OUTLINE OF U.S.
GOVERNMENT
|
KHÁI QUÁT VỀ CHÍNH
QUYỀN MỸ - P1
|
|
The Constitution: An
Enduring Document
"This provision is made in a Constitution intended to
endure for ages to come and, consequently, to be adapted to the various
crises of human affairs."
-John Marshall, Chief Justice of the U.S. Supreme Court,
McCulloch v. Maryland, 1819
|
Chương 1: HIẾN PHÁP,
MỘT VĂN KIỆN TRƯỜNG TỒN
“...Điều khoản này được đưa vào một bản Hiến pháp, được
xây dựng với dụng ý sẽ trường tồn qua nhiều thời đại và do đó thích ứng được
với những khủng hoảng khác nhau trong các vấn đề của con người”
- John Marshall, Chánh án Tòa án Tối cao,
phát biểu trong vụ McCulloch kiện bang Maryland, 1819
|
The Constitution of the United States is the central
instrument of American government and the supreme law of the land. For 200
years it has guided the evolution of governmental institutions and has
provided the basis for political stability, individual freedom, economic
growth, and social progress.
|
Hiến pháp Hợp chúng quốc Hoa Kỳ là công cụ trung tâm của
chính quyền Hoa Kỳ và là bộ luật tối cao của đất nước. Trong 200 năm qua,
Hiến pháp đã định hướng cho sự tiến hóa của các thể chế chính quyền và tạo cơ
sở cho ổn định chính trị, tự do cá nhân, tăng trưởng kinh tế và tiến bộ xã
hội.
|
The American Constitution is the world's oldest written
constitution in force, one that has served as the model for a number of other
constitutions around the world. The Constitution owes its staying power to
its simplicity and flexibility. Originally designed in the late 18th century
to provide a framework for governing 4 million people in 13 very different
states along America's Atlantic coast, its basic provisions were so soundly
conceived that, with only 27 amendments, it now serves the needs of more than
260 million Americans in 50 even more diverse states that stretch from the
Atlantic Ocean to the Pacific.
|
Hiến pháp Hoa Kỳ là bản hiến pháp thành văn lâu đời nhất
thế giới vẫn còn hiệu lực, một hiến pháp từng được dùng làm mô thức cho một
số hiến pháp khác trên thế giới. Sở dĩ bản Hiến pháp này có được sức trường
tồn chính là nhờ tính đơn giản và linh hoạt của nó. Khởi thủy được soạn thảo
vào cuối thế kỷ XVIII nhằm tạo khuôn khổ cho việc cai quản 4 triệu dân của 13
bang rất khác biệt nhau nằm trên bờ Đại Tây Dương, những điều khoản cơ bản
của bản Hiến pháp này đã được xây dựng vững chãi đến mức chỉ với 27 điều sửa
đổi, hiện nay nó có thể đáp ứng nhu cầu của hơn 260 triệu người dân Mỹ tại 50
bang còn đa dạng nhiều hơn nữa, trải dài từ Đại Tây Dương cho đến Thái Bình
Dương.
|
The path to the Constitution was neither straight nor
easy. A draft document emerged in 1787, but only after intense debate and six
years of experience with an earlier federal union. The 13 British colonies in
America declared their independence from their motherland in 1776. A year
before, war had broken out between the colonies and Britain, a war for
independence that lasted for six bitter years. While still at war, the
colonies; now calling themselves the United States of America; drafted a
compact that bound them together as a nation. The compact, designated the "Articles
of Confederation and Perpetual Union," was adopted by a congress of the
states in 1777 and formally signed in July 1778. The Articles became binding
when they were ratified by the 13th state, Maryland, in March 1781.
|
Con đường dẫn đến bản Hiến pháp không hề thẳng tắp hay
suôn sẻ. Phải đợi mãi đến năm 1787, sau khi đã trải qua những cuộc tranh luận
sôi nổi và một thời gian tồn tại 6 năm của một hình thái liên bang ban đầu,
mới xuất hiện được một văn kiện dự thảo. Năm 1776, 13 thuộc địa của Anh tại
châu Mỹ tuyên bố độc lập đối với mẫu quốc. Trước đó một năm, nổ ra chiến
tranh giữa các thuộc địa với nước Anh, một cuộc chiến tranh giành độc lập kéo
dài trong sáu năm khốc liệt. Ngay trong khi đang còn chiến tranh, các thuộc
địa - giờ đây tự gọi là Hợp chúng quốc Hoa Kỳ - đã thảo ra một thỏa thuận
ngắn gọn liên kết họ lại thành một quốc gia. Thỏa thuận ngắn gọn này, gọi là
"Điều lệ Liên bang và Liên minh vĩnh cửu", được thông qua tại một
đại hội của các bang vào năm 1777, và được chính thức ký kết vào tháng Bảy
năm 1778. Điều lệ này bắt đầu có hiệu lực sau khi được Maryland, bang thứ 13,
phê chuẩn vào tháng 3 năm 1781.
|
The Articles of Confederation devised a loose association
among the states and set up a federal government with very limited powers. In
such critical matters as defense, public finance, and trade, the federal
government was at the mercy of the state legislatures. It was not an
arrangement conducive to stability or strength. Within a short time the
weakness of the confederation was apparent to all. Politically and
economically, the new nation was close to chaos. In the words of George
Washington, who would become the first president of the United States in
1789, the 13 states were united only "by a rope of sand."
|
Điều lệ Liên bang tạo ra một liên minh lỏng lẻo giữa các
bang và thiết lập một chính quyền liên bang với những quyền lực rất hạn chế.
Trong các vấn đề tối quan trọng như quốc phòng, tài chính và thương mại,
chính quyền liên bang phải lệ thuộc vào các cơ quan lập pháp của các bang. Đó
không phải là một cách tổ chức có khả năng dẫn tới ổn định và sức mạnh.
Chỉ sau một thời gian ngắn, mọi người
đều thấy rõ những mặt yếu của Liên bang. Về phương diện chính trị và kinh tế,
quốc gia mới hình thành này hầu như rơi vào cảnh hỗn loạn. Nói như George
Washington, người sau này trở thành tổng thống đầu tiên của Hợp chúng quốc
Hoa Kỳ vào năm 1789, 13 bang được liên kết với nhau chỉ "bởi một sợi dây
bằng cát".
|
It was under these inauspicious circumstances that the Constitution
of the United States was drawn up. In February 1787 the Continental Congress,
the legislative body of the republic, issued a call for the states to send
delegates to Philadelphia, in the state of Pennsylvania, to revise the
Articles. The Constitutional Convention convened on May 25, 1787, in
Independence Hall, where the Declaration of Independence had been adopted 11
years earlier, on July 4, 1776. Although the delegates had been authorized
only to amend the Articles of Confederation, they pushed aside the Articles
and proceeded to construct a charter for a wholly new, more centralized form
of government. The new document, the Constitution, was completed September
17, 1787, and was officially adopted March 4, 1789.
|
Chính trong tình huống không báo trước điều gì tốt đẹp
này, Hiến pháp Hợp chúng quốc Hoa Kỳ được xây dựng. Tháng Hai năm 1787, cơ
quan lập pháp của nền cộng hòa, gọi là Continental Congress (Đại hội lục
địa), kêu gọi các bang cử đại biểu tới Philadelphia thuộc bang Pennsylvania
để xem xét lại bản Điều lệ này. Hội nghị Lập hiến được triệu tập vào ngày 25
tháng Năm 1787 tại Hội trường Độc lập, nơi 11 năm trước, bản Tuyên ngôn Độc
lập đã được thông qua vào ngày 4 tháng Bảy năm 1776. Mặc dù các đại biểu chỉ
được ủy quyền sửa đổi Điều lệ Liên bang, nhưng họ đã gạt hẳn bản đó sang một
bên và bắt tay vào xây dựng một hiến chương cho một hình thức chính quyền tập
trung hơn và hoàn toàn mới. Văn kiện mới này, tức Hiến pháp, được hoàn thành
vào ngày 17 tháng Chín năm 1787, và được chính thức thông qua vào ngày 4
tháng 3 năm 1789.
|
The 55 delegates who drafted the Constitution included
most of the outstanding leaders, or Founding Fathers, of the new nation. They
represented a wide range of interests, backgrounds, and stations in life. All
agreed, however, on the central objectives expressed in the preamble to the
Constitution: "We the people of the United States, in order to form a
more perfect union, establish justice, insure domestic tranquility, provide
for the common defense, promote the general welfare, and secure the blessings
of liberty to ourselves and our posterity, do ordain and establish this
Constitution for the United States of America."
|
55 đại biểu dự thảo Hiến pháp bao gồm hầu hết những nhà
lãnh đạo lỗi lạc, còn gọi là các Nhà khai quốc, của quốc gia mới. Họ đại diện
cho rất nhiều lợi ích, nguồn gốc xuất thân và địa vị khác nhau. Tuy nhiên,
tất cả đều tán thành các mục tiêu trung tâm được thể hiện trong lời mở đầu
của Hiến pháp: "Chúng tôi, những người dân Hợp chúng quốc, nhằm mục đích
hình thành một liên bang hoàn hảo hơn, thiết lập công lý, bảo đảm sự bình yên
trong nước, chu cấp cho sự phòng thủ chung, đẩy mạnh phúc lợi chung, và đảm bảo
lợi ích của tự do cho bản thân chúng ta và cho các thế hệ mai sau, quyết định
xây dựng và ban hành bản Hiến pháp này của Hợp chúng quốc Hoa Kỳ”.
|
UNITING A DIVERSE
PEOPLE
The primary aim of the Constitution was to create a strong
elected government, directly responsive to the will of the people. The
concept of self-government did not originate with the Americans; indeed, a
measure of self-government existed in England at the time. But the degree to
which the Constitution committed the United States to rule by the people was
unique, even revolutionary, in comparison with other governments around the
world. By the time the Constitution was adopted, Americans had considerable
expertise in the art of self-government. Long before independence was
declared, the colonies were functioning governmental units, controlled by the
people. And after the Revolution had begun, between January 1, 1776, and
April 20, 1777, 10 of the 13 states had adopted their own constitutions. Most
states had a governor elected by the state legislature. The legislature
itself was elected by popular vote.
|
Thống nhất một dân
tộc đa dạng
Mục tiêu trên hết của Hiến pháp là tạo ra một chính quyền
dân cử vững mạnh, trực tiếp đáp ứng ý nguyện của nhân dân. Khái niệm tự trị
không phải bắt nguồn từ người Mỹ; thực vậy, một mức độ tự trị nhất định đã
tồn tại ở Anh lúc bấy giờ. Nhưng mức độ mà Hiến pháp đặt Hợp chúng quốc dưới
sự cai quản của nhân dân là chưa từng có, có thể nói là mang tính cách mạng
so với các chính quyền khác trên khắp thế giới. Vào thời gian Hiến pháp được
thông qua, người Mỹ đã có rất nhiều kinh nghiệm trong nghệ thuật tự trị. Từ
lâu trước khi độc lập được tuyên bố, các thuộc địa đã là những thực thể hoạt
động như những đơn vị chính quyền, đặt dưới sự kiểm soát của nhân dân. Và sau
ngày bắt đầu Cách mạng - từ ngày 1-1-1776 đến 20-4-1777 - 10 trong số 13 bang
đã thông qua hiến pháp riêng của mình. Hầu hết các bang đã có một thống đốc
bang do cơ quan lập pháp của bang bầu ra. Bản thân cơ quan lập pháp này được
bầu ra bằng phổ thông đầu phiếu.
|
The Articles of Confederation had tried to unite these self-governing
states. The Constitution, by contrast, established a strong central, or
federal, government with broad powers to regulate relations between the
states and with sole responsibility in such areas as foreign affairs and
defense.
|
Bản Điều lệ Liên bang đã tìm cách thống nhất những bang tự
trị này. Ngược lại, bản Hiến pháp thiết lập một chính quyền trung ương, hay
liên bang, hùng mạnh với nhiều quyền lực rộng rãi trong việc quản lý các mối
quan hệ giữa các bang, và chịu trách nhiệm hoàn toàn trong các lĩnh vực như
ngoại giao và quốc phòng.
|
Centralization proved difficult for many people to accept.
America had been settled in large part by Europeans who had left their
homelands to escape religious or political oppression, as well as the rigid
economic patterns of the Old World that locked individuals into a particular
station in life regardless of their skill or energy. These settlers highly
prized personal freedom, and they were wary of any power; especially that of
government, that might curtail individual liberties.
|
Đối với nhiều người, tập trung hóa là điều khó chấp nhận.
Phần lớn những người định cư tại Mỹ là những người dân châu Âu đã rời bỏ quê
hương mình để thoát khỏi sự áp bức về tôn giáo và chính trị, cũng như thoát
khỏi những khuôn mẫu kinh tế cứng nhắc của Thế giới Cũ trói buộc con người
vào một địa vị nhất định trong cuộc sống mà không đếm xỉa đến tài năng hay
nghị lực của họ. Những người định cư này tôn vinh quyền tự do cá nhân và họ
tỏ ra cảnh giác đối với bất kỳ thứ quyền lực nào - nhất là quyền lực của chính
quyền - có thể sẽ cắt xén các quyền tự do cá nhân.
|
The diversity of the new nation was also a formidable
obstacle to unity. The people who were empowered by the Constitution in the
18th century to elect and control their central government represented
different origins, beliefs, and interests. Most had come from England, but
Sweden, Norway, France, Holland, Prussia, Poland, and many other countries
also sent immigrants to the New World. Their religious beliefs were varied
and, in most cases, strongly held. There were Anglicans, Roman Catholics,
Calvinists, Huguenots, Lutherans, Quakers, Jews. Economically and socially,
Americans ranged from the landed aristocracy to slaves from Africa and
indentured servants working off debts. But the backbone of the country was
the middle class: farmers, tradespeople, mechanics, sailors, shipwrights,
weavers, carpenters, and a host of others.
|
Sự đa dạng của quốc gia mới cũng là một trở ngại rất lớn
đối với sự thống nhất. Những người được Hiến pháp trao cho quyền bầu cử và
kiểm soát chính quyền trung ương ở thế kỷ XVIII đại diện cho nhiều nguồn gốc
xuất thân, tín ngưỡng và lợi ích khác nhau. Hầu hết họ đến từ nước Anh, nhưng
cũng từ cả Thụy Điển, Na Uy, Pháp, Hà Lan, Phổ, Ba Lan, và nhiều nước khác
cũng đã gửi người nhập cư đến Thế giới Mới. Tín ngưỡng tôn giáo của họ rất đa
dạng và phần lớn vẫn được duy trì mạnh mẽ. Có những người Anh giáo, Thiên
Chúa giáo La Mã, có những tín đồ Calvin, những người Pháp theo đạo Tin Lành,
những người theo giáo phái Tin Lành của Martin Luther, những tín đồ giáo phái
Quaker, những tín đồ Do Thái giáo. Trên phương diện kinh tế và xã hội, người
dân Mỹ bao gồm từ tầng lớp qúy tộc điền địa tới thành phần nô lệ và những
người hầu làm thuê trả nợ. Nhưng xương sống của đất nước này là tầng lớp trung
lưu - điền chủ, thương nhân, thợ cơ khí, thủy thủ, thợ đóng tàu, thợ dệt, thợ
mộc và nhiều loại người khác.
|
Americans then, as now, had widely differing opinions on
virtually all issues, including the wisdom of breaking free of the British
Crown. During the American Revolution a large number of British loyalists,
known as Tories, had fled the country, settling mostly in eastern Canada.
Those who stayed behind formed a substantial opposition bloc, although they
differed among themselves on the reasons for opposing the Revolution and on
what accommodation should be made with the new American republic.
|
Người dân Hoa Kỳ lúc đó, cũng như hiện nay, có những ý
kiến rất khác nhau về hầu như mọi vấn đề, kể cả ý kiến về việc thoát khỏi Đế
chế Anh. Trong thời gian diễn ra Cách mạng Mỹ, một số đông những người trung
thành với Đế chế Anh - gọi là những người bảo thủ, những người Tory - đã rời
bỏ đất nước tới định cư phần lớn tại miền đông Canađa. Những người ở lại lập
ra một khối đối lập khá mạnh, mặc dù giữa họ với nhau cũng có những bất đồng
về lý do chống đối cách mạng cũng như việc cần có những thỏa hiệp nào với nền
cộng hòa mới ở Mỹ.
|
In the past two centuries, the diversity of the American
people has increased, and yet the essential unity of the nation has grown
stronger. Throughout the 19th century and on into the 20th, an endless stream
of immigrants contributed their skills and their cultural heritages to the
growing nation. Pioneers crossed the Appalachian Mountains in the east,
settled the Mississippi Valley and the Great Plains in the center of the
continent, then crossed the Rocky Mountains and reached the shores of the
Pacific Ocean; 4,500 kilometers west of the Atlantic coastal areas settled by
the first colonists. And as the nation expanded, its vast storehouse of
natural resources became apparent to all: great stands of virgin timber; huge
deposits of coal, copper, iron, and oil; abundant water power; and fertile
soil.
|
Trong hai thế kỷ qua, tính đa dạng của người Mỹ đã tăng
lên, thế nhưng tính thống nhất cơ bản của đất nước này còn trở nên mạnh mẽ
hơn nữa. Trong suốt thế kỷ XIX và bước sang thế kỷ XX, một dòng người nhập cư
bất tận đã đóng góp những tài năng và những di sản văn hóa của họ cho đất
nước đang lớn mạnh này. Những người tiên phong đã vượt qua dãy núi
Appalachian miền đông đến định cư tại Thung lũng Mississippi và Đại Bình Nguyên ở trung tâm của lục địa,
rồi vượt qua dải Rocky Moutains tới được bờ Thái Bình Dương - cách xa vùng
duyên hải Đại Tây Dương do những người khai hoang đầu tiên lập ra tới 4.500
kilômét về phía tây. Và cùng với sự mở rộng của đất nước, mọi người cũng thấy
được kho tài nguyên thiên nhiên bao la của đất nước: những dải rừng gỗ nguyên
sinh rộng lớn, những trữ lượng than, đồng, sắt và dầu mỏ khổng lồ, thủy lực
dồi dào và đất đai màu mỡ.
|
The wealth of the new nation generated its own kind of
diversity. Special regional and commercial interest groups sprang up. East
Coast shipowners advocated free trade. Midwest manufacturers argued for
import duties to protect their positions in the growing U.S. market. Farmers
wanted low freight rates and high commodity prices; millers and bakers sought
low grain prices; railroad operators wanted the highest freight rates they
could get. New York bankers, southern cotton growers, Texas cattle ranchers,
and Oregon lumbermen all had different views on the economy and the
government's role in regulating it.
|
Sự giàu có của đất nước này đã tạo ra kiểu đa dạng riêng
của nó. Những nhóm lợi ích khu vực và thương mại đặc biệt nổi lên. Các chủ
tàu biển ở vùng bờ biển miền Đông chủ trương tự do buôn bán. Các nhà chế tạo
công nghiệp miền Trung - Tây đòi lập ra thuế nhập khẩu để bảo hộ vị trí của
họ trong thị trường Hoa Kỳ đang mở rộng. Các điền chủ mong muốn cước phí vận
tải thấp và giá nông sản cao, những người chủ các nhà máy xay và những người
làm bánh muốn có giá ngũ cốc thấp; những người vận hành xe lửa muốn thu mức
cước phí vận chuyển cao nhất có thể. Những chủ ngân hàng ở New York, những
người trồng bông ở miền Nam, những người chăn nuôi gia súc ở Texas và những
người khai thác rừng ở Oregon, mỗi lớp người có những cách nhìn nhận khác
nhau về nền kinh tế và vai trò điều tiết của chính quyền.
|
It was the continuing job of the Constitution and the
government it had created to draw these disparate interests together, to
create a common ground and, at the same time, to protect the fundamental rights
of all the people.
|
Công việc liên tục không ngừng của Hiến pháp và của chính
quyền mà Hiến pháp đã lập ra là quy tụ những lợi ích đa dạng này về một mối
nhằm tạo ra một nền tảng chung và đồng thời bảo vệ những quyền cơ bản của mọi
người dân.
|
Compared with the complexities of contemporary government,
the problems of governing 4 million people in much less developed economic
conditions seem small indeed. But the authors of the Constitution were
building for the future as well as the present. They were keenly aware of the
need for a structure of government that would work not only in their lifetime
but for generations to come. Hence, they included in the Constitution a
provision for amending the document when social, economic, or political
conditions demanded it. Twenty-seven amendments have been passed since
ratification, and the flexibility of the Constitution has proven to be one of
its greatest strengths. Without such flexibility, it is inconceivable that a
document drafted more than 200 years ago could effectively serve the needs of
260 million people and thousands of governmental units at all levels in the
United States today. Nor could it have applied with equal force and precision
to the problems of small towns and big cities.
|
So với những phức tạp của chính quyền ngày nay, các vấn đề
của việc cai quản bốn triệu dân trong các điều kiện kinh tế kém phát triển
hơn nhiều xem ra quả là nhỏ bé. Nhưng những người soạn thảo Hiến pháp xây
dựng nó không chỉ cho hiện tại mà còn cho cả tương lai. Họ ý thức sâu sắc về
sự cần thiết của một cơ cấu chính quyền không chỉ hoạt động trong thời đại
họ, mà còn cho nhiều thế hệ mai sau. Do vậy, họ đã đưa vào Hiến pháp một điều
khoản quy định việc sửa đổi văn kiện này khi các điều kiện xã hội, kinh tế
hay chính trị đòi hỏi. Đã có 27 điều sửa đổi được thông qua kể từ ngày Hiến
pháp được phê chuẩn, và tính linh hoạt của Hiến pháp đã tỏ ra là một trong
những mặt mạnh lớn nhất của nó. Nếu không có mức độ linh hoạt đó, không thể
hình dung một văn kiện soạn thảo cách đây hơn 200 năm mà vẫn còn có thể phục
vụ hữu hiệu nhu cầu của 260 triệu dân và hàng nghìn đơn vị chính quyền ở mọi
cấp tại Hoa Kỳ ngày nay. Cũng như không thể hình dung nó có thể áp dụng với
một hiệu lực và độ chính xác như nhau cho các vấn đề của cả các thị trấn nhỏ
lẫn các thành phố lớn.
|
The Constitution and the federal government stand at the
peak of a governmental pyramid that includes local and state jurisdictions.
In the U.S. system each level of government has a large degree of autonomy
with certain powers reserved particularly to itself. Disputes between
different jurisdictions are resolved by the courts. However, there are
questions involving the national interest that require the cooperation of all
levels of government simultaneously, and the Constitution makes provision for
this as well. American public schools, for example, are largely administered
by local jurisdictions, adhering to statewide standards. But the federal
government also aids the schools, since literacy and educational attainment
are matters of vital national interest, and it enforces uniform standards
designed to further equal educational opportunity. In other areas, such as
housing, health, and welfare, there is a similar partnership between the
various levels of government.
|
Vì vậy Hiến pháp và chính quyền liên bang đứng ở đỉnh của
hình tháp chính quyền gồm cả chính quyền địa phương lẫn chính quyền bang.
Trong hệ thống chính quyền Hoa Kỳ, mỗi cấp chính quyền đều có một mức độ tự
chủ lớn với những quyền hạn nhất định dành riêng cho cấp chính quyền đó.
Tranh chấp giữa các cấp chính quyền khác nhau được giải quyết tại các tòa án.
Tuy nhiên, có những vấn đề liên quan đến lợi ích quốc gia đòi hỏi sự hợp tác
đồng thời của mọi cấp chính quyền, và Hiến pháp cũng có những điều khoản đề cập
đến những vấn đề đó. Chẳng hạn, các trường công ở Mỹ phần lớn do chính quyền
địa phương quản lý, tuân theo những tiêu chuẩn áp dụng trong toàn bang. Nhưng
chính quyền liên bang cũng trợ giúp các trường học, vì biết đọc, viết viết và
có trình độ học vấn là những vấn đề lợi ích quốc gia thiết yếu, và chính
quyền áp dụng những tiêu chuẩn đồng nhất nhằm đẩy mạnh sự bình đẳng về cơ hội
học tập. Trong các lĩnh vực khác, như nhà ở, y tế và phúc lợi, cũng có một sự
hợp tác tương tự giữa các cấp chính quyền.
|
No product of human society is perfect. Despite its
amendments, the Constitution of the United States probably still contains
flaws that will become evident in future periods of stress. But two centuries
of growth and unrivaled prosperity have proven the foresight of the 55 men
who worked through the summer of 1787 to lay the foundation of American
government. In the words of Archibald Cox, former solicitor general of the
United States, "The original Constitution still serves us well despite
the tremendous changes in every aspect of American life because the framers
had the genius to say enough but not too much.... As the plan outlined in the
Constitutional Convention succeeded, as the country grew and prospered both
materially and in the realization of its ideals, the Constitution gained
majesty and authority far greater than that of any individual or body of
men."
|
Không một sản phẩm nào của xã hội loài người được coi là
hoàn hảo. Dù đã qua nhiều lần sửa đổi, Hiến pháp Hợp chúng quốc Hoa Kỳ có lẽ
vẫn còn chứa đựng những khiếm khuyết, chúng sẽ bộc lộ ra trong những thời kỳ
căng thẳng sau này. Nhưng hai thế kỷ phát triển và phồn thịnh vô song đã
chứng tỏ tầm nhìn xa trông rộng của 55 con người đã làm việc suốt mùa hè năm
1787 để đặt nền móng cho chính quyền Mỹ. Nói như Archibald Cox, nguyên Tổng
chưởng lý Hợp chúng quốc Hoa Kỳ, "Bản Hiến pháp nguyên thủy vẫn còn có
ích cho chúng ta mặc dù đã có những thay đổi sâu rộng trong mọi khía cạnh của
đời sống ở Mỹ, bởi vì những người soạn thảo nó đã được phú cho một thiên tài
là nói ra đủ lời nhưng không nói quá nhiều... Khi mà kế hoạch đề ra tại Hội
nghị lập hiến thành công, khi mà đất nước lớn mạnh và phồn vinh cả về mặt vật
chất lẫn trong việc thực hiện những lý tưởng của nó, tức là bản Hiến pháp đã
tạo dựng được cho mình uy thế và quyền lực lớn hơn rất nhiều so với uy thế và
quyền lực của bất kỳ cá nhân hay tập thể nào".
|
DRAFTING THE
CONSTITUTION
The period between the adoption of the Articles of
Confederation in 1781 and the drafting of the Constitution in 1787 was one of
weakness, dissension, and turmoil. Under the Articles of Confederation, no
provisions were made for an executive branch to enforce the laws or for a
national court system to interpret them. A legislative congress was the sole
organ of the national government, but it had no power to force the states to
do anything against their will. It could, theoretically, declare war and
raise an army, but it could not force any state to meet its assigned quota
for troops or for the arms and equipment needed to support them. It looked to
the states for the income needed to finance its activities, but it could not
punish a state for not contributing its share of the federal budget. Control
of taxation and tariffs was left to the states, and each state could issue
its own currency. In disputes between states, and there were many unsettled
quarrels over state boundaries,Congress played the role of mediator and judge
but could not require states to accept its decisions.
|
Công việc soạn thảo
hiến pháp
Khoảng thời gian từ lúc phê chuẩn Điều lệ Liên bang năm
1781 đến lúc soạn thảo Hiến pháp mới vào năm 1787 là một thời kỳ đầy rẫy
những yếu kém, tranh chấp và xáo động. Trong Điều lệ Liên bang, không có điều
khoản nào quy định ngành hành pháp có quyền thi hành luật pháp, cũng như quy
định hệ thống tòa án quốc gia có quyền giải thích pháp luật. Quốc hội lập
pháp là cơ quan duy nhất trong chính quyền quốc gia, nhưng nó hoàn toàn không
có quyền buộc các bang phải làm bất cứ điều gì trái với ý nguyện của họ. Trên
lý thuyết, Quốc hội có thể tuyên bố chiến tranh và thiết lập quân đội nhưng
nó không thể buộc bất cứ bang nào cung cấp quân số, vũ khí và trang thiết bị
cho quân đội. Quốc hội phải trông cậy vào các bang để có nguồn thu tài trợ
các hoạt động của mình, nhưng lại không thể xử phạt bất kỳ một bang nào với
lý do không đóng góp vào ngân sách liên bang. Các bang được quyền kiểm soát việc
đánh thuế cùng mức thuế và từng bang có thể phát hành đồng tiền riêng. Khi có
tranh chấp giữa các bang - và có nhiều tranh cãi về ranh giới bang không được
giải quyết - thì Quốc hội đóng vai trò trung gian hòa giải và phân xử nhưng
vẫn không thể buộc các bang phải chấp nhận các quyết định của mình.
|
The result was virtual chaos. Without the power to collect
taxes, the federal government plunged into debt. Seven of the 13 states
printed large quantities of paper money; high in face value but low in real
purchasing power, in order to pay Revolutionary War veterans and a variety of
creditors and to settle debts between small farmers and large plantation
owners.
|
Kết quả là một sự hỗn loạn thực sự. Không có quyền thu
thuế, chính quyền liên bang rơi vào tình trạng mắc nợ. Bảy trong số 13 bang
in tiền giấy với khối lượng lớn, có mệnh giá cao nhưng sức mua thực tế thấp,
để trả cho các cựu chiến binh của cuộc Chiến tranh Cách mạng và hàng loạt chủ
nợ để thanh toán nợ nần giữa điền chủ nhỏ và các chủ đồn điền lớn.
|
By contrast, the Massachusetts legislature imposed a
tightly limited currency and high taxes, triggering formation of a small army
of farmers led by Daniel Shays, a former Revolutionary War army captain. In a
bid to take over the Massachusetts statehouse, Shays and others demanded that
foreclosures and unfair mortgages be dropped. Troops were called out to
suppress the rebellion, but the federal government took notice.
|
Ngược lại, cơ quan lập pháp bang Massachusetts lại áp đặt
một đồng tiền bị kiểm soát chặt chẽ cùng với mức thuế cao, gây ra việc lập
nên một đội quân điền chủ nhỏ dưới sự lãnh đạo của Daniel Shays - nguyên là
một đại úy quân đội trong Chiến tranh Cách mạng. Mưu đồ chiếm lấy cơ quan lập
pháp của bang Massachusets, Shays và những người khác đã đòi bãi bỏ việc bắt
nợ tài sản và cầm cố không công bằng. Quân đội đã được huy động để đàn áp
cuộc bạo động, nhưng chính quyền liên bang đã không có ý kiến gì.
|
Absence of a uniform, stable currency also disrupted trade
among the states and with other countries. Not only did the value of paper
currency vary from state to state, but some states (like New York and
Virginia) levied duties on products entering their ports from other states,
thereby provoking retaliatory actions. The states could say, as had the
federal superintendent of finance, that "our public credit is
gone." To compound their problems, these newly independent states,
having separated violently from England, no longer received favored treatment
at British ports. When U.S. Ambassador John Adams tried to negotiate a
commercial treaty in 1785, the British refused on the grounds that the
individual states would not be bound by it.
|
Việc thiếu một đồng tiền thống nhất và ổn định cũng đã phá
vỡ hoạt động buôn bán giữa các bang với nhau và giữa các bang với các nước
khác. Không chỉ giá trị của tiền giấy giữa các bang không thống nhất mà một
số bang (như New York và Virginia) lại đánh thuế vào hàng hóa nhập khẩu từ
các bang khác, do đó gây ra những hành động trả đũa. Đến nỗi các bang đã có
thể tuyên bố, như lời cơ quan thanh tra tài chính liên bang, rằng "uy
tín nhà nước của chúng ta không còn nữa". Vấn đề càng trở nên phức tạp
hơn khi các bang mới giành được độc lập này do đã đột ngột tách khỏi Anh nên
không còn được hưởng đối xử ưu đãi tại các cảng của Anh nữa. Khi Đại sứ Hoa
Kỳ John Adams tìm cách đàm phán một hiệp định thương mại vào năm 1785 thì
người Anh đã từ chối với lý lẽ viện ra rằng các bang riêng lẻ không bị ràng
buộc bởi hiệp định này.
|
A weak central government, without the power to back its
policies with military strength, was inevitably handicapped in foreign
affairs as well. The British refused to withdraw their troops from the forts
and trading posts in the new nation's Northwest Territory, as they had agreed
to do in the peace treaty of 1783 that marked the end of the Revolutionary
War. To make matters worse, British officers on the northern boundaries and
Spanish officers to the south supplied arms to various Indian tribes and
encouraged them to attack American settlers. The Spanish, who controlled
Florida and Louisiana as well as all territory west of the Mississippi River,
also refused to allow western farmers to use the port of New Orleans to ship
their produce.
|
Một chính quyền trung ương non yếu, không đủ sức mạnh hậu
thuẫn cho các chính sách của mình bằng lực lượng quân sự, thì tất yếu sẽ bị
trói tay cả trong lĩnh vực ngoại giao. Người Anh không chịu rút quân đội của
họ ra khỏi các căn cứ và thương cảng thuộc "Lãnh thổ miền Tây Bắc"
(Northwest Territory) của quốc gia mới này như họ đã thỏa thuận trong hòa ước
năm 1783 đánh dấu sự kết thúc của Chiến tranh Cách mạng. Vấn đề trở nên tồi
tệ hơn nữa khi các sĩ quan Anh ở các vùng biên giới phía bắc và các sĩ quan
Tây Ban Nha ở phía nam cung cấp vũ khí cho bộ tộc người Anhđiêng và xúi giục
họ tấn công những người định cư Mỹ. Người Tây Ban Nha, nắm trong tay việc
kiểm soát Florida và Louisiana cũng như toàn bộ lãnh thổ phía tây sông
Mississipi, cũng từ chối không cho phép các điền chủ ở miền tây dùng cảng New
Orleans để vận chuyển hàng hóa.
|
Although there were signs of returning prosperity in some
areas of the fledgling nation, domestic and foreign problems continued to
grow. It became increasingly clear that the confederation's central
government was not strong enough to establish a sound financial system, to
regulate trade, to enforce treaties, or to exert military force against
foreign antagonists when needed. Internal divisions between farmers and
merchants, debtors and creditors, and among the states themselves were
growing more severe. With Shays' Rebellion of desperate farmers in 1786
vividly in mind, George Washington warned: "There are combustibles in
every state which a spark might set fire to."
|
Mặc dù có những dấu hiệu phồn vinh trở lại ở một vùng của
quốc gia non trẻ này nhưng các vấn đề trong và ngoài nước vẫn tiếp tục gia
tăng. Người ta ngày càng thấy rõ rằng chính quyền trung ương của liên bang
không đủ mạnh để thiết lập một hệ thống tài chính lành mạnh, quản lý thương
mại, thực thi các hiệp ước hoặc dùng đến sức mạnh quân sự chống lại kẻ thù
ngoại bang khi cần thiết. Những chia rẽ nội bộ giữa điền chủ và thương nhân,
giữa con nợ và chủ nợ và giữa bản thân các bang với nhau ngày càng trở nên
nghiêm trọng. Với cuộc bạo động của những người nông dân cùng quẫn do Shays
cầm đầu vào năm 1786 còn in đậm trong tâm trí mọi người, George Washington đã
cảnh báo: "Bang nào cũng chứa đựng những chất dễ cháy mà chỉ cần một tia
lửa cũng có thể cháy bùng lên".
|
This sense of potential disaster and the need for drastic
change pervaded the Constitutional Convention that began its deliberations on
May 25, 1787. All of the delegates were convinced that an effective central
government with a wide range of enforceable powers must replace the impotent
congress established by the Articles of Confederation. Early in the
proceedings the delegates agreed that the new government would be composed of
three separate branches, legislative, judicial, and executive; each with
distinct powers to balance those of the other two branches. It was also
agreed that the legislative branch, like the British Parliament, should
consist of two houses.
|
Ý thức về thảm hoạ chính trị và việc cần phải có sự thay
đổi triệt để đã bao trùm bầu không khí Hội nghị lập hiến được bắt đầu vào
ngày 25 tháng Năm năm 1787. Tất cả các đại biểu đều tin rằng phải có một
chính quyền trung ương hữu hiệu với những quyền lực cưỡng bách rộng rãi để
thay thế cho Quốc hội bất lực lập ra theo Điều lệ Liên bang. Thoạt đầu các
đại biểu nhất trí rằng chính quyền mới sẽ gồm ba ngành tách biệt - lập pháp,
tư pháp và hành pháp, - từng ngành có những quyền riêng biệt để cân đối với
những quyền của hai ngành kia. Mọi người cũng nhất trí rằng ngành lập pháp -
giống như Nghị viện Anh - cần gồm có hai viện.
|
Beyond this point, however, there were sharp differences
of opinion that threatened at times to disrupt the convention and cut short
its proceedings before a constitution was drafted. The larger states argued
in favor of proportional representation in the legislature; each state should
have voting power according to its population. The smaller states, fearing
domination by the larger ones, insisted on equal representation for all
states. The issue was settled by the "Great Compromise," a measure
giving every state equal representation in one house of Congress and
proportional representation in the other. In the Senate, every state would
have two seats. In the House of Representatives, the number of seats would
depend on population. Because it was considered more responsive to majority
sentiment, the House of Representatives was given the power to originate all
legislation dealing with the federal budget and revenues.
|
Tuy nhiên, ngoài điểm trên đây, vẫn có những bất đồng quan
điểm sâu sắc đôi khi có nguy cơ phá vỡ Hội nghị và làm gián đoạn các cuộc
thảo luận trước khi hiến pháp được thảo ra. Các bang lớn thì ủng hộ việc phân
bổ số người đại diện trong cơ quan lập pháp tỷ lệ với số dân - mỗi bang cần
có số phiếu biểu quyết nhiều ít tuỳ theo số dân của mình. Sợ bị sự áp đảo của
các bang lớn, các bang nhỏ một mực đòi tất cả các bang đều có quyền đại diện
ngang nhau. Vấn đề này đã được giải quyết bằng sự "Thỏa hiệp Lớn",
một biện pháp dành cho các bang có quyền đại diện ngang bằng nhau trong một
viện và quyền đại diện tỷ lệ theo số dân trong viện kia. Mỗi bang sẽ có hai ghế trong Thượng viện. Số ghế trong Hạ
viện sẽ phụ thuộc vào dân số từng bang. Vì được cho là gần gũi hơn với thái
độ của đa số dân cư, Hạ viện được trao quyền khởi xướng mọi luật lệ liên quan
tới các nguồn thu và ngân sách của liên bang.
|
The Great Compromise ended the rift between the large and
small states, but throughout the long summer the delegates worked out
numerous other compromises. Some delegates, fearful of giving too much power
to the people, argued for indirect election of all federal officials; others
wanted as broad an electoral base as possible. Some wanted to exclude the
western territories from eventual statehood; others saw the future strength
of the nation in the virgin lands beyond the Appalachians. There were
sectional interests to be balanced; differing views to be reconciled on the
term, powers, and method of selection of the president; and conflicting ideas
on the role of the federal judiciary.
|
Sự Thỏa hiệp Lớn này đã chấm dứt mối bất hòa giữa các bang
lớn và nhỏ, nhưng trong suốt mùa hè năm đó các đại biểu cũng đã đi đến nhiều
thỏa hiệp khác. Một số đại biểu, lo sợ phải trao quá nhiều quyền lực cho
người dân, đã yêu cầu bầu cử gián tiếp đối với tất cả quan chức liên bang;
nhưng những đại biểu khác lại muốn một nền tảng cử tri càng rộng lớn càng
tốt. Một số muốn loại trừ các lãnh thổ miền tây khỏi khả năng sau này có thể
được mang quy chế bang; nhưng những đại biểu khác lại nhận thấy sức mạnh
tương lai của đất nước nằm ở những vùng đất nguyên sơ bên ngoài dãy núi
Appalachian. Có những lợi ích cục bộ cần được cân đối, có những quan điểm
khác nhau về nhiệm kỳ, quyền lực và phương thức bầu chọn tổng thống cần được
dung hòa, và những quan niệm đối lập nhau về vai trò của ngành tư pháp liên
bang.
|
The high quality of the delegates to the convention eased
the way to compromise. Only a few of the great leaders of the American
Revolution were absent: Thomas Jefferson and John Adams, both future
presidents, were serving as America's envoys to France and England; John Jay
was busy as secretary of foreign affairs of the confederation. A handful of
others, including Samuel Adams and Patrick Henry, chose not to participate,
believing that the existing governmental structure was sound. Of those in
attendance, the best known by far was George Washington, commander of
American troops and hero of the Revolution, who presided over the convention.
Benjamin Franklin, the wise old scientist, scholar, and diplomat, was also
there. So, too, were such outstanding men as James Madison of Virginia,
Gouverneur Morris of Pennsylvania, and Alexander Hamilton, the brilliant
young lawyer from New York.
|
Con đường dẫn tới thỏa hiệp không mấy khó khăn nhờ có phẩm
chất ưu tú của các đại biểu tham gia Hội nghị. Chỉ một số ít các nhà lãnh đạo
vĩ đại của cuộc Cách mạng Mỹ vắng mặt: Thomas Jefferson và John Adams - cả
hai là những vị tổng thống tương lai - khi ấy làm nhiệm vụ phái viên của Mỹ
tại Pháp và Anh; John Jay bận công việc với tư cách ngoại trưởng của Liên
bang. Một số nhỏ những người khác như Samuel Adams và Patrick Henry quyết
định không tham gia vì tin rằng cơ cấu chính quyền hiện có đã là lành mạnh
rồi. Trong số những người tham dự, người danh tiếng nhất, vượt xa tất cả
những người khác, là George Washington, vị tư lệnh của quân đội Mỹ và là
người anh hùng của cuộc Cách mạng, chủ trì Hội nghị. Benjamin Franklin - nhà
khoa học, học giả và nhà ngoại giao cao niên sáng suốt, cũng có mặt. Và cũng
có những nhân vật lỗi lạc như James Madison của bang Virginia, thống đốc
Morris của Pennsylvania và Alexander Hamilton - một luật sư trẻ sáng giá đến
từ New York.
|
Even the youngest delegates, still in their twenties and
thirties, had already displayed political and intellectual gifts. As Thomas
Jefferson in Paris wrote to John Adams in London, "It really is an
assembly of demigods."
|
Cả những đại biểu trẻ nhất, còn ở độ tuổi 20 và 30, cũng
đã thể hiện những tài năng thiên bẩm về chính trị và trí tuệ. Như lời Thomas
Jefferson khi đó đang ở Paris đã viết cho John Adams tại London: "Đây
thực sự là một sự quần tụ của những á thần".
|
Some of the ideas embodied in the Constitution were new,
but many were drawn from British governmental tradition and from the
practical experience in self-government of the 13 states. The Declaration of
Independence was an important guide, keeping the minds of the delegates fixed
on the ideas of self-government and preservation of fundamental human rights.
The writings of such European political philosophers as Montesquieu and John
Locke were also influential.
|
Một số ý tưởng thể hiện trong Hiến pháp là mới mẻ, nhưng
nhiều ý tưởng được đúc rút từ truyền thống cai trị của Anh và từ kinh nghiệm
thực tiễn trong chế độ tự trị của 13 bang. Bản Tuyên ngôn Độc lập là một văn
kiện chỉ đường quan trọng, hướng tâm trí các đại biểu tập trung vào những ý
tưởng tự trị và bảo toàn những quyền cơ bản của con người. Những bài viết của
các nhà triết học chính trị châu Âu như Montesquieu và John Locke cũng có
nhiều ảnh hưởng.
|
In late July the convention appointed a committee to draft
a document based on the agreements that had been reached. After another month
of discussion and refinement, a second committee, headed by Gouverneur
Morris, produced the final version, which was submitted for signing on
September 17. Not all the delegates were pleased with the results; some left
before the ceremony, and three of those remaining refused to sign: Edmund
Randolph and George Mason of Virginia, and Elbridge Gerry of Massachusetts.
Of the 39 who did sign, probably no one was completely satisfied, and their
views were ably summed up by Benjamin Franklin, who said, "There are
several parts of this Constitution which I do not at present approve, but I
am not sure I shall never approve them." He would accept the
Constitution, however, "because I expect no better and because I am not
sure that it is not the best."
|
Đến cuối tháng 7, hội nghị cử ra một ủy ban để dự thảo một
văn kiện dựa trên những thỏa thuận đã đạt được. Sau thêm một tháng thảo luận
và gọt giũa nữa, một ủy ban thứ hai do thống đốc Morris đứng đầu, hoàn thành
bản dự thảo cuối cùng, được đệ trình để ký kết vào ngày 17 tháng Chín. Không
phải tất cả các đại biểu đều hài lòng với kết quả này; một số đã bỏ về trước
buổi lễ, và trong số những người ở lại, có ba người không chịu ký là Edmund
Randolph và George Mason của Virginia, Elbridge Gerry của Massachusetts.
Trong số 39 người đặt bút ký có lẽ chẳng ai hoàn toàn thỏa mãn và quan điểm
của họ đã được Benjamin Franklin tóm tắt đầy đủ khi ông nói: "Có một vài
phần trong bản Hiến pháp này hiện tại tôi chưa chấp thuận, nhưng tôi không
đoan quyết là tôi sẽ không bao giờ chấp thuận những phần ấy". Tuy nhiên
ông chấp nhận bản Hiến pháp này "bởi tôi chẳng thể mong đợi một văn kiện
xuất sắc hơn và tôi cũng không thể quả quyết rằng đây không phải là văn kiện
xuất sắc nhất".
|
Washington and the Constitutional Convention
|
Washington với hội nghị lập hiến
|
When sufficient
delegates had arrived in Philadelphia to make up a quorum for the
Constitutional Convention, George Washington was unanimously elected its
president. He accepted the honor reluctantly, protesting his lack of
qualification. His opening remarks were addressed to the pride and idealism
of the members: “Let us raise a standard to which the wise and honest can
repair.”
|
Khi đã có đủ đại
biểu đến Philadelphia để tạo thành số đại biểu tối thiểu hợp lệ cho việc triệu
tập Hội nghị lập hiến, George Washington được nhất trí bầu làm chủ tịch Hội
nghị. Ông miễn cưỡng chấp nhận vinh dự này vì cho rằng mình không đủ tiêu
chuẩn. Diễn văn khai mạc của ông là những lời nói với niềm tự hào và lý tưởng
của những người tham dự Hội nghị: "Chúng ta hãy cùng giương cao một lá
cờ mà những người sáng suốt và trung thực có thể sửa đổi".
|
As presiding
officer, Washington was firm, courteous, but impassive, taking no part in the
debates until the last day of the convention. He remained such an impressive
figure, both physically and morally, that one delegate remarked that
Washington was “the
only man in whose presence I felt any awe.”
|
Với tư cách người
chủ trì, Washington đã tỏ ra kiên định, nhã nhặn nhưng lạnh lùng, chỉ tham
gia các cuộc tranh luận vào ngày cuối cùng của Hội nghị. Ông là một nhân vật
gây ấn tượng sâu sắc, cả về mặt hình thể lẫn tinh thần, đến nỗi một đại biểu
nhận xét rằng Washington là "người duy nhất mà tôi cảm thấy hơi sợ khi
gặp mặt".
|
Washington’s support
of a strong Union was rooted in his experience as commander-in-chief of the
Continental Army during the American Revolution. He recalled trying to
persuade his New Jersey troops to swear allegiance to the United States. They
refused, saying “New Jersey is our country!” During a recess of the
convention, Washington returned to the nearby Revolutionary battlefield at
Valley Forge, Pennsylvania, where he and his troops had passed a bitter
winter because the states had been reluctant to contribute to the general cause.
|
Sự ủng hộ của
Washington cho một Liên bang hùng mạnh đã bắt rễ từ kinh nghiệm khi làm tổng
tư lệnh Quân đội Lục địa trong thời kỳ Cách mạng Mỹ. Ông còn nhớ ông đã phải
cố thuyết phục quân lính bang New Jersey của mình tuyên thệ trung thành với
Hợp chúng quốc. Họ đã cự tuyệt và nói "New Jersey là đất nước của chúng
ta !". Trong một khoảng thời gian nghỉ giữa Hội nghị, Washington đã trở
lại chiến trường cách mạng Valley Forge, bang Pennsylvania, gần đó, nơi ông
và quân đội của mình đã trải qua một mùa đông khắc nghiệt do các bang không
chịu đóng góp vào sự nghiệp chung.
|
When the convention
ended and the ratification process began, Washington abandoned his silence
and worked energetically on the Constitution’s behalf, helping to persuade a
number of opponents in his native state of Virginia to modify their stand.
He recognized the
effectiveness of the critics in placing a Bill of Rights (which was later to
become the first 10 amendments) before the electorate. At the same time, he
paid tribute to James Madison and Alexander Hamilton for their support of the
Constitution in The Federalist Papers, when he wrote that they “have thrown
new light upon the science of government; they have given the rights of man a
full and fair discussion, and explained them in so clear and forcible a
manner as cannot fail to make a lasting impression.”
|
Khi Hội nghị kết
thúc và bắt đầu tiến trình phê chuẩn, Washington từ bỏ sự im lặng của mình và
nhân danh Hội nghị làm việc đầy nhiệt huyết, góp phần thuyết phục một số
người chống đối của bang Virginia quê hương ông hãy thay đổi lập trường. Ông
công nhận tác dụng của những người phê phán khi họ đưa ra Tuyên ngôn Nhân
quyền (sau đó trở thành 10 điều sửa đổi đầu tiên của Hiến pháp) trước cử toạ.
Đồng thời, ông biểu dương James Madison và Alexander Hamilton về sự ủng hộ
của họ đối với Hiến pháp trong tập Các bài viết chủ trương chế độ liên bang,
khi ông viết rằng họ đã "rọi một ánh sáng mới vào khoa học chính quyền;
họ đã đem đến một sự bàn luận đầy đủ và công bằng về quyền con người và giải
thích những quyền ấy một cách rõ ràng và mạnh mẽ đến nỗi không thể không để
lại một ấn tượng lâu dài".
|
|
|
|
|
RATIFICATION: A NEW
BEGINNING
The way was now set for the arduous process of
ratification, that is, acceptance of the Constitution by at least nine
states. Delaware was the first to act, followed swiftly by New Jersey and
Georgia. Approval was given by comfortable majorities in Pennsylvania and
Connecticut. A bitter debate occurred in Massachusetts. That state finally
conditioned its ratification on the addition of 10 amendments guaranteeing
certain fundamental rights, including freedom of religion, speech, press, and
assembly; the right to trial by jury; and the prohibition of unreasonable
searches or arrests. A number of other states added similar provisos, and the
10 amendments, now known as the Bill of Rights, were incorporated into the
Constitution in 1791.
|
Phê chuẩn: một bước
mở đầu
Trước mắt là tiến trình phê chuẩn gay go gian khổ, nghĩa
là phải có ít nhất 9 bang chấp thuận Hiến pháp. Delaware là bang hành động
đầu tiên, tiếp ngay sau đó là New Jersey và Georgia. Tại Pennsylvania và
Connecticut, Hiến pháp đã được chấp thuận với một đa số lớn. Một cuộc tranh
cãi gay gắt đã xảy ra ở Massachusetts. Bang này cuối cùng đặt điều kiện cho việc
phê chuẩn của mình là bổ sung 10 điều sửa đổi đảm bảo một số quyền cơ bản
nhất định trong đó có quyền tự do tín ngưỡng, tự do ngôn luận, tự do báo chí
và tự do hội họp; quyền được xét xử bởi bồi thẩm đoàn; và việc cấm khám xét
hoặc bắt giữ vô căn cứ. Một số bang khác cũng đưa vào những điều khoản tương
tự, và những điều sửa đổi này - nay được gọi là bản Tuyên ngôn Nhân quyền -
đã được đưa vào Hiến pháp năm 1791.
|
By late June 1788, Maryland, South Carolina, and New
Hampshire had given their assent, satisfying the requirement for ratification
by nine states. Legally, the Constitution was in force. But two powerful and
pivotal states, New York and Virginia, remained undecided, as did the two
smaller states of North Carolina and Rhode Island. It was clear that without
the consent of New York and Virginia, the Constitution would stand on shaky
ground.
|
Đến cuối tháng Sáu năm 1788, Maryland, South Carolina và
New Hampshire đã đồng ý, qua đó đáp ứng yêu cầu cần có sự phê chuẩn của 9
bang. Về mặt pháp lý, Hiến pháp đã có hiệu lực. Nhưng hai bang đầy thế lực và
quan trọng là New York và Virginia, cùng hai bang nhỏ hơn là North Carolina
và Rhode Island vẫn lưỡng lự. Người ta thấy rõ là nếu không có sự chấp thuận
của New York và Virginia thì Hiến pháp vẫn còn đặt trên một nền tảng bấp
bênh.
|
Virginia was sharply divided, but the influence of George
Washington, arguing for ratification, carried the state legislature by a
narrow margin on June 26, 1788. In New York, Alexander Hamilton, James
Madison, and John Jay combined to produce a remarkable series of written
arguments for the Constitution; The Federalist Papers, and won a narrow vote
for approval on July 26. In November, North Carolina added its approval.
Rhode Island held out until 1790, when its position as a small and weak state
hedged in by a large and powerful republic became untenable.
|
Virginia bị chia rẽ sâu sắc, nhưng ảnh hưởng của George
Washington khi đưa ra những lý lẽ hậu thuẫn cho việc phê chuẩn đã thuyết phục
được cơ quan lập pháp bang này thông qua với đa số phiếu sít sao vào ngày 26
tháng Sáu năm 1788. Tại New York, Alexander Hamilton, James Madison và John
Jay đã viết một loạt bài lý luận xuất sắc bênh vực Hiến pháp - được gọi là
Các bài viết chủ trương chế độ liên bang –
và giành được một đa số phiếu sít sao ủng hộ việc chấp thuận vào ngày
26 tháng Bảy. Tháng Mười Một có thêm sự chấp thuận của North Carolina. Rhode
Island tiếp tục đứng ngoài cho tới năm 1790 khi không còn chỗ đứng cho một
bang nhỏ và yếu thế bị bao bọc bởi một thể chế cộng hòa lớn mạnh.
|
The process of organizing the government began soon after
ratification by Virginia and New York. On September 13, 1788, Congress fixed
the city of New York as the seat of the new government. (The capital was
moved to Philadelphia in 1790 and to Washington, D.C., in 1800.) It set the
first Wednesday in January 1789 as the day for choosing presidential
electors, the first Wednesday of February for the meeting of the electors to
select a president, and the first Wednesday of March for the opening session
of the new Congress.
|
Tiến trình tổ chức chính quyền bắt đầu ngay sau khi có sự
phê chuẩn của Virginia và New York. Ngày 13 tháng Chín năm 1788, Quốc hội
quyết định thành phố New York là nơi đặt trụ sở của chính quyền mới. (Đến năm
1790, thủ đô được chuyển đến Philadelphia và năm 1800, chuyển đến Washington,
D.C.). Quốc hội lấy ngày Thứ Tư đầu tiên của tháng Giêng năm 1789 làm ngày
lựa chọn các đại cử tri (những đại biểu bỏ phiếu bầu ra tổng thống), lấy ngày
Thứ Tư đầu tiên của tháng Hai là ngày các đại cử tri họp lại để bầu chọn tổng
thống, và lấy ngày Thứ Tư đầu tiên của tháng Ba làm ngày khai mạc Quốc hội
khóa mới.
|
Under the Constitution, each state legislature had the
power to decide how presidential electors, as well as representatives and
senators, would be chosen. Some states opted for direct elections by the
people, others for election by the legislature, and a few for a combination
of the two. Rivalries were intense; delays in setting up the first elections
under the new Constitution were inevitable. New Jersey, for example, chose
direct elections but neglected to set a time for closing the polls, which
stayed open for three weeks.
|
Theo Hiến pháp, cơ quan lập pháp của từng bang có quyền
quyết định cách lựa chọn các đại cử tri, cũng như cách bầu ra các hạ nghị sĩ
và thượng nghị sĩ. Một số bang quyết định chọn cách phổ thông đầu phiếu, một
số bang khác chọn cách để cho cơ quan lập pháp bầu chọn, và một số ít bang
kết hợp cả hai cách trên. Những cuộc tranh chấp diễn ra kịch liệt; những chậm
trễ trong những cuộc bầu cử đầu tiên theo Hiến pháp mới là điều không thể
tránh khỏi. Ví dụ, New Jersey đã lựa chọn cách phổ thông đầu phiếu, nhưng lại
quên không ấn định rõ thời gian kết thúc bỏ phiếu, nên thời gian bỏ phiếu kéo
dài tới ba tuần.
|
The full and final implementation of the Constitution was
set for March 4, 1789. But by that time, only 13 of the 59 representatives
and 8 of the 22 senators had arrived in New York City. (Seats allotted to
North Carolina and Rhode Island were not filled until those states ratified
the Constitution.) A quorum was finally attained in the House on April 1 and
in the Senate on April 6. The two houses then met jointly to count the
electoral vote.
|
Việc thực thi hoàn toàn và cuối cùng Hiến pháp được ấn
định vào ngày 4 tháng Ba năm 1789. Nhưng đến ngày đó, mới chỉ có 13 trong số
59 hạ nghị sĩ và 8 trong số 22 thượng nghị sĩ có mặt tại thành phố New York.
(Số ghế phân bổ cho North Carolina và Rhode Island vẫn bỏ trống cho tới khi
các bang này phê chuẩn Hiến pháp). Cuối cùng cũng có được số đại biểu tối
thiểu hợp lệ tại Hạ viện vào ngày 1 tháng Tư và tại Thươùng viện vào ngày 1
tháng Sáu. Cả hai viện sau đó họp liên tịch để kiểm các lá phiếu của các đại cử
tri.
|
To no one's surprise, George Washington was unanimously
elected the first president, and John Adams of Massachusetts, the vice
president. Adams arrived in New York on April 21, and Washington on April 23.
They were sworn into office on April 30, 1789. The business of setting up the
new government was completed. The job of maintaining the world's first
republic had just begun.
|
Không ai ngạc nhiên khi George Washington được nhất trí
bầu làm tổng thống đầu tiên, và John Adams của bang Massachusetts làm phó
tổng thống. Adams đến New York ngày 21 tháng Tư và Washington đến vào ngày 23
tháng Tư. Hai người tuyên thệ nhậm chức ngày 30 tháng Tư năm 1789. Công việc
thiết lập chính quyền mới đã được hoàn tất. Song việc giữ gìn chế độ cộng hòa đầu tiên trên thế giới mới chỉ bắt
đầu.
|
THE CONSTITUTION AS
SUPREME LAW
The U.S. Constitution calls itself the "supreme law
of the land." Courts have interpreted this clause to mean that when
state constitutions or laws passed by state legislatures or by the national
Congress are found to conflict with the federal Constitution, these laws have
no force. Decisions handed down by the Supreme Court over the course of two
centuries have confirmed and strengthened this doctrine of constitutional
supremacy.
|
Hiến pháp với tư
cách là bộ luật tối cao
Hiến pháp Hợp chúng quốc Hoa Kỳ tự coi là "bộ luật
tối cao của đất nước". Điều này có nghĩa là khi hiến pháp hoặc luật pháp
của các bang do các cơ quan lập pháp của các bang hoặc Quốc hội thông qua, bị
phát hiện là trái với Hiến pháp liên bang, thì chúng sẽ không có hiệu lực.
Những phán quyết mà Tòa án Tối cao đưa ra trong hai thế kỷ qua đã khẳng định
và củng cố nguyên tắc về quyền tối thượng của Hiến pháp.
|
Final authority is vested in the American people, who can
change the fundamental law, if they wish, by amending the Constitution or, in
theory, at least, drafting a new one. The people do not exercise their
authority directly, however. They delegate the day-to-day business of
government to public officials, both elected and appointed.
|
Quyền lực tối hậu thuộc về người dân Hoa Kỳ, những người
có thể thay đổi bộ luật cơ bản, nếu họ mong muốn, bằng cách sửa đổi Hiến pháp
hoặc – ít nhất trên lý thuyết – thảo ra một hiến pháp mới. Tuy nhiên,
người dân không trực tiếp thực hiện quyền lực đó của mình. Họ ủy nhiệm việc
tiến hành những công việc thường nhật cho các quan chức nhà nước do dân cử
hoặc được bổ nhiệm.
|
The power of public officials is limited under the
Constitution. Their public actions must conform to the Constitution and to
the laws made in accordance with the Constitution. Elected officials must
stand for re-election at periodic intervals, when their records are subject
to intensive public scrutiny. Appointed officials serve at the pleasure of
the person or authority who appointed them and may be removed at any time.
The exception to this practice is the lifetime appointment by the president
of justices of the Supreme Court and other federal judges, so that they may
be free of political obligations or influence.
|
Theo Hiến pháp, quyền lực của các quan chức nhà nước là có
giới hạn. Các hoạt động công ích của họ phải tuân thủ Hiến pháp và những đạo
luật đã được ban hành theo Hiến pháp. Các quan chức dân cử phải ra ứng cử
theo định kỳ, và khi đó quá trình làm việc của họ sẽ được công chúng xem xét
kỹ lưỡng. Các quan chức được bổ nhiệm thì phục vụ tuỳ theo ý muốn của cá nhân
hay cơ quan bổ nhiệm họ, và có thể bị cách chức bất kỳ lúc nào. Có một ngoại
lệ là việc tổng thống bổ nhiệm các chánh án Tòa án Tối cao và các thẩm phán
liên bang khác cho một nhiệm kỳ suốt đời, để họ khỏi phải chịu những ràng
buộc hoặc ảnh hưởng chính trị.
|
Most commonly, the American people express their will
through the ballot box. The Constitution, however, does make provision for
the removal of a public official from office, in cases of extreme misconduct
or malfeasance, by the process of impeachment. Article II, Section 4 reads:
"The President, Vice President, and all civil officers of the United
States, shall be removed from office on impeachment for, and conviction of,
treason, bribery, or other high crimes and misdemeanors."
|
Thông thường nhất, nhân dân Mỹ thể hiện ý nguyện của mình
bằng cách bỏ phiếu kín. Tuy nhiên, Hiến pháp có điều khoản quy định việc phế
truất các quan chức trong những trường hợp có hạnh kiểm sai trái hoặc có sai
phạm cực kỳ nghiêm trọng bằng quy trình luận tội. Điều II khoản 4 quy định:
"Tổng thống, Phó tổng thống và mọi quan chức dân sự của Hợp chúng quốc
Hoa Kỳ sẽ bị cách chức nếu bị luận tội, và sau đó bị kết tội là phản quốc,
nhận hối lộ hoặc những tội và những hành động phạm pháp nghiêm trọng khác” .
|
Impeachment is a charge of misconduct brought against a
government official by a legislative body; it does not, as is commonly
thought, refer to conviction on such charges. As set forth in the
Constitution, the House of Representatives must bring charges of misconduct
by voting a bill of impeachment. The accused official is then tried in the
Senate, with the chief justice of the Supreme Court presiding at the trial.
|
Luận tội là việc một cơ quan lập pháp buộc tội một quan
chức chính quyền có hành vi sai trái; điều này, không như người ta thường
nghĩ, không có nghĩa là đã kết tội theo tội danh đó. Theo quy định của Hiến
pháp, Hạ viện phải đưa ra những lời buộc tội là có hành vi sai trái khi bỏ
phiếu biểu quyết dự luật luận tội. Quan chức bị buộc tội sau đó được xét xử
tại Thượng viện với sự chủ toạ của chánh án Tòa án Tối cao.
|
Impeachment is considered a drastic measure, one that has
been used on only rare occasions in the United States. Since 1797 the House
of Representatives has voted articles of impeachment against 16 federal
officials: two presidents, one cabinet member, one senator, one justice of
the Supreme Court, and 11 federal judges. Of those impeached, the Senate has
convicted seven, all of them judges.
|
Luận tội được coi là một biện pháp quyết liệt, một biện
pháp chỉ được sử dụng trong những trường hợp hãn hữu ở Hoa Kỳ. Kể từ năm
1797, Hạ viện mới biểu quyết điều khoản luận tội đối với 16 quan chức liên
bang: 2 tổng thống, 1 thành viên nội các, 1 thượng nghị sĩ, 1 chánh án Tòa án
Tối cao và 11 thẩm phán liên bang.
|
In 1868 President Andrew Johnson was impeached over issues
relating to the proper treatment of the defeated Confederate states following
the American Civil War. The Senate, however, fell one vote short of the
two-thirds majority necessary for conviction, and Johnson completed his full
term in office. In 1974, as a result of the Watergate affair, President
Richard Nixon resigned from office after the Judiciary Committee of the House
recommended impeachment, but before the full House of Representatives could
vote on a bill of impeachment.
|
Năm 1868, Tổng thống Andrew Johnson bị luận tội về những
vấn đề liên quan đến cách đối xử thích đáng đối với các bang bại trận sau khi
kết thúc cuộc Nội chiến. Tuy nhiên Thượng viện đã thiếu một phiếu để đủ 2/3
số phiếu thuận cần thiết cho việc kết tội, và Johnson vẫn tại vị cho đến hết
nhiệm kỳ. Năm 1974, do vụ Watergate, Tổng thống Richard Nixon đã từ chức sau
khi Uỷ ban Tư pháp của Hạ viện kiến nghị luận tội, và trươực khi toàn thể Hạ
viện kịp bỏ phiếu thông qua dự luật luận tội.
|
As recently as 1998, President Bill Clinton was impeached
by the House of Representatives on charges of perjury and obstruction of
justice. After a trial, the Senate acquitted the president on both charges,
voting not guilty on perjury by a margin of 55-45 and dividing evenly at
50-50 on obstruction of justice. To remove the president from office would
have required a guilty verdict by a majority of 67 votes on either charge.
|
Mới đây năm 1998, Tổng thống Bill Clinton bị Hạ viện luận
tội về tội khai man và cản trở hoạt động tư pháp. Sau khi xét xử, Thượng viện
miễn tội cho vị tổng thống này về cả hai điều buộc tội: Thượng viện đã biểu
quyết với số phiếu 55-45 là không phạm tội khai man, và biểu quyết với số
phiếu bằng nhau 50-50 về tội cản trở hoạt động tư pháp. Để cách chức tổng
thống phải có biểu quyết có tội với đa số 67 phiếu về cả hai lời buộc tội.
|
The Principles of
Government
Although the Constitution has changed in many aspects
since it was first adopted, its basic principles remain the same now as in
1789:
|
Những nguyên tắc của
chính quyền
Mặc dù Hiến pháp đã thay đổi trên nhiều phương diện kể từ
khi được thông qua lần đầu, những nguyên tắc cơ bản của nó ngày nay vẫn được
giữ nguyên như hồi năm 1789:
|
- The three main branches of government, executive,
legislative, judicial, are separate and distinct from one another. The powers
given to each are delicately balanced by the powers of the other two. Each
branch serves as a check on potential excesses of the others.
|
Ba ngành cơ bản của chính quyền – hành pháp, lập pháp và tư pháp – vẫn độc lập và tách biệt với nhau. Quyền
lực của từng ngành được cân đối hài hòa với quyền lực của hai ngành còn lại.
Mỗi ngành đóng vai trò kiềm chế khả năng lạm quyền của hai ngành kia.
|
- The Constitution, together with laws passed according to
its provisions and treaties entered into by the president and approved by the
Senate, stands above all other laws, executive acts, and regulations.
|
Hiến pháp, cùng với các luật được thông qua phù hợp với
các điều khoản của Hiến pháp và những hiệp ước do tổng thống ký kết và được
Thượng viện chấp thuận, đứng trên mọi đạo luật, mọi nghị định hành pháp và
các quy định khác.
|
- All persons are equal before the law and are equally
entitled to its protection. All states are equal, and none can receive
special treatment from the federal government. Within the limits of the
Constitution, each state must recognize and respect the laws of the others.
State governments, like the federal government, must be democratic in form,
with final authority resting with the people.
|
Mọi người đều bình đẳng trước pháp luật và có quyền như
nhau được hưởng sự bảo vệ của pháp luật. Tất cả các bang đều bình đẳng, và
không bang nào được hưởng ưu đãi đặc biệt của chính quyền liên bang. Trong
khuôn khổ của Hiến pháp, mỗi bang phải công nhận và tôn trọng luật pháp của
các bang khác. Chính quyền các bang cũng như chính quyền liên bang phải có
hình thức dân chủ trong đó quyền lực tối hậu thuộc về nhân dân.
|
- The people have
the right to change their form of national government by legal means defined
in the Constitution itself.
|
Nhân dân có quyền
thay đổi hình thức chính quyền quốc gia của mình bằng những biện pháp pháp lý
được chính Hiến pháp quy định.
|
Provisions for
Amendment
The authors of the Constitution were keenly aware that
changes would be needed from time to time if the Constitution was to endure
and keep pace with the growth of the nation. They were also conscious that
the process of change should not be facile, permitting ill-conceived and
hastily passed amendments. By the same token, they wanted to ensure that a
minority could not block action desired by most of the people. Their solution
was to devise a dual process by which the Constitution could be revised.
|
Các điều khoản về
sửa đổi Hiến pháp
Các tác giả bản Hiến pháp đã nhận thức sâu sắc rằng muốn
cho Hiến pháp có thể trường tồn và theo kịp sự lớn mạnh của đất nươực thì
thỉnh thoảng sẽ cần phải có những thay đổi. Họ cũng ý thức được rằng không
thể để cho tiến trình thay đổi diễn ra dễ dãi, cho phép có những điều sửa đổi
thiếu suy xét và được thông qua vội vã. Cũng với sự cân nhắc tương tự, họ
muốn đảm bảo không để cho một thiểu số có thể cản trở hành động mà đa số
người dân mong muốn. Giải pháp của họ là nhằm tạo ra một quá trình kép qua đó
Hiến pháp có thể được sửa đổi.
|
The Congress, by a two-thirds vote in each house, may
initiate an amendment. Alternatively, the legislatures of two-thirds of the
states may ask Congress to call a national convention to discuss and draft
amendments. In either case, amendments must have the approval of
three-fourths of the states before they enter into force.
|
Với hai phần ba số phiếu thuận tại mỗi viện, Quốc hội có
thể khởi xướng việc sửa đổi. Hoặc theo cách khác, cơ quan lập pháp của hai
phần ba số bang có thể yêu cầu Quốc hội triệu tập một đại hội toàn quốc để
bàn luận và dự thảo sửa đổi. Trong cả hai trường hợp, sửa đổi chỉ có hiệu lực
khi được sự chấp thuận của ba phần tư số bang.
|
Aside from the direct process of changing the
Constitution, the effect of its provisions may be changed by judicial
interpretation. Early in the history of the republic, in the 1803 case of
Marbury v. Madison, the Supreme Court established the doctrine of judicial
review, which is the power of the Court to interpret acts of Congress and
decide their constitutionality. The doctrine also embraces the power of the
Court to explain the meaning of various sections of the Constitution as they
apply to changing legal, political, economic, and social conditions. Over the
years, a series of Court decisions, on issues ranging from governmental
regulation of radio and television to the rights of the accused in criminal
cases, has had the effect of bringing up to date the thrust of constitutional
law, with no substantive change in the Constitution itself.
|
Ngoài quá trình trực tiếp thay đổi Hiến pháp, hiệu lực của
các điều khoản trong Hiến pháp có thể được thay đổi bằng sự giải thích tư
pháp. Ngay từ sớm trong lịch sử của nền cộng hòa, năm 1803 trong vụ Marbury
kiện Madison, Tòa án Tối cao đã thiết lập nguyên tắc giám sát tư pháp, tức là
quyền của Tòa án trong việc giải thích các đạo luật của Quốc hội và quyết
định các đạo luật đó có mang tính hợp hiến hay không. Nguyên tắc này cũng bao
gồm cả quyền lực của Tòa án trong việc giải thích ý nghĩa của nhiều phần trong
hiến pháp khi áp dụng vào các điều kiện xã hội, kinh tế, chính trị và pháp
luật luôn thay đổi. Qua nhiều năm, một loạt quyết định của Tòa án, về những
vấn đề từ quy định của chính quyền đối với phát thanh và truyền hình cho tới
các quyền của người bị kết án trong các vụ án hình sự, đã đem lại hiệu quả là
cập nhật mục đích chính của luật hiến pháp mà không có sự thay đổi đáng kể
nào trong bản thân Hiến pháp.
|
Congressional legislation, passed to implement provisions
of the basic law or to adapt it to changing conditions, also broadens and, in
subtle ways, changes the meaning of the Constitution. Up to a point, the
rules and regulations of the many agencies of the federal government may have
a similar effect. The acid test in both cases is whether, in the opinion of
the courts, such legislation and rules conform with the intent of the
Constitution.
|
Các luật của Quốc hội, được thông qua để thực thi những
điều khoản của luật cơ bản hoặc để thích nghi nó với những điều kiện thay
đổi, cũng mở rộng và, theo những cách thức tinh tế, làm thay đổi ý nghĩa của
Hiến pháp. Về điểm này, các quy chế và quy định của nhiều cơ quan chính quyền
liên bang có thể cũng có tác dụng tương tự. Theo quan điểm của tòa án, sự
kiểm nghiệm chặt chẽ trong cả hai trường hợp là nhằm kiểm định xem liệu các
luật và quy chế này có tuân thủ Hiến pháp hay không.
|
The Bill of Rights
The Constitution has been amended 27 times since 1789, and
it is likely to be further revised in the future. The most sweeping changes
occurred within two years of its adoption. In that period, the first 10
amendments, known collectively as the Bill of Rights, were added. Congress
approved these amendments as a block in September 1789, and 11 states had
ratified them by the end of 1791.
|
Bản Tuyên ngôn Nhân
quyền
Hiến pháp được sửa đổi 27 lần kể từ năm 1789 và chắc chắn
sẽ còn tiếp tục được sửa đổi trong tương lai. Những thay đổi bao quát nhất đã
được tiến hành trong vòng hai năm sau ngày Hiến pháp được thông qua. Trong
thời kỳ này, 10 điều sửa đổi đầu tiên, được gọi chung là bản Tuyên ngôn Nhân
quyền, đã được bổ sung. Quốc hội đã chấp thuận cả khối 10 điều khoản sửa đổi
này trong tháng Chín năm 1789 và 11 bang đã phê chuẩn chúng vào cuối năm
1791.
|
Much of the initial resistance to the Constitution came
not from those opposed to strengthening the federal union but from statesmen
who felt that the rights of individuals must be specifically spelled out. One
of these was George Mason, author of the Declaration of Rights of Virginia,
which was a forerunner of the Bill of Rights. As a delegate to the
Constitutional Convention, Mason refused to sign the document because he felt
it did not protect individual rights sufficiently. Indeed, Mason's opposition
nearly blocked ratification by Virginia. Because of similar feelings in
Massachusetts, that state conditioned its ratification on the addition of
specific guarantees of individual rights. By the time the First Congress
convened, sentiment for adoption of such amendments was nearly unanimous, and
the Congress lost little time in drafting them.
|
Phần lớn việc phản đối ban đầu đối với Hiến pháp không
phải xuất phát từ những người chống đối việc củng cố khối liên bang mà là từ
những chính khách cảm thấy rằng các quyền cá nhân phải được quy định cụ thể.
Một trong những chính khách đó là George Mason, tác giả bản Tuyên bố về nhân
quyền của bang Virginia – tiền thân của Tuyên ngôn Nhân quyền. Với tư cách là
đại biểu của Hội nghị Lập hiến, Mason từ chối ký vào văn kiện này do ông cảm
thấy các quyền cá nhân không được bảo vệ đầy đủ. Dĩ nhiên, việc phản đối của
Mason gần như làm bế tắc việc phê chuẩn của bang Virginia. Như đã nói ở trên,
do cũng có những suy nghĩ tương tự, Massachusetts đặt điều kiện cho việc phê
chuẩn của mình là bổ sung những đảm bảo cụ thể về quyền cá nhân. Khi Quốc hội
khóa đầu tiên nhóm họp, quan điểm chung đối với việc thông qua những sửa đổi
này gần như hoàn toàn nhất trí, và Quốc hội không mất nhiều thời gian cho
việc soạn thảo những sửa đổi này.
|
These amendments remain intact today, as they were written
two centuries ago. The first guarantees freedom of worship, speech, and
press; the right of peaceful assembly; and the right to petition the
government to correct wrongs. The second guarantees the right of citizens to
bear arms. The third provides that troops may not be quartered in private
homes without the owner's consent. The fourth guards against unreasonable
searches, arrests, and seizures of property.
|
Những sửa đổi này ngày nay vẫn còn nguyên vẹn như khi
chúng được viết ra từ hai thế kỷ trước. Điều sửa đổi đầu tiên bảo đảm quyền
tự do tín ngưỡng, tự do ngôn luận và tự do báo chí, quyền được hội họp bình
yên và quyền yêu sách chính quyền sửa chữa sai lầm. Điều sửa đổi thứ hai bảo
đảm cho công dân được quyền mang vũ khí. Điều sửa đổi thứ ba quy định rằng
quân đội không được đóng tại nhà dân khi không được phép của chủ sở hữu. Điều
sửa đổi thứ tư không cho phép khám xét, bắt giữ và tịch thu tài sản vô căn cứ.
|
The next four amendments deal with the system of justice.
The fifth forbids trial for a major crime except after indictment by a grand
jury. It prohibits repeated trials for the same offense, forbids punishment
without due process of law, and provides that an accused person may not be
compelled to testify against himself. The sixth guarantees a speedy public
trial for criminal offenses. It requires trial by an unbiased jury,
guarantees the right to legal counsel for the accused, and provides that witnesses
shall be compelled to attend the trial and testify in the presence of the
accused. The seventh assures trial by jury in civil cases involving anything
valued at more than 20 U.S. dollars. The eighth forbids excessive bail or
fines, and cruel or unusual punishment.
|
Bốn điều sửa đổi tiếp theo liên quan tới hệ thống tư pháp.
Điều sửa đổi thứ năm cấm xét xử tội phạm nghiêm trọng nếu không có bản cáo
trạng của bồi thẩm đoàn. Điều sửa đổi này cấm xét xử lặp lại đối với cùng một
vi phạm; cấm xử phạt mà chưa có sự phán xét của pháp luật và quy định rằng
không thể bắt buộc một người bị buộc tội làm chứng chống lại bản thân người
đó. Điều sửa đổi thứ sáu bảo đảm xét xử nhanh chóng, công khai đối với các vi
phạm hình sự. Điều sửa đổi này đòi hỏi việc xét xử bởi một bồi thẩm đoàn công
minh, đảm bảo quyền tư vấn pháp luật cho người bị buộc tội và quy định rằng
các nhân chứng buộc tội phải tham dự phiên tòa và đối chất với người bị kết
tội. Điều sửa đổi thứ bảy đảm bảo việc xét xử bởi bồi thẩm đoàn trong các vụ
kiện dân sự liên quan tới bất cứ thứ gì có trị giá trên 20 USD. Điều sửa đổi
thứ tám cấm bắt nộp phạt hoặc thế chấp quá nặng và xử phạt tàn ác hoặc bất
bình thường.
|
The last two of the 10 amendments contain very broad
statements of constitutional authority. The ninth declares that the listing
of individual rights is not meant to be comprehensive; that the people have
other rights not specifically mentioned in the Constitution. The tenth
provides that powers not delegated by the Constitution to the federal government
nor prohibited by it to the states are reserved to the states or the people.
|
Hai điều cuối cùng trong 10 điều sửa đổi này bao gồm những
tuyên bố theo nghĩa rộng của Hiến pháp: điều sửa đổi thứ chín tuyên bố rằng
việc liệt kê các quyền không nhất thiết phải đầy đủ; rằng con người có những
quyền khác không được đề cập cụ thể trong Hiến pháp. Điều sửa đổi thứ mười
quy định rằng các quyền hạn mà Hiến pháp không trao cho chính quyền liên bang
cũng không ngăn cấm đối với các bang thì được dành cho các bang hoặc cho nhân
dân.
|
Vital Protection for
Individual Liberties
The genius of the Constitution in organizing the federal
government has given the United States extraordinary stability over the
course of two centuries. And the Bill of Rights and subsequent amendments
have placed fundamental human rights at the center of the U.S. legal system.
|
Sự bảo vệ sống còn
đối với các quyền tự do cá nhân
Tính sâu sắc của Hiến pháp trong việc tổ chức chính quyền
liên bang đã đem lại cho Hợp chúng quốc Hoa Kỳ tính ổn định phi thường qua
hai thế kỷ. Tuyên ngôn Nhân quyền và những điều sửa đổi Hiến pháp sau đó đã
đặt các quyền cơ bản của con người vào trung tâm của hệ thống pháp lý Hợp
chúng quốc Hoa Kỳ.
|
In moments of national crisis, it has been tempting for
governments to attempt to suspend these rights in the interest of national
security, but in the United States such steps have always been taken
reluctantly and under the most scrupulous safeguards. During wartime, for
example, military authorities censored mail between the United States and
foreign countries, and especially from the battlefronts to families back
home. But not even in wartime has the constitutional right to a fair trial
been abrogated. Persons accused of crimes, and these include enemy nationals
accused of spying, subversion, and other dangerous activities, are given the
right to defend themselves and, under the American system, are presumed
innocent until proven guilty.
|
Vào những thời điểm xảy ra khủng hoảng quốc gia, các chính
quyền có xu hướng tìm cách tạm đình chỉ những quyền này vì lợi ích an ninh
quốc gia, nhưng tại Hoa Kỳ, những biện pháp này luôn luôn được tiến hành một
cách miễn cưỡng và cẩn trọng nhất. Ví dụ, trong thời chiến nhà cầm quyền quân
sự kiểm duyệt thư từ giữa Hoa Kỳ và các nước khác và đặc biệt là thư từ từ
mặt trận gửi về nhà cho các gia đình. Song, ngay cả trong thời chiến thì
quyền được xét xử công bằng theo hiến pháp cũng không bị bãi bỏ. Những người
bị buộc tội hình sự – và cả những đối
tượng bao gồm công dân các nước thù địch bị buộc tội làm gián điệp, đảo chính
và những hoạt động nguy hiểm khác - đều có quyền tự bảo vệ và, theo hệ thống
luật pháp Hoa Kỳ, được coi là vô tội cho tới khi bị chứng minh là phạm tội.
|
Amendments to the Constitution subsequent to the Bill of
Rights cover a wide range of subjects. One of the most far-reaching is the
fourteenth, ratified in 1868, which establishes a clear and simple definition
of citizenship and guarantees equal treatment under the law. In essence, the
Fourteenth Amendment required the states to abide by the protections of the
Bill of Rights. Other amendments have limited the judicial power of the
national government; changed the method of electing the president; forbidden
slavery; protected the right to vote against denial because of race, color,
sex, or previous condition of servitude; extended the congressional power to
levy taxes to individual incomes; and instituted the election of U.S.
senators by popular vote.
|
Những điều sửa đổi Hiến pháp sau Tuyên ngôn Nhân quyền bao
gồm một loạt rộng rãi nhiều chủ đề. Một trong những điều sửa đổi có ảnh hưởng
sâu rộng nhất là điều sửa đổi thứ 14 được phê chuẩn vào năm 1868, trong đó
thiết lập một định nghĩa đơn giản và rõ ràng về quyền công dân và khẳng định
sự đảm bảo bao trùm đối với việc xét xử công bằng theo pháp luật. Thực chất,
điều sửa đổi thứ 14 áp dụng những điều khoản bảo vệ của Tuyên ngôn Nhân quyền
cho các bang. Những điều sửa đổi khác đã hạn chế quyền lực tư pháp của chính
quyền quốc gia, thay đổi phương thức bầu cử tổng thống, nghiêm cấm chế độ nô
lệ, bảo vệ quyền bầu cử chống lại việc cự tuyệt quyền đó với lý do chủng tộc,
màu da, giới tính hoặc điều kiện nô lệ trước đây; mở rộng quyền của Quốc hội
trong việc thu thuế đối với các khoản thu nhập cá nhân; và thiết lập việc bầu
cử thượng nghị sĩ Hợp chúng quốc Hoa Kỳ theo hình thức phổ thông đầu phiếu.
|
The Bill of Rights
AMENDMENT I
Congress shall make
no law respecting an establishment of religion, or prohibiting the free
exercise thereof; or abridging the freedom of speech, or of the press, or the
right of the people peaceably to assemble, and to petition the government for
a redress of grievances.
|
Bản tuyên ngôn nhân quyền
Điều sửa đổi thứ
nhất: Quốc hội sẽ không đặt ra một đạo luật nào tôn trọng việc thiết lập tôn
giáo, hoặc cấm đoán việc tự do thực hành tôn giáo đó; hoặc thu hẹp tự do ngôn
luận, tự do báo chí, hoặc quyền của người dân được hội họp bình yên, và được
kiến nghị với chính quyền sửa chữa những điều gây bất bình.
|
AMENDMENT II
A well-regulated
militia, being neces sary to the
security of a free state, the right of the peo ple to keep and bear arms, shall not be
infringed.
|
Điều sửa đổi thứ
hai: Một lực lượng dân vệ được điều hành tốt là cần thiết cho an ninh của một
quốc gia tự do, cho nên quyền của người dân được giữ và sử dụng vũ khí sẽ
không bị xâm phạm.
|
AMENDMENT III
No soldier shall, in
time of peace, be quartered in any house, without the consent of the owner,
nor in time of war, but in a manner to be prescribed by law.
|
Điều sửa đổi thứ ba:
Không một người lính nào, trong thời bình, được đóng quân tại bất kỳ nhà dân
nào nếu không được sự đồng ý của chủ nhà, và ngay trong thời chiến cũng chỉ
theo quy định của pháp luật.
|
AMENDMENT IV
The right of the
people to be secure in their persons, houses, papers, and effects, against
unreasonable searches and seizures, shall not be violat ed, and no warrants shall issue, but upon
probable cause, supported by oath or affirmation, and particularly describing
the place to be searched, and the persons or things to be seized.
|
Điều sửa đổi thứ tư:
Quyền của người dân được an toàn về thân thể, nhà ở, giấy tờ và tài sản,
chống lại mọi khám xét và bắt giữ vô căn cứ, sẽ không bị vi phạm, và không
được có một giấy phép khám xét nào, trừ phi có lý do xác đáng căn cứ vào lời
tuyên thệ hoặc sự xác nhận và đặc biệt là phải miêu tả địa điểm khám xét,
những người và vật sẽ bị bắt giữ.
|
AMENDMENT V
No person shall be
held to answer for a capital, or otherwise infamous crime, unless on a
presentment or indictment of a grand jury, except in cases arising in the
land or naval forces, or in the militia, when in actual service in time of
war or public danger; nor shall any person be subject for the same offense to
be twice put in jeopardy of life or limb; nor shall be compelled in any
criminal case to be a witness against himself; nor be deprived of life,
liberty, or property, without due process of law; nor shall private property
be taken for public use, without just compensation.
|
Điều sửa đổi thứ
năm: Không một người nào bị buộc phải chịu trách nhịêm về một trọng tội hoặc
một tội ác bỉ ổi nào khác nếu không có sự tường trình và cáo trạng của Đại
bồi thẩm đoàn, ngoại trừ những trường hợp xảy ra trong các lực lượng vũ trang
trên bộ hoặc hải quân, hoặc trong lực lượng dân vệ, khi thực tế đang thực thi
công vụ trong thời chiến hoặc khi có mối nguy hiểm công cộng. Không một ai bị
xử hai lần có hại đến mạng sống hoặc đến thân thể đối với cùng một vi phạm.
Không một ai bị ép buộc phải làm chứng chống lại chính mình trong bất kỳ một
vụ án hình sự nào. Không một ai bị tước đoạt mạng sống, quyền tự do hoặc tài
sản nếu chưa qua một quá trình xét xử theo đúng luật. Không một tài sản riêng
nào bị trưng dụng vào việc công mà không được bồi thường thích đáng.
|
AMENDMENT VI
In all criminal
prosecutions, the accused shall enjoy the right to a speedy and public trial,
by an impartial jury of the state and district wherein the crime shall have
been committed, which district shall have been previously ascertained by law,
and to be informed of the nature and cause of the accusation; to be
confronted with the witnesses against him; to have compulsory process for
obtaining witnesses in his favor, and to have the assistance of counsel for
his defense.
|
Điều sửa đổi thứ
sáu: Trong bất kỳ một sự truy tố hình sự nào, người bị tố cáo phải có quyền
được xét xử nhanh chóng và công khai, bởi một đoàn bồi thẩm công minh của
bang hay quận nơi đã diễn ra tội ác (nơi đó đã được xác định trước bằng luật
pháp), được thông báo về tính chất và nguyên nhân của lời tố cáo, được đối
chất với những nhân chứng chống lại mình, được hưởng một tiến trình bắt buộc
để thu thập những bằng chứng có lợi cho mình, và được sự giúp đỡ của luật sư
bào chữa.
|
AMENDMENT VII
In suits at common
law, where the value in controversy shall exceed twenty dollars, the right of
trial by jury shall be preserved, and no fact tried by a jury shall be
otherwise re-examined in any court of the United States, than according to
the rules of the common law.
|
Điều sửa đổi thứ
bảy: Trong những vụ kiện tụng theo thông luật, nếu trị giá tranh chấp vượt
quá 20 USD thì có quyền được xét xử bởi một đoàn bồi thẩm, và không một sự
việc nào đã được một đoàn bồi thẩm xét xử lại bị xem xét lại ở bất kỳ một tòa
án nào tại Hợp chúng quốc Hoa Kỳ theo cách khác chứ không phải theo đúng
những quy tắc của thông luật.
|
AMENDMENT VIII
Excessive bail shall
not be required, nor excessive fines imposed, nor cruel and unusual
punishments inflicted.
|
Điều sửa đổi thứ
tám: Không được đòi hỏi thế chấp quá đáng hoặc phạt quá nặng, không được
trừng phạt một cách tàn ác hoặc không bình thường.
|
AMENDMENT IX
The enumeration in
the Constitution of certain rights shall not be construed to deny or
disparage others retained by the people.
|
Điều sửa đổi thứ
chín: Việc liệt kê một số quyền nhất định trong Hiến pháp không được hiểu là
phủ nhận hoặc hạ thấp những quyền khác của người dân.
|
AMENDMENT X
The powers not
delegated to the United States by the Constitution, nor prohibited by it to
the states, are reserved to the states respectively, or to the people.
|
Điều sửa đổi thứ
mười: Các quyền mà Hiến pháp không trao cho Hợp chúng quốc, cũng không ngăn
cấm đối với các bang, thì được dành cho các bang hoặc cho nhân dân.
|
The most recent
amendments include the twenty-second, limiting the president to two terms in
office; the twenty-third, granting citizens of the District of Columbia the
right to vote; the twenty-fourth, giving citizens the right to vote
regardless of failure to pay a poll tax; the twenty-fifth, providing for
filling the office of vice president when it becomes vacant in midterm; the
twenty-sixth, lowering the voting age to 18; and the twenty-seventh,
concerning the compensation of U.S. senators and representatives.
|
Điều sửa đổi gần đây
nhất gồm điều sửa đổi thứ 22 giới hạn tổng thống chỉ được tại vị hai nhiệm
kỳ; điều sửa đổi thứ 23 trao cho công dân thuộc quận Columbia quyền bỏ phiếu;
điều sửa đổi thứ 24 trao cho công dân quyền bỏ phiếu cho dù không nộp thuế
bầu cử; điều sửa đổi thứ 25 quy định việc thay thế chức vụ phó tổng thống khi
chức vụ này bị bỏ trống giữa nhiệm kỳ; điều sửa đổi thứ 26 hạ thấp độ tuổi
được bầu cử xuống còn 18 tuổi; và điều sửa đổi thứ 27 có liên quan tới việc
bổ sung cho đủ số thượng nghị sĩ và hạ nghị sĩ của Hợp chúng quốc.
|
It is of
significance that a majority of the 27 amendments stem from continued efforts
to expand individual civil or political liberties, while only a few are
concerned with amplifying the basic governmental structure drafted in
Philadelphia in 1787.
|
Điều quan trọng là
phần lớn trong 27 điều sửa đổi này xuất phát từ những nỗ lực liên tục nhằm mở
rộng quyền tự do của cá nhân các công dân hoặc tự do chính trị, trong khi chỉ
có rất ít điều sửa đổi liên quan tới việc tăng cường cơ cấu chính quyền cơ
bản được dự thảo tại Philadelphia năm 1787.
|
The Debate Over Slavery
|
Cuộc tranh luận về chế độ nô lệ
|
The word “slavery”
does not appear in the U.S. Constitution, but the document gave indirect
sanction to the institution. The dele
gates to the Constitutional Convention provided that three-fifths of
the slaves would be counted in determining the number of congressmen each
state could elect to the House of Representatives. The Constitution then
required the return to their owners of fugitive slaves (“persons held to
service or labor”) crossing state lines. And it set a date—1808—after which
Congress would not be prohibited from ending the slave trade (”the migration
or importation of such persons as any of the states now existing shall think
proper to admit“).
|
Từ "chế độ nô
lệ" không xuất hiện trong Hiến pháp Hợp chúng quốc Hoa Kỳ, nhưng văn
kiện đã có sự thừa nhận gián tiếp đối với thể chế này. Các đại biểu tham dự
Hội nghị Lập hiến quy định rằng ba phần năm số nô lệ sẽ phải được tính đến
khi xác định số hạ nghị sĩ mà mỗi bang được bầu vào Hạ viện. Hiến pháp sau đó
yêu cầu phải trả lại cho chủ sở hữu những nô lệ bỏ trốn ("những người
được sở hữu để lao động hoặc phục dịch") đã vượt qua biên giới bang. Và
Hiến pháp ấn định một thời hạn – năm 1808 –
sau đó Quốc hội sẽ không bị ngăn cấm chấm dứt việc buôn bán nô lệ
("việc di cư hoặc nhập cư của những người hiện đang sống ở bất kỳ bang
nào sẽ được cân nhắc để chấp nhận").
|
Each of these
provisions was hotly debated at the convention, and each was finally accepted
in a spirit of compromise. Even members of northern antislavery societies,
such as Alexander Hamilton, opposed pursuing the slavery issue, arguing that
such an effort would irrevocably divide the states and endanger the more
urgent goal of a strong national government. Compromise was urged also by
such prominent southerners as George Washington and James Madison, who
detested slavery but believed it would disappear once the Union was
confirmed.
|
Từng điều khoản
trong những điều khoản này đã được tranh luận sôi nổi tại hội nghị và mỗi
điều khoản rốt cuộc đã được chấp nhận trên tinh thần thỏa hiệp. Ngay cả các
thành viên các tổ chức chống chế độ nô lệ tại miền Bắc, như Alexander
Hamilton, cũng phản đối việc tiếp tục bàn luận về vấn đề chế độ nô lệ, cho
rằng nỗ lực ấy nhất định sẽ làm chia rẽ các bang và gây nguy hại cho mục tiêu
cấp bách hơn là xây dựng một chính quyền quốc gia hùng mạnh. Những đại biểu
miền Nam lỗi lạc như George Washington và James Madison những người vốn căm
ghét chế độ nô lệ nhưng tin rằng nó sẽ mất đi khi Liên bang được xác nhận,
cũng yêu cầu có sự thỏa hiệp.
|
The moral issue,
however, was raised passionately at the convention on several occasions.
Gouverneur Morris of Pennsylvania denounced slavery as a “nefarious
institution, the curse of heaven on the states where it prevailed.” He
contrasted the prosperity and human dignity of free regions with “the misery
and poverty” of slave states.
|
Tuy nhiên, vấn đề
đạo đức đã được nêu lên một cách sôi nổi trong nhiều dịp tại hội nghị.
Morris, Thống đốc bang Pennsylvania tố cáo chế độ nô lệ như là một "thể
chế nhục nhã, là sự nguyền rủa của thiên đường đối với những bang thịnh hành
chế độ này” . Ông đối lập sự thịnh vượng và nhân phẩm của những vùng tự do
với "tình cảnh khổ cực và đói nghèo" của những bang duy trì chế độ
nô lệ.
|
Ironically, the most
eloquent attack on slavery at the convention was voiced by Virginian George
Mason, whom Jefferson called “the wis
est man of his generation.” Slavery, Mason said, “produces the most
pernicious effect on manners. Every master of slaves is born a petty
tyrant.... Slavery discourages arts and manufactures. The poor despise labor
when they see it performed by slaves.... I hold it essential ... that the
general government should have the power to prevent the increase of slavery.”
|
Lời công kích hùng
hồn nhất đối với chế độ nô lệ tại hội nghị xuất phát từ George Mason bang
Virginia, người mà Jefferson gọi là "con người thông thái nhất thế hệ
ông". Mason nói: "Chế độ nô lệ sản sinh ra tác động xấu xa nhất đối
với phong tục tập quán. Bất kỳ người chủ nô nào sinh ra đã là một tên bạo
chúa nhỏ... Chế độ nô lệ không khuyến khích được nghệ thuật và sản xuất.
Người nghèo khinh bỉ lao động khi họ thấy lao động do nô lệ thực hiện... Tôi
cho rằng điều thiết yếu là chính quyền chung cần phải có quyền lực ngăn chặn
sự phát triển của chế độ nô lệ".
|
In the coming years,
the abolitionist movement would use the same arguments and bring to bear the
same sense of moral outrage; but for the moment the issue
of slavery was
evaded, both as a word and as a moral challenge. It would ultimately take the
tragic conflagration of the Civil War (1861-1865) to end human bondage in the
United States and start the country along the difficult path to full racial
equality.
|
Thời gian sau đó,
phong trào đòi bãi bỏ chế độ nô lệ chắc đã sử dụng cũng những luận cứ ấy và
cũng đã có cảm nhận tương tự về sự xâm phạm đạo đức ấy, nhưng lúc đó, vấn đề
chế độ nô lệ bị lảng tránh, cả với tư cách là một danh từ cũng như là một
thách thức về đạo lý. Cuối cùng, phải cần tới ngọn lửa bi thảm của cuộc Nội
chiến (1861-1865) để chấm dứt cảnh nô lệ tại Hợp chúng quốc Hoa Kỳ và đưa đất
nước này lên con đường đầy gian khổ tiến tới sự bình đẳng chủng tộc hoàn
toàn.
|
|
|
|
|
|
|
THE FEDERAL SYSTEM
The framers of the Constitution had several clear-cut
objectives in mind. They set these down with remarkable clarity in a 52-word,
six-point preamble to the principal document.
|
Hệ thống liên bang
Những nhà kiến tạo khuôn khổ cho Hiến pháp đã có trong đầu
những mục tiêu rõ ràng. Họ đã thể hiện những mục tiêu này với một sự sáng sủa
xuất sắc trong lời mở đầu 6 điểm dài 52 từ cho văn kiện chính.
|
The problem of building a "more perfect Union"
was the obvious issue facing the 13 states in 1787. It was quite clear that
almost any union would be more nearly perfect than that which existed under
the Articles of Confederation. But devising another structure to replace it
involved critical choices.
|
Vấn đề xây dựng một "Liên bang hoàn hảo hơn" là
vấn đề hiển nhiên đặt ra cho 13 bang vào năm 1787. Đã hoàn toàn rõ ràng là
hầu như bất kỳ hình thức liên bang nào cũng sẽ hoàn hảo hơn hình thức hiện
tồn tại theo Điều lệ Liên bang. Nhưng việc thiết lập một cơ cấu khác để thay
thế nó đòi hỏi phải có những sự lựa chọn hết sức quan trọng.
|
"... To Form a
More Perfect Union"
All the states were covetous of the sovereign power they
had exercised since the break with England 11 years earlier. Balancing
states' rights with the needs of a central government was no easy task. The
makers of the Constitution accomplished this by letting the states keep all
the powers necessary to regulate the daily lives of their citizens, provided
that these powers did not conflict with the needs and welfare of the nation
as a whole. This division of authority, which is termed federalism, is
essentially the same today. The power of each state over local affairs, in
matters such as education, public health, business organization, work
conditions, marriage and divorce, local taxation, and ordinary police powers,
is so fully recognized and accepted that two neighboring states frequently
have widely differing laws on the same subject.
|
"... Hình thành
một Liên bang hoàn hảo hơn"
Tất cả các bang đều mong muốn có quyền tự chủ mà họ có
được từ sau khi tách khỏi Anh 11 năm trước đó. Việc cân đối "quyền lực
của các bang" với nhu cầu về một chính quyền trung ương không phải là
một việc dễ dàng. Những nhà tạo lập Hiến pháp thực hiện được việc này bằng
cách để các bang giữ lại mọi quyền lực cần thiết để điều tiết đời sống thường
nhật của công dân bang mình, với điều kiện là những quyền lực này không mâu
thuẫn với nhu cầu và phúc lợi của cả nước. Việc phân chia quyền lực này, được
gọi là chủ nghĩa liên bang, về cơ bản cũng giống như ngày nay. Quyền lực của
mỗi bang đối với những công việc của địa phương – trong những vấn đề như giáo dục, y tế, tổ
chức kinh doanh, điều kiện làm việc, hôn nhân và ly hôn, thuế địa phương và
quyền hạn của cảnh sát thông thường - được công nhận đầy đủ và chấp nhận rằng
hai bang kề cận nhau vẫn thường có những luật rất khác nhau trong cùng một
lĩnh vực.
|
Ingenious though the constitutional arrangement was, the
controversy over states' rights continued to fester until, three-quarters of
a century later, in 1861, a four-year war broke out between the states of the
North and those of the South. The war was known as the Civil War, or the War
Between the States, and the underlying issue was the right of the federal
government to regulate slavery in the newer states of the Union. Northerners
insisted that the federal government had such a right, while southerners held
that slavery was a matter for each state to decide on its own. When a group
of southern states attempted to secede from the Union, war broke out and was
fought on the principle of the preservation of the republic. With the defeat
of the southern states and their reentry into the Union, federal supremacy
was reaffirmed and slavery abolished.
|
Sự sắp đặt của Hiến pháp cho dù rất sáng tạo nhưng cuộc
tranh cãi về quyền của các bang vẫn tiếp tục dai dẳng cho tới sau đó ba phần
tư thế kỷ, tức năm 1861, khi một cuộc chiến tranh kéo dài bốn năm bùng nổ
giữa các bang miền Bắc và miền Nam. Cuộc chiến tranh được biết đến như là
cuộc Nội chiến hay cuộc Chiến tranh giữa các bang, và vấn đề nền tảng là
quyền của chính quyền liên bang trong việc quản lý chế độ nô lệ ở những bang
mới gia nhập liên bang. Những người dân miền Bắc đòi hỏi chính quyền liên
bang phải có quyền này trong khi những người miền Nam cho rằng chế độ nô lệ
là vấn đề do từng bang tự quyết định. Khi một nhóm các bang phía Nam tìm cách
tách khỏi Liên bang thì chiến tranh đã nổ ra và được tiến hành trên nguyên
tắc gìn giữ nền cộng hòa. Với thất bại của các bang miền Nam và việc các bang
này tái nhập Liên bang, ưu thế của chủ nghĩa liên bang đã được tái khẳng định
và chế độ nô lệ bị xóa bỏ.
|
"... To
Establish Justice"
The essence of American democracy is contained in the
Declaration of Independence, with its ringing phrase, "All men are
created equal," and the follow-up statements "that they are endowed
by their creator with certain unalienable rights, that among these are life,
liberty, and the pursuit of happiness."
|
"... Thiết lập
công lý"
Bản chất của nền dân chủ Hoa Kỳ được chứa đựng trong bản
Tuyên ngôn Độc lập, với đoạn câu ngân vang "Tất cả mọi người sinh ra có
quyền bình đẳng", và những khẳng định tiếp theo như "Tạo hóa cho họ
những quyền không ai có thể xâm phạm được; trong những quyền ấy có quyền được
sống, quyền tự do và quyền mưu cầu hạnh phúc".
|
The Constitution makes no distinction as to the wealth or
status of persons; all are equal before the law, and all are equally subject
to judgment and punishment when they violate the law. The same holds true for
civil disputes involving property, legal agreements, and business
arrangements. Open access to the courts is one of the vital guarantees
written into the Bill of Rights.
|
Hiến pháp không phân biệt con người theo của cải hay địa
vị của họ; tất cả đều bình đẳng trước pháp luật, tất cả đều chịu sự phán xét
và trừng phạt bình đẳng khi họ vi phạm pháp luật. Điều này cũng được áp dụng
tương tự đối với các tranh chấp dân sự liên quan đến tài sản, giao ước pháp
lý và dàn xếp kinh doanh. Được tự do tiếp cận tòa án là một trong những đảm
bảo thiết yếu đươùc ghi vào Tuyên ngôn Nhân quyền.
|
"... To Insure
Domestic Tranquility"
The stormy birth of the United States and the unsettled
conditions along the American western frontier convinced Americans of the
need for internal stability to permit the new nation to grow and prosper. The
federal government created by the Constitution had to be strong enough to
protect the states against invasion from the outside and from strife and
violence at home. No part of the continental United States has been invaded
by a foreign nation since 1815. The state governments have generally been
strong enough to maintain order within their own borders. But behind them
stands the awesome power of the federal government, which is constitutionally
empowered to take the necessary steps to preserve the peace.
|
"... Bảo đảm sự
bình yên trong nước"
Sự ra đời đầy sóng gió của Hợp chúng quốc Hoa Kỳ và tình
trạng bất ổn trên biên giới phía Tây đã khiến người dân Hoa Kỳ tin rằng cần
có sự ổn định nội bộ để quốc gia non trẻ này có thể phát triển và phồn thịnh.
Chính quyền liên bang được thiết lập theo Hiến pháp phải đủ mạnh để bảo vệ
các bang trước sự xâm lăng từ bên ngoài và trước sự xung đột và bạo lực trong
nước. Từ năm 1815 đến nay, không một mảnh đất nào trên lục địa Hoa Kỳ bị một
nước ngoài xâm lược. Chính quyền các bang nhìn chung đủ mạnh để duy trì trật
tự trong phạm vi biên giới của mình. Nhưng đằng sau họ là sức mạnh đáng sợ
của chính quyền liên bang, được Hiến pháp trao quyền sử dụng những biện pháp
cần thiết để gìn giữ hòa bình.
|
"... To Provide
for the Common Defense"
Even with its independence secured, the new nation faced
very real dangers on many sides in the late 18th century. On the western
frontier, settlers faced a constant threat from hostile Indian tribes. To the
north, the British still owned Canada, whose eastern provinces were jammed
with vengeful American Tories, who had remained loyal to the British Crown
during the Revolutionary War. The French owned the vast Louisiana Territory
in the continental midwest. To the south, the Spanish held Florida, Texas,
and Mexico. All three European powers had colonies in the Caribbean Sea,
within striking distance of the American coast. Moreover, the nations of
Europe were embroiled in a series of wars that spilled over into the New
World.
|
"... Chu cấp
cho sự phòng thủ chung"
Ngay cả khi nền độc lập đã được đảm bảo, quốc gia non trẻ
này vẫn phải đối mặt với những hiểm hoạ thực sự từ nhiều phía. Ơ± vùng biên
giới phía tây, những người định cư phải đối mặt với mối đe doạ thường xuyên
từ các bộ lạc Anhđiêng thù địch. Ơ± phía bắc, người Anh vẫn sở hữu Canađa mà
các tỉnh miền đông đông nghịt những người bảo thủ Mỹ đầy hằn thù, những người
vẫn trung thành với Vương triều Anh trong Chiến tranh Cách mạng. Người Pháp
sở hữu vùng lãnh thổ Lousiana rộng lớn ở miền trung – tây lục địa. Ơ± phía nam, người Tây Ban
Nha chiếm giữ Florida, Texas và Mêhicô. Cả ba cường quốc châu Âu này đều có
thuộc địa ở vùng biển Caribê, nằm trong phạm vi có thể tiến công bờ biển nước
Mỹ. Ngoài ra, các quốc gia châu Âu còn đang bị lôi cuốn vào một loạt cuộc
chiến lan tràn cả sang Thế giới Mới.
|
In the early years, the constitutional objective of
providing a "common defense" focused on opening up the territory
immediately beyond the Appalachian Mountains and negotiating a peace with the
Native American tribes who inhabited the area. Within a short time, however,
the outbreak of war with England in 1812, skirmishes with the Spanish in
Florida, and war with Mexico in 1846 underscored the importance of military
strength.
|
Trong những năm đầu, mục tiêu của Hiến pháp nhằm chu cấp
cho "sự phòng thủ chung" tập trung vào việc mở mang lãnh thổ liền
bên kia dãy núi Appalachian và thương lượng hòa bình với các bộ lạc thổ dân
Mỹ sinh sống ở khu vực đó. Tuy nhiên, trong một thời gian ngắn, việc nổ ra
chiến tranh với Anh năm 1812, những cuộc đụng độ với người Tây Ban Nha tại
Florida và cuộc chiến tranh với Mêhicô năm 1846 đã làm nổi rõ tầm quan trọng
của sức mạnh quân sự.
|
As America's economic and political power increased, its
defensive strength grew. The Constitution divides the defense responsibility
between the legislative and executive branches: Congress alone has the power
to declare war and to appropriate funds for defense, while the president is
commander-in-chief of the armed forces and bears primary responsibility for
the defense of the country.
|
Sức mạnh kinh tế và chính trị của Hoa Kỳ tăng lên khiến
cho sức mạnh quốc phòng cũng trở nên hùng mạnh. Hiến pháp phân chia trách
nhiệm quốc phòng giữa hai ngành lập pháp và hành pháp: chỉ Quốc hội mới có
quyền tuyên bố chiến tranh và phân bổ ngân sách cho quốc phòng, tuy tổng
thống là tổng tư lệnh các lực lượng vũ trang và chịu trách nhiệm cao nhất đối
với công cuộc phòng thủ đất nước.
|
"... To Promote
the General Welfare"
At the end of the Revolution, the United States was in a
difficult economic position. Its resources were drained, its credit shaky,
and its paper money was all but worthless. Commerce and industry had come to
a virtual halt, and the states and the government of the confederation were
deeply in debt. While the people were not in imminent danger of starving, the
prospects for economic development were slim indeed.
|
"... Đẩy mạnh
phúc lợi chung"
Vào cuối cuộc Cách mạng, Hợp chúng quốc Hoa Kỳ ở trong một
hoàn cảnh kinh tế khó khăn. Các nguồn lực bị cạn kiệt, uy tín bấp bênh và
tiền giấy cũng chẳng có chút giá trị gì. Thương mại và công nghiệp gần như
ngừng hoạt động, các bang và chính quyền liên bang gần như chìm ngập trong nợ
nần. Tuy nhân dân không phải đứng trước nguy cơ chết đói nhưng triển vọng
phát triển kinh tế quả thực rất mong manh.
|
One of the first tasks the new national government faced
was to put the economy on a sound footing. The first article of the
Constitution provided that: "The Congress shall have power to lay and
collect taxes ... to pay the debts and provide for the ... general welfare of
the United States."
The tax power enabled the government to finance its war
debts and to put the currency on a firmer basis. A secretary of the treasury
was appointed to look after the fiscal affairs of the nation, and a secretary
of state to handle relations with other nations. Also appointed were a
secretary of war to be responsible for the nation's military security, and an
attorney general to act as the chief law officer of the federal government.
Later, as the country expanded and the economy became more complex, the
well-being of the people necessitated the creation of additional executive
departments.
|
Một trong những nhiệm vụ đầu tiên của chính quyền quốc gia
mới là phải đặt nền kinh tế lên một nền tảng vững chắc. Điều khoản đầu tiên
trong Hiến pháp quy định rằng: "Quốc hội sẽ có quyền đặt ra và thu các
loại thuế... để thanh toán các khoản nợ... và chu cấp cho phúc lợi chung của
Hợp chúng quốc".
Quyền thu thuế đã giúp cho chính quyền thanh toán những
khoản nợ trong chiến tranh và đặt đồng tiền lên một nền tảng vững chắc hơn.
Bộ trưởng tài chính được bổ nhiệm để theo dõi các công việc tài chính của đất
nước và bộ trưởng ngoại giao được bổ nhiệm để xử lý các quan hệ với các nước
khác. Bộ trưởng chiến tranh cũng được bổ nhiệm để chịu trách nhiệm về an ninh
quân sự của cả nước, và Tổng chưởng lý được bổ nhiệm làm công việc của quan
chức cao nhất của chính quyền liên bang trong việc bảo vệ luật pháp. Sau đó,
khi đất nước được mở rộng và nền kinh tế trở nên phức tạp hơn, thì phúc lợi
của người dân đòi hỏi phải thành lập thêm các cơ quan hành pháp khác.
|
"... To Secure
the Blessings of Liberty to Ourselves and Our Posterity"
The emphasis on personal liberty was one of the salient
features of the new American republic. Coming, as many of them had, from a
background of political or religious suppression, Americans were determined
to preserve freedom in the New World. The framers of the Constitution, in
giving authority to the federal government, were careful to protect the
rights of all persons by limiting the powers of both the national and state
governments. As a result, Americans are free to move from place to place;
make their own decisions about jobs, religion, and political beliefs; and go
to the courts for justice and protection when they feel these rights are
being infringed upon.
|
"... Bảo đảm
lợi ích của tự do cho bản thân chúng ta và cho các thế hệ mai sau"
Việc nhấn mạnh đến quyền tự do cá nhân là một trong những
đặc trưng nổi bật của nền cộng hòa mới ở Mỹ. Phần đông xuất thân từ một hoàn
cảnh bị đàn áp về tôn giáo và chính trị, người dân Mỹ quyết tâm giữ gìn tự do
tại Thế giới Mới. Những người xây dựng Hiến pháp, trong khi trao quyền cho
chính quyền liên bang, đã thận trọng bảo vệ các quyền của mọi người bằng cách
giới hạn quyền lực của cả chính quyền liên bang lẫn các chính quyền các bang.
Kết quả là, người dân Mỹ được tự do đi lại, tự quyết định về công ăn việc
làm, tôn giáo và niềm tin về chính trị, tìm đến tòa án để có công lý và sự
bảo vệ khi họ cảm thấy những quyền này bị vi phạm.
|
No comments:
Post a Comment
your comment - ý kiến của bạn