[1] Benhadj v. Algeria, No. 1173/2003; Tae-Hoon Park v.
Republic of Korea, No. 628/1995. GE.11
[2] See general comment No. 24 on issues relating to
reservations made upon ratification or accession to the Covenant or the
Optional Protocols thereto, or in relation to declarations under article 41
of the Covenant.
[3] General comment No. 29, para. 13.
[4] General comment No. 29, para. 11.
[5] See general comment No. 24 on issues relating to
reservations made upon ratification or accession to the Covenant or the
Optional Protocols thereto, or in relation to declarations under article 41
of the Covenant.
[6] General comment No. 31, para. 4.
[7] Hertzberg et al. v. Finland, No. 61/1979.
[8]
General comment No. 31, para. 8; Gauthier v. Canada, No. 633/1995.
[9]
Faurisson v. France, No. 550/93.
[10]
Mpaka-Nsusu v. Zaire, No. 157/1983; Primo Jose Essono Mika Miha v. Equatorial
Guinea, No. 414/1990.
[11] Yong-Joo Kang v. Republic of Korea, No. 878/1999.
[12]
Ballantyne v. Canada, Nos. 359/1989 and 385/1989.
[13] Primo Jose Essono Mika Miha v. Equatorial
Guinea, No. 414/1990.
[14]
Fernando v. Sri Lanka, No. 1189/2003.
[15] Coleman v. Australia, No. 1157/2003.
[16] Concluding observations on Japan (CCPR/C/JPN/CO/5).
[17] Velichkin v. Belarus, No. 1022/2001.
[18] Mavlonov et al. v. Uzbekistan, No. 1334/2004.
[19] Hak-Chul Sin v. Republic of Korea, No. 926/2000.
[20]
Ross v. Canada, No. 736/97.
[21]
Ibid.
[22] Ross v. Canada, No. 736/97.
[23] Hak-Chul Sin v. Republic of Korea, No. 926/2000.
[24]
Zundel v. Canada, No. 1341/2005
[25]
Shchetoko et al. v. Belarus, No. 1009/2001.
[26] Kivenmaa v. Finland, No. 412/1990.
[27]
Fernando v. Sri Lanka, No. 1189/2003.
[28]
Marques de Morais v. Angola, No. 1128/2002.
[29] Gauthier v.
Canada, No. 633/95.
[30] See general comment No. 25 on article 25 (Participation
in public affairs and the right to vote).
[31] Mavlonov et al v. Uzbekistan, No. 1334/2004.
[32] Concluding observations on Republic of Moldova (CCPR/CO/75/MDA).
[33] Gauthier v. Canada, No. 633/95.
[34] Mavlonov et al v. Uzbekistan, No. 1334/2004.
[35] Zheludkova v. Ukraine, No. 726/1996.
[36] General comment No. 32, para. 33.
[37] General comment No. 31 on the nature of the general legal
obligation imposed on States parties to the Covenant.
[38]
Poma Poma v. Peru, No. 1457/2006.
[39] Concluding observations on Azerbaijan (CCPR/C/79/Add.38
(1994)).
[40] See para. 25 of general comment No. 25 on article 25 of
the Covenant.
[41] See general comment No. 27.
[42] Velichkin v. Belarus, No. 1022/2001.
[43] See general comment No. 22.
[44] Mukong v. Cameroon, No. 458/91.
[45] Njaru v. Cameroon, No. 1353/2005.
[46] See, for instance, concluding observations on Algeria
(CCPR/C/DZA/CO/3); concluding observations on Costa Rica (CCPR/C/CRI/CO/5);
concluding observations on Sudan (CCPR/C/SDN/CO/3).
[47] Njaru v. Cameroon, No. 1353/2005; concluding observations
on Nicaragua (CCPR/C/NIC/CO/3); concluding observations on Tunisia
(CCPR/C/TUN/CO/5); concluding observations on Syria (CCPR/CO/84/SYR);
concluding observations on Colombia (CCPR/CO/80/COL).
[48] Ibid. and concluding observations on Georgia
(CCPR/C/GEO/CO/3).
[49] Concluding observations on Guyana (CCPR/C/79/Add.121v).
[50]
Gauthier v. Canada, No. 633/95.
[51]
Dissanayake v. Sri Lanka, No. 1373/2005.
[52] See general comment No. 32.
[53] Leonardus J.M. de Groot v. The Netherlands, No. 578/1994.
[54] See general
comment No. 27.
[55] Toonen v. Australia, No. 488/1992.
[56] General comment No. 20.
[57] Korneenko et al. v. Belarus, No. 1553/2007.
[58]
Monja Jaona v. Madagascar, No. 132/1982.
[59]
Svetik v. Belarus, No. 927/2000.
[60]
Ibid.
[61] Ross v. Canada, No. 736/97.
[62] Faurisson v. France, 550/93; concluding observations on
Austria (CCPR/C/AUT/CO/4).
[63] Concluding observations on Slovakia (CCPR/CO/78/SVK);
concluding observations on Israel (CCPR/CO/78/ISR).
[64] Concluding observations on Hong Kong (CCPR/C/HKG/CO/2).
[65] Concluding observations on the Russian Federation
(CCPR/CO/79/RUS).
[66] Concluding
observations on Uzbekistan (CCPR/CO/71/UZB).
[67] Jong-Kyu Sohn v. Republic of Korea, No. 518/1992.
[68]
Coleman v. Australia, No. 1157/2003
[69]
Dissanayake v. Sri Lanka, No. 1373/2005.
[70]
Dissanayake v. Sri Lanka, No. 1373/2005.
[71]
Ross v. Canada, No. 736/97.
[72]
General comment No. 27, para. 14. See
also Marques de Morais v. Angola, No. 1128/2002; Coleman v. Australia, No.
1157/2003.
[73] Bodrozic v. Serbia and Montenegro, No. 1180/2003.
[74] Shin v. Republic of Korea, No. 926/2000.
[75] Sohn v. Republic of Korea, No. 518/1992.
[76] Ilmari Lansman, et al. v. Finland, No. 511/1992.
[77] Sohn v. Republic of Korea, No. 518/92; Shin v. Republic
of Korea, No. 926/2000.
[78] Concluding observations on Japan (CCPR/C/JPN/CO/5).
[79] Ibid.
[80] Concluding observations on Tunisia (CCPR/C/TUN/CO/5).
[81] Concluding observations on Togo (CCPR/CO/76/TGO);
concluding observations on Moldova (CCPR/CO/75/MDA).
[82] Jung-Cheol Kim v. Republic of Korea, No. 968/2001.
[83]
Bodrozic v. Serbia and Montenegro, No. 1180/2003.
[84]
Ibid.
[85]
Marques de Morais v. Angola, No. 1128/2002.
[86]
Aduayom et al. v. Togo, Nos. 422-424/1990.
[87] Concluding observations on the Dominican Republic
(CCPR/CO/71/DOM).
[88] Concluding observations on Honduras (CCPR/C/HND/CO/1).
[89] Concluding observations on Zambia (CCPR/ZMB/CO/3).
[90] Concluding observations on Costa Rica (CCPR/C/CRI/CO/5).
[91] Concluding observations on Costa Rica (CCPR/C/CRI/CO/5);
concluding observations on Tunisia (CCPR/C/TUN/CO/5).
[92] Concluding observations on Vietnam (CCPR/CO/75/VNM);
concluding observations on Lesotho (CCPR/CO/79/Add. 106).
[93] Concluding observations on Gambia (CCPR/CO/75/GMB).
[94] Concluding observations on Lebanon (CCPR/CO/79/Add.78).
[95] Concluding observations on Kuwait (CCPR/CO/69/KWT);
concluding observations on Ukraine (CCPR/CO/73/UKR).
[96] Concluding observations on Kyrgyzstan (CCPR/CO/69/KGZ).
[97] Concluding observations on Ukraine (CCPR/CO/73/UKR).
[98] Concluding observations on Lebanon (CCPR/CO/79/Add.78).
[99] Concluding observations on Guyana (CCPR/CO/79/Add.121);
concluding observations on the Russian Federation (CCPR/CO/79/RUS);
concluding observations on Vietnam (CCPR/CO/75/VNM); concluding observations
on Italy (CCPR/C/79/Add. 37).
[100] Concluding observations on Lesotho (CCPR/CO/79/Add. 106).
[101] Concluding observations on Ukraine (CCPR/CO/73/UKR).
[102] Concluding observations on Sri Lanka (CCPR/CO/79/LKA);
concluding observations on Togo (CCPR/CO/76/TGO).
[103] Concluding observations on Peru (CCPR/CO/70/PER).
[104] Concluding observations on the Syrian Arab Republic
(CCPR/CO/84/SYR).
[105] Concluding observations on Uzbekistan (CCPR/CO/83/UZB);
concluding observations on Morocco (CCPR/CO/82/MAR).
[106] Concluding observations on Democratic Peoples Republic of
Ko rea (CCPR/CO/72/PRK).
[107] Concluding observations on Kuwait (CCPR/CO/69/KWT).
[108] Concluding observations on the United Kingdom of Great
Britain and Northern Ireland (CCPR/C/GBR/CO/6).
[109] Concluding observations on the Russian Federation
(CCPR/CO/79/RUS).
[110] Concluding observations on the United Kingdom of Great
Britain and Northern Ireland (CCPR/C/GBR/CO/6).
[111]Ibid.
[112] Concluding observations on the United Kingdom of Great
Britain and Northern Ireland (CCPR/C/GBR/CO/6).
[113] Concluding observations on Italy (CCPR/C/ITA/CO/5);
concluding observations on the Former Yugoslav Republic of Macedonia
(CCPR/C/MKD/CO/2).
[114] Kankanamge v. Sri Lanka, No. 909/2000.
[115] Concluding observations on the United Kingdom of Great
Britain and Northern Ireland (CCPR/C/79/Add.119). See also concluding
observations on Kuwait (CCPR/CO/69/KWT).
[116] So called “memory laws” see Faurisson v. France, No.
550/93.
[117] Ross v. Canada, No. 736/1997.
|
[1] Xem Khiếu nại số 1173/2003, Benhadj v. Algeria,
Quan điểm được thông qua ngày 20 tháng 7 năm 2007; số 628/1995, Park v. Hàn
Quốc, Quan điểm được thông qua ngày 5 tháng 7 năm 1996.
[2] Xem Bình luận chung của Ủy ban số 24 (năm 1994)
về các vấn đề liên quan đến bảo lưu khi phê chuẩn hoặc tham gia Công ước hay
Nghị định thư Tùy chọn, hay về các tuyên bố về Điều 41 của Công ước, Biên bản
chính thức của Đại hội đồng, Phiên thứ 50, phụ lục số 40 tập I (A/50/40 (Vol. I)), phụ lụcV.
[3] Xem Bình luận chung của Ủy ban số 29 (năm 2001)
về đình chỉ trong điều kiện khẩn cấp, đoạn 13, Biên bản chính thức của Đại hội đồng, Phiên
thứ 50, phụ lục số 40 tập I (A/56/40
(Vol. I)), phụ lục VI.
[4] Bình luận chung số 29, đoạn 11.
[5] Bình luận chung số 24.
[6] Xem Bình luận chung của Ủy ban số 31 (năm 2004)
về bản chất của nghĩa vụ pháp lý áp dụng cho các nước thành viên Công ước,
đoạn 4, Biên bản chính thức của Đại hội đồng, Phiên thứ 50, phụ lục số 40 tập
I (A/59/40 (Vol. I)), phụ lục III
[7] Xem Khiếu nại số 61/1979, Hertzberg et al. v.
Phần Lan, Quan điểm được thông qua ngày 2 tháng 4 năm 1982.
[8] Bình luận chung số 31, đoạn 8; Xem Khiếu nại số
633/1995, Gauthier v. Canada, Quan điểm được thông qua ngày 7 tháng 4 năm
1999.
[9] Xem Khiếu nại số 550/93, Faurisson v. Pháp, Quan
điểm được thông qua ngày 8 tháng 11 năm 1996.
[10] Xem Khiếu nại số 157/1983, Mpaka-Nsusu v. Zaire, Quan
điểm được thông qua ngày 26 tháng 3 năm 1986; số 414/1990, Mika Miha v.
Guinea Xích đạo., Quan điểm được thông qua ngày 8 tháng 7 năm 1994.
[11] Xem Khiếu nại số 878/1999, Kang v. Hàn Quốc, Quan điểm
được thông qua ngày 15 tháng 7 năm 2003.
[12] Xem các Khiếu nại số 359/1989 và 385/1989, Ballantyne,
Davidson và McIntyre v. Canada, Quan điểm được thông qua ngày 18 tháng 10 năm
1990.
[13] Xem Thông tin số 414/1990, Mika Miha v. Guinea
Xích đạo.
[14] Xem Khiếu nại số 1189/2003, Fernando v. Sri
Lanka, Quan điểm được thông qua ngày 31 tháng 3 năm 2005.
[15] Xem Khiếu nại số 1157/ 2003, Coleman v. Australia, Quan
điểm được thông qua ngày 17 tháng 7 năm 2006.
[16] Nhận xét kết luận về Nhật Bản (CCPR/C/JPN/CO/5).
[17] Xem Khiếu nại số 1022/ 2001, Velichkin v. Belarus, Quan
điểm được thông qua ngày 20 tháng 10 năm 2005.
[18] Xem Khiếu nại số 1334/2004, Mavlonov và Sa’di v.
Uzbekistan, Quan điểm được thông qua ngày 19 tháng 3 năm 2009.
[19] Xem Khiếu nại số 926/2000, Shin v. Hàn Quốc, Quan điểm
được thông qua ngày 16 tháng 3 năm 2004.
[20] Xem Khiếu nại số 736/97, Ross v. Canada, Quan điểm được
thông qua ngày 18 tháng 10 năm 2000.
[21] Như trên.
[22] Như trên.
[23] Xem Khiếu nại số 926/2000, Shin v. Hàn Quốc.
[24] Xem Khiếu nại số 1341/2005, Zundel v. Canada, Quan điểm
được thông qua ngày 20 tháng 3 năm 2007.
[25] Xem Khiếu nại số 1009/2001, Shchetoko et al. v. Belarus,
Quan điểm được thông qua ngày 11 tháng 7 năm 2006.
[26] Xem Khiếu nại số 412/1990, Kivenmaa v. Phần Lan, Quan
điểm được thông qua ngày 31 tháng 3 năm 1994.
[27]
Xem Khiếu nại số 1189/ 2003, Fernando v. Sri Lanka.
[28]
Xem Khiếu nại số 1128/ 2002, Marques v. Angola, Quan điểm được thông qua ngày
29 tháng 3 năm 2005.
[29]
Xem Khiếu nại số 633/95, Gauthier v. Canada.
[30]
Xem Bình luận chung của Ủy ban số 25 (năm 1996) về Điều 25 (Sự tham gia trong
quan hệ công và quyền bầu cử), đoạn 25, Biên bản chính thức của Đại hội đồng,
Phiên thứ 50, phụ lục số 40 tập I
(A/51/40 (Vol. I)), phụ lụcV.
[31]
Xem Khiếu nại số 1334/2004, Mavlonov và Sa’di v. Uzbekistan.
[32]
Nhận xét kết luận về Cộng hòa Moldova (CCPR/CO/75/MDA).
[33]
Xem Khiếu nại số 633/95, Gauthier v. Canada.
[34]
Xem Khiếu nại số 1334/2004, Mavlonov và Sa’di v. Uzbekistan.
[35]
Xem Khiếu nại số 726/1996, Zheludkov v. Ukraine, Quan điểm được thông qua
ngày 29 Tháng Mười năm 2002.
[36]
Xem Bình luận chung của Ủy ban số 32 (năm 2007) về quyền bình đẳng trước các
tòa án và phiên tòa và quyền được xét xử công bằng, đoạn 33, Biên bản chính
thức của Đại hội đồng, Phiên 62, Phụ lục số 40, tập I (A/62/40 (Vol. I)), phụ
lụcVI
[37]
Bình luận chung số 31.
[38]
Xem Khiếu nại số 1457/ 2006, Poma v. Peru, Quan điểm được thông qua ngày 27
tháng 3 năm 2009.
[39]
Nhận xét kết luận về Azerbaijan (CCPR/C/79/Add.38 (năm 1994)).
[40]
Xem Bình luận chung số 25 về Điều 25 của Công ước, đoạn 25.
[41]
Xem Bình luận chung của Ủy ban số 27 về Điều 12, Biên bản chính thức của Đại
hội đồng, Phiên họp 55, Phụ lục số 40, vol. I (A/55/40 (Vol. I)), phụ lục VI,
sect. A
[42] Xem
Khiếu nại số 1022/2001, Velichkin v. Belarus, Quan điểm được thông qua ngày
20 tháng 10 năm 2005.
[43]
Xem Bình luận chung của Ủy ban số 22, Biên bản chính thức của Đại hội đồng,
Phiên 48, Phụ lục số 40 (A/48/40), phụ lụcVI
[44]
Xem Khiếu nại số 458/91, Mukong v. Cameroon, Quan điểm được thông qua ngày 21
tháng 7 năm 1994.
[45]
Xem Khiếu nại số 1353/2005, Njaru v. Cameroon, Quan điểm được thông qua ngày
19 tháng 3 năm 2007.
[46]
Tham khảo, ví dụ, Nhận xét kết luận về Algeria (CCPR/C/DZA/CO/3); Nhận xét
kết luận về Costa Rica (CCPR/C/CRI/CO/5); Nhận xét kết luận về Sudan
(CCPR/C/SDN/CO/3).
[47]
Xem Khiếu nại số 1353/2005, Njaru v. Cameroon ; Nhận xét kết luận về
Nicaragua (CCPR/C/NIC/CO/3); Nhận xét kết luận về Tunisia (CCPR/C/TUN/CO/5);
Nhận xét kết luận về The Syrian Arab Republic (CCPR/CO/84/SYR); Nhận xét kết
luận về Colombia (CCPR/CO/80/COL).
[48]
Như trên. và Nhận xét kết luận về Georgia (CCPR/C/GEO/CO/3).
[49]
Nhận xét kết luận về Guyana (CCPR/C/79/Add.121).
[50] Xem
Khiếu nại số 633/95, Gauthier v. Canada.
[51]
Xem Khiếu nại số 1373/2005, Dissanayake v. Sri Lanka, Quan điểm được thông
qua ngày 22 tháng 7 năm 2008.
[52] Xem Bình luận chung số 32.
[53] Xem Khiếu nại số 578/1994, de Groot v. Hà Lan, Quan điểm
được thông qua ngày 14 tháng 7 năm 1995.
[54] Xem Bình luận chung số 27.
[55] Xem Khiếu nại số 488/1992, Toonen v. Australia, Quan điểm
được thông qua ngày 30 tháng 3 năm 1994.
[56] Bình luận chung số 20, Biên bản chính thức của Đại hội
đồng, Phiên 47, Phụ lục số 40 (A/47/40), phụ lục VI, sect. A.
[57] Xem Khiếu nại số 1553/2007, Korneenko et al. v. Belarus,
Quan điểm được thông qua ngày 31 tháng 10 năm 2006.
[58] Xem Khiếu nại số 132/1982, Jaona v. Madagascar, Quan điểm
được thông qua ngày 1 tháng 4 năm 1985.
[59] Xem Khiếu nại số 927/ 2000, Svetik v. Belarus,
Quan điểm được thông qua ngày 8 tháng 7 năm 2004.
[60] Như trên.
[61] Xem Khiếu nại số 736/97, Ross v. Canada, Quan điểm được
thông qua ngày 18 tháng 10 năm 2000.
[62] Xem Khiếu nại số 550/93, Faurisson v. Pháp; Nhận xét kết
luận về Áo (CCPR/C/AUT/CO/4).
[63] Nhận xét kết luận về Slovakia (CCPR/CO/78/SVK); Nhận xét
kết luận về Israel (CCPR/CO/78/ISR).
[64] Nhận xét kết luận về Hong Kong (CCPR/C/HKG/CO/2).
[65] Nhận xét kết luận về Liên bang Nga (CCPR/CO/79/RUS).
y [66] Nhận xét kết luận về
Uzbekistan (CCPR/CO/71/UZB).
[67] Xem Khiếu nại số 518/1992, Sohn v. Hàn Quốc, Quan điểm
được thông qua ngày 18 tháng 3 năm 1994.
[68]
Xem Khiếu nại số 1157/2003, Coleman v. Australia.
[69]
Xem Khiếu nại số 1373/2005, Dissanayake v. Sri Lanka.
[70]
Xem Khiếu nại số 359, 385/89, Ballantyne , Davidson và McIntyre v. Canada.
[71]
Xem Khiếu nại số 736/97, Ross v. Canada, Quan điểm được thông qua ngày 17
tháng 7 năm 2006.
[72] Bình luận chung số 27, đoạn 14. Tham khảo
thêm các khiếu nại số 1128/2002, Marques v. Angola; số 1157/2003, Coleman v.
Australia.
[73]
Xem Khiếu nại số 1180/2003, Bodrozic v. Serbia và Montenegro, Quan điểm được
thông qua ngày 31 tháng 10 năm 2005.
[74]
Xem Khiếu nại số 926/2000, Shin v. Hàn Quốc .
[75]
Xem Khiếu nại số 518/1992, Sohn v. Hàn Quốc .
[76]
Xem Khiếu nại số 511/1992, Ilmari Länsman, et al. v. Phần Lan, Quan điểm được
thông qua ngày 14 tháng 10 năm 1993.
[77]
Xem Khiếu nại số 518/92, Sohn v. Hàn Quốc; số 926/năm 2000, Shin v. Hàn
Quốc,.
[78] Nhận
xét kết luận về Nhật Bản (CCPR/C/JPN/CO/5).
[79]
Như trên.
[80]
Nhận xét kết luận về Tunisia (CCPR/C/TUN/CO/5).
[81]
Nhận xét kết luận về Togo (CCPR/CO/76/TGO); Nhận xét kết luận về Moldova
(CCPR/CO/75/MDA).
[82]
Xem Khiếu nại số 968/2001, Kim v. Hàn Quốc, Quan điểm được thông qua ngày 14
tháng 3 năm 1996.
[83]
Xem Khiếu nại số 1180/2003, Bodrozic v. Serbia và Montenegro, Quan điểm được
thông qua ngày 31 tháng 10 năm 2005.
[84]
Như trên.
[85]
Xem Khiếu nại số 1128/2002, Marques v. Angola.
[86]
Xem Khiếu nại số 422-424/1990, Aduayom et al. v. Togo, Quan điểm được thông
qua ngày 30 tháng 6 năm 1994.
[87]
Nhận xét kết luận về Cộng hòa Dominica (CCPR/CO/71/DOM).
[88]
Nhận xét kết luận về Honduras (CCPR/C/HND/CO/1).
[89]
Xem Nhận xét kết luận về Zambia (CCPR/ZMB/CO/3), đoạn25.
[90]
Xem Nhận xét kết luận về Costa Rica (CCPR/C/CRI/CO/5), đoạn 11.
[91]
Như trên., and Xem Nhận xét kết luận về Tunisia (CCPR/C/TUN/CO/5), đoạn 91..
[92]
Xem Nhận xét kết luận về Việt Nam (CCPR/CO/75/VNM), đoạn 18, and Nhận xét kết
luận về Lesotho (CCPR/CO/79/Add.106), đoạn 23.
[93]
Nhận xét kết luận về Gambia (CCPR/CO/75/GMB).
[94]
Xem Nhận xét kết luận về Lebanon (CCPR/CO/79/Add.78), đoạn 25.
[95]
Nhận xét kết luận về Kuwait (CCPR/CO/69/KWT); Nhận xét kết luận về Ukraine
(CCPR/CO/73/UKR).
[96]
Nhận xét kết luận về Kyrgyzstan (CCPR/CO/69/KGZ).
[97]
Nhận xét kết luận về Ukraine (CCPR/CO/73/UKR).
[98] Nhận xét kết luận về Lebanon (CCPR/CO/79/Add.78).
[99] Xem Nhận xét kết luận về Guyana (CCPR/CO/79/Add.121),
đoạn 19; Nhận xét kết luận về Liên bang Nga (CCPR/CO/79/RUS); Nhận xét kết
luận về Việt Nam (CCPR/CO/75/VNM); Nhận xét kết luận về Italy (CCPR/C/79/Add.
37).
[100] Xem Nhận xét kết luận về Lesotho (CCPR/CO/79/Add.106),
đoạn 22.
[101] Nhận xét kết luận về Ukraine (CCPR/CO/73/UKR).
[102] Nhận xét kết luận về Sri Lanka (CCPR/CO/79/LKA); và xem
Nhận xét kết luận về Togo (CCPR/CO/76/TGO), đoạn 17.
[103] Nhận xét kết luận về Peru (CCPR/CO/70/PER).
[104] Nhận xét kết luận về the Syrian Arab Republic
(CCPR/CO/84/SYR).
[105] Nhận xét kết luận về Uzbekistan (CCPR/CO/83/UZB); Nhận
xét kết luận về Morocco (CCPR/CO/82/MAR).
[106] Nhận xét kết luận về Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Triều Tiên
(CCPR/CO/72/PRK).
[107] Nhận xét kết luận về Kuwait (CCPR/CO/69/KWT).
[108] Nhận xét kết luận về the Vương quốc Anh và Bắc Ailen
(CCPR/C/GBR/CO/6).
[109] Nhận xét kết luận về Liên bang Nga (CCPR/CO/79/RUS).
[110] Nhận xét kết luận về Vương quốc Anh và Bắc Ailen
(CCPR/C/GBR/CO/6).
[111] Như trên.
[112] Như trên.
[113] Nhận xét kết luận về Italy (CCPR/C/ITA/CO/5); Nhận xét
kết luận về the Cộng hòa Macedonia thuộc Nam Tư cũ (CCPR/C/MKD/CO/2).
[114] Xem Khiếu nại số 909/2000, Kankanamge v. Sri Lanka, Quan điểm được thông qua ngày
27 tháng 7 năm 2004.
[115] Nhận xét kết luận về Vương quốc Anh và Bắc Ailen, khu vực
Jersey, Guernsey và đảo Man (CCPR/C/79/Add.119). Xem Nhận xét kết luận về
Kuwait (CCPR/CO/69/KWT).
[116] Được gọi là “Luật về ký ức” (“Memory-laws”, Xem Khiếu nại
số 550/93, Faurisson v. Pháp. Tham khảo thêm Nhận xét kết luận về Hungary
(CCPR/C/HUN/CO/5) đoạn 19.
[117] Xem Khiếu nại số 736/1997, Ross v. Canada, Quan điểm được
thông qua ngày 18 tháng 10 năm 2000.
|
No comments:
Post a Comment
your comment - ý kiến của bạn