MENU

BILINGUAL BLOG – BLOG SONG NGỮ ANH VIỆT SHARE KNOWLEGE AND IMPROVE LANGUAGE

--------------------------- TÌM KIẾM TRÊN BLOG NÀY BẰNG GOOGLE SEARCH ----------------------------

TXT-TO-SPEECH – PHẦN MỀM ĐỌC VĂN BẢN

Click phải, chọn open link in New tab, chọn ngôn ngữ trên giao diện mới, dán văn bản vào và Click SAY – văn bản sẽ được đọc với các thứ tiếng theo hai giọng nam và nữ (chọn male/female)

- HOME - VỀ TRANG ĐẦU

CONN'S CURENT THERAPY 2016 - ANH-VIỆT

150 ECG - 150 ĐTĐ - HAMPTON - 4th ED.

VISUAL DIAGNOSIS IN THE NEWBORN

Thursday, October 20, 2011

难忍一再挑衅!应制造摩擦让印越南海合作破产 KHÔNG THỂ CHỊU ĐỰNG THÊM MỘT SỰ KHIÊU KHÍCH NÀO NỮA! CẦN TẠO RA SỰ CỌ XÁT KHIẾN CHO HỢP TÁC VIỆT – ẤN BỊ PHÁ SẢN

印度、越南12日签署在南海争议水域合作开采油气的协议,双方都明白,它们在给中国找麻烦。如果中国不反过来给他们的这个协议制造一些麻烦,那么这将被视为挑衅中国的成功,一些国家联手对付中国的企图将进一步抬头。

网友绘制的航母CG图体现了对我南海权益的关注-

Hàng không mẫu hạm CG do một cư dân mạng vẽ đã thể hiện mối quan tâm đối với quyền lợi ở Nam Hải của Trung Quốc.




难忍一再挑衅!应制造摩擦让印越南海合作破产

KHÔNG THỂ CHỊU ĐỰNG THÊM MỘT SỰ KHIÊU KHÍCH NÀO NỮA! CẦN TẠO RA SỰ CỌ XÁT KHIẾN CHO HỢP TÁC VIỆT – ẤN BỊ PHÁ SẢN


Global Times

15-10-2011

摘要:印度、越南12签署在南海争议水域合作开采油气的协议,双方都明白,它们在给中国找麻烦。如果中国不反过来给他们的这个协议制造一些麻烦,那么这将被视为挑衅中国的成功,一些国家联手对付中国的企图将进一步抬头。

Tóm tắt: Vào ngày 12 [tháng 10], Ấn Độ và Việt Nam đã ký Hiệp định hợp tác khai thác dầu khí ở Nam Hải (Biển Đông – ND), vùng biển đang tranh chấp, cả hai nước đều biết rằng họ đang làm khó Trung Quốc. Nếu Trung Quốc không tạo được một vài rắc rối cho bản hiệp định này của họ, thì điều này được xem như sự thành công trong việc khiêu khích Trung Quốc, mưu đồ bắt tay nhau ứng đối với Trung Quốc của một vài quốc gia sẽ được đẩy lên cao hơn.

评:用干扰迫使印越南海合作流产

Dùng phương thức quấy rối để buộc sự hợp tác Án Độ – Việt Nam phá sản

印度、越南12签署在南海争议水域合作开采油气的协议,双方都明白,它们在给中国找麻烦。如果中国不反过来给他们的这个协议制造一些麻烦,那么这将被视为挑衅中国的成功,一些国家联手对付中国的企图将进一步抬头。

Vào ngày 12 [tháng 10] Ấn Độ và Việt Nam đã ký Hiệp định Hợp tác Khai thác Dầu khí ở Nam Hải, vùng biển tranh chấp, cả hai nước đều biết rằng họ đang gây khó cho Trung Quốc. Nếu Trung Quốc không tạo ra một vài rắc rối cho bản hiệp định này của họ, thì điều này được xem như sự thành công trong việc khiêu khích Trung Quốc, mưu đồ bắt tay nhau để ứng đối với Trung Quốc của một vài quốc gia sẽ được đẩy cao hơn.

越共总书记和越南国家主席几乎同时访问中国和印度,在北京对中国修好,在新德里却签署明显对抗中国的协议,现在还不好确定,这究竟是越南的两面派做法,还是越南领导层在南海具体问题上的意见有分歧。

Tổng Bí thư Đảng Cộng sản và Chủ tịch nước Việt Nam đi thăm Trung Quốc và Ấn Độ gần như cùng lúc, ở Bắc Kinh thì vun đắp lại mối quan hệ với Trung Quốc, còn ở New Dehli thì lại ký bản hiệp định rõ ràng là chống lại Trung Quốc, hiện vẫn chưa thể xác định được xem, rốt cuộc thì đây là cách làm của “hai phe phái” của Việt Nam, hay là có sự bất đồng ý kiến về vấn đề cụ thể Nam Hải trong lãnh đạo cấp cao Việt Nam hay không.   

印度与越南签这个协议,考虑的很可能不仅仅是几桶油气的蝇头小利,而是有更大的地区战略考量。印度很乐意搅南海的浑水,增加它在其它问题上对中国施压的筹码。印度似乎认为,挺进南海得罪的只是中国一家,收获的好处可以抵销对中印关系的那点损害。

Khi Ấn Độ và Việt Nam ký Hiệp định, điều cần xem xét có thể không chỉ là một chút lợi ích nhỏ nhoi trên mấy thùng dầu, mà là sự cân nhắc lớn hơn, mang tầm chiến lược khu vực. Ấn Độ rất khoái chí khi khuấy lên được vấn đề Nam Hải, làm gia tăng thêm sức ép của họ đối với Trung Quốc ở những vấn đề khác. Ấn Độ dường như cho rằng, tiến vào đắc tội với Nam Hải chỉ có mình Trung Quốc, mối lợi thu được có thể làm tiêu hủy một chút tổn hại đến mối quan hệ Trung – Ấn.

印越合作的政治动机都很强,中国的口头抗议不会起作用。中国必须采取实际行动,让印越的这项合作流产,或者让它给两国带来无穷无尽的麻烦。

Động cơ chính trị của sự hợp tác Ấn – Việt rất mạnh, sự chống trả bằng miệng của Trung Quốc sẽ không có tác dụng. Trung Quốc phải áp dụng hành động thực tế, để sự hợp tác Ấn – Việt này bị phá sản, hoặc phải gây ra thật nhiều sự rắc rối cho hai nước.

中国应当宣布印越的协议非法,一旦印越开始海上勘探作业,中国应首先派出非海上作战力量,对印越的勘探作业进行干扰,制造低烈度、但足以让印越勘探成果报废的纠纷及摩擦。换句话,要让印越合作的风险高得使这种合作毫无经济价值。

Trung Quốc cần tuyên bố Hiệp định Ấn – Việt là phi pháp, khi Ấn – Việt bắt đầu công việc thăm dò trên biển, Trung Quốc cần cử lực lượng tác chiến trên bộ để tiến hành quấy rối công việc thăm dò này trước, tạo sức ép nhẹ nhưng cũng đủ để gây nên sự tranh chấp và va chạm nhau về thành quả thăm dò giữa hai nước, Nói một cách khác, phải để cho sự hợp tác Ấn – Việt gặp rủi ro cao tới mức sự hợp tác này không còn chút giá trị kinh tế nào.

将南海的纠纷升级成更严重的冲突,是各国的共同风险。中国显然没有这样的意愿,但用干扰勘探来阻止印越合作采油,是把这种风险摆出来,由各国一起分担。不把它摆出来,等于是中国用一国之力,消化本属于大家的共同风险。

Đẩy tranh chấp ở Nam Hải leo thang thành xung đột nghiêm trọng là sự mạo hiểm chung của các nước. Dĩ nhiên Trung Quốc không muốn như vậy, nhưng ngăn cản sự hợp tác khai thác dầu Ấn – Việt bằng cách quấy rối là phơi bày sự mạo hiểm này ra để cho các nước cùng gánh chịu. Không phơi bày nó ra thì chẳng khác nào Trung Quốc dùng sức của một nước để triệt tiêu sự mạo hiểm chung vốn thuộc về tất cả.

由于一些国家对冒险的偏好,以及它们认为中国会为避免冲突在它们的冒险面前做让步,目前南海地区针对中国的挑衅行为趋于猖獗。中方外交抗议的效果在降低,中国只有用一两次耐心而且坚决的回击,才能让这个地区的冒险冲动逐渐冷却下来。

Do một vài nước thiên về mạo hiểm và cho rằng Trung Quốc sẽ nhượng bộ trước những mạo hiểm của họ nhằm tránh xung đột, nên hiện nay những hành vi khiêu khích nhằm vào Trung Quốc ở khu vực Nam Hải có chiều hướng ngày càng thêm hung hăng. Hiệu quả của sự phản đối bằng con đường ngoại giao của Trung Quốc đang suy giảm, chỉ có bằng biện pháp kiên nhẫn một vài lần rồi Trung Quốc đánh trả cho thật kiên quyết thì mới có thể làm nguội dần sự xung đột mạo hiểm ở khu vực này.

阻止印越在争议海域合作采油,是中国展示坚决性的一个恰当点。由于印度是非南海国家,它的卷入并不能增加越南与中国争议的正当性。印度对南海的政治抱负虽然大,但其国力所能提供的支撑并不雄厚,而且这也并非它建立强大国家的当务之急。即使从印度的利益上看,这也有管闲事的味道。印度社会没有在南海与中国剧烈冲突的思想准备。

Ngăn cản sự hợp tác khai thác dầu Ấn – Việt ở vùng biển đang tranh chấp là một điểm hết sức xác đáng, thể hiện được tính kiên quyết của Trung Quốc. Do Ấn Độ không phải là quốc gia Nam Hải, nên sự lôi cuốn nước này vào cũng không thể làm tăng lên được tính chính đáng về sự tranh chấp giữa Việt Nam với Trung Quốc. Tuy tham vọng chính trị của Ấn Độ đối với Nam Hải là lớn, nhưng sự chi viện mà tiềm lực quốc gia không thể đáp ứng hùng hậu, hơn nữa điều này không phải là ưu tiên hàng đầu để Ấn Độ xây dựng một quốc gia hùng mạnh. Ngay cả khi xét đến lợi ích của Ấn Độ, thì điều này cũng phảng phất mùi vị xía vô chuyện của người khác. Cộng đồng Ấn Độ không chuẩn bị tư duy cho sự xung đột mạnh với Trung Quốc ở Nam Hải.

越南对中国的态度混合了十分复杂的利益和考虑,在是否收敛在南海激进行为的问题上,河内经常摇摆。它表面上很强硬,不肯做任何让步,但就像中国一样,越南现在的国家目标是多重的,领土问题只是其中之一。

Thái độ của Việt Nam đối với Trung Quốc là sự pha trộn giữa lợi ích với sự cân nhắc, tính toán hết sức phức tạp, về vấn đề có thể rút lại những hành vi nóng vội ở Nam Hải được hay không, Hà Nội thường tránh né. Bề ngoài Việt Nam tỏ ra rất cứng rắn, không chịu nhượng bộ bất cứ điều gì, nhưng cũng giống như Trung Quốc, mục tiêu quốc gia của Việt Nam hiện nay có nhiều cấp độ, mà vấn đề lãnh thổ chỉ là một trong những cấp độ đó.

值得强调的是,中国社会已经很难忍受一些国家来自海上的反复挑衅了。崛起的中国应当有忍辱负重的胸怀,但什么样的胸怀都有被填满的那一刻。用强硬手段制止某些国家的挑衅对中国是有风险的,但让中国公众承受只有大战略家们才能承受的怨气,好像中国是由13亿个孔明组成的国家,这个风险才是真正无法预测的。

Điều cần nhấn mạnh là, cộng đồng Trung Quốc khó có thể chịu đựng nổi sự khiêu khích trên biển nhiều lần của một vài quốc gia. Nước Trung Quốc trỗi dậy cần mang trong lòng sự chịu đựng nỗi nhục tạm thời, song cõi lòng có như thế nào rồi cũng có ngày được bù đắp. Dùng thủ pháp cứng rắn để chấm dứt sự khiêu khích của một vài nước là mạo hiểm đối với Trung Quốc, nhưng để cho công chúng Trung Quốc phải chịu đựng sự oán giận mà chỉ có những nhà đại chiến lược gia mới có thể chịu đựng nổi, thì với một đất nước được hợp thành từ 1,3 tỉ Khổng Minh như Trung Quốc, sự mạo hiểm này mới là điều không thể dự báo nổi.

应当由越南和印度担心的事情,不应由中国来担心。中国承受国际摩擦的真实能力,很可能是这个世界上最强的。

Những việc khiến cho Việt Nam và Ấn Độ phải lo lắng không đáng để Trung Quốc phải bận tâm. Khả năng thực sự chịu được sự cọ xát quốc tế của Trung Quốc rất có thể là mạnh nhất thế giới.

Hoàn Cầu Thời báo

Translated by Quốc Trung



No comments:

Post a Comment

your comment - ý kiến của bạn