|
WHETHER PRIDE IS
GOOD FOR YOU MAY DEPEND ON YOUR PERSONALITY
|
TỰ HÀO CÓ TỐT CHO BẠN HAY KHÔNG TÙY THUỘC VÀO TÍNH CÁCH CỦA BẠN
|
Neil Mclatchie
The Independence
Monday 19 June 2017
|
Neil Mclatchie
The Independence (Độc lập)
Thứ hai, ngày 19
tháng 6 năm 2017
|
The Greek philosopher Aristotle described pride as the
“crown of the virtues”. It is, after all, an emotion we experience when we’ve
achieved something great, or when someone close to us has. It usually has a
recognisable physical expression – a slight smile, the head tilted back, the
chest expanded, with arms raised or akimbo. Think Superman after he’s
defeated a villain.
|
Nhà triết học Hy Lạp Aristotle mô tả tự hào là "vương
miện của các đức hạnh". Tựu trung, đó là cảm xúc được trải nghiệm khi chúng ta hoặc ai
đó gần gũi với chúng ta đạt được điều gì đó tuyệt vời. Nó thường có một biểu
hiện thể chất dễ nhận biết - một nụ cười nhẹ, đầu nghiêng về phía sau, ngực ưỡn rộng, với hai tay nâng lên hoặc chống
nạnh. Hãy nghĩ tới
Superman sau khi anh đánh bại một nhân vật phản diện
thì biết.
|
Yet pride often gets a bad rep. While it can help us feel
dignified and aware of our self-worth – ensuring that others do not walk all
over us – it can seemingly interfere with empathy and make us come across as
arrogant and egocentric. Pride comes
before a fall, goes the saying. It is also one of the seven deadly sins,
sitting alongside terrible traits such as envy, greed and arrogance.
So would it be better if we didn’t feel pride at all?
Let’s take a look at what modern psychologists think.
|
Tuy nhiên niềm tự hào thường có mặt
trái của nó. Mặc dù
nó có thể giúp chúng ta cảm thấy mình được quý trọng và nhận thức được giá trị của bản
thân - đảm bảo rằng những người khác không bỏ qua chúng ta - có vẻ như nó cản trở
sự thấu cảm và khiến chúng ta đối diện với thái độ kiêu ngạo và tự phụ. Tục ngữ có
câu, sự kiêu ngạo báo trước một sự sụp đổ. Nó cũng là một trong bảy tội xấu
xa, bên
cạnh những tính
xấu như ghen tị, tham
lam và kiêu ngạo.
Vậy thì tốt hơn là chúng ta chẳng nên
cảm thấy tự hào gì cả sao? Hãy cùng nhau
xem xét những gì các nhà tâm lý học hiện đại nghĩ nhé.
|
Beware of hubris
Much of the research in this area has focused on
determining whether pride is good or bad for us. A solution has been to split
it into two emotions: hubristic pride and authentic pride. Some researchers
argue that hubristic pride is what leads to states of arrogance and smugness,
while authentic pride is what promotes confidence and fulfilment.
|
Hãy cẩn thận với thói kiêu căng
Phần lớn các nghiên cứu trong lĩnh vực này đã tập trung
vào việc xác định liệu niềm tự hào là tốt hay xấu đối với chúng ta. Một giải pháp đó
là chia tự
hào thành hai loại
cảm xúc: niềm tự hào kiêu
căng/tự kiêu và niềm
tự hào đích thực. Một số nhà nghiên cứu lập luận rằng tự
kiêu là điều dẫn đến trạng thái ngạo
mạn và tự mãn, trong
khi niềm tự hào đích thực là điều thúc đẩy sự tự tin và chu
toàn
|
However, others say that this splitting of prides may be
too simplistic. In fact, some argue that hubristic pride doesn’t really
qualify as an emotion at all. It’s not that arrogant people are feeling a
different emotion than non-arrogant people. The emotion of pride is present
in both cases. Hubris is mainly about how someone communicates their pride to
others. This is when pride might become problematic.
|
Tuy nhiên, những người khác nói rằng sự phân chia niềm tự
hào kiểu này có lẽ quá đơn giản. Trên thực tế, một số người cho rằng tự
kiêu thực sự không đủ tiêu chuẩn để
được coi như một cảm
xúc. Không phải là những người kiêu ngạo cảm thấy một cảm xúc khác với những
người không kiêu ngạo. Cảm xúc tự hào hiện diện trong cả hai trường hợp. Kiêu
ngạo chủ yếu là do cách người ta truyền đạt niềm tự hào của họ tới người khác. Đây chính
là khi niềm tự hào có
thể trở thành có vấn đề.
|
According to this research, people who express their pride
in a hubristic or arrogant manner are those who tend to score high on
narcissism, and who are less conscientious about how they present themselves
socially. Consider US president, Donald Trump, who is often accused of
narcissism. Many people thought he came across as hubristic when hitting back
against reports that his inauguration drew significantly fewer people than
his predecessor’s, Barack Obama’s, did.
|
Theo nghiên cứu này, những người thể hiện sự kiêu hãnh của
mình một cách kiêu căng hoặc ngạo mạn là những người có xu hướng có điểm cao về hội chứng tự yêu
mình thái quá (vĩ cuồng, ái kỷ), và là những người ít chú tâm hơn về cách họ thể hiện bản thân trước xã hội. Hãy xem xét tổng thống
Mỹ, Donald Trump, người thường bị cáo buộc bị chứng
vĩ cuồng. Nhiều người
nghĩ rằng ông đã ngạo mạn khi chống lại các báo cáo nói rằng lễ nhậm chức của ông đã thu
hút ít người dự hơn người tiền nhiệm của ông, Barack Obama, đã có.
|
Meanwhile, when Jeremy Corbyn, leader of the Labour Party,
said he was “very proud” of his party’s 2017 general election results, it
seemed more understandable. Corbyn dramatically outperformed expectations,
overcoming seemingly insurmountable hurdles. But to many people, he comes
across as a more humble individual. However, there is no reason to assume he
is experiencing pride to any less degree than Trump.
|
Trong khi đó, khi Jeremy Corbyn, lãnh đạo Đảng Lao động,
nói ông "rất tự hào" về kết quả cuộc tổng tuyển cử năm 2017 của
đảng, điều đó có vẻ dễ hiểu hơn. Corbyn vượt trội hơn mong đợi, khắc phục
những rào cản dường như không thể vượt qua được. Nhưng đối với nhiều người, ông biểu
hiện như là một cá
nhân khiêm tốn hơn. Tuy nhiên, không có lý do để cho rằng ông đang trải
nghiệm niềm tự hào với bất kỳ mức độ ít hơn nào so với Trump.
|
Moral emotion?
|
Cảm xúc đạo đức?
|
When you look at the causes and consequences of pride, it
emerges that pride may be a core moral emotion. Moral emotions encourage pro-social
behaviour and group harmony. But how could pride – an emotion that seems so
self-focused – be considered a moral emotion?
|
Khi bạn nhìn vào nguyên nhân và hậu quả của tự hào, sẽ
thấy rằng tự hào có
thể là một cảm xúc đạo đức cốt lõi. Cảm xúc đạo đức khuyến khích hành vi vì xã hội và vì sự hài hòa của tập
thể. Nhưng làm thế
nào tự hào - một cảm xúc mà có vẻ hướng vào cái tôi – lại có thể được coi là một cảm xúc đạo
đức?
|
In a forthcoming review of the literature, Jared Piazza
and I found that pride is often elicited by actions that are considered
socially praiseworthy. That is, we often feel proud about actions we think
others will admire. For example, adults don’t tend to feel pride when they
lace up their shoes in the morning, but a young child might if they think
their parents will praise them for it. Pride therefore is quite socially
oriented.
|
Trong một bài phê bình văn học sắp tới, Jared Piazza và tôi thấy rằng
niềm tự hào thường được khêu gợi bởi các hành động được coi là
đáng khen ngợi về mặt xã hội. Nghĩa là, chúng ta thường cảm thấy tự
hào về những hành động mà chúng ta nghĩ rằng những người khác sẽ ngưỡng mộ.
Ví dụ, người lớn không có xu hướng cảm thấy tự hào khi họ buộc
dây giày vào buổi
sáng, nhưng trẻ em có thể tự hào nếu chúng nghĩ rằng cha mẹ sẽ khen ngợi chúng vì làm được
điều đó. Do đó niềm
tự hào là thường có định hướng xã hội.
|
A study conducted outside of the lab by Jeanne Nakamura
obtained experiences of people feeling pride at work and at home. This
research found that most situations that elicited high levels of pride were
“social” in nature. That is, pride was experienced most strongly when others
were around, such as family members or work clients.
|
Một nghiên cứu được thực hiện bên ngoài phòng thí nghiệm
của Jeanne Nakamura đã thu thập được trải nghiệm của nhiều
người cảm thấy tự hào
ở nơi làm việc
và ở nhà. Nghiên cứu này cho thấy hầu hết các tình huống khơi
đậy mức độ tự hào cao
có bản chất
"xã hội". Nghĩa là, niềm tự hào được
trải nghiệm mạnh mẽ
nhất khi có những người khác xung quanh, chẳng hạn như thành viên trong gia đình
hoặc khách hàng nơi làm việc.
|
Another study demonstrated the social aspect of pride
beautifully. Participants were told that they had performed exceptionally
well on a difficult task. Some of the participants were also praised for
their performance (“great job!”). The participants that received this additional
praise reported feeling more pride and tended to persevere longer in
subsequent similar tasks. The study demonstrates that pride can motivate
behaviours that are likely to bring us social praise.
|
Một nghiên cứu khác trình diễn
thật đẹp khía cạnh xã
hội của niềm tự hào. Những người tham gia được cho biết rằng họ đã thực hiện cực tốt một nhiệm vụ khó khăn. Một số
người tham gia còn được khen ngợi về thành tích của họ ("tuyệt
vời!"). Những người nhận được lời khen ngợi bổ sung này cho biết họ
cảm thấy tự hào hơn
và có xu hướng kiên trì hơn trong các nhiệm vụ tương tự sau đó. Nghiên cứu
chứng tỏ rằng niềm tự hào có thể thúc đẩy các hành vi được xã hội khen ngợi.
|
That pride is experienced in response to achievements
associated with social or moral values might encourage people to “stand
their ground” to a greater extent than people who don’t experience pride
about a topic. Of course, in such instances, such pride – accompanied by the
increased self-esteem and confidence associated with pride – might simply
come across as stubbornness.
|
Việc trải nghiệm tự hào để
đáp ứng với
những thành tựu có
liên quan đến giá trị xã hội hay giá trị đạo đức có thể động
viên mọi người "giữ
vững
lập trường" ở mức độ lớn hơn những người không
có niềm tự hào về một chủ đề nào đó. Dĩ nhiên, trong những trường hợp
như vậy, niềm tự hào đó - cùng với gia tăng lòng tự trọng và sự tự tin có
liên quan tới tự hào
- có thể đơn giản trở thành sự ương ngạnh.
|
From an evolutionary perspective, the tendency to experience
pride likely benefited our ancestors in a number of ways. First, by
motivating people to achieve socially approved goals, pride can motivate us
to contribute to society. By doing so, it can enhance the social status of
the achiever – granting them greater influence over group resources and
decision making. This can be especially effective depending on how we
communicate that pride to others. For instance, raising one’s hands in the
air after winning a sporting event might be considered appropriate, but raising
one’s hands in the air after winning an argument with a romantic partner
might be deemed as slightly less appropriate.
|
Từ quan
điểm tiến hóa, khuynh hướng trải nghiệm tự hào có thể đã mang lại lợi ích cho
tổ tiên của chúng ta về nhiều phương diện. Thứ nhất, bằng cách thúc đẩy con
người đạt được các mục tiêu được xã hội công nhận, niềm tự hào có thể thúc
đẩy chúng ta đóng góp cho xã hội. Bằng cách đó, nó có thể nâng cao vị thế xã
hội của người thành đạt - tạo cho họ ảnh hưởng lớn hơn đối với các nguồn lực
của nhóm và trong việc ra quyết định. Điều này có thể đặc biệt hiệu quả tùy
thuộc vào cách chúng ta truyền đạt niềm tự hào đó đến người khác. Ví dụ, nâng
cao tay của một người lên sau khi chiến thắng một sự kiện thể thao có thể
được coi là thích hợp, nhưng nâng cao tay của một người sau khi chiến thắng
một cuộc tranh cãi với một đối tác lãng mạn có thể được coi là chả thích hợp chút
nào.
|
While pride can certainly lead to arrogant displays, this
may be more about personality than the emotion of pride itself. Pride as an
emotion seems to be quite functional and exist to encourage people to engage
in socially valued behaviours more likely to bind people together than to
separate and divide.
|
Trong khi
niềm tự hào chắc chắn có thể dẫn tới các biểu hiện kiêu ngạo, điều này có lẽ tùy
thuộc vào cá tính nhiều hơn chính cảm xúc tự hào. Tự hào như là một cảm xúc dường
như có tác dụng và tồn tại để khuyến khích mọi người tham gia vào các hành vi
được xã hội coi trọng, có khả năng liên kết mọi người với nhau hơn là phân
biệt và chia rẽ.
|
Neil McLatchie ia a lecturer in
psychology at Lancaster University. This article was originally published on
The Conversation www.theconversation.com
|
Neil
McLatchie ia một giảng viên về tâm lý học tại Đại học Lancaster. Bài viết này ban đầu được xuất
bản trên The Conversation www.theconversation.com
|
http://www.independent.co.uk/life-style/health-and-families/is-pride-a-vice-or-a-virtue-a-psychologist-explains-a7787281.html
|
No comments:
Post a Comment
your comment - ý kiến của bạn