|
|
L’accaparement de
terres dans les pays du Sud
|
CHIẾM ĐOẠT ĐẤT ĐAI Ở NHỮNG NƯỚC ĐANG PHÁT TRIỂN
|
par Dominique Chassard
|
Dominique Chassard
|
Le fait que plus d’un milliard d’êtres humains souffrent
aujourd’hui de faim ou de malnutrition et que ce nombre progresse depuis
2008, rend bien virtuel, sinon dérisoire, le droit à l’alimentation souvent
mis en avant dans les enceintes internationales et invoqué dans de nombreux
engagements et déclarations.
|
Việc gần một tỉ người hiện đang bị đói hay thiếu dinh
dưỡng và con số đó đang ngày càng tăng từ năm 2008, đã khiến cho quyền có
lương thực thường được nêu lên trong các tổ chức quốc tế và trong nhiều lời
tuyên bố, đã trở thành vô nghĩa.
|
|
|
Les perspectives d’amélioration de cette situation
apparaissent également peu encourageantes : tous les experts qui tablent sur
une population de 8,5 à 9 milliards d’ici 2050 et sur une augmentation de 70%
de la demande de produits agricoles, se montrent pessimistes sur les chances
de parvenir à redresser la tendance et dans l’immédiat à remplir un des
Objectifs du millénaire pour le développement: réduire de moitié, d’ici 2015,
le nombre des personnes en état de détresse alimentaire.
|
Triển vọng cải thiện tình hình đó có vẻ không đáng khích
lệ: các chuyên gia dự đoán từ nay đến năm 2050 dân số sẽ tăng từ 8,5 tỉ lên 9
tỉ với việc tăng 70% nhu cầu sản phẩm nông nghiệp, họ tỏ ra bi quan trước khả
năng có thể vực dậy xu thế này và trước mắt là hoàn thành một trong những Mục
tiêu Thiên niên kỷ
về phát triển:
từ nay đến
năm 2015, giảm một nửa số người
đang bị thiếu lương thực.
|
Ce n’est pourtant pas, contrairement à une idée reçue, la
croissance démographique qui empêche un septième de l’humanité d’accéder aux
conditions d’existence, ou plutôt de survie, les plus fondamentales (…)
Avance-t-on que le mouvement généralisé d’exode des campagnes vers de vastes
zones urbaines déshéritées est à l’origine des situations les plus criantes
d’extrême pauvreté et de précarité qu’il provoquerait presque mécaniquement ?
Là aussi, l’analyse ne résiste pas à la réalité, les trois quarts de ceux qui
souffrent de la faim sont des paysans (…)
|
Trái ngược với một
ý nghĩ đang thịnh hành, là không phải sự gia tăng dân số đã ngăn cản
một phần bảy nhân loại đạt đến các điều kiện sinh tồn. Chẳng phải người ta đã
đưa ra nhận xét rằng làn sóng di dân khỏi nông thôn đến các vùng nghèo khổ
của các đô thị rộng lớn là nguyên nhân của tình trạng nghèo khổ cực kỳ và tạm
bợ đã gây nên tình hình đó sao? Ở đây, sự phân tích không phù hợp với thực
tế, ba phần tư những người bị thiếu đói là nông dân.
|
L’accaparement des
terres : un impact majeur sur la sécurité alimentaire
|
Chiếm đoạt đất đai:
tác động chủ yếu đến an ninh lương thực
|
Le phénomène connu sous le nom d’accaparement ou
d’appropriation abusive des terres (en anglais land grabbing) est de plus en
plus présenté comme un élément important dans cette détérioration de la
situation alimentaire. Il n’est, a priori, évidemment pas le seul si l’on
prend en considération d’autres facteurs dont l’influence n’est pas
contestable et qui sont largement interdépendants : réchauffement climatique,
déforestation, désertification, aggravation des catastrophes naturelles,
élévation du niveau des mers, destruction du milieu, épuisement des sols…
mais il ne fait pas de doute que son ampleur agit directement ou
indirectement sur la production alimentaire des pays qui en sont victimes et
au-delà sur leurs structures économiques et sociales.
|
Hiện tượng đã biết dưới tên gọi chiếm đoạt đất đai (tiếng Anh là land grabbing) ngày càng được
coi như một nhân tố quan trọng làm suy thoái lương thực. Thoạt nhìn thì đấy
không phải là nhân tố duy nhất nếu so sánh với những tác nhân khác mà ảnh hưởng
đã rõ ràng và mang tính độc lập: khí hậu nóng lên, nạn phá rừng, nạn hoang
mạc hóa, sự gia tăng thiên tai, mực nước biển dâng cao, sự hủy hoại môi
trường, đất đai suy kiệt… Nhưng mức độ rộng lớn của nhân tố này, không còn
nghi ngờ gì nữa, đã tác động trực tiếp hay gián tiếp đến sản xuất lương thực
của những nước là nạn nhân mà không phụ thuộc vào cơ cấu kinh tế và xã hội
của những nước đó.
|
On entend par ce concept, assez explicite en lui-même, le
processus qui conduit à la prise de possession ou au contrôle de surfaces
terrestres importantes ou sans commune mesure avec la moyenne des
exploitations de la région considérée, pour la production agricole à usage
commercial ou industriel. De prime abord, et pour ne prendre en compte que
l’aspect juridique de la question, rien d’illégal dans cette pratique dés
lors que la transaction s’effectue de manière transparente et avec le
consentement des principaux intéressés, c’est-à-dire les paysans qui
cultivent la terre ou les propriétaires qui la laissent en friche.
|
Người ta coi khái niệm đó, là quá trình đưa đến việc chiếm
hữu hay kiểm soát những diện tích đất đai quan trọng hay không cùng mức độ
với phương thức khai thác trong vùng đó, để sản xuất lương thực phục vụ cho
thương mại hay công nghiệp, thì bản thân nó đã khá rõ ràng. Để chỉ xét đến khía cạnh pháp lý
của vấn đề, trước tiên ta thấy không có gì là phi pháp trong việc làm đó,
việc giao dịch được làm một cách công khai với sự đồng thuận của những bên
liên quan, nghĩa là người nông dân canh tác đất đai hay những chủ đất đang để
đất hoang hóa.
|
Mais les choses se déroulent-elles bien ainsi dans la
réalité et ce qui a les apparences de la légalité est-il pour autant légitime
et moralement acceptable? Il faut y regarder de plus près.
|
Nhưng trên thực tế, sự việc có diễn ra như vậy không? Và
những cái có vẻ là hợp pháp có phải là chính đáng và có thể chấp nhận về mặt
đạo lý không? Cần phải nhìn lại kỹ hơn.
|
Un phénomène aux
multiples formes
Il n’est d’abord pas facile de déterminer l’ampleur de ces
acquisitions de terres qui donnent lieu à des estimations très différentes
selon les observateurs. Elles revêtent, en effet, des formes très variées :
achats avec transfert de propriété, baux à plus ou moins long terme pouvant
aller jusqu’à 99 ans, concessions pour la culture d’un ou plusieurs végétaux
ou céréales ou l’exploitation du sol, simples contrats de production passés
avec des sociétés locales dans lesquelles l’investisseur étranger n’apparait
pas.
|
Một hiện tượng đa
dạng
Trước tiên có thể dễ dàng xác định tầm rộng lớn của việc
chiếm đoạt đất đai, mà các nhà quan sát đã có những đánh giá rất khác nhau.
Quả thật là nó mang muôn hình muôn vẻ: mua bán với việc chuyển giao tài sản,
cho thuê trong thời hạn dài hay ngắn, có thể lên đến 99 năm, sang nhượng quyền trồng trọt
một hay nhiều loại cây trồng hay khai thác đất đai, hợp đồng sản xuất đơn
giản với các doanh nghiệp địa phương mà nhà đầu tư nước ngoài không lộ mặt.
|
Il faut également prendre en compte la diversité des
acteurs: des gouvernements, visibles et facilement identifiables, mais aussi
des firmes privées au statut international qui s’abritent derrière des
structures juridiques opaques et sont peu explicites sur leurs activités.
Certaines sont des spécialistes des marchés agricoles, d’autres sont de
simples fonds d’investissement non spécialisés, dont le seul objectif est la
rentabilité la plus rapide possible. On ne connaît, d’autre part, avec une
certaine précision que ce qui a effectivement été conclu et rarement ce qui
est en négociation et se déroule de manière quasi-clandestine, de peur
d’attirer l’attention et de provoquer la mobilisation des organisations
locales et internationales qui tentent de s’opposer à ces pratiques.
|
Cũng cần tính đến sự đa dạng của các đối tác: các chính
phủ, được thấy rõ và dễ xác định, nhưng còn có những công ty tư nhân với cơ
cấu quốc tế nấp đằng sau những cơ chế pháp lý tù mù và hoạt động không rõ
ràng. Một số đối tác là những chuyên gia về thị trường nông sản, số khác chỉ
là những quỹ đầu tư không chuyên biệt, mà mục tiêu là thu lãi càng nhanh càng
tốt. Mặt khác, người ta không biết một cách chính xác họ đã ký kết những gì
và ít khi biết những điều đang được thương lượng và thường diễn ra gần như bí
mật, vì sợ thu hút sự chú ý và gây nên
việc huy động các tổ chức địa phương và quốc tế muốn chống đối việc làm đó.
|
Quelques chiffres tirés de sources considérées comme
fiables. Le rapporteur des Nations unies sur le droit à l’alimentation,
Olivier de Schutter, estime à 34 millions d’hectares les surfaces qui ont été
vendues ou données en bail de longue durée à des investisseurs étrangers
pendant la dernière décennie. L’International Food Policy Research parle de
20 Mo depuis 2006, dont 9 Mo en Afrique. La FAO qui a étudié en détail en
2009 le cas de cinq pays subsahariens, évalue à 2,4 Mo d’ha les terres ayant
changé de mains depuis 2004. Certaines ONG donnent des chiffres plus élevés
ce qui montre bien la difficulté de cerner de manière précise le phénomène.
|
Một vài con số rút ra từ các nguồn được coi là tin cậy.
Báo cáo viên của LHQ về quyền lương thực, Olivier de Schutter (xem:
www.srfood.org), đánh giá rằng trong thập niên gần đây, đã có 34 triệu hecta
diện tích được bán hay cho những nhà
đầu tư ngoại quốc thuê dài hạn. Cơ quan nghiên cứu chính sách lương thực quốc
tế (International Food Policy Research) nói đến 20 triệu từ năm 2006, trong
đó có 9 triệu ở châu Phi. FAO nghiên cứu chi tiết năm 2009 trường hợp của 5
quốc gia giáp sa mạc Sahara (xem: www.fao.org), đánh giá có 2,4 triệu ha đất
đai đã thay đổi chủ từ năm 2004. Một số tổ chức phi chính phủ đưa ra những
con số cao hơn cho thấy những khó khăn trong việc đánh giá chính xác hiện
tượng này.
|
Quelques contrats pectaculaires ont attiré l’attention des
médias, tel celui entre la Corée du Sud et Madagascar ou entre l’Afrique du
Sud et le Congo-Brazzaville. Si l’Afrique, en raison de ses vastes espaces
présumés vacants et non exploités, semble particulièrement visée, l’Amérique
latine est également touchée, notamment le Brésil et l’Argentine. Les
acquéreurs sont en règle générale des États ou des sociétés appartenant à des
pays dont la production agricole s’avère insuffisante ou hypothéquée par une
croissance démographique ou des aléas climatiques laissant craindre une
pénurie future : Chine, Inde, Corée du Sud, Japon, Afrique du Sud, Arabie
saoudite et États du Golfe … Dans ce palmarès des « prédateurs », l’Union
européenne figure toutefois en bonne place, notamment en raison des
engagements pris en matière d’énergies alternatives. Nous reviendrons plus loin
sur ce point essentiel.
|
Một số hợp đồng to tát đã thu hút sự chú ý của giới truyền
thông, như hợp đồng giữa Hàn Quốc với Madagascar, hay giữa Nam Phi với Congo-Brazzaville.
Nếu châu Phi hình như được nhắm tới vì có diện tích rộng được coi là bỏ hoang
và không khai thác, thì châu Mỹ Latinh cũng bị sờ tới, cụ thể là Braxin và
Achentina. Những kẻ chiếm đoạt nói chung là những Nhà nước hay những công ty
thuộc các nước mà sản xuất nông nghiệp không đủ hay có nguy cơ tăng dân số
hoặc do biến đổi khí hậu đe dọa, có nguy cơ thiếu hụt lương thực trong tương
lai: Trung Quốc, Ấn Độ, Hàn Quốc, Nhật Bản, Nam Phi, A Rập Saudi và các nước
vùng Vịnh… Trong danh sách này của "kẻ săn mồi", EU xuất hiện nổi
bật, tuy nhiên, một phần vì các cam kết về năng lượng thay thế, Cộng đồng
châu Âu thì hình như còn đứng ngoài. Chúng tôi sẽ trở lại điểm quan trọng
này.
|
Spéculation sur les
crises alimentaires, énergétiques et climatiques
|
Trục lợi trên khủng
hoảng lương thực, năng lượng và khí
hậu
|
Pourquoi cette politique systématique d’acquisitions et de
placements financiers dans un domaine où les risques sont nombreux et le
retour sur investissement aléatoire et jamais immédiat? Certaines motivations
sont aisées à comprendre: la sécurité des approvisionnements vient en
première place, du moins pour les pays qui craignent de ne pas être en mesure
de nourrir leur population future à un coût supportable. Le réchauffement
climatique, l’épuisement des ressources en eau, l’instabilité des prix des
matières premières et des produits agricoles qui se traduit par une flambée
brusque des cours suivie de corrections qui ramènent rarement au niveau
précédent, jouent dans le même sens. S’implanter dans un pays en
développement peut apparaitre séduisant dans ce contexte : bon marché de la
terre, main d’œuvre peu onéreuse, espaces en jachère au statut mal défini
(moins de 10% des terres en Afrique fait l’objet d’un titre de propriété),
complaisance des gouvernements qui ne voient que les avantages immédiats de
la transaction et sont sensibles à des approches personnalisées et
rémunératrices où la corruption s’introduit facilement.
|
Tại sao lại có đường lối chiếm đoạt và đầu tư tài chính
trong một lĩnh vực nhiều rủi ro và việc thu hồi vốn lại bấp bênh và không bao
giờ có hiệu quả ngay như vậy? Một số động cơ rất dễ hiểu: an ninh lương thực
được đặt lên hàng đầu, ít ra là đối
với các nước đang sợ không đủ
sức nuôi sống dân cư trong tương lai bằng một cái giá không chịu đựng nổi.
Việc khí hậu nóng lên, sự cạn kiệt tài nguyên nước, giá cả nguyên liệu cơ bản
không ổn định và sản phẩm nông nghiệp bị đẩy giá đột biến kéo theo một sự sửa
sai nhưng ít khi quay lại mức độ
trước, đã khiến cho mối lo thêm trầm trọng. Cắm chân vào một nước đang phát
triển có vẻ hấp dẫn trong bối cảnh đó: đất đai rẻ tiền, nhân công ít tốn kém,
có nhiều đất hoang hóa có qui chế không rõ ràng (đất đai ở châu Phi có chủ sở
hữu chiếm dưới 10%), sự đồng lõa của những chính phủ chỉ thấy lợi ích trước
mắt trong việc giao dịch và bị hấp dẫn trước lợi ích cá nhân khi nạn tham
nhũng thâm nhập dễ dàng.
|
D’autres motivations sont plus élaborées: pour se
conformer à l’objectif d’assurer, d’ici 2020, 10% de sa consommation
d’énergie dans les transports à partir de sources d’énergies renouvelables,
l’Union européenne, ou du moins certains de ses membres, s’est engagée dans
le développement d’agrocarburants, le plus connu étant l’éthanol, à partir de
canne à sucre, d’huile de palme, de jatropha ou encore de manioc, de maïs, de
ricin ou de sorgho. Friends of the earth (Les Amis de la Terre, en France)
considère qu’au moins un tiers des terres faisant l’objet de transactions en
Afrique sont destinées à produire des agrocarburants.
|
Những động cơ khác cũng nổi bật hơn: để thực hiện từ nay
đến năm 2020, đảm bảo 10% năng lượng tiêu thụ trong giao thông vận tải sẽ
được lấy từ nguồn năng lượng tái tạo, Cộng đồng châu Âu, hay ít ra một số
thành viên của nó, đã tiến hành phát triển nhiên liệu sinh khối được biết nhiều nhất là
ethanol, bằng nguyên liệu mía, dầu cọ, dầu mè hay sắn, ngô, thầu dầu hay cao
lương. Tổ chức Bạn của Trái đất (Friends of the Earth) cho rằng tối thiểu có
một phần ba số đất mua bán ở châu Phi là nhằm phục vụ cho việc sản xuất nhiên
liệu sinh khối.
|
Le protocole de Kyoto, en dépit de son extension limitée,
est également considéré comme un facteur d’incitation dans la mesure où, pour
limiter et pénaliser les émissions de gaz à effet de serre dans les pays qui
l’ont ratifié, il conduit à recourir aux pays du Sud moins pollueurs.
|
Nghị định thư Tokyo, mặc dầu phát triển hạn chế, cũng được
coi là một nhân tố kích thích, trong chừng mực nhằm hạn chế việc thải khí gây
hiệu ứng nhà kính ở những nước đã phê chuẩn, họ tìm cách dựa vào các nước
đang phát triển ít gây ô nhiễm hơn.
|
Des effets néfastes
que ne compensent pas les bénéfices annoncés
|
Những hiệu quả bất
lợi mà lợi nhuận không bù lại được
|
Les effets néfastes et pervers de ces acquisitions
massives de terres sont dénoncés avec de plus en plus de véhémence par de
nombreuses ONG et organisations de la société civile. Ils peuvent se résumer
ainsi:
|
Những hiệu quả có hại và độc ác của việc chiếm đoạt ồ ạt
đất đai đã được nhiều tổ chức NGO và tổ chức dân sự tố giác ngày càng quyết
liệt. Có thể tóm tắt như sau:
|
Accroissement des inégalités économiques et sociales
puisque le processus aboutit à concentrer pouvoirs de décision et revenus
entre les mains d’une petite minorité d’exploitants et de détenteurs de
capitaux.
|
- Làm tăng bất bình đẳng kinh tế và xã hội vì quá trình đó
đưa đến sự tập trung quyền lực quyết định và thu nhập vào tay một số ít người
khai thác và nắm đồng vốn.
|
Déplacements de populations obligées de quitter leurs
territoires ancestraux et de s’installer dans des zones, souvent urbaines, à
la périphérie de grandes agglomérations, où elles n’ont plus aucun repère.
|
- Di chuyển cư dân, buộc họ phải rời mảnh đất của tổ tiên
để đến định cư tại các vùng ngoại vi các đô thị lớn mà họ không có một mối
liên hệ nào.
|
|
|
Conflits sociaux liés aux protestations et mouvements
induits par ces bouleversements (ils ont amené, en 2008, les autorités
malgaches à renoncer à un projet d’ampleur du Coréen Daewoo). L’exploitation
mécanisée de grandes surfaces entraîne la perte d’emplois et la paupérisation
de ceux qui n’ont pas voulu quitter le peu qui leur reste et sont
marginalisés.
|
- Xung đột xã hội gắn với những phản ứng và phong trào do
sự đảo lộn đó đem lại (năm 2008 nhà chức trách Madagascar buộc phải từ bỏ một
dự án lớn của Daewoo Hàn Quốc). Việc khai thác cơ giới những diện tích lớn
dẫn đến mất việc làm và bần cùng hóa những người dân không chịu ra đi và trở
thành kẻ sống ngoài lề xã hội.
|
Menaces sur la sécurité alimentaire des autochtones dans
le mesure où les cultures développées de manière intensive sont destinées à
l’exportation et amputent la population locale de produits nécessaires à leur
alimentation de base.
|
- Đe dọa an ninh lương thực của người bản xứ trong chừng
mực những cây trồng thâm canh được dùng cho xuất khẩu và khiến cư dân địa
phương bị thiếu hụt sản phẩm cần thiết và lương thực cơ bản.
|
Épuisement des ressources hydrauliques, beaucoup de ces
cultures impliquant de fortes consommations d’eau (le jatropha, réputé au
départ comme particulièrement sobre, s’est révélé très vorace)
|
- Cạn kiệt nguồn tài nguyên nước, nhiều loại cây trồng đó
đòi hỏi tiêu thụ nước rất lớn (cây dầu mè lúc đầu nổi tiếng là có tiết độ, về
sau mới biết là ăn rất nhiều nước).
|
Dommages causés à l’environnement, associés aux
conséquences d’une monoculture, appauvrissement des sols, déforestation,
utilisation massive de pesticides et d’engrais.
|
- Gây nguy hại đến môi trường, gắn với hậu quả của độc
canh, làm nghèo đất, làm phá rừng, dùng nhiều thuốc trừ sâu và phân bón.
|
Face à ce réquisitoire, certains des acteurs font valoir
quelques points positifs de leur point de vue, assez peu convaincants au
demeurant car ils n’ont qu’une valeur théorique, tout dépendant d’une mise en
œuvre toujours aléatoire et liée au bon vouloir et à la générosité du
partenaire: Rentrées financières au bénéfice de l’État d’accueil qui
améliorerait ainsi, sur le long terme, sa balance des paiements ;
|
Đối diện với những lời buộc tội đó, một số đối tác đưa ra
một vài điểm tích cực theo quan điểm của họ, lúc đầu tương đối thiếu sức thuyết
phục vì nó không có giá trị lý thuyết, tất cả đều phụ thuộc vào việc tiến
hành luôn luôn bấp bênh và gắn với ý đồ cùng sự hào phóng của đối tác: - Nhà
nước tiếp nhận thu được lợi nhuận, về lâu dài có thể cải thiện cán cân thanh
toán.
|
Création d’emplois stables, non soumis aux avatars
climatiques, pour les autochtones ;
|
- Tạo việc làm ổn định, không phụ thuộc vào biến đổi khí
hậu, đối với người bản xứ.
|
Fourniture d’assistance technique qui profiterait à
l’agriculture traditionnelle ;
«\Compensations» diverses qui peuvent se traduire par des
investissements et réalisations en matière d’infrastructures (transports,
irrigation, assainissement, production d’énergie pour les zones urbaines…)
Chacun trouverait ainsi son avantage dans une transaction dont la
transparence affichée serait garante de son équité.
|
- Cung cấp trợ giúp kỹ thuật mà nông nghiệp truyền thống
sẽ được hưởng.
- “Những sự bù trừ” khác do việc đầu tư đem lại biểu hiện
ở việc xây dựng cơ sở hạ tầng (giao thông, thủy lợi, cải thiện môi trường,
sản xuất năng lượng cho các thành phố…).
Mỗi thứ đều có lợi thế trong một cuộc giao dịch mà sự minh
bạch đưa ra sẽ được đảm bảo bằng sự công tâm.
|
L’appropriation de
terres peut-elle être régulée par un code de conduite ou est-elle un «mal en
soi»?
|
Sự chiếm đoạt đất
đai có thể điều chỉnh bằng một qui tắc ứng xử hay đó là một “mối họa tự thân”?
|
Le bilan, en tout état de cause, s’avère plutôt être au
détriment de la population locale et il a amené plusieurs institutions
internationales à s’interroger sur les critères et conditions qui
permettraient de légitimer ces acquisitions de terres et à esquisser les
termes d’un code de conduite à respecter par les investisseurs potentiels. Le
processus le plus élaboré est celui qui est géré par la FAO et le Comité des
Nations unies pour la sécurité alimentaire et qui vise l’adoption de Directives
volontaires sur la gouvernance foncière. Le texte, discuté encore à Rome en
octobre 2011, est en voie de finalisation.
|
Dù sao đi nữa, những thống kê đã cho thấy thiệt hại mà cư
dân địa phương phải gánh chịu và dẫn đến nhiều tổ chức quốc tế phải đặt câu
hỏi về các chuẩn mực và điều kiện cho phép việc chiếm đoạt đất đai đó và phác
thảo nên một qui tắc ứng xử buộc những nhà đầu tư phải tôn trọng. Tiến trình
được soạn thảo đầy đủ nhất do FAO và Ủy ban an ninh lương thực của LHQ đề
xuất nhằm chấp nhận một Đường lối tự nguyện đối với quản lý đất đai. Văn bản
được thảo luận ở Roma tháng 10-2011, đang trong quá trình hoàn thiện.
|
De son côté, la Banque mondiale a fait un pas dans cette
direction en définissant les critères auxquels doivent répondre les «
investissements responsables » dans l’agriculture et auxquels elle entend se
conformer. Diverses ONG ou regroupements d’ONG ont également formulé des
principes qui souvent se recoupent. On citera ici les principaux:
|
Về phía mình, Ngân hàng thế giới cũng đi một bước theo
hướng đó bằng việc xác định những chuẩn mực mà các “đầu tư chịu trách nhiệm”
trong nông nghiệp, phải tuân theo. Nhiều NGO hay nhóm NGO cũng đưa ra những
nguyên tắc đôi khi trùng hợp nhau. Có thể dẫn ra đây những điểm chính:
|
Respect du droit
à la nourriture de tout être humain
Respect des
traditions locales et des pratiques coutumières propres à la région
Transparence des
négociations
Accord des
populations concernées
Versement d’une
indemnisation équitable É-* tude préalable des conséquences à long terme de
l’investissement sur l’environnement et le climat
Priorité donnée
à l’emploi de la population locale
Vente d’une
partie significative des quantités produites sur le marché local
Respect des
normes sociales posées par l’OIT
|
- Tôn trọng quyền có lương thực của mọi con người.
- Tôn trọng các truyền thống địa phương và những thực hành
cổ truyền riêng biệt của từng vùng.
- Minh bạch trong giao dịch.
- Được sự đồng thuận của cư dân có liên quan.
- Trả tiền đền bù thích đáng.
- Nghiên cứu
tiền khả thi
những hậu quả
lâu dài của sự đầu tư đối với
môi trường và khí hậu.
- Ưu tiên đem lại việc làm cho cư dân bản địa.
- Bán một phần đáng kể các sản phẩm làm ra trên thị trường
địa phương.
- Tôn trọng các tiêu chí xã hội do ILO (Tổ chức Lao động
quốc tế) đề ra.
|
Adoption de règles contraignantes fixant le cadre dans
lequel les investisseurs doivent opérer et prévoyant les procédures de mise
en jeu de leur responsabilité en cas de différend ou de non-respect des
engagements.
|
- Áp dụng những qui tắc bắt buộc làm khuôn khổ mà các nhà
đầu tư phải tuân thủ, và dự kiến trước những trình tự tố tụng liên quan đến
trách nhiệm của nhà đầu tư khi có va chạm hay không tôn trọng các điều cam
kết.
|
Il convient toutefois de noter que certaines organisations
vont jusqu’à refuser le principe de ces normes, soit qu’elles ne se fassent
aucune illusion sur les chances de les voir appliquées dans un contexte de
libéralisation des échanges, soit qu’elles considèrent l’appropriation de
terres comme un mal en soi que rien ne peut compenser ou réparer.
|
Cần ghi nhớ rằng một số tổ chức đã đi đến thậm chí không
chấp nhận nguyên tắc của những tiêu chí đó, dù họ không có ảo tưởng nào về
khả năng có thể áp dụng trong bối cảnh tự do trao đổi, hoặc họ coi việc chiếm
đoạt đất đai là một mối họa tự thân mà không gì có thể bù đắp hoặc sửa chữa.
|
C’est le cas par exemple du FIAN (Food Information and
Action Network), un des promoteurs de l’appel de Dakar contre les
accaparements de terres, lancé en février 2011, lors du Forum social mondial.
L’appel lui-même adopte, du reste, une position très catégorique en réclamant
la restitution des terres spoliées et en mettant en demeure le Comité pour la
sécurité alimentaire des Nations unies de rejeter les «principes pour des
investissements agricoles responsables» de la Banque mondiale.
|
Đấy là trường hợp của FIAN (Food Information and Action
Network), một trong những tổ chức khởi xướng lời kêu gọi Dakar chống chiếm
đoạt ruộng đất, đưa ra hồi tháng 2-2011, trong một Diễn đàn toàn cầu. Bản
thân lời kêu gọi đã giữ một lập trường rất dứt khoát khi đòi hỏi trả lại
những đất đai đã bị chiếm đoạt và đòi hỏi Ủy ban an ninh lương thực của LHQ
phải bác bỏ những “nguyên tắc đầu tư nông nghiệp chịu trách nhiệm” của Ngân
hàng thế giới.
|
La position des
Églises sur le droit de propriété
|
Lập trường của các
giáo hội về quyền sở hữu
|
Compte tenu de l’importance du débat et du fait qu’il met
en jeu les droits les plus élémentaires de la personne humaine, il était dans
l’ordre des choses que les Églises aient à se prononcer et à rappeler que la
terre n’est pas une marchandise ou un bien comme les autres que l’on pourrait
acquérir, échanger ou vendre en fonction de l’offre et de la demande, ou que
l’on pourrait exploiter sans limites.
|
Nếu những văn bản khác nhau đó tránh đề cập cụ thể đến
hiện tượng chiếm đoạt đất đai, thì nó vẫn không che dấu sự lên án và bác bỏ
hành động đó, hành động coi đất đai như là một vật buôn bán phụ thuộc vào sự
thăng trầm của thị trường. Cần nhắc lại rằng, đất đai không phải là một thứ
hàng hóa hay một tài sản như những thứ khác, để có thể mua, trao đổi hay bán
theo nhu cầu của cung và cầu, hay để có thể khai thác không giới hạn.
|
Le document du Concile Vatican II, Gaudium et Spes, de
1965, rappelle que le droit de propriété ne peut être exercé de manière
absolue sans être au service du bien commun. Si ce dernier exige une
dépossession, elle doit s’accompagner d’une juste rétribution. Le Conseil
pontifical Justice et Paix souligne, dans un document publié en 1997, que «
les biens de la création doivent équitablement affluer entre les mains de
tous selon les règles de la justice inséparable de la charité ». Les
latifundia y sont condamnées comme « intrinsèquement illégitimes ». Plus
récemment, en 2009, l’encyclique Caritas in Veritate met l’accent sur le
droit à la sécurité alimentaire et l’accès de chacun aux ressources
naturelles qui lui ont été confiées pour qu’il en use de manière responsable.
|
Các tài liệu của Vatican II, của Gaudium và Spes, năm 1965,
nhắc lại rằng quyền sở hữu có thể được thực hiện hoàn toàn miễn phí để phục
vụ công ích. Nếu có yêu cầu giao đất, thì phải được kèm theo đền bù công
bằng. Hội Đồng Giáo Hội về Công Lý và Hòa Bình cho biết trong một bài báo
được xuất bản vào năm 1997, "lợi ích sáng tạo là để chia đều vào tay của
tất cả mọi người theo quy tắc công bằng không thể tách rời từ thiện."
Latifundia bị lên án là "quỹ trái pháp luật". Gần đây hơn, năm
2009, thông điệp từ thiện trong Chân Lý nhấn mạnh quyền tiếp cận an ninh
lương thực cho tất cả các nguồn tài nguyên thiên nhiên được uỷ thác sử dụng có
trách nhiệm.
|
Si ces différents textes évitent de mentionner
expressément le phénomène d’accaparement des terres, ils n’en constituent pas
moins une condamnation et un rejet de cette pratique qui revient à considérer
que la terre est un simple objet de commerce soumis aux fluctuations des
marchés.
|
Nếu những văn bản không tham chiếu rõ ràng về các hiện
tượng lấy đất, chúng vẫn là một niềm xác tín và chối bỏ một thực tế tương
đương để xem xét rằng trái đất là một đối tượng của thương mại chịu sự biến
động của thị trường.
|
Contrepoint
Pour Les pauvres: coûts disproportionnés et très peu de
bénéfices, en raison d’une gouvernance médiocre
Le rapport publié par un groupe d’ONG et de centres de
recherche porte le titre suivant : Les droits fonciers et la ruée sur la
terre.
|
Hòa âm
Đối với người nghèo: có sự không cân đối giữa chi phí và
lợi ích nhỏ, một lý do về quản trị nghèo nqanf
Các báo cáo được công bố bởi một nhóm các tổ chức phi
chính phủ và các trung tâm nghiên cứu có tiêu đề sau đây: quyền Đất đai và
tranh giành đất đai.
|
En voici les
conclusions principales:
La ruée sur les
terres ne concerne pas seulement la production alimentaire et les terres
agricoles. Il y a lieu de porter attention aux biocarburants.
|
Dưới đây là những
phát hiện quan trọng:
Tranh cướp đất
không phải là chỉ để sản xuất lương thực và làm đất nông nghiệp. Ví dụ chỉ quan
tâm đến nhiên liệu sinh học.
|
L’Afrique est la cible privilégiée de la ruée sur les
terres. Les acquisitions visent souvent les meilleures terres. Les élites
nationales jouent un rôle majeur dans les acquisitions de terres. Les
gouvernements des pays d’accueil des investissements fonciers renoncent à un
revenu en introduisant des exonérations fiscales et en proposant des frais de
location minimes.
|
Châu Phi là mục tiêu tranh giành đất đai. Người ta mua lại
thường là đất tốt nhất. TTangf lớp tinh hoa quốc gia đóng vai trò chính trong
thu hồi đất. Chính quyền sở tại đầu tư vào đất ưu đãi bằng cách cho miễn thuế
và lệ phí cho thuê tối thiểu.
|
Les pauvres des zones rurales sont souvent dépossédés des
terres et des ressources en eau gérées par les régimes coutumiers. Les
estimations en termes de création d’emplois sont souvent surestimées. Les
femmes sont particulièrement vulnérables.
|
Người nghèo ở nông thôn thường bị tước đoạt đất đai và tài
nguyên nước vốn được quản lý bởi các hệ thống luật tục. Ước tính về tạo công
ăn việc làm thường được đưa ra quá cao. Phụ nữ đặc biệt dễ bị tổn thương.
|
La ruée sur les terres entraîne la conversion d’écosystèmes
naturels sur de grandes étendues. La gouvernance foncière manque souvent à
ses obligations envers les populations rurales pauvres. La petite agriculture
est souvent mise à l’écart.
|
Tranh giành đất gây ra biến đổi các hệ sinh thái tự nhiên
trên diện rộng. Quản lý nhà nước về đất đai thường thiếu các nghĩa vụ đối với
người nghèo ở nông thôn. Người làm nông nghiệp sản xuất nhỏ thường bị chầu
rìa.
|
Les recommandations du rapport sont les suivantes:
1. Reconnaitre et respecter le droit des populations
rurales sur les ressources, dans toutes les transactions foncières à grande
échelle.
2. Reconnaitre juridiquement les droits fonciers des pauvres
des zones rurales, y compris sur les ressources collectives.
3. Placer la production des petites exploitations au cœur
des stratégies de développement agricole.
4. Amener les lois internationales sur les droits humains
à s’appliquer aux pauvres des zones rurales.
5. Orienter les prises de décision sur les questions
foncières vers l’inclusion, la transparence et la responsabilisation.
6. Garantir la viabilité environnementale des décisions
sur les acquisitions et les investissements affectant les terres et les
réserves en eau.
|
Các khuyến nghị của báo cáo là:
1. Nhận biết và tôn trọng quyền đối với các tài nguyên
nông thôn ở tất cả các giao dịch đất trên quy mô lớn.
2. Về mặt pháp lý công nhận quyền sử dụng đất của người
nghèo nông thôn, bao gồm cả các nguồn tài nguyên tập thể.
3. Đặt sản xuất trang trại nhỏ ở trung tâm của chiến lược
phát triển nông nghiệp.
4. Đưa pháp luật quốc tế về quyền con người để áp dụng cho
người nghèo ở nông thôn.
5. Hướng dẫn quyết định về các vấn đề đất đai, bao gồm
minh bạch và trách nhiệm.
6. Đảm bảo bền vững môi trường khi quyết định về đắc thủ
và đầu tư ảnh hưởng đến dự trữ đất và nước.
|
Version complète du rapport: www.landcoalition.org/public…
|
Báo cáo đầy đủ: www.landcoalition.org / public…
|
Pour prolonger l’étude, on consultera les sites suivants :
|
Để mở rộng nghiên cứu, tham khảo trang web sau đây:
|
Celui de Olivier de Schutter, rapporteur des Nations unies
: www.srfood.org
|
Olivier de Schutter, Báo cáo viên Liên Hợp Quốc:
www.srfood.org
|
Celui des Amis de la terre, du Nigeria: www.eraction.org
(Environmental Rights Action )
|
Một người bạn của Trái đất, Nigeria: www.eraction.org (hành
động về quyền môi trường)
|
www.farmland.org et www.grain.org: ces ONG citent les pays
et sociétés impliquées
|
www.farmland.org và www.grain.org: trích dẫn của các tổ
chức phi chính phủ về các quốc gia và các công ty liên quan
|
www.farmlandgrab.org : des renseignements précieux sur de
nombreux pays
|
www.farmlandgrab.org: có giá trị thông tin trên nhiều quốc
gia
|
www.aefjn.org : le site de Africa Europe Faith and Justice
Network, fondé par des congrégations religieuses catholiques actives en
Afrique
|
www.aefjn.org: trang web của mạng Đức tin và Công Lý Phi-Âu,
do các cộng đoàn Công Giáo tôn giáo hoạt động ở châu Phi thành lập
|
www.fao.org : le site de la FAO fait le point du processus
d’élaboration des Directives volontaires sur la gouvernance foncière
|
www.fao.org: trang web của FAO cung cấp một bản cập nhật
của quá trình phát triển các hướng dẫn tự nguyện về quản trị đất
|
www.cidse.org : donne des informations sur la position des
agences de la CIDSE (en France : le CCFD)
|
www.cidse.org: cung cấp thông tin về lập trường của các cơ
quan CIDSE (ở Pháp: các CCFD)
|
Le numéro 237 de la revue Afrique contemporaine, publiée sous
l’égide de l’Agence française de développement, est intitulé sobrement :
Investissements agricoles en Afrique
|
Số 237 của tạp chí đương đại châu Phi, xuất bản dưới sự
bảo trợ của Cơ quan Phát triển Pháp, chỉ có tiêu đề đơn giản: Đầu tư nông
nghiệp ở châu Phi
|
Notes
[1] - Bénévole à la Direction internationale du Secours
catholique (Caritas France)
Développement & Civilisations Lebret-Infred
|
Ghi chú
[1] - Tình nguyện viên trong các chi nhánh quốc tế của
Dịch vụ Cứu trợ Công giáo (Caritas Pháp)
|
|
Translated by ABS
|
|
MENU
BILINGUAL BLOG – BLOG SONG NGỮ ANH VIỆT – SHARE KNOWLEGE AND IMPROVE LANGUAGE
--------------------------- TÌM KIẾM TRÊN BLOG NÀY BẰNG GOOGLE SEARCH ----------------------------
TXT-TO-SPEECH – PHẦN MỀM ĐỌC VĂN BẢN
Click phải, chọn open link in New tab, chọn ngôn ngữ trên giao diện mới, dán văn bản vào và Click SAY – văn bản sẽ được đọc với các thứ tiếng theo hai giọng nam và nữ (chọn male/female)
CONN'S CURENT THERAPY 2016 - ANH-VIỆT
Friday, June 29, 2012
L’accaparement de terres dans les pays du Sud CHIẾM ĐOẠT ĐẤT ĐAI Ở NHỮNG NƯỚC ĐANG PHÁT TRIỂN
Subscribe to:
Post Comments (Atom)
No comments:
Post a Comment
your comment - ý kiến của bạn