|
||
十年树木,百年树人
THẬP NIÊN THỤ MỘC, BÁCH NIÊN THỤ NHÂN
|
FOR TEN YEARS’ PLAN, PLANT TREES, FOR A CENTURY’S PLAN, PLANT MEN |
MƯỜI NĂM TRỒNG CÂY, TRĂM NĂM TRỒNG NGƯỜI |
一年之计, 莫如树谷;
十年之计, 莫如树木;
终身之计,
莫如树人.
一树一获者,
谷也;
一树十获者, 木也;
一树百获者, 人也.
我苟种之,
如神用之,
举事如神,
唯王之门.
管仲
Nhất niên chi kế, mạc như thụ cốc;
thập niên chi kế, mạc như thụ mộc;
chung thân chi kế, mạc như thụ nhân.
Nhất thụ nhất hoạch giả, cốc dã;
nhất thụ thập hoạch giả, mộc dã;
nhất thụ bách hoạch giả, nhân dã.
Ngã cẩu chủng chi, như thần dụng chi,
cử sự như thần, duy vương chi môn.
|
For a
year's plan, nothing matches planting grains.
For ten
years' plan, nothing matches planting trees.
For a
lifelong plan, nothing matches 'planting' men.
What one
gets out of a year's planting are grains.
What
returns 10 times the planting are trees.
What
returns 100 times the 'planting' are men.
If I
truly plant a seed [of teaching to my pupils], I will be able to use them
like spirits.
If ruling
a country is done in such a fashion, that truly is the way of being the king.
|
Kế cho một năm thì không gì bằng trồng lúa;
kế cho mười năm thì không gì bằng trồng cây;
kế cho suốt đời thì không gì bằng trồng người.
Trồng một mà lợi ích một đó là lúa;
trồng một mà lợi ích mười, đó là cây;
trồng một mà lợi ích một trăm đó là con người.
Nếu chúng ta chú trọng trồng người,
thì hiệu dụng như thần,
làm việc mà thu được hiệu quả thần kì
thì chỉ có con đường của bậc vương giả mới có thể
làm được.
|
Quản Trọng
|
Guang
Zhong
|
Quản Trọng
(723/716 TCN – 645 TCN)
|
MENU
BILINGUAL BLOG – BLOG SONG NGỮ ANH VIỆT – SHARE KNOWLEGE AND IMPROVE LANGUAGE
--------------------------- TÌM KIẾM TRÊN BLOG NÀY BẰNG GOOGLE SEARCH ----------------------------
TXT-TO-SPEECH – PHẦN MỀM ĐỌC VĂN BẢN
Click phải, chọn open link in New tab, chọn ngôn ngữ trên giao diện mới, dán văn bản vào và Click SAY – văn bản sẽ được đọc với các thứ tiếng theo hai giọng nam và nữ (chọn male/female)
CONN'S CURENT THERAPY 2016 - ANH-VIỆT
Thursday, August 31, 2017
THẬP NIÊN THỤ MỘC, BÁCH NIÊN THỤ NHÂN 十年树木,百年树人
Monday, August 21, 2017
TIME'S PACES NHỊP BƯỚC THỜI GIAN
|
|
TIME'S PACES
|
NHỊP BƯỚC THỜI GIAN
|
Twell's Original
Version
|
Bản gốc của Twell (1823
- 1900)
|
When
as a child I laughed and wept,
Time
crept.
When
as a youth I waxed more bold,
Time
strolled.
When
I became a full grown man,
Time
RAN.
When
older still I daily grew,
Time
FLEW.
Soon
I shall find, in passing on,
Time
gone.
O
Christ! Wilt Thou have saved me then?
Amen.
|
Khi
còn nhỏ, tôi cười và khóc,
Thời
gian bò qua.
Khi
tuổi thanh xuân, tôi hóa bạo dạn hơn,
Thời
gian đi qua.
Khi
tôi làm một người trưởng thành,
Thời
gian CHẠY QUA.
Khi
tôi về già, tuổi ngày càng cao,
Chốc
đà, khi bước tiếp, mới thấy
Thời
gian đã trôi qua hết.
Chúa
ơi! Có cứu con chăng?
Amen.
|
Pentreath's Amended
Version
|
Bản sửa đổi của Pentreath
(1902 - 1985)
|
When
I was a babe and wept and slept,
Time
crept;
When
I was a boy and laughed and talked,
Time
walked.
Then
when the years saw me a man,
Time
ran.
But
as I older grew,
Time
flew.
Soon,
as I journey on,
I'll
find time gone.
May
Christ have saved my soul, by then,
Amen.
|
Khi
còn là đứa trẻ, tôi khóc và ngủ,
Thời
gian bò qua;
Khi
là một cậu bé, tôi cười và nói chuyện,
Thời
gian bước qua.
Rồi,
tháng năm thấy tôi trưởng thành,
Thời
gian chạy qua.
Nhưng
khi tôi lớn tuổi,
Thời
gian bay qua.
Chẳng
mấy chốc, khi tôi đi tiếp,
Tôi
sẽ tìm thấy thời gian trôi qua hết rồi.
Cầu
Chúa cứu rỗi linh hồn tôi, lúc đó,
Amen.
|
Saturday, August 19, 2017
BÍ ẨN CỦA THỜI GIAN
|
|
THE MYSTERY OF TIME
|
BÍ ẨN CỦA THỜI
GIAN
|
Time is One of the
Great Mysteries of Our Universe
Time on Earth is set
by the Sun's position in the sky.
|
Thời gian là một
trong những bí ẩn lớn của vũ trụ. Thời gian trên Trái đất sẽ được
tính theo vị trí của Mặt trời trên bầu trời.
|
The divisions of time we use today
were developed in ancient Babylonia four thousand years ago. Babylonian
astronomers believed the sun moved around the Earth every three hundred
sixty-five days.
|
Cách chia thời gian mà chúng ta dùng ngày nay được phát
triển ở xứ Babylon cổ đại cách đây 4 ngàn năm. Những nhà thiên văn học
Babylon tin mặt trời quay xung quanh
trái đất cứ ba trăm sáu mươi lăm ngày
một lần.
|
They divided the trip into twelve equal parts, or months.
Each month was thirty days. Then, they divided each day into twenty-four
equal parts, or hours. They divided each hour into sixty minutes, and each
minute into sixty seconds.
|
Họ chia chuyến đi này thành mười hai phần bằng nhau, hay
còn gọi là tháng. Mỗi tháng là ba mươi ngày. Sau đó, họ chia mỗi ngày thành
24 phần bằng nhau, hay còn gọi là giờ. Họ chia mỗi giờ thành sáu mươi phút,
và mỗi phút thành 60 giây.
|
Thursday, August 17, 2017
ÔNG ĐỒ 老 秀 才 Lão tú tài
ÔNG ĐỒ
|
老 秀 才
|
Lão tú tài
|
Vũ Đình Liên
|
||
Mỗi năm
hoa đào nở
Lại thấy
ông đồ già
Bày mực
tàu, giấy đỏ
Bên phố
đông người qua.
|
年 年 桃 花 開
又 見 老 秀 才
路 籩 逞 墨 紙
迎 群 人 往 來
|
Niên niên
đào hoa khai
Hựu kiến
lão tú tài
Lộ biên
trình mặc chỉ
Nghinh
quần nhân vãng lai.
|
Bao nhiêu
người thuê viết
Tấm tắc
ngợi khen tài
Hoa tay
thảo những nét
Như
phượng múa, rồng bay.
|
多 客 買 他 字
無 邊 嘆 好 哉!
飛 龍 與 舞 鳳
一 筆 中 上 臺
|
Đa khách
mãi tha tự
Vô biên
thán hảo tai!
Phi long
dữ vũ phụng
Nhất bút
trung thượng đài.
|
Nhưng mỗi
năm, mỗi vắng
Người
thuê viết nay đâu
Giấy đỏ
buồn không thắm
Mực đọng trong nghiên sầu.
|
愛 者 從 年 少
何 方 自 安 排
紅 紙 減 光 色
寒 墨 研 中 哀
|
Ái giả
tòng niên thiểu
Hà phương
tự an bài
Hồng chỉ
giảm quang sắc
Hàn mặc
nghiễn trung ai.
|
Ông đồ
vẫn ngồi đấy
Qua đường
không ai hay
Lá vàng
rơi trên giấy
Ngoài
trời mưa bụi bay.
|
老 人 尚 此 地
行 人 不 知 誰
落 葉 黃 紅 紙
天 空 輕 雨 飛
|
Lão nhân
thượng thử địa
Hành nhân
bất tri thuỳ?
Lạc diệp
hoàng hồng chỉ
Thiên
không khinh vũ phi.
|
Năm nay
đào lại nở
Không
thấy ông đồ xưa
Những
người muôn năm cũ
Hồn ở đâu
bây giờ?
|
今 年 桃 滿 開
沒 見 老 秀 才
千 古 人 何 在
魂 兮 不 歸 來 ?
|
Kim niên
đào mãn khai
Một kiến
lão tú tài
Thiên cổ
nhân hà tại
Hồn hề
bất quy lai?
|
http://www.thivien.net/V%C5%A9-%C4%90%C3%ACnh-Li%C3%AAn/%C3%94ng-%C4%91%E1%BB%93/poem-a7YEflJr1_rcFKC9dgECgQ
Tuesday, August 15, 2017
THE BROKEN WINGS UYÊN ƯƠNG GÃY CÁNH
|
|
THE BROKEN WINGS
|
UYÊN ƯƠNG GÃY CÁNH
|
by Khalil Gibran
|
Khalil Gibran
|
Translated
from Arabic by Anthony R. Ferris
|
Dịch từ
bản tiếng Anh: Nguyễn Ngọc Minh
|
TO THE ONE who
stares at the sun with glazed eyes and grasps the fire with untrembling
fingers and hears the spiritual time of Eternity behind the clamorous shrieking
of the blind.
To M.E.H. I dedicate
this book.
Gibran.
|
Tặng người nhìn thẳng vào mặt trời
với cặp mắt sáng ngời, nắm giữ ngọn lửa bằng những ngón tay không hề run rẩy,
và nghe ra giọng điệu thiêng liêng của Vô Cùng đằng sau tiếng thét chói chang
của người mù.
Xin tặng cuốn sách
này cho M.E.H.
Gibran
|
FOREWORD
|
LỜI MỞ ĐẦU
|
I was eighteen years of age when love opened my eyes with
its magic rays and touched my spirit for the first time with its fiery
fingers, and Selma Karamy was the first woman who awakened my spirit with her
beauty and led me into the garden of high affection, where days pass like
dreams and nights like weddings.
|
Vào năm tôi mười tám tuổi, tình yêu đã mở
mắt cho tôi bằng
những tia sáng huyền ảo, ve vuốt linh hồn tôi lần đầu bằng những ngón tay cháy
bỏng. Selma Karamy là
người nữ đầu tiên mà nhan sắc đã khiến linh hồn tôi bừng tỉnh và dắt tôi
vào khu vườn tình ái tuyệt diệu nơi mỗi ngày trôi qua như giấc mơ, và mỗi
đêm như tân hôn.
|
Selma Karamy was the one who taught me to worship beauty
by the example of her own beauty and revealed to me the secret of love by her
affection; she was the one who first sang to me the poetry of real life.
|
Selma Karamy là người đã dạy tôi biết tôn thờ cái đẹp bằng
chính sắc đẹp của nàng, và đã tiết lộ cho tôi bí ẩn của tình yêu bằng chính
tình yêu của nàng. Nàng là người đầu tiên đã ngân lên cho tôi nghe những bài
thơ của đời sống đích thực.
|
Every young man remembers his first love and tries to
recapture that strange hour, the memory of which changes his deepest feeling
and makes him so happy in spite of all the bitterness of its mystery.
|
Người thanh niên nào cũng giữ trong ký ức mối tình đầu, cố
gắng níu kéo lại cái giờ khắc kỳ diệu đó, cái kỷ niệm đã làm thay đổi phần
sâu thẳm nhất của tâm hồn và giúp họ hạnh phúc bất chấp những nỗi đắng cay mà
bí ẩn tình yêu mang lại.
|
Thursday, August 10, 2017
Let these be your desires Cứ ham muốn những điều này
|
|
Let these be your desires
|
Cứ ham muốn những điều này
|
Khalil
Gibran
|
Khalil
Gibran
|
|
|
Love has
no other desire but to fulfill itself
|
Tình yêu chẳng ham muốn gì ngoài được hết mình yêu.
|
But if
your love and must needs have desires,
|
Nhưng nếu trong tình yêu phải cần ham muốn,
|
Let these
be your desires:
|
Thì cứ ham
cứ muốn những điều này:
|
To melt
and be like a running brook
That sings
its melody to the night.
|
Hãy tan ra như suối kia tuôn chảy
Mãi ngân nga giai điệu vào đêm.
|
To know
the pain of too much tenderness.
|
Hãy biết
khổ đau bởi quá nhiều dịu ngọt.
|
To be
wounded by your own understanding of love;
And to
bleed willingly and joyfully.
|
Hãy bi
thương bởi hiểu thấu tình yêu
Rồi nhỏ
máu hân hoan và tự nguyện.
|
To wake at
dawn with a winged heart
And give
thanks for another day of loving;
|
Hãy thức giấc lúc bình minh với trái
tim chắp cánh
Và cảm ơn đời thêm ngày nữa yêu
thương.
|
To rest at
the noon hour and meditate love's ecstasy;
|
Hãy nghỉ
ngơi lúc ban trưa, ngẫm suy phút say sưa tình ái;
|
To return
home at eventide with gratitude;
|
Chiều trở
lại nhà, lòng thấy biết ơn ai
|
And then
to sleep with a prayer
|
Ru giấc ngủ
với lời cầu nguyện
|
For the
beloved in your heart
|
Cho người
thương giấu kín trong lòng
|
And a song
of praise upon your lips.
|
Và khúc ngợi ca khẽ mấp máy môi hồng.
|
|
|
Màu Tím Hoa Sim Berryflower Violet
|
|
Màu Tím Hoa Sim
|
Berryflower Violet
|
Hữu Loan
|
|
Nàng có ba người anh đi bộ đội
Những em nàng
Có em chưa biết nói
Khi tóc nàng đang xanh.
|
She had three brothers in the army
The younger ones
some weren’t yet talking
When her hair was still soft
|
Tôi người vệ quốc quân
xa gia đình
Yêu nàng như tình yêu em gái.
Ngày hợp hôn
Nàng không đòi may áo mới
Tôi mặc đồ quân nhân
đôi giày đinh bết bùn
Đất hành quân
Nàng cười xinh xinh
bên anh chồng độc đáo.
|
I was a soldier
away from home
Loving her as a little sister
The wedding day
she didn’t ask for a new dress
I wore army uniform
The hobnail boots
Battlemud-smeared
Lovely she smiled
beside the odd husband
|
Tôi ở đơn vị về
Cưới nhau xong là đi.
Từ chiến khu xa
Nhớ về ái ngại
Lấy chồng thời chiến chinh
Mấy người đi trở lại
Lỡ khi mình không về
thì thương
người vợ chờ
bé bỏng chiều quê…
|
I came back from the front
Wedding done, I left.
From the far war zone
I thought of her, uneasy
Marrying in war time
Who leaves and would return?
If I don’t come back
how pitied would it be
for the little wife waiting
in the country evenings…
|
Nhưng không chết
Người trai khói lửa
Mà chết
Người gái nhỏ hậu phương.
Tôi về
không gặp nàng
Má tôi ngồi bên mộ con đầy bóng tối
Chiếc bình hoa ngày cưới
thành bình hương
tàn lạnh vây quanh
|
Yet the boy in the firing lines didn’t die
but died
the little girl behind
I came back
seeing her not
My mother sat by her tomb in darkness
The wedding day’s flowerpot
had become an incense vessel
besieged in expired coldness
|
Tóc nàng xanh xanh
ngắn chưa đầy búi
Em ơi giây phút cuối
không được nghe nhau nói
không được nhìn nhau một lần.
|
Her hair was soft
too short to pin up
O my beloved, the last minute
we couldn’t hear each other
we couldn’t see each other even once
|
Ngày xưa nàng yêu hoa sim tím
áo nàng màu tím hoa sim
Ngày xưa
một mình
đèn khuya
bóng nhỏ
Nàng vá cho chồng tấm áo
ngày xưa…
|
Those days she loved violet berryflowers
Her dress was berryflower violet
Those days
night lamp
small shadow
She mended for her husband the shirt
those days…
|
Một chiều rừng mưa
Ba người anh trên chiến trường Đông Bắc
Biết tin em gái mất
trước tin em lấy chồng;
Gió sớm thu về rờn rợn nước sông
Đứa em nhỏ lớn lên
ngỡ ngàng nhìn ảnh chị
Khi gió sớm thu về cỏ vàng chân mộ chí.
|
An afternoon
rain over the forest
the three brothers in the northeastern front
received words of the sister’s death
before the wedding news
An early autumn wind
made the river waters creep
The little brother grew up
lost
looking at the sister’s picture
When came the early autumn wind
the grass withered by the tombstone
|
Chiều hành quân
Qua những đồi sim
những đồi sim dài trong chiều không hết
Màu tím hoa sim
tím chiều hoang biền biệt
Nhìn áo rách vai
Tôi hát
trong màu hoa
“Áo anh sứt chỉ đường tà
Vợ anh mất sớm, mẹ già chưa khâu…”
|
In the afternoons
my platoon passes through berry hills
berryflower hills infinitely long in the afternoons
Berryflower violet
endlessly purples the desolate afternoons
Looking at the torn shirt shoulder
I sing
in the flower’s color
“My shirt is torn by the seam
My wife died
My mother has not yet mended it.”
|
Translated
by Tran Dinh Hoanh
(June 13, 1998, March 2, 2000; March 18, 2010)
|
|
Subscribe to:
Posts (Atom)