|
|
Economics in One
Page
|
Kinh tế học trên một
trang giấy
|
Mark Skousen
|
Mark Skousen
|
What makes it
[economics] most fascinating is that its fundamental principles are so simple
that they can be written on one page, that anyone can understand them, and
yet very few do.[1]
—Milton Friedman
|
Điều làm cho nó
[kinh tế học] trở thành môn học hấp dẫn nhất là ở chỗ những nguyên tắc căn
bản của nó đơn giản đến mức có thể viết trên một trang giấy, ai cũng có thể
hiểu, nhưng ít người làm như thế[1].
—Milton Friedman
|
The above statement by Friedman got me thinking: Is it
possible to summarize the basic principles of economics in a single page?
After all, Henry Hazlitt gave us a masterful summary of sound principles in
Economics in One Lesson. Could these concepts be reduced to a page?
|
Lời tuyên bố bên trên của Friedman khiến tôi suy nghĩ: Có
thể tóm tắt những nguyên lí cơ bản của môn kinh tế học vào một trang giấy
được không? Xét cho cùng thì Henry Hazlitt đã cung cấp cho chúng ta một bản
tóm tắt đầy sức thuyết phục những nguyên lí nền tảng của môn kinh tế chỉ trong
một bài học [Economics in One Lesson]. Liệu có thể rút những khái niệm này
xuống còn một trang không?
|
Friedman himself did not attempt to make a list when he
made this statement in a 1986 interview. After completing a preliminary
one-page summary of economic principles, I sent him a copy. In his reply, he
added a few of his own, but in no way endorses my attempt.
|
Chính Friedman cũng không thử lập danh sách những khái
niệm cơ bản đó khi ông tuyên bố như thế trong một cuộc phỏng vấn vào năm
1986. Sau khi lập được bản tóm tắt trên một trang giấy tôi có gửi cho ông.
Trong bức thư trả lời ông có đưa thêm vài ý, nhưng ông không chịu kí xác nhận
cố gắng của tôi.
|
After making this list of basic principles (see the next
page), I have to agree with Friedman and Hazlitt. The principles of economics
are simple: Supply and demand. Opportunity cost. Comparative advantage.
Profit and loss. Competition. Division of labor. And so on.
|
Sau khi lập được danh sách những nguyên lí nền tảng, tôi
buộc phải đồng ý với Friedman và Hazlitt. Những nguyên tắc của môn kinh tế
học là khá đơn giản: Cung và cầu. Chi phí cơ hội. Lợi thế tương đối. Lời và
lỗ. Cạnh tranh. Phân công lao động…v.v..
|
In fact, one professor even suggested to me that economics
can be reduced to one word: price. Or maybe, I suggested alternatively, cost.
Everything has a price; everything has a cost.
|
Thậm chí một ông giáo sư còn đề nghị với tôi là môn kinh
tế học có thể rút lại chỉ còn một từ: giá cả. Tôi còn có thể đưa ra một đề
nghị nữa: chi phí. Mọi thứ đều có giá, mọi thứ đều cần chi phí.
|
Additionally, sound economic policy is straightforward:
Let the market, not the state, set wages and prices. Keep government’s hands
off monetary policy. Taxes should be minimized. Government should do only
those things private citizens can’t do for themselves. Government should live
within its means. Rules and regulations should provide a level playing field.
Tariffs and other barriers to trade should be eliminated as much as possible.
In short, government governs best which governs least.
|
Ngoài ra, chính sách kinh tế đúng đắn là rất rõ ràng: Để
cho thị trường, chứ không phải nhà nước xác lập giá cả và tiền lương. Không
cho nhà nước can thiệp vào chính sách tiền tệ. Thuế phải thật thấp. Chính phủ chỉ làm những việc mà các công
dân không thể làm được cho mình. Chính phủ phải sống trong khuôn khổ số tiền
mà họ có. Luật lệ và qui tắc phải tạo ra sân chơi bình đẳng. Thuế quan và
những rào cản đối với ngành thương mại phải bị xóa bỏ càng nhiều càng tốt.
Nói ngắn, chính phủ cai trị tốt nhất là chính phủ cai trị ít nhất.
|
Unfortunately, economists sometimes forget these basic
principles and often get caught up in the details of esoteric model-building,
high theory, academic research, and mathematics. The dismal state of the
profession was expressed recently by Arjo Klamer and David Colander, who,
after reviewing graduate studies at major economics departments around the
country, asked, Why did we have this gut feeling that much of what went on
there was a waste?[2]
|
Đáng tiếc là đôi khi các nhà kinh tế học lại quên mất những
nguyên lí nền tảng này và họ thường sa đà vào những tiểu tiết của những mô
hình khó hiểu, những lí thuyết cao xa, những nghiên cứu mang tính kinh viện
và toán học. Tình hình đáng chán đến mức Arjo Klamer và David Colander, sau
khi xem xét các luận văn tốt nghiệp tại các khoa kinh tế lớn trên khắp cả
nước đã hỏi rằng vì sao chúng ta lại linh cảm được rằng tất cả những chuyện
này đều là công toi hết?[2]
|
On the following page is my attempt to summarize the basic
principles of economics and sound economic policy. If anyone has any
suggested improvements, I look forward to receiving them.
|
Sau đây là bản tóm tắt những nguyên lí căn bản của kinh tế
học và chính sách kinh tế lành mạnh. Nếu ai có bất kì đề nghị cải tiến nào,
tôi sẵn sàng chấp nhận.
|
Economics in One
Page
by Mark Skousen
1. Self-interest: The desire of bettering our
condition comes with us from the womb and never leaves till we go into the
grave (Adam Smith). No one spends someone else’s money as carefully as he
spends his own.
|
Kinh tế học trên một
trang giấy
Mark Skousen
1. Lợi ích cá nhân: Ước muốn cải thiện điều kiện sống
xuất hiện cùng với chúng ta từ lúc ở trong bụng mẹ và sẽ không rời xa ta cho
đến tận lúc xuống mồ (Adam Smith). Không ai chi tiền của người khác cẩn thận
bằng chi tiền của chính mình.
|
2. Economic growth: The key to a higher standard of living
is to expand savings, capital formation, education, and technology.
|
2. Phát triển kinh
tế: Bí quyết để
có mức sống cao hơn là gia tăng tiết kiệm, tạo vốn, giáo dục và công nghệ.
|
3. Trade: In all voluntary exchanges, where
accurate information is known, both the buyer and seller gain; therefore, an
increase in trade between individuals, groups, or nations benefits both
parties.
|
3. Thương mại: Trong tất cả những vụ trao đổi tự
nguyện, khi người ta có thông tin chính xác thì cả người mua lẫn người bán
đều được lợi; vì vậy mà tăng cường buôn bán giữa các cá nhân, các nhóm người
hay các nước làm cho cả hai bên đều có lợi.
|
4. Competition: Given the universal existence of
limited resources and unlimited wants, competition exists in all societies
and cannot be abolished by government edict.
|
4. Cạnh tranh: Nguồn lực của thế giới thì có
hạn, còn nhu cầu thì vô hạn, cho nên cạnh tranh hiện diện trong tất cả các xã
hội và nhà nước không thể ra sắc lệnh mà hủy bỏ được.
|
5. Cooperation: Since most individuals are not
self-sufficient, and almost all natural resources must be transformed in
order to become usable, individuals—laborers, landlords, capitalists, and
entrepreneurs—must work together to produce valuable goods and services.
|
5. Hợp tác: Vì phần lớn người ta không thể tự
túc được và vì hầu như tất cả mọi nguồn lực đều phải xử lí thì mới thành khả
dụng được cho nên các cá nhân – người lao động, chủ đất, nhà tư bản và doanh nhân
– phải cùng nhau làm việc để sản xuất ra các loại hàng hóa và dịch vụ có giá
trị.
|
6. Division of labor
and comparative advantage: Differences in talents, intelligence, knowledge, and
property lead to specialization and comparative advantage by each individual,
firm, and nation.
|
6. Phân công lao
động và lợi thế so sánh: Sự khác nhau về tài năng, trí thông minh, hiểu biết và tài sản dẫn
đến quá trình chuyên môn hóa và lợi thế tương đối của các cá nhân, các hãng
và các dân tộc.
|
7. Dispersion of
knowledge:
Information about market behavior is so diverse and ubiquitous that it cannot
be captured and calculated by a central authority.
|
7. Phân hữu tri
thức: Thông tin
về phản ứng của thị trường có mặt khắp nơi và rất đa dạng, chính quyền trung
ương không thể nắm bắt và tính toán hết được.
|
8. Profit and loss: Profit and loss are the market
mechanisms that guide what should and should not be produced over the long
run.
|
8. Lời và lỗ: Lời và lỗ là cơ chế thị trường,
là kim chỉ nam hướng dẫn cho người ta biết nên sản xuất cái gì và không nên
sản xuất cái gì.
|
9. Opportunity cost: Given the limitations of time and
resources, there are always trade-offs in life. If you want to do something,
you must give up other things you may wish to do. The price you pay to engage
in one activity is equal to the cost of other activities you have forgone.
|
9. Chi phí cơ hội: Vì nguồn lực và thời gian có hạn cho
nên trong cuộc sống bao giờ cũng có sự thỏa hiệp. Nếu bạn muốn làm một cái gì
đó thì bạn phải từ bỏ, không làm một cái gì đó khác mà bạn có thể muốn làm.
Giá bạn trả cho việc tham gia vào hoạt động nào đó đúng bằng với chi phí cho
những hoạt động mà bạn từ bỏ.
|
10. Price theory: Prices are determined by the
subjective valuations of buyers (demand) and sellers (supply), not by any
objective cost of production; the higher the price, the smaller the quantity
purchasers will be willing to buy and the larger the quantity sellers will be
willing to offer for sale.
|
10. Lí thuyết về giá
cả: Giá cả được
xác định bởi đánh giá mang tính chủ quan của người mua (cầu) và người bán
(cung) chứ không phải bằng chi phí khách quan của quá trình sản xuất, giá
càng cao thì người mua càng muốn mua ít, còn người bán thì càng muốn bán
nhiều.
|
11. Causality: For every cause there is an
effect. Actions taken by individuals, firms, and governments have an impact
on other actors in the economy that may be predictable, although the level of
predictability depends on the complexity of the actions involved.
|
11. Quan hệ nhân
quả: Có nhân thì
có quả. Hành động của các cá nhân, các hãng và các chính phủ bao giờ cũng có
ảnh hưởng đối với những chủ thể khác trong nền kinh tế; ảnh hưởng này có thể
dự đoán được, mặc dù mức độ chính xác của dự đoán phụ thuộc vào mức độ phức
tạp của những hành động có liên quan.
|
12. Uncertainty: There is always a degree of risk
and uncertainty about the future because people are often reevaluating,
learning from their mistakes, and changing their minds, thus making it
difficult to predict their behavior in the future.
|
12. Tính bất ổn: Tương lai bao giờ cũng chứa đựng
rủi ro và không chắc chắn nào đó, vì người ta thường đánh giá lại, người ta
học được từ sai lầm của mình và thay đổi ý kiến, khó mà dự đoán được hành vi
của họ trong tương lai.
|
13. Labor economics: Higher wages can only be achieved
in the long run by greater productivity, i.e., applying more capital
investment per worker; chronic unemployment is caused by government fixing
wage rates above equilibrium market levels.
|
13. Kinh tế học về
sức lao động: Trong
dài hạn, lương chỉ tăng khi năng suất lao động gia tăng, nghĩa là vốn đầu tư
cho một lao động gia tăng; tiền lương cố định do nhà nước đưa ra cao hơn mức
cân bằng của thị trường tạo ra thất nghiệp kinh niên.
|
14. Government
controls:
Price-rent-wage controls may benefit some individuals and groups, but not
society as a whole; ultimately, they create shortages, black markets, and a
deterioration of quality and services. There is no such thing as a free
lunch.
|
14. Kiểm soát của
chính phủ: Kiểm
soát giá cả-tiền thuê-lương bổng có thể làm cho một số người hay nhóm người
được lợi, nhưng không phải cho toàn xã hội; rút cục, việc kiểm soát như thế
sẽ tạo ra thiếu hụt, thị trường chợ đen và làm cho chất lượng hàng hóa và
dịch vụ kém đi. Không làm gì có bữa ăn miễn phí.
|
15. Money: Deliberate attempts to depreciate
the nation’s currency, artificially lower interest rates, and engage in easy
money policies inevitably lead to inflation, boom-bust cycles, and economic
crisis. The market, not the state, should determine money and credit.
|
15. Tiền: Cố tình hạ thấp giá đồng tiền
quốc gia, lãi suất thấp một cách giả tạo và chính sách tiền tệ dễ dàng [tăng
cung tiền bằng cách hạ lãi suất -ND] chắc chắn sẽ dẫn tới lạm phát, chu kì
bùng nổ-suy thoái và khủng hoảng kinh tế. Thị trường, chứ không phải nhà
nước, phải quyết định chính sách tiền tệ và tín dụng.
|
16. Public finance: In all public enterprises, in
order to maintain a high degree of efficiency and good management, market
principles should be adopted whenever possible: (1) Government should try to
do only what private enterprise cannot do; government should not engage in
businesses that private enterprise can do better; (2) government should live
within its means; (3) cost-benefit analysis: marginal benefits should exceed
marginal costs; and (4) the accountability principle: those who benefit from
a service should pay for the service.
|
16. Tài chính công: Muốn có hiệu quả cao và quản lí
tốt, thì phải áp dụng các nguyên tắc của thị trường trong các công sở ngay
khi điều đó trở thành khả thi: (1) Chính phủ chỉ nên làm những việc mà doanh
nghiệp tư nhân không thể làm được, chính phủ không được tham gia làm những
việc mà doanh nghiệp tư nhân có thể làm tốt hơn; (2) chính phủ phải sống
trong khuôn khổ số tiền mà họ có; (3) phân tích chi phí-lời lãi: lợi ích biên
tế phải lớn hơn chi phí biên tế; và (4) nguyên tắc thanh toán: người nhận
được lợi ích từ dịch vụ nào thì phải trả tiền cho dịch vụ đó.
|
|
|
Dr. Skousen is an
economist at Rollins College, Department of Economics, Winter Park, Florida 32789,
and editor of Forecasts & Strategies, one of the largest investment
newsletters in the country. The third edition of his book Economics of a Pure
Gold Standard has recently been published by FEE.
|
Tiến sỹ Skousen
giảng dạy kinh tế học tại Rollins College, khoa kinh tế học học, Winter Park,
Florida 32789, và biên tập viên tờ Forecasts & Strategies, một trong
những bản tin định kì chuyên về lĩnh vực đầu tư lớn nhất trong cả nước. Cuốn
Economics of a Pure Gold Standard của ông vừa được quĩ FEE xuất bản lần thứ
tư.
|
1. Quoted in interview, Lives of the
Laureates, William Breit and Roger W. Spencer, eds. (Cambridge, Mass.: MIT
Press, 1986), p. 91.
2. Arjo Klamer and David Colander, The Making
of an Economist (Boulder, Colo.: Westview Press, 1990), p. xiv. See also
David Colander and Reuven Brenner, Educating Economists (Ann Arbor:
University of Michigan Press, 1992).
|
[1] Trích dẫn từ bài
phỏng vấn trong Lives of the Laureates, do William Breit và Roger W. Spencer
biên tập (Cambridge, Mass.: MIT Press, 1986), trang 91.
[2] Arjo Klamer và
David Colander, The Making of an Economist (Boulder, Colo.: Westview Press,
1990), p. xiv. See also David Colander and Reuven Brenner, Educating
Economists (Ann Arbor: University of Michigan Press, 1992).
|
|
|
|
|
|
Translated by Phạm Nguyên Trường
|
|
|
http://www.thefreemanonline.org/columns/economics-in-one-page/#comment-101352
|
MENU
BILINGUAL BLOG – BLOG SONG NGỮ ANH VIỆT – SHARE KNOWLEGE AND IMPROVE LANGUAGE
--------------------------- TÌM KIẾM TRÊN BLOG NÀY BẰNG GOOGLE SEARCH ----------------------------
TXT-TO-SPEECH – PHẦN MỀM ĐỌC VĂN BẢN
Click phải, chọn open link in New tab, chọn ngôn ngữ trên giao diện mới, dán văn bản vào và Click SAY – văn bản sẽ được đọc với các thứ tiếng theo hai giọng nam và nữ (chọn male/female)
CONN'S CURENT THERAPY 2016 - ANH-VIỆT
Saturday, June 30, 2012
Economics in One Page Kinh tế học trên một trang giấy
Labels:
ECONOMICS-Kinh tế
Subscribe to:
Post Comments (Atom)
No comments:
Post a Comment
your comment - ý kiến của bạn