|
|
International
Convention on the Elimination of All Forms of Racial Discrimination
|
CÔNG ƯỚC QUỐC TẾ VỀ
XOÁ BỎ MỌI HÌNH THỨC PHÂN BIỆT CHỦNG TỘC
|
Adopted and opened
for signature and ratification by General Assembly resolution 2106 (XX) of 21
December 1965 entry into force 4 January 1969, in accordance with Article 19
|
|
The States Parties to this Convention,
Considering that the Charter of the United Nations is
based on the principles of the dignity and equality inherent in all human
beings, and that all Member States have pledged themselves to take joint and
separate action, in co-operation with the Organization, for the achievement
of one of the purposes of the United Nations which is to promote and
encourage universal respect for and observance of human rights and
fundamental freedoms for all, without distinction as to race, sex, language
or religion,
|
Các quốc gia thành viên của Công ước này,
Xét rằng, Hiến chương của Liên Hợp Quốc dựa trên nguyên
tắc về sự bình đẳng và phẩm giá vốn có của con người, và rằng tất cả các quốc
gia thành viên đã cam kết sẽ có những hoạt động riêng rẽ hoặc phối hợp cùng tổ chức Liên
Hợp Quốc nhằm đạt được một trong những mục tiêu của Liên Hợp Quốc là thúc đẩy
và khuyến khích sự tôn trọng và tuân thủ trên phạm vi toàn cầu các quyền
và tự do cơ bản của con người của tất
cả mọi người, mà không có bất kỳ sự phân biệt về sắc tộc, giới tính, ngôn ngữ
hay tôn giáo,
|
Considering that the Universal Declaration of Human Rights
proclaims that all human beings are born free and equal in dignity and rights
and that everyone is entitled to all the rights and freedoms set out therein,
without distinction of any kind, in particular as to race, colour or national
origin,
|
Xét rằng, Tuyên ngôn toàn thế giới về quyền con người
tuyên bố rằng, mọi người sinh ra đều tự do và bình đẳng về nhân phẩm và các
quyền, và rằng tất cả mọi người đều được
hưởng tất cả các quyền và tự do trong Tuyên ngôn, mà không có bất kỳ sự phân
biệt nào, cụ thể như về chủng tộc, màu da hoặc nguồn gốc dân tộc.
|
Considering that all human beings are equal before the law
and are entitled to equal protection of the law against any discrimination
and against any incitement to discrimination,
|
Xét rằng, tất cả mọi người đều bình đẳng trước pháp luật,
và có quyền được pháp luật bảo vệ một cách bình đẳng để chống lại bất kỳ sự
phân biệt đối xử hay bất kỳ sự kích động phân biệt đối xử nào.
|
Considering that the United Nations has condemned
colonialism and all practices of segregation and discrimination associated
therewith, in whatever form and wherever they exist, and that the Declaration
on the Granting of Independence to Colonial Countries and Peoples of 14
December 1960 (General Assembly resolution 1514 (XV)) has affirmed and
solemnly proclaimed the necessity of bringing them to a speedy and
unconditional end,
|
Xét rằng, Liên Hợp Quốc đó lên án chủ nghĩa thực dân và
tất cả các hành động chia rẽ và phân
biệt liên quan đến nó dưới bất kỳ hình thức nào, bất kỳ ở đâu, và Tuyên bố về
trao trả độc lập cho các nước và các dân tộc thuộc địa ngày 14/12/1960 (theo
Nghị quyết số 1514 (XV) của Đại hội đồng Liên Hợp Quốc) đó khẳng định và
chính thức tuyên bố sự cần thiết phải
xoá bỏ chủ nghĩa thực dân một cách nhanh chóng và vô điều kiện.
|
Considering that the United Nations Declaration on the
Elimination of All Forms of Racial Discrimination of 20 November 1963
(General Assembly resolution 1904 (XVIII)) solemnly affirms the necessity of
speedily eliminating racial discrimination throughout the world in all its
forms and manifestations and of securing understanding of and respect for the
dignity of the human person,
|
Xét rằng, Tuyờn bố của Liên Hợp Quốc về loại trừ tất cả
các hình thức phân biệt chủng tộc ngày
20/10/1963 (theo Nghị quyết số 1940 (XVIII) của Đại hội đồng Liên Hợp Quốc)
đó long trọng khẳng định sự cần thiết phải xoá bỏ nhanh chóng nạn phân biệt
chủng tộc trên toàn thế giới, dưới mọi hình thức và mọi biểu hiện của nó, và
về sự cần thiết phải bảo đảm sự hiểu biết và tôn trọng nhân phẩm con người.
|
Convinced that any doctrine of superiority based on racial
differentiation is scientifically false, morally condemnable, socially unjust
and dangerous, and that there is no justification for racial discrimination,
in theory or in practice, anywhere,
|
Tin tưởng rằng, bất cứ học thuyết nào về tính thượng đẳng
dựa trên sự khác biệt về sắc tộc đều là sai lầm về mặt khoa học và đáng bị
lên án về mặt đạo đức, đều bất công và
nguy hiểm về mặt xã hội, và không thể có sự biện minh nào đối với sự phân
biệt chủng tộc, cả trong lý thuyết cũng như trong thực tế, ở bất cứ đâu,
|
Reaffirming that discrimination between human beings on
the grounds of race, colour or ethnic origin is an obstacle to friendly and
peaceful relations among nations and is capable of disturbing peace and
security among peoples and the harmony of persons living side by side even
within one and the same State,
|
Khẳng định rằng, sự phân biệt giữa người với người dựa
trên cơ sở sắc tộc, màu da và nguồn gốc dân tộc là trở ngại cho các quan hệ
hữu nghị và hoà bình giữa các quốc gia, là yếu tố phá hoại hoà bình và an
ninh giữa các dân tộc, cũng như phá hoại sự hoà hợp giữa những người đang
chung sống trên và thuộc cựng một quốc gia,
|
Convinced that the existence of racial barriers is
repugnant to the ideals of any human society,
|
Nhận thấy rằng, sự tồn tại của những hàng rào sắc tộc là
xung đột với các lý tưởng của bất cứ xã hội con người nào.
|
Alarmed by manifestations of racial discrimination still
in evidence in some areas of the world and by governmental policies based on
racial superiority or hatred, such as policies of apartheid, segregation or
separation,
|
Cảnh báo rằng, những biểu hiện của sự phân biệt chủng tộc
hiện đang cũn tồn tại ở một số nơi trên thế giới, thông qua những chính sỏch
chia rẽ hoặc phân biệt của một số chính phủ dựa trên sự thượng đẳng về sắc
tộc hoặc lũng hận thự, chẳng hạn như các chính sách của chế độ a-pác-thai,
chính sách phân biệt hoặc chia rẽ.
|
Resolved to adopt all necessary measures for speedily
eliminating racial discrimination in all its forms and manifestations, and to
prevent and combat racist doctrines and practices in order to promote
understanding between races and to build an international community free from
all forms of racial segregation and racial discrimination,
|
Quyết tâm thông qua tất cả các biện pháp cần thiết để
nhanh chóng xoá bỏ nạn phân biệt chủng tộc dưới bất cứ hình thức nào, cũng
như phũng ngừa và chống lại các học thuyết và hành động phân biệt chủng tộc,
nhằm tăng cường sự hiểu biết giữa các dân tộc và xây dựng một cộng đồng quốc
tế không có bất kỳ sự phân biệt hoặc phân chia nào về chủng tộc.
|
Bearing in mind the Convention concerning Discrimination
in respect of Employment and Occupation adopted by the International Labour
Organisation in 1958, and the Convention against Discrimination in Education
adopted by the United Nations Educational, Scientific and Cultural
Organization in 1960,
|
Ghi nhớ rằng, Công ước về chống phân biệt trong lao động
và việc làm được Tổ chức Lao động quốc tế thông qua năm 1958 và Công ước
chống sự phân biệt đối xử trong giáo dục được Tổ chức Văn hoá, Khoa học và
Giáo dục của Liên Hợp Quốc thông qua năm 1960.
|
Desiring to implement the principles embodied in the
United Nations Declaration on the Elimination of Al l Forms of Racial
Discrimination and to secure the earliest adoption of practical measures to
that end,
Have agreed as follows:
|
Mong muốn rằng, thực hiện những nguyờn tắc thể hiện trong
Tuyờn bố của Liên Hợp Quốc về loại trừ các hình thức phân biệt chủng tộc và
đảm bảo sẽ thông qua một cách sớm nhất các biện pháp thực tế nhằm thực hiện
mục tiêu này.
Đã thoả thuận những điều sau đây:
|
PART I
Article 1
1. In this Convention, the term "racial
discrimination" shall mean any distinction, exclusion, restriction or
preference based on race, colour, descent, or national or ethnic origin which
has the purpose or effect of nullifying or impairing the recognition,
enjoyment or exercise, on an equal footing, of human rights and fundamental
freedoms in the political, economic, social, cultural or any other field of
public life.
|
PHẦN I
Điều 1.
1. Trong Công ước này, thuật ngữ "phân biệt chủng
tộc" nghĩa là bất kỳ sự phân biệt, loại trừ, hạn chế hoặc ưu đói nào dựa
trên cơ sở chủng tộc, màu da, dòng dõi, nguồn gốc dân tộc hoặc sắc tộc, với
mục đích hoặc có tác dụng vụ hiệu hoỏ hay làm giảm sự thừa nhận, hưởng thụ
hoặc thực hành, trên cơ sở bình đẳng, các quyền và tự do cơ bản của con người
về chính trị, kinh tế, xã hội, văn hoá hoặc về bất kỳ lĩnh vực nào khác của
đời sống công cộng.
|
2. This Convention shall not apply to distinctions,
exclusions, restrictions or preferences made by a State Party to this
Convention between citizens and non-citizens.
3. Nothing in this Convention may be interpreted as
affecting in any way the legal provisions of States Parties concerning
nationality, citizenship or naturalization, provided that such provisions do
not discriminate against any particular nationality.
|
2. Công ước này sẽ không áp dụng đối với những sự phân
biệt, loại trừ, hạn chế hoặc ưu đói mà một quốc gia thành viên Công ước áp
dụng giữa những người là công dân quốc gia đó và những người không là công
dân quốc gia đó.
3. Không một điều nào trong Công ước này được hiểu với ý
nghĩa nhằm tỏc động dưới bất cứ hình thức nào tới các quy định pháp luật của
các quốc gia thành viên trong các vấn đề về quốc tịch, quyền công dân hoặc
nhập quốc tịch, với điều kiện là những quy định như vậy không mang tính chất
phân biệt chống lại bất cứ một dân tộc cụ thể nào.
|
4. Special measures taken for the sole purpose of securing
adequate advancement of certain racial or ethnic groups or individuals
requiring such protection as may be necessary in order to ensure such groups
or individuals equal enjoyment or exercise of human rights and fundamental
freedoms shall not be deemed racial discrimination, provided, however, that
such measures do not, as a consequence, lead to the maintenance of separate
rights for different racial groups and that they shall not be continued after
the objectives for which they were taken have been achieved.
|
4. Những biện pháp đặc biệt được thi hành với mục tiờu duy
nhất là bảo đảm sự tiến bộ thích đáng của một số nhúm chủng tộc, sắc tộc hoặc
cá nhân nhất định, mà sự bảo vệ ấy là cần thiết để đảm bảo cho các nhóm hoặc
các cá nhân đó được hưởng thụ các quyền con người và các tự do cơ bản, sẽ
không bị coi là sự phân biệt chủng tộc; tuy nhiên, với điều kiện là những
biện pháp đó cuối cùng sẽ không dẫn tới việc duy trì những quyền riờng cho
những nhúm chủng tộc khác nhau, và những biện pháp đó sẽ phải được chấm dứt
khi mục tiêu đặt ra đó đạt được.
|
Article 2
1. States Parties condemn racial discrimination and
undertake to pursue by all appropriate means and without delay a policy of
eliminating racial discrimination in all its forms and promoting
understanding among all races, and, to this end:
(a) Each State Party undertakes to engage in no act or
practice of racial discrimination against persons, groups of persons or
institutions and to en sure that all public authorities and public
institutions, national and local, shall act in conformity with this
obligation;
|
Điều 2.
1. Các quốc gia thành viên lên án sự phân biệt chủng tộc
và cam kết theo đuổi bằng mọi biện pháp cần thiết và không trì hoón một chính
sỏch xoá bỏ sự phân biệt chủng tộc dưới bất cứ hình thức nào và thúc đẩy sự
hiểu biết giữa tất cả các chủng tộc, và với mục tiờu này:
a) Mỗi quốc gia thành viên cam kết sẽ không tham dự vào
hoặc tiến hành các hành động phân biệt chủng tộc chống lại các cá nhân, nhóm
người hay tổ chức nào, và đảm bảo rằng, mọi quan chức chính quyền cũng như
các cơ quan nhà nước, ở cấp độ quốc gia và địa phương, sẽ hành động phù hợp
với những nghĩa vụ này;
|
(b) Each State Party undertakes not to sponsor, defend or
support racial discrimination by any persons or organizations;
(c) Each State Party shall take effective measures to review
governmental, national and local policies, and to amend, rescind or nullify
any laws and regulations which have the effect of creating or perpetuating
racial discrimination wherever it exists;
|
b) Mỗi quốc gia thành viên cam kết không bảo trợ, bảo vệ
hoặc giúp đỡ hành động phân biệt chủng tộc của bất cứ cá nhân hay tổ chức
nào;
c) Mỗi quốc gia thành viên sẽ có những biện pháp hữu hiệu
để rà soát lại các chính sách của chính phủ trung ương và chính quyền các địa
phương và sẽ sửa đổi, huỷ bỏ hoặc vô hiệu hoá bất cứ đạo luật hay quy định
nào có thể tạo ra hoặc tạo điều kiện cho sự phân biệt chủng tộc ở bất cứ đâu;
|
(d) Each State Party shall prohibit and bring to an end,
by all appropriate means, including legislation as required by circumstances,
racial discrimination by any persons, group or organization;
(e) Each State Party undertakes to encourage, where
appropriate, integrationist multiracial organizations and movements and other
means of eliminating barriers between races, and to discourage anything which
tends to strengthen racial division.
|
d) Mỗi quốc gia thành viên sẽ ngăn cấm và xoá bỏ hành động
phân biệt chủng tộc của bất cứ cá nhân, tổ chức hoặc nhóm người nào bằng mọi
biện pháp thích hợp, bao gồm cả bằng biện pháp lập pháp nếu thấy cần thiết;
e) Mỗi quốc gia thành viên cam kết sẽ khuyến khích, ở nơi
nào thấy phù hợp, các tổ chức và phong trào Liên kết đa chủng tộc, cũng như
các biện pháp khác nhằm xoá bỏ sự ngăn cách giữa các chủng tộc, và hạn chế
bất cứ điều gỡ có thể làm tăng sự phân biệt chủng tộc.
|
2. States Parties shall, when the circumstances so
warrant, take, in the social, economic, cultural and other fields, special
and concrete measures to ensure the adequate development and protection of
certain racial groups or individuals belonging to them, for the purpose of
guaranteeing them the full and equal enjoyment of human rights and
fundamental freedoms. These measures shall in no case en tail as a con
sequence the maintenance of unequal or separate rights for different racial
groups after the objectives for which they were taken have been achieved.
|
2. Các quốc gia thành viên, trong trường hợp cho phép, sẽ có những biện pháp
đặc biệt và cụ thể trên các lĩnh vực kinh tế, xã hội, văn hoá và những lĩnh
vực khác để đảm bảo sự phát triển thích đáng và bảo vệ một số nhúm chủng tộc hoặc cá nhân thuộc
các chủng tộc đó, với mục đích nhằm giúp họ được hưởng đầy đủ và bình đẳng
các quyền con người và tự do cơ bản. Những biện pháp này trong mọi trường hợp không được dẫn tới việc duy trì
sự bất bình đẳng hoặc các quyền riêng cho những nhóm chủng tộc khác nhau sau
khi mục tiêu đề ra đó thực hiện.
|
Article 3
States Parties particularly condemn racial segregation and
apartheid and undertake to prevent, prohibit and eradicate all practices of
this nature in territories under their jurisdiction.
|
Điều 3.
Các quốc gia thành viên đặc biệt lên án sự phân biệt chủng
tộc và chế độ a-pác-thai, và cam kết sẽ ngăn chặn, cấm, và xoỏ bỏ tất cả
những hoạt động mang tính chất này trên các lãnh thổ thuộc quyền tài phán của
mình.
|
Article 4
States Parties condemn all propaganda and all
organizations which are based on ideas or theories of superiority of one race
or group of persons of one colour or ethnic origin, or which attempt to
justify or promote racial hatred and discrimination in any form, and undertake
to adopt immediate and positive measures designed to eradicate all incitement
to, or acts of, such discrimination and, to this end, with due regard to the
principles embodied in the Universal Declaration of Human Rights and the
rights expressly set forth in article 5 of this Convention, inter alia:
|
Điều 4.
Các quốc gia thành viên lên án tất cả các hành động tuyờn
truyền và tất cả các tổ chức dựa trên những ý tưởng hoặc học thuyết về tính
thượng đẳng của một chủng tộc hoặc của một nhóm người cùng chung một màu da
hay một nguồn gốc sắc tộc, hay những học thuyết cố gắng biện minh hoặc khuyến
khích sự hằn thự chủng tộc và sự phân biệt đối xử dưới bất kỳ hình thức nào,
và cam kết sẽ thông qua những biện pháp nhanh chóng và tích cực nhằm xoỏ bỏ
tất cả những sự kích động hoặc các hành vi phân biệt như vậy, và để thực hiện
mục tiêu này, tính đến các nguyên tắc đề ra trong Tuyên ngôn toàn thế giới về
quyền con người và các quyền quy định trong điều 5 Công ước này, ngoài những
việc khác, sẽ:
|
(a) Shall declare an offence punishable by law all
dissemination of ideas based on racial superiority or hatred, incitement to
racial discrimination, as well as all acts of violence or incitement to such
acts against any race or group of persons of another colour or ethnic origin,
and also the provision of any assistance to racist activities, including the
financing thereof;
|
a) Tuyên bố mọi hành động gieo rắc các ý tưởng dựa trên
tính thượng đẳng về chủng tộc hoặc sự căm thù, kích động phân biệt chủng tộc
cũng như mọi hành vi bạo lực hoặc kích động những hành vi bạo lực chống lại
bất cứ chủng tộc nào hoặc nhóm người nào khác màu da hoặc khác nguồn gốc dân
tộc là tội phạm và sẽ bị pháp luật trừng trị; đồng thời cũng tuyên bố như vậy
đối với việc hỗ trợ dưới bất kỳ hình thức nào, bao gồm sự hỗ trợ về tài
chính, cho các hoạt động phân biệt chủng tộc;
|
(b) Shall declare illegal and prohibit organizations, and
also organized and all other propaganda activities, which promote and incite
racial discrimination, and shall recognize participation in such
organizations or activities as an offence punishable by law;
(c) Shall not permit public authorities or public
institutions, national or local, to promote or incite racial discrimination.
|
c) Tuyên bố là bất hợp pháp và cấm những tổ chức, việc tổ
chức và tất cả những hoạt động tuyên truyền khác mà khuyến khích và kích động
sự phân biệt chủng tộc, và quy định mọi sự tham dự vào các tổ chức hoặc hoạt
động như vậy sẽ bị coi là tội phạm và sẽ bị pháp luật trừng trị;
c) Không cho phép các nhà cầm quyền hoặc các cơ quan nhà
nước, cả ở cấp quốc gia và địa phương, khuyến khích hoặc kích động sự phân
biệt chủng tộc.
|
Article 5
In compliance with the fundamental obligations laid down
in article 2 of this Convention, States Parties undertake to prohibit and to
eliminate racial discrimination in all its forms and to guarantee the right
of everyone, without distinction as to race, colour, or national or ethnic
origin, to equality before the law, notably in the enjoyment of the following
rights:
(a) The right to equal treatment before the tribunals and
all other organs administering justice;
|
Điều 5.
Phù hợp với những nghĩa vụ cơ bản nêu trong điều 2 Công
ước này, các quốc gia thành viên cam kết sẽ cấm và xoá bỏ sự phân biệt chủng
tộc dưới mọi hình thức và đảm bảo
quyền bình đẳng trước pháp luật của tất cả mọi người, không phân biệt chủng
tộc, màu da, nguồn gốc quốc gia hay sắc tộc, đặc biệt trong việc hưởng những
quyền sau đây:
a) Quyền được đối xử bình đẳng trước các toà án cũng như
trước các cơ quan tài phán khác;
|
(b) The right to security of person and protection by the
State against violence or bodily harm, whether inflicted by government
officials or by any individual group or institution;
(c) Political rights, in particular the right to
participate in elections-to vote and to stand for election-on the basis of
universal and equal suffrage, to take part in the Government as well as in
the conduct of public affairs at any level and to have equal access to public
service;
|
b) Quyền an ninh cá nhân và được nhà nước bảo vệ chống lại
những hành vi bạo lực hoặc gây xâm hại đến thân thể do các nhân viên nhà nước
gây ra hoặc do bất cứ cá nhân, nhóm người hoặc cơ quan nào gây ra;
c) Những quyền về chính trị, đặc biệt là quyền về bầu cử -
được đi bầu và được ứng cử - trên cơ sở phổ thông đầu phiếu, quyền được tham
gia vào chính phủ cũng như các hoạt động công cộng khác ở mọi cấp và được
bình đẳng trong tiếp cận với các dịch vụ Công cộng;
|
(d) Other civil rights, in particular:
(i) The right to freedom of movement and residence within
the border of the State;
(ii) The right to leave any country, including one's own,
and to return to one's country;
(iii) The right to nationality;
(iv) The right to marriage and choice of spouse;
(v) The right to own property alone as well as in
association with others;
(vi) The right to inherit;
(vii) The right to freedom of thought, conscience and
religion;
(viii) The right to freedom of opinion and expression;
(ix) The right to freedom of peaceful assembly and
association;
|
d) Các quyền dân sự khác, đặc biệt là:
(i) Quyền tự do đi lại và cư trú trong phạm vi lãnh thổ
quốc gia;
(ii) Quyền được xuất cảnh khỏi bất cứ quốc gia nào, kể cả
nước mình, và được quay trở lại nước mình;
(iii) Quyền có quốc tịch;
(iv) Quyền được kết hôn và được tự do lựa chọn người phối
ngẫu;
(v) Quyền sở hữu tài sản riêng cũng như sở hữu chung với
những người khác;
(vi) Quyền thừa kế;
(vii) Quyền tự do tư tưởng, tự do tín ngưỡng và tôn giáo;
(viii) Quyền tự do ngôn luận và tự do báo chớ;
(ix) Quyền tự do hội họp và lập hội một cách hoà bình;
|
(e) Economic, social and cultural rights, in particular:
(i) The rights to work, to free choice of employment, to
just and favourable conditions of work, to protection against unemployment,
to equal pay for equal work, to just and favourable remuneration;
(ii) The right to form and join trade unions;
(iii) The right to housing;
(iv) The right to public health, medical care, social
security and social services;
(v) The right to education and training;
(vi) The right to equal participation in cultural
activities;
(f) The right of access to any place or service intended
for use by the general public, such as transport hotels, restaurants, cafes,
theatres and parks.
|
e) Các quyền kinh tế, xã hội, văn hoá, cụ thể là:
(i) Quyền được làm việc, được tự do lựa chọn việc làm và
được có các điều kiện làm việc công bằng, thuận lợi, được bảo vệ chống thất
nghiệp, được trả lương bình đẳng cho những công việc tương đương, được trả
công công bằng và thích đáng;
(ii) Quyền được thành lập và tham gia các nghiệp đoàn;
(iii) Quyền có nhà ở;
(iv) Quyền được tiếp cận với y tế công cộng, chăm sóc sức
khoẻ, an sinh xã hội và dịch vụ xã hội;
(v) Quyền được giáo dục và đào tạo;
(vi) Quyền được tham gia bình đẳng vào các hoạt động văn
hoá.
f) Quyền được tiếp cận với bất kỳ địa điểm và dịch vụ công
cộng nào, ví dụ như các phương tiện giao thông vận tải, khách sạn, nhà hàng,
các quán giải khát, nhà hát, công viên.
|
Article 6
States Parties shall assure to everyone within their
jurisdiction effective protection and remedies, through the competent
national tribunals and other State institutions, against any acts of racial
discrimination which violate his human rights and fundamental freedoms
contrary to this Convention, as well as the right to seek from such tribunals
just and adequate reparation or satisfaction for any damage suffered as a
result of such discrimination.
|
Điều 6.
Các quốc gia thành viên phải đảm bảo cho tất cả mọi người
thuộc thẩm quyền tài phán của mình sự bảo vệ và các giải pháp khắc phục, bồi
thường hiệu quả, thông qua các toà án và cơ quan tài phán quốc gia có thẩm
quyền, để chống lại bất cứ hành động phân biệt chủng tộc nào trái với Công
ước này mà vi phạm các quyền con người và tự do cơ bản của họ, cũng như quyền được khắc phục và bồi thường xứng
đáng cho những thiệt hại do hành vi phân biệt chủng tộc đó gõy ra, thông qua
các toà án và các cơ quan tài phán kể trên.
|
Article 7
States Parties undertake to adopt immediate and effective
measures, particularly in the fields of teaching, education, culture and
information, with a view to combating prejudices which lead to racial
discrimination and to promoting understanding, tolerance and friendship among
nations and racial or ethnical groups, as well as to propagating the purposes
and principles of the Charter of the United Nations, the Universal
Declaration of Human Rights, the United Nations Declaration on the
Elimination of All Forms of Racial Discrimination, and this Convention.
|
Điều 7.
Các quốc gia thành viên cam kết sẽ thông qua những biện
pháp khẩn trương và hiệu quả, đặc biệt trong lĩnh vực giảng dạy, giáo dục,
văn hoá và thông tin, nhằm chống lại các định kiến có thể dẫn tới phân biệt
chủng tộc và để khuyến khích sự hiểu biết, lũng khoan dung và tình hữu nghị
giữa các quốc gia và các nhóm chủng tộc, sắc tộc, cũng như để tuyên truyền
các mục tiêu và nguyên tắc của Hiến chương Liên Hợp Quốc, Tuyên ngôn toàn thế
giới về quyền con người, Tuyên bố của Liên Hợp Quốc về loại trừ tất cả các
hình thức phân biệt chủng tộc, cũng như của Công ước này.
|
PART II
Article 8
1. There shall be established a Committee on the
Elimination of Racial Discrimination (hereinafter referred to as the
Committee) consisting of eighteen experts of high moral standing and
acknowledged impartiality elected by States Parties from among their
nationals, who shall serve in their personal capacity, consideration being
given to equitable geographical distribution and to the representation of the
different forms of civilization as well as of the principal legal systems.
|
PHẦN II
Điều 8.
1. Sẽ thành lập một Uỷ ban xoá bỏ phân biệt chủng tộc (sau
đây gọi tắt là Uỷ ban) gồm 18 chuyên gia có đạo đức tốt và được công nhận là
công bằng, vô tư, do các quốc gia thành viên bầu ra một cách độc lập từ các
công dân của các quốc gia thành viên, có cân nhắc đến sự sắp xếp cân bằng về
mặt địa lý và tính đại diện của những nền văn minh khác nhau cũng như những
hệ thống luật pháp chủ yếu.
|
2. The members of the Committee shall be elected by secret
ballot from a list of persons nominated by the States Parties. Each State
Party may nominate one person from among its own nationals.
3. The initial election shall be held six months after the
date of the entry into force of this Convention. At least three months before
the date of each election the Secretary-General of the United Nations shall
address a letter to the States Parties inviting them to submit their
nominations within two months. The Secretary-General shall prepare a list in
alphabetical order of all persons thus nominated, indicating the States
Parties which have nominated them, and shall submit it to the States Parties.
|
2. Các thành viên của Uỷ ban sẽ được bầu ra bằng phiếu kín
từ danh sỏch những ứng cử viên do các quốc gia thành viên giới thiệu. Mỗi
quốc gia thành viên có thể đề cử một ứng cử viên là công dân của nước mình.
3. Cuộc bầu cử đầu tiên sẽ được thực hiện sau khi Công ước
này có hiệu lực 6 tháng. Ít nhất 3 tháng trước ngày tiến hành mỗi cuộc bầu
cử. Tổng thư ký Liên Hợp Quốc phải có thư gửi cho các quốc gia thành viên mời
họ đề cử ứng cử viên trong vũng 2 tháng. Tổng thư ký Liên Hợp Quốc sẽ chuẩn
bị một danh sỏch theo thứ tự chữ cái tên của những người được đề cử, nêu rừ
họ được quốc gia thành viên nào đề cử và gửi danh sách này cho các quốc gia
thành viên.
|
4. Elections of the members of the Committee shall be held
at a meeting of States Parties convened by the Secretary-General at United
Nations Headquarters. At that meeting, for which two thirds of the States
Parties shall constitute a quorum, the persons elected to the Committee shall
be nominees who obtain the largest number of votes and an absolute majority
of the votes of the representatives of States Parties present and voting.
5.
(a) The members of the Committee shall be elected for a
term of four years. However, the terms of nine of the members elected at the
first election shall expire at the end of two years; immediately after the
first election the names of these nine members shall be chosen by lot by the
Chairman of the Committee;
|
4. Việc bầu cử các thành viên của Uỷ ban sẽ được thực hiện
tại phiên họp toàn thể của các quốc gia thành viên do Tổng thư ký triệu tập
tại trụ sở chính của Liên Hợp Quốc. Trong cuộc họp này, ít nhất phải có 2/3
số quốc gia thành viên tham dự. Những người được bầu vào Uỷ ban phải là những
ứng cử viên có số phiếu bầu cao nhất và phải đạt đa số phiếu tuyệt đối trong tổng số phiếu bầu do đại diện các
quốc gia thành viên tham dự cuộc họp bầu ra.
5.
a) Các thành viên của Uỷ ban sẽ phục vụ với nhiệm kỳ 4
năm. Tuy nhiên, nhiệm kỳ của 9 thành viên được bầu trong cuộc bầu cử đầu tiên
sẽ chấm dứt sau 2 năm; ngay sau cuộc
bầu cử đầu tiên, danh sách 9 thành viên này sẽ chủ tịch Uỷ ban chọn bằng cách
bốc thăm;
|
(b) For the filling of casual vacancies, the State Party
whose expert has ceased to function as a member of the Committee shall
appoint another expert from among its nationals, subject to the approval of
the Committee.
6. States Parties shall be responsible for the expenses of
the members of the Committee while they are in performance of Committee
duties.
|
b) Trong trường hợp
bất chợt bị thiếu người thỡ quốc gia thành viên có người thôi làm thành viên
của Uỷ ban sẽ được cử người khác là công dân của nước mình thay thế, người
này phải được Uỷ ban chấp nhận.
6. Các quốc gia thành viên sẽ chịu trách nhiệm về các chi
phớ cho các thành viên của Uỷ ban khi các thành viên này thực thi nhiệm vụ
của Uỷ ban.
|
Article 9
1. States Parties undertake to submit to the
Secretary-General of the United Nations, for consideration by the Committee,
a report on the legislative, judicial, administrative or other measures which
they have adopted and which give effect to the provisions of this Convention:
|
Điều 9.
1. Các quốc gia thành viên cam kết sẽ trình lên Tổng thư ký
Liên Hợp Quốc một báo cáo về các biện pháp lập pháp, hành chính, tư pháp,
cũng như các biện pháp khác mà họ đó thông qua nhằm thực hiện các điều khoản
của Công ước này để Uỷ ban đánh giá;
|
(a) within one year after the entry into force of the
Convention for the State concerned; and
(b) thereafter every two years and whenever the Committee
so requests. The Committee may request further information from the States
Parties.
|
a) Trong vũng một năm sau khi Công ước này có hiệu lực với
quốc gia thành viên đó;
b) Sau mỗi giai đoạn hai năm và bất cứ khi nào Uỷ ban yêu
cầu. Uỷ ban cũng có thể yờu cầu các quốc gia thành viên cung cấp thêm các
thông tin khác có liên quan.
|
2. The Committee shall report annually, through the
Secretary General, to the General Assembly of the United Nations on its
activities and may make suggestions and general recommendations based on the
examination of the reports and information received from the States Parties.
Such suggestions and general recommendations shall be reported to the General
Assembly together with comments, if any, from States Parties.
|
2. Uỷ ban phải gửi báo cáo hàng năm, thông qua Tổng thư
ký, đến Đại hội đồng Liên Hợp Quốc về các hoạt động của mình, đồng thời có
thể đưa ra những bình luận và khuyến nghị chung trên cơ sở xem xét các báo
cáo và thông tin gửi đến từ các quốc gia thành viên. Những bình luận và
khuyến nghị chung này sẽ được trình lên Đại hội đồng Liên Hợp Quốc cựng với
những bình luận của các quốc gia thành viên, nếu có.
|
Article 10
1. The Committee shall adopt its own rules of procedure.
2. The Committee shall elect its officers for a term of
two years.
3. The secretariat of the Committee shall be provided by
the Secretary General of the United Nations.
4. The meetings of the Committee shall normally be held at
United Nations Headquarters.
|
Điều 10.
1. Uỷ ban sẽ thông qua nguyờn tắc thủ tục hoạt động
của mình.
2. Uỷ ban sẽ bầu ra các quan chức của mình với nhiệm kỳ 2
năm.
3. Ban Thư ký Uỷ ban sẽ do Tổng thư ký Liên Hợp Quốc chỉ
định.
4. Thông thường, các cuộc họp của Uỷ ban sẽ được tổ chức
tại trụ sở chính của Liên Hợp Quốc.
|
Article 11
1. If a State Party considers that another State Party is
not giving effect to the provisions of this Convention, it may bring the
matter to the attention of the Committee. The Committee shall then transmit
the communication to the State Party concerned. Within three months, the
receiving State shall submit to the Committee written explanations or statements
clarifying the matter and the remedy, if any, that may have been taken by
that State.
|
Điều 11.
1. Nếu một quốc gia thành viên cho rằng một nước thành
viên khác không thực hiện đầy đủ các điều khoản của Công ước này thỡ có thể
khiếu nại ra trước Uỷ ban. Trong trường hợp đó, Uỷ ban sẽ phải thông báo về
khiếu nại đó với quốc gia thành viên có Liên quan. Trong vũng 3 tháng, quốc
gia nhận được khiếu nại phải có văn bản gửi đến Uỷ ban giải trình rừ về vấn
đề, và đưa ra các giải pháp, nếu có, mà quốc gia này dự định sẽ áp dụng để
giải quyết vấn đề.
|
2. If the matter is not adjusted to the satisfaction of
both parties, either by bilateral negotiations or by any other procedure open
to them, within six months after the receipt by the receiving State of the
initial communication, either State shall have the right to refer the matter
again to the Committee by notifying the Committee and also the other State.
|
2. Nếu vấn đề đưa ra không làm cả hai bên thoả mãn, kể cả
thông qua thương lượng song phương hoặc qua các thủ tục khác do hai bên lựa
chọn; thì trong vũng 6 tháng kể từ khi quốc gia nhận được văn bản khiếu nại
đầu tiên, mỗi quốc gia có quyền trình lại vấn đề lên Uỷ ban bằng cách thông
báo cho Uỷ ban và cho quốc gia kia.
|
3. The Committee shall deal with a matter referred to it
in accordance with paragraph 2 of this article after it has ascertained that
all available domestic remedies have been invoked and exhausted in the case,
in conformity with the generally recognized principles of international law.
This shall not be the rule where the application of the remedies is unreasonably
prolonged.
|
3. Uỷ ban sẽ xem xét vấn đề phù hợp với khoản 2 điều này,
sau khi đó chắc chắn rằng tất cả các giải pháp sẵn có trong nước đó được viện
dẫn và tận dụng trong trường hợp này,
và phù hợp với các nguyên tắc của pháp luật quốc tế mà đã được thừa nhận rộng
rãi. Sẽ không được coi là thông lệ nếu sự áp dụng các giải pháp này bị kéo
dài mà không có lý do chính đáng.
|
4. In any matter referred to it, the Committee may call
upon the States Parties concerned to supply any other relevant information.
5. When any matter arising out of this article is being
considered by the Committee, the States Parties concerned shall be entitled
to send a representative to take part in the proceedings of the Committee,
without voting rights, while the matter is under consideration.
|
4. Liên quan đến mọi vấn đề được gửi đến, Uỷ ban có thể
yêu cầu các quốc gia thành viên có liên quan cung cấp thêm các thông tin cần
thiết.
5. Khi có bất kỳ vấn đề nào nảy sinh trong phạm vi điều
này mà được Uỷ ban xem xét, các quốc gia thành viên có liên quan sẽ cử một
đại diện cùng tham dự vào quá trình làm việc của Uỷ ban nhưng không có quyền
biểu quyết khi vấn đề còn đang được xem xét.
|
Article 12
1. (a) After the Committee has obtained and collated all
the information it deems necessary, the Chairman shall appoint an ad hoc
Conciliation Commission (hereinafter referred to as the Commission)
comprising five persons who may or may not be members of the Committee. The
members of the Commission shall be appointed with the unanimous consent of
the parties to the dispute, and its good offices shall be made available to
the States concerned with a view to an amicable solution of the matter on the
basis of respect for this Convention;
|
Điều 12.
1.a) Sau khi Uỷ ban đó nhận được và đối chiếu mọi thông
tin mà Uỷ ban cho là cần thiết. Chủ tịch Uỷ ban sẽ thành lập một Tiểu ban hoà
giải tạm thời (sau đây được gọi là các Tiểu ban) gồm 5 người mà có thể là
thành viên hoặc không phải là thành viên của Uỷ ban. Các thành viên Tiểu ban
phải được cả hai bên chấp nhận, và những ý kiến hoà giải của Tiểu ban sẽ giỳp
cho các quốc gia có Liên quan tỡm ra giải pháp hữu nghị để giải quyết vấn đề
trên cơ sở tôn trọng Công ước này;
|
(b) If the States parties to the dispute fail to reach
agreement within three months on all or part of the composition of the
Commission, the members of the Commission not agreed upon by the States
parties to the dispute shall be elected by secret ballot by a two-thirds
majority vote of the Committee from among its own members.
|
b) Nếu trong vũng 3 tháng các quốc gia thành viên có tranh
chấp không nhất trớ được với nhau về một phần hoặc toàn bộ thành phần của
Tiểu ban, thỡ các thành viên của Tiểu ban mà không được các quốc gia tranh
chấp chấp thuận sẽ được bầu bằng phiếu kín với đa số 2/3 trong số các thành
viên của Uỷ ban.
|
2. The members of the Commission shall serve in their
personal capacity. They shall not be nationals of the States parties to the
dispute or of a State not Party to this Convention.
3. The Commission shall elect its own Chairman and adopt
its own rules of procedure.
|
2. Các thành viên Tiểu ban sẽ phục vụ với tư cách cá nhân.
Họ không được có quốc tịch của các quốc gia thành viên đang tranh chấp, cũng
như không được là người có quốc tịch của một quốc gia không là thành viên của
Công ước này.
3. Tiểu ban sẽ tự chọn ra Chủ tịch Tiểu ban và thông qua
những nguyờn tắc thủ tục của mình.
|
4. The meetings of the Commission shall normally be held
at United Nations Headquarters or at any other convenient place as determined
by the Commission.
5. The secretariat provided in accordance with article 10,
paragraph 3, of this Convention shall also service the Commission whenever a
dispute among States Parties brings the Commission into being.
|
4. Các cuộc họp của Tiểu ban thường được tổ chức tại trụ
sở chính của Liên Hợp Quốc hoặc ở bất cứ địa điểm thích hợp nào mà Tiểu ban
xác định.
5. Ban thư ký quy định tại khoản 3 điều 10 Công ước này sẽ
giúp Tiểu ban về mặt hành chính trong quá trình giải quyết các tranh chấp của
các quốc gia thành viên.
|
6. The States parties to the dispute shall share equally
all the expenses of the members of the Commission in accordance with
estimates to be provided by the Secretary-General of the United Nations.
7. The Secretary-General shall be empowered to pay the
expenses of the members of the Commission, if necessary, before reimbursement
by the States parties to the dispute in accordance with paragraph 6 of this
article.
|
6. Các quốc gia thành viên có tranh chấp sẽ chia đều các
chi phớ cho các thành viên của Tiểu ban, phù hợp với các dự toán do Tổng thư
ký Liên Hợp Quốc quy định.
7. Tổng thư ký Liên Hợp Quốc, nếu thấy cần thiết, được
phép chi trả trước những phí tổn dành cho các thành viên của Tiểu ban, sau đó
các quốc gia thành viên có tranh chấp phải bù lại theo khoản 6 của điều này.
|
8. The information obtained and collated by the Committee shall
be made available to the Commission, and the Commission may call upon the
States concerned to supply any other relevant information.
|
8. Các thông tin do Uỷ ban thu được và đối chiếu sẽ có ích
đối với Tiểu ban, Tiểu ban cũng có thể yêu cầu các quốc gia liên quan cung
cấp thêm các thông tin có liên quan.
|
Article 13
1. When the Commission has fully considered the matter, it
shall prepare and submit to the Chairman of the Committee a report embodying
its findings on all questions of fact relevant to the issue between the
parties and containing such recommendations as it may think proper for the
amicable solution of the dispute.
|
Điều 13.
1. Khi Tiểu ban đó xem xét xong vấn đề, sẽ chuẩn bị một
báo cáo trình lên Chủ tịch Uỷ ban, trong đó chứa đựng tất cả những khía cạnh
thực tế liên quan đến vấn đề giữa các bên tranh chấp và các khuyến nghị mà
Tiểu ban cho là phự hợp để hoà giải sự tranh chấp.
|
2. The Chairman of the Committee shall communicate the
report of the Commission to each of the States parties to the dispute. These
States shall, within three months, inform the Chairman of the Committee
whether or not they accept the recommendations contained in the report of the
Commission.
3. After the period provided for in paragraph 2 of this
article, the Chairman of the Committee shall communicate the report of the
Commission and the declarations of the States Parties concerned to the other
States Parties to this Convention.
|
2. Chủ tịch Uỷ ban sẽ chuyển báo cáo này của Tiểu ban cho
các quốc gia thành viên đang tranh chấp. Các quốc gia này, trong vũng 3 tháng
sau khi nhận được thông báo, sẽ phải báo cho Chủ tịch Uỷ ban biêt họ có chấp
nhận hay không các khuyến nghị của Tiểu ban.
3. Sau thời gian quy định tại khoản 2 điều này, Chủ tịch
Uỷ ban sẽ chuyển báo cáo của Tiểu ban với tuyên bố của các quốc gia thành
viên có liên quan đến các quốc gia thành viên của Công ước này.
|
Article 14
1. A State Party may at any time declare that it
recognizes the competence of the Committee to receive and consider
communications from individuals or groups of individuals within its
jurisdiction claiming to be victims of a violation by that State Party of any
of the rights set forth in this Convention. No communication shall be
received by the Committee if it concerns a State Party which has not made such
a declaration.
|
Điều 14.
1. Một quốc gia thành viên có thể tuyờn bố vào bất cứ lỳc
nào rằng họ Công nhận thẩm quyền của Uỷ ban được nhận và xem xét các thông
tin từ các cá nhân hoặc nhóm cá nhân thuộc quyền tài phán của quốc gia đó
khiếu nại về việc mà họ cho là nạn nhân của sự vi phạm bất cứ quyền nào nêu
trong Công ước này của các quốc gia thành viên đó. Uỷ ban sẽ không tiếp nhận
thông báo như vậy nếu nước thành viên có liên quan không tuyên bố điều này.
|
2. Any State Party which makes a declaration as provided
for in paragraph I of this article may establish or indicate a body within
its national legal order which shall be competent to receive and consider
petitions from individuals and groups of individuals within its jurisdiction
who claim to be victims of a violation of any of the rights set forth in this
Convention and who have exhausted other available local remedies.
|
2. Bất cứ quốc gia thành viên nào có tuyên bố như trong
khoản 1 điều này cũng có thể thành lập hoặc chỉ định một cơ quan quốc gia có
thẩm quyền nhận và xem xét các đơn khiếu tố của các cá nhân hay của những
nhóm người thuộc quyền tài phán của quốc gia thành viên đó, mà cho rằng họ là
nạn nhân của sự vi phạm bất cứ quyền nào trong Công ước này, và họ đó tận dụng
hết các giải pháp có thể trong quốc gia để giải quyết.
|
3. A declaration made in accordance with paragraph 1 of
this article and the name of any body established or indicated in accordance
with paragraph 2 of this article shall be deposited by the State Party
concerned with the Secretary-General of the United Nations, who shall
transmit copies thereof to the other States Parties. A declaration may be
withdrawn at any time by notification to the Secretary-General, but such a
withdrawal shall not affect communications pending before the Committee.
|
3. Tuyên bố phự hợp với khoản 1 điều này và tên của bất cứ
cơ quan nào được lập ra hoặc được chỉ định phù hợp với khoản 2 điều này sẽ
được quốc gia thành viên có liên quan gửi cho Tổng thư ký Liên Hợp Quốc, Tổng
thư ký Liên Hợp Quốc sẽ gửi bản sao tuyên bố cho các quốc gia thành viên
khác. Quốc gia thành viên đã ra tuyờn bố như vậy có thể rút lại tuyên bố vào
bất cứ lỳc nào bằng một thông báo gửi cho Tổng thư ký Liên Hợp Quốc, nhưng sự
rút lại sẽ không làm ảnh hưởng tới việc giải quyết những khiếu nại cũn tồn
lại ở Uỷ ban.
|
4. A register of petitions shall be kept by the body
established or indicated in accordance with paragraph 2 of this article, and
certified copies of the register shall be filed annually through appropriate
channels with the Secretary-General on the understanding that the contents
shall not be publicly disclosed.
|
4. Sổ lưu những đơn khiếu nại sẽ do cơ quan quốc gia được
thành lập hoặc chỉ định ra cất giữ phù hợp với khoản 2 điều này, và những bản
sao có chứng thực của các đơn này sẽ được gửi và lưu giữ bởi Tổng thư ký Liên
Hợp Quốc, theo những kênh thích hợp, để bảo đảm rằng nội dung các đơn khiếu
nại này sẽ được giữ kín.
|
5. In the event of failure to obtain satisfaction from the
body established or indicated in accordance with paragraph 2 of this article,
the petitioner shall have the right to communicate the matter to the
Committee within six months.
|
5. Trong trường hợp
không thoả món với cách giải quyết của những cơ quan được lập hoặc chỉ định
ra như quy định trong khoản 2 điều này, bên nguyên đơn có quyền thông báo vấn
đề với Uỷ ban trong vũng 6 tháng.
|
6.
(a) The Committee shall confidentially bring any
communication referred to it to the attention of the State Party alleged to
be violating any provision of this Convention, but the identity of the
individual or groups of individuals concerned shall not be revealed without
his or their express consent. The Committee shall not receive anonymous
communications;
(b) Within three months, the receiving State shall submit
to the Committee written explanations or statements clarifying the matter and
the remedy, if any, that may have been taken by that State.
|
6.
a) Uỷ ban sẽ thông báo cho quốc gia thành viên có liên
quan mọi thông tin về các khiếu nại đó, nhưng sẽ không được tiết lộ thông tin
về các cá nhân hoặc nhóm các cá nhân có Liên quan nếu như không được sự đồng
ý rõ ràng của các cá nhân hoặc nhóm đó. Uỷ ban sẽ không nhận những thông tin
nặc danh;
b) Trong vũng 3 tháng kể từ khi nhận được thông tin, quốc
gia có liên quan phải trình lên Uỷ ban một văn bản, trong đó giải trình về
vấn đề và nêu rõ các giải pháp, nếu có, mà quốc gia này có thể sẽ áp dụng để
giải quyết vấn đề.
|
7.
(a) The Committee shall consider communications in the
light of all information made available to it by the State Party concerned
and by the petitioner. The Committee shall not consider any communication
from a petitioner unless it has ascertained that the petitioner has exhausted
all available domestic remedies. However, this shall not be the rule where
the application of the remedies is unreasonably prolonged;
(b) The Committee shall forward its suggestions and
recommendations, if any, to the State Party concerned and to the petitioner.
|
7.
a) Uỷ ban sẽ xem xét vấn đề trên cơ sở mọi thông tin có
giá trị do quốc gia thành viên có liên quan và do bên nguyên đơn cung cấp. Uỷ
ban sẽ không xem xét bất cứ thông tin nào của bên nguyên đơn nếu không biết
chắc rằng bên nguyên đơn đó tận dụng hết mọi cơ chế sẵn có trong nước để giải
quyết. Tuy nhiên, điều này sẽ không thành nguyên tắc nếu việc áp dụng các
biện pháp bị trì hoãn kéo dài mà không có lý do thích đáng;
b) Uỷ ban sẽ gửi các bình luận hoặc kiến nghị của mình,
nếu có, cho quốc gia thành viên có Liên quan hoặc bên nguyên đơn.
|
8. The Committee shall include in its annual report a
summary of such communications and, where appropriate, a summary of the
explanations and statements of the States Parties concerned and of its own
suggestions and recommendations.
9. The Committee shall be competent to exercise the
functions provided for in this article only when at least ten States Parties
to this Convention are bound by declarations in accordance with paragraph I
of this article.
|
8. Uỷ ban sẽ đưa vào báo cáo hàng năm của mình tóm tắt các
khiếu nại, và trong điều kiện phù hợp, có thể đưa cả phần tóm tắt các giải
trình của những quốc gia thành viên có Liên quan, cũng như những bình luận và
khuyến nghị của Uỷ ban.
9. Uỷ ban chỉ có thẩm quyền thực hiện các chức năng quy
định tại điều này khi ít nhất có 10
quốc gia thành viên Công ước đưa ra tuyên bố như quy định trong khoản 1 điều này.
|
Article 15
1 . Pending the achievement of the objectives of the
Declaration on the Granting of Independence to Colonial Countries and
Peoples, contained in General Assembly resolution 1514 (XV) of 14 December
1960, the provisions of this Convention shall in no way limit the right of
petition granted to these peoples by other international instruments or by
the United Nations and its specialized agencies.
|
Điều 15.
1. Trong khi thực hiện các mục tiêu của Tuyên bố về trao trả
độc lập cho các nước và các dân tộc thuộc địa, được ban hành theo Nghị quyết
số 1514 (XV) ngày 14/12/1960 của Đại hội đồng Liên Hợp Quốc, các điều khoản
của Công ước này sẽ không làm hạn chế quyền thỉnh cầu dành cho các dân tộc
được quy định trong các văn kiện khác của Liên Hợp Quốc và của các tổ chức
chuyên môn của Liên Hợp Quốc.
|
2.
(a) The Committee established under article 8, paragraph
1, of this Convention shall receive copies of the petitions from, and submit
expressions of opinion and recommendations on these petitions to, the bodies
of the United Nations which deal with matters directly related to the
principles and objectives of this Convention in their consideration of
petitions from the inhabitants of Trust and Non-Self-Governing Territories
and all other territories to which General Assembly resolution 1514 (XV)
applies, relating to matters covered by this Convention which are before
these bodies;
|
2.
a) Uỷ ban được thành lập theo khoản 1 điều 8 Công ước này
sẽ nhận và chuyển những bản sao của các đơn khiếu nại, cùng với những bình
luận và khuyến nghị có liên quan của Uỷ ban, đến các cơ quan của Liên Hợp
Quốc có trách nhiệm giải quyết trực tiếp các vấn đề có liên quan đến nguyên
tắc và mục tiêu của Công ước này, theo
cơ chế giải quyết các khiếu nại của những người cư trú tại các lãnh thổ uỷ
trị và các lãnh thổ quản thác, cũng như ở tất cả các lãnh thổ khác mà được đề
cập trong Nghị quyết 1514 (XV) của Đại hội đồng Liên Hợp Quốc;
|
(b) The Committee shall receive from the competent bodies
of the United Nations copies of the reports concerning the legislative,
judicial, administrative or other measures directly related to the principles
and objectives of this Convention applied by the administering Powers within
the Territories mentioned in subparagraph (a) of this paragraph, and shall
express opinions and make recommendations to these bodies.
|
b) Uỷ ban sẽ nhận từ các cơ quan có thẩm quyền của Liên
Hợp Quốc bản sao các báo cáo liên quan tới các vấn đề về lập pháp, tư pháp,
hành chính hoặc các biện pháp khác có liên quan trực tiếp đến các nguyên tắc
và mục tiêu của Công ước này, mà được các cơ quan đó áp dụng trên các các lãnh
thổ đề cập tại tiểu mục a của khoản này, và sẽ trình bày ý kiến cũng như các
khuyến nghị với các cơ quan đó.
|
3. The Committee shall include in its report to the
General Assembly a summary of the petitions and reports it has received from
United Nations bodies, and the expressions of opinion and recommendations of
the Committee relating to the said petitions and reports.
4. The Committee shall request from the Secretary-General
of the United Nations all information relevant to the objectives of this
Convention and available to him regarding the Territories mentioned in
paragraph 2 (a) of this article.
|
3. Uỷ ban cũng sẽ đưa vào báo cáo của mình gửi lên Đại hội
đồng phần tóm tắt các đơn khiếu nại cũng như các báo cáo mà Uỷ ban đó nhận từ
các cơ quan của Liên Hợp Quốc, cùng với những bình luận và khuyến nghị của Uỷ
ban liên quan đến các báo cáo và đơn khiếu nại đó.
4. Uỷ ban sẽ yêu cầu Tổng thư ký Liên Hợp Quốc cung cấp
những thông tin Liên quan đến các mục tiêu của Công ước mà hữu ích với Uỷ
ban, mà liên quan đến các lãnh thổ đề cập tại điểm 2a của điều này.
|
Article 16
The provisions of this Convention concerning the
settlement of disputes or complaints shall be applied without prejudice to
other procedures for settling disputes or complaints in the field of
discrimination laid down in the constituent instruments of, or conventions
adopted by, the United Nations and its specialized agencies, and shall not
prevent the States Parties from having recourse to other procedures for
settling a dispute in accordance with general or special international
agreements in force between them.
|
Điều 16.
Các điều khoản của Công ước này liên quan đến việc giải
quyết các tranh chấp hoặc khiếu nại sẽ được áp dụng mà không ảnh hưởng đến
các thủ tục giải quyết tranh chấp và khiếu nại khác trong lĩnh vực phân biệt
chủng tộc mà được quy định tại các công ước khác do Liên Hợp Quốc hoặc các cơ
quan chuyên môn của tổ chức này thông qua, và cũng không cản trở đến việc các
quốc gia thành viên áp dụng các thủ tục khác để giải quyết tranh chấp, phù
hợp với các thoả thuận quốc tế chung hoặc riêng đang có hiệu lực đối với các
quốc gia thành viên đó.
|
PART III
Article 17
1. This Convention is open for signature by any State
Member of the United Nations or member of any of its specialized agencies, by
any State Party to the Statute of the International Court of Justice, and by
any other State which has been invited by the General Assembly of the United
Nations to become a Party to this Convention.
2. This Convention is subject to ratification. Instruments
of ratification shall be deposited with the Secretary-General of the United
Nations.
|
PHẦN III
Điều 17.
1. Công ước này để ngỏ cho các quốc gia thành viên của
Liên Hợp Quốc cũng như thành viên của bất kỳ tổ chức chuyên môn nào của Liên
Hợp Quốc, hay bất cứ quốc gia thành viên nào của Quy chế về Toà án Công lý
quốc tế, và bất cứ quốc gia nào khác do Đại hội đồng Liên Hợp Quốc mời làm
thành viên của Công ước này ký.
2. Công ước này phải được phê chuẩn, văn bản phê chuẩn sẽ
được Tổng thư ký Liên Hợp Quốc lưu chiểu.
|
Article 18
1. This Convention shall be open to accession by any State
referred to in article 17, paragraph 1, of the Convention.
2. Accession shall be effected by the deposit of an
instrument of accession with the Secretary-General of the United Nations.
|
Điều 18.
1. Công ước này để ngỏ cho bất cứ quốc gia nào được đề cập
tại khoản 1 điều 17 gia nhập.
2. Việc gia nhập sẽ có hiệu lực khi văn bản gia nhập được
Tổng thư ký Liên Hợp Quốc lưu chiểu.
|
Article 19
1. This Convention shall enter into force on the thirtieth
day after the date of the deposit with the Secretary-General of the United
Nations of the twenty-seventh instrument of ratification or instrument of
accession.
2. For each State ratifying this Convention or acceding to
it after the deposit of the twenty-seventh instrument of ratification or
instrument of accession, the Convention shall enter into force on the
thirtieth day after the date of the deposit of its own instrument of
ratification or instrument of accession.
|
Điều 19.
1. Công ước này sẽ có hiệu lực vào ngày thứ 30 sau ngày
Tổng thư ký Liên Hợp Quốc lưu chiểu văn bản phê chuẩn hoặc gia nhập thứ 27.
2. Với mỗi quốc gia phê chuẩn Công ước này hoặc gia nhập
Công ước sau khi văn bản phê chuẩn hoặc văn bản gia nhập thứ 27 được lưu
chiểu thỡ Công ước này sẽ có hiệu lực vào ngày thứ 30 sau ngày lưu chiểu văn
bản phê chuẩn hoặc văn bản gia nhập của quốc gia đó.
|
Article 20
1. The Secretary-General of the United Nations shall
receive and circulate to all States which are or may become Parties to this
Convention reservations made by States at the time of ratification or
accession. Any State which objects to the reservation shall, within a period
of ninety days from the date of the said communication, notify the Secretary-General
that it does not accept it.
|
Điều 20.
1. Tổng thư ký Liên Hợp Quốc sẽ nhận và chuyển cho tất cả
các quốc gia là hoặc có thể sẽ là thành viên của Công ước những điều khoản
bảo lưu của các quốc gia thành viên đưa ra vào thời điểm phê chuẩn hoặc gia
nhập Công ước. Bất cứ quốc gia nào phản đối điều bảo lưu đó, trong vũng 90
ngày kể từ khi nhận được thông tin trên, cần thông báo cho Tổng thư ký là họ
không chấp nhận sự bảo lưu đó.
|
2. A reservation incompatible with the object and purpose
of this Convention shall not be permitted, nor shall a reservation the effect
of which would inhibit the operation of any of the bodies established by this
Convention be allowed. A reservation shall be considered incompatible or
inhibitive if at least two thirds of the States Parties to this Convention
object to it.
3. Reservations may be withdrawn at any time by
notification to this effect addressed to the Secretary-General. Such
notification shall take effect on the date on which it is received.
|
2. Sự bảo lưu không thích hợp với mục tiêu và mục đích của
Công ước này, cũng như những bảo lưu mà tác động của nó làm hạn chế công việc
của bất cứ cơ quan nào được lập ra bởi Công ước này, sẽ không được chấp nhận.
Một sự bảo lưu sẽ được coi là không thích hợp hoặc bị coi là cản trở các cơ
quan được lập ra bởi công ước nếu bị ớt nhất 2/3 số quốc gia thành viên của
Công ước này phản đối.
3. Một nước thành viên có thể rút lại sự bảo lưu bất cứ
lúc nào bằng cách thông báo cho Tổng thư ký Liên Hợp Quốc. Sự rút lại này sẽ
có hiệu lực vào ngày Tổng thư ký Liên Hợp Quốc nhận được thông báo đú.
|
Article 21
A State Party may denounce this Convention by written
notification to the Secretary-General of the United Nations. Denunciation
shall take effect one year after the date of receipt of the notification by
the Secretary General.
|
Điều 21.
Một quốc gia thành viên có thể tuyên bố rút khỏi Công ước
này bằng một thông báo bằng văn bản gửi cho Tổng thư ký Liên Hợp Quốc. Việc
bói ước này sẽ có hiệu lực một năm sau khi Tổng thư ký Liên Hợp Quốc nhận
được thông báo đó.
|
Article 22
Any dispute between two or more States Parties with
respect to the interpretation or application of this Convention, which is not
settled by negotiation or by the procedures expressly provided for in this
Convention, shall, at the request of any of the parties to the dispute, be
referred to the International Court of Justice for decision, unless the
disputants agree to another mode of settlement.
|
Điều 22.
Bất cứ tranh chấp nào giữa hai hay nhiều quốc gia thành
viên liên quan đến việc giải thích và áp dụng Công ước này mà không dàn xếp
được bằng con đường đàm phán hoặc bằng các thủ tục được quy định tại Công ước
này, sẽ được chuyển đến Toà án Công lý quốc tế để giải quyết, theo yờu cầu
của bất cứ bên tranh chấp nào, trõ khi các bên tranh chấp đồng ý về phương
thức giải quyết khác.
|
Article 23
1. A request for the revision of this Convention may be
made at any time by any State Party by means of a notification in writing
addressed to the Secretary-General of the United Nations.
2. The General Assembly of the United Nations shall decide
upon the steps, if any, to be taken in respect of such a request.
|
Điều 23.
1. Các quốc gia thành viên có thể yờu cầu xem xét lại Công
ước này bất cứ lúc nào bằng một văn bản gửi cho Tổng thư ký Liên Hợp Quốc.
2. Đại hội đồng Liên Hợp Quốc sẽ quyết định các bước, nếu
cần thiết, để thực hiện các yêu cầu này.
|
Article 24
The Secretary-General of the United Nations shall inform
all States referred to in article 17, paragraph 1, of this Convention of the
following particulars:
(a) Signatures, ratifications and accessions under
articles 17 and 18;
(b) The date of entry into force of this Convention under
article 19;
(c) Communications and declarations received under
articles 14, 20 and 23;
(d) Denunciations under article 21.
|
Điều 24.
Tổng thư ký Liên Hợp Quốc sẽ thông báo cho các quốc gia đề
cập tại khoản 1 điều 17 của Công ước này các vấn đề sau:
a) Việc ký, phê chuẩn, và gia nhập theo các điều 17 và 18;
b) Ngày có hiệu lực của Công ước theo điều 19;
c) Các thông báo và tuyên bố nhận được theo các điều 14,
20 và 23.
d) Việc bói ước theo điều 21.
|
Article 25
1. This Convention, of which the Chinese, English, French,
Russian and Spanish texts are equally authentic, shall be deposited in the
archives of the United Nations.
2. The Secretary-General of the United Nations shall
transmit certified copies of this Convention to all States belonging to any
of the categories mentioned in article 17, paragraph 1, of the Convention.
|
Điều 25.
1. Công ước này, được làm bằng các thứ tiếng Trung, tiếng
Anh, tiếng Nga, tiếng Pháp và tiếng Tây Ban Nha, các văn bản đều có giá trị
như nhau và sẽ được lưu chiểu tại cơ quan lưu trữ của Liên Hợp Quốc.
2. Tổng thư ký Liên Hợp Quốc sẽ chuyển các báo cáo có
chứng thực của Công ước này cho tất cả các quốc gia đó được đề cập trong
khoản 1, điều 17 của Công ước này.
|
Việt Nam gia nhập
ngày 9/6/1981
|
|
http://www.unhcr.org/refworld/docid/3ae6b3940.html
|
MENU
BILINGUAL BLOG – BLOG SONG NGỮ ANH VIỆT – SHARE KNOWLEGE AND IMPROVE LANGUAGE
--------------------------- TÌM KIẾM TRÊN BLOG NÀY BẰNG GOOGLE SEARCH ----------------------------
TXT-TO-SPEECH – PHẦN MỀM ĐỌC VĂN BẢN
Click phải, chọn open link in New tab, chọn ngôn ngữ trên giao diện mới, dán văn bản vào và Click SAY – văn bản sẽ được đọc với các thứ tiếng theo hai giọng nam và nữ (chọn male/female)
CONN'S CURENT THERAPY 2016 - ANH-VIỆT
Thursday, March 28, 2013
International Convention on the Elimination of All Forms of Racial Discrimination CÔNG ƯỚC QUỐC TẾ VỀ XOÁ BỎ MỌI HÌNH THỨC PHÂN BIỆT CHỦNG TỘC
Labels:
LAW-LUẬT PHÁP
Subscribe to:
Post Comments (Atom)
No comments:
Post a Comment
your comment - ý kiến của bạn