What Is a Market Economy?
|
Kinh Tế Thị Trường Là Gì?
|
INTRODUCTION
Throughout history every society has faced the fundamental economic problem of deciding what to produce, and for whom, in a world of limited resources. In the 20th century, two competing economic systems, broadly speaking, have provided very different answers: command economies directed by a centralized government, and market economies based on private enterprise. At the end of the 20th century, it is clear that, for people throughout the world, the central, command economy model has failed to sustain economic growth, to achieve a measure of prosperity, or even to provide economic security for its citizens.
|
GIỚI THIỆU
Qua quá trình lịch sử, mỗi xã hội đều đối diện với một vấn đề kinh tế cơ bản là quyết định sản xuất sản phẩm nào và cho ai với những nguồn tài nguyên giới hạn. Trong thế kỷ 20, hai hệ thống kinh tế, một cách tổng quát có thể nói là cạnh tranh nhau, đã đưa ra hai câu trả lời khác nhau: những nền kinh tế chỉ huy điều khiển bởi chính quyền trung ương và những nền kinh tế thị trường dựa trên những công ty tư nhân. Cuối thế kỷ 20 thì người dân trên toàn thế giới đã thấy rõ ràng nền kinh tế trung ương chỉ huy đã không làm phát triển được nền kinh tế, không đạt đến mức thịnh vượng hay ngay cả không cung cấp được sự an sinh kinh tế cho người dân.
|
Yet for many, the fundamental principles and mechanisms of the alternative, a market economy, remain unfamiliar or misunderstood -- despite its demonstrable successes in diverse societies from Western Europe to North America and Asia. In part, this is because the market economy is not an ideology but a set of time-tested practices and institutions about how individuals and societies can live and prosper economically. Market economies are, by their very nature, decentralized, flexible, practical and changeable. The central fact about market economies is that there is no center. Indeed, one of the founding metaphors for the private marketplace is that of the "invisible hand."
|
Thế mà những nguyên tắc căn bản và cơ cấu của nền kinh tế thị trường vẫn còn chưa quen thuộc hay vẫn còn bị hiểu lầm bởi nhiều người, dù những sự thành công của nó đã thể hiện ở nhiều xã hội khác biệt hẳn nhau, từ Tây Âu tới Bắc Mỹ và Á Châu. Một phần là vì nền kinh tế thị trường không phải là một chủ thuyết mà chỉ là một tập hợp những hoạt động và những định chế đã được thử thách với thời gian về cách thức theo đó những cá nhân và xã hội có thể sống và phát triển phồn vinh về phương diện kinh tế. Bản chất tiên quyết của những nền kinh tế thị trường là phân quyền, uyển chuyển, thực tiễn và thay đổi được. Yếu tố trung tâm của những nền kinh tế thị trường nằm ở chỗ nó không có trung tâm. Thật thế, một trong những ẩn dụ cho thị trường tư nhân được gọi là thị trường của "bàn tay vô hình."
|
Market economies may be practical, but they also rest upon the fundamental principle of individual freedom: freedom as a consumer to choose among competing products and services; freedom as a producer to start or expand a business and share its risks and rewards; freedom as a worker to choose a job or career, join a labor union, or change employers.
|
Những nền kinh tế thị trường có thể là thực tiễn nhưng nó cũng dựa trên nguyên tắc cơ bản là quyền tự do cá nhân: khách hành tự do chọn lựa trong số những sản phẩm hay dịch vụ cạnh tranh nhau; nhà sản xuất tự do khai lập hay mở mang cơ sở kinh doanh và chấp nhận những điều may rủi hay thành công; công nhân viên tự do lựa chọn nghề nghiệp, gia nhập công đoàn lao động hay đổi qua các hãng xưởng khác.
|
It is this assertion of freedom, of risk and opportunity, that joins together modern market economies and political democracy.
|
Chính những sự khẳng định của tự do, may rủi và cơ hội này đã kết hợp những nền kinh tế thị trường và nền chính trị dân chủ lại với nhau.
|
Market economies are not without their inequities and abuses -- many of them serious -- but it is also undeniable that modern private enterprise and entrepreneurial spirit, coupled with political democracy, offers the best prospect for preserving freedom and providing the widest avenues for economic growth and prosperity for all.
|
Nền kinh tế thị trường không hẳn là không có những điều bất quân bình và những sai trái - cũng nhiều chuyện nghiêm trọng - nhưng điều không chối cãi được là những cơ sở tư nhân hiện dại và tinh thần doanh nghiệp, cộng với nền dân chủ chính trị đã cung ứng yếu tố tốt nhất để bảo vệ tự do và cung ứng những đường lối rộng rãi nhất dẫn đến sự phát triển kinh tế và thịnh vượng cho tất cả mọi người.
|
COMMAND AND MARKET ECONOMIES
Products such as bread, meat, clothing, refrigerators, and houses are produced and sold in virtually every country of the world today. The production methods and resources used to make these products are often very similar in different countries -- bread, for example, is made by bakers using flour and water, often with salt, sugar, and yeast added, then baked in ovens. Once the bread has been baked, the loaves are sold to consumers in stores that, at least superficially, can look very much alike, even in countries with very different kinds of economic systems.
|
KINH TẾ CHỈ HUY VÀ KINH TẾ THỊ TRƯỜNG
Hiện nay, những sản phẩm như bánh mì, thịt, quần áo, tủ lạnh và nhà cửa được sản xuất và bán ra ở mọi quốc gia trên thế giới. Các phương pháp sản xuất và những nguồn nguyên liệu dùng để tạo ra những sản phẩm đó tương tự nhau trong những quốc gia khác nhau - thí dụ như bánh mì do thợ nướng bánh làm từ bột và nước, thường được thêm vào muối, đường và bột nổi rồi được nướng trong lò. Khi bánh mì được nướng xong, những ổ bánh được bán cho khách tiêu thụ trong những cửa hàng trông rất gần giống nhau, ít ra là ở bề mặt, ngay cả trong những quốc gia với những hệ thống kinh tế khác biệt nhau.
|
Command Decisions About Clothing
Despite those apparent similarities, if we compare such market economies as those of North America, Western Europe, and Japan to the command economies found in the former Soviet Union, Eastern Europe, and parts of Asia over the past half century, the processes used to determine what products to make, how to make them, what prices to charge for them, and who will consume them are starkly different. To see those differences more clearly, consider how production and sales decisions are made in the two kinds of systems for a specific kind of product, say shirts and blouses.
|
Quyết Định Chỉ Đạo Về Quần Áo
Mặc dù có những điểm tương tự, nếu chúng ta so sánh những nền kinh tế thị trường của Bắc Mỹ, Tây Âu và Nhật Bản với những nền kinh tế chỉ huy thấy ở Liên Xô ngày trước, Đông Âu và những phần của Á Châu trong nửa thế kỷ vừa qua, những quá trình dùng để quyết định sản phẩm nào được sản xuất ra, cách sản xuất, giá cả hàng hóa và ai sẽ tiêu thụ chúng trái ngược nhau rất rõ rệt. Để thấy những điều này rõ ràng hơn, chúng ta thử xem qua những cách quyết định về sản xuất và giá cả trong hai hệ thống kinh tế đó trong một sản phẩm tiêu biểu như áo mặc.
|
In command economies, government committees of economic planners, production experts, and political officials establish production levels for these goods and designate which factories will produce them. The central planning committees also establish the prices for the shirts and blouses, as well as the wages for the workers who make them. It is this set of central decisions that determines the quantity, variety, and prices of clothing and other products.
|
Trong những nền kinh tế chỉ huy, những ủy ban của chính quyền gồm những nhà lập kế hoạch kinh tế, những chuyên viên về sản xuất và những viên chức chính trị lập ra những mức độ về sản xuất hàng hóa và chỉ định những hãng xưởng nào sẽ sản xuất ra những hàng hóa đó. Những ủy ban kế hoạch trung ương cũng quy định giá cả của các loại quần áo và tiền lương công nhân viên làm ra chúng. Toàn bộ là các quyết định trung ương quy định về số lượng, phân loại và giá cả của quần áo và nhiều thứ hàng hóa khác.
|
Predictably, the products from this limited number of choices sell out quickly, disappearing from store shelves. Why? Because factories failed to meet their production quotas, perhaps, or because the central planning group underestimated how many shirts people want to buy at the prices they set. In either case, unless the planners take steps to increase production, raise prices, or both, the shortages will continue.
|
Có thể tiên đoán được là những sản phẩm dù có ít kiểu mẫu để lựa chọn này sẽ được bán hết nhanh chóng ra khỏi những quầy hàng. Tại sao? Vì có lẽ các cơ sở sản xuất không đáp ứng đủ chỉ tiêu sản xuất, hay vì những nhóm kế hoạch trung ương đã ước lượng không đủ số áo mà dân chúng cần mua ở những giá cả mà họ dự định sẵn. Dù lý do nào đi nữa, những sự khan hiếm sẽ tiếp tục trừ phi những người làm kế hoạch này cho gia tăng số lượng hàng hóa hay gia tăng giá cả hay là gia tăng cả hai.
|
As the number of people living in the command economies increases, along with the number and sophistication of new products, it becomes harder and harder for central planners to avoid or eliminate shortages of the many things consumers want -- or surpluses of the products they don't. With more products, more people, and rapidly changing production technologies, the central planners face an explosion in the number of decisions they have to make, and in the number of places and ways where something could go wrong in their overall plan for the national economy.
|
Khi dân số trong những trong những vùng có nền kinh tế chỉ huy gia tăng cùng với số lượng và mức độ phức tạp của những sản phẩm mới, những người làm kế hoạch càng ngày gặp nhiều khó khăn hơn để tránh không để xảy ra sự khan hiếm của nhiều mặt hàng mà khách hàng muốn có hay loại trừ sự ứ đọng của những thứ không cần. Với nhiều sản phẩm hơn, dân số nhiều hơn và kỹ nghệ sản xuất thay đổi nhanh chóng, những nhà làm kế hoạch trung ương đối diện với một số lượng to tát những sự quyết định cần có và ở nhiều chỗ, nhiều phương diện mà kế hoạch toàn bộ của nền kinh tế quốc gia có thể bị sai lầm.
|
This phenomenon doesn't happen in the market economies, because that kind of economic system works in a very different way. To begin with, no government ministry decides how many shirts or blouses to manufacture, or what styles and colors. Anyone -- individual or company -- can decide to produce and sell shirts and blouses in a market economy, and many will do just that if they believe they can sell these products at prices high enough to cover their production costs -- and earn more making such clothing than they can doing something else. This leads to direct competition between different firms making and selling these products, and that competition is one of the basic reasons why there are generally so many different styles, fabrics, and brands of clothing for consumers to choose from in market economies.
|
Hiện tượng này không xảy ra trong những nền kinh tế thị trường, vì hệ thống kinh tế vận hành theo một phương cách khác hẳn. Trước hết, không có bộ trưởng nào của chính quyền quyết định bao nhiêu chiếc áo sẽ được sản xuất hay kiểu nào, màu nào. Bất kỳ ai, cá nhân hay cơ sở nào - cũng có thể sản xuất và bán các loại áo trong nền kinh tế thị trường, và nhiều người sẽ kinh doanh như thế nếu họ tin tưởng rằng họ có thể bán giá đủ cao để bù vào chi phí sản xuất - và kiếm tiền nhiều hơn làm công chuyện khác. Điều đó dẫn đến sự cạnh tranh trực tiếp giữa nhiều hãng xưởng chế tạo và bán sản phẩm, và sự cạnh tranh đó là một trong những lý do chính yếu đưa đến nhiều kiểu, nhiều loại vải vóc, và nhãn hiệu quần áo mà khách hàng có thể lựa chọn trong những nền kinh tế thị trường.
|
Of course, if consumers decide to buy just one kind of shirt and blouse month after month and year after year, producers would soon learn that there was no reason to produce any other kind. But that simply hasn't happened where people are allowed to choose from a wide selection of clothing products.
|
Dĩ nhiên, nếu những khách hành quyết định chỉ mua một kiểu áo quần nào đó tháng này qua tháng kia, năm này qua năm nọ, những nhà sản xuất sẽ nhận thấy điều đó ngay và không có lý do gì lại tiếp tục sản xuất những thứ khác. Nhưng điều đó không xảy ra dễ dàng khi dân chúng được có quá nhiều kiểu quần áo để lựa chọn.
|
The Price of Shirts
Another key point about market economies is that the prices for shirts, blouses, and other products sold in stores aren't set by a government planning committee. Instead, every seller is free to raise or lower prices according to changing market conditions. For example, if one kind of shirt becomes very popular for a time, and stores are worried about running out until they can get more, the price of such shirts will usually rise, at least until new shipments arrive. This price increase accomplishes two things at the same time: first, by making this kind of shirt more expensive compared to other shirts and products, some consumers will choose to buy fewer of them and more of other items. Second, because the higher price goes directly to those who produce and sell the shirts -- not the government -- the higher price increases the profits of firms that make and sell this shirt, enabling them to produce and sell more units. Firms that make other products also see those higher profits going to the shirt producers, which leads some firms to stop making something else and start making those popular shirts.
|
Giá Cả Của Áo
Một điều then chốt về những nền kinh tế thị trường là giá cả của áo quần và những mặt hàng khác bán trong các cửa hàng không phải được qui định bởi một ủy ban kế hoạch của chính quyền nào cả. Mỗi người bán hàng tự do tăng hay giảm những giá cả tùy theo các yếu tố thị trường thay đỗi. Thí dụ như, vào một lúc nào khi một kiểu áo nào đó quá được ưa chuộng và các cửa hàng lo là kiểu áo sẽ bán hết trước khi họ được giao hàng thêm, thì giá cả của kiểu áo đó sẽ tăng lên, ít ra là cho đến đợt giao hàng mới. Sự tăng giá này giải quyết được hai chuyện một lúc: thứ nhất, do giá của kiểu áo này mắc hơn những kiểu áo hay những mặt hàng khác, một số khách hàng sẽ ít lựa chọn mua kiểu áo đó mà mua kiểu khác nhiều hơn. Thứ hai là, công ty sản xuất và cửa hàng bán, chứ không phải là chính quyền sẽ thu nhận giá cao hơn này - giá cao làm tăng lợi nhuận cho những công ty sản xuất và bán kiểu áo đó, giúp cho họ sản xuất và bán nhiều hơn nữa. Những công ty chế tạo sản phẩm khác cũng sẽ nhận thấy lợi nhuận cao của những công ty sản xuất kiểu áo, điều này sẽ đưa đến vài công ty sẽ ngưng sản xuất những loại hàng khác để bắt đầu sản xuất kiểu áo đang được ưa chuộng đó.
|
For all of these reasons -- consumers buying fewer shirts, current shirtmakers producing more shirts, and other firms deciding to begin making shirts -- any shortage will soon be eliminated. Notice that it doesn't take a central planning committee to make any of these decisions. In fact, the process happens faster, and in some sense automatically, precisely because consumer and producer decisions are decentralized.
|
Tất cả những lý do này - khách hàng mua ít áo hơn, những công ty đang may áo sẽ sản xuất thêm nhiều áo hơn và những công ty khác cũng quyết định bắt đầu sản xuất áo - chẳng bao lâu sẽ loại trừ bất lỳ sự khan hiếm nào. Nên ghi nhận là không cần ủy ban kế hoạch trung ương ra quyết định nào cả. Thực vậy, quá trình trên xảy ra nhanh chóng hơn, có thể xem như là tự động và chính xác, vì những quyết định của người tiêu thụ và nhà sản xuất được phân quyền [cho từng cá nhân và nhà sản xuất].
|
Markets
The higher prices for shirts give every consumer and producer incentives to respond this way, because they are allowed to reap the benefits of their own decisions, while also bearing the associated costs and risks. For example, consumers willing to pay the higher prices can still get the most popular shirts, but they have to give up more money (and therefore other goods and services) to do so. On the production side of the market, firms making shirts that are popular with consumers can sell them at competitive prices and earn profits. But producers who make unwanted products, or operate inefficiently and pay too much to make their products, will incur losses. Eventually, they must either learn to produce and compete efficiently -- making products consumers want at competitive prices -- or they will go out of business, and someone else will take over their factories, machines, and other resources. In a nutshell, that's how economic incentives work in a market economy.
|
Thị Trường
Những giá cả cao hơn của áo tạo thành những động cơ khiến mỗi khách hàng và mỗi nhà sản xuất đáp ứng như vậy, vì quyết định của họ sẽ thu được lợi nhuận nhưng đồng thời cũng có những chi phí và may rủi theo sau. Thí dụ, các khách hàng nếu chịu trả những giá cao hơn vẫn sẽ có được những chiếc áo được ưa chuộng, nhưng để được thế, họ sẽ phải bỏ thêm tiền ra (và bỏ chịu bớt những món hàng hay dịch vụ khác). Còn trên phương diện sản xuất, những công ty may kiểu áo được nhiều khách hàng ưa chuộng có thể bán áo ở các giá cả cao và thu nhiều lợi nhuận. Những những công ty chế tạo những sản phẩm không thiết dụng hay vận hành không hữu hiệu hay bỏ vốn liếng sản xuất quá nhiều sẽ chịu nhiều phần thua lỗ. Dần dà thì họ phải biết học hỏi cách sản xuất và cạnh tranh hữu hiệu - chế tạo ra sản phẩm được khách ưa chuộng và bán được giá cao - nếu không thì sẽ bị phá sản, và người nào khác sẽ dành lấy các cơ sở của họ cùng với những máy móc hay những nguồn tài nguyên khác. Tóm lại, đó là cách mà những động cơ khích lệ kinh tế hoạt động trong một nền kinh tế thị trường.
|
The same basic process operates in many different kinds of markets -- literally wherever any kind of price is free to rise and fall, including prices for the work people do, for the food they eat, and for the money they save in or borrow from banks.
|
Quá trình cơ bản trên cũng hoạt động như thế trong nhiều loại thị trường, trong đó cụ thể là mọi loại giá cả được tự do lên xuống, kể cả những giá tiền trả cho sức làm việc của mọi người, cho thức ăn của họ và cho món tiền mà họ để dành hay mượn từ các ngân hàng.
|
Market economies provide no magic solutions, however, and government plays a critical role in helping correct problems that can't be fully solved by a system of private markets. Moreover, market economies are by no means immune to pressing public policy issues in today's global economy -- issues such as inflation, unemployment, pollution, poverty, and barriers to international trade. Nevertheless, in comparison to the chronic shortages and inherent inefficiencies of command economies, a free-market economic system offers greater opportunities for economic growth, technological progress, and prosperity.
|
Tuy nhiên, nền kinh tế thị trường không đưa ra những giải pháp kỳ diệu, và chính quyền cũng đóng vai trò thiết yếu để sửa những sai lầm mà hệ thống các thị trường tư nhân không thể giải quyết được. Hơn nữa, những nền kinh tế thị trường không phải là được miễn nhiễm trước những vấn đề về liên quan đến chính sách công cộng trong nền kinh tế toàn cầu ngày nay - những vấn đề như nạn lạm phát, thất nghiệp, ô nhiễm, nạn nghèo khó và những trở ngại cho nền mậu dịch thế giới. Dầu vậy, nếu so sánh với những tình trạng khan hiếm kinh niên và những sự vô hiệu cố hữu của những nền kinh tế chỉ huy, một hệ thống kinh tế thị trường tự do cung ứng nhiều cơ hội to tát hơn để phát triển kinh tế, tiến bộ kỹ thuật và sự phồn thịnh.
|
CONSUMERS IN A MARKET ECONOMY
Consumers in both market and command economies make many of the same kinds of decisions: they buy food, clothing, housing, transportation, and entertainment up to the limits of their budgets, and wish they could afford to buy more. But consumers play a much more important role in the overall working of a market economy than they do in a command economy. In fact, market economies are sometimes described as systems of consumer sovereignty, because the day-to-day spending decisions by consumers determine, to a very large extent, what goods and services are produced in the economy. How does that happen?
|
KHÁCH HÀNG TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG
Những khách hàng trong cả hai nền kinh tế thị trường và kinh tế chỉ huy có cùng chung những quyết định: họ mua thức ăn, quần áo, nhà cửa, phương tiện giao thông và giải trí trong phạm vi ngân sách tài chính của mình và mong mỏi có đủ khả năng mua nhiều hơn. Nhưng khách hàng đóng vai trò quan trọng trong sự hoạt động chung của nền kinh tế thị trường hơn là trong nền kinh tế chỉ huy. Thật vậy, những nền kinh tế thị trường thường đuợc mô tả như là hệ thống mà khách hàng có chủ quyền, vì những quyết định tiêu xài hằng ngày của các khách hàng, trong một phạm vi rất lớn, sẽ quyết định những hàng hóa và dịch vụ nào là cần cung cấp cho nền kinh tế. Điều này xảy ra như thế nào?
|
Buying Oranges and Computer Chips
Suppose a family -- Robert, Maria, and their two children -- go shopping to buy food for a family dinner. They may originally be planning to buy a chicken, tomatoes, and oranges; but their plans will be strongly influenced by the market prices of those goods.
|
Mua Cam và Linh Kiện Máy tính
Giả sử một gia đình - Robert, Maria và hai con - đi chợ mua thức ăn cho bữa cơm chiều. Ban đầu họ dự trù mua gà, cà chua và cam, nhưng các dự tính của họ sẽ bị ảnh hưởng bởi giá cả của những hàng hóa ngoài chợ.
|
They may discover, for example, that the price of oranges has increased. There are several things that might cause those higher prices, such as freezing weather in areas where oranges are grown, which destroys a large part of the crop. The effect of the freeze is to leave the same number of consumers trying to buy a smaller number of oranges. At the old -- lower -- price, therefore, sellers would soon run out of oranges until the next harvest. Instead, by raising the price, all consumers are encouraged to cut back on the number of oranges they buy, and producers are encouraged to grow more oranges as fast as they can.
|
Họ có thể thấy giá cam đã tăng lên. Có nhiều chuyện đã làm giá cam lên cao như khí hậu giá lạnh của những vùng trồng cam đã làm thiệt hại phần lớn vụ thu hoạch. Ảnh hưởng của sự giá lạnh đã làm số lượng cam giảm xuống trong khi số lượng khách hàng vẫn như nhau. Với giá cả cũ - thấp hơn - những người bán hàng sẽ không còn cam để bán cho tới mùa sau. Cho nên, sự tăng giá cam sẽ làm khách hàng giảm thiểu số lượng cam họ mua và khích lệ những nhà sản xuất trồng nhiều cam càng nhanh càng tốt.
|
There is another possibility: suppliers could choose to import a larger number of oranges from other countries. International trade, when it is permitted to operate with relatively few barriers or import taxes (called tariffs), can give consumers wider choice and allow producers to offer more competitive prices for a wide range of products, from oranges to automobiles.
|
Có một trường hợp khác là: các công ty cung cấp hàng có thể chọn phương cách nhập cảng nhiều cam từ nước ngoài. Mậu dịch thế giới, khi được hoạt động với tương đối ít những sự cản trở hay thuế nhập cảng có thể giúp cho người tiêu thụ nhiều sự lựa chọn hơn và làm cho các nhà sản xuất phải cung ứng nhiều mặt hàng với giả cả phải chăng hơn, từ các trái cam cho đến xe cộ.
|
On the other hand, the orange crop might be spared freezing weather, but instead consumers decide to start buying more oranges and fewer apples. In other words, instead of the orange supply shrinking, demand increases. This, too, will drive up the price of oranges for a time, at least until growers have time to bring more oranges to market.
|
Mặt khác, mùa cam có thể thoát nạn thời tiết giá băng, nhưng những người tiêu thụ quyết định bắt đầu mua nhiều cam hơn và ít mua táo lại. Nói cách khác, thay vì nguồn cung cấp cam thu nhỏ, thì lại có nhu cầu tiêu thụ cam tăng lên. Điều này cũng sẽ làm cho giá cam tăng một thời gian, ít ra là cho tới khi nào những nhà trồng trọt có đủ thời giờ chở thêm cam ra tới chợ.
|
Whatever the reason for the higher price, Robert and Maria will probably respond in a predictable way once they discover that the price is higher than they anticipated. They may well decide to buy fewer oranges than they had planned, or to buy apples or some other fruit instead. Because many other consumers make the same choices, oranges won't disappear from store shelves entirely. But they will be more expensive, so only the people who are willing and able to pay more for them will continue to buy them. Shortly, as more people start buying apples and other fruits as substitutes for oranges, the prices of those fruits will rise as well.
|
Dù là lý do gì làm giá cam tăng lên, anh Robert và chị Maria có lẽ đều đáp ứng như ta dễ dàng dự đoán khi họ thấy giá cam cao hơn là họ dự liệu. Họ có thể sẽ phải quyết định mua ít cam hơn là dự tính, hay là mua táo hay trái cây nào khác thay vào đó. Vì nhiều người tiêu thụ khác có cùng lựa chọn, cam sẽ không biến mất hoàn toàn khỏi các quày hàng. Nhưng chúng sẽ mắc hơn, nên chỉ có người nào muốn mua và có thể trả cao giá hơn mới có thể tiếp tục mua cam. Ít lâu sau, khi có nhiều người bắt đầu mua táo hay các loại trái cây khác thay thế cho cam, giá cả của những lại trái cây đó cũng sẽ tăng lên.
|
But the response of consumers is only one side, the demand side, of the equation that determines the price of oranges. What happens on the other side, the supply side? A price increase for oranges sends out a signal to all fruit growers -- people are paying more for fruit -- which tells the growers it will pay to use more resources to grow fruit now than they did in the past. It will also pay the fruit growers to look for new locations for orchards where fruit isn't as likely to be damaged by bad weather. They may also pay biologists to look for new varieties of fruit that are more resistant to cold weather, insects, and various plant diseases. Over time, all of these actions will increase the production of fruit and bring prices back down. But this whole process depends first and foremost on the basic decision by consumers to spend some part of their income on oranges and other fruits.
|
Nhưng phản ứng của những người tiêu thụ chỉ mới là một vế, vế bên nhu cầu, của phương trình quyết định giá cả của cam. Còn vế cung cấp bên kia thì xảy ra thế nào? Giá cam lên cao gởi tín hiệu đến cho tất cả những nhà trồng trọt trái cây biết là - dân chúng đang bỏ thêm tiền mua trái cây - điều đó cũng cho những nhà trồng trọt thấy là giá cam cao sẽ giúp họ có thể dùng nhiều nguồn tài nguyên để trồng trái cây nhiều hơn là trong quá khứ. Giá cả cao này cũng sẽ giúp những nhà trồng trọt tìm thêm những địa điểm mới cho các vườn trái cây để trái cây không còn bị hư hại bởi ảnh hưởng của thời tiết xấu. Họ cũng có thể cung cấp chi phí cho những nhà sinh vật học tìm ra những giống trái cây mới chịu đựng nổi khí hậu lạnh, côn trùng và đủ loại bịnh tật xảy ra cho cây trái. Theo thời gian thì tất cả những hoạt động này sẽ làm tăng sản lượng trái cây và hạ giá cả xuống. Nhưng toàn bộ quá trình phụ thuộc trước tiên và tiên quyết vào quyết định căn bản của những người tiêu thụ là dùng một phần khoản tiền thu nhập của họ vừa mua cam và mua cả những loại trái cây khác.
|
If consumers stop buying, or if they decide to spend less on a product -- for whatever reason -- prices will drop. If they buy more, increasing demand, the price will rise.
|
Nếu những người tiêu thụ ngừng mua hay quyết định giảm chi tiêu cho một sản phẩm nào đó - dù là bất kỳ lý do nào - giá cả sẽ hạ xuống. Nếu họ mua nhiều hơn, nhu cầu nâng cao, giá sẽ tăng.
|
Keep in mind that this interaction of supply, demand, and price takes place at every level of the economy, not just with consumer goods sold to the public. Consumption refers to intermediate goods as well -- to the inputs that companies must purchase to provide their goods and services. The cost of these intermediate, or investment, goods will ripple throughout a market economy, changing the supply-and-demand equations at every level.
|
Cần nhớ là những tương tác giữa cung cấp, nhu cầu và giá cả xảy ra ở mọi mức độ của nền kinh tế, không chỉ với hàng hóa bán cho công chúng. Sự tiêu thụ cũng có thể nói đến những hàng hóa trung gian - như đến những vật dụng mà các công ty phải mua để chế tạo ra sản phẩm hay cung cấp dịch vụ. Giá thành của những hàng hóa trung gian hay hàng hóa cần đầu tư này sẽ tác động vào kinh tế thị trường, phải đổi những phương trình cung và cầu ở mỗi mức độ.
|
Let's take the example of the semiconductor chip that is at the heart of the modern computer revolution. As with the case of oranges, higher prices will tend to reduce demand for computer chips and, consequently, for computers themselves. Over time, however, the higher price will signal manufacturers of computer chips that it may be profitable to increase their production, or for new suppliers of chips to consider entering the market. As chip prices come down, so eventually will the cost of computers (assuming that the cost of other inputs remains unchanged), and demand for computers will grow.
|
Thử xem ví dụ về những điện phiến bán dẫn (semiconductor chip), trung tâm của cuộc cách mạng Máy tính hiện đại. Cũng như trường hợp của những trái cam, các giá cả cao hơn sẽ có khuynh hướng giảm nhu cầu về những điện phiến của Máy tính và do đó giảm cả nhu cầu mua Máy tính. Tuy nhiên, theo thời gian, giá cao hơn này sẽ cho những nhà sản xuất linh kiện Máy tính thấy là có thể có lợi nhuận nếu họ gia tăng mức sản xuất hay cung cấp cho thị trường. Khi giá thành của những linh kiện giảm xuống, thì giá thành của các Máy tính tất sẽ giảm theo (giả thiết là giá những bộ phận khác không đổi), và nhu cầu về các Máy tính sẽ tăng.
|
That demand for computers will do more than simply spur suppliers to increase their output. It will also encourage innovation, which will result in computer chips and computers that are more powerful and efficient than earlier models -- a competition of progress and price that occurs in virtually all genuinely free markets.
|
Nhu cầu về các Máy tính này sẽ có ảnh hưởng nhiều hơn là chỉ việc thúc đẩy những nhà sản xuất tăng số lượng sản phẩm của họ. Nó sẽ còn kích thích sự sáng tạo hầu làm cho những linh kiện Máy tính và Máy tính chạy được nhanh chóng và hữu hiệu hơn những thế hệ máy ban đầu - sự cạnh tranh về tiến bộ và giá cả xảy ra hầu như trong mọi nền kinh tế thật sự tự do.
|
Prices and Consumer Incomes
The other economic factor that consumers must consider carefully in making their purchases of goods and services is their own level of income. Most people earn their income from the work they perform, whether as physicians, carpenters, teachers, plumbers, assembly line workers, or clerks in retail stores. Some people also receive income by renting or selling land and other natural resources they own, as profit from a business or entrepreneurial venture, or from interest paid on their savings accounts or other investments.
|
Giá Cả và Thu Nhập của Người Tiêu Thụ
Một yếu tố kinh tế khác mà những người tiêu thụ phải chú trọng trong những việc mua hàng hóa và dịch vụ là mức độ thu nhập của họ. Phần lớn họ thu nhập từ việc làm trong các ngành nghề, từ các bác sĩ, thợ mộc, thầy cô giáo, thợ sửa ống nước, công nhân trong dây chuyền sản xuất hay các nhân viên bán ở các cửa hàng bán lẻ. Một số người khác thu nhập từ tiền cho thuê hay bán đất đai hay những nguồn tài nguyên họ làm chủ, hay tiền lời từ những cơ sở kinh doanh hay đầu tư, hay từ tiền lời trong những trương mục tiết kiệm ở ngân hàng hay từ những doanh vụ đầu tư khác.
|
We later describe how the prices for those kinds of payments are determined; but the important points here are that: 1) in a market economy the basic resources used to make the goods and services that satisfy consumer demands are owned by private consumers and households; and 2) the payments, or incomes, that households receive for these productive resources rise and fall -- and that fluctuation has a direct influence on the amount consumers are willing to spend for the goods and services they want and, in turn, on the output levels of the firms that sell those products.
|
Chúng ta sẽ trình bày sau về việc giá cả cho những cách trả tiền trên được quy định như thế nào; nhưng điều quan trọng ở đây là: 1) trong một nền kinh tế thị trường, chính cá nhân những người tiêu thụ hay gia đình riêng của họ là chủ nhân của những nguồn tài nguyên căn bản dùng để tạo ra hàng hóa và dịch vụ nhằm thỏa mãn nhu cầu người tiêu thụ; và 2) những tiền lương hay thu nhập mà từng gia đình nhận được từ những phương tiện sản xuất trên có tăng và có giảm - và chính sự giao động đó ảnh hưởng trực tiếp vào số tiền mà những người tiêu thụ chịu chi tiêu cho những hàng hóa và dịch vụ họ muốn, và do đó ảnh hưởng vào mức sản xuất của những hãng xưởng bán những hàng hóa đó.
|
Consider, for example, a worker who has just retired, and as a result earns only about 60 percent of what she did while she was working. She will cut back on her purchases of many goods and services, especially those that were related to her job, such as transportation to and from work, and work clothes -- but may increase spending on a few other kinds of products, such as books and recreational goods that require more leisure time to use, perhaps including travel to see new places and old friends.
|
Hãy xem trường hợp một người nhân viên vừa nghỉ hưu, chỉ còn lãnh 60 phần trăm tiền lương mà bà ta nhận lúc đang làm. Bà ta sẽ cắt giảm sự mua sắm nhiều hàng hóa và dịch vụ, nhất là những thứ đã liên quan đến việc làm cũ, như tiền xe đi làm hay quần áo đi làm - nhưng lại tăng chi tiêu vào những sản phẩm khác như sách vở hay những thứ giải trí đòi hỏi nhiều thời giờ rỗi rãnh, hay có lẽ kể cả chuyện du lịch thăm những nơi chưa từng đến hay thăm các bạn cũ.
|
If, as in many countries today, there are rapidly growing numbers of people reaching retirement age, those changing spending patterns will affect the overall market prices and output levels for these products and for many others that retirees tend to use more than most people, such as health care services. In response, some businesses will decide to make more products and services geared toward the particular interests and concerns of retirees -- as long as it is profitable for firms to produce them.
|
Nếu, như trường hợp của nhiều quốc gia ngày nay, số lượng những người tới tuổi về hưu tăng nhanh, những sự thay đổi trong khuynh hướng chi tiêu sẽ ảnh hưởng đến toàn bộ giá cả thị trường và mức độ sản phẩm cần làm ra và những thứ mà những người về hưu có chiều hướng dùng nhiều hơn những người khác, thí dụ như những dịch vụ y tế. Để đáp ứng điều đó, nhiều cơ sở kinh doanh sẽ quyết định cung cấp nhiều hàng hóa và dịch vụ hướng đến những yêu cầu và quan tâm của những người về hưu - chừng nào mà họ còn kiếm được lợi nhuận trong sản xuất hàng hóa và dịch vụ cho giới tiêu thụ này.
|
To summarize: whether consumers are young or old, male or female, rich, poor, or middle class, every dollar, peso, pound, franc, rupee, mark, or yen they spend is a signal -- a kind of economic vote telling producers what goods and services they want to see produced.
|
Tóm lại: dù những người tiêu thụ trẻ hay già, đàn ông hay đàn bà, giàu, nghèo hay tầng lớp trung lưu, mỗi đồng tiền (dù là tiền tệ của quốc gia nào) họ chi tiêu cũng là một tín hiệu - một loại phiếu bầu trong nền kinh tế để báo cho những nhà sản xuất biết là loại hàng hóa hay dịch vụ nào họ muốn được cung cấp.
|
Consumer spending represents the basic source of demand for products sold in the marketplace, which is half of what determines the market prices for goods and services. The other half is based on decisions businesses make about what to produce and how to produce it.
|
Mức tiêu thụ của khách hàng thể hiện nhu cầu căn bản của các sản phẩm được bán trên thị trường, đó là phân nửa những điều sẽ quyết định các giá cả hàng hóa và dịch vụ. Còn phân nửa kia dựa trên những quyết định của những cơ sở kinh doanh về thứ nào cần sản xuất ra và bằng cách nào.
|
BUSINESS IN A MARKET ECONOMY
As we have seen, a firm's success in a market economy depends on satisfying customers by producing the products they want and selling those goods and services at prices that meet the competition they face from other businesses. Doing that requires firms to develop careful answers to one of the most important questions every economic system faces: how can a society produce goods and services most efficiently? In a market economy, that means getting the greatest value of output from the inputs producers use.
|
Kinh Doanh Trong Nền Kinh Tế Thị Trường
Như chúng ta đã thấy, sự thành công của một công ty trong một nền kinh tế thị trường phụ thuộc vào sự làm thỏa mãn khách hàng bằng cách sản xuất ra những gì họ muốn và bán ra ở những giá cả hợp lý trong sự cạnh tranh với những cơ sở kinh doanh khác. Để làm như thế, các công ty cần đưa ra được những câu trả lời cẩn thận cho một trong những câu hỏi quan trọng nhất mà mọi hệ thống kinh tế đối diện: làm sao một xã hội cung cấp hàng hóa và dịch vụ hữu hiệu nhất? Trong kinh tế thị trường, điều đó có nghĩa là làm sao tạo ra được những giá trị lớn nhất từ những nguồn nguyên liệu những nhà sản xuất sử dụng.
|
To Build a Bicycle
Let's take the case of a firm that is considering the manufacture and sale of bicycles. Before launching such a venture, any entrepreneur or company has to consider a host of factors. First, what is the potential size and nature of consumer demand for a new brand of bicycle? Is there a single, large market for standard model bicycles? Or is the bicycle market divided into many smaller markets, or niches, for specialized bicycles for children, customized racing bikes, or bicycles built for two? A new trend, such as the sudden popularity of so-called mountain bikes that can handle wilderness trails, might also attract new manufacturers who see an opportunity to make a profit. On the other hand, prospective suppliers may simply feel that they have developed innovative manufacturing techniques for a standard bicycle, or possess significantly lower labor costs, so that the company can undersell their rivals in the marketplace and still make a profit.
|
Chế Tạo Một Chiếc Xe Đạp
Hãy xem trường hợp một công ty định sản xuất và bán xe đạp. Trước khi bỏ vốn, bất kỳ nhà kinh doanh hay công ty nào cũng phải xem xét một loạt nhiều yếu tố. Trước tiên, số lượng và bản chất của nhu cầu khách hàng đòi hỏi về một hiệu xe đạp mới là gì? Chỉ có một thị trường lớn chung cho vài kiểu xe đạp thông thường? Hay là thị trường xe đạp được chia làm nhiều thị trường nhỏ hơn, chuyên biệt, như những xe đạp đặc biệt cho trẻ em, những xe đạp đua chuyên chế riêng theo yêu cầu của khách hàng, hay những xe đạp cho hai người? Một khuynh hướng mới, như là một cái "mốt" vừa được phổ biến của một loại xe tạm gọi là xe đạp leo núi để chạy nổi trên những đường mòn hoang dã, có thể thu hút những nhà sản xuất mới nhìn thấy cơ hội thu hái lợi nhuận. Mặt khác, những người chế tạo xe đạp tương lai có thể cảm thấy, một cách đơn giản là họ đã phát huy được những phương pháp sản xuất mới cho một loại xe đạp thông thường, hay đã có được một lực lượng lao động rẻ, để có thể bán rẻ hơn những công ty khác đang cạnh tranh trên thị trường mà vẫn còn có lời.
|
Not only are there many kinds of bikes to make, but there are many ways to make these bicycles -- from using a highly automated assembly line to stamp out thousands of identical parts and put the bikes together, to using more labor and much less machinery to design and make customized bikes. Once again, the firm making these decisions in a market economy has to consider several different prices that may rise or fall in response to the behavior of people who buy and sell those products.
|
Không chỉ là làm nhiều loại xe đạp mà còn nhiều cách làm xe đạp nữa - từ việc dùng hệ thống dây chuyền gần như tự động để làm ra hàng ngàn bộ phận khác nhau và ráp thành những chiếc xe đạp cho đến dùng nhiều nhân lực và ít máy móc hơn để thiết kế những kiểu xe đạp riêng theo yêu cầu của khách hàng. Một lần nữa, trong nền kinh tế thị trường, một công ty có những quyết định này phải xem xét chuyện nhiều loại giá cả khác nhau có thể tăng hay giảm để đáp ứng với nhu cầu của người mua và bán những sản phẩm của họ.
|
For example, the prices the firm has to pay for its inputs will obviously play a major role in determining how much steel, aluminum, labor, machinery, and other materials the firm will use in making its bicycles. If the price of steel rises and the price of aluminum falls, many bicycle firms will look for ways to use more aluminum and less steel. Similarly, if wages for workers rise sharply, firms will have a strong incentive to look for ways to use more machinery, or capital, and less labor. A firm might decide to buy more forklifts, for example, using fewer workers to move its inventory around the company's warehouses. Or it might use more machines to make routine and repetitive welds on its bikes, and thus hire fewer workers to do welding jobs. (As a consequence, the number of workers in factories producing the welding machinery used by the bicycle manufacturers would increase.)
|
Thí dụ như những loại giá cả mà một công ty phải trả cho những mặt hàng họ phải mua vào hiển nhiên sẽ đóng một vai trò quan trọng trong việc quyết định bao nhiêu chất thép, chất nhôm, nhân lực, máy móc, và những vật liệu khác công ty phải dùng để chế tạo xe đạp. Nếu giá của thép tăng và giá của nhôm giảm, nhiều công ty sản xuất xe đạp sẽ tìm ra những phương cách dùng nhiều nhôm hơn và ít thép lại. Tương tự, nếu lương công nhân viên tăng lên giá cao, các công ty sẽ có một động cơ mạnh mẽ để tìm những cách nào dùng nhiều máy móc hay tiền bạc và ít sức lao động. Công ty có thể quyết định mua thêm, thí dụ, xe bốc dỡ kiện hàng để dùng ít công nhân viên hơn trong việc chuyển dời nguyên vật liệu tồn kho trong các kho hàng của công ty. Hay là họ sẽ dùng nhiều máy hơn cho những đường hàn thường xuyên và lập lại như nhau trên chiếc xe đạp và do vậy sẽ mướn ít công nhân làm các công việc hàn hơn. (Kết quả là số lượng các công nhân trong những nhà máy sản xuất máy hàn dùng trong các cơ xưởng chế tạo xe đạp sẽ gia tăng.)
|
Any such venture carries a large element of risk: a new bicycle design may fail to attract customers, or manufacturing costs may be unexpectedly high, pricing the company's bikes out of the market. Companies alone bear this risk of failure -- and reap the economic rewards of success if they have planned correctly and their bicycle venture succeeds.
|
Đầu tư như thế cũng có phần rủi ro lớn: một kiểu xe đạp mới có thể không hấp dẫn khách hàng, hay những chi phí sản xuất có thể cao một cách không ngờ, giá cả cao làm các xe đạp của công ty này mất thế đứng trên thị trường. Các công ty tự mình phải gánh chịu rủi ro của sự thất bại - và thu đạt những thành công trong kinh doanh, nếu họ lập kế hoạch chính xác và sự đầu tư vào ngành xe đạp được thành công.
|
This balancing of risk and rewards by individuals and private companies points to an essential role of government in any market economy: protecting private property rights and enforcing a law of contracts. Property rights must be well-defined legally, and business owners and investors must be treated the same by the law and commercial regulations whether they are citizens of the country or foreign nationals.
|
Sự cân bằng giữa rủi ro và thành công của các cá nhân hay các công ty tư chỉ ra vai trò cơ yếu của chính quyền trong bất cứ nền kinh tế thị trường nào là: bảo vệ các quyền tư hữu và thực thi luật lệ về các hợp đồng. Các quyền sở hữu phải được định nghĩa rõ ràng trên pháp lý và các chủ nhân hay những người đầu tư vào các cơ sở kinh doanh phải được đối xử như nhau trước pháp luật và những điều lệ thương mại, dù là họ là công dân trong nước hay là những người có quốc tịch những nước khác.
|
Only if property rights are free from the threat of expropriation by government, or exploitation by political interests, will individuals and companies be willing to risk their money by investing in new or expanded businesses. Moreover, they must be assured that the state's legal system will settle disputes over contract terms in a fair and consistent manner.
|
Chỉ khi nào những quyền sở hữu là tự do không bị chính quyền đe dọa trưng dụng hay bị khai thác cho những quyền lợi chính trị thì các cá nhân hay các công ty tư sẽ sẵn sàng chịu thử may rủi mà bỏ tiền ra để đầu tư vào các cơ sở kinh doanh mới hay khuếch trương thêm. Hơn nữa, họ cần phải được bảo đảm là hệ thống pháp lý sẽ giải quyết những sự tranh cãi trên những điều khoản trong hợp đồng một cách công bằng và nhất quán.
|
In short, entrepreneurs, whether domestic or foreign, must be willing to face economic uncertainty in their ventures -- but should not have to face political or legal uncertainty about the legitimacy of their enterprise.
|
Tóm lại, những nhà kinh doanh, trong hay ngoài nước, phải chịu đối phó với những bất trắc về kinh tế trong những các vụ đầu tư của họ - nhưng tốt hơn là họ không phải đối phó với những bất trắc về chính trị hay pháp lý về tư cách pháp nhân của những cơ sở kinh doanh của họ.
|
Competition and Productivity
Making these adjustments as the prices for a firm's inputs change is an important part of what it means to produce efficiently and to compete with other firms making similar products. Companies that don't hold their production costs down may try to charge a higher price for their products; but that just won't work if other firms can make the same quality products at a lower cost and sell them at a lower price.
|
Cạnh Tranh và Năng Lực Sản Xuất
Điều chỉnh theo giá cả của các nguồn nguyên liệu cần cho sản xuất là một phần quan trọng của vấn đề sản xuất hữu hiệu và cạnh tranh với những hãng chế tạo những sản phẩm tương tự. Những công ty không thể giữ chi phí sản xuất thấp xuống có thể phải nâng cao giá thành của sản phẩm của họ; nhưng làm việc đó thì không giữ được tính cạnh tranh nếu các công ty khác có thể chế tạo ra những sản phẩm có phẩm chất tương tự với chi phí thấp hơn và bán ra với giá rẻ hơn.
|
Consumers benefit from this competition among firms because they get better products at lower prices. And if most goods and services they buy are made in markets characterized by a high degree of competition, their budgets will go further and allow them to buy more products with the income they receive.
|
Các khách hàng được lợi từ sự canh tranh này giữa các công ty vì họ có được những sản phẩm tốt hơn với những giá cả rẻ hơn. Và nếu phần lớn những hàng hóa và dịch vụ họ mua từ những thị trường mà đặc thù của nó là có mức cạnh tranh cao độ, thì các ngân khoản chi tiêu của họ sẽ rộng rãi hơn để họ có thể mua thêm nhiều sản phẩm hơn từ cùng nguồn thu nhập của họ.
|
Even in competitive markets, however, not all firms will choose to use exactly the same materials or production methods. In many cases, that will reflect the different kinds of bicycles or other products they choose to make. For example, firms making a very basic bike for young children to ride or for adults who use the bikes as daily transportation to and from work will very likely want to make a large number of identical bicycles and put them together using standardized materials and assembly line methods that keep production costs and prices very low. On the other hand, companies specializing in customized racing bikes are likely to use more labor, special design tools, and more expensive metals, but use fewer stamping machines and assembly lines making identical parts. Not surprisingly, prices for the customized bikes will usually be higher than prices for the bikes that are mass produced in large factories.
|
Tuy nhiên, ngay cả trong những thị trường cạnh tranh, không phải mọi công ty nào cũng cần dùng những nguyên vật liệu hay qui trình sản xuất như nhau. Trong nhiều trường hợp, điều đó gây ra sự thể là có nhiều loại xe đạp khác nhau hay nhiều loại hàng hóa khác nhau được họ quyết định chế tạo ra.Thí dụ, các công ty làm xe đạp đơn giản cho trẻ em lái hay cho những người lớn cần xe đạp làm phương tiện đi làm hàng ngày sẽ thường chỉ muốn làm ra một số lượng lớn xe đạp như nhau và ráp chúng lại với nhau với những nguyên vật liệu tiêu chuẩn bằng phương pháp dây chuyền để giữ chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm thấp. Mặt khác thì những công ty chuyên chế những xe đạp đua theo yêu cầu của khách hàng thì thường muốn dùng nhiều nhân lực với những cụ chuyên môn và nhiều loại kim loại mắc tiền, nhưng lại dùng ít hơn những máy móc hay dây chuyền sản xuất để chế tạo các bộ phận giống y như nhau. Giá thành của những chiếc xe đạp chế riêng cho khách này không có gì ngạc nhiên là thường sẽ cao hơn là các xe đạp chế tạo hàng loạt trong các hãng xưởng lớn.
|
Ideally, of course, everyone would like to have all of the things they buy face sharp competition -- thereby holding those prices down -- but face little or no competition from others in what they do to earn their own income -- so that their wages will remain high. More generally, everyone seems to favor the idea of high wages and low production costs (including labor costs, which are most firms' largest expense), because that seems to imply that everyone will be able to afford to buy more goods and services. But no economic system can provide high wages and low prices at the same time, because workers' wages represent a company's labor cost in making and selling the goods and services it produces. In other words, as long as other costs and demand remain unchanged, raising everyone's wages simply raises production costs and product prices.
|
Nói một cách lý tưởng, dĩ nhiên, mọi người đều thích, là mọi món hàng họ mua đều phải được cạnh tranh mạnh mẽ - cho nên sẽ được giữ ở giá thấp - nhưng lại muốn thấy ít hay không có sự cạnh tranh nào từ những ai khác trong việc làm của họ để kiếm tiền - để lương của họ vẫn cao. Một cách tổng quát, hình như ai cũng ủng hộ chuyện lương cao và giá sản xuất rẻ (kể cả chi phí nhân lực, đó là chi phí lớn nhất của hầu hết các công ty), bởi vì điều đó chỉ ra là mọi người sẽ có thể mua sắm nhiều hàng và dịch vụ hơn. Nhưng không có hệ thống kinh tế nào có thể đưa ra được cùng một lúc chuyện lương cao và giá rẻ, bởi vì lương công nhân viên tiêu biểu cho chi phí lao động của hãng xưởng để sản xuất và bán hàng hóa và dịch vụ của nó. Nói một cách khác, nếu chi phí sản xuất và nhu cầu khách hàng không đổi, thì chuyện tăng lương cho mọi người sẽ tăng chi phí sản xuất và giá cả của sản phẩm.
|
Over time, however, there are ways for workers and firms to resolve this dilemma -- that is, to earn higher wages and profits without driving up the prices consumers pay for products and thereby risk losing their jobs or sales to competitors. The answer is to increase productivity, the level of output that an industry or company achieves from each worker or each unit of input into its products and services. To increase productivity, workers and firms must develop new products for the marketplace or produce goods and services more efficiently than the competition, at a lower cost, or with better quality. In short, their products must be newer, better, or cheaper.
|
Theo thời gian, dĩ nhiên các công nhân viên và hãng xưởng sẽ có cách giải quyết tình trạng huống tương phản này - đó là lương và lợi nhuận cao hơn mà không làm tăng giá thành sản phẩm mà khách hàng phải trả để mua và do đó không sợ vị mất việc hay mất khách hàng qua những công ty khác đang cạnh tranh với họ. Câu trả lời là phải gia tăng năng lực sản xuất, tức là gia tăng mức độ sản xuất ra sản phẩm mà một ngành kỹ nghệ hay công ty đạt được từ mỗi công nhân viên hay từ mỗi nguồn nguyên vật liệu dùng cho sản phẩm hay dịch vụ của nó. Để gia tăng năng lực sản xuất, các công nhân viên và công ty phải đưa ra thị trường sản phẩm mới, hay chế tạo ra những sản phẩm hay dịch vụ hữu hiệu hơn là công ty canh tranh với họ, với giá cả rẻ hơn hoặc là với phẩm chất cao hơn. Tóm lại, các sản phẩm của họ phải mới hơn, tốt hơn hay rẻ hơn.
|
Higher production levels justify higher wages and living standards. Higher productivity means higher output per worker, which translates into greater prosperity that can be shared through higher wages and a better standard of living. Cutting costs and working more efficiently are ways of increasing productivity, but in modern technology-based economies, research and innovation are critical to the sustained productivity and growth of a nation's and the world's economy. Advances in computers, telecommunications, and biogenetics are the result of scientific research, experimentation, and testing. These advances occur continuously in market economies as companies seek to develop new products and services, or to produce existing ones more efficiently. The result: new jobs, expanding opportunity, and greater prosperity for all. This, too, is the same way all workers and businesses in a country can improve their competitive position in the world economy, to raise the material living standards in their nation over time.
|
Những mức độ sản xuất cao hơn là lý do giải thích cho mức lương và tiêu chuẩn cuộc sống cao hơn. Năng lực sản xuất cao hơn nghĩa là mỗi công nhân viên làm ra nhiều hàng hơn, thành ra sự phồn thịnh to tát hơn, thể hiện qua đồng lương cao hơn và tiêu chuẩn cuộc sống tốt đẹp hơn. Cắt giảm các chi phí sản xuất và làm việc hữu hiệu hơn là những cách nâng cao năng suất, nhưng trong những nền kinh tế hiện đại dựa trên căn bản kỹ thuật, nghiên cứu và sáng chế cũng cần thiết cho năng suất và sự phát triển của nền kinh tế quốc gia và thế giới trong thời gian dài. Các tiến bộ trong lãnh vực Máy tính, thông tin-liên lạc và sinh học di truyền là kết quả của những nghiên cứu, thí nghiệm và kiểm chứng khoa học. Những tiến bộ này xảy ra liên tục trong những nền kinh tế thị trường khi mà các công ty cố gắng đưa ra những sản phẩm và dịch vụ mới hay là sản xuất những sản phẩm của họ hữu hiệu hơn. Kết quả là: nhiều việc làm mới, nhiều cơ hội khuếch trương, và sự phồn thịnh hơn cho tất cả mọi người. Đây này cũng là cùng một cách mà tất cả công nhân viên và các cơ sở kinh doanh trong một nước có thể nâng cao vị trí cạnh tranh của họ trong nền kinh tế thế giới, và để nâng tiêu chuẩn cuộc sống vật chất trong nước họ lên theo dòng thời gian.
|
International trade can make an important contribution to productivity and prosperity as well. Think for a moment of Robert and Maria shopping for oranges. Robert is a machinist, skilled and experienced in what he does. Suppose that instead of working fulltime as a machinist, Robert had to devote some of his time to growing oranges -- and the orchard owner, who has grown oranges and other tree crops for years, had to spend time making machine tools. Neither would be as productive and efficient in his secondary job as in his primary work. The result would be predictable: fewer oranges and lower-quality machine tools for everyone. Just as two people are both made better off when they buy and sell from each other and specialize in the production of the things they do best and most efficiently, so too are regions and nations better off when they can specialize and trade freely with each other. When nations trade in the goods and services they make well and at low cost, the benefits accrue to the people in all the countries involved.
|
Mậu dịch quốc tế cũng có thể đóng góp phần quan trọng vào năng suất sản xuất và sự thịnh vượng chung. Thử nghĩ qua chuyện anh Robert và chị Maria mua cam. Anh Robert là thợ máy tiện, khéo léo, kinh nghiệm trong nghề nghiệp. Giả sử thay vì chỉ làm thợ tiện, anh Robert dành chút thì giờ để trồng cam - và người chủ vườn cam, người đã trồng cam và những cây trái khác bao nhiêu năm lại dành thì giờ chế tạo các dụng cụ máy móc. Cả hai đều không thể làm giỏi giang nghề nghiệp thứ hai của mình bằng được nghề nghiệp chánh. Kết quả như dự đoán là: số cam sẽ ít hơn và dụng cụ máy móc sẽ kém phẩm chất hơn cho mọi người. Giống như trường hợp này, kẻ mua và người bán cùng có lợi khi họ buôn bán với nhau những món hàng mà họ làm tốt nhất và hữu hiệu nhất, thì các vùng kinh tế hay các quốc gia cũng sẽ tốt hơn lên nếu họ chuyên môn hóa sản phẩm của mình và tự do giao thương với nhau. Khi các quốc gia giao thương với nhau những hàng hóa và dịch vụ mà họ làm tốt nhất ở giá thấp, lợi nhuận sẽ được chia sẻ đến mọi người dân ở các nước này.
|
The most popular arguments calling for policies that limit free trade -- usually taxes on imported goods or limits on their amounts -- claim that protecting jobs in some industries is good for a country because the workers and owners in those industries will earn higher wages and profits and spend most of that money in their own country. This claim has an element of truth, but it is only part of the story. Protecting some producers and workers also means that prices for the goods and services they make will be higher. This is bad news for consumers, for other producers who use those products as inputs, and for firms that find their sales falling because some of their customers paid more for the protected products.
|
Những ý kiến phổ thông nhất ủng hộ chính sách giới hạn tự do mậu dịch - như thuế nhập cảng hay giới hạn lượng hàng hóa nhập cảng - cho rằng bảo vệ việc làm trong vài ngành kỹ nghệ là điều tốt cho một quốc gia bởi vì các công nhân viên và các chủ nhân trong những ngành kỹ nghệ đó sẽ kiếm được nhiều tiền hơn và sẽ chi tiêu hầu hết số tiền đó trong phạm vi nước họ. Điều này cũng có chi tiết đúng sự thật, nhưng chỉ mới là một phần của câu chuyện. Bảo vệ vài nhà sản xuất và các công nhân viên của họ cũng có thể đồng nghĩa với các giá cả hàng hóa và dịch vụ sẽ cao hơn. Đó là tin xấu cho người tiêu thụ, xấu cho những nhà sản xuất mà nguồn nguyên vật liệu là những sản phẩm đó và xấu cho nhiều công ty bị giảm lượng hàng hóa bán ra vì nhiều khách hàng đã phải trả thêm tiền cho những sản phẩm được bảo vệ nói trên.
|
WORKERS IN A MARKET ECONOMY
The stream of workers going to their jobs on any work day can look very much alike in both market and command economies that have attained similar levels of industrialization. But once again, there are hidden differences in how the two systems function that are far more important than the apparent likenesses.
|
CÔNG NHÂN VIÊN TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG
Dòng người công nhân viên đi làm việc hàng ngày trông rất giống như nhau trong cả hai nền kinh tế thị trường và kinh tế chỉ huy với cùng mức độ công nghiệp hóa. Nhưng một lần nữa, bên trong cung cách hai hệ thống kinh tế đó vận hành vẫn có sự khác biệt tiềm ẩn, quan trọng hơn là vẻ giống nhau rõ ràng bên ngoài.
|
Choices
Let's take the example of the family who earlier went to the supermarket and bought oranges -- along with some apples since the price of oranges was a bit higher than they expected. After having dinner and putting their children to bed, Robert, who is, as we noted, a machinist, and Maria, a schoolteacher, discuss the options that are open to them in their careers. This is by no means a regular occurrence; but at key points in their lifetimes, workers in a market economy must make important decisions about their careers. Why? Because no one else will make such decisions for them, since there is no central planning organization that determines who will work where for what amount of money.
|
Những Sự Chọn Lựa
Trở lại ví dụ của gia đình trên đi chợ mua cam - cùng với táo vì giá cam hơi cao hơn họ dự liệu. Sau khi ăn tối và các con đã ngủ, anh Robert, như đã nói, làm thợ máy tiện và chị Maria, cô giáo, bàn bạc với nhau về những cơ hội nghề nghiệp trước mắt họ. Điều này không xảy ta thường xuyên, nhưng ở vài thời điểm then chốt nào đó trong cuộc đời, những công nhân viên trong nền kinh tế thị trường phải có những quyết định quan trọng cho sự nghiệp của họ. Tại sao? Vì không ai quyết định những điều đó cả giùm cho họ cả, vì không có cơ quan kế hoạch trung ương nào quyết định ai sẽ làm ở đâu, và được lãnh bao nhiêu tiền lương.
|
Robert is concerned that his opportunities for advancement as a machinist are limited, and he is considering a course of study in computer programming that may offer wider opportunities. For Maria, there is opportunity for advancement to a more demanding administrative position in the school system.
|
Anh Robert lo lắng là cơ hội thăng tiến trong nghề thợ máy tiện thì hạn chế, và anh ta muốn học thêm môn thảo chương điện toán, ngành mà có thể cung ứng nhiều cơ hội rộng rãi hơn. Chị Maria cũng có cơ hội để thăng tiến lên một chức vụ quản trị khó khăn hơn trong hệ thống học đường.
|
Thousands of workers face these kinds of economic decisions every year. How Robert and Maria decide these questions will depend on a number of factors, both personal and economic. As a middle-class couple with children, for example, their decisions will be different than for a single person who has just finished secondary school or college, or for someone who is nearing retirement age.
|
Hàng ngàn công nhân viên đối phó với những quyết định kinh tế này mỗi năm. Các câu trả lời của anh Robert và chị Maria được quyết định trên nhiều yếu tố, cá nhân lẫn kinh tế. Thí dụ, một cặp vợ chồng trung lưu có con cái sẽ có những quyết định khác một người độc thân vừa học xong trung học hay đại học, hay cũng khác người sắp đến tuổi nghỉ hưu.
|
For Maria, the question is whether she wants to trade the satisfactions of classroom teaching for the higher pay but higher pressure and longer hours of a more senior administrative position.
|
Câu hỏi cho chị Maria là có muốn đổi sự thoải mái trong nghề dạy học để giữ chức vụ quản trị cao lương hơn, nhưng cũng căng thẳng hơn và làm nhiều giờ hơn.
|
Robert faces the critical question of whether or not to attend college or some other kind of training program with the hope that his new skills will command a higher salary and wider opportunity for advancement. For Robert, whether this is a good investment from an economic point-of-view depends on a number of factors:
|
Anh Robert cũng đối diện với câu hỏi cơ yếu là có nên ghi danh học cao đẳng hay một chương trình huấn nghệ nào đó với hy vọng là có thêm những kinh nghiệm mới để đòi lương cao hơn và nhiều cơ hội thăng tiến hơn. Đối với anh Robert, trong quan niệm kinh tế, đây có phải là một sự đầu tư đúng hay không còn tùy thuộc vào nhiều yếu tố như:
|
How much does Robert earn now, without the additional education and training? The higher his current wages, the more income he will have to give up by leaving his machinist job to complete college or another training program.
|
Anh Robert sẽ kiếm thêm được bao nhiêu bây giờ, nếu không có thêm trình độ học vấn hay được huấn nghệ thêm? Lương hiện tại của anh càng cao thì thu nhập của anh phải thiệt thòi càng nhiều, nếu anh bỏ việc thợ máy tiện mà học tiếp xong cao đẳng hay một chương trình huấn nghệ.
|
How high would his tuition and other costs be to attend a college-level or another kind of computer training course? The higher those costs, the lower the gain will be on this kind of personal investment, and the smaller the number of people, like Robert, who will enroll in these programs.
|
Học phí và những phí tổn khác để theo học cao đẳng hay huấn nghệ về Máy tính cao chừng nào? Những chi phí này càng cao, thì chuyện đầu tư cá nhân này càng ít có lợi, và sẽ có ít người, như anh Robert, ghi danh theo học những chương trình đó.
|
How long is the coursework or training relative to the potential job rewards? Robert may find that a relatively easy six-month training course has greater payoffs than a rigorous graduate-level program at a university.
|
Chương trình học hay huấn nghệ kéo dài bao lâu để đạt được những thành tựu cho công việc. Anh Robert có thể sẽ thấy là sáu tháng huấn nghệ nhẹ nhàng sẽ được đền bù nhiều hơn là một chương trình cao học nặng nề ở trường đại học.
|
Robert's age is also a factor. Younger workers obviously have more years to earn back the money they gave up by leaving their jobs, as well as the other costs of schooling.
|
Tuổi tác của anh Robert cũng là một yếu tố cần nói. Các công nhân viên trẻ hơn hiển nhiên sẽ có nhiều năm làm để kiếm lại số tiền mà họ đã thất thu khi bỏ việc làm, và cả những món tiền học phí.
|
How much will Robert earn after computer training? The larger the difference between this amount and his current earnings, the more likely that he will seriously consider enrolling in such a training program.
|
Anh Robert sẽ kiếm được bao nhiêu sau khi huấn nghệ về Máy tính? Sự cách biệt giữa số lương đó và lương hiện tại càng lớn, thì chắc là anh ta sẽ trù liệu chín chắn để ghi danh vào một chương trình huấn nghệ như thế.
|
How likely is Robert to find a job in this area of work after graduation?
|
Khả năng mà anh Robert có thể tìm được việc làm trong ngành nghề này sau khi tốt nghiệp sẽ thế nào?
|
These factors vary considerably for different people, which is why not everyone should go to college or take other training programs, at least in terms of making a sound financial investment in their own careers. For some people the costs are simply too high compared to the expected benefits. For others -- including many bright young students who don't hold jobs paying high wages now -- college or other training programs are almost always good "business" investments.
|
Những yếu tố này thay đổi rất khác biệt cho từng người, đó là lý do mà không phải ai cũng đi học ở trường cao đẳng hay theo học các khóa huấn nghệ cả, ít ra là trong ý nghĩa của sự đầu tư tài chính hợp lý cho sự nghiệp của họ. Đối với nhiều người thì chi phí quá cao so với quyền lợi mong đợi. Đối với nhiều người khác - kể cả những học sinh trẻ sáng dạ nhưng không được việc làm lương cao bây giờ - cao đẳng hay những chương trình huấn nghệ hầu như luôn luôn là chuyện đầu tư "kinh doanh" tốt.
|
As in the case of Robert and Maria, these decisions rest upon much more than just financial considerations. But just like firms considering investments in new plants and equipment, workers in market economies bear clear costs and risks in acquiring additional education and training. And frankly, some of those investments don't pay off, because not all people who go to college succeed there or in the labor market after they graduate. For many, lower-paying but secure employment may be very attractive, offering valuable time and opportunities to devote themselves to family or to other personal and professional pursuits. Still, for most workers in market economies, the risks of education and training have been well worth taking over the past few decades, and increasingly so in recent years as economies become more technological and complex.
|
Như trong trường hợp của anh Robert và chị Maria, những quyết định này dựa trên nhiều yếu tố hơn là chỉ chuyện tài chánh. Nhưng giống như những công ty xem xét chuyện đầu tư vào những cơ xưởng và dụng cụ mới, các công nhân viên trong nền kinh tế thị trường phải gách vác những chi phí và rủi ro rõ ràng để nhận được thêm kiến thức học vấn hay huấn nghệ. Và thật sự thì nhiều chuyện đầu tư như thế không thu nhập được gì, bởi vì không phải tất cả ai đi tới trường cũng học được, hay sau khi tốt nghiệp sẽ thành công ngoài thị trường nghề nghiệp. Đối với nhiều người, việc làm dù lương thấp nhưng ổn định vẫn rất hấp dẫn hơn, vì có thì giờ quý báu và cơ hội lo cho gia đình, hay cho người khác và theo đuổi những chuyên môn khác. Đối với phần lớn các công nhân viên trong nền kinh tế thị trường, chấp nhận may rủi cho chuyện học vấn và huấn nghệ cũng là điều đáng làm trong vài thập niên qua và đang gia tăng những năm gần đây khi nền kinh tế trở thành kỹ thuật hóa và phức tạp hơn lên.
|
Workers and Employers
The example of Robert and Maria, and the millions of workers like them, points to another fact about market economies. Without a central planning organization, workers and their employers determine their relationship through a series of independent decisions. This doesn't mean that they always negotiate as equals, or that workers are always happy with their jobs and rates of pay. But it does mean that employees and employers have a great deal of freedom in deciding to begin, change, or end their relationship. And that raises a basic question: what keeps a worker and firm together in a market economy, or leads them to change their relationship?
|
Những Công Nhân Viên và Chủ Nhân
Thí dụ về anh Robert và chị Maria và hàng triệu người như họ cho thấy một điều khác nữa trong các nền kinh tế thị trường. Vì không có sự hiện diện của một ủy ban kế hoạch trung ương, các công nhân viên và chủ nhân của họ xác định mối quan hệ của họ với nhau qua những quyết định độc lập. Điều này không có nghĩa là họ luôn luôn thương lượng bình đẳng nhau, hay là các công nhân viên luôn luôn vui vẻ với việc làm và hài lòng với mức lương của mình. Nhưng có một sự kiện hiển nhiên là các công nhân viên và chủ nhân có nhiều sự tự do để quyết định sự bắt đầu, thay đổi hay chấm dứt mối quan hệ của họ. Điều đó đặt ra một câu hỏi căn bản: điều gì ràng buộc người nhân viên và hãng xưởng với nhau trong một nền kinh tế thị trường hay dẫn đến chuyện thay đổi sự quan hệ đó?
|
As the case of Robert and Maria illustrates, the kind of job a worker has in a market economy depends first and foremost on his or her individual interests, training, and skills. People are free to pursue any career they choose, but only those who are able to meet basic performance standards in the jobs they choose will remain on an employer's payroll. In competitive markets, firms simply can't afford to keep paying workers who can't, or won't, do the jobs they were hired to do. But by the same standard, workers who make solid contributions to a firm's production of goods and services are very valuable employees whom many different firms would like to employ.
|
Như trường hợp của anh Robert và chị Maria cho thấy rằng, công việc của một công nhân viên trong một nền kinh tế thị trường phụ thuộc đầu tiên và trước nhất vào sở thích cá nhân, huấn nghệ và kỹ năng sở trường. Dân chúng tự do theo đuổi lựa chọn bất kỳ ngành nghề nào, nhưng chỉ có những người có thể hội đủ tiêu chuẩn cơ bản để làm công việc họ lựa chọn mới có thể được vào bảng lương của người chủ. Trong những thị trường cạnh tranh, các công ty không thể trả lương cho các công nhân viên không thể hay sẽ không thể làm công việc họ được mướn để làm. Nhưng cũng cùng chung tiêu chuẩn đó, những công nhân viên nào đóng góp phần quan trọng vào việc sản xuất sản phẩm hay dịch vụ cho một công ty là những công nhân viên sáng giá mà những công ty khác cũng thích mướn họ về làm.
|
To keep the services of those current workers, firms have to offer competitive wages and terms of employment compared to other firms. That competition among workers looking for good jobs, and firms looking for good workers, is a constant activity in most labor markets.
|
Để giữ những công nhân viên này, các công ty phải chịu cung ứng lương bổng và hợp đồng xứng đáng hợp lý so với những công ty khác. Sự cạnh tranh đó giữa các công nhân viên tìm việc làm tốt và những hãng xưởng tìm các công nhân viên giỏi là một hoạt động không ngừng trong hầu hết mọi thị trường nhân lực.
|
The wage rates that firms will pay to workers are mainly determined by the productivity of workers, and by the relative scarcity or abundance of workers with those skills. In general terms, workers who can make or do things that many consumers like, and that only a small number of people are able to do, will command the highest wages.
|
Mức lương mà các công ty sẽ trả cho các công nhân viên chủ yếu dựa trên năng lực sản xuất của họ và theo sự khan hiếm hay dư thừa của các khả năng chuyên môn của các công nhân viên. Nói chung thì, những công nhân viên nào làm được nhiều thứ khách hàng ưa thích và chỉ có một số lượng nhỏ những người có khả năng này, sẽ đòi được mức lương cao nhất.
|
Other factors influence that relative scarcity, however. For example, unpleasant or dangerous working conditions can mean wage and salary premiums for those workers, because many people aren't willing to do those jobs. Coal miners generally make more than file clerks; steelworkers who build skyscrapers earn more than general laborers who dig foundations for such buildings.
|
Tuy nhiên cũng có vài yếu tố khác ảnh hưởng đến sự khan hiếm đó. Thí dụ như những điều kiện làm việc không thoải mái hay nguy hiểm sẽ đưa đến mức lương bổng khác hơn cho các công nhân viên làm việc đó vì nhiều người không chịu làm. Công nhân mỏ thường lànm nhiều tiền hơn là thơ ký văn phòng; thợ làm sắt thép cho những cao ốc chọc trời sẽ lãnh lương cao hơn công nhân đào đất làm nền cho những cao ốc đó.
|
Education and Training
Jobs that require more training and education also tend to command higher salaries, other things being equal, because, as Robert knows, these workers give up years of working to acquire the skills necessary for access to the higher-paying jobs -- and because the education itself requires intelligence and hard work to complete. Engineers and architects are, on average, highly paid in most market economies -- in large part for these reasons.
|
Học Vấn và Huấn Nghệ
Công việc đòi hỏi nhiều huấn luyện và học vấn thường đưa đến sự đòi hỏi lương cao hơn, nếu ta giữ những thứ khác ngang nhau, bởi vì, như anh Robert biết, nhiều công nhân viên bỏ việc ngang sau bao nhiêu năm làm để học thêm những kỹ năng cho những công việc lương cao hơn - và vì học vấn tự nó cũng đòi hỏi sự thông minh và cần cù mới xong được. Bổ đồng ra thì kỹ sư và kiến trúc sư được trả lương cao nhất trong hầu hết những nền kinh tế thị trường - phần nhiều cũng là do những nguyên nhân này.
|
Training, education, and level of effort may all influence income, but one very important factor is society's demand for a particular skill or line of work. Skilled plumbers or electricians often command higher fees than carpenters or auto mechanics; but a carpenter who is a skilled cabinetmaker or a master mechanic may be in extremely high demand and command high wages that reflect the value of his or her skills.
|
Huấn nghệ, giáo dục và siêng năng có thể ảnh hưởng đến mức thu nhập, nhưng một điều rất quan trọng nữa là nhu cầu của xã hội về một kỹ năng hay công việc đặc biệt nào đó. Những người thợ sửa ống nước hay thợ điện với kỹ năng cao có thể đòi tiền lệ phí cao hơn những người thợ mộc hay thợ sửa xe; nhưng một người thợ mộc cao tay nghề làm kệ tủ hay một thợ máy xe hơi lâu năm cũng có thể đòi lương cao xứng với kỹ năng của người đó.
|
The supply side of the equation works in a similar fashion in labor markets. At most universities in market economies, for example, philosophy and language professors have received lower salaries than engineering and science professors for several decades now, simply because there are so many more of them compared to the demand for their services. A large number of people can qualify to work as retail clerks in stores, which is one reason that wage rates of such jobs tend to be low relative to jobs where the number of qualified persons are fewer.
|
Vế cung cấp của phương trình cũng tác động kiểu tương tự trong thị trường nhân lực. Thí dụ như trong phần lớn các trường đại học trong nền kinh tế thị trường, giáo sư ngành triết học và ngôn ngữ học có lương thấp hơn là giáo sư ngành kỹ thuật hay khoa học trong nhiều thập niên qua, đơn giản là vì có quá nhiều giáo sư ngành đó so với nhu cầu đòi hỏi. Rất nhiều người có thể đủ khả năng làm nhân viên bán hàng trong các cửa hàng, đó là lý do mà lương của những việc làm này có khuynh hướng thấp hơn so với những công việc mà người đủ khả năng làm ít hơn.
|
Prices and Wages
The education and training issue also shows that the decisions workers make in labor markets are, once again, strongly influenced by various prices, and especially by wage rates. These prices for labor are in turn influenced by the demand for the products and services for which workers are hired. As a result, wages in different occupations rise and fall over time in large part because of changes in the prices for those consumer goods and services. For example, as automobiles replaced horses in the first part of the 20th century, the wages of blacksmiths and saddlemakers fell sharply, while the wages for auto mechanics rose.
|
Giá Cả và Lương bổng
Vấn đề học vấn và huấn nghệ cũng cho thấy là những quyết định của công nhân viên trong các thị trường nhân lực, một lần nữa, bị ảnh hưởng mạnh mẻ bởi nhiều loại giá cả khác nhau và đặc biệt là mức lương bổng. Ngược lại, các giá trị của lao động bị ảnh hưởng bởi nhu cầu hàng hóa và dịch vụ mà các công nhân viên được mướn để làm. Kết quả là tiền lương bổng trong những nghề nghiệp khác nhau tăng hay giảm theo thời gian phần nhiều là do sự thay đổi trong giá cả của hàng hóa và dịch vụ cho khách hàng. Thí dụ như, khi những chiếc xe hơi đã thay thế các con ngựa trong những năm đầu của thế kỷ 20, thì lương của những người thợ rèn và thợ làm yên ngựa giảm khủng khiếp, trong khi lương của các thợ cơ khí xe hơi tăng lên.
|
Similarly, in just the past few years, the demand for workers with college degrees has increased sharply in most market economies, largely because most businesses now work with more sophisticated technologies than they have in the past. Robert is attracted to computers, in part, because he sees it as a growing field with relatively high demand and, consequently, high wages.
|
Tương tự, trong vài năm qua, nhu cầu đòi hỏi nhiều công nhân viên với bằng cấp cao đẳng tăng lên nhanh chóng trong mọi nền kinh tế thị trường, phần nhiều là do hầu hết các cơ sở kinh doanh ngày nay làm việc với nhiều kỹ thuật phức tạp hơn xưa. Robert thích làm việc Máy tính, một phần cũng vì anh ta thấy đó là ngành đang đi lên có nhu cầu cần người làm tương đối nhiều, tất sẽ dẫn đến lương cao.
|
International trade can also be an important factor in determining overall demand. Industries and companies that can compete successfully and export to foreign markets open more jobs and career opportunities for workers -- just as imports from these countries offer them, as consumers, a wider choice of goods at competitive prices.
|
Mậu dịch thế giới cũng có thể là yếu tố quan trọng để quyết định nhu cầu chung. Kỹ nghệ và các công ty có thể cạnh tranh nhau thành công và xuất cảng qua các thị trường ngoại quốc sẽ mở ra nhiều việc làm và cơ hội nghề nghiệp cho các công nhân viên - cũng như nhập cảng từ những quốc gia cung cấp chúng, như là những người tiêu thụ, nhiều loại hàng hóa hơn ở những giá cả hợp lý.
|
Workers who prepare for careers that experience strong growth in demand will gain from their foresight. Those who try to cling to jobs in declining markets using traditional skills will often be disappointed, and may even find themselves unemployed. They will need training, whether provided through their own resources, by government, or by their employer. But that, too, is part of the strong system of incentives that directs more resources -- labor resources in particular -- into the production of goods and services that consumers want most, and away from those no longer in demand.
|
Những công nhân viên nào chuẩn bị những nghề nghiệp đáp ứng được sự lớn mạnh của nhu cầu việc làm sẽ hưởng lợi nhờ vào tầm nhìn trước của họ. Những người nào cố bám víu vào những công việc trong thị trường đang xuống dốc, không còn cần những kỹ năng cũ sẽ thường bất mãn và có khi bị sa thải. Họ cần huấn nghệ thêm qua những nguồn trợ giúp của riêng họ, của chính quyền hay của các hãng xưởng họ làm. Nhưng điều đó cũng là một bộ phận của hệ thống vững mạnh của những động cơ khích lệ để hướng dẫn đưa thêm các nguồn trợ giúp - cụ thể là trợ giúp nguồn nhân lực - vào quá trình sản xuất hàng hóa và dịch vụ mà những người tiêu thụ cần nhất, và rút bớt nguồn trợ giúp cho những quá trình sản xuất khác không còn có nhu cầu đòi hỏi.
|
This constant emphasis on producing what consumers want is, over time, the most fundamental reason why labor and other resources are so productive in market economies. The lesson is clear: to prosper, produce what people want and need.
|
Qua thời gian, sự khẳng định cố hữu về việc sản xuất ra món hàng nào mà khách hàng muốn là lý do căn bản nhất giải thích tại sao nguồn nhân lực và các nguồn nguyên vật liệu khác thì quá là phát triển trong những nền kinh tế thị trường. Bài học thì rõ ràng: để được phồn thịnh, sản xuất thứ mà người dân muốn và cần.(phần in nghiêng của HVCD để nhấn mạnh).
|
A SYSTEM OF MARKETS
By following their own self-interest in open and competitive markets, consumers, producers, and workers are led to use their economic resources in ways that have the greatest value to the national economy -- at least in terms of satisfying more of people's wants. The first person to point out this fact in a systematic way was the Scottish philosopher Adam Smith, who published his most famous book, An Inquiry Into the Nature and Causes of the Wealth of Nations, in 1776. Smith was the first great classical economist, and among the first to describe how an economy based on a system of markets could promote economic efficiency and individual freedom, regardless of whether people were particularly industrious or lazy.
The Invisible Hand
Smith argued that if people are naturally good and kind, a market economy offers them a great deal of economic freedom to carry out their good deeds, backed up by an efficient system of production, which generates more material goods and services for them to use in doing those good works. But what if people are selfish, greedy, or lazy?
Anyone who wants to enjoy more of the material goods and services produced in a market economy faces strong economic incentives to work hard, spend carefully, and save and invest. And most successful businesses have to produce good products, sell them at market prices, pay their employees market wages, and treat their customers courteously -- even if that isn't their natural way of doing things.
The basic reason for that kind of change in some people's behavior is competition. As Adam Smith pointed out, when there are several butcher shops in a community, any butcher who is rude or tries to sell inferior meat at unreasonable prices soon loses business and income to other butcher shops. If your neighborhood butcher is naturally friendly and benevolent, so much the better.
But even customers who do not know a butcher personally don't have to depend on such altruistic characteristics to get good service and products. The more a greedy, selfish, or lazy butcher wants to enjoy a higher standard of living, the more he or she will try to meet the competition and build up a large base of satisfied customers. Or as Smith described this feature of market economies, people are led "as if by an invisible hand" to work and behave in ways that use resources efficiently, in terms of producing things that other people want and are wllling to pay for, even though that may have been "no part of their original intentions."
One other factor must be at work for Smith's invisible hand to function properly: the butcher must own or rent the shop, so that he or she has the rights to its profits. Without this right to private property, and to the profits it brings, the invisible hand of competition will not motivate businesses to offer the best and most varied products at reasonable prices. Butchers who are employees of the state will view their jobs very differently than those who are in business for themselves. This fact holds true throughout the economy, whether one considers a butcher, a carpenter, a restaurant chain, or a multinational insurance company.
Of course, if there is no competition -- if there is only one place to buy meat in some market area -- things won't be as pleasant for consumers. And that will be true even if the butcher shop is owned and operated by the government. Inevitably, removing competition also removes many of the most powerful market incentives to provide good service, high-quality products, and low prices. That is why, except for a few special cases that are discussed later, most economists view competition between producers as the consumers' best friend.
In even broader terms, by decentralizing the control of economic resources -- letting individual producers decide what and how to produce to satisfy their customers -- competition and self interest ensure that most resources available in a market economy are used efficiently, which is to say in their most valuable uses as directed by what consumers demand and buy.
An Economic Chain
Such a system of economic individualism is also built on the idea that individual producers and consumers are in a better position to know what they want, and what is happening to market prices for the products they buy and sell, than is a centralized planning committee in the national capital.
For example, millions of people are fed in New York City and other metropolitan areas throughout the world every day without any planning agency to establish quotas for the amount of bread, meat, vegetables, and beverages that will be shipped into the city every day, month, and year. In fact, no one really knows the total amounts of these products that are used in this market, or even has to know. Instead, restaurants and sandwich shops are run by private owners who, as a group, offer a wide variety of meals at competitive prices. Consumers patronize the shops they like best and pay prices that are high enough for efficient owners to earn a profit and stay in business. Sellers who offer unpopular items, charge prices that are too high, or provide inferior service, will simply not survive as business owners and managers.
The same kind of process goes on with the bakeries competing to sell bread to these restaurants and shops, and with the companies that compete to sell ovens to the bakeries, and with the companies that compete to sell steel and other materials to the companies producing the ovens. At each step along the way there are buyers and sellers who know their own part in this overall production process very well, but who have little or no idea about the other links in this economic chain of events.
In this way, with a decentralized system of private markets, resources are efficiently allocated to satisfy consumer demands. Because the process is so decentralized, many producers and consumers may not understand how it works or even be aware that individual markets routinely interact in such an efficient and systematic way. But it is precisely this decentralization that is responsible for much of the efficiency in the first place.
|
Hệ thống các thị
trường
Bằng cách theo đuổi các lợi ích riêng trong một thị trường
mở và cạnh tranh, người tiêu dùng, nhà sản xuất và người lao động đã sử dụng
các nguồn lực kinh tế của họ theo cách tạo nên giá trị lớn nhất cho nền kinh tế
quốc gia – ít nhất là dưới dạng thỏa mãn nhu cầu của nhiều người hơn. Người đầu
tiên chỉ ra thực tế này một cách có hệ thống là một triết gia người Scotland,
Adam Smith, người đã phát hành cuốn sách nổi tiếng nhất của mình là “Tìm hiểu
bản chất và nguyên nhân sự giàu có của các quốc gia” vào năm 1776. Smith là nhà
kinh tế học cổ điển vĩ đại đầu tiên, và là một trong những người đầu tiên mô tả
được cách thức một nền kinh tế dựa trên một hệ thống thị trường có thể thúc đẩy
tính hiệu quả kinh tế và tự do cá nhân, bất kể người dân của nó siêng năng hay
lười biếng.
Bàn tay vô hình
Smith cho rằng nếu con người có tính bản thiện tự nhiên thì
một nền kinh tế thị trường sẽ đưa lại cho họ rất nhiều tự do về kinh tế để có
thể thực hiện các hành vi tốt đẹp của mình với sự hỗ trợ của một hệ thống sản
xuất hiệu quả, cung cấp nhiều hàng hóa và dịch vụ hơn cho họ để sử dụng cho các
công việc tốt đó. Nhưng điều gì sẽ xảy ra nếu con người ích kỷ, tham lam hoặc
lười biếng?
Bất cứ ai muốn hưởng thụ nhiều hàng hóa và dịch vụ hơn trong
một nền kinh tế thị trường đều phải đối mặt với các động cơ kinh tế mạnh mẽ
buộc phải làm việc chăm chỉ, chi tiêu cẩn thận, tiết kiệm và đầu tư. Và hầu hết
các doanh nghiệp thành công nhất đều phải sản xuất các hàng hóa chất lượng tốt,
bán chúng với giá thị trường, trả lương cho nhân công theo giá thị trường và
đối xử nhã nhặn với khách hàng - thậm chí ngay cả khi đó không phải là bản chất
hành xử tự nhiên của họ.
Lý do cơ bản khiến những người đó thay đổi cách cư xử của
mình chính là sự cạnh tranh. Như Adam Smith đã chỉ ra, khi có một số cửa hàng
thịt trong cùng một cộng đồng thì bất cứ cửa hàng thịt nào thô lỗ hoặc cố gắng
bán thứ thịt không ngon với giá cả không hợp lý thì sẽ sớm bị thua lỗ và mất
thu nhập cho các hàng thịt khác. Nếu cửa hàng thịt bên cạnh vốn thân thiện và
rộng lượng thì họ sẽ có kết quả tốt hơn nhiều.
Nhưng thậm chí khi khách hàng không biết gì về người chủ cửa
hàng thịt thì cũng không cần phải phụ thuộc vào đặc tính vị tha đó để có được
hàng hóa và sản phẩm tốt. Một chủ hàng thịt tham lam, ích kỷ hay lười biếng
càng muốn hưởng mức sống cao hơn bao nhiêu thì ông ta/bà ta càng phải cố gắng
để thắng trong cạnh tranh và gây dựng được một lượng khách hàng mãn nguyện.
Hoặc như Smith đã mô tả đặc tính này của các nền kinh tế thị trường, con người
thường như thể được dẫn dắt bởi “một bàn tay vô hình” để làm việc và cư xử theo
cách mà họ có thể sử dụng nguồn lực một cách hiệu quả, dưới dạng sản xuất các
hàng hóa người khác muốn và sẵn sàng thanh toán, mặc dù đó “không phải là một
phần ý nguyện ban đầu của họ”.
Một nhân tố khác là yếu tố cần thiết để bàn tay vô hình của
Smith có thể hoạt động hoàn hảo: người bán thịt phải sở hữu hoặc thuê cửa hàng
để ông ta/bà ta có quyền sử dụng lợi nhuận của cửa hàng đó. Nếu không có quyền
sở hữu tài sản cá nhân này cũng như đối với lợi nhuận mà tài sản đó mang lại
thì bàn tay vô hình của sự cạnh tranh sẽ không thúc đẩy các doanh nghiệp cung
cấp sản phẩm tốt nhất và đa dạng nhất với giá cả hợp lý. Những chủ hàng thịt là
người làm thuê cho nhà nước sẽ coi công việc của họ khác với những người tự
kinh doanh. Điều này đúng trong tất cả nền kinh tế, dù người đó là một người
bán thịt, một thợ mộc, một hệ thống nhà hàng hay một công ty bảo hiểm đa quốc
gia.
Tất nhiên, nếu không có cạnh tranh – nếu chỉ có một nơi để
mua thịt trong một vài khu chợ – thì mọi thứ không còn dễ chịu đối với người
tiêu dùng nữa. Và điều này cũng đúng, thậm chí khi cửa hàng thịt do nhà nước sở
hữu và vận hành. Chắc chắn là việc loại bỏ cạnh tranh cũng đồng thời loại bỏ
rất nhiều các động cơ thúc đẩy mạnh mẽ thị trường để cung cấp dịch vụ tốt, các
sản phẩm chất lượng cao và giá cả thấp. Đó là nguyên nhân tại sao, trừ một số
trường hợp đặc biệt sẽ thảo luận sau đây, hầu hết các nhà kinh tế học đều xem
cạnh tranh giữa các nhà sản xuất là người bạn tốt nhất của người tiêu dùng.
Nói chung, bằng cách phân tán sự kiểm soát các nguồn lực
kinh tế - để cho các nhà sản xuất tư nhân có thể tự quyết định sản phẩm và cách
sản xuất nhằm thỏa mãn khách hàng của họ - cạnh tranh và lợi ích bản thân sẽ
đảm bảo rằng hầu hết các nguồn lực có sẵn trong một nền kinh tế thị trường sẽ
được sử dụng một cách hiệu quả, có thể nói là sử dụng với giá trị lớn nhất của
chúng theo sự dẫn dắt của cầu tiêu dùng.
Mắt xích kinh tế
Một hệ thống chủ nghĩa cá nhân về mặt kinh tế như vậy cũng
được xây dựng trên ý tưởng rằng cá nhân các nhà sản xuất và cá nhân người tiêu
dùng đang có ưu thế để hiểu tốt hơn về những gì họ muốn, và điều gì đang xảy ra
với giá cả thị trường của sản phẩm họ mua và bán hơn là với một ủy ban kế hoạch
trung ương ở thủ đô một quốc gia.
Ví dụ, hàng triệu người dân Thành phố New York và các khu đô
thị khác trên khắp thế giới hàng ngày đang tiêu dùng thực phẩm mà không cần có
bất cứ cơ quan kế hoạch nào thiết lập hạn ngạch cho số lượng bánh mì, thịt, rau
và nước giải khát sẽ được chuyên chở đến thành phố hàng ngày, hàng tháng và
hàng năm. Trên thực tế, không ai thực sự biết được tổng số lượng các sản phẩm
đó được tiêu thụ ở thị trường này, hoặc thậm chí không cần phải biết đến điều
đó. Thay vào đó, các tiệm ăn và các cửa hàng bánh ngọt do các chủ tư nhân điều
hành, những người này tạo thành một nhóm, sẽ cung cấp thực phẩm đa dạng về
chủng loại với giá cả cạnh tranh. Người tiêu dùng thường xuyên lui tới các cửa
hàng mà họ thích nhất, và trả giá đủ cao để các chủ cửa hàng kinh doanh hiệu
quả có thể kiếm được lợi nhuận và duy trì kinh doanh. Những người bán hàng cung
cấp các mặt hàng không phổ biến, đòi giá quá cao hoặc cung cấp dịch vụ kém thì
sẽ không thể tồn tại được với tư cách là chủ hay người quản lý doanh nghiệp.
Một tiến trình tương tự cũng xảy ra với các tiệm bánh cạnh
tranh để bán bánh mì cho các tiệm ăn và cửa hàng đó, với các công ty cạnh tranh
để bán lò nướng cho các tiệm bánh, cũng như với các công ty cạnh tranh để bán thép
và các vật liệu khác cho các công ty sản xuất lò nướng. Tại mỗi mắt xích trong
quá trình này, có những người mua và người bán hiểu rất rõ đối tác của mình
trong toàn bộ quá trình sản xuất này, nhưng họ lại biết rất ít hoặc không hiểu
gì về các mối liên hệ khác trong chuỗi các sự kiện kinh tế này.
Theo cách này, với một hệ thống phân tán các thị
trường tư nhân, các nguồn lực được phân bổ hiệu quả nhằm thỏa mãn nhu cầu của
người tiêu dùng. Bởi vì đây là một quá trình phân tán nên nhiều nhà sản xuất và
người tiêu dùng có thể không hiểu cách thức vận hành của nó, hay thậm chí không
biết rằng các thị trường riêng biệt thường tương tác với nhau một cách hiệu quả
và có hệ thống. Nhưng có thể thấy ngay chính sự phân tán này là nguyên nhân tạo
ra phần lớn tính hiệu quả cho nền kinh tế thị trường
|
FINANCES IN A MARKET ECONOMY
In the markets for goods, services, and labor, prices are expressed in terms of some currency, or money. But money itself is also traded in market economies, because some people want to save money to use in the future, while other people -- including many businesses -- want to borrow money to use today. The price for the use of that money -- known as an interest rate -- is determined in the markets where these funds are exchanged.
|
CÁC VẤN ĐỀ TÀI CHÍNH TRONG MỘT NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG
Trong các thị trường hàng hóa, dịch vụ và lao động, giá cả thì được biểu hiện qua đơn vị tiền tệ hay đồng tiền. Nhưng bản thân đồng tiền cũng được đổi chác trong các nền kinh tế thị trường, bởi vì nhiều người thì muốn để dành tiền để tiêu dùng trong tương lai, trong khi những người khác - kể cả những cở sở kinh doanh - thì muốn mượn tiền để tiêu dùng ngay. Giá phải trả để dùng tiền như thế - gọi là mức lãi xuất - thì được quyết định bởi những thị trường mà các nguồn tiền bạc được trao đổi.
|
From a broader perspective, banks and other firms in a market economy's financial sector are most important in linking those who have resources to save and invest with those who have the most promising uses for those funds, and are therefore willing to pay for their use. Through these markets, decisions about how and where to invest funds are decentralized, just as production and consumption decisions are decentralized in the markets for goods and services.
|
Trong tầm nhìn rộng rãi hơn, các ngân hàng và các công ty trong ngành tài chính của một nền kinh tế thị trường là gạch nối quan trọng nhất giữa những người có nguồn tài chính để dự trữ và đầu tư với những người có những yếu tố thích đáng nhất để sử dụng những nguồn tài chính đó và chịu trả tiền cho việc sử dụng đó. Qua các nền kinh tế này, những quyết định về việc đầu tư các nguồn tái chính đó thế nào và ở đâu, , cũng như các quyết định về sự sản xuất và tiêu thụ thì được tản ra trong những thị trường hàng hóa và dịch vụ.
|
To Buy a House
Let's look at our family of Robert and Maria several years after their talk about job changes and further education. Maria did, in fact, take an administrative job with the school system, and Robert pursued advanced training in computer programming and found employment in a new and growing field. As a result, Robert and Maria, having earned higher incomes than previously, have been able to save money toward what is normally the largest single purchase that most individuals ever make: a house.
|
Để Mua Căn Nhà
Hãy nhìn lại gia đình anh Robert và chị Maria vài năm sau khi họ nói về đổi việc làm và học thêm. Thật vậy, chị Maria đã nhận làm công việc quản trị cho nhà trường và anh Robert theo học huấn nghệ chuyên sâu hơn về thảo chương Máy tính và đã tìm được việc trong một ngành mới dang phát triển. Từ đó, anh Robert và chị Maria nhờ có lương bổng cao hơn trước đã có thể tiết kiệm tiền hầu để mua món hàng lớn nhất mà bình thường mỗi một người chưa từng mua: căn nhà.
|
Here, the role of financial institutions such as banks is critical. Banks serve two related functions. On one hand, they accept deposits from people like Maria and Robert -- savers who want to keep their money safe and to earn interest on it. On the other, they lend money to borrowers who can demonstrate that they have the financial ability to pay back such a loan over time. Borrowers and lenders are not only individuals, of course, but also private companies that wish to save their money or that wish to borrow money and invest in new or expanded businesses.
|
Ở đây, vai trò của các cơ quan tổ chức chuyên về tài chánh thì thiết yếu. Các ngân hàng thực hiện hai chức năng. Một bên, họ giữ tiền cho những người như chị Maria và anh Robert - những người muốn để dành tiền bạc an toàn và có thu lợi nhuận. Mặt khác, họ đưa tiền cho những người cần vay tiền khi những người này có thể chứng minh là họ có khả năng tài chánh để trả lại số tiền vay mượn đó sau này. Những người mượn và người cho mượn không phải chỉ là những cá nhân mà còn là những công ty muốn để dành tiền hay muốn mượn tiền để đầu tư vào những cơ sở kinh doanh mới hay bành trướng thêm ra.
|
In a market economy, individuals like Maria and Robert can play the role of savers and borrowers at different times. To attract their money, banks offer savers like Maria and Robert a certain rate of interest in competition with other banks and savings institutions. Now, Robert and Maria have approached the bank as potential borrowers, seeking a loan that will enable them to buy a house. If the bank finds that they have the income to pay back the loan in monthly installments over a period of years, the bank may loan them the money. It will, however, charge them a higher rate of interest as borrowers than it paid them previously as savers: the difference is the bank's rate of return for the financial services it provides.
|
Trong một nền kinh tế thị trường, những cá nhân như chị Maria va anh Robert tùy lúc có thể đóng vai trò của người để dành và người mượn. Để thu hút tiền của những người để dành như chị Maria và anh Robert, các ngân hàng đưa ra mức lãi xuất cạnh tranh được với những ngân hàng hay các cơ quan ngân quỹ tiết kiệm khác. Còn bây giờ, chị Maria và anh Robert lại tìm đến ngân hàng chủ ý là vay nợ, muốn mượn số tiền để có thể mua nhà. Nếu ngân hàng thấy họ có thể trả lại tiền vay hằng tháng trong một khoảng thời gian vài năm, ngân hàng sẽ cho họ mượn tiền. Tuy nhiên, ngân hàng sẽ lấy mức lãi xuất cao khi cho người ta vay hơn là mức lãi xuất trả cho tiền để dành của họ: sự sai biệt là tiền lời mà ngân hàng thu được để cung cấp các dịch vụ tài chánh.
|
Borrowing and Investing
The same process takes place with businesses seeking investment funds for new factories, stores, and equipment. And as with other industries in a market economy, competition among banks helps ensure that interest rates will be as low as possible while still providing a satisfactory rate of return to banks that are run well and efficiently. Further, because the pool of money available for loans is limited, the borrowers -- individuals and companies -- will compete among themselves to win the bank's approval. This competition helps ensure that bank loans are allocated to investments with the highest potential return in a manner much more efficient than if the government made borrowing and loan decisions itself.
|
Vay Mượn và Đầu Tư
Quá trình tương tự cũng xảy ra trong các cơ sở kinh doanh tìm kiếm các nguồn ngân quỹ đầu tư cho hãng xưởng, cửa hàng hay dụng cụ mới. Và cũng như mọi ngành kỹ nghệ khác trong một nền kinh tế thị trường, sự cạnh tranh giữa các ngân hàng cũng giúp cho mức lãi xuất thấp vừa phải trong khi các ngân hàng vẫn có mức lời đủ để vận hành tốt đẹp và hữu hiệu. Hơn nữa, vì ngân khoản tiền có thể cho mượn cũng giới hạn cho nên những người mượn - tư nhân hay công ty - sẽ cạnh tranh nhau để được ngân hàng chấp thuận. Sự cạnh tranh này bảo đảm là những món nợ ngân hàng sẽ đưa đến những vốn đầu tư nào với khả năng hoàn trả lại cao nhất một cách hữu hiệu hơn là nếu tự chính quyền ra những quyết định về chuyện vay mượn đó.
|
Businesses seek these investment loans for new facilities or machinery to increase their production and sales. These firms expect to earn profits on these new investments for many years, so they are willing to pay interest for funds they can use to purchase those assets and start their production now, not later.
|
Các cơ sở kinh doanh cần những tiền vay vốn này cho những cơ xưởng hay máy móc mới để tăng sản lượng sản xuất và bán ra. Những công ty này nghĩ là họ sẽ thu lợi nhuận ở những sự đầu tư mới này trong nhiều năm, cho nên họ sẵn sàng trả tiền lời cho những ngân quỹ họ dùng để mua những trang bị mới và bắt đầu sản xuất ngay bây giờ chớ không phải cho sau này.
|
Of course, if the interest they have to pay is higher than the rate of return they expect to earn, the businesses won't borrow the funds. And in fact, if a company doesn't have an investment in mind that pays more than the current interest rate on borrowed funds, it will save the money rather than trying to borrow more funds itself. Or, more likely, the company will try to shift its resources into a different line of business, where the expected rate of return is higher than the rate paid on borrowed funds. That is simply another way in which resources are directed to firms that have identified the most profitable uses of resources -- based, as we have seen earlier, on providing the things consumers want most, at prices that meet or beat the prices for similar products offered by competing firms.
|
Đương nhiên, nếu tiền lời họ phải trả cao hơn tiền lời họ nghĩ là sẽ thu vào, các cơ sở kinh doanh sẽ không vay mượn. Và thật vậy, nếu một công ty không có dự định đầu tư nào để thu lời cao hơn mức lãi xuất trên tiền vay mượn, thì họ sẽ để dành tiền đó, tốt hơn là mượn thêm ngân quỹ. Và có lẽ là công ty này sẽ thử chuyển nguồn tài nguyên của mình qua hướng làm ăn mới nơi mà họ đã nhận diện ra là tiền lời thu vào sẽ cao hơn tiền lời vay mượn. Điều đó đơn giản chỉ là một cách khác để điều chỉnh các nguồn tài nguyên vào những công ty có hy vọng thu lời cao nhất từ các nguồn tài nguyên đó - như chúng ta đã thấy ở trên, dựa vào chuyện cung cấp những thứ mà khách hàng muốn nhiều nhất ở giá cả bằng hay rẻ hơn giá cả của các sản phẩm tương tự cung ứng từ các công ty khác đang cạnh tranh với mình.
|
Here, too, international trade can be important. Just as countries can exchange products, they can also exchange financial services and investment funds. Foreign investment can increase the amount of money, or capital, available for businesses seeking to borrow and invest. By competing with domestic banks and financial institutions, foreign investment can also help keep interest rates -- the cost of money -- down.
|
Ở đây, mậu dịch thế giới cũng có thể quan trọng. Cũng như khi các quốc gia trao đổi hàng hóa, các nước này cũng có thể trao đổi các dịch vụ tài chánh và các ngân quỹ đầu tư. Quỹ đầu tư ngoại quốc có thể tăng số tiền, hay vốn dành cho các cơ sở kinh doanh vay mượn và đầu tư. Các quỹ đầu tư ngoại quốc cạnh tranh với các ngân hàng hay các cơ quan tổ chức tài chánh nội địa cũng có thể giúp làm mức lãi xuất - hay giá trị của tiền tệ - thấp.
|
Foreign investment, if perceived to be too extensive, can trigger fears that parts of the economy are no longer under a nation's control. Such fears are almost always unwarranted, in large part because the dynamics of a market economy apply equally to international as well as national investments and business activity. Foreign direct investment, like any other kind of investment, is a vote of confidence in economic growth. By bringing in a new source of funds, foreign investment usually improves efficiency, adds management expertise, and helps keep interest rates down.
|
Sự đầu tư của ngoại quốc nếu được xem là ảnh hưởng quá mức sẽ tạo ra những mối lo ngại là vài bộ phận của nền kinh tế không còn trong tầm điều khiển của một quốc gia. Điều lo ngại đó hầu như luôn luôn không vững chắc, phần nhiều là vì sự năng động của một nền kinh tế thị trường áp dụng đồng đều cho những đầu tư và hoạt động kinh doanh quốc tế cũng như quốc gia. Sự đầu tư của ngoại quốc, cũng như các loại đầu tư khác, là một lá phiếu tín nhiệm về sự phát triển kinh tế. Sự đầu tư của ngoại quốc đem vào một nguồn ngân quỹ mới thường thường làm tăng mức hiệu quả, có thêm kinh nghiệm quản lý và giúp giữ mức lãi xuất giảm.
|
Stock Markets and Investments
As we have seen in the example of Robert and Maria, successful banks earn money by serving as an intermediary for savers and borrowers, and play an important role in the economic system by bringing them together so that funds that are saved can be reinvested.
|
Các Thị Trường Chứng Khoán và Đầu Tư
Như chúng ta đã thấy trong thí dụ về anh Robert và chị Maria, những ngân hàng thành công có tiền thu nhập nhờ đứng trung gian giữa những người để dành và những người vay mượn và đóng một vai trò quan trọng trong hệ thống kinh tế bằng cách đem những người này lại với nhau để các ngân quỹ để dành được có thể đầu tư trở lại.
|
There are other, even more specialized kinds of businesses in the financial sector of a large market economy. Suppose that, in a few years, Robert and Maria decide to start a small business that takes advantage of their combined skills and experience in education and computer programming. Together, they develop a line of educational computer software for schools, and they need money to start the new business, called R&M Educational Software. They could go back to the banks and try to secure a loan, as they did for their house. Or they could sell ownership shares, known as corporate stocks, in their fledgling business to hundreds, even thousands of people who believe that R&M Software has the potential to make a profit. Small entrepreneurs such as Maria and Robert, as well as the world's largest corporations, offer such stocks for sale through brokers who work on stock exchanges throughout the world.
|
Trong một nền kinh tế thị trường lớn, còn có những cách kinh doanh chuyên môn hơn trong lãnh vực tài chánh. Giả sử trong vài năm, anh Robert và chị Maria muốn mở ra một cơ sở kinh doanh nhỏ dựa trên những kinh nghiệm và kỹ năng của họ trong các lãnh vực giáo dục và thảo chương Máy tính cộng chung lại. Họ cùng nhau sản xuất ra một chương trình nhu liệu giáo dục cho học đường, và họ cần tiền để tạo dựng cơ sở kinh doanh này, gọi là Nhu Liệu Giáo Dục R&M. Họ trở lại ngân hàng để xin vay vốn, như họ đã vay cho căn nhà. Hay là họ có thể bán ra những cổ phần hay còn gọi là các chứng khoán công ty kinh doanh của họ hàng trăm hay hàng ngàn người tin tưởng là công ty Nhu Liệu R&M có khả năng thâu lợi nhuận. Những nhà kinh doanh nhỏ như chị Maria và anh Robert, cũng như các công ty lớn nhất thế giới đưa ra bán các cổ phần chứng khoán đó qua những người trung gian môi giới chuyên về trao đổi các cổ phần chứng khoán trên toàn cầu.
|
The people who buy these stocks are willing to invest some of their own money in these businesses in return for a share of the businesses' future profits. These people become, legally, the real owners of the firms and receive voting rights for every share of stock they purchase. That gives them a voice in what the company does, and in deciding who the directors and executives of the company will be.
|
Những người mua cổ phần chứng khoán chịu đầu tư chút tiền của riêng họ vào những cơ sở kinh doanh để đổi lấy một phần chia trong số tiền lợi nhuận trong tương lai của các cơ sở kinh doanh đó. Những người này, trên pháp lý trở thành những chủ nhân của các công ty và có các quyền bầu cử dựa trên số cổ phần họ sở hữu. Những điều đó cho họ tiếng nói về hoạt động của công ty và quyết định ai sẽ làm những giám đốc hay những quản trị viên của công ty.
|
They also share in the risks of the company. If R&M Educational Software performs poorly, or fails altogether, the investors will lose some or all of their investment money. If the company succeeds, however, these same investors will have an opportunity to realize a profit on their investment, whether they choose to hold their shares for even longer-term gain or sell their shares for many times their initial value.
|
Họ cũng chia sẻ luôn những rủi ro của công ty. Nếu công ty Nhu Liệu Giáo Dục R&M hoạt động yếu kém hay thất bại luôn, các người đầu tư sẽ lỗ một phần hay toàn bộ số tiền đầu tư của họ. Còn nếu công ty thành công, những người đầu tư đó sẽ có cơ hội kiếm được lợi nhuận từ sự đầu tư của họ, dù họ chọn giữ cổ phần của họ dài hạn hơn hay bán ra ở giá trị nhiều lần cao hơn giá trị ban đầu.
|
As long as stockholders expect a company to do well, they will hold that stock to claim a share of the firm's expected profits, and may even buy more shares. But stockholders who aren't happy with the company's future outlook for sales and profits will sell the stock they own on a stock market, through companies that specialize in finding both buyers and sellers of stocks of all of the major corporations in the economy. These companies are known as brokerage houses, and it is groups of these firms that have joined together to establish the major stock markets in locations around the world such as New York, Tokyo, and London.
|
Khi những người giữ cổ phần chứng khoán còn nghĩ là công ty sẽ hoạt động tốt đẹp, họ sẽ giữ cổ phần đó để được chia những phần lợi nhuận của công ty sau này hay là có thể mua thêm nhiều cổ phần nữa. Nhưng nếu người giữ cổ phần chứng khoán không hài lòng với tương lai công ty về lượng hàng hóa bán ra và các lợi nhuận sẽ bán cổ phần của họ trên một thị trường chứng khoán qua những công ty chuyên môn trong lãnh vực tìm cả người mua và kẻ bán các cổ phần chứng khoán của hầu hết các công ty chủ yếu của một nền kinh tế. Những công ty này gọi là những cơ sở môi giới trung gian và là một nhóm những công ty họp nhau lại thành những thị trường chứng khoán chủ yếu ở nhiều địa điểm toàn cầu như New York, Paris hay London.
|
Like the banking industry, these stock markets have come to play an important role in their national economies and in international trade. They help stockholders and other people make investment decisions, evaluate how efficiently corporations are being run, and assess the general business climate. This is done through the prices of the thousands of corporate stocks that are traded daily on these exchanges, rising and falling in response to changing business conditions for individual firms, their competitors, and the overall economy.
|
Giống như kỹ nghệ ngân hàng, các thị trường chứng khoán này đã xuất hiện để đóng vai trò quan trọng trong những nền kinh tế quốc gia và mậu dịch thế giới. Chúng giúp những người giữ cổ phần chứng khoán và những người khác quyết định sự kinh doanh của họ, đánh giá mức hữu hiệu của các công ty và định mức thời tiết kinh tế nói chung. Điều này có được là nhờ giá cả cổ phần của hàng ngàn công ty trao đổi nhau hàng ngày, tăng hay giảm giá tùy theo sự thay đổi điều kiện kinh doanh của từng công ty riêng, các công ty cạnh tranh với nó, và toàn bộ nền kinh tế nói chung.
|
The investment process offers individual savers and investors a great deal of freedom and opportunity in deciding what risks and new ventures to undertake. They stand to gain substantially if they save and invest wisely; but they can also lose a great deal if their investments are not sound. That is why most investors choose not to put all of their investments in one project or company, but instead keep some of their assets in very safe, "tried and true" companies or accounts. Only those who choose to take a big gamble and put all of their assets in a small number of high-risk ventures are likely to lose a fortune in the financial markets or, on the other hand, to make one.
|
Quá trình đầu tư tạo cho những cá nhân để dành tiền và những người đầu tư sự tự do rộng rãi và cơ hội quyết định phần may rủi và những dự án đầu tư nào cần nắm bắt. Họ sẽ thu lợi rất lớn nếu họ để dành và đầu tư khôn ngoan; nhưng họ có thể cũng tổn thất nhiều nếu các sự đầu tư của họ không hợp lý lắm. Đó là lý do mà hầu hết các người đầu tư không chịu dồn tất cả vốn đầu tư của mình cho một dự án hay một công ty, nhưng thay vào đó là giữ một phần vốn liếng trong vài công ty hay trương mục rất là an toàn, kiểu "đã thử nghiệm đúng." Chỉ có những ai muốn đánh bạc lớn và đổ dồn tất cả tài sản vào một số ít dự án kinh doanh có tính cách liều lĩnh thì thường sẽ mất một cơ nghiệp lớn, hay ngược lại, tạo được một cơ nghiệp lớn, trong các thị trường tài chính.
|
Over the past century, it is revealing to compare the record of private investments in the development of new products and technologies to the investment record of national governments, especially those with centrally planned economies. The record of the private-sector investments, despite periods of failure, is clearly superior. Why? The reasons again point to the very nature of market economies: a decentralized process in which large numbers of people are making investment and borrowing decisions in response to changing economic conditions, not a small group in a central government. Further, the decisions are made by those whose own money is at stake -- certainly a strong motivation for making careful, shrewd choices.
|
Thế kỷ vừa qua, ta thử so sánh kết quả của những sự đầu tư tư nhân trong sự chế tạo ra những sản phẩm hay kỹ thuật mới và sự đầu tư của chính quyền của các quốc gia, đặc biệt là những nước có nền kinh tế kế hoạch hóa từ trung ương sẽ thấy rõ thêm. Kết quả của những sự đầu tư tư nhân, dù có những giai đoạn thất bại, vẫn rõ ràng là trội hơn hẳn. Tại sao? Một lần nữa, nhiều lý do chỉ đến bản chất tự nhiên cố hữu của những nền kinh tế thị trường: một quá trình tản quyền để một số đông nhiều người có những quyết định đầu tư và vay mượn nhằm đáp ứng với các điều kiện kinh tế thay đổi, chứ không phải chỉ một nhóm nhỏ trong chính quyền trung ương. Hơn nữa, những sự quyết định của những người trên tiền bạc của chính bản thân họ bỏ ra - chắc chắn là những động cơ thúc đẩy mạnh mẽ để có sự lựa chọn cẩn thận và sâu sắc khôn ngoan.
|
GOVERNMENT IN A MARKET ECONOMY
If markets and market systems are so efficient, why let the government tamper with their workings at all? Why not adopt a strict policy of what is called laissez-faire and allow private markets to operate without any government interference whatsoever? There are several reasons that economists and other social observers have identified, which can all be illustrated with some familiar examples. In most cases, however, the role of government is not to take the place of the marketplace, but to improve the functioning of the market economy. Further, any decision to regulate or intervene in the play of market forces must carefully balance the costs of such regulation against the benefits that such intervention will bring.
|
CHÍNH QUYỀN TRONG MỘT NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG
Nếu các thị trường và các hệ thống thị trường rất là hữu hiệu, tại sao lại để chính quyền đụng chạm vào hoạt động của chúng làm gì? Tại sao lại không áp dụng một chính sách chắc chắn của điều gọi là "thả tự do" và cho phép các thị trường tư nhân hoạt động không cần sự can dự của chính quyền bất cứ kiểu nào. Có nhiều lý do mà các kinh tế gia và các nhà quan sát xã hội đã nhận diện, có thể minh họa bằng vài thí dụ quen thuộc. Trong hầu hết các trường hợp, vai trò của chính quyền không phải là để thay thế thị trường mà là để phát huy sự vận hành của một nền kinh tế thị trường. Hơn nữa bất kỳ quyết định nào để điều chỉnh hay can dự vào vai trò của những tác động thị trường phải cẩn thận giữ cân bằng giữa những chi phí phải trả cho sự điều chỉnh đó và những lợi ích mà sự can dự đó sẽ mang đến.
|
National Defense and the Public Good
National defense is one example where the role of government is indispensable. Why? Because the defense of a nation is a type of good that is completely different from oranges, computers, or housing: people do not pay for each unit they use, but purchase it collectively for the entire nation. Providing defense services to one individual doesn't mean there is less defense for others, because all the people, in effect, consume those defense services together. In fact, national defense services are even provided to people in a country who don't want them, because there really isn't an effective way not to. Nations can afford to build jet fighters; neighborhoods or individuals cannot.
|
Quốc Phòng và Lợi Ích Công Cộng
Quốc phòng là một thí dụ mà vai trò của chính quyền được xem là thiết yếu. Tại sao? Bởi vì sự phòng vệ cho một quốc gia là một loại lợi ích công cộng hoàn toàn khác hẳn những thứ như các trái cam, các máy tính hay nhà cửa: dân chúng không trả tiền cho từng phần họ dùng, nhưng phải góp mua chung cho cả quốc gia. Cung cấp sự phòng vệ cho một cá nhân không có nghĩ là những người khác được sự phòng vệ kém đi, vì thực tế thì tất cả mọi người nhận được những sự phòng vệ cùng với nhau. Thực vậy, những công việc phòng phủ quốc gia cũng được cung cấp cho cả những người không muốn chúng, vì thật tế thì không có một cách nào hữu hiệu để không nhận các "dịch vụ" này! Các quốc gia có đủ khả năng chế tạo các chiến đấu cơ; làng xã hay bản thân các cá nhân không thể có khả năng này.
|
This type of good is called a public good, because no private business could sell national defense to the citizens of a nation and stay in business. It simply doesn't work to sell defense services to those who want them and then not protect the people who refuse to help pay for them. And if they can get the protection without paying for it, why would they choose to pay? That is known as the "free rider" problem, and it is the key reason why national defense must be administered by the government and paid for through taxes.
|
Lợi ích loại này gọi là lợi ích công cộng, vì không có cơ sở kinh doanh tư nhân nào có thể bán việc phòng thủ quốc gia cho những người công dân của một nước và tồn tại được mà kinh doanh. Đơn giản là chúng ta không thể bán dịch vụ phòng vệ cho những người nào muốn có và không bảo vệ những người nào từ chối sự giúp đỡ việc trả cho các chi phí đó. Và nếu người ta vẫn được bảo vệ mà không cần trả lệ phí thì ai mà chịu trả? Đây là vấn đề "sử dụng miễn phí" và đó là lý do chánh yếu tại sao công việc quốc phòng phải được quản trị bởi chính quyền và được trả qua tiền thuế.
|
There aren't many true public goods -- goods that can be jointly consumed and that are subject to extensive free-rider problems -- which is why most goods and services in market economies can be produced and sold by private firms in private markets. Other examples of public goods include flood- and insect-control programs, and even radio and television signals broadcast over the airwaves. Each of those products can be jointly consumed by many consumers at the same time and is subject to free-rider problems, at least to some degree. With television and radio broadcasts, however, programs can be privately and profitably produced by selling broadcast time for advertising. Or in some cases, broadcast signals are now electronically scrambled, so private firms can make money by renting out decoding machines to people who want to see these broadcasts.
|
Không có nhiều lắm những lợi ích công cộng - lợi ích mà có thể tiêu thụ chung nhau và phải chịu nhiều nan đề về "sử dụng miễn phí" - nên đó là lý do tại sao mà phần lớn lợi ích và dịch vụ trong những nền kinh tế thị trường được sản xuất và bán ra bởi các công ty tư nhân trong các thị trường tư nhân. Những thí dụ khác về lợi ích công cộng bao gồm những chương trình chống ngăn lụt lội và côn trùng, và ngay cả việc phát sóng truyền thanh và truyền hình. Mỗi một sản phẩm đó có thể được nhiều khách hàng đồng thời tiêu thụ chung nhau và cũng phải chịu nan đề "sử dụng miễn phí" ở một chừng mực nào đó. Tuy nhiên, trong dịch vụ phát hình hay phát thanh, các chương trình đó có thể sản xuất ra bằng phương tiện tư nhân và nhằm thu lợi nhuận bằng cách bán ra giờ phát sóng cho mục quảng cáo. Hay trong vài trường hợp, các tín hiệu phát ra có thể được làm nhiễu loạn để các công ty tư nhân có thể kiếm tiền bằng cách cho thuê những thiết bị giải mã cho những người nào muốn xem các chương trình phát sóng đó.
|
Pollution and External Costs
Let's take the example of a company that manufactures paper products -- from writing paper to cardboard boxes -- at a factory location on a river. The problem is that, as a by-product of its manufacturing operations, the factory dumps chemical pollutants into the river. But no single person or entity owns the river water, so there is no one to force the company to stop polluting. Moreover, since cleaning up the river would cost money, the company can sell its paper products more cheaply than if it had to absorb such pollution-control costs. As a result, the paper company can further increase its output, responding to the relatively higher demand at its lower prices, leading to more waste and pollution from its factory. By polluting without penalties, the company may also have an unfair advantage over competitors whose paper products do reflect the cost of installing pollution control equipment.
|
Nạn Ô Nhiễm và Các Phí Tổn Phụ Trội
Hãy xem thí dụ về một công ty sản xuất ra các sản phẩm bằng giấy - từ giấy viết cho đến các thùng giấy cứng - ở một cơ xưởng trên một con sông. Vấn đề là công ty phải đổ các chất hóa học ô nhiễm, sản phẩm phụ trong quá trình sản xuất, xuống sông. Nhưng không có cá nhân hay cơ quan nào làm chủ con sông, nên không bắt buộc công ty đó ngưng việc gây ô nhiễm đó. Hơn nữa vì việc thanh lọc dòng sông tốn tiền, công ty có thể bán các sản phẩm giấy của nó với giá rẻ hơn là nếu nó phải cộng thêm các chi phí chống ngăn ô nhiễm. Kết quả là công ty giấy có thể tăng được mức hàng bán ra thêm nữa nhờ vào nhu cầu tương đối cao hơn do giá thành rẻ hơn, dẫn đến nhiều chất phế thải và ô nhiễm đổ ra từ cơ xưởng của nó. Bởi vì gây ô nhiễm mà không bị phạt, công ty này có lẽ được lợi thế một cách bất công hơn các công ty cạnh tranh với nó vì các sản phẩm giấy của chúng có cộng vào tiền công lắp ráp các thiết bị chống ngăn ô nhiễm.
|
This is a classic example of a so-called external cost that is not reflected in the price through normal workings of the marketplace. Neither the paper company nor its customers are bearing the actual cost of paper production; instead, a portion of the cost -- the pollution factor -- has been shifted to the people who live or work along the river and those taxpayers who eventually are stuck with the cleanup bill.
|
Đây là thí dụ điển hình của điều gọi là những phí tổn phụ trội không phản ảnh vào giá thành trong sự hoạt động bình thường của thị trường. Công ty giấy lẫn những người tiêu thụ không ai phải gánh chịu giá thành thực sự của giấy sản xuất ra; thay vào đó, một phần phí tổn - yếu tố ô nhiễm - đã chuyển qua cho những người dân sống hay làm việc dọc theo dòng sông và những người đóng thuế vì ngân khoản chi phí cho cho sự thanh lọc môi trường.
|
Like other externalities, pollution often occurs where the ownership of a resource -- in this case the river -- is not held by individuals or private organizations. Public lands and roadsides, for example, are more often littered than the lawns in front of people's homes, because no one person owns these public lands and takes the responsibility for keeping them clean, and prosecuting those who despoil them. Most pollution is, in fact, released into the air, oceans, and rivers precisely because there are no individual owners of those resources who have strong personal incentives to hold polluters liable for the damage they do. While some people do take the time and trouble to prosecute such polluters, there are few economic incentives for most people to do so.
|
Như những sự phụ trội khác, nạn ô nhiễm thường thường xảy ra khi chủ nhân của nguồn tài nguyên - ở đây là dòng sông - không phải là những cá nhân hay cơ quan tư nào cả. Đất đai công cộng và các lề đường thường bị xả rác nhiều hơn là sân cỏ trước nhà người ta vì không ai là chủ nhân của đất đai công cộng và chịu trách nhiệm giữ gìn vệ sinh và phạt những ai làm hư hại chúng. Phần lớn sự ô nhiễm là thải vào không khí, các đại dương và những dòng sông, chính là vì không có chủ nhân riêng của các nguồn tài nguyên đó để có động cơ khích lệ mạnh mẽ để buộc tội những người gây ô nhiễm về những hư hại họ làm ra. Trong khi cũng có một số người chịu tốn thì giờ và phiền toái để đưa ra xử phạt những người gây ra ô nhiễm như thế, nhưng không có nhiều động cơ kinh tế để khích lệ người khác làm theo.
|
Government's role in this situation is to try to rectify this imbalance. By intervening, government can force the producers and consumers of the product to pay these cleanup costs. In essence, this economic role of government is simply to make those who enjoy the benefits of selling and consuming a product pay all of the costs of producing and consuming it.
|
Vai trò của chính quyền trong tình trạng này là cố gắng điều chỉnh sự bất quân bình này. Để can thiệp, chính quyền có thể bắt buộc các nhà sản xuất hay các người tiêu thụ sản phẩm phải trả cho khoản chi phí thanh lọc môi trường. Vai trò này của chính quyền thực chất đơn giản chỉ là những người nào hưởng lợi nhuận từ việc bán và tiêu thụ một sản phẩm nào đó phải trả cho tất cả tiền chi phí để sản xuất và tiêu thụ sản phẩm đó.
|
Unfortunately, it is rarely easy for the government to determine just how much it should do in these cases. For one thing, it is usually difficult and costly to determine the precise source of pollution or exactly how much the pollution is actually costing society. Because of these difficulties, the government must be sure that it doesn't impose more costs to reduce pollution than the pollution is costing society in the first place. To do so would clearly be inefficient and a waste of valuable resources.
|
Không may, rất hiếm khi thấy chính quyền dễ dàng quyết định bao nhiêu là đáng trong những trường hợp này. Một điều là thường thì khó và tốn kém để biết chắc chắn nguồn ô nhiễm hay là ô nhiễm gây tổn thất cho xã hội bằng một con số chắc chắn là bao nhiêu. Vì những khó khăn này, chính quyền phải chắc chắn từ đầu là không áp đặt thêm số tiền chi phí cho việc giảm thiểu ô nhiễm nhiều hơn là sự tổn thất mà ô nhiễm gây ra cho xã hội. Làm như thế rõ ràng là vô hiệu quả và lãng phí những nguồn tài nguyên quý giá.
|
Once the government has established an acceptable, or at least tolerable, level of pollution, it can use laws, regulations, fines, jail sentences, even special taxes to reduce the pollution. Or even more fundamentally, it can try to establish clearer ownership rights for the resources that are being polluted, which will result in market-based prices being charged for the use of those resources and force polluters to pay those costs. Amid these many options, the key point is to understand the government's basic role -- to correct for the overproduction and overconsumption of goods and services that lead to external costs.
|
Một khi mà chính quyền đã thiết lập một mức độ ô nhiễm chấp nhận được hay tối thiểu là tạm dung được, họ có thể dùng những luật pháp, điều lệ, tiền phạt, án tù hay những thứ thuế đặc biệt để giảm thiểu sự ô nhiễm. Họ có thể thử, vào tận căn bản của vấn đề hơn, thiết lập quyền sở hữu cho các nguồn tài nguyên bị ô nhiễm đó rõ ràng hơn, sẽ đưa đến định những giá cả, dựa trên tình hình thị trường, cho việc sử dụng các nguồn tài nguyên đó và buộc những người gây ô nhiễm phải trả các chi phí thiệt hại đó. Điều cốt yếu giữa bao nhiêu phương cách này là phải hiểu vai trò cơ bản của chính quyền - đó là sửa chữa những sự dư thừa trong sản xuất và trong tiêu thụ có thể dẫn đến những tổn phí phụ trội.
|
Education and External Benefits
When Robert returned to school to become a computer programmer, he was seeking to better himself and his family, not necessarily improve the community at large. But as a result of his advanced education, Robert became a more highly trained and productive member of his society. He now possesses new skills and has founded a new business that, in turn, provides jobs and opportunities for others.
|
Học Vấn và Những Lợi Tức Phụ Trội
Khi anh Robert trở lại trường học để làm một người soạn thảo chương máy tính, anh ta chỉ tìm cách làm cho anh ta và gia đình khá hơn, không hẳn là để cộng đồng xã hội phát triển nói chung. Nhưng nhờ vào học vấn cao hơn, anh Robert đã thành một thành viên thành thạo nghề nghiệp hơn và có năng suất làm việc cao hơn cho xã hội. Anh ta bây giờ có được những kỹ năng mới và đã lập ra một cơ sở kinh doanh mới, thành ra trở lại, cung cấp nhiều việc làm và cơ hội cho những người khác.
|
Here, Robert's education has benefits that are enjoyed by people other than the producers and consumers of some good or service. Education is often claimed to offer external benefits in a nation, because educated workers are more flexible and productive, and less likely to become unemployed. That means spending more for education today may ultimately lead to savings in public and private spending to fight crime, poverty, and other social problems, as well as increasing the skill level, flexibility, and productivity of the work force.
|
Ở đây, học vấn của anh Robert đã có những lợi tức mà những người thụ hưởng không phải là các nhà sản xuất hay những người tiêu thụ hàng hóa hay dịch vụ. Học vấn thường được đánh giá là cung ứng những lợi tức phụ trội cho một quốc gia, vì những công nhân viên có trình độ học vấn thì dễ dàng thích ứng hơn và có năng suất làm việc cao hơn và ít bị thất nghiệp hơn. Điều đó có nghĩa là những chi phí cho học vấn bây giờ, rút cuộc, sẽ có thể đưa đến sự tiết kiệm những ngân khoản công cộng hay tư nhân để chống tội phạm, nạn nghèo khó và những nan đề xã hội, đồng thời sẽ gia tăng được kỹ năng, sự thích ứng và năng xuất của lực lượng sản xuất.
|
To the extent that any product does generate significant external or spillover benefits, governments may consider subsidizing or otherwise encouraging its consumption, production, or both, so that the value of the external benefits are included in the market price and output level of these products. Just as external or spillover costs lead to overproduction of certain goods, the existence of external benefits will lead to underproduction of other products and services.
|
Khi đến phạm vi mà một sản phẩm nào đó đã tạo ra nhiều những lợi tức phụ trội hay dư thừa đáng kể, chính quyền có thể định chuyện trợ cấp vào hay khuyến khích sự tiêu thụ, sản xuất hay cả hai để giá trị của những lợi tức phụ trội đó được bao gồm trong giá cả thị trường và trong lượng hàng hóa sản xuất ra. Ngay khi mà giá cả của các lợi tức phụ trội hay dư thừa dẫn ra sự sản xuất thặng dư cho một mặt hàng hóa nào đó, thì sự tồn tại của các lợi tức phụ trội sẽ đưa đến sự thiếu hụt trong sản xuất những mặt hàng hóa hay những dịch vụ khác.
|
Public education is perhaps the largest and most significant example of government expenditures and support for a service regarded as having significant external benefits. There are, however, relatively few situations where government intervenes to set prices, whether through subsidies or taxes, to encourage such external benefits. In general, the extension of property rights and a system of market-based prices can often be the most effective means whereby government can right the imbalances caused by external costs and benefits.
|
Học vấn của công chúng có lẽ là thí dụ lớn nhất và ý nghĩa nhất về chi phí của chính quyền và sự hỗ trợ cho một công việc xem như là có nhiều lợi tức phụ trội đáng kể. Tuy nhiên, cũng có, dù tương đối ít, trường hợp mà chính quyền can dự vào để định mức các giá cả, dù bằng các quỹ trợ cấp hay thuế má, để khuyến khích những lợi tức phụ trội đó. Tổng quát lại thì, sự mở rộng các quyền sở hữu và một hệ thống của giá cả, dựa trên tình hình thị trường, thường có lẽ là những biện pháp hữu hiệu nhất cho chính quyền để có thể chỉnh sửa được những sự mất quân bình tạo ra bởi những chi phí hay lợi tức phụ trội.
|
A Legal and Social Framework
Market economies, despite the obvious examples of abuse, are not licenses for exploitation or theft. In fact, very little trading in markets takes place in societies when the legal rights of consumers and producers to own and trade economic resources aren't clearly recognized and protected. That is why governments in market economies keep records of deeds to land and houses, and enforce contracts between buyers and sellers of virtually all kinds of products. Buyers want to know that the things they buy from sellers are really theirs to sell; and both buyers and sellers want to know that when they agree to exchange something, that agreement will be carried out. The same holds true for workers who, either individually or collectively in unions, agree to wages and working conditions with their employers. If those assurances aren't provided routinely and effectively, and if a fair and impartial criminal justice system isn't in place, market dealings become more expensive and difficult to complete.
|
Một Cơ Chế Pháp Lý và Xã Hội
Những nền kinh tế thị trường, dù có những thí dụ rõ rệt về sự bị lạm dụng, cũng không phải là nơi cho phép sự bóc lột hay cướp đoạt xảy ra. Thực vậy, rất ít giao thương trong những thị trường mà các quyền lợi hợp pháp của những người tiêu thụ và những người sản xuất để làm chủ và buôn bán những nguồn tài nguyên kinh tế mà không được xác nhận rõ ràng và không được bảo vệ. Đó là lý do tại sao mà các chính quyền trong các nền kinh tế thị trường giữ hồ sơ của các khế ước chủ quyền đất đai và nhà cửa, và thực thi các hợp đồng giữa những người mua và bán trên hầu như là mọi sản phẩm. Những người mua muốn biết những thứ mà họ mua từ những người bán là thật sự của họ để bán ra; và cả hai bên những người mua và những người bán muốn biết rằng khi mà họ đồng ý trao đổi điều gì đó, sự đồng ý phải được thực hiện. Điều này cũng đúng cho các công nhân viên, qua tư cách cá nhân hay tập thể trong các công đoàn, đồng ý về lương bổng và điều kiện làm việc với các chủ nhân. Nếu những sự bảo đảm đó không được thi hành đúng mức và hữu hiệu, và nếu không có được một hệ thống pháp lý công bằng và không thiên vị thì các thương lượng trong thị trường trở nên rất tốn kém và khó mà hoàn tất.
|
Governments in market economies must establish and protect the right to private property and to the economic gains derived from the use of that property. Without such assurances, few people are going to risk their time and money in enterprises whose rewards may possibly go to the state or some other group. When Robert and Maria contemplated starting R&M Educational Software, for example, they knew that they ran the risk of economic failure; but they also knew that if they succeeded, the laws protecting private property would enable them to reap the economic rewards of that success.
|
Các chính quyền trong các nền kinh tế thị trường phải thiết lập và bảo vệ quyền sở hữu tư nhân và quyền thụ hưởng những thành quả kinh tế từ việc sử dụng các sở hữu đó. Nếu không có những sự bảo đảm như thế, ít người dám liều bỏ thì giờ và tiên bạc vào những kinh doanh mà phần thưởng có thể chạy vào tay quốc gia hay một nhóm nào khác. Thí dụ, như khi anh Robert và chị Maria dự tính lập ra công ty Nhu Liệu Giáo Dục R&M, họ biết là họ đã chấp nhận sự may rủi của sự thất bại về mặt kinh tế; nhưng họ cũng biết là nếu họ thành công, các luật lệ bảo vệ quyền tư hữu sẽ làm cho họ có thể thâu gặt được những phần thưởng kinh tế của sự thành công đó.
|
The government's protection of private property obviously extends to land, factories, stores, and other tangible goods, but it also extends to so-called intellectual property: the products of people's minds as expressed in books and other writings, the visual arts, films, scientific inventions, engineering designs, pharmaceuticals, and computer software programs. Few entrepreneurs or companies will invest in the often expensive and time-consuming research into new drugs to fight disease, new computer programs, or even publish new novels if rival companies can simply appropriate and market their work without paying royalties or other fees that reflect their production costs.
|
Sự bảo vệ của chính quyền đối cho những sở hữu tư nhân hiển nhiên đã mở rộng áp dụng cho đất đai, hãng xưởng và những thứ hàng hóa cụ thể hữu hình, nhưng nó cũng mở rộng ra tới những điều gọi là sở hữu trí tuệ: sản phẩm của trí óc con người thể hiện qua các sách vở và những công trình viết lách khác, những tác phẩm hội họa, phim ảnh, những phát minh khoa học, thiết kế kỹ thuật, thuốc men và những chương trình cho Máy tính. Sẽ chẳng có nhà kinh doanh hay các công ty nào sẽ đầu tư trong những ngành nghiên cứu thường tốn kém và tốn thì giờ cho những loại thuốc chống bịnh tật, những chương trình Máy tính hay cả việc xuất bản một quyển truyện mới, nếu những công ty cạnh tranh với họ có thể chỉ đơn giản chiếm đoạt và đem rao bán ra công trình của họ mà không phải trả tiền bản quyền tác giả hay những lệ phí khác đáng với chi phí tạo ra những sản phẩm đó.
|
To protect and encourage scientists and artists, governments issue exclusive rights, called copyrights, to protect certain kinds of intellectual properties such as books, music, films, and computer software programs; or called patents when they protect other types of inventions, designs, products, and manufacturing processes. These exclusive rights give the holders, whether individuals or corporations, exclusive rights to sell or otherwise market their products and creations for a specified period of time. As President Abraham Lincoln said, they add "the fuel of interest to the fire of genius."
|
Để bảo vệ và khuyến khích các khoa học gia và các nghệ sĩ, chính quyền cấp phát những đặc quyền, gọi là những bản quyền, để bảo vệ vài loại sở hữu trí tuệ như các sách vở, nhạc phẩm, phim ảnh, các chương trình Máy tính; hay gọi là những bằng phát minh khi họ bảo vệ những loại phát minh, thiết kế, sản phẩm hay những quy trình công nghệ khác. Những đặc quyền này tạo cho những người mang giữ chúng, dù là các cá nhân hay các công ty, những đặc quyền để bán hay không thì rao bán các sản phẩm hay những thành quả của họ trên thị trường trong một khoảng thời gian qui định nào đó. Như Tổng Thống Abraham Lincoln đã nói, những điều đó đã đổ thêm "nguồn hứng khởi vào ngọn lửa của thiên tài".
|
In defining and enforcing property rights and maintaining an effective legal system, governments can build a social environment that allows private markets for most goods and services to function effectively and with widespread popular support.
|
Bằng sự định nghĩa và thực thi các quyền sở hữu và duy trì một hệ thống pháp lý hữu hiệu, chính quyền có thể xây dựng nên một môi trường xã hội để cho các thị trường tư nhân, với hầu hết các hàng hóa và dịch vụ, được vận hành hữu hiệu và được sự ủng hộ rộng rãi của mọi người.
|
Competition
Each month, Robert and Maria, regularly pay bills to the local water utility and local telephone company. Unlike most of the other enterprises in a market economy, neither the water utility nor the telephone company compete with rival enterprises who also provide water and telephone service.
|
Sự Cạnh Tranh
Mỗi tháng, anh Robert và chị Maria đều đặn trả các hóa đơn cho các công ty địa phương cung cấp tiền nước và điện thoại. Không giống như hầu hết các ngành kinh doanh khác trong một nền kinh tế thị trường, cả hai công ty nước và điện thoại không phải cạnh tranh với những công ty cung cấp nước hay cung cấp dịch vụ điện thoại nào khác.
|
The reason is that both services are so-called "natural monopolies," whose services are provided most economically by only one firm. Permitting two sets of water pipes or entirely separate telephone or electrical lines would be wasteful and inefficient in the extreme. Instead of controlling costs and maximizing efficiency through competition, government agencies regulate the prices and services of these companies to ensure that they offer the best possible prices to their customers and still receive a satisfactory rate of return on their investments.
|
Lý do là vì cả hai dịch vụ đó được gọi là những công ty "độc quyền đương nhiên" khi dịch vụ họ cung cấp được coi là tiết kiệm nhất, theo quan niệm kinh tế, nếu các dịch vụ này được cung cấp bởi một công ty duy nhất. Cho phép hai đường ống nước, hay hai hệ thống đường dây điện thoại hay dây điện lực hoàn toàn biệt lập nhau là hoang phí và vô hiệu quả tột độ. Thay cho việc điều khiển vấn đề giá cả hay tăng hiệu quả cao nhất qua sự canh tranh, các cơ quan chính phủ sẽ điều chỉnh giá cả và dịch vụ của các công ty này hầu bảo đảm là họ cung ứng cho khách hàng giá cả tốt nhất có thể được mà vẫn có được mức độ thâu nhập hợp lý chấp nhận được cho những sự đầu tư của họ.
|
The number of such "natural monopolies" is actually quite small and accounts for only a small proportion of the economic activity in most market economies. A more common, and in many ways more complex, problem arises when one industry is dominated by a few large firms. There is a real danger that these firms may collude to set higher prices and to limit entry by new, competing firms. To prohibit such monopolies and collusive behavior, and to maintain a more effective degree of competition in the economic system, so-called antitrust laws have been passed in most market economies, including the United States.
|
Con số những công ty "độc quyền đương nhiên" như thế thật ra rất nhỏ và chỉ chiếm một phần nhỏ trong toàn hộ hoạt động kinh tế trong hầu hết các nền kinh tế thị trường. Một vấn đề phổ biến hơn và, trên nhiều phương diện, phức tạp hơn nảy sinh trong ngành kỹ nghệ mà chỉ có một vài công ty lớn khống chế. Điều thực sự nguy hiểm là các công ty này có thể cấu kết nhau để định giá cả cao hay hạn chế sự xuất hiện của các công ty mới đang cạnh tranh. Để giảm thiểu những sự độc quyền hay cấu kết như thế và duy trì được một mức độ cạnh tranh hiệu quả trong hệ thống kinh tế, những hình luật gọi là chống nạn độc quyền kinh doanh đã được phê chuẩn trong hầu hết các nền kinh tế thị trường, kể cả Hoa Kỳ.
|
Limited competition may occur in some industries, such as aviation, because the level of market demand is only sufficient to support a few large companies -- given the most efficient production technologies for such products. Policymakers must therefore decide whether the competition between the small number of large companies that produce such products is adequate to keep prices and profits down to reasonable levels and product quality high. If not, they can again turn to some kind of price and service regulation, or legally break up some of the large companies into smaller companies, if that can be done without driving up production costs substantially. Failing that, the policymakers can at least make it illegal for these few large companies to collude with one another and enforce those laws to ensure that there is as much direct competition between these companies as possible.
|
Hạn chế cạnh tranh có thể xảy ra trong vài lãnh vực kỹ nghệ, như hàng không, vì mức độ nhu cầu của thị trường chỉ đủ để giúp vài công ty lớn hoạt động - với những kỹ thuật sản xuất hữu hiệu nhất cho các sản phẩm đó. Các chính trị gia phải quyết định xem sự cạnh tranh giữa một số ít các công ty lớn sản xuất những sản phẩm đó có đủ để giữ đuợc giá thành và lợi nhuận ở mức độ hợp lý và chất lượng sản phẩm cao. Nếu không, họ một lần nữa sẽ chuyển hướng qua việc điều chỉnh giá cả và dịch vụ, hay phân tán vài công ty lớn đó thành ra nhiều công ty nhỏ hơn một cách hợp pháp, nếu điều đó có thể làm mà không làm giá thành sản phẩm tăng quá đáng. Nếu chuyện đó không thành, các nhà làm luật ít nhất cũng làm cho vấn đề cấu kết thông đồng nhau giữa các công ty lớn đó là việc làm phi pháp và thực thi những luật lệ để bảo đảm có sự canh tranh trực tiếp giữa các công ty này càng nhiều càng tốt.
|
Unfortunately, many government regulations and antitrust policies actually reduce competition rather than increase it. These policies include exclusive licenses to produce a good or service, taxes, quotas that limit imports of foreign goods and services, and occupational licensing requirements and fees for professional and skilled workers. Some of these policies, such as offering patents and copyrights, can be justified on other economic grounds. Other restrictions are not so sensible, however, and are adopted only because they provide large benefits to members of narrow special interest groups. Because the costs of those restrictions are spread so widely among the rest of the population, they attract little or no public disfavor.
|
Không may, nhiều điều lệ và chính sách chống độc quyền kinh doanh của chính quyền thay vì làm gia tăng, trong thực tế lại làm giảm đi sự cạnh tranh. Những chính sách này bao gồm những giấy phép độc quyền để sản xuất hàng hóa hay dịch vụ, những chỉ tiêu giới hạn sự nhập cảng các hàng hóa và dịch vụ từ nước ngoài, và những đòi hỏi về giấy phép hành nghề hay những khoản lệ phí cho những công nhân viên nhà nghề và chuyên nghiệp. Vài chính sách như thế, thí dụ như cấp phát bằng phát minh và bản quyền, có thể được biện minh trên nền tảng kinh tế. Tuy nhiên, còn những giới hạn khác không hợp lý lắm, được chấp nhận chỉ vì chúng tạo ra lợi nhuận cao cho thành viên của những nhóm đặc quyền đặc lợi nào đó. Do phí tổn cho những sự giới hạn này trải quá rộng ra cho toàn bộ dân chúng, chúng ít bị hay không bị công chúng bất bình.
|
On balance, despite these frequent shortcomings, the consensus position of economists in market economics is that the potential costs of allowing large firms (or a group of colluding firms) to achieve monopoly positions in key industries are very high. They are sufficiently high, in fact, to justify a limited government role in developing laws and regulations to maintain competition.
|
Bình quân lại thì, dù có những khiếm khuyết thường xuyên, các kinh tế gia trong các nền kinh tế thị trường hầu như cùng đồng ý rằng cho phép các công ty lớn (hay tổ hợp các công ty cấu kết nhau) để đạt được những vị trí độc quyền trong các ngành kỹ nghệ then chốt sẽ mang lại thiệt hại lớn lao. Những thiệt hại này đủ cao để biện minh cho vai trò của chính quyền trong việc giới hạn và đề ra những luật lệ để duy trì sự cạnh tranh.
|
Income and Social Welfare
Some people do not have the skills or other resources to earn a living in a market economy. Others benefit greatly from inherited wealth and talents, or from the business, social, and political connections of their families and friends.
|
Thu Nhập và Trợ Cấp Xã Hội
Nhiều người không có kỹ năng hay các nguồn thu nhập nào khác để sinh sống trong một nền kinh tế thị trường. Những người khác hưởng lợi nhờ vào việc thừa hưởng của cải tài sản hay tài lộc, hay nhờ vào những mối quan hệ trong kinh doanh, xã hội, chính trị của gia đình hay bạn bè họ.
|
Governments in market economies inevitably engage in programs that redistribute income, and they often do so with the explicit intention of making tax policies and the after-tax distribution of income more fair.
|
Chính quyền trong các nền kinh tế thị trường tất phải đề xướng những chương trình để phân phối lại khoản tiền thu nhập và họ thường làm thế với chủ ý rõ ràng qua các chính sách thuế và sự phân phối khoản tiền thu nhập sau khi cắt trừ thuế một cách công bằng hơn.
|
Proponents of extensive redistribution argue that this role of government limits the concentration of wealth and maintains a wider diffusion of economic power among households, just as antitrust laws are designed to maintain competition and a wider diffusion of power and resources among producers. Those who oppose major redistribution programs counter that additional taxes on high-income families decrease the incentives of these groups to work, save, and invest, to the eventual detriment of the overall economy.
|
Những người đề nghị việc "tái phân phối rộng rãi" biện luận là vai trò này của chính quyền giới hạn được vấn đề tập trung sự giàu có và giữ một mức độ phân bố tiềm lực kinh tế rộng rãi hơn ra cho nhiều gia đình, cũng như các hình luật chống nạn độc quyền kinh doanh được đề ra là nhằm duy trì sự cạnh tranh và sự phân bố tiềm lực và nguồn tài nguyên giữa các nhà sản xuất. Còn những người chống đối các chương trình tái phân phối chủ yếu thì phản đối là việc tăng thêm thuế cho những gia đình có thu nhập cao sẽ làm giảm động cơ khích lệ họ làm việc, để dành và đầu tư, tất yếu sẽ dẫn đến sự tổn thất cho toàn bộ nền kinh tế nói chung.
|
The debate over income redistribution comes down to people's basic ideas about what is equitable and fair. And in that area, neither economists nor other experts who study the issue have any special standing.
|
Sự tranh luận về vấn đề tái phân phối tiền thu nhập dẫn dắt đến những ý kiến căn bản của người dân về sự công bằng và hợp lý. Và trong lãnh vực đó, không có nhà kinh tế nào hay chuyên gia nguyên cứu về vấn đề đó lại có được một thế đứng đặc biệt nào cả.
|
All they can do is document what has happened to the distribution of income and wealth over time in different kinds of economic systems, and use that information to try to identify how different policies affect such variables as national levels of production, savings, and investment.
|
Tất cả điều mà họ có thể làm là thu thập tài liệu về những gì đã xảy ra cho vấn đề phân phối tiền thu nhập và của cải qua dòng thời gian trong nhiều loại hệ thống kinh tế khác nhau và dùng các tin tức đó để cố gắng nhận diện các chính sách khác nhau ảnh hưởng thế nào đến các biến số như các mức sản xuất của quốc gia, tiền để dành và tiền đầu tư.
|
A social consensus has developed during this century that governments in most market economies should, out of compassion and fairness, play a role in providing for the neediest families in the nation and help them try to escape a life of poverty. Governments in virtually all market economies provide support for the unemployed, medical care for the poor, and pension benefits for retired persons. Taken together, these programs provide what is sometimes called a "social safety net."
|
Trong thế kỷ này, một sự đồng thuận xã hội đã phát sinh, từ tình nhân ái giữa con người và từ sự công bằng, là chính quyền trong hầu hết các nền kinh tế thị trường nên đóng một vai trò trong việc trợ cấp cho những gia đình cần giúp nhất trong nước và giúp họ thoát khỏi cuộc sống nghèo khó. Chính quyền trong tất cả mọi nền kinh tế thị trường đều trợ cấp cho những người thất nghiệp, chăm sóc y tế cho người nghèo, tiền hưu bổng cho những người về hưu. Góp chung lại với nhau, những chương trình này thường được gọi là "mạng lưới an sinh xã hội."
|
Over the last 40 years these social programs have been rapidly growing parts of government spending and taxation programs in most industrialized economies. So the current debate over these programs is not really about whether they should exist, but rather about how extensive they should be and how such income redistribution programs can be administered while still preserving individual incentives to work and save.
|
Trong 40 năm qua, những chương trình xã hội này đã phát triển nhanh chóng trong những chính sách thâu thuế và chi tiêu của hầu hết các quốc gia công nghiệp hóa. Cho nên sự tranh luận hiện tại về những chương trình này không phải là về vấn đề chúng có nên tồn tại hay không, mà là về vấn đề chúng nên tồn tại trong phạm vi chừng mực nào và những chương trình tái phân phối này có thể quản lý được bao nhiêu tiền thu nhập mà vẫn tiếp tục gìn giữ được các động cơ khích lệ mỗi cá nhân làm việc và để dành.
|
Government Fiscal and Monetary Policies
Governments in market economies play critical roles in providing the economic conditions in which the marketplace of private enterprise can function most effectively.
|
Các Chính Sách Tài Chánh và Tiền Tệ của Chính Quyền
Các chính quyền trong những nền kinh tế thị trường đóng những vai trò thiết yếu trong việc thiết lập những điều kiện kinh tế để thị trường của những cơ sở kinh doanh tư nhân vận hành hữu hiệu.
|
One such role is to provide a widely accepted, stable currency that eliminates the need for cumbersome and inefficient systems of barter, and to maintain the value of that currency through policies that limit inflation (an increase in the overall level of prices of goods and services).
|
Một trong những vai trò đó là lưu hành tiền tệ vững vàng và được công nhận rộng rãi để loại trừ những hệ thống đổi chác phiền toái, vô hiệu quả, và duy trì giá trị của đồng tiền bằng những chính sách giới hạn nạn lạm phát (sự gia tăng toàn bộ các giá hàng hóa và dịch vụ).
|
Historically, market economies have been periodically afflicted by periods of rapidly rising price levels, at other times with high levels of unemployment, or occasionally by periods with both high rates of inflation and unemployment.
|
Trong quá trình lịch sử, nền kinh tế thị trường thường bị tác động theo chu kỳ bởi những giai đoạn mức giá hàng tăng quá nhanh, hay có lúc thì mức thất nghiệp quá cao, hay đôi khi bởi những giai đoạn mà mức độ lạm phát và thất nghiệp đều cao.
|
Many of these episodes were, fortunately, relatively mild and short-lived, lasting a year or less. A few were more persistent and far more serious, such as the German hyperinflation of the 1920s and the worldwide unemployment of the 1930s known simply as the Great Depression.
|
May mắn thay, những tình huống thế này thường chỉ nhẹ nhàng thoáng qua không quá một năm. Một ít giai đoạn khác thì kéo dài và trầm trọng hơn nhiều, như tình trạng "siêu lạm phát" ở nước Đức trong thập niên 1920 và nạn thất nghiệp toàn thế giới trong thập niên 1930, thường được biết đến qua cụm từ "Thời Kỳ Đại Suy Thoái."
|
Only in this century have economists and government policymakers developed a standard set of stabilization policies -- known as fiscal and monetary policies -- that national governments can use to try to moderate (or ideally to eliminate) such episodes.
|
Chỉ trong thế kỷ này, những nhà kinh tế và những sách lược gia của chính quyền mới đưa ra những chính sách tiêu chuẩn ổn định hóa - gọi là chính sách tài chánh và tiền tệ - để chính quyền các quốc gia có thể dùng để điều hòa (hay một cách lý tưởng là loại trừ) những tình huống như thế.
|
Fiscal policies employ government spending and tax programs to stimulate the national economy in times of high unemployment and low inflation, or to slow it down in times of high inflation and low unemployment. To stimulate the overall level of spending, production, and employment, the government itself will spend more and tax less, even if it incurs a deficit. (It will then have to run an offsetting surplus at some time in the future.)
|
Các chính sách tài chính sử dụng tài khoản chi tiêu của chính quyền và những kế hoạch thuế má để kích thích nền kinh tế quốc gia những khi nạn thất nghiệp cao và mức lạm phát thấp, hay kiềm hãm nó lại khi mức lạm phát cao và nạn thất nghiệp hạ thấp. Để khích thích toàn bộ mực độ chi tiêu, năng suất và tạo ra việc làm, tự chính quyền cũng phải chi tiêu nhiều và giảm thuế, ngay cả nếu điều này làm ngân sách thâm thủng. (Lúc nào đó trong tương lai, cũng sẽ có chuyện thặng dư tạo ra để bù lại thiếu hụt này).
|
To slow down an overheated economy -- one where virtually everyone is working who wants a job, but where spending and prices are rising rapidly -- the government has several options to keep prices from spiraling too high. It can cut its own spending, raise taxes, or both, in order to lower aggregate spending and production levels.
|
Để kiềm hãm lại nền kinh tế đang phát triển quá mạnh mẽ - khi mà hầu như mọi người cần việc đều có việc làm nhưng mức chi tiêu và giá cả cũng lên cao quá nhanh - chính quyền cũng cần vài biện pháp để giữ giá hàng hóa không tiến lên quá cao. Họ có thể cắt giảm chi tiêu, tăng thuế hay cả hai, để làm giảm toàn bộ mức tiêu xài và sản xuất.
|
Monetary policy involves changes in a nation's supply of money and the availability of credit. To increase spending in times of high unemployment and low inflation, policymakers increase the supply of money, which lowers interest rates (that is, reduces the price of money), thereby making it easier for banks to make more loans. This encourages more spending on consumption by putting additional money in people's hands. Lower interest rates also stimulate investment spending by businesses seeking to expand and hire more workers.
|
Chính sách tiền tệ bao gồm những thay đổi trong nguồn tiền tệ luân lưu và tín dụng của quốc gia. Để gia tăng khả năng chi tiêu trong những lúc nạn thất nghiệp cao và mức lạm phát thấp, các sách lược gia tăng nguồn tiền tệ luân lưu để giảm mức lãi xuất (nghĩa là giảm giá trị của đồng tiền), làm ngân hàng cho vay dễ dàng hơn. Điều này khuyến kích sự tiêu thụ vì xem như là đưa thêm tiền vào tay dân chúng. Mức lãi xuất thấp cũng kích thích sự sử dụng tiền vào đầu tư vì các cơ sở kinh doanh tìm cách khuếch trương và mướn thêm nhiều công nhân viên.
|
In a period of high inflation and low unemployment, by contrast, policymakers can cool down the economy by raising interest rates, thereby reducing the supply of money and the availability of credit. Then, with less money in the economy to spend and higher interest rates, both spending and prices will tend to fall, or at least increase less quickly. As a result, both output and employment will tend to contract.
|
Ngược lại, trong giai đoạn mà mức lạm phát cao và nạn thất nghiệp thấp, các sách luợc gia có thể làm chậm nền kinh tế bằng cách tăng mức lãi xuất, do đó sẽ giảm nguồn tiền tệ luân lưu và giảm nguồn tín dụng. Từ đó, với ít tiền tệ luân lưu trong nền kinh tế để chi tiêu và mức lãi xuất gia tăng, sự chi tiêu và cùng với giá cả sẽ có khuynh hướng giảm xuống hay ít ra là tăng chậm lại. Kết quả là cả hai nguồn hàng sản xuất ra và việc làm sẽ có khuynh hướng co lại với nhau.
|
Monetary and fiscal policies were not widely used to stabilize the ups and downs of national business cycles before the 1960s. Today, except in cases of major natural and human disasters -- such as wars, floods, earthquakes, and droughts -- these stabilization policies can be used to avoid severe periods of unemployment and inflation. But their effectiveness against shorter and milder swings in national economic performance, or in dealing with situations where both unemployment and inflation are rising, is much less certain.
|
Các chính sách tài chánh và tiền tệ thì chưa được sử dụng rộng rãi để ổn định hóa được sự lên và xuống của những chu kỳ kinh doanh quốc gia trước thập niên 1960. Ngày nay, ngoại trừ những trường hợp tai biến to lớn do tự nhiên hay xã hội - như chiến tranh, lụt lội, động đất hay hạn hán - những chính sách ổn định hóa này có thể dùng để tránh được những chu lỳ thất nghiệp và lạm phát trầm trọng. Nhưng sự hữu hiệu của các chính sách này thì ít chắc chắn hơn khi dùng để chống lại những sự chao đảo ngắn hạn hay yếu hơn trong hoạt động của nền kinh tế quốc gia hay để đương cự với tình trạng khi cả nạn thất nghiệp và lạm phát đều gia tăng.
|
There are several reasons for that uncertainty, including the time required to recognize exactly what the problem is, to design the appropriate mix of policies to address the problem, and, finally, to wait for those policies to take effect. One very real risk is that by the time the government's policies have taken effect, the original problem will have corrected itself or moved in another direction entirely. In that case the stabilization policies may prove to be unnecessary or even counterproductive.
|
Có nhiều lý do về sự không chắc chắn đó, bao gồm thời gian trước khi nhận thức rõ ràng vấn đề xảy ra, rồi soạn thảo một loạt chính sách để giải quyết vấn đề đó và cuối cùng còn đợi xem các chính sách đó tác dụng thế nào. Một sự rủi ro có thật là khi mà các chính sách của chính quyền vừa có hiệu quả, thì vấn đề ban đầu có thể sẽ tự điều chỉnh xong hay đã chuyển hoàn toàn qua một hướng khác rồi. Trong trường hợp đó, các chính sách ổn định có thể xem là vô ích hay ngay cả phản tác dụng.
|
When both unemployment and inflation rise at the same time, however, governments can face a dilemma. The reason is that monetary and fiscal policies are designed to adjust the level of total spending in a nation, but not to cope with a relatively sudden decline in supplies, which can trigger inflation and unemployment simultaneously. When can such a situation arise? One case occurred in the 1970s when embargoes on oil exports by major oil-producing nations caused huge price rises that rippled through the economies of the industrialized nations. Such decreases in supply raise price levels while lowering production and employment levels.
|
Khi nạn thất nghiệp và lạm phát tăng lên đồng thời, chính quyền phải đương đầu với một tình huống tiến thối lưỡng nan. Lý do là vì các chính sách tiền tệ và tài chính được soạn thảo ra để điều chỉnh mức độ tiêu thụ trong một quốc gia, nhưng không thể đối phó với nguồn nguyên vật liệu giảm thiểu tương đối đột ngột, điều này có thể làm gây ra đồng thời nạn lạm phát và thất nghiệp. Tình trạng đó có thể xảy ra khi nào? Một trường hợp xảy ra trong thập niên 1970 khi việc cấm vận áp đặt lên ngành xuất cảng dầu hỏa của những nước sản xuất dầu làm giá cả cao lên khủng khiếp, mà ảnh hưởng lan tràn ra những nền kinh tế của những nước công nghiệp hóa. Sự giảm thiểu nguồn nguyên vật liệu đó làm tăng giá cả trong khi lại giảm mức sản xuất và nguồn việc làm.
|
To deal with such supply shocks to a national economy, a government can try to increase people's incentives to produce, save, and invest; increase the effective level of competition in the nation by reducing monopoly power; or eliminate bottlenecks of key resources, whether a commodity such as oil or certain kinds of skilled labor like engineers. In the case of oil-export restrictions, for example, the nation can stimulate domestic oil production, provide incentives for greater energy efficiency and conservation, and invest in alternative energy sources. However, most of these so-called supply-side policies tend to work slowly, over periods of years rather than months.
|
Để giải quyết những khủng hoảng về nguồn nguyên vật liệu đó cho một nền kinh tế quốc gia, chính quyền có thể thử tăng cường các động cơ khích lệ dân chúng sản xuất, để dành và đầu tư, gia tăng mức cạnh tranh hữu hiệu trong nước bằng cách giảm bớt sự độc quyền; hủy bỏ những ứ đọng ở những nguồn tài nguyên then chốt, dù là vật liệu như dầu hỏa, hay vài loại nguồn nhân lực có khả năng chuyên môn như kỹ sư. Như trong trường hợp hạn chế xuất cảng dầu hỏa ở trên, một nước có thể khuyến khích gia tăng sản xuất dầu nội địa, tạo ra các động cơ khích lệ vấn đề sử dụng và tiết kiệm năng lượng hiệu quả hơn và đầu tư vào những nguồn năng lượng khác. Tuy nhiên, phần lớn những điều gọi là các chính sách cung cầu thường có khuynh hướng tác động một cách chậm rãi qua những giai đoạn nhiều năm hơn là những giai đoạn chỉ vài tháng.
|
While governments can offer no panaceas in the long-standing fight against inflation and unemployment in market economies, they can be effective in moderating the effects of these problems.
|
Dù chính quyền không thể cung ứng những phương thuốc mầu nhiệm để chống đỡ lâu dài vấn đề lạm phát và thất nghiệp trong những nền kinh tế thị trường, họ vẫn có thể điều chỉnh hữu hiệu các ảnh hưởng của những nan đề này.
|
Most economists now acknowledge an important government role in fighting unemployment and inflation with long-term stabilization policies, including generally stable rates of growth in the money supply, government spending programs that automatically rise when the economy slows down and fall when the economy picks up (such as benefits paid to unemployed workers), and tax schedules that reinforce those automatic spending programs by taking less from consumers and workers when their incomes fall and more when their incomes rise.
|
Phần lớn các kinh tế gia ngày nay đều công nhận vai trò quan trọng của chính quyền trong vấn đề chống nạn thất nghiệp và lạm phát bằng những chính sách ổn định kinh tế dài hạn, kể cả ổn định tốc độ gia tăng trong việc luân lưu tiền tệ hay những kế hoạch chi tiêu của chính quyền, tự động tăng lên khi nền kinh tế bị trì trệ hay giảm lại khi kinh tế phục hồi (thí dụ như tiền trả cho các công nhân viên thất nghiệp) và những kế hoạch thâu thuế, để tăng trợ cho những kế hoạch chi tiêu tự động trên, bằng cách thâu thuế những người tiêu thụ và công nhân viên ít lại khi thu nhập của họ giảm và thâu nhiều hơn khi thu nhập tăng.
|
Short-run monetary and fiscal policies adopted by policymakers to deal with temporary but sometimes sharp increases in unemployment or inflation are also employed in many market economies, although economists disagree much more on both the timing and effectiveness of these policies.
|
Những chính sách tiền tệ và ngân sách ngắn hạn áp dụng bởi những sách lược gia để đối phó với những gia tăng tạm thời nhưng đôi khi quá nhanh chóng của nạn thất nghiệp và lạm phát, thường được sử dụng trong nhiều nền kinh tế thị trường, mặc dầu nhiều kinh tế gia bất đồng ý kiến nhiều hơn về sự kịp thời đúng lúc và cả sự hữu hiệu của những chính sách này.
|
In the end, it is important to recognize that in any type of economic system, including a market economy, some problems exist that can never be entirely or permanently solved. These problems have to be studied pragmatically on a case-by-case basis, with a careful consideration of the economic and political forces that influence them. And it is at this juncture that a democratic political system -- one which encourages dissent and open discussion of public issues -- can contribute most effectively to the operation of a free-market economy.
|
Sau cùng, trong mọi nền kinh tế, kể cả kinh tế thị trường, điều quan trọng cần nhận thức là có những vấn đề tồn tại mà không thể giải quyết được một cách hoàn toàn hay vĩnh viễn. Những vấn đề này phải được nghiên cứu từng trường hợp một cách thực tiễn, cẩn thận xem xét nhiều động lực kinh tế và chính trị tác động lên chúng. Và chính ở điểm này mà một hệ thống chính trị tự do - là hệ thống cổ động sự thảo luận mở rộng về những bất đồng ý kiến về các vấn đề công cộng - có thể cống hiến hữu hiệu nhất vào sự vận hành của một nền kinh tế thị trường.
|
(For more information on the functioning of modern democratic societies, see the companion volume, What Is Democracy?)
|
(Để biết thêm thông tin về hoạt động của xã hội dân chủ hiện đại, xem văn bản đi cùng, Dân chủ là gì?)
|
MICHAEL WATTS
Michael Watts received his doctorate in economics from Louisiana State University in 1978. He is director of the Center for Economic Education and professor of Economics at Purdue University in West Lafayette, Indiana. He also serves as associate editor o f the Journal of Economic Education. Professor Watts has published numerous empirical studies to determine how university and pre-college students learn economics, and to evaluate the effectiveness of educational programs, materials, and instructor s. Those articles have appeared in the Review of Economics and Statistics, the Journal of Economic Education, and other journals. Dr. Watts has also written college and high school textbooks on economics.
|
MICHAEL WATTS
Michael Watts tốt nghiệp Tiến sĩ Kinh Tế tại Đại học Louisiana năm 1978. Ông hiện là giám đốc Trung Tâm Giáo Dục Kinh Tế và giáo sư Kinh Tế học của Đại học Purdue tại West Lafayette, Indiana. Ông cũng là một biên tập viên cho Tạp Chí Giáo Dục Kinh Tế. Giáo sư Watts đã xuất bản nhiều nghiên cứu thực nghiệm (sử dụng thống kê học) để hướng dẫn sinh viên và sinh viên dự bị học ngành Kinh Tế học và để đánh giá những chương trình giáo dục cũng như phương tiện giáo dục và giảng viên. Những tiểu luận của ông đã xuất hiện trong Tạp Chí Kinh Tế và Thống Kê và Tạp Chí Giáo Dục Kinh Tế và nhiều tạp chí khác. Giáo sư Watts cũng viết nhiều sách giáo khoa về Kinh Tế học cho trình độ đại học và trung học.
|
Nguồn: WHAT IS A MARKET ECONOMY, Michael Watts, posted September, 1998
Tiểu luận này được thực hiện với sự cộng tác của Hội Đồng Giáo Dục Kinh Tế Hoa Kỳ
| |
http://usinfo.state.gov/products/pubs/market/
|
MENU
BILINGUAL BLOG – BLOG SONG NGỮ ANH VIỆT – SHARE KNOWLEGE AND IMPROVE LANGUAGE
--------------------------- TÌM KIẾM TRÊN BLOG NÀY BẰNG GOOGLE SEARCH ----------------------------
TXT-TO-SPEECH – PHẦN MỀM ĐỌC VĂN BẢN
Click phải, chọn open link in New tab, chọn ngôn ngữ trên giao diện mới, dán văn bản vào và Click SAY – văn bản sẽ được đọc với các thứ tiếng theo hai giọng nam và nữ (chọn male/female)
CONN'S CURENT THERAPY 2016 - ANH-VIỆT
Saturday, January 28, 2012
What Is a Market Economy? Kinh Tế Thị Trường Là Gì?
Labels:
ECONOMICS-Kinh tế
Subscribe to:
Post Comments (Atom)
No comments:
Post a Comment
your comment - ý kiến của bạn