UNITED NATIONS
DECLARATION ON HUMAN RIGHTS EDUCATION
|
TUYÊN NGÔN LIÊN HỢP
QUỐC VỀ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO VỀ NHÂN QUYỀN
|
|
United Nations
A/RES/66/137
|
Liên Hiệp Quốc A/RES/66/137
|
General Assembly
16 February 2012
Sixty-sixth session
Agenda item 64
|
Đại hội đồng
16 tháng 2 năm 2012
Phiên sáu mươi sáu
Mục chương trình nghị sự 64
|
Resolution adopted
by the General Assembly on 19 December 2011
|
Nghị quyết được Đại
hội đồng thông qua ngày 19 tháng 12 2011
|
The General Assembly,
Welcoming the adoption by the Human Rights Council, in its
resolution 16/1 of 23 March 2011, of the United Nations Declaration on Human
Rights Education and Training,
|
Đại hội đồng,
Hoan nghênh việc Hội đồng Nhân quyền thông qua nghị quyết
16/1 ngày 23 Tháng 3 năm 2011, về Tuyên ngôn Liên hợp quốc về giáo dục và đào
tạo về nhân quyền,
|
1. Adopts the United Nations Declaration on
Human Rights Education and Training annexed to the present resolution;
2. Invites Governments, agencies and
organizations of the United Nations system, and intergovernmental and
non-governmental organizations to intensify their efforts to disseminate the
Declaration and to promote universal respect and
understanding thereof, and requests the Secretary-General
to include the text of the Declaration in the next edition of Human Rights: A Compilation of
International Instruments.
89th plenary meeting
19 December 2011
|
1. Thông qua Tuyên ngôn Liên hợp quốc về giáo dục và đào
tạo về nhân quyền, đính kèm theo nghị quyết này;
2. Mời các chính phủ, các cơ quan và các tổ chức của hệ
thống Liên Hiệp Quốc, và liên chính phủ và phi chính phủ tăng cường nỗ lực nhằm
phổ biến Tuyên bố này và thúc đẩy sự tôn trọng và sự hiểu phổ quát tuyên ngôn
này, và yêu cầu Tổng thư ký đưa văn bản Tuyên bố vào trong phiên bản tiếp
theo của Nhân quyền: Thiết lập các Công cụ Quốc tế.
Phiên họp toàn thể thứ 89
19 Tháng 12 2011
|
|
Annex
United Nations
Declaration on Human Rights Education and Training
|
Phụ lục
Tuyên bố của Liên
hợp quốc về giáo dục và Đào tạo về nhân quyền
|
The General Assembly,
Reaffirming the purposes and principles of the Charter of
the United Nations with regard to the promotion and encouragement of respect
for all human rights and fundamental freedoms for all without distinction as
to race, sex, language or religion,
Reaffirming also that every individual and every organ of
society shall strive by teaching and education to promote respect for human
rights and fundamental freedoms,
|
Đại hội đồng Liên Hợp quốc
Tái khẳng định các mục đích và nguyên tắc của Hiến chương
Liên Hợp quốc về khuyến khích và thúc đẩy việc tôn trọng tất cả các quyền con
người và những tự do căn bản cho tất cả mọi người bất kể chủng tộc, giới
tính, ngôn ngữ hay tôn giáo,
Đồng thời tái khẳng định rằng mỗi cá nhân và mỗi tổ chức
trong xã hội phải nỗ lực bằng việc dạy và giáo dục để thúc đẩy việc tôn trọng
nhân quyền và những tự do căn bản,
|
Reaffirming further that everyone has the right to
education, and that education shall be directed to the full development of
the human personality and the sense of
its dignity, enable all persons to participate effectively in a free society
and promote understanding, tolerance and friendship among all nations and all
racial, ethnic or religious groups, and further the activities of the United
Nations for the maintenance of peace, security and the promotion of
development and human rights,
|
Tái khẳng định thêm rằng mỗi người có quyền về giáo dục,
và quyền đó phải đưa đến sự phát triển toàn diện của cá tính con người và
lòng tự trọng, cho phép tất cả từng người tham gia hiệu quả vào một xã hội tự
do và thúc đẩy sự thấu hiểu, lòng khoan dung và tình bằng hữu giữa tất cả các
quốc gia và tất cả các nhóm chủng tộc, sắc tộc hay tôn giáo, cũng như thúc
đẩy các hoạt động của Liên Hợp quốc để duy trì hòa bình, an ninh và thúc đẩy
phát triển và nhân quyền,
|
Reaffirming that States are duty-bound, as stipulated in
the Universal Declaration of Human Rights, the International Covenant on
Economic, Social and Cultural Rights and in other human rights instruments,
to ensure that education is aimed at strengthening respect for human rights
and fundamental freedoms,
|
Tái khẳng định rằng Nhà nước có nghĩa vụ, như đã nêu trong
Tuyên ngôn Toàn cầu về Nhân quyền, Công ước quốc tế về các quyền Kinh tế, Xã
hội và Văn hóa và trong các công ước nhân quyền khác, đảm bảo rằng giáo dục
là nhằm củng cố sự tôn trọng các quyền con người và tự do căn bản,
|
Acknowledging the fundamental importance of human rights
education and training in contributing to the promotion, protection and
effective realization of all human rights,
|
Ghi nhận tầm quan trọng căn bản của giáo dục và đào tạo về
nhân quyền trong việc góp phân thúc đẩy, bảo vệ và thực thi hiệu quả tất cả
các quyền con người,
|
|
Reaffirming the call of the World Conference on Human
Rights, held in Vienna in 1993, on all States and institutions to include
human rights, humanitarian law, democracy and rule of law in the curricula of
all learning institutions, and its statement that human rights education
should include peace, democracy, development and social justice, as set forth
in international and regional human rights instruments, in order to achieve common
understanding and awareness with a view to strengthening universal commitment
to human rights,
|
Tái khẳng định tuyên bố của Hội nghị Thế giới về Nhân
quyền tổ chức tại Vienna năm 1993 kêu gọi tất cả các Nhà nước và các tổ chức
đưa nhân quyền, luật nhân đạo, dân chủ và nguyên tắc thượng tôn pháp luật vào
chương trình của tất cả các tổ chức đào tạo, và tuyên bố của hội nghị rằng
giáo dục nhân quyền nên bao gồm hòa bình, dân chủ, phát triển và công bằng xã
hội, như đã đưa ra trong các công ước nhân quyền quốc tế và khu vực, để đạt
được một cách hiểu và nhận thức chung với xu thế tăng cường cam kết toàn cầu
về nhân quyền,
|
Recalling the 2005 World Summit Outcome, in which Heads of
State and Government supported the promotion of human rights education and learning
at all levels, including through the implementation of the World Programme
for Human Rights Education, and encouraged all States to develop initiatives
in that regard,
|
Nhắc lại Kết quả 5 của Hội nghị Thượng đỉnh năm 2005,
trong đó những người đứng đầu các chính phủ và nhà nước đã ủng hộ việc thúc
đẩy giáo dục và học tập về nhân quyền ở mọi cấp bậc, bao gồm việc thực thi
Chương trình Giáo dục Nhân quyền toàn cầu, và khuyến khích tất cả các nhà
nước đưa ra những sáng kiến trong lĩnh vực này,
|
Motivated by the desire to send a strong signal to the
international community to strengthen all efforts in human rights education
and training through a collective commitment by all stakeholders,
Declares the following:
|
Được khuyến khích từ nguyện vọng đưa ra một tín hiệu mạnh
mẽ cho cộng đồng quốc tế để tăng cường mọi nỗ lực về giáo dục và đào tạo về
nhân quyền thông qua một cam kết chung của tất cả các bên liên quan,
Tuyên bố:
|
|
Article 1
1. Everyone has the right to know, seek and receive
information about all human rights and fundamental freedoms and should have
access to human rights education and training.
2. Human rights education and training is essential for
the promotion of universal respect for and observance of all human rights and
fundamental freedoms for all, in accordance with the principles of the
universality, indivisibility and interdependence of human rights.
3. The effective enjoyment of all human rights, in
particular the right to education and access to information, enables access
to human rights education and training.
|
Điều 1
1. Mọi người đều có quyền biết, tìm kiếm và tiếp nhận
thông tin về tất cả các quyền con người và tự do căn bản, tiếp cận được với
giáo dục và đào tạo về nhân quyền.
2. Giáo dục và đào tạo về nhân quyền cần thiết cho việc
thúc đẩy sự tôn trọng và việc thực thi trên toàn cầu tất cả các quyền con
người và tự do căn bản cho tất cả mọi người theo các nguyên tắc phổ quát,
không thể tách rời và phụ thuộc lẫn nhau của các quyền con người.
3. Việc thụ hưởng hiệu quả tất cả các quyền con người, đặc
biệt là quyền về giáo dục và tiếp cận thông tin, cho phép tiếp cận giáo dục
và đào tạo về nhân quyền.
|
Article 2
1. Human rights education and training comprises all educational, training,
information, awareness-raising and learning activities aimed at promoting
universal respect for and observance of all human rights and fundamental
freedoms and thus contributing, inter alia, to the prevention of human rights
violations and abuses by providing persons with knowledge, skills and
understanding and developing their attitudes and behaviours, to empower them
to contribute to the building and promotion of a universal culture of human
rights.
2. Human rights education and training encompasses:
(a) Education about
human rights, which includes providing knowledge and understanding of human
rights norms and principles, the values that underpin them and the mechanisms
for their protection;
(b) Education
through human rights, which includes learning and teaching in a way that
respects the rights of both educators and learners;
(c) Education for
human rights, which includes empowering persons to enjoy and exercise their
rights and to respect and uphold the rights of others.
|
Điều 2
1. Giáo dục và đào tạo về nhân quyền bao gồm tất cả các
hoạt động giáo dục, đào tạo, thông tin, nâng cao nhận thức và các hoạt động
học tập nhằm thúc đẩy sự tôn trọng và chấp hành trên toàn cầu với tất cả các
quyền con người và các tự do căn bản và qua đó đóng góp trở lại với việc ngăn
chặn các vi phạm và lạm dụng nhân quyền bằng cách chung cấp cho mọi người
kiến thức, kỹ năng và sự hiểu biết cũng như xây dựng thái độ và hành xử, để
trao cho họ khả năng đóng góp vào việc xây dựng và thúc đẩy một văn hóa toàn
cầu về nhân quyền.
2. Giáo dục và đào tạo về nhân quyền bao gồm:
(a) Giáo dục về nhân quyền, bao gồm cung cấp kiến thức và
sự hiểu biết về các quy tắc và nguyên tắc về nhân quyền, các giá trị nền tảng
của nhân quyền và các cơ chế bảo vệ nhân quyền;
(b) Giáo dục thông qua nhân quyền, bao gồm việc học tập và
giảng dạy theo cách thức tôn trọng các quyền của cả người dạy và người học;
(c) Giáo dục vì nhân quyền, bao gồm việc trao quyền cho
mọi người để có thể thụ hưởng và thực thi các quyền của họ và để tôn trọng và
phát huy các quyền của người khác.
|
Article 3
1. Human rights education and training is a lifelong
process that concerns all ages.
2. Human rights education and training concerns all parts
of society, at all levels, including preschool, primary, secondary and higher
education, taking into account academic freedom where applicable, and all forms of education, training and
learning, whether in a public or private, formal, informal or non-formal
setting. It includes, inter alia, vocational training, particularly the
training of trainers, teachers and State officials, continuing education,
popular education, and public information and awareness activities.
3. Human rights education and training should use
languages and methods suited to target groups, taking into account their
specific needs and conditions.
|
Điều 3
1. Giáo dục và đào tạo về nhân quyền là một quá trình suốt
đời, liên quan đến mọi lứa tuổi.
2. Giáo dục và đào tạo về nhân quyền liên quan đến mọi bộ
phận của xã hội ở mọi cấp độ, bao gồm giáo dục trước tiểu học, tiểu học,
trung học và giáo dục bậc cao, có tính đến tự do học thuật trong bất kỳ điều
kiện có thể áp dụng, và bao gồm mọi hình thức giáo dục, đào tạo và học tập dù
trong điều kiện công hay tư, chính quy, phi chính quy hay không chính quy.
Giáo dục và đào tạo về nhân quyền bao gồm cả dạy nghề, đặc biệt là đào tạo
giáo viên, giảng viên và cán bộ nhà nước, bao gồm giáo dục thường xuyên, giáo
dục phổ thông và các hoạt động thông tin đại chúng và nâng cao nhận thức.
3. Giáo dục và đào tạo về nhân quyền cần sử dụng các ngôn
ngữ và phương pháp phù hợp với các nhóm đối tượng, có tính đến những nhu cầu
và điều kiện cụ thể của họ.
|
Article 4
Human rights education and training should be based on the
principles of the Universal Declaration of Human Rights and relevant treaties
and instruments, with a view to:
(a) Raising awareness, understanding and acceptance of universal human rights
standards and principles, as well as guarantees at the international, regional
and national levels for the protection of human rights and fundamental
freedoms;
(b) Developing a universal culture of human rights, in
which everyone is aware of their own rights and responsibilities in respect
of the rights of others, and
promoting the development of the individual as a
responsible member of a free, peaceful, pluralist and inclusive society;
(c) Pursuing the effective realization of all human rights
and promoting tolerance, non-discrimination and equality;
(d) Ensuring equal opportunities for all through access to
quality human rights education and training, without any discrimination;
(e) Contributing to the prevention of human rights
violations and abuses and to the combating and eradication of all forms of
discrimination, racism, stereotyping and incitement to hatred, and the
harmful attitudes and prejudices that underlie them.
|
Điều 4
Giáo dục và đào tạo về nhân quyền phải dựa trên các nguyên
tắc của Tuyên ngôn Toàn cầu về Nhân quyền và các công ước cũng như các công
cụ nhân quyền liên quan, theo quan điểm để:
(a) Nâng cao nhận thức, hiểu biết và sự chấp thuận các
tiêu chuẩn và nguyên tắc nhân quyền phổ quát, cũng như đảm bảo việc bảo vệ
các quyền con người và tự do căn bản ở cấp quốc tế, khu vực và quốc gia;
(b) Xây dựng một văn hóa toàn cầu về nhân quyền, trong đó
mọi người nhận thức về các quyền và trách nhiệm của bản thân trong việc tôn trọng các quyền của người
khác, và thúc đẩy sự phát triển của cá nhân trở thành một thành viên có trách
nhiệm của một xã hội hòa bình, đa nguyên và hòa nhập;
(c) Theo đuổi việc hiện thực hóa hiệu quả tất cả các quyền
con người và thúc đẩy sự khoan dung, không phân biệt đối xử và bình đẳng;
(d) Đảm bảo các cơ hội công bằng cho tất cả mọi người
thông qua tiếp cận với giáo dục và đào tạo về nhân quyền có chất lượng, mà
không có bất kỳ sự phân biệt đối xử nào;
(e) Đóng góp vào việc ngăn chặn các vi phạm và lạm dụng
nhân quyền để đấu tranh và xóa bỏ mọi hình thức phân biệt đối xử, phân biệt
chủng tộc, kỳ thị và kích động hận thù, và những thái độ có hại và những
thành kiến là nền tảng của chúng.
|
Article 5
1. Human rights education and training, whether provided
by public or private actors, should be based on the principles of equality,
particularly between girls and boys and between women and men, human dignity,
inclusion and non-discrimination.
2. Human rights education and training should be
accessible and available to all persons and should take into account the
particular challenges and barriers faced by, and the needs and expectations
of, persons in vulnerable and disadvantaged situations and groups, including
persons with disabilities, in order to promote empowerment and human
development and to contribute to the elimination of the causes of exclusion
or marginalization, as well as enable everyone to exercise all their
rights.
3. Human rights education and training should embrace and
enrich, as well as draw inspiration from, the diversity of civilizations,
religions, cultures and traditions of different countries, as it is reflected
in the universality of human rights.
4. Human rights education and training should take into
account different economic, social and cultural circumstances, while
promoting local initiatives in order to encourage ownership of the common goal
of the fulfilment of all human rights for all.
|
Điều 5
1. Giáo dục và đào tạo về nhân quyền, dù được tiến hành
bởi chủ thể công hay tư, phải được dựa trên các nguyên tắc bình đẳng, đặc
biệt là giữa trẻ nam và nữ và giữa phụ nữ và nam giới, nhân phẩm, hòa nhập và
không phân biệt đối xử.
2. Giáo dục và đào tạo về nhân quyền phải tiếp cận được và
sẵn có với tất cả mọi người và phải tính đến những thách thức và rào cản cụ
thể cũng như những nhu cầu và nguyện vọng của những người ở trong những hoàn
cảnh hoặc các nhóm dễ bị thương tổn, bao gồm người khuyết tật, để thúc đẩy sự
trao quyền và phát triển con người và để đóng góp vào việc xóa bỏ những
nguyên nhân của việc loại trừ hay lề hóa, cũng như làm cho mọi người đềy có
thể thực thi tất cả các quyền của họ.
3. Giáo dục và đào tạo về nhân quyền phải nắm bắt và làm
phong phú thêm, cũng như lấy cảm hứng từ, sự đa dạng của các nền văn minh,
tôn giáo, văn hóa và các truyền thổng của những nước khác nhau, như đã được
phản ánh trong tính toàn cầu của nhân quyền.
4. Giáo dục và đào tạo về nhân quyền phải tính đến các
hoàn cảnh khác nhau về kinh tế, xã hội và văn hóa, đồng thời thúc đẩy các
sáng kiến địa phương nhằm khuyến khích tính sở hữu với mục tiêu chung là đạt
được tất cả các quyền con người cho mọi người.
|
Article 6
1. Human rights education and training should capitalize
on and make use of new information and communication technologies, as well as
the media, to promote all human rights and fundamental freedoms.
2. The arts should be encouraged as a means of training
and raising awareness in the field of human rights.
|
Điều 6
1. Giáo dục và đào tạo về nhân quyền phải tranh thủ và sử
dụng các công nghệ thông tin và truyền thông mới, cũng như truyền thông, để
thúc đẩy tất cả các quyền con người và tự do căn bản.
2. Nghệ thuật nên được khuyến khích như là một biện pháp
đào tạo và nâng cao nhận thức trong lĩnh vực nhân quyền.
|
Article 7
1. States, and where applicable relevant governmental
authorities, have the primary responsibility to promote and ensure human
rights education and training, developed and implemented in a spirit of
participation, inclusion and responsibility.
2. States should create a safe and enabling environment
for the engagement of civil society, the private sector and other relevant
stakeholders in human rights education and training, in which the human
rights and fundamental freedoms of all, including of those engaged in the
process, are fully protected.
3. States should take steps, individually and through international
assistance and cooperation, to ensure, to the maximum of their available
resources, the progressive implementation of human rights education and
training by appropriate means, including the adoption of legislative and
administrative measures and policies.
4. States, and where applicable relevant governmental
authorities, should ensure adequate training in human rights and, where
appropriate, international humanitarian law and international criminal law,
of State officials, civil servants, judges, law enforcement officials and
military personnel, as well as promote adequate training in human rights for
teachers, trainers and other educators and private personnel acting on behalf
of the State.
|
Điều 7
1. Nhà nước, và
các cơ quan chính phủ liên quan, có trách nhiệm trong việc thúc đẩy và đảm
bảo rằng việc giáo dục và đào tạo về nhân quyền được xây dựng và thực hiện
theo tinh thần tham gia, hòa nhập và có trách nhiệm.
2. Nhà nước nên
tạo ra một môi trường an toàn và khuyến khích sự tham gia của xã hội dân sự,
khu vực tư nhân cũng như các bên tham gia có liên quan khác trong giáo dục và
đào tạo về nhân quyền, trong đó các quyền con người và tự do căn bản của mọi
người, bảo gồm cả những người tham gia vào quá trình giáo dục và đào tạo đó,
phải được bảo vệ một cách toàn diện.
3. Nhà nước phải
tiến hành các bước, tự mình và thông qua hỗ trợ và hợp tác quốc tế, để đảm
bảo, với tối đa nguồn lực sẵn có, liên tục tiến bộ trong việc thực thi giáo
dục và đào tạo về nhân quyền thông qua các hình thức thích hợp, bao gồm cả
việc thông qua các biện pháp và chính sách về luật pháp và hành chính.
4. Nhà nước, và
các cơ quan nhà nước có liên quan, phải đảm bảo việc đào tạo thích đáng về
nhân quyền và, nếu có thể, về luật nhân đạo quốc tế và luật hình sự quốc tế
cho các cán bộ nhà nước, công chức, thẩm phán, nhân viên hành pháp và nhân sự
trong quân đội, cũng như thúc đẩy việc đào tạo phù hợp về nhân quyền cho giáo
viên, giảng viên, những người làm công tác giáo dục cũng như nhân viên trong
khu vực tư nhân hoạt động nhân danh nhà nước.
|
Article 8
1. States should develop, or promote the development of,
at the appropriate level, strategies and policies and, where appropriate,
action plans and programmes to implement human rights education and training,
such as through its integration into school and training curricula. In so
doing, they should take into account the World Programme for Human Rights
Education and specific national and local needs and priorities.
2. The conception, implementation and evaluation of and
follow-up to such strategies, action plans, policies and programmes should involve all relevant
stakeholders, including the private sector, civil society
and national human rights institutions, by promoting, where appropriate, multi-stakeholder
initiatives.
|
Điều 8
l. Nhà nước phải xây dựng, hoặc thúc đẩy việc xây dựng, ở
mức độ phù hợp, các chiến lược và chính sách và, nếu phù hợp, các kế hoạch
hành động và chương trình để thực thi giáo dục và đào tạo về nhân quyền, ví
dụ thông qua việc lồng ghép vào trường học và chương trình đào tạo. Trong đó,
nhà nước phải tính đến Chương trình Giáo dục Nhân quyền Toàn cầu và những nhu
cầu và ưu tiên cụ thể của từng quốc gia và địa phương.
2. Việc xây dựng, thực thi và đánh giá cũng như tiếp tục
các chiến lược, chương trình hành động, chính sách và các chương trình phải
có sự tham gia của tất cả các bên liên quan, bao gồm khu vực tư nhân, xã hội
dân sự và các cơ quan nhân quyền quốc gia, để thúc đẩy, khi phù hợp, các sáng
kiến nhiều bên.
|
Article 9
States should promote the establishment, development and
strengthening of effective and independent national human rights
institutions, in compliance with the principles relating to the status of
national institutions for the promotion and protection of human rights (“the
Paris Principles”), recognizing that national human rights institutions can
play an important role, including, where necessary, a coordinating role, in
promoting human rights education and training by, inter alia, raising awareness
and mobilizing relevant public and private actors.
|
Điều 9
Nhà nước nên thúc đẩy việc thành lập, phát triển và kiện
toàn các cơ quan nhân quyền quốc gia độc lập, theo các nguyên tắc về hiện
trạng của cơ quan nhân quyền quốc gia để thúc đẩy và bảo vệ nhân quyền (Các
Nguyên tắc Paris), công nhận rằng các cơ quan nhân quyền quốc gia có thể đóng
một vai trò quan trọng, bao gồm, khi cần thiết, một vai trò điều phối, trong
việc thúc đẩy Giáo dục và đào tạo về nhân quyền thông qua các biện pháp bao
gồm việc nâng cao nhận thức và huy động các tác nhân công và tư liên quan.
|
Article 10
1. Various actors within society, including, inter alia,
educational institutions, the media, families, local communities, civil
society institutions, including non-governmental organizations, human rights
defenders and the private sector, have an important role to play in promoting
and providing human rights education and training.
2. Civil society institutions, the private sector and
other relevant stakeholders are encouraged to ensure adequate human rights
education and training for their staff and personnel.
|
Điều 10
1. Nhiều tác
nhân trong xã hội, bao gồm các tổ chức giáo dục, truyền thông, các gia đình,
cộng đồng địa phương, các thiết chế xã hội dân sự, bao gồm các tổ chức phi
chính phủ, những người bảo vệ nhân quyền và khu vực tư nhân đóng một vai trò
quan trọng trong việc thúc đẩy và thực hiện các hoạt động giáo dục và đào tạo
về nhân quyền.
2. Các thiết chế
xã hội dân sự, khu vực tư nhân và các bên liên quan khác được khuyến khích
đảm bảo việc giáo dục và đào tạo về nhân quyền phù hợp cho cán bộ và nhân
viên của mình.
|
Article 11
The United Nations and international and regional
organizations should provide human rights education and training for their
civilian personnel and for military and police personnel serving under their
mandates.
|
Điều 11
Liên Hợp quốc và các tổ chức quốc tế và khu vực cần cung
cấp giáo dục và đào tạo về nhân quyền cho nhân viên dân sự và quân sự và cảnh
sát phục vụ trong phạm vi chức năng của tổ chức mình.
|
Article 12
1. International cooperation at all levels should support
and reinforce national efforts, including, where applicable, at the local
level, to implement human rights education and training.
2. Complementary and coordinated efforts at the
international, regional, national and local levels can contribute to more effective
implementation of human rights education and training.
3. Voluntary funding for projects and initiatives in the
field of human rights education and training should be encouraged.
|
Điều 12
1. Hợp tác quốc tể ở mọi cấp độ nên hỗ trợ và kiện toàn
các nỗ lực quốc gia, bao gồm, khi có thể, ở cấp địa phương, để thực thi giáo
dục và đào tạo về nhân quyền.
2. Các nỗ lực bổ sung lẫn nhau và được điều phối ở cấp
quốc tế, khu vực, quốc gia và địa phương có thể đóng góp hiệu quả hơn vào
việc thực hiện giáo dục và đào tạo về nhân quyền.
3. Tự nguyện tài trợ cho các dự án và sáng kiến trong lĩnh vực quyền con người
giáo dục và đào tạo cần được khuyến khích.
|
Article 13
1. International and regional human rights mechanisms
should, within their respective mandates, take into account human rights
education and training in their work.
2. States are encouraged to include, where appropriate,
information on the measures that they have adopted in the field of human
rights education and training in their reports to relevant human rights
mechanisms.
|
Điều 13
1. Các cơ chế nhân quyền quốc tế và khu vực nên, trong
phạm vi chức năng của mình, đưa gGiáo dục và đào tạo về nhân quyền vào công
việc của mình.
2. Nhà nước được khuyến khích để đưa vào, nếu phù hợp,
thông tin về các biện pháp họ đã thực hiện trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo
về nhân quyền trong các báo cáo quốc gia với những cơ chế nhân quyền liên
quan.
|
Article 14
States should take appropriate measures to ensure the
effective implementation of and follow-up to the present Declaration and make
the necessary resources available in this regard.
|
Điều 14
Nhà nước phải có các biện pháp phù hợp để đảm bảo thực
hiện hiệu quả và tiếp nối Tuyên ngôn này cũng như luôn sẵn sàng các nguồn lực
cần thiết trong việc thực thi đó.
|
|
|
|
No comments:
Post a Comment
your comment - ý kiến của bạn