xxx
Remarks With Foreign
Minister Pham Binh Minh After Their Meeting
|
Phát biểu với Bộ
trưởng Ngoại giao Phạm Bình Minh sau buổi họp
|
US Department of State
|
Bộ Ngoại Giao Hoa Kỳ
|
Remarks
Hillary Rodham Clinton
Secretary of State
Government Guest House
Hanoi, Vietnam
July 10, 2012
|
Phát biểu của
Ngoại Trưởng
Hillary Rodham Clinton
Nhà khách chính phủ
Hà Nội – Việt Nam
10-07-2012
|
FOREIGN MINISTER MINH: (In Vietnamese.)
SECRETARY CLINTON: Thank you very much, Foreign Minister
Minh, for your warm welcome today. It's wonderful being back in Vietnam, and
I appreciate this opportunity to reaffirm the growing and mutually beneficial
partnership between our two nations.
|
Bộ trưởng Ngoại giao Minh: (Nói tiếng Việt).
Ngoại trưởng Clinton: Cảm ơn ông rất nhiều, Bộ trưởng
Ngoại giao Minh, về sự đón tiếp nồng nhiệt của ông hôm nay. Thật là tuyệt vời
khi trở lại Việt Nam, và tôi đánh giá cao cơ hội này để tái khẳng định quan
hệ đối tác đang phát triển và đôi bên cùng có lợi, giữa hai nước chúng ta.
|
I fondly remember my first visit here in the year 2000,
and it's remarkable now on my third visit as Secretary of State to see all
the changes and the progress that we've made together. We're working on
everything from maritime security and nonproliferation to public health and
disaster relief to promoting trade and economic growth. And of course, as the
Minister and I discussed, we continued to address legacy issues such as Agent
Orange, unexploded ordnance, and accounting for those missing in action as
well.
|
Tôi thích thú khi nhớ lại chuyến thăm đầu tiên của tôi đến
đây hồi năm 2000, và đặc biệt đây là chuyến thăm lần thứ ba của tôi trên
cương vị ngoại trưởng, để thấy tất cả các thay đổi và tiến bộ mà chúng ta cùng
thực hiện với nhau. Chúng ta đang làm tất cả mọi thứ, từ an ninh hàng hải và
chống phổ biến [hạt nhân], cho đến vấn đề y tế công cộng và cứu trợ thảm họa,
thúc đẩy thương mại và tăng trưởng kinh tế. Và dĩ nhiên, như Bộ trưởng và tôi
đã thảo luận, chúng tôi tiếp tục giải quyết các vấn đề quá khứ để lại, chẳng
hạn như chất độc da cam, bom mìn, cũng như tìm kiếm những người mất tích khi
làm nhiệm vụ.
|
Vietnam has emerged as a leader in the lower Mekong region
and in Southeast Asia, and the United States and Vietnam share important
strategic interests. When the Foreign Minister and I travel to the ASEAN
Regional Forum in Phnom Penh, we will have a chance to engage with our
colleagues such as regional integration, the South China Sea, cyber security,
North Korea, and the future of Burma.
|
Việt Nam đã nổi lên như một lãnh đạo ở khu vực hạ lưu sông
Mêkông và Đông Nam Á, Hoa Kỳ và Việt Nam chia sẻ lợi ích chiến lược quan
trọng. Khi Bộ trưởng Ngoại giao và tôi đi đến Diễn đàn Khu vực ASEAN ở Phnom
Penh, chúng tôi sẽ có cơ hội tham gia với những người đồng nhiệm, [về các vấn
đề] như hội nhập khu vực, vấn đề biển Đông (nguyên văn: biển Hoa Nam), an
ninh mạng, Bắc Triều Tiên, và tương lai của Miến Điện.
|
The United States greatly appreciates Vietnam's
contributions to a collaborative, diplomatic resolution of disputes and a
reduction of tensions in the South China Sea. And we look to ASEAN to make
rapid progress with China toward an effective code of conduct in order to
ensure that as challenges arise, they are managed and resolved peacefully
through a consensual process in accordance with established principles of
international law.
|
Hoa Kỳ đánh giá rất cao sự đóng góp của Việt Nam trong
việc giải quyết các tranh chấp bằng con đường hợp tác, ngoại giao, và giảm
căng thẳng ở biển Đông và chúng tôi mong ASEAN đẩy nhanh tiến độ với Trung
Quốc về một quy tắc ứng xử hữu hiệu để bảo đảm rằng, khi có những thách thức
phát sinh, thì chúng bị chế ngự và giải quyết một cách hòa bình, thông qua
quá trình đồng thuận, phù hợp với các nguyên tắc của luật pháp quốc tế đã
được thiết lập.
|
The Foreign Minister and I discussed these and many other
issues, including our interest in deepening cultural, educational, and
economic ties. We have a business delegation with us on this trip, and I will
be meeting with them later.
|
Bộ trưởng Ngoại giao và tôi đã thảo luận những vấn đề này
và nhiều vấn đề khác, bao gồm sự quan tâm của chúng tôi trong việc gia tăng
các mối quan hệ văn hóa, giáo dục, và kinh tế. Chúng tôi có một đoàn doanh
nghiệp đi cùng chúng tôi trong chuyến đi này, và tôi sẽ họp mặt với họ sau đó.
|
I will also help celebrate the 20th anniversary of the return
of the Fulbright Program in Vietnam. Nearly 15,000 Vietnamese students study
in the United States each year. They come home and contribute to Vietnam's
continued development, and we are very much hoping to deepen our ties even
further by sending Peace Corps volunteers to Vietnam in the near future.
|
Tôi cũng sẽ giúp chào mừng kỷ niệm 20 sự trở lại của
Chương trình Fulbright ở Việt Nam. Gần 15.000 sinh viên Việt Nam du học ở Hoa
Kỳ hàng năm. Các sinh viên này đã trở về nước và góp phần phát triển đất nước
Việt Nam, và chúng tôi hy vọng rất nhiều trong việc tăng cường các mối quan
hệ hơn nữa bằng cách gửi các tình nguyện viên của Tổ chức Hoà bình (Peace
Corps) đến Việt Nam trong tương lai không xa.
|
When I visit with the American Chamber of Commerce and a
number of both Vietnamese and American business leaders, we will look for
ways to expand trade and investment. As the Minister and I were discussing,
it has increased from practically nothing in 1995 to more than $22 billion
today. In fact, in just the two years that – between now and 2010, it's grown
more than 40 percent.
|
Khi tôi viếng thăm cùng với Phòng Thương mại Hoa Kỳ và một
số lãnh đạo doanh nghiệp Việt Nam và Mỹ, chúng tôi sẽ tìm cách mở rộng thương
mại và đầu tư. Khi Bộ trưởng và tôi thảo luận, thương mại đã tăng từ thực tế
là con số 0 hồi năm 1995 lên tới con số hiện tại là hơn 22 tỉ đô la. Thật
vậy, chỉ trong hai năm, từ năm 2010 đến nay, thương mại đã gia tăng hơn 40%.
|
So we're working on expanding it through a far-reaching,
new regional trade agreement called the Trans-Pacific Partnership, which
would lower trade barriers while raising standards on everything from labor
conditions to environmental protection to intellectual property. Both of our
countries will benefit. And in fact, economists expect that Vietnam would be
among the countries under the Trans-Pacific Partnership to benefit the most.
And we hope to finalize this agreement by the end of the year.
|
Cho nên chúng tôi đang làm việc để mở rộng thương mại,
thông qua thỏa thuận thương mại mới trong khu vực, có ảnh hưởng sâu rộng,
được gọi là Quan hệ Đối tác xuyên Thái Bình Dương, trong đó sẽ hạ thấp các
rào cản thương mại, trong khi nâng cao tất cả các tiêu chuẩn, từ điều kiện
lao động cho đến bảo vệ môi trường, đến quyền sở hữu trí tuệ. Cả hai nước
chúng ta sẽ được hưởng lợi. Thật vậy, các kinh tế gia hy vọng rằng Việt Nam
sẽ là một trong những quốc gia được hưởng lợi nhiều nhất khi tham gia Quan hệ
Đối tác xuyên Thái Bình Dương. Và chúng tôi hy vọng sẽ hoàn tất thỏa thuận
này vào cuối năm nay.
|
Higher standards are important, because if Vietnam is
going to continue developing and transition to an innovative entrepreneurial
economy for the 21st century, there will have to be more space created for
the free exchange of ideas, to strengthen the rule of law, and respect the
universal rights of all workers, including the right to unionize.
|
Nâng cao các tiêu chuẩn thì rất quan trọng, bởi vì nếu
Việt Nam tiếp tục phát triển và chuyển sang một nền kinh tế kinh doanh sáng
tạo cho thế kỷ 21, sẽ có nhiều không gian được tạo ra cho tự do trao đổi ý
tưởng, tăng cường pháp trị và tôn trọng các quyền phổ quát của tất cả các
công nhân, gồm cả quyền thành lập và tham gia công đoàn.
|
I want to underscore something I said in Mongolia
yesterday. I know there are some who argue that developing economies need to
put economic growth first and worry about political reform and democracy
later, but that is a short-sided bargain. Democracy and prosperity go hand in
hand, political reform and economic growth are linked, and the United States
wants to support progress in both areas.
|
Tôi muốn nhấn mạnh điều mà hôm qua tôi đã nói ở Mông Cổ.
Tôi biết có một số người lập luận rằng, phát triển kinh tế cần phải đặt tăng
trưởng kinh tế lên hàng đầu, còn lo nghĩ về cải cách chính trị và dân chủ thì
hãy để sau, nhưng đó là một kiểu mặc cả thiển cận. Dân chủ và thịnh vượng đi
đôi với nhau, cải cách chính trị và tăng trưởng kinh tế liên quan với nhau,
và Hoa Kỳ mong muốn hỗ trợ sự phát triển trong cả hai lĩnh vực này.
|
So I also raised concerns about human rights, including
the continued detention of activists, lawyers, and bloggers, for the peaceful
expression of opinions and ideas. In particular, we are concerned about
restrictions on free expression online and the upcoming trial of the founders
of the so-called Free Journalists Club. The Foreign Minister and I agreed to
keep talking candidly and to keep expanding our partnership.
|
Cho nên tôi cũng lo ngại về vấn đề nhân quyền, bao gồm
việc tiếp tục giam giữ các nhà hoạt động, các luật sư và các blogger phát
biểu ý kiến ôn hòa. Đặc biệt, chúng tôi quan tâm về các hạn chế tự do ngôn
luận trên mạng, và phiên tòa sắp diễn ra để xử những người sáng lập [nhóm]
được gọi là Câu Lạc bộ Nhà Tự do. Bộ trưởng Ngoại giao và tôi đã đồng ý tiếp
tục nói chuyện thẳng thắn và tiếp tục mở rộng quan hệ đối tác.
|
So again, Minister Minh, let me thank you for your
hospitality and thank you for coming back from Cambodia to meet with me. I
greatly appreciate that effort that you made, and we look forward to
continuing both our bilateral and regional cooperation.
|
Cho nên, một lần nữa, Bộ trưởng Minh, cho tôi cảm ơn sự
hiếu khách của ông và cảm ơn ông đã từ Cambodia trở về để gặp tôi. Tôi đánh
giá rất cao nỗ lực đó của ông, và chúng tôi mong muốn tiếp tục hợp tác song
phương và hợp tác trong khu vực [với Việt Nam].
|
MODERATOR: (In Vietnamese.)
QUESTION: (In Vietnamese.)
FOREIGN MINISTER MINH: (In Vietnamese.)
MODERATOR: (In Vietnamese.)
|
Người điều khiển: (Nói tiếng Việt).
Hỏi: (Bằng tiếng Việt).
Bộ trưởng Minh: (Nói tiếng Việt).
Người điều khiển: (Nói tiếng Việt).
|
QUESTION: Thanks very much. Madam Secretary, Egypt's
highest court and its top generals rejected President Morsi's call to
reconvene parliament, and that's setting them on a direct collision course.
What do you think this does to the political stability in Egypt? And do you
view that as a matter of a power grab or a defense of democracy?
|
Câu hỏi: Cám ơn bà rất nhiều. Bà Ngoại trưởng, tòa án tối
cao Ai Cập và các tướng lĩnh cao cấp ở đó đã bác bỏ lời kêu gọi tái triệu tập
quốc hội của Tổng thống Morsi, và điều đó sẽ đặt họ vào một cuộc xung đột trực
tiếp. Bà nghĩ, điều này sẽ ảnh hưởng như thế nào đối với sự ổn định chính trị
ở Ai Cập? Bà có xem đó như là một vấn đề thu tóm quyền lực hay là sự bảo vệ
nền dân chủ?
|
SECRETARY CLINTON: Well, first, I think it is important
what is happening into context. There was a largely peaceful revolution,
competitive elections, and now there is an elected president, the first ever
in Egypt's very long history, and the United States remains committed to
working with Egypt, both the government and civil society to assist it in
completing a democratic transition, in particular, dealing with a lot of the
difficult economic and security issues that the new government will have to
face. But I think it's important to underscore that democracy is not just
about elections. It is about creating a vibrant, inclusive political
dialogue, listening to civil societies, having good relations between civilian
officials and military officials where each is working to serve the interests
of the citizens, and democracy really is about empowering citizens to determine
the direction of their own country.
|
Ngoại trưởng Clinton: Vâng, trước tiên, tôi nghĩ những gì
đang xảy ra trong bối cảnh hiện nay thì rất quan trọng. Có một cuộc cách mạng
khá yên bình, một cuộc bầu cử cạnh tranh, và bây giờ có một cuộc bầu cử tổng
thống, rất lâu mới có cuộc bầu cử đầu tiên trong lịch sử ở Ai Cập, và Hoa Kỳ
vẫn cam kết làm việc với Ai Cập, với chính quyền và xã hội dân sự để hỗ trợ
nước này trong việc hoàn thành quá trình chuyển đổi qua dân chủ, đặc biệt,
đối phó với rất nhiều vấn đề khó khăn về an ninh và kinh tế mà chính phủ mới
sẽ phải đối mặt. Nhưng tôi nghĩ, điều quan trọng là nhấn mạnh rằng, dân chủ không
phải chỉ là các cuộc bầu cử, mà là việc tạo ra một cuộc đối thoại chính trị
toàn diện, đầy hứng thú, lắng nghe các xã hội dân sự, có quan hệ tốt đẹp giữa
các quan chức dân sự và các quan chức quân sự, nơi mà mỗi nhóm người làm việc
để phục vụ cho lợi ích của công dân, và dân chủ thực sự là việc trao quyền
cho công dân của mình để xác định hướng đi của đất nước.
|
And I’m well aware that change is difficult. It's not going
to happen quickly. We've seen over the last few days that there's a lot of
work ahead of Egypt to keep this transition on course, and we urge that there
be intensive dialogue among all of the stakeholders in order to ensure that
there is a clear path for them to be following and that the Egyptian people
get what they protested for and what they voted for, which is a fully elected
government making the decisions for the country going forward. And the United
States has been a partner with Egypt for a long time. We want to continue to
work with them to promote regional stability, to prevent conflict, to try to
protect our mutual interests in the region. The relationship is important to
us. It's also important to Egypt's neighbors.
|
Và tôi cũng nhận thấy rằng thay đổi thì khó khăn. Thay đổi
sẽ không xảy ra cách nhanh. Chúng tôi thấy, trong vài ngày qua có rất nhiều
việc ở Ai Cập đang đi về phía trước để giữ cho quá trình chuyển tiếp này đi
đúng hướng, và chúng tôi mong rằng có sự đối thoại chuyên sâu giữa tất cả các
bên có liên quan để bảo đảm rằng, có một con đường rõ ràng để họ đi theo và
những người dân Ai Cập được hưởng những gì mà họ mong đợi khi xuống đường và
những gì họ đã bầu chọn, là một chính phủ hoàn toàn được bầu, ra quyết định
cho đất nước để đi về phía trước. Và Hoa Kỳ là một đối tác với Ai Cập trong
một thời gian dài. Chúng tôi muốn tiếp tục làm việc với họ để thúc đẩy sự ổn
định trong khu vực, ngăn ngừa xung đột, cố gắng bảo vệ lợi ích chung trong
khu vực. Mối quan hệ với Ai Cập thì quan trọng đối với chúng tôi. Nó cũng
quan trọng đối với các nước láng giềng của Ai Cập.
|
So I look forward to meeting with and talking to President
Morsi and other leading Egyptian officials along with representatives from a
broad cross section of Egyptian society when I'm in Egypt this weekend to
hear their views. But we strongly urge dialogue and a concerted effort on the
part of all to try to deal with the problems that are understandable but have
to be resolved in order to avoid any kind of difficulties that could derail
the transition that is going on.
|
Cho nên tôi mong được gặp và nói chuyện với Tổng thống
Morsi và các quan chức hàng đầu khác của Ai Cập, cùng với những người đại
diện từ một bộ phận rộng lớn của xã hội Ai Cập khi tôi tới Ai Cập cuối tuần
này, để lắng nghe các quan điểm của họ. Tuy nhiên, chúng tôi yêu cầu đối
thoại và một nỗ lực phối hợp tất cả các nhóm để cố gắng đối phó với những vấn
đề có thể hiểu được, nhưng phải được giải quyết để tránh bất kỳ trở ngại nào
có thể làm hỏng quá trình chuyển đổi đang diễn ra.
|
MODERATOR: (In Vietnamese.)
QUESTION: (In Vietnamese.)
MODERATOR: That's a question for you.
|
Người điều khiển: (Nói tiếng Việt).
Hỏi: (Bằng tiếng Việt).
Người điều khiển: Câu hỏi đó dành cho bà.
|
SECRETARY CLINTON: Is it for me? Ah. (Laughter.) I'm
sorry. I didn't realize that. As we discussed, I have worked very hard to
make sure that the United States is addressing the Agent Orange issue. It is
a legacy issue that we are – we remain concerned about, and we have increased
our financial commitment to dealing with it. The Minister and I discussed
consulting on having a long-term plan so that we can look not just from year
to year, but into the future to try to determine the steps that we can both
take. The Minister also mentioned the idea of getting the private sector
involved in remediation efforts, and we will certainly explore that as part
of this ongoing discussion.
|
Ngoại trưởng Clinton: Dành cho tôi à? (Cười). Xin lỗi, tôi
đã không nhận ra. Như chúng tôi thảo luận, tôi đã làm việc rất nhiều để bảo
đảm rằng Hoa Kỳ đang giải quyết vấn đề chất độc da cam. Đó là một vấn đề quá
khứ để lại mà chúng tôi vẫn quan tâm, và chúng tôi đã gia tăng cam kết tài
chính của chúng tôi để giải quyết vấn đề đó. Bộ trưởng [Minh] và tôi đã thảo
luận ý kiến về một kế hoạch dài hạn để chúng tôi không chỉ xem xét mỗi năm,
mà nhìn vào tương lai để cố gắng xác định các bước mà cả hai nước có thể thực
hiện. Bộ trưởng cũng đã đề cập đến ý kiến đưa thành phần tư nhân tham gia vào
nỗ lực khắc phục hậu quả, và chúng tôi chắc chắn sẽ khảo sát ý kiến đó khi
phần thảo luận này diễn ra.
|
And then with respect to missing in action accounting, the
United States greatly appreciates Vietnam's cooperation over more than two
decades in our efforts to account for missing U.S. personnel. In fact, we
began that effort even before we established formal diplomatic relations back
in 1995. When I visited with my husband when he came as President in 2000, we
went out and saw the work of the joint American-Vietnamese teams, and I was
deeply moved by that. And we want to continue that work. It's work that we
believe very strongly in. Through these efforts, we've repatriated and
identified nearly 700 Americans. But nearly 1,300 personnel remain missing,
and when Secretary Panetta was here, Vietnam announced that it would open
areas that had previously been restricted, and we're very appreciative of
that. And we want to do more to help Vietnam recover their missing as well.
So there's a lot for us to be doing, and we want to be as focused in the
follow-up as possible.
|
Liên quan đến vấn đề những người mất tích khi làm nhiệm
vụ, Hoa Kỳ rất cảm kích sự hợp tác của Việt Nam hơn hai thập kỷ qua, trong nỗ
lực giải quyết các quân nhân Hoa Kỳ mất tích. Thật ra, chúng tôi bắt đầu nỗ
lực đó trước khi chúng tôi chính thức thiết lập quan hệ ngoại giao hồi năm 1995.
Khi tôi cùng với chồng tôi đến thăm [Việt Nam] năm 2000, khi ông ấy còn làm
tổng thống, chúng tôi đã thấy công việc mà các đội Mỹ-Việt cùng thực hiện
chung, và tôi vô cùng xúc động về điều đó. Và chúng tôi muốn tiếp tục công
việc đó. Đó là công việc mà chúng tôi tin tưởng mạnh mẽ. Thông qua những nỗ
lực này, chúng tôi đã xác định được và đưa về nước gần 700 người Mỹ. Nhưng
vẫn còn gần 1.300 quân nhân mất tích, và khi Bộ trưởng [Quốc phòng] Panetta
đến đây, Việt Nam đã thông báo sẽ mở các khu vực mà trước đây bị hạn chế, và
chúng tôi rất cảm kích về điều này. Chúng tôi cũng muốn làm nhiều hơn nữa để
giúp Việt Nam lấy lại những gì đã mất,
có rất nhiều điều để chúng tôi làm, và chúng tôi muốn tập trung làm tiếp những
điều đang làm khi có thể được.
|
MODERATOR: (In Vietnamese.)
QUESTION: Thank you, Madam Secretary. Brad Klapper from
AP. You'll be going as well to Israel next week and – in another effort to
promote peace efforts. At the same time, the Palestinian Prime Minister has –
Palestinian President has approved the exhumation of former leader Yasser
Arafat amid claims that he may have been poisoned by Israel. In this kind --
is this kind of atmosphere conducive to any progress on peace? And if there
were any evidence uncovered to suggest or even create more suspicion
regarding Arafat's death, what would that mean for peace efforts? Thank you.
|
Người điều khiển: (Nói tiếng Việt).
Câu hỏi: Cảm ơn bà, thưa bà, tôi là Brad Klapper từ AP. Bà
cũng sẽ đi Israel tuần tới và trong một nỗ lực để thúc đẩy hòa bình. Cùng
lúc, Thủ tướng Palestine – Tổng thống Palestine đã chấp thuận khai quật cựu
lãnh đạo Yasser Arafat, trong lúc có các tuyên bố rằng ông ấy có thể đã bị
Israel đầu độc. Trong bầu không khí này, liệu có lợi cho bất kỳ tiến bộ hòa
bình nào không? Và nếu có tìm ra bất kỳ bằng chứng nào, hoặc thậm chí tạo
thêm nghi ngờ về cái chết của Arafat, sẽ có ý nghĩa gì cho những nỗ lực hòa
bình? Cảm ơn bà.
|
SECRETARY CLINTON: Well, Bradley, I'm not going to answer
a string of hypotheticals. Nobody can predict what may or may not come of
such action. I'll be going to Israel to discuss a broad range of issues that
are of deep concern to Israel, to the United States, and to the region and
certainly the ongoing efforts to create a conducive environment for the peace
processes among them. But it's not the only important matter on our agenda.
But I think that we are not going to be responding to the rumors or the
suppositions that others are making. I will await whatever investigation is
carried out. But I also look forward to continuing my dialogue with the
Palestinians. As you know, I met with President Abbas in Paris a few days
ago. I look forward to seeing other Palestinian leaders as well. So I think
there is a broad discussion that is important for us to have without in any
way prejudging the outcome of any individual issue.
|
Ngoại trưởng Clinton: Vâng, Bradley, tôi sẽ không trả lời
câu hỏi nào liên quan đến các giả thuyết. Không ai có thể tiên đoán điều gì
có thể hoặc không thể xảy ra về hành động như thế. Tôi sẽ đi đến Israel để
thảo luận về một loạt các vấn đề mà Israel, Hoa Kỳ, và các nước trong khu vực
quan tâm sắc, và chắc chắn các nỗ lực liên tục để tạo ra một môi trường thuận
lợi cho quá trình hòa bình đó. Nhưng đó không phải là vấn đề quan trọng duy
nhất trong chương trình nghị sự của chúng tôi. Tôi nghĩ rằng, chúng tôi sẽ
không trả lời các tin đồn hoặc các giả thuyết mà những người khác đang thực
hiện. Tôi sẽ chờ bất cứ cuộc điều tra nào được thực hiện. Nhưng tôi cũng mong
muốn tiếp tục đối thoại với người Palestine. Như ông biết, tôi đã gặp Tổng
thống Abbas ở Paris vài ngày trước. Tôi cũng mong gặp các nhà lãnh đạo
Palestine khác. Nên tôi nghĩ rằng, có một cuộc thảo luận rộng rãi, quan trọng
đối với chúng tôi, mà không có cách nào để đoán trước kết quả của bất kỳ vấn đề
cá nhân nào.
|
MODERATOR: (In Vietnamese.)
FOREIGN MINISTER MINH: Thank you.
SECRETARY CLINTON: Thank you.
|
Người điều khiển: (Nói tiếng Việt).
Bộ trưởng Minh: Cám ơn bà.
Ngoại trưởng Clinton: Cảm ơn ông.
|
Translated by Dương Lệ Chi
|
|
http://www.state.gov/secretary/rm/2012/07/194766.htm
|
Prime
Minister Nguyen Tan Dung and Secretary of State Hillary Clinton.
|
Thủ
tướng Chính phủ Nguyễn Tấn Dũng
tiếp Ngoại trưởng Hoa Kỳ Hillary Clinton.
|
No comments:
Post a Comment
your comment - ý kiến của bạn