|
|
Hình: Quân tình nguyện Việt Nam rút khỏi Campuchia năm 1989.
Nguồn: Corbis.
|
越南入侵柬埔寨 30年后获尊重
|
Người TQ viết về sự
kiện VN ‘xâm lược’ Campuchia
|
|
25/02/2016
|
|
Lời giới thiệu của người dịch: Việt Nam (VN) giải phóng
nhân dân Campuchia khỏi cuộc diệt chủng của Khmer Đỏ là hoàn toàn chính
nghĩa, là công trạng to lớn của VN đóng góp vào sự nghiệp tiến bộ của nhân
loại. Thế nhưng nhà cầm quyền Trung Quốc (TQ) tìm đủ mọi thủ đoạn xuyên tạc
vu khống sự kiện này. Nhưng cuối cùng chính nghĩa bao giờ cũng thắng. Những
người TQ có lương tri cũng dần dần hiểu ra sự thật. Bạn đọc có thể thấy rõ
điều đó qua bài dưới đây, đăng trên trang mạng Phượng Hoàng, một trang mạng
chính thống hàng đầu của TQ, phục vụ người Hoa trên toàn cầu, bình quân hàng
ngày có 671 triệu lượt truy cập.
|
|
柬埔寨1月7日庆祝胜利日30周年花车游行
数以万计的柬埔寨人于1月7日聚集在金边的国家奥林匹克运动场内,热烈庆祝柬埔寨脱离红高棉统治30周年的纪念日。
|
Ngày 7/1/2009, hàng chục nghìn người Campuchia tụ tập tại
sân vận động Olympic quốc gia ở Phnom Penh, nhiệt liệt chúc mừng 30 năm ngày
kỷ niệm Campuchia thoát khỏi ách thống trị của Khmer Đỏ.
|
这个由柬埔寨执政党人民党所举办的大型纪念活动,共吸引了超过4万人前来参与,首相洪森以及人民党的数名党员也出席了这场盛会。
|
Hoạt động kỷ niệm quy mô lớn này do Đảng Nhân dân Campuchia
cầm quyền tổ chức và đã thu hút hơn 40 nghìn người tham gia. Thủ tướng Hun
Sen và một số đảng viên Đảng Nhân dân đã tham dự lễ hội trọng thể này.
|
柬埔寨参议院主席谢辛在致词时表示,这个纪念日的意义重大,它标志着“柬埔寨历史中最黑暗的一页”已告一段落。谢辛特别感谢邻国越南“拯救了柬埔寨”,高度评价越南志愿军为消灭红棉政权屠杀人民的暴行而作出了重大牺牲,并及时阻止了人民遭进一步屠杀的厄运。(柬埔寨《星洲日报》2009年1月8日)
|
Chủ tịch Thượng
viện Campuchia Chia Xim khi đọc diễn văn có nói ngày kỷ niệm này có ý nghĩa
trọng đại, nó đánh dấu “một trang đen tối nhất trong lịch sử Campuchia” đã
kết thúc. Chia Xim đặc biệt cảm ơn nước láng giềng Việt Nam “đã cứu
Campuchia”, đánh giá cao quân tình nguyện Việt Nam đã có những hy sinh to lớn
vì để tiêu diệt chính quyền Khmer Đỏ tàn sát nhân dân Campuchia và đã kịp
thời ngăn chặn được số phận bất hạnh của nhân dân Campuchia tiếp tục bị Khmer
Đỏ tàn sát. (“Tinh Châu nhật báo” của Campuchia ngày 8/1/2009).
|
谢辛对于越南的感谢,很容易让人联想到1979年2月17日中国发动的“对越自卫反击战”,也让人对那场战争的正当性表示质疑,虽然中国现在尽量回避和不提起那场战争,但面对历史,我们必须要有勇气正视,客观公正去看待和判断。中国当时发动的“对越自卫反击战”的主要原因就是因为越南入侵柬埔寨。
|
Việc Chia Xim cảm ơn Việt Nam rất dễ khiến người ta liên
tưởng tới “cuộc chiến phản kích tự vệ chống Việt Nam” do Trung Quốc phát động
ngày 17/2/1979, cũng khiến người ta tỏ ý nghi ngờ tính chính đáng của cuộc
chiến tranh đó. Tuy rằng hiện nay Trung Quốc cố gắng tránh không nhắc tới
cuộc chiến này, nhưng đối mặt với lịch sử, chúng ta phải có dũng khí nhìn
thẳng [vào sự thật], xem xét và phán đoán một cách khách quan và công bằng.
Hồi ấy Trung Quốc phát động “cuộc chiến phản kích tự vệ chống Việt Nam” có
nguyên nhân chính là do Việt Nam xâm lược Campuchia.
|
30年后,面对那场战争,柬埔寨人为什么向“入侵”的邻国越南表达了诚挚谢意,而对中国只字不提呢?我们很有必要回顾对于柬埔寨人来说简直就是梦魇的那段恐怖岁月——红色高棉政权统治时期。
|
Ba chục năm sau, khi đối mặt với cuộc chiến tranh đó, vì
sao người Campuchia lại tỏ ý chân thành cảm ơn nước láng giềng Việt Nam “xâm
lược” mà không một chữ nhắc tới Trung Quốc? Chúng ta rất cần thiết ôn lại những ngày tháng thực sự khủng khiếp
như bị bóng đè đối với người Campuchia ấy – thời kỳ chính quyền Khmer Đỏ
thống trị nước này.
|
柬埔寨共产党于1950年代成立,当时是越南共产党的分支。至1970年代改为柬埔寨民主党(Party of Democratic Kampuchea, 后被称为法语的“紅色高棉。
1970年3月18日,朗诺将军(Lon Nol) 趁西哈努克亲王(Norodom Sihanouk)
出国访问时,推翻其政权。
|
Đảng Cộng sản Campuchia thành lập năm 1950, hồi ấy là một
nhánh của Đảng Cộng sản Việt Nam. Đến thập niên 1970, đổi tên là Đảng
Campuchia Dân chủ (Party of Democratic Kampuchea), sau này được gọi theo tiếng
Pháp là “Khmer Đỏ” [Khmer Rouge].
Ngày 18/3/1970, nhân dịp Hoàng thân Norodom Sihanouk đi
thăm nước ngoài, tướng Lon Nol đã làm đảo chính lật đổ chính quyền Sihanouk.
Sau đó Sihanouk lưu vong ở Bắc Kinh. Hồi đó Khmer Đỏ đối địch với chính phủ
Lon Nol.
|
西哈努克其后流亡北京,当时赤柬(红色高棉)与朗诺政府为敌,西哈努克在中国政府的支持下扶持红色高棉(赤柬)去夺取朗诺政权。1975年4月17日,赤柬攻占金边,推翻了朗諾政府,并建立了“柬埔寨民主共和國”(红色高棉),其领导人波尔布特。
|
Được chính phủ Trung Quốc ủng hộ, Sihanouk giúp Khmer Đỏ
giành lại chính quyền từ Lon Nol. Ngày 17/4/1975, Khmer Đỏ chiếm Phnom Penh,
lật đổ chính phủ Lon Nol, và xây dựng “nước Cộng hòa Dân chủ Campuchia” do
Pol Pot lãnh đạo. Từ đó trở đi chính quyền Khmer Đỏ bắt đầu sự thống trị đẫm
máu trong gần 4 năm tại Campuchia, nhân dân Campuchia rơi vào thế giới bi
thảm đen tối nhất của loài người.
|
红色高棉政权从此在柬埔寨开始了近四年的血腥统治,柬埔寨人民坠入了人类最为黑暗的悲惨世界。
|
Trong thời gian nắm chính quyền, Pol Pot thi hành sự thống
trị vô cùng đáng sợ, hòng cải tạo Campuchia thành một xã hội không phân chia
giai cấp, cưỡng chế xua đuổi toàn bộ dân đô thị về nông thôn, tiến hành cuộc
đại thanh lọc trong cả nước.
|
波尔布特执政期间,推行非常恐怖统治,试图将柬埔寨改造为不分任何阶级的社会,将所有城市居民强行驱赶到农村,进行全国大清洗。波尔布特政权以美军将空袭金边为借口,向金边人民喊话,要求居民疏散到乡下,并许诺三日后可以返回首都,要求居民不必带任何财产,金边居民下乡后,大部分遭到红色高棉政权的屠杀,能活着回到原住地的不到一半。
|
Lấy cớ là máy bay Mỹ sẽ ném bom Phnom Penh, chính quyền
Pol Pot kêu gọi dân Phnom Penh, yêu cầu họ sơ tán về thôn quê và hứa sau ba
ngày sẽ có thể trở lại Phnom Penh, yêu cầu họ không cần mang theo bất cứ tài
sản nào. Sau khi dân cư thủ đô đã xuống nông thôn, phần lớn họ bị chính quyền
Khmer Đỏ sát hại, chưa đến một nửa số người sống sót trở về nơi cư trú cũ.
|
红色高棉执政初期,被清洗者包括原城市居民,特別是与西方有接触、受西方教育的知识分子和为朗诺政府工作的人员。后期,被清洗者则包括紅高棉革命时的各级干部。
|
Trong thời kỳ đầu Khmer Đỏ cầm quyền, số người bị thanh
trừng gồm dân cư các đô thị, đặc biệt những người có tiếp xúc với phương Tây,
trí thức từng tiếp nhận sự giáo dục của phương Tây và các nhân viên làm việc
cho chính phủ Lon Nol. Trong thời kỳ sau, những người bị thanh trừng còn có
cán bộ các cấp trong thời gian cách mạng Khmer Đỏ.
|
在波尔布特的统治下,货币被取消,人民于公社內劳动,并禁止在公共食堂以外取食。在赤柬近四年的管治下,大量人因饥饿、疾病、过度工作而死亡;也有大量人因为政治原因、或因犯各种小错而被刑决。据不同的统计,红高棉统治期间死亡的柬埔寨人估计在一百二十万至三百万,占柬埔寨当时人口的约四分之一,其中还包括21.5万柬埔寨华裔,并几乎杀光了1万余名在柬埔寨的越南。
|
Dưới sự thống trị của Pol Pot, tiền tệ bị hủy bỏ, nhân dân
phải lao động trong các công xã, họ chỉ được ăn trong nhà ăn tập thể, cấm ăn
ở ngoài. Trong gần 4 năm dưới sự thống trị của Khmer Đỏ, rất nhiều người đã
chết vì đói ăn, đau ốm và lao lực quá mức. Cũng có nhiều người bị hành quyết
vì nguyên nhân chính trị hoặc vì phạm các loại lỗi nhỏ nhặt. Theo các thống
kê khác nhau, số người Campuchia chết trong thời gian Khmer Đỏ thống trị ước
tính khoảng từ 1,2 triệu tới 3 triệu người, chiếm khoảng một phần tư dân số
Campuchia, trong đó có 215 nghìn người Campuchia gốc Hoa, và hầu như toàn bộ
hơn 10 nghìn người Campuchia gốc Việt Nam.
|
1978年5月,红高棉大清洗激发了反波尔布特的叛乱,流亡者在越南成立了“柬埔寨民族团结救国阵线”,领导者是红色高棉曾任师长、省委书记的高层领导人韩桑林(现任柬埔寨人民党名誉主席、柬埔寨国会主席。
|
Cuộc thanh trừng của Khmer Đỏ đã châm ngòi cho cuộc nổi
loạn chống Pol Pot nổ ra vào tháng 5/1978, khi những người Campuchia lưu vong
ở Việt Nam lập ra “Mặt trận đoàn kết dân tộc cứu nước Campuchia” do Heng
Samrin lãnh đạo – ông là một cán bộ lãnh đạo cấp cao trong Khmer Đỏ, nguyên
sư đoàn trưởng quân đội Khmer Đỏ và Bí thư một Tỉnh ủy thuộc Đảng Cộng sản
Campuchia (nay là Chủ tịch danh dự Đảng Nhân dân Campuchia, Chủ tịch Quốc hội
Campuchia).
|
1978年12月25日,在韩桑林的带领下,10万经历越战洗礼的越南“志愿军”发动势如破竹的进攻。虽然不少柬埔寨人对越南军队的到来感到恐惧,但越南军队仍在不少投诚的红色高棉人士和受赤柬残酷统治的柬埔寨百姓引领下,仅用两周时间,于1979年1月7日,越南人攻占金边,推翻了红色高棉的恐怖统。
|
Ngày 25/12/1978, dưới sự dẫn dắt [nguyên văn đái lĩnh] của
Heng Samrin, 100 nghìn “quân tình nguyện” Việt Nam […] mở cuộc tấn công thế
như chẻ tre. Tuy nhiều người Campuchia cảm thấy sợ hãi khi thấy quân Việt Nam
đến, nhưng được sự dẫn đường của không ít người Khmer Đỏ đầu hàng và của dân
chúng Campuchia chịu sự thống trị tàn khốc của Khmer Đỏ, quân đội Việt Nam
chỉ sau hai tuần tấn công đã chiếm được Phnom Penh vào ngày 7/1/1979, lật đổ
ách thống trị khủng bố của Khmer Đỏ.
|
中国政府随后以越南军队侵犯柬埔寨为由,于2月17日,中国发动了“对越自卫反击战”。
|
Sau đó, lấy lý do quân đội Việt Nam xâm phạm Campuchia,
ngày 17/2/1979, chính phủ Trung Quốc đã phát động “Cuộc chiến phản kích tự vệ
chống Việt Nam”.
|
30年后,当柬埔寨人在庆祝推翻红色高棉政权时,谢辛代表柬埔寨人民向越南协助推翻波尔布特政权表示了感谢,让我们对那段历史有了重新认识和了解。
|
Ba chục năm sau, nhân dân Campuchia chúc mừng việc lật đổ
chính quyền Khmer Đỏ, Chia Xim thay mặt nhân dân Campuchia cảm ơn Việt Nam đã
giúp lật đổ chính quyền Pol Pot; điều đó khiến chúng ta cần nhận thức lại và
tìm hiểu lại giai đoạn lịch sử này.
|
在2006年1月25日,中国《参考消息》报在第3版刊发了消息,标题是《审判红色高棉程序即将启动》,根据联合国与柬埔寨政府达成的协议,一个特别权力机构正在为成立审判法庭作准备。“现在终于有望看到,对在1975年至1979年期间导致数百万柬埔寨人死亡的人,采取一定的司法措施”。
|
Trang ba báo “Tin tham khảo” của Trung Quốc ngày 25/1/2006
đưa tin dưới tiêu đề “Thủ tục xét xử Khmer Đỏ sắp khởi động”, cho biết: theo
thỏa thuận ký giữa Liên Hợp Quốc và chính phủ Campuchia, một cơ quan quyền
lực đặc biệt đang chuẩn bị cho việc thành lập tòa án xét xử Khmer Đỏ. “Giờ
đây cuối cùng đã có hy vọng thấy việc sẽ áp dụng các biện pháp tư pháp nhất
định để xem xét những người đã gây ra cái chết của hàng triệu dân Campuchia
trong thời gian 1975 đến 1979”.
|
红色高棉的领导人波尔布特于1998年死于心脏病,目前被法庭拘留等待受审的红高棉领导人,包括二号人物农谢(Nuon Chea)、
前外长英萨利(Ieng Sary) 和妻子英蒂丽(Ieng Thirith)、
康克由(Kaing Guek Eav)。 康克由的审讯预计在2009年3月展开。其他人由于年事已高或患病,审讯则将展延到2010年或以后。这些人将面临战争罪、群体灭绝罪及反人类罪起诉和审判,以告慰被他们残害致死的数百万柬埔寨无辜民众。
|
Năm 1998, nhà lãnh đạo Khmer Đỏ là Pol Pot đã chết vì bệnh
tim, hiện nay một số nhà lãnh đạo Khmer Đỏ đã bị Tòa án bắt giữ chờ xét xử
gồm có nhân vật số hai là Nuon Chea, cựu Bộ trưởng Ngoại giao Ieng Sary cùng
vợ là Ieng Thirith, và Kaing Guek Eav. Dự kiến tháng 3/2009 sẽ xét xử Kaing
Guek Eav. Những người khác do tuổi cao hoặc đau ốm sẽ hoãn lại đến năm 2010
hoặc muộn hơn mới xét xử. Họ sẽ đối mặt với cáo buộc và kết án phạm tội ác
chiến tranh, tội ác diệt chủng hoặc tội chống nhân loại, nhằm an ủi mấy triệu
dân chúng Campuchia vô tội bị chúng hãm hại tới chết.
|
当波尔布特领导的红色高棉以血腥和残暴在书写人类的野蛮史时,历史必将对这些残暴和毫无人行的人类垃圾进行清算,把他们牢牢的钉在历史的耻辱柱上。中国曾是红色高棉的支持者,迄今没有人站出来对那段历史进行反思。
|
Khi Khmer Đỏ do Pol Pot lãnh đạo dùng hành động đẫm máu
tàn bạo viết những trang sử dã man của nhân loại, lịch sử tất nhiên sẽ tiến
hành thanh toán những thứ rác rưởi tàn bạo không chút tính người ấy, mãi mãi
đóng đinh chúng lên cây cột sỉ nhục của lịch sử. Trung Quốc từng ủng hộ Khmer Đỏ,
cho tới nay chưa ai đứng ra tiến hành suy nghĩ lại về giai đoạn lịch sử đó.
|
自称是“毛泽东学生”的波尔布特(见《国际广角》一书第222页)1975年6月在中国,已经病重的周恩来还善意地劝告他们,不宜这样做。波尔布特等人却骄傲地宣称:全世界的革命者都可以从柬埔寨学到很多经验,“从金边撤出所有人口这样的创举,是任何国家的革命都是不可能做到的”(见《国际广角》一书第221页,《百年潮》精品系列丛书之一,上海辞书出版社2005年12月第1版)。
|
Pol Pot, kẻ tự xưng là “học trò của Mao Trạch Đông” (xem
sách “Quốc tế quảng giác”, trang 222), tháng 6/1975 đang ở Trung Quốc, lúc đó
Chu Ân Lai đang ốm nặng từng thiện chí khuyên họ không nên làm như thế. Pol
Pot và các nhà lãnh đạo Khmer Đỏ hãnh diện tuyên bố: Những người cách mạng
trên toàn thế giới có thể học được rất nhiều kinh nghiệm từ Campuchia, “Cách
mạng ở bất cứ nước nào đều không thể thực hiện được sáng kiến của Campuchia
là rút toàn bộ dân ra khỏi Phnom Penh” (trang 221 sách đã dẫn).
|
波尔布特“毛泽东的学生”,也得到了现任柬埔寨首相洪森的印证。2007年4月5日香港出版的《亚洲周刊》专题报导,洪森认为 “中国文革的思想根源是毛泽东思想,波尔布特的思想根源于毛的思想,毛的思想在柬埔寨得到实践,但也证明是失败的”。
|
Thủ tướng Hun Sen của Campuchia đã xác minh [nguyên văn:
ấn chứng] Pol Pot [là] “học trò của Mao Trạch Đông”. Tuần san châu Á xuất bản
tại Hong Kong ngày 5/4/2007 đưa tin: Hun Sen cho rằng “Căn nguyên tư tưởng
của cuộc Cách mạng Văn hóa ở Trung Quốc là tư tưởng Mao Trạch Đông. Tư tưởng
của Pol Pot bắt nguồn từ tư tưởng Mao Trạch Đông. Tư tưởng Mao được thực thi
tại Campuchia nhưng cũng đã bị chứng minh là thất bại”.
|
红色高棉制造的那段惨无人道的历史,必将随着正义的审判而剖开隐藏在他们自称庄严革命理想下的无耻行为。中国曾在让无产阶级革命火种蔓延全世界的精神感召下,给予了红色高棉无私的“支持援助”,正是波尔布特所谓的崇高革命理想,却把柬埔寨数百万人推进了万劫不复的地狱。红色高棉顶着赤色的光环,终于在历史的正义车轮下湮灭了光环,留下一道凄惨的人类血红历史。
|
Cùng với sự xét xử chính nghĩa [của Tòa án nói trên], giai
đoạn lịch sử tàn ác vô nhân đạo do Khmer Đỏ làm nên tất nhiên sẽ bị mổ xẻ,
những hành vi bỉ ổi ẩn giấu dưới tư tưởng cách mạng trang nghiêm mà chúng tự
xưng sẽ bị phanh phui. Dưới sự cảm hóa và kêu gọi của tinh thần hãy để cho
mồi lửa cách mạng vô sản lan ra toàn thế giới, Trung Quốc từng vô tư “ủng hộ
và viện trợ” Khmer Đỏ. Nhưng ngược lại, chính cái gọi là lý tưởng cách mạng
cao cả của Pol Pot đã đẩy mấy triệu người Campuchia xuống địa ngục muôn đời
không thể trở lại trần gian. Khmer Đỏ đội vòng hào quang màu đỏ, rốt cuộc
dưới bánh xe chính nghĩa của lịch sử, cái vòng hào quang ấy đã bị chôn vùi,
để lại một vệt sử đỏ máu thê thảm của nhân loại.
|
|
Translated
by Nguyễn Hải Hoành
|
|
Nguyễn Hải Hoành biên dịch từ mạng Phương Hoàng, “越南入侵柬埔寨 30年后获尊重” (“[Sự kiện] Việt
Nam xâm lược Campuchia – sau 30 năm được tôn trọng”), ngày 8/1/2009.
|
http://blog.ifeng.com/article/2022986.html
|
No comments:
Post a Comment
your comment - ý kiến của bạn