. Over the past two decades, U.S. China
policy has been a confusing mix of engagement, partnership, competition,
hedging and lectures on China's internal political structure. With resentment
and hostility toward Beijing on the rise, American administrations face the
challenge of ensuring that China does not become a whipping boy for U.S.
domestic-policy failings or replace the Soviet Union as the new strategic
bogeyman. Any attempt to demonize China would be counterproductive to U.S.
strategic interests in East Asia. It would undercut moderates in the Chinese
leadership and encourage a reciprocal response that would aggravate existing
tensions.
|
Một điểm nguy hiểm khác nằm ở các mâu thuẫn trong cách
hành xử và cách tiếp cận của Mỹ với Trung Quốc. Trong hai thập kỷ qua, chính
sách Trung Quốc của Mỹ đã là một hỗn hợp giữa cam kết, đối tác, cạnh tranh,
bao vây và lên lớp về cấu trúc chính trị bên trong Trung Quốc. Khi sự oán
giận và thù địch đối với một Bắc Kinh đang nổi lên, chính quyền Mỹ đối mặt
với thách thức đảm bảo rằng Trung Quốc không trở thành một kẻ bung xung cho
sự lơ là chính sách đối nội của Mỹ hoặc thay thế Liên Xô làm "mẹ
mìn" chiến lược mới. Mọi âm mưu biến Trung Quốc thành quỷ sẽ phản tác
dụng đối với lợi ích chiến lược của Mỹ tại Đông Á. Nó có thể làm giảm bớt sự
ôn hòa của giới lãnh đạo Trung Quốc và khuyến khích một cách trả đũa có thể
làm nghiêm trọng thêm các căng thẳng sẵn có.
|
How the United States and China manage their relationship
will have strategic implications extending well beyond East Asia. As
competition increases, preventing conflicts from escalating will not be easy.
This isn't necessarily because Beijing seeks territorial expansion, has
become a revisionist power or has serious differences with Washington over
values. Presumably, these can be managed. The real danger is that China's
resource vulnerabilities, sense of entitlement and determination to restore
its historically dominant position in East Asia will deepen regional
anxieties about Chinese behavior and trigger a countervailing response from
the United States and Japan.
|
Mỹ và Trung Quốc quản lý quan hệ của mình như thế nào sẽ
có ảnh hưởng chiến lược đối với toàn khu vực Đông Á. Khi cạnh tranh gia tăng,
việc ngăn chặn các cuộc xung đột leo thang sẽ không hề dễ. Điều này không
phải là tất yếu vì Bắc Kinh tìm cách bành chướng lãnh thổ, trở thành một
cường quốc theo chủ nghĩa xét lại, hay có bất đồng sâu sắc với Washington về
các giá trị. Có lẽ, nó có thể được quản lý. Mối nguy hiểm thực sự là tính dễ
tổn thương về năng lượng của Trung Quốc, cảm giác mình được quyền làm và quyết
tâm lập lại vị thế bá chủ từng có trong lịch sử tại Đông Á sẽ làm sâu sắc
thêm những lo ngại trong khu vực về cách hành xử của Trung Quốc và gây ra
phản ứng đáp trả của Mỹ và Nhật.
|
This could pose a contemporary expression of the classic
security dilemma articulated a half century ago by the eminent American
international-relations theorist Kenneth Waltz: in seeking to enhance their own
security by building a strong military, large states often increase everyone
else's insecurity because this military force is frequently regarded as a
potential threat rather than as a reasonable, defensive measure.
|
Điều này có thể đặt ra một cách hiểu đương đại về thế tiến
thoái lưỡng nan về an ninh cổ điển từ nửa thế kỷ trước của nhà lý luận nổi
tiếng của Mỹ về quan hệ quốc tế Kenneth Waltz: trong khi tìm cách tăng cường
an ninh của mình bằng cách xây dựng một lực lượng quân sự hùng mạnh, các nước
lớn thường làm gia tăng sự bất ổn của nước khác vì sức mạnh quân sự này
thường bị xem là một nguy cơ tiềm ẩn hơn là một biện pháp hợp lý và mang tính
phòng vệ.
|
Already, China's attempt to test Washington's resolve in
the western Pacific by "periphery probing" has resulted in a
predictably vigorous U.S. response. The U.S. Navy and Air Force are working
on plans to suppress and blind Chinas potent missile capabilities by means of
an emerging "air-sea battle" strategy, which is rapidly gaining
political traction in Washington. It would not take much for this to turn into
a full-blown arms race, drawing in other nations concerned by Chinas rising
military might. Avoiding worst-case outcomes will require a sustained,
long-term commitment to building trust and preventive diplomacy as well as
the establishment of an effective system of risk management that can prevent
localized disputes and incidents from escalating into major region-wide
conflicts.
|
Cũng vậy, ý định của Trung Quốc nhằm thử phản ứng của
Washington tại Tây Thái Bình Dương đã dẫn tới phản ứng gay gắt có thể dự đoán
của Mỹ. Hải quân và Không quân Mỹ đang nghiên cứu các kế hoạch nhằm ngăn chặn
và phá hủy các năng lực tên lửa lớn của Trung Quốc bằng một chiến lược
"chiến tranh không-biển" mới, chiến lược thu hút nhiều sự chú ý
trong giới chính trị ở Washington. Điều này không hẳn sẽ biến thành một cuộc
chạy đua vũ trang tổng lực, thể hiện bởi sự lo ngại của các nước khác trước
sức mạnh quân sự ngày càng lớn của Trung Quốc. Tránh kết cục tồi tệ nhất sẽ
đòi hỏi một cam kết lâu dài, bền vững nhằm xây dựng lòng tin và ngoại giao đề
phòng, cũng như xây dựng một hệ thống quản lý nguy cơ hiệu quả có thể tránh
các tranh chấp và sự cố cục bộ leo thang thành các cuộc xung đột lớn trên
toàn khu vực.
|
In short, the dissolution of the Old Order in East Asia
has created a delicate power balance there, rendered intrinsically unstable
by China's regional ambitions, understandable though they may be, and America's
equally understandable resolve to preserve as much of its old regional
dominance as possible. Whether the two nations can successfully manage this
fragile transition and thus stabilize the regional power balance remains a
central question facing Asia--and the world beyond--in these times of global
flux.
|
Tóm lại, sự tan rã của Trật tự cũ tại Đông Á đã tạo ra một
thế cân bằng quyền lực mỏng manh, gây ra bất ổn bởi những tham vọng khu vực
(có thể hiểu được) của Trung Quốc, và sự quyết tâm có thể hiểu được của Mỹ
trong việc bảo vệ vị thế bá chủ khu vực vốn có của mình nhiều nhất có thể.
Liệu hai cường quốc này có thể quản lý thành công sự chuyển giao mong manh
này và từ đó ổn định thế cân bằng quyền lực trong khu vực hay không vẫn là
một câu hỏi trọng tâm mà châu Á - và cả thế giới - đang phải đối mặt trong
thời đại của những biến động toàn cầu này.
|
Alan Dupont is professor
of international security and director of the Institute for International
Security and Development at the University of New South Wales in Sydney,
Australia.
|
Alan Dupont, giáo sư
về an ninh quốc tế, Giám đốc Viện An ninh Quốc tế và Phát triển tại Đại học
New South Wales ở Sydney, Australia.
|
|
|
|
Translated by Châu Giang
|
|
|
http://findarticles.com/p/articles/mi_m2751/is_119/ai_n58608824/pg_5/?tag=content;col1
|
MENU
BILINGUAL BLOG – BLOG SONG NGỮ ANH VIỆT – SHARE KNOWLEGE AND IMPROVE LANGUAGE
--------------------------- TÌM KIẾM TRÊN BLOG NÀY BẰNG GOOGLE SEARCH ----------------------------
TXT-TO-SPEECH – PHẦN MỀM ĐỌC VĂN BẢN
Click phải, chọn open link in New tab, chọn ngôn ngữ trên giao diện mới, dán văn bản vào và Click SAY – văn bản sẽ được đọc với các thứ tiếng theo hai giọng nam và nữ (chọn male/female)
CONN'S CURENT THERAPY 2016 - ANH-VIỆT
Friday, June 29, 2012
An Asian security standoff Thế khó xử về an ninh tại châu Á
Subscribe to:
Post Comments (Atom)
No comments:
Post a Comment
your comment - ý kiến của bạn