|
THE MYSTERY OF TIME
|
BÍ ẨN CỦA THỜI
GIAN
|
Time is One of the
Great Mysteries of Our Universe
Time on Earth is set
by the Sun's position in the sky.
|
Thời gian là một
trong những bí ẩn lớn của vũ trụ. Thời gian trên Trái đất sẽ được
tính theo vị trí của Mặt trời trên bầu trời.
|
The divisions of time we use today
were developed in ancient Babylonia four thousand years ago. Babylonian
astronomers believed the sun moved around the Earth every three hundred
sixty-five days.
|
Cách chia thời gian mà chúng ta dùng ngày nay được phát
triển ở xứ Babylon cổ đại cách đây 4 ngàn năm. Những nhà thiên văn học
Babylon tin mặt trời quay xung quanh
trái đất cứ ba trăm sáu mươi lăm ngày
một lần.
|
They divided the trip into twelve equal parts, or months.
Each month was thirty days. Then, they divided each day into twenty-four
equal parts, or hours. They divided each hour into sixty minutes, and each
minute into sixty seconds.
|
Họ chia chuyến đi này thành mười hai phần bằng nhau, hay
còn gọi là tháng. Mỗi tháng là ba mươi ngày. Sau đó, họ chia mỗi ngày thành
24 phần bằng nhau, hay còn gọi là giờ. Họ chia mỗi giờ thành sáu mươi phút,
và mỗi phút thành 60 giây.
|
If you can read a clock, you can know the time of day. But
no one knows what time itself is. We cannot see it. We cannot touch it. We
cannot hear it. We know it only by the way we mark its passing.
|
Nếu bạn nhìn đồng hồ, bạn có thể biết được giờ trong ngày.
Nhưng không ai biết được thời gian là gì. Chúng ta không thể nhìn thấy nó.
Chúng ta không thể chạm vào nó. Chúng ta không thể nghe được tiếng nó.
Chúng ta chỉ biết nó bằng cách chúng ta đánh mốc vào mỗi thời điểm nó đi
qua.
|
For all our success in measuring the smallest parts of
time, time remains one of the great mysteries of the universe.
|
Dù đã đo được những khoảng thời gian nhỏ nhất, thời gian
vẫn cứ là một trong những bí ẩn lớn của vũ trụ này.
|
One way to think about time is to imagine a world without
time. There could be no movement, because time and movement cannot be
separated.
|
Có một cách để nghĩ về thời gian đó là tưởng tượng ra một
thế giới mà không có thời gian. Ở thế giới đó sẽ không có vận động, bởi vì thời gian và vận động luôn luôn gắn liền với nhau.
|
A world without time could exist only as long as there
were no changes. For time and change are linked. We know that time has passed
when something changes.
|
Một thế giới không có thời gian có thể chỉ tồn tại nếu không có thay đổi. Vì thời gian
và thay đổi liên quan với nhau. Chúng ta biết là thời gian trôi qua khi có cái
gì đó thay đổi.
|
In the real world - the world with time - changes never
stop. Some changes happen only once in a while, like an eclipse of the moon.
Others happen repeatedly, like the rising and setting of the sun. Humans
always have noted natural events that repeat themselves. When people began to
count such events, they began to measure time.
|
Trong thế giới thực - thế giới mà có sự hiện diện của
thời gian - luôn luôn có sự thay đổi không ngừng. Một số thay đổi chỉ thỉnh
thoảng xảy ra, giống như hiện tượng nguyệt thực của mặt trăng. Một số thay
đổi khác thì xảy ra liên tục, giống như hiện tượng mặt trời mọc và lặn. Con
người luôn để ý đến các hiện tượng tự
nhiên tự lặp đi lặp lại. Khi mọi người bắt đầu đếm những sự kiện như thế, họ
bắt đầu biết tính thời gian.
|
In early human history, the only changes that seemed to
repeat themselves evenly were the movements of objects in the sky. The most
easily seen result of these movements was the difference between light and
darkness.
|
Trong lịch sử loài người thời sơ khai, những thay đổi đáng
chú ý nhất mà tự lặp đi lặp lại đều đặn đó là các thiên thể. Kết quả dễ thấy
nhất của những chuyển động này là sự khác biệt giữa ban ngày và ban
đêm.
|
The sun rises in the eastern sky, producing light. It
moves across the sky and sinks in the west, causing darkness. The appearance
and disappearance of the sun was even and unfailing. The periods of light and
darkness it created were the first accepted periods of time. We have named
each period of light and darkness - one day.
|
Mặt trời mọc ở trời đông, toả ánh sáng. Nó di chuyển ngang
qua bầu trời và lặn ở
hướng tây, tạo nên bóng tối. Sự xuất hiện và biến mất của mặt trời luôn đều
đặn và liên tục. Những lúc sáng và tối ấy đã tạo ra những khoảng thời gian được chấp nhận đầu tiên. Chúng ta đã đặt tên mỗi khoảng thời gian sáng
rồi lại tối ấy là một ngày.
|
People saw the sun rise higher in the sky during the
summer than in winter. They counted the days that passed from the sun's
highest position until it returned to that position. They counted three
hundred sixty-five days. We now know that is the time Earth takes to move
once around the sun. We call this period of time a year.
|
Người ta thấy mặt trời vào mùa hè mọc trên trời cao hơn
vào mùa đông. Họ đếm những ngày đi qua từ vị trí cao nhất của mặt trời cho
đến khi nó trở về vị trí cũ đó. Họ đếm cả thảy được ba trăm sáu mươi lăm ngày. Hiện
nay chúng ta biết đó là thời gian mà trái đất di chuyển một lần quanh mặt
trời. Chúng ta gọi khoảng thời gian này là một năm.
|
Early humans also noted changes in the moon. As it moved
across the night sky, they must have wondered. Why did it look different
every night? Why did it disappear? Where did it go?
|
Loài người nguyên thuỷ cũng chú ý những thay đổi của mặt trăng. Khi nó di chuyển trên
bầu trời đêm, chắc là họ đã thắc mắc tại sao mỗi đêm mỗi khác, tại sao nó lặn
đâu mất tiêu và nó đã đi đâu?
|
Even before they learned the answers to these questions,
they developed a way to use the changing faces of the moon to tell time.
|
Thậm chí trước khi họ biết được câu trả lời cho những câu
hỏi này, họ đã hình thành nên cách sử dụng sự biến đổi liên tục của mặt
trăng để xác định thời gian.
|
The moon was "full" when its face was bright and
round. The early humans counted the number of times the sun appeared between
full moons. They learned that this number always remained the same - about twenty-nine suns. Twenty-nine suns
equaled one moon. We now know this period of time as one month.
|
Trăng "rằm" khi nó sáng ngời và tròn
trịa. Loài người nguyên thuỷ đếm số lần mặt trời xuất hiện giữa các lần trăng
rằm. Họ biết được con số này luôn vẫn vậy - khoảng hai mươi chín cái mặt
trời. Hai mươi chín cái mặt trời tương đương với một mặt trăng tròn. Bây giờ
chúng ta biết khoảng thời gian này là một tháng.
|
Early humans hunted animals and gathered wild plants. They
moved in groups or tribes from place to place in search of food. Then, people
learned to plant seeds and grow crops. They learned to use animals to help
them work, and for food.
|
Loài người nguyên thuỷ săn bắt động vật và hái trái cây
dại. Họ đi theo bầy hay bộ lạc từ nơi này sang nơi khác để tìm kiếm thức ăn.
Sau đó, họ học gieo hạt và trồng các vụ mùa. Họ học cách dùng các con vật
để giúp họ làm việc, và làm thức ăn.
|
They found they no longer needed to move from one place to
another to survive.
|
Họ thấy họ không còn cần di chuyển từ nơi này đến nơi khác
để tồn tại.
|
As hunters, people did not need a way to measure time. As
farmers, however, they had to plant crops in time to harvest them before
winter. They had to know when the seasons would change. So, they developed
calendars.
|
Khi làm thợ săn, người ta không cần cách đo thời gian. Tuy nhiên, khi
trồng trọt, họ phải
trồng các vụ mùa đúng lúc để thu hoạch chúng trước mùa đông. Họ phải
biết khi nào đổi mùa. Vì thế, họ đã phát triển nên lịch.
|
No one knows when the first calendar was developed. But it
seems possible that it was based on moons, or lunar months.
|
Không ai biết lịch đầu tiên được làm ra khi nào. Nhưng dường
như là, nó dựa vào mặt trăng, hay tháng âm lịch.
|
When people started farming, the wise men of the tribes
became very important. They studied the sky. They gathered enough information
so they could know when the seasons would change. They announced when it was
time to plant crops.
|
Khi người ta bắt đầu canh tác, những người thông thái của
bộ lạc trở nên những người rất quan trọng. Họ nghiên cứu bầu trời. Họ tập hợp
đủ thông tin để họ có thể biết khi nào các mùa sẽ thay đổi. Họ công bố lúc
nào gieo trồng mùa màng.
|
Humans have used many devices to measure time. The sundial
was one of the earliest and simplest.
|
Con người đã dùng nhiều công cụ để đo thời gian. Đồng hồ
mặt trời là một trong những phương tiện sớm nhất và đơn giản nhất.
|
A sundial measures the movement of the sun across the sky
each day. It has a stick or other object that rises above a flat surface. The
stick, blocking sunlight, creates a shadow. As the sun moves, so does the
shadow of the stick across the flat surface. Marks on the surface show the
passing of hours, and perhaps, minutes.
|
Đồng hồ mặt trời đo sự chuyển động của mặt trời trên bầu
trời mỗi ngày. Nó có một cái cây hoặc vật thể cắm lên trên một mặt phẳng. Cái cây này
che ánh
nắng mặt trời và tạo ra cái bóng. Khi mặt trời chuyển động, bóng của cái
cây này cũng chuyển động trên mặt phẳng ấy. Những mốc trên mặt phẳng này cho biết giờ,
và có lẽ, phút trôi qua.
|
The sundial works well only when the sun is shining. So,
other ways were invented to measure the passing of time.
|
Đồng hồ mặt trời làm việc tốt chỉ vào lúc trời
nắng thôi. Vì vậy, người ta phát minh ra những công cụ khác để đo thời gian
trôi qua.
|
One device is the hourglass. It uses a thin stream of
falling sand to measure time. The hourglass is shaped like the number eight -
- wide at the top and bottom, but very thin in the middle. In a true
"hour" glass, it takes exactly one hour for all the sand to drop
from the top to the bottom through a very small opening in the middle. When
the hourglass is turned with the upside down, it begins to mark the passing
of another hour.
|
Một thiết bị nữa là đồng hồ cát. Nó sử dụng tia cát mảnh rơi xuống để đo thời gian. Đồng hồ
cát có hình giống số tám - rộng ở
trên đỉnh và đáy, nhưng rất nhỏ ở giữa. Ở cái đồng hồ cát này, mất chính xác
một giờ để tất cả các hạt cát trôi từ đỉnh xuống đáy thông qua khoảng mở nhỏ
ở giữa. Khi đồng hồ cát được quay lật ngược, nó bắt đầu đánh dấu một giờ nữa sẽ
trôi qua.
|
By the eighteenth century, people had developed mechanical
clocks and watches. And today, many of our clocks and watches are electronic.
|
Vào thế kỷ mười tám, mọi người đã sản xuất ra các loại
đồng hồ treo tường và đồng hồ đeo tay cơ học. Và ngày nay, nhiều đồng hồ treo
tường và đồng hồ đeo tay của chúng ta là điện tử.
|
So, we have devices to mark the passing of time. But what
time is it now? Clocks in different parts of the world do not show the same
time at the same time. This is because time on Earth is set by the sun's position
in the sky above.
|
Vậy, chúng ta đã có các thiết bị để đánh dấu thời gian
trôi qua. Nhưng bây giờ là mấy giờ?
Các đồng hồ ở những khu vực khác nhau trên thế giới không cho kết quả
thời gian giống nhau ở cùng một thời điểm. Đó là bởi vì thời gian trên trái
đất được ấn định bởi vị trí mặt trời ở trên cao.
|
We all have a twelve o'clock noon each day. Noon is the
time the sun is highest in the sky. But when it is twelve o'clock noon where
I am, it may be ten o'clock at night where you are.
|
Tất cả chúng ta có một giữa trưa đúng vào mười hai giờ
mỗi ngày. Giữa trưa là lúc mặt trời lên cao nhất trên bầu trời. Nhưng có khi
ở chỗ tôi ở là mười hai giờ trưa, thì ở chỗ bạn có thể là mười giờ đêm.
|
As international communications and travel increased, it became
clear that it would be necessary to establish a common time for all parts of
the world.
|
Khi các phương tiện truyền thông quốc tế và du lịch gia
tăng, việc lập một giờ chung cho khắp nơi trên thế giới rõ ràng là rất cần
thiết.
|
In eighteen eighty-four, an international conference
divided the world into twenty-four time areas, or zones. Each zone represents
one hour. The astronomical observatory in Greenwich, England, was chosen as
the starting point for the time zones. Twelve zones are west of Greenwich.
Twelve are east.
|
Vào năm một ngàn tám trăm tám mươi bốn, một hội nghị quốc
tế chia thế giới thành 24 khu vực thời gian, hay còn gọi là múi giờ. Mỗi
múi giờ đại diện cho một giờ. Đài quan sát thiên văn học ở Greenwich, Anh,
được chọn làm điểm khởi đầu cho các múi giờ. Mười hai múi giờ là ở phía Tây của Greenwich. Còn 12 múi
khác nằm ở phía Đông.
|
The time at Greenwich - as measured by the sun - is called
Universal Time. For many years it was called Greenwich Mean Time.
|
Thời gian ở Greenwich - như đo bằng mặt trời - được gọi là
giờ toàn cầu.
Trong nhiều năm nó được gọi là giờ GMT (giờ quốc tế).
|
Some scientists say time is governed by the movement of
matter in our universe. They say time flows forward because the universe is
expanding. Some say it will stop expanding some day and will begin to move in
the opposite direction, to grow smaller. Some believe time will also begin to
flow in the opposite direction - from the future to the past. Can time move
backward?
|
Một số nhà khoa học cho là thời gian chịu sự chi phối của
sự chuyển động của vật chất trong vũ trụ. Họ nói thời gian di chuyển về
phía trước bởi vì vũ trụ đang giãn nở. Một số nhà khoa học khác nói nó
sẽ ngưng bành trướng vào một ngày nào đó và sẽ bắt đầu di chuyển theo chiều
ngược lại, để co nhỏ lại. Một số nữa tin rằng thời gian cũng sẽ bắt đầu di
chuyển theo chiều ngược lại - từ tương lai trở về quá khứ. Liệu thời gian có
di chuyển theo hướng ngược lại không?
|
Most people have no trouble agreeing that time moves
forward. We see people born and then grow old. We remember the past, but we
do not know the future. We know a film is moving forward if it shows a glass
falling off a table and breaking into many pieces. If the film were moving
backward, the pieces would re-join to form a glass and jump back up onto the
table. No one has ever seen this happen. Except in a film.
|
Hầu hết mọi người không ngần ngại đồng ý rằng thời gian
luôn tiến về phía trước. Chúng ta thấy mọi người sinh ra rồi già đi. Chúng
ta nhớ về quá khứ, nhưng chúng ta không biết được tương lai. Chúng
ta biết một cuốn phim đang chiếu theo trình tự về phía trước nếu nó chiếu
cảnh một cái ly rơi khỏi cái bàn và vỡ ra thành nhiều mảnh. Nếu cuốn phim
chiếu thụt lùi, thì các mạnh vỡ này sẽ ráp trở lại và nhảy lùi lại lên
trên bàn. Chưa ai từng thấy cảnh này xảy ra bao giờ. Ngoại trừ trong phim.
|
Some scientists believe there is one reason why time only
moves forward. It is a well-known scientific law - the second law of thermodynamics. That law
says disorder increases with time. In fact, there are more conditions of
disorder than of order.
|
Một số nhà khoa học tin có một lý do thời gian chỉ tiến về
phía trước. Đó là một quy luật khoa học nổi tiếng - quy luật thứ hai của
nhiệt động lực học.
Quy luật này nói rằng sự rối loạn tăng lên cùng với thời
gian. Thực ra, có nhiều trạng thái rối loạn hơn là trật tự.
|
For example, there are many ways a glass can break into
pieces. That is disorder. But there is only one way the broken pieces can be
organized to make a glass. That is order. If time moved backward, the broken
pieces could come together in a great many ways. Only one of these many ways,
however, would re-form the glass. It is almost impossible to believe this
would happen.
|
Chẳng hạn như, có nhiều cách cái ly có thể vỡ tan thành
từng mảnh. Đó là sự rối loạn. Nhưng có chỉ một cách các mảnh vụn mới có thể
sắp xếp lại để hình thành nên cái ly.
Đó là sự trật tự. Nếu thời gian di chuyển lùi, các mảnh vụn này có thể ráp
lại với nhau trong rất nhiều cách. Tuy nhiên, chỉ một trong những trong nhiều
cách này, sẽ tái tạo lại thành cái ly. Gần như không thể nào tin điều này sẽ
xảy ra.
|
Not all scientists believe time is governed by the second
law of thermodynamics. They do not agree that time must always move forward.
The debate will continue about the nature of time. And time will remain a
mystery.
|
Không phải tất cả các nhà khoa học tin thời gian chịu sự
chi phối bởi quy luật thứ hai của nhiệt động lực học. Họ không đồng ý thời
gian phải luôn tiến về phía trước. Cuộc tranh luận về bản chất của thời gian
sẽ tiếp tục. Và thời gian sẽ vẫn còn là điều bí ẩn.
|
|
Translated by tratu.coviet
|
https://learningenglish.voanews.com/a/a-23-2006-12-20-voa1-83131132/116665.html
|
drgxcyoq
ReplyDeleteglucotrust
cialis 100 mg satın al
sightcare
viagra satın al
kamagra 100 mg
cialis 5 mg al
cialis 20 mg sipariş