The politics – citizen relationship
|
Quan hệ giữa Chính trị và công dân
|
How politics affect the everyday life of citizens
|
Chính trị ảnh hưởng đến cuộc sống hàng ngày của công dân như thế nào
|
The Greek terms for “politics” and “citizens” are derived from the word “polis” that constituted the form of state structure in Greek antiquity. “Politics” implies that it concerns the “management of public issues” (Aristotle) within the frame of a state organized social structure, while citizens are all members of this organized social structure.
|
Thuật ngữ tiếng Hy Lạp "chính trị" và "công dân" được bắt nguồn từ chữ "Polis" là cái tạo nên hình thức của cấu trúc nhà nước trong thời cổ Hy Lạp. "Chính trị" ngụ ý rằng nó liên quan đến "quản lý các vấn đề công cộng" (Aristotle) trong khuôn khổ của cấu trúc xã hội do nhà nước tổ chức, trong khi công dân là tất cả các thành viên của cấu trúc của xã hội đã được tổ chức này.
|
It is therefore clear that the citizens and politics are intertwined and their interaction is necessary.
|
Do đó, rõ ràng rằng các công dân và nền chính trị gắn bó với nhau và tương tác với nhau là cần thiết.
|
Politics is often confused with power. This belief is misguided. In a democracy, the citizens administer power through their vote to other citizens (the politicians) in order to exercise it for the benefit of the whole (state). Such a policy is applied through the state, which essentially is an organized system for practicing politics.
|
Chính trị là thường bị nhầm lẫn với quyền lực. Niềm tin này là sai lầm. Trong một nền dân chủ, công dân quản lý quyền lực thông qua lá phiếu của mình cho công dân khác (chính trị gia) giữ quyên lực vì lợi ích của toàn bộ (quốc gia). Một chính sách như thế được áp dụng thông qua nhà nước, mà chủ yếu là một hệ thống được tổ chức để hành nghề chính trị.
|
Justice, for example, is one of needs of a state. Citizens choose the politicians and the Premier, who appoints a minister of justice who in turn supervises the normal function of a justice system (courts, judges, defense) so that when a citizen who is wronged seeks justice it can be distributed. That also means, of course, that if a citizen acts in an unlawful way then the same system he supports will condemn him in order to secure the proper function of society.
|
Ví dụ, tư pháp là một trong những nhu cầu của quốc gia. Công dân lựa chọn các chính trị gia và Thủ tướng, người sẽ bổ nhiệm một bộ trưởng tư pháp, người sẽ giám sát hoạt động bình thường của hệ thống tư pháp (Tòa án, Thẩm phán, biện hộ) để khi một công dân bị xâm hại tìm kiếm công lý, thì công lý có thể thực thi được. Điều đó, tất nhiên, cũng có nghĩa là, rằng nếu một công dân hoạt động một cách bất hợp pháp thì chính cái hệ thống mà công dân ủng hộ sẽ kết án công dân để đảm bảo hoạt động đúng đắn của xã hội.
|
This is a simple example of a citizen- politics relationship. There are actually many domains where the citizen is influenced, directly or indirectly, by politics and where a bad policy can have a negative effect on the citizens while a good policy can have a positive effect.
|
Đây là một ví dụ đơn giản về mối quan hệ giữa chính trị và công dân. Thực ra có nhiều lĩnh vực mà công dân chịu ảnh hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp bởi chính trị và chính sách xấu có thể có ảnh hưởng tiêu cực đến các công dân trong khi một chính sách tốt có thể có một tác động tích cực.
|
Foreign Relations and Defense
|
Đối ngoại và Quốc phòng
|
Defense has always been one of the most important reasons of organizing a state. An organized society can support a regular army to ward off offensive actions. Maintaining the peace, however, entails the personal participation of the citizen in the defense mechanism (military service) and his economic contribution through taxation in order to acquire weapons.
|
Quốc phòng đã luôn là một trong những lý do quan trọng nhất của tổ chức nhà nước. Một xã hội có tổ chức có thể hỗ trợ một đội quân thường trực để tránh các hành động tấn công. Tuy nhiên, duy trì hòa bình, đòi hỏi sự tham gia của cá nhân công dân trong các cơ chế bảo vệ (nghĩa vụ quân sự) và đóng góp kinh tế của mình thông qua thuế để có được vũ khí.
|
Maintaining the peace today lies heavily on foreign policy; alliances, diplomatic relations and even the diplomatic resolution of crises. An incorrect foreign policy, as during the Asia Minor Catastrophe, can lead to disastrous consequences.
|
Duy trì hòa bình ngày nay phụ thuộc rất nhiều vào chính sách đối ngoại, đồng minh, quan hệ ngoại giao và thậm chí giải quyết các cuộc khủng hoảng bằng ngoại giao. Một chính sách đối ngoại không đúng đắn, như trong thảm họa Tiểu Á, có thể dẫn đến hậu quả tai hại.
|
Economy- Development
Another important sector of direct influence of politics on the citizen is the economy. Considering that society functions as a system, then if that system has economic shortcomings or external debts, those debts are automatically conveyed to the citizen in the form of income reduction or purchasing power reduction. To the contrary, if the economic policy produces economic growth then the citizen benefits indirectly by receiving better payment for his work. Furthermore, a correct economic policy can ensure the successful confrontation of sudden international economic crises. The economic policy influences other aspects of the citizen's life as well, like:
|
Phát triển Kinh tế
Một lĩnh vực quan trọng có ảnh hưởng trực tiếp của chính trị lên các công dân là kinh tế. Vì xã hội hoạt động như một hệ thống, nên nếu hệ thống đó có những thiếu sót kinh tế, nợ nước ngoài, các khoản nợ đó sẽ được tự động chuyển đến các công dân dưới hình thức giảm thu nhập hoặc giảm sức mua. Ngược lại, nếu các chính sách kinh tế làm gia tăng tăng trưởng kinh tế thì công dân hưởng lợi ích gián tiếp bằng cách nhận thù lao tốt hơn cho công việc của mình. Hơn nữa, một chính sách kinh tế đúng đắn có thể đảm bảo đối phó thành công một cuộc khủng hoảng kinh tế quốc tế đột ngột. Chính sách kinh tế ảnh hưởng đến các khía cạnh khác của đời sống công dân cũng, ví dụ như: |
Equal distribution of wealth.
Through taxation politics can influence (and even eliminate) social injustice, by taxing higher incomes and large properties and remitting taxation or even financially supporting the economically weaker groups.
|
Bình đẳng trong phân phối của cải.
Thông qua thuế, chính trị có thể ảnh hưởng (và thậm chí loại bỏ) bất công xã hội, bằng cách đánh thuế thu nhập và tài sản lớn và miễn giảm về thuế hoặc thậm chí hỗ trợ tài chính cho các nhóm kinh tế yếu hơn.
|
Financial protection.
In the economically liberal capitalistic system, if a specific protection policy is not established, then the capital can easily deceive the citizen by taking advantage of his needs, for example by lending him money with very high interest. The role of politics is to control lending institutions and establish a balance between profit and debt.
|
Bảo hộ Tài chính.
Trong hệ thống tư bản tự do kinh tế, nếu một chính sách bảo hộ cụ thể không được thành lập, thì tư bản có thể dễ dàng đánh lừa công dân bằng cách lợi dụng nhu cầu của họ, ví dụ như cho vay tiền với lãi suất rất cao. Vai trò của chính trị là để kiểm soát các tổ chức cho vay và thiết lập một sự cân bằng giữa lợi nhuận và các khoản nợ.
|
Education and culture
Education and culture offer a good life quality to the citizen, one of the main goals of forming societies. A system that practices an inadequate policy in education can produce citizens with limited culture, occupational and decision making skills, as well as limited ability of spiritual enjoyment, resulting essentially to citizens who are prey to a consumer-driven culture.
|
Giáo dục và văn hóa
Giáo dục và văn hóa cung cấp cho công dân một chất lượng cuộc sống tốt, một trong những mục tiêu chính của việc hình thành xã hội. Một hệ thống mà thực hiện một chính sách không đầy đủ về giáo dục có thể sản sinh ra các công dân bị hạn chế về văn hóa, kỹ năng lao động và kỹ năng ra quyết định, cũng như khả năng hạn chế về hưởng thụ tinh thần, chủ yếu tác động lên những công dân khiến họ trở thanh con mồi cho một nền văn hóa định hướng tiêu dùng.
|
Social security- Civil protection
An important role of the state is to protect the citizen against unpredicted situations (diseases, natural disasters, etc.) or to provide for him when he is unable to work. An inadequate policy on social security can lead society to a dead end contrary to a policy that prepares for unforeseen circumstances and creates reserve funds to insure the security needed by citizens.
|
Xã hội dân sự bảo vệ an ninh
Một vai trò quan trọng của nhà nước là bảo vệ công dân chống lại các tình huống không được dự đoán từ trước (bệnh tật, thiên tai, vv) hoặc cấp dưỡng cho công dân khi họ không thể làm việc. Một chính sách không đầy đủ về an ninh xã hội có thể dẫn xã hội đến chỗ bế tắc, đối lập với một chính sách chuẩn bị cho các trường hợp bất khả kháng, và tạo ra các quỹ dự trữ để đảm bảo an ninh cần thiết cho công dân. |
Public Works and Transportation
Public works and transportation are fields with great impact on the citizen's lives. A correct policy will allow citizens to be able to move from one place to another safely, with ease and speed, securing him greater development and free time, as well as a better living environment.
|
Công trình công cộng và giao thông
Công trình công cộng và giao thông vận tải là lĩnh vực có ảnh hưởng lớn đến đời sống của công dân. Một chính sách đúng sẽ cho phép công dân để có thể di chuyển từ nơi này đến nơi khác một cách an toàn, dễ dàng và nhanh chóng, đảm bảo mức phát triển lớn hơn và thời gian rỗi nhiều hơn, cũng như một môi trường sống tốt hơn. |
Energy- Environment
Modern society is dependent on energy for its development, as well as every day life. A correct energy policy can provide the sufficient amount of energy needed at a relatively low cost. The environment on the other side, although it may not directly affect the citizen's life, it has long term consequences that are very hard to be reversed. Politics, through environmental protection, affects greatly not only the citizen but future generations as well.
|
Năng lượng - Môi trường
Xã hội hiện đại phụ thuộc vào năng lượng để có sự phát triển, cũng như phục vụ cho cuộc sống hằng ngày. Một chính sách năng lượng chính xác có thể cung cấp đủ năng lượng cần thiết với chi phí tương đối thấp. Môi trường, ở phía đối lập, mặc dù nó có thể không trực tiếp ảnh hưởng đến đời sống của công dân, nó có hậu quả lâu dài và rất khó đảo ngược. Chính trị, thông qua bảo vệ môi trường, có ảnh hưởng rất nhiều không chỉ đối với công dân mà cả các thế hệ tương lai nữa. |
Public Safety
In a faceless society it is necessary for the state to protect the people and their property from criminal acts or natural disasters.
|
An ninh công cộng
Trong một xã hội vô danh, nhà nước phải bảo vệ người dân và tài sản của họ từ khỏi các hành vi phạm tội hoặc các thảm họa thiên nhiên.
|
Employment
Modern societies can't ensure employment for all on their own. Various economical and political changes (e.g. reduction of industries due to low demand, inflow of immigrants) can result to the loss of employment for large social groups. A correct policy can and should take care of the unemployed but moreover to provide employment for them.
|
Việc làm
Xã hội hiện đại không thể đảm bảo việc làm cho tất cả mọ người. Những thay đổi kinh tế và chính trị khác nhau (ví dụ như giảm các ngành công nghiệp do nhu cầu thấp, dòng người nhập cư) có thể dẫn đến mất việc làm cho các nhóm xã hội rộng lớn. Một chính sách chính xác có thể và nên chăm sóc những người thất nghiệp, nhưng hơn thế nữa để cung cấp việc làm cho họ. |
Commerce- Production
The state can protect its citizens from profiteers by controlling the acceptable amount of profit on basic commodities, preventing the formation of cartels (A combination of independent business organizations formed to regulate production, pricing, and marketing of goods by the members) and promoting healthy antagonism. It can also help producers and merchants by providing subsidies, promoting their products and exportations by signing bilateral agreements with other states.
|
Thương mại sản xuất
Nhà nước có thể bảo vệ công dân của mình không bị trục lợi bằng cách kiểm soát lượng lợi nhuận chấp nhận được trên các mặt hàng cơ bản, ngăn chặn sự hình thành của tập đoàn (Một sự kết hợp của các tổ chức kinh doanh độc lập được thành lập để điều chỉnh sản xuất, giá cả, và tiếp thị hàng hoá của các thành viên) và thúc đẩy sự đối lập lành mạnh. Nó cũng có thể giúp các nhà sản xuất và các thương gia bằng cách cung cấp trợ cấp, thúc đẩy sản xuất các sản phẩm và xuất khẩu của họ bằng cách ký kết các hiệp định song phương với các quốc gia khác. |
Research- Development- Technology
Development, as a mean of economic robustness, is also an objective of society. Development can be served in many ways through politics: through research (e.g. for new or improved production methods), through technology and through the financial support of independent initiatives by the citizens.
All of the sectors mentioned above, as well as several more, point out the fact that politics has a great influence on the citizens' every day life. Therefore, a policy that supports the capital is bound to work against the citizens' every day life to the benefit of the profiteers. On the other hand, a policy based on excessive social security benefits is likely to lead the economy to decay.
|
Nghiên cứu - Phát triển-Công nghệ
Phát triển, là một trung bình của kinh tế mạnh mẽ, cũng là một mục tiêu của xã hội. Phát triển có thể được phục vụ bằng nhiều cách thông qua chính trị: thông qua nghiên cứu (ví dụ như cho các phương pháp sản xuất mới hoặc cải tiến), thông qua công nghệ và thông qua sự hỗ trợ tài chính của sáng kiến độc lập của công dân.
Tất cả các lĩnh vực đề cập ở trên, cũng như nhiều hơn, chỉ ra thực tế rằng chính trị có ảnh hưởng lớn đến công dân cuộc sống hàng ngày. Do đó, một chính sách hỗ trợ vốn là ràng buộc để làm việc với công dân cuộc sống hàng ngày vì lợi ích của trục lợi. Mặt khác, một chính sách dựa trên lợi ích an ninh xã hội quá mức có thể để lãnh đạo các nền kinh tế bị hư hỏng.
|
Contemporary political risks
Modern day politics is threatened by three main factors:
- the scientific and technological revolution (cloning, genetically engineered food, new medicine, nanotechnology, information systems on confidential informations and privacy). The source of uncertainty and risk is our ignorance on what will be the “Next Big Thing”, the next wave of technological innovation and its consequences on productivity and contemporary production methods and services. However, the same technology that produces this risk also provides us with the means to control it.
|
Nguy cơ chính trị đương đại
Chính trị hiện đại ngày nay đang bị đe dọa bởi ba yếu tố chính:
- cuộc cách mạng khoa học và công nghệ (công nghệ nhân bản, thực phẩm biến đổi gen, dược phẩm mới, công nghệ nano, hệ thống thông tin về các thông tin bí mật và sự riêng tư). Các nguồn không chắc chắn và rủi ro là sự thiếu hiểu biết của chúng ta về những gì sẽ được coi là "Next Big Thing – Điều Vỹ đại Sắp tới", một làn sóng tiếp theo của đổi mới công nghệ và tác động của nó đến năng suất và phương pháp sản xuất và dịch vụ hiện đại. Tuy nhiên, cũng chính công nghệ tạo ra nguy cơ này lại cung cấp cho chúng ta các phương tiện để kiểm soát nguy cơ.
|
- the globalization, the expansion and completion of markets which produces greater opportunity but is accompanied by new risks and causes new dilemmas. In developed countries there is immense skepticism concerning the consequences of competitiveness in the chain of commerce, taking into account the expansion of outsourcing, the low specialization routine labor in the fields of research, innovation and new products and services. Modern politics must deal with a great variety of matters, from the uncertainty of the price of oil and the fluctuation of the dollar exchange rate to the dangers emanating from the 9/11 facts in the United States. The greater amount of uncertainty comes from the fundamental imbalance of world economy as the U.S.A. and China are racing, Russia rises again, and Europe and Japan seem to be stuck. To reduce the potential risk Europe must make fundamental changes, the U.S.A. must built up stocks, China must increase consumption, reduce its dependency on exports and to limit its monetary and commercial aggression. Resorting to protective measures would be a very bad strategy against uncertainty.
|
- toàn cầu hóa, mở rộng và hoàn thiện thị trường tạo cơ hội lớn hơn nhưng kèm theo đó là những rủi ro mới và gây ra tình huống khó xử mới. Ở các nước phát triển đã có thái độ hoài nghi rất lớn liên quan đến những hậu quả của khả năng cạnh tranh trong chuỗi thương mại, có tính đến việc mở rộng gia công ở nước ngoài, lao động thương xuyên có chuyên môn thấp trong các lĩnh vực nghiên cứu, đổi mới và sản phẩm mới và dịch vụ. Chính trị hiện đại phải đối phó với một loạt các vấn đề, từ sự không chắc chắn của giá dầu và sự biến động của tỷ giá đồng đô la đến những nguy hiểm phát ra từ các sự kiện 11/9 tại Hoa Kỳ. Phần lớn sự không chắc chắn xuất phát từ sự mất cân đối cơ bản của nền kinh tế thế giới như Mỹ và Trung Quốc đang chạy đua, Nga lại vươn lên một lần nữa, và châu Âu và Nhật Bản dường như bị mắc kẹt. Để giảm nguy cơ tiềm tang, châu Âu phải thay đổi cơ bản, Mỹ phải tích lũy cổ phiếu, Trung Quốc phải tăng tiêu dùng, giảm sự phụ thuộc vào xuất khẩu và hạn chế sự xâm lược tiền tệ và thương mại. Phải dùng đến biện pháp bảo vệ sẽ là một chiến lược rất xấu đối với sự bấp bênh kinh tế này.
|
- the personalization processes in modern societies that force people to be responsible for their own actions, to experience new opportunities and risks more directly, to plan early on his own risk assessment concerning his studies, lifelong education, mobility in his line of business, the inevitable career changes, the variable forms of insurance and investment. All of the above signify risk over and over again.
|
- các quá trình cá nhân hóa trong xã hội hiện đại mà buộc người ta phải chịu trách nhiệm đối với các hành động của chính mình, khiến họ có được cả những cơ hội mới và các nguy cơ trực tiếp hơn, để họ lên kế hoạch sớm về đánh giá nguy cơ của riêng mình liên quan đến học tập, giáo dục suốt đời, tính linh động trong kinh doanh của mình, sự thay đổi nghề nghiệp không thể tránh khỏi, các hình thức đa dạng của bảo hiểm và đầu tư. Tất cả những việc kể trên luôn biểu hiện nguy cơ và có nguy cơ mãi mãi.
|
Politics cannot simply observe the increase of risks in modern society. It must become an active factor of creative expansion of risk extension. Politics must arouse competition, extend the markets and the financial sphere, use financial tools in exercising government policy to a greater extend, import risk management to new areas of the economic and social life, new areas of public and social responsibility.
|
Chính trị có thể không chỉ đơn giản quan sát sự gia tăng rủi ro trong xã hội hiện đại. Nó phải trở thành một yếu tố tích cực của việc mở rộng sáng tạo của phần mở rộng nguy cơ. Chính trị phải khơi dậy cạnh tranh, mở rộng thị trường và lĩnh vực tài chính, sử dụng các công cụ tài chính trong việc thực hiện chính sách của chính phủ để mở rộng hơn, quản lý rủi ro nhập khẩu các khu vực mới của đời sống kinh tế và xã hội, các khu vực mới của trách nhiệm công cộng và xã hội.
|
Politics and especially independent regulatory mechanisms must look closely beyond the traditional institutions of risk management, like banks and stock markets, towards the new financial products for risk compensation by commercial, transactional, banking and other activities, the widely known derivatives.
|
Chính trị và đặc biệt là cơ chế quản lý độc lập phải xem xét chặt chẽ vượt ra ngoài thể thức truyền thống về quản lý rủi ro như ngân hàng và thị trường chứng khoán, đối với các sản phẩm tài chính mới về đền bù rủi ro do các hoạt động thương mại, ngân hàng, giao dịch và các hoạt động khác, các biến thể được biết đến rộng rãi.
|
The goal of a flexible regulation in this sector is to provide more and safer choices to investors and not to asphyxiate them due to bureaucratic control or a risk management plan that essentially multiplies the risk and can turn it into a weapon of “mass destruction”. A combination of financial products must be developed and promoted to insurance organizations, ordinary people, and stockers-investors. Of course, certain pension funds like Nestlé’s and several others have increased their investment percentage to hedge funds with good returns so far. Actually, the risk in the financial world (banks, insurance companies, trust funds, hedge funds, etc.) is transmitted here by sectors, like banks, characterized by high control levels and large costs but better knowledge of risks, to sectors with less control and knowledge and less costs, like hedge funds.
|
Mục tiêu của quy chế linh hoạt trong lĩnh vực này là cung cấp nhiều lựa chọn hơn và an toàn hơn cho các nhà đầu tư và không làm họ ngộp thở bởi kiểm soát quan liêu hoặc quản lý rủi ro với một kế hoạch mà về cơ bản làm tăng rủi ro và có thể biến rủi ro thành vũ khí hủy diệt hàng loạt ". Một sự kết hợp của các sản phẩm tài chính phải được phát triển và thúc đẩy đối với các tổ chức bảo hiểm, những người dân thường, và nhà môi giới-đầu tư. Tất nhiên, các quỹ hưu trí nhất định như Nestlé và nhiều quỹ khác cho đến nay đã tăng tỷ lệ đầu tư vào quỹ phòng hộ với lợi nhuận tốt. Trên thực tế, những rủi ro trong thế giới tài chính (ngân hàng, các công ty bảo hiểm, quỹ tín thác, các quỹ phòng hộ, vv) được dao dịch ở đây theo lĩnh vực, như ngân hàng, mà vốn được đặc trưng bởi mức độ kiểm soát cao và chi phí lớn nhưng với kiến thức tốt hơn về rủi ro, cho đến các thành phần có ít khả năng kiểm soát và ít kiến thức và chi phí ít hơn, như có các quỹ phòng hộ.
|
Politics must encourage innovation and experimentation so that a new generation of mixed financial- insurance products can enter the market and not only will they counterbalance the risks from sudden increases in the price of oil or rate of interests or the fluctuation of exchange rates but cover a number of social issues as well, such as the loss of employment by a technological innovation or the relocation of a company abroad or by the reduction of real estate values in a certain area or the unfortunate outcome of a business plan in high risk areas. What is really needed is a radical transformation and a unprecedented expansion of the insurance sphere with new financial tools and a democratization of financing so that it does not only concern an elite of international investors but ensures easier and safer access even to middle class investors and insurance funds.
|
Chính trị phải khuyến khích sự sáng tạo và thử nghiệm để một thế hệ mới của các sản phẩm bảo hiểm hỗn hợp tài chính-có thể nhập vào thị trường và không những chúng sẽ đối trọng với rủi ro từ sự gia tăng đột ngột giá dầu hoặc tỷ lệ lợi ích hoặc biến động của tỷ giá hối đoái mà còn gải quyết tốt một số vấn đề xã hội, chẳng hạn như mất việc làm do đổi mới công nghệ hoặc di dời của một công ty ra nước ngoài hoặc do giảm giá trị bất động sản trong một khu vực nhất định hoặc kết quả không may của một kế hoạch kinh doanh trong các lĩnh vực có nguy cơ cao. Những gì thực sự cần thiết là một sự chuyển biến căn bản và mở rộng chưa từng có trong lĩnh vực bảo hiểm với các công cụ tài chính mới và dân chủ hóa tài chính để nó không chỉ quan tâm đến một tầng lớp thượng lưu gồm các nhà đầu tư quốc tế, mà còn đảm bảo sự tiếp cận dễ dàng hơn và an toàn hơn ngay cả đối với các nhà đầu tư tầng lớp trung lưu và các quỹ bảo hiểm.
|
Politics will expand the risk management realm, not only to the extend it liberates the services market (energy, communications, loans) but mainly if it promotes a new generation of reforms in sections of state authority, like higher education and the health care system, which will introduce market like procedures, the “internal public market”, lever competition between the now financially independent institutions, safeguard the users’ right to choose services, increase the access opportunity of the financially weaker, while the state will maintain its regulatory-funding role and secure quality standards.
|
Chính trị sẽ mở rộng các lĩnh vực quản lý rủi ro, không chỉ ở mức độ giải phóng các thị trường dịch vụ (năng lượng, thông tin liên lạc, vốn vay) mà chủ yếu là thúc đẩy một thế hệ mới các cải cách trong thành phần cơ quan nhà nước, như giáo dục đại học và hệ thống chăm sóc sức khỏe, mà sẽ giới thiệu thị trường như các trình tự thủ tục, "thị trường công cộng nội bộ ", làm đòn bẩy thúc đẩy cạnh tranh giữa các các tổ chức tài chính độc lập, bảo vệ quyền của người sử dụng về lựa chọn các dịch vụ, tăng cơ hội tiếp cận cho người yếu hơn về tài chính, trong khi nhà nước sẽ duy trì vai trò tài trợ điều hòa và tiêu chuẩn chất lượng an toàn.
|
Every reform leads to a new risk distribution.
|
Mỗi cải cách đều dẫn đến một phân bố nguy cơ mới
|
In universities today, the students risk spending time and money often for low quality studies with no business prospective while the risk on the professors’ and institutions’ side is non existent in the existent circumstances of extreme officialdom and equation. A serious reform would enable the University and its professors to expect higher or lesser funding from the state and private contributors according to the quality of their educational and research work; that is they will collectively and personally receive part of the risk involved.
|
Ở các trường đại học hiện nay, nguy cơ sinh viên tiêu tốn thời gian và tiền bạc thường xuyên để học tập với chất lượng thấp mà không có triển vọng kinh doanh tương lai khi nguy cơ về các giáo sư và cơ sở đào tạo là không tồn tại trong hoàn cảnh hiện tại của cực kỳ quan phương và cào bằng. Một cải cách nghiêm túc sẽ cho phép Đại học và các giáo sư của họ có một kinh phí cao hơn hoặc ít hơn từ nhà nước và tư nhân đóng góp đối với chất lượng của công tác giáo dục và nghiên cứu, có nghĩa là họ dù tập thể hay cá nhân cũng sẽ nhận được một phần rủi ro có liên quan.
|
The state can generally buy services for its citizens or the financially weak in the free market under competitive circumstances or in sui generis “internal public markets” or even non governmental, non profit institutions and volunteer’s organizations. It is a passage from a squandering, bureaucratic structure of production and distribution of services to an age of state contracts with independent companies, both public and private. The attempted cooperation between state and private organizations will only be successful if the proper distribution of risk is applied. An existing international risk management model is the establishment of the emission credits purchase system, which rewards ecologically innovative companies who invest on “clean” technologies and fines polluting companies in order to keep CO2 emissions within the borderline limit of 550 ppm (parts per million) until the end of the century. When we move to reform we must also include in our proposals the analysis and management of the relative risk in advance.
|
Nhà nước nói chung có thể mua các dịch vụ cho các công dân có tài chính yếu hoặc trong thị trường tự do với bối cảnh cạnh tranh hoặc trong "thị trường công cộng nội bộ" sui generis hoặc thậm chí các tổ chức phi chính phủ, các tổ chức phi lợi nhuận và các tổ chức tình nguyện. Đó là một sự chuyển đổi từ một cấu trúc lãng phí quan lieu về sản xuất và phân phối dịch vụ sang một thời đại của hợp đồng nhà nước với các công ty độc lập, cả công cộng và tư nhân. Sự hợp tác nổ lực giữa nhà nước và các tổ chức tư nhân chỉ thành công nếu phân bố rủi ro thích hợp được áp dụng. Một mô hình quản lý rủi ro quốc tế hiện hành là việc thành lập hệ thống mua các khoản tín dụng phát thải, khen thưởng các công ty sinh thái sáng tạo đầu tư vào công nghệ "sạch", phạt tiền công ty gây ô nhiễm môi trường để giữ cho lượng khí thải CO2 trong giới hạn đường biên là 550 ppm (phần triệu) cho đến cuối thế kỷ này. Khi chúng ta chuyển sang cải cách, chúng ta cũng phải đưa trước vào các đề xuất của chúng ta việc phân tích và quản lý các nguy cơ liên quan.
|
A major issue for public risk management in the next two decades will be the answer to the demographic anomaly and the new form of insurance problems, brought forth by the mass retirement of the so called “baby boom” generation. This is the most easily predictable economic and social crisis in human history that can result to a new social storm, a new crisis and conflict between generations.
|
Một vấn đề lớn đối với quản lý rủi ro công cộng trong hai thập kỷ tới sẽ là câu trả lời cho sự bất thường về dân số học và các hình thức mới của vấn đề bảo hiểm, do sự nghỉ hưu hàng loạt của cái gọi là thế hệ "bùng nổ dân số" mang lại. Đây là cuộc khủng hoảng kinh tế và xã hội dễ dự đoán nhất trong lịch sử nhân loại mà có thể dẫn đến một cơn bão xã hội mới, một cuộc khủng hoảng mới và xung đột giữa các thế hệ.
|
Politics are expected to plan the future based on the unpleasant assumption that the youth population will decrease and therefore, to increase social wealth in order to be adequate for all, workers and retired, it must lever the productivity of human labor. Europe needs an average productivity increase of 3% for a time period of 20 years. This stake must first be won in education, research, innovation and enterprise.
|
Chính trị mong muốn lập kế hoạch cho tương lai dựa trên giả định khó chịu rằng dân số thanh thiếu niên sẽ giảm và do đó, để tăng tài sản xã hội để có đủ cho tất cả mọi người, đang đi làm và nghỉ hưu, thì phải bẩy cái đòn bẩy năng suất lao động. Châu Âu cần tăng năng suất trung bình 3% trong một khoảng thời gian 20 năm. Mục tiêu này đầu tiên phải đạt được trong giáo dục, nghiên cứu, sáng tạo và kinh doanh.
|
Therefore, the key-factor for a new contract between generations is elevated productivity but it is self-evident that whether Europe can achieve such a large increase for two decades is highly uncertain and consequently complementary “security measures” should be sought in order to insure pensions. The working population must increase, the total volume of work during a persons life must increase as it has in northern Scandinavia, the cannibalistic phenomena of mass retirements must be repressed and motives must be given in order to promote new voluntary forms of flexible pensions and part-time employment.
|
Vì vậy, yếu tố quan trọng cho một hợp đồng mới giữa các thế hệ là năng suất cao nhưng hiển nhiên rằng liệu việc châu Âu có thể đạt được một sự gia tăng lớn trong hai thập kỷ qua là rất không chắc chắn hay không, và do đó "các biện pháp an ninh" bổ sung phải được tìm kiếm để bảo đảm lương hưu. Dân số lao động phải tăng lên, tổng khối lượng công việc trong một đời người phải tăng lên như nó đã tăng ở bắc bnas đảo Scandinavia, hiện tượng ăn thịt đồng loại của việc nghỉ hưu hàng loạt phải được áp chế và các động lực phải được đưa ra nhằm thúc đẩy các hình thức tự nguyện về lương hưu linh hoạt và làm việc bán phần.
|
The EU must also combine the dominant redistribution system and the capital stock system of social insurance in a clever way so that the burdens and potentials are fairly distributed among generations, between the person and society. The creation of a supplementary personal insurance book on a capital stock system can also be useful. Greek citizens would be greatly interested in insurance savings-investments only if it is for their own benefit alone, only if it can be inherited by their children and with no additional –so called social- taxes. This is why the Greeks come first in privately owned houses percentages worldwide.
|
EU cũng phải kết hợp các hệ thống tái phân phối đang chiếm ưu thế và hệ thống cổ phần của bảo hiểm xã hội một cách thông minh hơn sao cho cả gánh nặng và tiềm năng được phân phối công bằng giữa các thế hệ, giữa con người và xã hội. Việc tạo ra sổ bảo hiểm cá nhân bổ sung trên một hệ thống chứng khoán vốn cũng có thể hữu ích. Công dân Hy Lạp sẽ được rất quan tâm đến đầu tư tiết kiệm bảo hiểm - chỉ khi nó là vì lợi ích của chính họ, chỉ khi nó có thể được thừa hưởng bởi con cái của họ và không có thêm cái gọi là thuế xã hội. Đây là lý do tại sao người Hy Lạp đứng đầu về tỷ lệ sở hữu nhà ở tư nhân trên toàn thế giới.
|
Otherwise, if all the required political decisions are left to be taken later on, politics will be forced to act under crisis conditions and threatened by the collapse of the insurance system it will fatefully resolve to minimum state pensions derived from taxation and from that point on only those who can afford private insurance, have some savings, investments in bonds and real estate or even children with high incomes and a strong sense of responsibility towards their parents will be able to stay afloat. Besides, family has been the primary organ of risk management throughout the history of mankind with both good and bad results.
|
Nếu ngược lại, nếu tất cả các quyết định chính trị cần thiết còn trì hoãn để thực hiện sau, thì chính trị sẽ buộc phải hành động dưới những điều kiện cuộc khủng hoảng và bị đe dọa bởi sự sụp đổ của hệ thống bảo hiểm, và thật oan nghiệt, nó sẽ phải giải quyết lương hưu nhà nước tối thiểu bắt nguồn từ thuế và từ lúc đó chỉ những người có thể đủ khả năng mua bảo hiểm tư nhân, có một số tiết kiệm, đầu tư vào trái phiếu và bất động sản hoặc thậm chí có con có thu nhập cao và ý thức mạnh mẽ về trách nhiệm đối với cha mẹ thì mới có thể trụ lại được. Ngoài ra, gia đình là các cơ quan chính về quản lý rủi ro trong suốt lịch sử nhân loại với kết quả cả tốt lẫn xấu.
|
How citizens can influence politics
“Politics is a very serious business to be left to politicians”
Georges Clemenceau, French politician
|
Làm thế nào để công dân có thể ảnh hưởng chính trị
"Chính trị là một công việc rất nghiêm túc nên không thể phó mặc cho các chính trị gia."
Georges Clemenceau, chính trị gia Pháp
|
Contemporary parliamentary representative democracy is defined as the expression of public rule. However, the citizen’s rule in this system is primarily confined to the governor’s (prime minister) election and representatives (members of parliament) to whom he assigns the country’s administration for four years and has no real control and access to power.
|
Nền dân chủ đại diện nghị viện hiện thời được định nghĩa là sự biểu hiện của cầm quyền công cộng. Tuy nhiên, sự cầm quyền của công dân trong hệ thống này chủ yếu giới hạn trong cuộc bầu cử nhà cầm quyền (Thủ tướng) và các đại diện (thành viên quốc hội) là những người mà công dân giao quyền lực của đất nước trong bốn năm và công dân không có sự kiểm soát và tiếp cận quyền lực thực sự nào.
|
So, although we define the existing political system a democracy, that democracy is far from the political system that generated the term “Athenian Democracy” where citizens participated actively in the control and practice of power. And even though the direct democracy in ancient Athens may seem utopian today, there are certainly more capabilities for citizen participation in politics and control than the ones existing today.
|
Vì vậy, mặc dù chúng ta xác định hệ thống chính trị hiện có một nền dân chủ, nhưng nền dân chủ đó còn lâu mới là hệ thống chính trị mà đã tạo ra thuật ngữ "nền dân chủ Athens” nơi mà các công dân tham gia tích cực vào việc kiểm soát và thực hành quyền lực. Và thậm chí mặc dù nền dân chủ trực tiếp ở Athens cổ đại có thể bây giờ nghe có vẻ không tưởng, nhưng chắc chắn đã có khả năng nhiều hơn cho sự tham gia của công dân trong chính trị và kiểm soát xã hội hơn so với những nền dân chủ hiện tồn ngày nay.
|
What capabilities do contemporary citizens have to influence politics?
|
Những khả năng giúp công dân đương đại có ảnh hưởng đến chính trị?
|
Participation in syndicates, trade unions or professional chambers.
These professional unions have elected representatives. Through them, the citizen can promote:
- Better working conditions
- Financial issues
- Better offered services
- Recognition of a profession as hard and unsanitary
- Other labor rights
Professional unions can use certain means to apply pressure or influence politics, like:
- Declare their demands to the public (e.g. a press conference, the Press, mass media)
- Promote demands or proposals to the relevant authority
- Informing political parties and members of parliament and promoting their demands in parliament
- Participating in the social dialogue with the political leadership
- Organizing meetings and protest marches
- Abstaining from work - Strike
- Sit-ins at the place of work
|
Tham gia vào nghiệp đoàn, công đoàn hay các tổ chức nghề nghiệp.
Các đoàn thể chuyên nghiệp có đại biểu dân cử. Thông qua đó, công dân có thể vận động thúc đẩy:
- điều kiện làm việc tốt hơn
- các vấn đề tài chính
- cung cấp dịch vụ tốt hơn
- Công nhận các nghề vất vả và mất vệ sinh
- Quyền lao động khác
Công đoàn nghề nghiệp có thể sử dụng phương tiện nhất định để tạo áp lực hay ảnh hưởng chính trị, như:
- Thông báo công khai yêu cầu của họ (ví dụ tổ chức họp báo, báo chí, các phương tiện thông tin đại chúng)
- Thúc đẩy yêu cầu, hay kiến nghị với cơ quan có liên quan
- Thông báo cho các đảng phái chính trị và các thành viên của quốc hội và thúc đẩy yêu cầu của họ trong quốc hội
- Tham gia đối thoại xã hội với các lãnh đạo chính trị
- Tổ chức các cuộc họp và tuần hành phản đối
- Lãn công và đình công
- Biểu tình ngồi tại nơi làm việc
|
Participation in political parties
Citizens can choose the political party that expresses them and participate in its political groups either as a simple member or as a member of special committees. Thus citizens can indirectly affect politics.
|
Tham gia các đảng phái chính trị
Công dân có thể lựa chọn các đảng phái chính trị thể hiện tiếng nói của họ và tham gia các nhóm chính trị của đảng hoặc như là một thành viên đơn thuần hoặc như một thành viên của một ủy ban đặc biệt. Nhờ vậy, công dân có thể gián tiếp ảnh hưởng đến chính trị.
|
Promoting requests directly to an elected member of parliament
The members of Parliament have offices open to the public. Citizens can submit their requests and politicians, according to their judgment, can promote them or convey them to parliament.
|
Thúc đẩy các yêu cầu trực tiếp tới một thành viên được bầu của Quốc hội
Các thành viên của Quốc hội có văn phòng mở cửa cho công chúng. Công dân có thể gửi yêu cầu và các chính trị gia, theo nhận định của họ, có thể thúc yêu cầu họ hoặc chuyển nó vào quốc hội.
|
Expression and publication of personal opinion
Contemporary democracy defends the free expression of opinion. Citizens can publicly express their opinion in several ways:
Letters or articles to the press
Post opinions and views on the internet
through the mass media (radio, television), participating in panels or making complaints.
|
Biểu hiện và công bố ý kiến cá nhân
Nền dân chủ đương đại bảo vệ tự do phát biểu ý kiến. Công dân có thể công khai bày tỏ ý kiến của mình bằng nhiều cách:
Thư từ hoặc bài viết cho báo chí
Nêu ý kiến và quan điểm trên Internet
thông qua các phương tiện truyền thông đại chúng (phát thanh, truyền hình), tham gia vào các nhóm thảo luận hoặc khiếu nại.
|
Protection of citizens through independent authorities
Independent authorities are institutions established by instruction of the EU. Most independent authorities are provided by the constitution and are not directly state institutions but independent services funded by the state. Their members are chosen by common consent of the political parties and their role is to protect citizens from arbitrary actions or injustice on behalf of the state, the system or other citizens. Through the independent authorities, citizens can influence and even revoke incorrect political decisions.
|
Bảo vệ của công dân thông qua cơ quan độc lập
Cơ quan độc lập là các tổ chức được thành lập theo hướng dẫn của Liên minh châu Âu. Hầu hết các cơ quan độc lập được hiến pháp chấp nhận và trực tiếp không phải là tổ chức nhà nước mà là các dịch vụ nhà nước độc lập do nhà nước tài trợ. Các thành viên của họ được lựa chọn bởi sự đồng ý chung của các đảng phái chính trị và vai trò của chúng là thay mặt cho nhà nước, hệ thống, và các công dân khác để bảo vệ công dân khỏi các hành động tuỳ tiện hoặc bất công. Thông qua các cơ quan độc lập, công dân có thể ảnh hưởng và thậm chí xóa bỏ những quyết định chính trị không đúng đắn. |
Supreme Council for Personnel Selection (ASEP)
The ASEP is an Independent Authority, is not subject to governmental or other control and it is provided by the Constitution. It was established by law (N. 2190/1994) and it is meant to ensure the independent and unbiased selection of personnel for public services, as well as to investigate on relevant infringements. Therefore, through the ASEP the unbiased selection of staff in public services is ensured and the citizen is given the opportunity to protest against irregularities.
|
Hội đồng tối cao lựa chọn cho cán bộ (ASEP)
ASEP là một Cơ quan độc lập, không thuộc chính phủ hay chịu bất kỳ kiểm soát nào hay và nó được bảo đảm bởi Hiến pháp. Nó được thành lập theo quy định của pháp luật (N. 2190/1994) và nó có nhiệm vụ đảm bảo sự lựa chọn độc lập và không thiên vị các nhân viên cho các dịch vụ công cộng, cũng như để điều tra về hành vi vi phạm có liên quan. Vì vậy, thông qua ASEP các lựa chọn khách quan nhân viên trong các dịch vụ công cộng được đảm bảo, và công dân có cơ hội để phản đối chống lại mọi sự bất thường.
|
Hellenic Data Protection Authority (HDPA)
|
Cơ quan Bảo vệ dữ liệu Hy Lạp (HDPA)
|
The Hellenic Data Protection Authority is constitutionally established. It was created under the 2472/1997 law. Its purpose is to protect citizens from illegal use of their personal data and to assist them in cases where their rights are violated for commercial purposes (financial, health, insurance, education, public administration, transportation, mass media, etc.).
|
Cơ quan Bảo vệ dữ liệu Hy Lạp thành lập theo hiến pháp. Nó được tạo ra theo luật 2472/1997. Mục đích của nó là để bảo vệ công dân khỏi sử dụng trái phép dữ liệu cá nhân của họ và để hỗ trợ họ trong trường hợp quyền lợi của mình bị vi phạm vì các mục đích thương mại (tài chính, y tế, bảo hiểm, giáo dục, hành chính công, giao thông vận tải, các phương tiện thông tin đại chúng, vv).
|
Hellenic Telecommunications and Post Commission (EETT)
|
Ủy ban Viễn thông và Bưu chính Hy Lạp (EETT)
|
The EETT is an Independent Authority established in 1992 by the 2075 law and constitutes the National Regulator which controls, regulates and supervises: a) the electronics telecommunications market, which includes phone companies, mobile services companies, wireless communications and internet providers and b) the postal market, which includes postal services companies and courier services. Moreover, the EETT acts in place of the Competition Committee in these markets. If a citizen is wronged by a certain communications company he can file a complaint at the EETT and seek justice.
|
EETT là một Cơ quan độc lập được thành lập vào năm 1992 theo luật 2075 và tạo ra Ban điều hòa quốc gia nhằm kiểm soát, điều hòa và giám sát:
a) thị trường viễn thông điện tử, trong đó bao gồm công ty điện thoại, công ty dịch vụ di động, truyền thông không dây và các nhà cung cấp internet và
b) thị trường bưu chính, trong đó bao gồm các công ty dịch vụ bưu chính và dịch vụ chuyển phát nhanh. Hơn nữa, EETT còn đóng vai Ủy ban Cạnh tranh trong các thị trường này. Nếu một công dân là bị hại bởi một công ty thông tin liên lạc nào đó, công dân có thể nộp đơn khiếu nại tại EETT và tìm kiếm công lý.
|
Greek National Council for Radio and Television (NCRTV)
The NCRTV, one of the first Independent Authorities established in Greece, was founded under 1866/1989 law and it is constitutionally vested. The NCRTV is meant to ensure the lawful operation of radio and television stations, the observance of the constitutional rules of polyphony, quality and youth and child protection against inappropriate content, and the transparency of economic transactions of companies involved in mass media. Citizens can submit protests or complaints if they consider that illegal actions take place.
|
Hội đồng Phát thanh và Truyền hình quốc gia Hy Lạp (NCRTV)
NCRTV, một trong những cơ quan quyền lực độc lập đầu tiên được thành lập ở Hy Lạp, được thành lập theo 1866/1989 theo pháp luật và hiến pháp. NCRTV có nhiệm vụ đảm bảo các hoạt động hợp pháp của các đài phát thanh và truyền hình, việc chấp hành các quy định hiến pháp về âm thanh, chất lượng và bảo về thanh thiếu niên và trẻ em khỏi nội dung không phù hợp, về tính minh bạch của các giao dịch kinh tế của các công ty tham gia vào các phương tiện thông tin đại chúng. Công dân có thể trình kháng nghị hoặc khiếu nại nếu họ xét thấy có các hành động bất hợp pháp diễn ra.
|
Hellenic Competition Commission (HCC)
|
Ủy ban Cạnh tranh Hy Lạp (HCC)
|
The HCC was established by the 2996/95 law and represents the institution responsible for the smooth functioning of the market, guaranteeing the application of competition laws. Its main goals include the preservation or restoration of the market's normal competition structure, the protection of consumer interests and economic development. Both citizens and professionals can object to the HCC in cases where healthy competition is abused.
|
HCC được thành lập theo luật 2996/95 và đại diện các tổ chức chịu trách nhiệm cho hoạt động thông suốt của thị trường, đảm bảo việc áp dụng luật cạnh tranh. Mục tiêu chính của nó bao gồm việc bảo tồn, phục hồi cấu trúc cạnh tranh bình thường của thị trường, bảo vệ lợi ích người tiêu dùng và phát triển kinh tế. Cả công dân và các chuyên gia có thể phản đối lên HCC trong trường hợp bị lạm dụng cạnh tranh lành mạnh.
|
Regulatory Authority for Energy (RAE)
The RAE was established by law 2773/22-12-99. Its goal is to facilitate free and healthy competition in the energy market in order to achieve better and more economical services for consumers (both citizens and companies) and to allow small and middle businesses, which offer employment and development, to survive by supplying new opportunities for them. The RAE looks after the citizens' interests but citizens can only turn to the RAE on matters of competition abuse in the energy market or if he is interested to invest in energy production.
|
Quy định Cơ quan Năng lượng (RAE)
RAE được thành lập theo luật 2773/22-12-99. Mục tiêu của nó là để tạo điều kiện thuận lợi cho cạnh tranh tự do và lành mạnh trong thị trường năng lượng để đạt được dịch vụ tốt hơn và kinh tế hơn cho người tiêu dùng (cả công dân và các công ty) và cho phép các doanh nghiệp nhỏ và trung bình, mà cung cấp việc làm và phát triển, được tồn tại bằng cách cung cấp những cơ hội mới cho chúng. RAE chăm sóc quyền lợi của công dân nhưng công dân chỉ có thể liên hệ với RAE về các vấn đề lạm dụng cạnh tranh trong thị trường năng lượng hoặc nếu công dân quan tâm đầu tư vào sản xuất năng lượng.
|
The Greek Ombudsman
The Greek Ombudsman is constitutionally vended and was established by law 2477/97. This authority investigates individual administrative actions, omissions or actions by public services' bodies which violate or abuse the legal interests of natural or legal entities. It also investigates on actions or omissions of the public administration or individuals that violate the rights of children.
|
Thanh tra Hy Lạp
Thanh tra Hy Lạp thành lập theo hiến pháp và luật 2477/97. Cơ quan này điều tra các hành vi hành chính cá nhân, các thiếu sót hoặc hành động của các cơ quan công vụ vi phạm hoặc lợi dụng các lợi ích hợp pháp của các thực thể tự nhiên hoặc pháp lý. Nó cũng điều tra về hành động hoặc thiếu sót của chính quyền hành pháp, các cá nhân vi phạm các quyền trẻ em.
|
Anyone who believes he is victimized by public administration organizations can address the Greek Ombudsman. His case will be investigated and made sure that it is settled. Within the Greek Ombudsman are counselors for special cases
Children's Rights Ombudsman
Equal Rights Ombudsman-
Citizen Rights Ombudsman-
Ombudsman for immigrants, refugees and emigrants-
Ombudsman for the environment-
Ombudsman for social solidarity -
Consumer's Ombudsman
|
Bất cứ ai tin rằng mình là nạn nhân của cơ quan công quyền có thể đệ đơn lên Thanh Tra Hy Lạp. Trường hợp của họ sẽ được điều tra và chắc chắn rằng sẽ được giải quyết. Trong Thanh Tra Hy Lạp có các cố vấn cho vụ việc đặc biệt.
Thanh Tra quyền Trẻ em
Thanh Tra Quyền bình đẳng
Thanh Tra Quyền công dân
Thanh tra về người nhập cư, người tị nạn và di trú
Thanh tra môi trường
Thanh Tra về đoàn kết xã hội
Thanh Tra về người tiêu dùng
|
The Consumer's Ombudsman was established by the 3297/2004 law. It functions as an institution of resolving consumer's disputes without going to trial, as well as providing counsel for issues in its jurisdiction. The Friendly Settlement Commissions that exist in different Municipalities fall under its supervision. Citizens can address the Consumer's Ombudsman in cases of consumer fraud.
|
Thanh Tra của người tiêu dùng được thành lập theo luật 3297/2004. Nó hoạt động như một tổ chức giải quyết tranh chấp của người tiêu dùng mà không cần đưa ra xét xử, cũng như cung cấp tư vấn cho các vấn đề trong thẩm quyền của nó. Uỷ ban Hòa Giải tồn tại trong các đô thị khác nhau dưới sự giám sát của nó. Công dân có thể đến Thanh Tra về người tiêu dùng trong các trường hợp có gian lận thương mại đối với người tiêu dùng.
|
Acute expression of protest by citizens
If a citizen believes he has been wronged by the state or the system, he has several means to defend himself or to express himself in public:
Address an Independent Authority (mentioned above)
Address administrative courts
|
Biểu hiện cấp thời các kháng nghị của công dân
Nếu một công dân tin rằng mình đã bị đối xử tệ bởi nhà nước hoặc hệ thống, họ có một số phương tiện để bảo vệ mình hoặc để thể hiện mình trước công chúng: Nộp đơn tới một Cơ quan độc lập (nêu trên)
Nộp đơn tới tòa án hành chính
|
Administrative courts comprise the judiciary branch concerned with the control of actions and omissions of the administration. They are distinguished in:
Regular administrative courts, concerned with administrative differences (e.g. taxation) and
The Council of State, concerned with abrogative differences. The Council of State is the Highest Court on the legality of administrative actions and has become a mighty defender of citizens, public authorities and the environment.
|
Tòa án hành chính bao gồm các chi nhánh tư pháp có liên quan với sự kiểm soát của hành động và thiếu sót của chính quyền. Chúng được chia ra:
-Tòa án hành chính thông thường, liên quan với các bất đồng về hành chính (ví dụ như thuế)
- Hội đồng Nhà nước, liên quan đến các khác biệt về hủy bỏ. Hội đồng của Nhà nước là Tòa án cao nhất về tính hợp pháp của hành vi hành chính và đã trở thành một hậu thuẫn hùng mạnh của công dân, cơ quan công quyền và môi trường.
|
The disadvantage of administrative courts is that they work through a time-consuming process. A case could be tried after 2 or even 4 years time.
|
Bất lợi của Toà án hành chính là họ làm việc với một quá trình tốn nhiều thời gian. Có trường hợp có thể được xét xử sau thời gian 2 hoặc thậm chí 4 năm.
|
Make their issue public through mass media
It is an informal form of protest often more effective than others due to their high ratings
|
Công bố công khai vấn đề thông qua các phương tiện thông tin đại chúng
Đây là một hình thức phản đối không chính thức thường có hiệu quả hơn những hình thức khác do được đánh giá cao.
|
Sit-ins and hunger strikes
They are an extreme informal mean of protest and very effective if combined with projection by the mass media.
|
Biểu tình ngồi nhà và tuyệt thực
Chúng là các hình thức phản đối không chính thức có tính cực đoan và rất hiệu quả nếu kết hợp với trình bày trên các phương tiện thông tin đại chúng.
|
Participation and action in Non-Government Organizations
Non-Government Organizations (NGOs) are legal entities (associations, unions, companies, institutions) of non profitable, humanitarian, social and social benefit character. They are formed by groups of citizens to intervene in sectors where they believe the state is not effective, as it should.
|
Sự tham gia và hành động trong các tổ chức phi Chính phủ
Tổ chức phi chính phủ (NGO) là những thực thể pháp lý (các hiệp hội, đoàn thể, các công ty, tổ chức) không có lợi nhuận, nhân đạo, nhân vật xã hội và lợi ích xã hội. Chúng được hình thành bởi các nhóm công dân can thiệp trong các lĩnh vực mà họ tin rằng nhà nước là không hiệu quả.
|
NGOs are mainly involved in the areas of social solidarity, the environment, culture and education. There is s misguided belief that NGOs are the large humanitarian organizations (“Doctors without frontiers”, Greenpeace, etc.). That is not correct. NGOs are all citizen organizations-initiatives interested in social issues that are not state institutions. In that sense, even renovation societies can be considered as NGOs. NGOs are funded by members' donations and government funding (if the necessity of their function is accepted by the state), national, European or international programs and at times through the sale of items or services.
|
Các tổ chức phi chính phủ chủ yếu là tham gia vào các lĩnh vực đoàn kết xã hội, môi trường, văn hóa và giáo dục. Có niềm tin sai lầm rằng các tổ chức phi chính phủ là các tổ chức nhân đạo lớn ("Các bác sĩ không biên giới", Hòa Bình xanh, vv). Điều đó là không đúng. Các tổ chức phi chính phủ là tất cả các tổ chức do công dân sáng kiến quan tâm đến các vấn đề xã hội mà không phải là cơ quan nhà nước. Trong ý nghĩa đó, ngay cả các hội đoàn đổi mới cũng có thể được coi như các tổ chức phi chính phủ. Các tổ chức phi chính phủ được tài trợ bởi sự đóng góp của các thành viên và chính phủ tài trợ (nếu sự cần thiết trong chức năng của họ được chấp nhận là của nhà nước), bởi các chương trình quốc gia, châu Âu hoặc quốc tế và thỉnh thoảng thông qua việc bán các mặt hàng, dịch vụ.
|
NGOs have been around for a long time but at recent years their function as supplementary instruments of state functions and citizens mobilization has gained great recognition. NGOs are more flexible than state mechanisms and their proper function can ensure effective, low cost services. However, due to the fact that there are no control mechanisms for NGOs, they are often accuse of fraud and embezzlement.
|
Các tổ chức phi chính phủ đã tồn tại một thời gian dài nhưng ở những năm gần đây, chức năng của chúng như công cụ bổ sung các chức năng nhà nước và huy động công dân đã được công nhận. Các tổ chức phi chính phủ linh hoạt hơn so với cơ chế nhà nước và chức năng thích hợp của họ có thể đảm bảo hiệu quả, dịch vụ chi phí thấp. Tuy nhiên, do thực tế là không có cơ chế kiểm soát đối với các tổ chức phi chính phủ, họ thường bị cáo buộc gian lận và tham ô.
|
Referendum
A referendum is a constitutionally established mean of direct democracy. Citizens are called to vote for important national issues. In some countries the referendum is often used by proposal of a sufficient number of members of parliament. In Greece, it is avoided in the pretext of high cost and possible manipulation of the citizens opinion that would lead to uncontrollable results. Therefore, the last referendum ever to be held in Greece was in 1974 on the determination of the system of government.
|
Trưng cầu dân ý
Trưng cầu dân ý thành lập có tính hiến định của nền dân chủ trực tiếp. Công dân được kêu gọi bỏ phiếu cho các vấn đề quan trọng quốc gia. Ở một số nước trưng cầu dân ý thường được sử dụng theo đề nghị của một số lượng đủ của các thành viên của quốc hội. Tại Hy Lạp, nó thường được tránh với lý do chi phí cao và thủ tục lấy ý kiến công dân có sẽ dẫn đến kết quả không thể kiểm soát được. Do đó, trưng cầu dân ý mới nhất đã được tổ chức ở Hy Lạp vào năm 1974 về việc xác định hệ thống của chính phủ.
|
MENU
BILINGUAL BLOG – BLOG SONG NGỮ ANH VIỆT – SHARE KNOWLEGE AND IMPROVE LANGUAGE
--------------------------- TÌM KIẾM TRÊN BLOG NÀY BẰNG GOOGLE SEARCH ----------------------------
TXT-TO-SPEECH – PHẦN MỀM ĐỌC VĂN BẢN
Click phải, chọn open link in New tab, chọn ngôn ngữ trên giao diện mới, dán văn bản vào và Click SAY – văn bản sẽ được đọc với các thứ tiếng theo hai giọng nam và nữ (chọn male/female)
CONN'S CURENT THERAPY 2016 - ANH-VIỆT
Thursday, August 18, 2011
The politics – citizen relationship - Quan hệ giữa Chính trị và công dân
Labels:
CIVICS-CÔNG DÂN,
POLITICS-CTXH
Subscribe to:
Post Comments (Atom)
No comments:
Post a Comment
your comment - ý kiến của bạn