|
只有持续提升中国人享有的自由,方能迎来创新
|
Tiếp tục cải thiện
tự do của người dân Trung Quốc để mở ra sự đổi mới
|
张维迎 (Zhang
Weiying)
2017-07-01
|
Trương Duy Nghênh
01- 07- 2017
|
|
|
本文来自张维迎教授7月1日上午在2017年北大国家发展研究院毕业典礼上的演讲。
|
Bài viết này từ từ bài phát biểu của giáo sư Trương Duy Nghênh
(Zhang Weiying) vào sáng ngày 01 tháng 7 năm
2017, tại lễ tốt nghiệp Viện Nghiên cứu Phát triển Quốc gia Đại học Bắc Kinh.
|
|
|
“推动和捍卫自由,是每一个关心中国命运的人的责任”
|
"Thúc đẩy và bảo vệ tự do là trách nhiệm
của mỗi người Trung
Quốc quan tâm tới vận mệnh của đất nước."
|
同学们好!首先祝贺大家毕业!
“北大人”是一种光环,也是意味着责任,特别是对我们这个苦难深重、饱受蹂躏的民族的责任。
中华文明是世界最古老的文明之一,并且是唯一延续至今的古老文明。古代中国有过辉煌的发明创造,为人类进步做出了重要贡献。
|
Chào các em sinh viên! Đầu tiên xin chúc mừng các em đã
tốt nghiệp!
“Người Bắc Đại” là một vầng sáng, kèm theo đó là trách
nhiệm, đặc biệt là trách nhiệm đối với dân tộc chịu bao khổ nạn chịu bao chà
đạp của chúng ta.
Văn minh Trung Hoa là một trong những nền văn minh cổ xưa
trên thế giới, đồng thời cũng là nền văn minh cổ xưa duy nhất được duy trì
cho đến ngày nay. Trung Quốc thời cổ đại có sự phát minh sáng tạo đầy huy
hoàng, có đóng góp quan trọng cho sự tiến bộ của nhân loại.
|
但在过去500年,中国在发明创造方面乏善可陈。让我用数字说明这一点。
根据英国科学博物馆的学者Jack Challoner的统计,从旧石器时代(250万年前)到公元2008年之间产生了1001项改变世界的重大发明,其中中国有30项,占3%。
|
Nhưng 500 năm qua, về phương diện phát minh sáng tạo thì
Trung Quốc không có gì nổi trội để khen. Chúng ta hãy dùng con số để nói rõ
hơn. Theo thống kê của học giả Jack Challoner thuộc Bảo tàng Khoa học Anh,
trong khoảng thời gian từ thời kỳ đồ đá (2,5 triệu năm trước) đến năm 2008,
đã có 1001 phát minh lớn làm thay đổi cả thế giới, trong đó, Trung Quốc có 30
phát minh, chiếm 3%.
|
这30项全部出现在1500年之前,占1500年前全球163项重大发明的18.4%,其中最后一项是1498年发明的牙刷,这也是明代唯一的一项重大发明。在1500年之后500多年全世界838项重大发明中,没有一项来自中国。
|
30 phát minh này đều là xuất hiện từ trước năm 1500, chiếm
18,4% trong 163 phát minh lớn trên toàn thế giới trước năm 1500. Trong đó,
phát minh cuối cùng là bàn chải đánh răng được phát minh năm 1498, đây cũng
là phát minh to lớn duy nhất trong triều đại nhà Minh. Từ sau năm 1500, hơn
500 năm toàn thế giới có 838 phát minh, trong số đó không có phát minh nào
đến từ Trung Quốc.
|
经济增长源自新产品、新技术、新产业的不断出现。传统的社会只有农业、冶金、陶瓷、手工艺等几个行业,其中农业占据绝对主导地位。现在我们有多少个行业?按照国际多层分类标准,仅出口产品,两位数编码的行业有97个,4位数编码的行业有1222个,6位数编码的行业有5053个,而且还在不断增加。这些新的行业全是过去300年里创造的,每一件新产品都可以追溯到它的起。
|
Kinh tế tăng trưởng nhờ những sản phẩm mới, công nghệ mới,
ngành nghề mới không ngừng xuất hiện. Trong xã hội truyền thống chỉ có vài
ngành nghề như nông nghiệp, luyện kim, làm đồ gốm, thủ công mỹ nghệ. Trong đó
nông nghiệp chiếm vị trí chủ đạo. Hiện giờ chúng ta có bao nhiêu ngành nghề?
Theo sự tiêu chuẩn phân loại đa tầng quốc tế, chỉ riêng sản phẩm xuất khẩu,
số ngành có mã 2 chữ có 97 ngành, 4 chữ là 1222 ngành, 6 chữ là 5053 ngành,
và vẫn không ngừng tăng thêm. Những ngành mới này đều những ngành ra đời từ
cách đây 300 năm, mỗi một sản phẩm mới đều có thể tra được nguồn gốc phát
triển của nó.
|
在这些众多的新产业和新产品中,没有一个新行业或重要产品是中国人发明!
以汽车产业为例。汽车产业是1880年代中期由德国人卡尔·本茨、戴姆勒和迈巴赫等人创造的,之后经历一系列的技术进步,仅从1900到1981年间,就有600多项重要创新(Albernathy, Clark and kantrow (1984)。
|
Từ sau năm 1500 tất cả những phát minh lớn đều không đến
từ Trung Quốc
Trong số các ngành mới, lấy ngành sản xuất ô tô làm ví dụ.
Ngành ô tô được những người Đức như Karl Benz, Daimler và Maybach sáng lập
vào khoảng giữa những năm 1880, sau đó trải qua hàng loạt cải tiến về công
nghệ, chỉ từ năm 1900 đến 1981, đã có hơn 600 mẫu đổi mới quan trọng (theo
Albernathy,Clark and
kantrow, 1984).
|
中国现在是第一汽车生产大国,但如果你写一部汽车产业的技术进步史,榜上有名有姓的发明家数以千计,里边有德国人、法国人、英国人、意大利人、美国人、比利时人,瑞典人、瑞士人、日本人,但不会有中国人!
|
Trung Quốc hiện nay là nước sản xuất ô tô lớn nhất thế
giới, nếu như bạn viết một bộ lịch sử về sự tiến bộ của ngành ô tô, trên danh
sách sẽ có hàng vạn nhà phát minh có tên tuổi, trong đó có người Đức, người
Pháp, người Anh, người Italy, người Mỹ, người Bỉ, người Thụy Điển, người
Nhật, nhưng sẽ không có người Trung Quốc.
|
即使像冶金、陶瓷、纺织等这些在17世纪之前中国曾经领先的传统行业,过去三百年里的重大发明创造,没有一项是我们中国人做出的。
|
Dù là những ngành nghề truyền thống mà Trung Quốc từng dẫn
đầu từ trước thế kỷ 17 như luyện kim, làm gốm, dệt may, những phát minh lớn
cách đây 300 năm, không có phát minh nào là của người Trung Quốc.
|
我要特别强调一下公元1500年之前和1500年之后的不同。1500年之前,全球分割成不同的区域,各区域之间基本处于封闭状态,一项新技术在一个地方出现,对其他地方的影响微乎其微,对人类整体的贡献非常有限。比如说,东汉的蔡伦于公元105年发明了造纸,但中国的造纸技术到公元751年后才传到伊斯兰世界,又过了三四百年才传到西欧。我上小学的时候,练字还得用“土盘”,用不起纸。
|
Tôi muốn nhấn mạnh sự khác nhau trước và sau năm 1500.
Trước năm 1500, thế giới phân chia thành những khu vực khác nhau, mỗi khu vực
về cơ bản đều trong trạng thái đóng cửa, một kỹ thuật mới xuất hiện ở một
nơi, thì sức ảnh hưởng của nó tới nơi khác là rất nhỏ, và cống hiến của nó
đối với nhân loại cũng rất hạn chế.
|
但1500年之后,全球开始一体化,不仅技术发明的速度加快,技术扩散的速度变得更快,一项新技术一旦在一个地方出现,很快就会被其他地方引进,对人类整体的进步发生重大影响。比如,德国人于1886年发明了汽车,15年之后,法国成为世界第一汽车生产国,又过了15年,美国取代法国成为第一汽车生产大国,到1930年,美国汽车普及率已达到60%。
|
Ví dụ như, năm 105, ông Thái Luân thời Đông Hán đã phát
minh ra kỹ thuật sản xuất giấy, nhưng đến năm sau 751, kỹ thuật sản xuất giấy
mới được truyền tới nước Hồi giáo, trải qua 300 – 400 năm mới truyền tới Tây
Âu. Nhưng sau năm 1500, toàn cầu đã bắt đầu nhất thể hóa, không những tốc độ
phát minh kỹ thuật mới được tăng nhanh, mà sự phổ biến của kỹ thuật cũng gia
tăng, một công nghệ mới xuất hiện ở nơi này, nó sẽ nhanh chóng được mang tới
nơi khác, và sẽ có ảnh hưởng rất lớn đến nhân loại. Ví dụ, năm 1886, người
Đức phát minh ra ô tô, 15 năm sau, nước Pháp trở thành nước đứng đầu sản xuất
ô tô, qua 15 năm nữa, nước Mỹ thay thế Pháp trở thành cường quốc về sản xuất
ô tô. Đến năm 1930, tỷ lệ phổ biến của ô tô Mỹ lên đến 60%.
|
因此,1500之后,创新才真正有了国家间的可比性,谁优谁劣一目了然!中国在过去500年没有做出一项可以载入史册的发明创造,意味着我们对人类进步的贡献几乎为零!比我们的祖先差远了!
|
Do đó, sau năm 1500, sáng tạo mới đã thực sự có tính so
sánh giữa các nước, chất lượng ai tốt ai không tốt chỉ nhìn là biết! Trong
500 năm trở lại đây, Trung Quốc không có một phát minh mới nào đáng ghi trong
sử sách, điều đó có nghĩa là chúng ta chưa làm được gì để cống hiến cho sự
tiến bộ của nhân loại! So với tổ tiên thì chúng ta kém xa!
|
我还要强调一下人口规模问题,国家规模有大有小,国家之间简单比较谁的发明创造多,容易产生误导。
|
Tôi còn muốn nhấn mạnh vấn đề về dân số, dân số có nước
nhiều nước ít, so sánh đơn giản giữa các nước về phát minh sáng tạo của ai
nhiều sẽ không chính xác.
|
理论上讲,给定其他条件,一个国家的人口规模越大,创新越多,技术进步越快。并且,创新之比与人口之比是指数关系,不是简单的等比例关系。
|
Sự sáng tạo mới phải tỷ lệ thuận với dân số, tại sao Trung
Quốc không thế? Về lý luận mà nói, trong một điều kiện khác, một nước có dân
số đông, thì sự sáng tạo sẽ nhiều, tiến bộ về kỹ thuật sẽ nhanh. Hơn nữa, tỷ
lệ sáng tạo và tỷ lệ dân số là mối quan hệ chỉ số, không phải đơn giản là mối
quan hệ tỷ lệ tương ứng.
|
原因有二:第一,知识在生产上具有重要规模经济和外溢效应;第二,知识在使用方面不具有排他性。
|
Có 2 nguyên nhân: thứ nhất, tri thức ở phương diện sản
xuất có tính kinh tế và hiệu ứng lan tỏa quan trọng; thứ 2, tri thức ở phương
diện sử dụng sản phẩm không có tính ngăn cản người khác sử dụng nó.
|
10多年前,美国物理学家Geoffrey
West等人发现,在城市生活中,人类的发明创造与人口的关系遵循正5/4指数缩放规则:如果一个城市的人口是另一个城市的10倍,那么,发明创造总量是后者的10的四分之五次方,即17.8倍。
|
10 năm
trước, các nhà vật lý Mỹ Geoffrey West, người phát hiện ra rằng sống trong
thành phố, mối quan hệ giữa sáng tạo và phát minh ra quần thể con người để
làm theo các quy tắc tỉ lệ 5/4 chỉ số tích cực: Nếu dân số của thành phố là
10 lần so với một thành phố khác, vì vậy tạo ra một phần tư tổng số tiền của
sáng chế thứ hai là 10 nghìn triệu triệu, nghĩa là 17,8 lần.
|
以此来看,中国对世界发明创新的贡献与中国的人口规模太不成比例。中国人口是美国人口的4倍,日本的10倍,英国的20倍,瑞士的165倍。
|
Những phát minh cống hiến cho nhân loại của người Trung
Quốc không tương xứng với tỷ lệ dân số của Trung Quốc. Dân số Trung Quốc gấp
4 lần dân số Mỹ, gấp 10 lần Nhật, gấp 20 lần Anh, gấp 165 lần Thụy Sĩ.
|
按照知识创造的指数缩放法则,中国的发明创造应该是美国的5.6倍,日本的17.8倍,英国的42.3倍,瑞士的591倍。
|
Theo đó thì chỉ số sáng tạo tri thức, phát minh của
Trung Quốc phải
đạt 5,6 lần so với
Hoa Kỳ, 17,8 lần so với Nhật Bản, 42,3 lần so với Vương quốc Anh, và
Thụy Sĩ
là 591 lần.
|
但实际情况是,近代500年里,中国在发明创新方面对世界的贡献几乎为零,不要说与美国、英国比,我们甚至连瑞士的一个零头也达不到。瑞士人发明了手术钳,电子助听器,安全带,整形技术,液晶显示器,等等。
|
Nhưng thực tế, trong 500 năm, về phương diện phát minh
sáng tạo, sự cống hiến của Trung Quốc gần như con số 0, chưa cần so sánh với
nước Mỹ, nước Anh, ngay cả con số lẻ của Thụy Sĩ cũng chưa đạt đến. Người
Thụy Sĩ phát minh ra kìm phẫu thuật, máy trợ thính điện tử, dây an toàn, công
nghệ chỉnh hình, màn hình LCD, v.v.
|
中国人民银行印刷人民币使用的防伪油墨是瑞士的技术,中国生产的面粉有60%-70%是由瑞士布勒公司的机器加工的。
|
Công nghệ mực chống giả được Ngân hàng Nhân dân Trung Quốc
dùng để in tiền là công nghệ của Thụy Sĩ, bột mỳ Trung Quốc sản xuất có
60%-70% máy móc gia công của công ty Bühler của Thụy Sĩ.
|
问题出在哪里?难道是中国人基因有问题吗?显然不是!否则,我们就没有办法解释古代中国的辉煌。
|
Nguyên nhân do đâu? Lẽ nào là do gen của người Trung Quốc?
Hiển nhiên là không phải! Nếu không, chúng ta không có cách nào giải thích
được sự huy hoàng của Trung Quốc cổ đại.
|
问题显然出在我们的体制和制度。创造力依赖于自由!思想的自由和行动的自由。中国体制的基本特点是限制人的自由,扼杀人的创造性,扼杀企业家精神。中国人最具创造力的时代是春秋战国时期和宋代,这不是偶然的。这两个时代也是中国人最自由的时代。
|
Hiển nhiên là do thể chế và chế độ của chúng ta. Sức sáng
tạo là dựa vào sự tự do! Sự tự do về tư tưởng và tự do về hành vi. Đặc điểm
cơ bản của thể chế của Trung Quốc đã hạn chế sự tự do của người dân, nó đã
bóp nghẹt tính sáng tạo, giết chết tinh thần của các nhà khởi nghiệp. Người
Trung Quốc có sức sáng tạo nhất đó là vào thời Xuân Thu và thời Tống, đây
không phải là ngẫu nhiên. Hai thời đại này cũng là thời đại người Trung Quốc
tự do nhất.
|
公元1500年之前,西方不亮,东方昏。公元1500年之后,西方一些国家经过宗教改革和启蒙运动,逐步走向自由和法治,我们却原地踏步,甚至反其道而行\。
|
Trước năm 1500, phương Tây không sáng sủa, phương Đông thì
mờ mịt, sau năm 1500, một số nước phương Tây trải qua cải cách tôn giáo và
vận động phổ cập kiến thức mới, họ đã dần dần hướng tới tự do và pháp trị,
còn chúng ta lại đi ngược đường với họ.
|
我必须强调,自由是一个不可分割的整,当心灵不自由的时候,行动不可能自由;当言论不自由的时候,思想不可能自由。只有自由,才有创造。让我用一个例子来说明这一点。
|
Thể chế Trung Quốc đã hạn chế sự tự do của người dân, cũng
hạn chế luôn cả sức sáng tạo. Tôi cần phải nhấn mạnh, tự do là một chỉnh thể
không thể tách rời, khi tâm hồn không tự do, thì hành động cũng không được tự
do; khi không có tự do ngôn luận, thì tư tưởng không thể tự do được. Chỉ có
tự do, thì mới có sự sáng tạo.
|
今天,饭前便后洗手已成习惯。但是,
1847年,匈牙利内科医生伊格纳兹·塞麦尔维斯(Ignaz Semmelweis) 提出医生和护士在接触产妇前需要洗手的时候,他冒犯了同行,并因此丢掉了工,在一个精神病院死去,终年47岁。
|
Lấy một ví dụ để nói rõ về điểm này. Ngày nay, rửa tay
trước khi ăn cơm và sau khi đi vệ sinh đã trở thành thói quen. Nhưng năm
1847, khi bác sĩ nội khoa người Hungari Ignaz Semmelweis đề xuất bác sĩ và y
tá phải rửa tay trước khi tiếp xúc với sản phụ, ông đã xúc phạm đến đồng
nghiệp, vì thế mà bị mất việc, và chết trong một bệnh viện tâm thần lúc 47
tuổi.
|
伊格纳兹·塞麦尔维斯的观点基于他对产褥热的观察,当时他所在的医院有两个产房,一个服务于富人,由专业医生和护士精心照料,这些医生不断在接生和解剖尸体之间转换工作;另一个服务于穷人,由接生婆负责。他发现,富人得产褥热的比例是穷人的三倍。他认为,原因是医生不洗手。但他的看法与当时流行的医学理论相矛盾,他也不能对自己的发现给出科学证明。
|
Quan điểm của Ignaz Semmelweis dựa trên sự theo dõi về sốt
hậu sản, khi đó tại bệnh viện của ông có 2 phòng sinh, một phòng để phục vụ
người giàu, do các bác sĩ và y tá giỏi chăm sóc, những bác sĩ này luôn đổi
công việc giữa đỡ đẻ và giải phẫu; một phòng khác là để phục vụ người nghèo,
do bà mụ đỡ đẻ. Ông phát hiện, tỷ lệ người giàu bị sốt hậu sản nhiều gấp 3
lần người nghèo. Ông cho rằng nguyên nhân là do bác sĩ không rửa tay. Nhưng
cách nhìn nhận vấn đề của ông lại mâu thuẫn với lý luận khoa học thời đó, ông
cũng không thể đưa ra những luận chứng khoa học để thuyết minh cho phát hiện
của mình.
|
人类的卫生习惯是怎么改变的?这与印刷机的发明有关。
|
Thói quen vệ sinh của nhân loại thay đổi thế nào? Việc này
có liên quan tới phát minh máy in
|
1440年代,德国企业家约翰内斯·古腾堡发明了活字印刷机。印刷机使得书籍和阅读普及开来,许多人突然发现,他们原来是“远视眼”,由此对眼镜的需求出现了爆发式的增长。在印刷机发明一百年后,欧洲出现了数千家眼镜制造商,并由此掀起一场光学技术的革命。
|
Những năm 1440, Johannes Gutenberg đã phát minh ra phương
pháp in dấu. Loại máy in sử dụng phương pháp in này đã khiến cho sách vở bắt
đầu phổ biến, nhiều người bỗng phát hiện, thì ra họ bị “viễn thị”, thế là nhu
cầu về kính lại tăng cao. 100 năm sau khi máy in được phát minh, châu Âu xuất
hiện hàng ngàn nhà sản xuất kính mắt, đồng thời cũng làm dấy lên cuộc cách
mạng về công nghệ quang học.
|
1590年,荷兰眼镜制造商JANSSEN父子把几个镜片累在一起放一个圆筒里,发现透过玻璃所观察的物件被放大,由此发明了显微镜。英国科学家Robert Hook用显微镜发现了细胞,引起了科学和医学一场革命。
|
Năm 1590, công ty sản xuất kính mắt Janssen Hà Lan đã lắp
vài chiếc kính trong một cái ống tròn, và họ phát hiện những sinh vật quan
sát qua những chiếc kính này được phóng to lên, từ đó họ phát minh ra kính
hiển vi. Nhà khoa học người Anh Robert Hook đã sử dụng kính hiển vi để phát
hiện ra tế bào, từ đó tạo nên cuộc cách mạng khoa học và y học.
|
但最初的显微镜分辨率并不高,直到1870年代,德国镜片制造商Carl
Zeiss生产出了新的显微镜,它是基于精确的数学公式构造的。正是借助这种显微镜,德国医生罗伯特·科赫等人发现了肉眼看不见的微生物细菌,证明当年匈牙利医生塞麦尔维斯的观点是正确的,由此创立了微生物理论和细菌学。正是微生物学和细菌学的创立,逐步改变人类的卫生习惯,并由此导致人类预期寿命的大幅度延长。
|
Nhưng kính hiển vi thời đầu không cho hiệu suất cao, cho
đến những năm 1870, công ty Carl Zeiss của Đức đã sản xuất ra loại kính hiển
vi mới, nó được chế tạo dựa trên công thức toán học chính xác. Nhờ vào loại
kính hiển vi này, bác sĩ người Đức Robert Koch đã phát hiện ra vi khuẩn mà
mắt người không nhìn thấy, và cũng chứng minh cho quan điểm của bác sĩ người
Hungari Ignaz Semmelweis, từ đó lý luận về vi sinh vật và vi khuẩn học ra
đời. Nhờ sự ra đời về vi khuẩn học này mà con người đã dần dần thay đổi thói
quen, và tuổi thọ của con người cũng được kéo dài.
|
我们可以设想一下:如果当初古腾堡的印刷机被禁止使用,或者只被允许印刷教会和行政当局审查过的读物,那么,阅读就不会普及开来,对眼镜的需求就不会那么大,显微镜和望远镜就不会被发明出来,微生物学就不会创立,我们不可能喝上消毒牛奶,人类的预期寿命也不会从30多岁增加到70多岁,更不要幻想探索宇宙空间了。
|
Chúng ta thử nghĩ: nếu lúc đầu máy in bị cấm sử dụng, hoặc
là chỉ cho phép in ấn những gì đã được kiểm duyệt, vậy sách báo sẽ không được
phổ cập, nhu cầu về kính mắt cũng sẽ không lớn, kính hiển vi và kính viễn
vọng cũng sẽ không được phát minh nữa, ngành vi sinh vật học cũng không được
ra đời, tuổi thọ dự tính của con người cũng sẽ không tăng từ 30 lên 70, càng
không thể nào mơ tới thám hiểm không gian vũ trụ.
|
过去三十多年,中国经济取得了举世瞩目的成就。这一成就是建立在西方世界过去300年发明创造所积累的技术的基础上,支撑中国经济高速增长的每一项重要技术和产品,都是别人发明的,不是我们自己发明的。 我们只是套利者,不是创新者,我们只是在别人建造的大厦上搭建了一个小阁楼,我们没有狂妄自大的理由!
|
Trong ba thập kỷ qua, nền kinh tế của Trung Quốc đã có
những thành tựu đáng kể. Thành tựu này được dựa trên sự sáng tạo của thế giới
phương Tây trong vòng 300 năm qua để tích lũy phát minh công nghệ, hỗ trợ tất
cả các công nghệ chính và các sản phẩm tăng trưởng kinh tế nhanh chóng của Trung
Quốc, còn lại là sáng tạo của họ, chứ không phải phát minh của
chúng ta. Chúng ta chỉ bắt chước, không cải cách, chúng ta chỉ xây dựng dựa
trên cái những người khác đã xây dựng,
chỉ một căn gác nhỏ,
chúng ta lấy đó làm lý do kiêu ngạo sao!
|
|
Không bảo vệ tự do thì không xứng với danh hiệu “người Bắc
Đại”
|
牛顿花了30年的时间发现了万有引力,我花了三个月的时间搞明白了万有引力定律,如果我宣称自己用三个月的时间走过了牛顿30年的道路,你们一定觉得可笑。如果我再反过来嘲笑牛顿,那只能说明我太无知!
|
Newton mất 30 năm để phát hiện ra lực vạn vật hấp dẫn, tôi
mất 3 tháng để làm rõ định luật vạn vật hấp dẫn này, nếu tôi nói mình dùng
thời gian 3 tháng để đi hết con đường của Newton, mọi người có thể cảm thấy
buồn cười. Ngược lại, nếu tôi quay sang cười Newton, vậy thì chỉ có thể nói
tôi quá vô tri!
|
我们常说中国用世界7%的可耕地养活了世界20%的人口,但我们需要问一问:中国何以做到这一点?简单地说,就是大量使用化肥。中国人食物中大约一半的氮来自无机化肥。如果不使用化肥,一半的中国人会饿死。
|
Chúng ta thường nói, Trung Quốc dùng 7% diện tích đất có
thể trồng trọt để nuôi sống 20% người dân thế giới, nhưng chúng ta cần hỏi
lại: Trung Quốc liệu có thể làm được việc đó không? Nói đơn giản, chính là sử
dụng lượng lớn phân hóa học. Nếu không sử dụng phân hóa học, e là một nửa
người Trung Quốc sẽ chết đói.
|
氮肥的生产技术是那来的呢?是100多年前,德国科学家弗里茨·哈伯和BASF公司的工程师卡尔·博什发明的,不是我们自己发明的。1972年尼克松访问中国后,中国与美国做的第一单生意,就是订购13套当时世界上规模最大、最现代化的合成氨尿素生产设备,其中8套来自美国的 KELLOGG公司。
|
Công nghệ sản xuất phân đạm đến từ đâu? Hơn 100 năm trước,
nhà khoa học người Đức Fritz Habe và kỹ sư Carl Bosch của công ty BASF đã
phát minh ra, chứ không phải Trung Quốc phát minh ra. Năm 1972, sau chuyến
thăm của Tổng thống Mỹ Nixon, Trung Quốc và Mỹ đã có thương vụ làm hợp tác
đầu tiên, chính là mua 13 giàn thiết bị sản xuất Ure quy mô lớn nhất, hiện
đại nhất thế giới lúc bấy giờ, trong đó có 8 giàn máy là của công ty Kellogg.
|
再过五十年、一百年重写世界发明创新史,中国能否改变过去500年史上的空白? 答案很大程度上依赖于我们能否持续提升中国人享有的自由。因为,只有自由,才能使中国人的企业家精神和创造力得到充分发挥,使中国变成一个创新型国家。
因此,
|
Trải qua 50 năm, 100 năm nữa khi viết lại lịch sử phát
minh trên thế giới, liệu Trung Quốc có thể có tên trong đó. Chỉ có tự do, thì
mới làm tinh thần và sức sáng tạo của doanh nghiệp của người Trung Quốc mới
phát huy hết khả năng, biến Trung Quốc trở thành điển hình về sáng tạo cái
mới.
|
推动和捍卫自由,是每一个关心中国命运的人的责任,更是每个北大人的使命!不捍卫自由,就配不上“北大人”的称号!
谢谢!
|
Do đó, đẩy mạnh và bảo vệ tự do là trách nhiệm của mỗi
người Trung Quốc quan tâm tới vận mệnh của đất nước, và là sứ mệnh của người
của trường Đại học Bắc Kinh! Không bảo vệ tự do, thì không xứng với xưng hiệu
“người Bắc Đại”!
|
|
Translated
by Trí Đạt
|
No comments:
Post a Comment
your comment - ý kiến của bạn